You are on page 1of 80

Thưc tập tốt nghiệp

PHẦN I: MÔ TẢ VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP


1.Sơ lược về viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam
Trung Bộ
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, có tên
giao dịch tiếng anh là Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central
of Vietnam (ASISOV). Viện là đơn vị thành viên trực thuộc Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ về nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho sự phát triển kinh
tế, xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ
1.1. Chức năng
Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ nông nghiệp dài hạn, năm năm và hàng năm phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của vùng Duyên hải Nam Trung bộ ; Nghiên cứu chọn
tạo, và sản xuất giống cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây thức ăn gia súc, Hoa và cây cảnh có năng suất, chất lượng phù hợp với
điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng; Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng
biện pháp thâm canh tăng năng suất, chất lượng nông sản, nông lâm kết hợp, cải
thiện và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và bảo vệ môi
trường; Nghiên cứu các vấn đề nông thôn và thị trường nông lâm sản trong
Vùng; Nghiên cứu chế biến nông lâm sản và bảo quản sau thu hoạch; Thực hiện
các nhiệm vụ khuyến nông vùng; thực hiện hợp tác quốc tế về nhiên cứu khoa
học chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của nhà nước; liên
kết về nghiên cứu Khoa học; sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, kinh phí tài sản được giao theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.Tiềm lực khoa học công nghệ
Trụ sở chính của Viện tại Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định,Viện có 02
cơ sở chính tại Quy Nhơn và An Nhơn, có 02 Trung tâm trực thuộc tại Phù Cát
và Ninh Thuận, 01 Bộ môn rau hoa và cây cảnh tại Diêu Trì. Diện tích đất gồm:
1
Thưc tập tốt nghiệp

2.851.030m2, trong đó: đất nông nghiệp 2.065.262,4m2; đất trồng lúa
77.517m2; đất màu 13.036m2; đất trồng cây ăn quả 1.974.790m2; đất Lâm
nghiệp 702.408m2; đất chuyên dùng 83.359m2; đất xây dựng 32.380m2; đường
giao thông 17.745m2; công trình kiến trúc khác 33.234,2m2. Viện đã hoàn tất
các thủ tục và đã được cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Viện hiện
có 01 phòng thí nghiệm tổng hợp(Phân tích đất & chất lượng lượng nông sản,
công nghệ sinh học); 02 Thiết bị nhà xưởng chế biến giống; Tổng số cán bộ,
công nhân (tính đến 15/8/2011) là: 106 người (biên chế 95), trong đó có 06 Tiến
sỹ, 15 Thạc sỹ, 70 Đại học.
1.3.Nhiệm vụ
1. Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ dài hạn, năm năm và hàng năm phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của vùng Duyên hải Nam Trung bộ (dưới đây gọi tắt là Vùng), trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh
vực:
a) Nghiên cứu chọn tạo và sản xuất giống cây: lương thực, thực phẩm, công
nghiệp, ăn quả, thức ăn gia súc, lâm nghiệp, hoa và cây cảnh có năng suất, chất
luợng phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của Vùng;
b) Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng biện pháp canh tác, chất lượng
nông sản, nông lâm kết hợp, cải thiện và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước
và bảo vệ môi trường;
c) Nghiên cứu các vấn đề phát triển nông thôn và thị trường nông lâm sản
trong Vùng;
d) Nghiên cứu phát triển mô hình chăn nuôi, thủy sản hợp lý và hiệu quả
trong Vùng;
đ) Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch nông lâm sản.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông Vùng.

2
Thưc tập tốt nghiệp

4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước.
5. Liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ
thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn về các lĩnh vực được giao với các tổ
chức trong nước theo quy định của Nhà nước.
6. Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm nông lâm nghiệp theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao
đúng quy định của pháp luật.
8. Thử nghiệm và kiểm nghiệm giống cây trồng, chế phẩm sinh học và
phân bón trong nông lâm nghiệp.
9. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao
đúng quy định của pháp luật.
1.4.Cơ cấu tổ chức của Viện
-Viện trưởng
-Các phó viện trưởng
-Hội đông khoa học
-Các khối bộ môn
+Cây lương thực
+Cây thực phẩm
+Rau, hoa và cây cảnh
+Hệ thống nông nghiệp
+Khoa học đất và môi trường
+Chuyển giao công nghệ và khuyến nông
-Khối quản lý
+Khoa học và hợp tác quốc tế
+Tổ chức, hành chính
+Tài chính kế toán

3
Thưc tập tốt nghiệp

-Khối trung tâm


+Nghiên cứu và phát triển cây lâu năm
+Nghiên cứu và phát triển cây trồng bán khô hạn

Hiện tại Tương lai


1 Lãnh đạo viện 1 Lãnh đạo viện
Lãnh đạo viện: 1 viện Lãnh đạo viện: 1 viện
trưởng, 2 viện phó trưởng, 2 viện phó
2 Khối quản lý: 2 phòng Khối quản lý: 3 phòng
Khoa học và hợp tác quốc Khoa học và hợp tác quốc
tế tế
Quản lý tổng hợp Tổ chức – Hành chính
Tài chính – Kế toán
3 Khối nghiên cứu: 8 Khối nghiên cứu: 10
Bộ môn: 6 Bộ môn: 7
Cây lương thực Cây lương thực
Cây thực phẩm Cây đậu đỗ
Rau, hoa và cây cảnh Rau, hoa và cây cảnh
Khoa học đất và môi trường Khoa học đất và môi trường
Hệ thống nông nghiệp Hệ thống nông nghiệp
Chuyển giao công nghệ và Công nghệ sinh học
khuyến nông
Bảo vệ thực vật
3.2 Trung tâm 3.2
Trung tâm nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu và
phát triển cây lâu năm phát triển cây lâu năm
Trung tâm nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu và
phát triển cây trồng bán khô phát triển cây trồng bán khô
hạn hạn

4
Thưc tập tốt nghiệp

4 Khối dịch vụ Khối dịch vụ


Trung tâm tư vấn và dịch vụ
nông lâm nghiệp
Trung tâm phân tích và
kiểm nghiệm chất lượng
nông sản

2. Những thành tựu nổi bật


Giống mới: Giai đoạn 2006 – 2010 chọn tạo và được Bộ NN&PTNT công
nhận 3 giống lạc (LDH.01, LDH.04, LDH.06), 02 giống đậu tương (ĐTDH.01,
ĐTDH.02), 02 giống đậu xanh (NTB.01, ĐX.14), 03 giống điều(ĐDH 67-15,
ĐDH 66-14, ĐDH 102-293), 01 giống khoai môn (MDH.01) ... Ngoài ra còn có
nhiều giống triển vọng khác (lúa AN13, sắn SM 2075-18, ớt 9955-15, v.v)
Kỹ thuật mới: Được Bộ NN&PTNT công nhận 01 quy trình cải tạo vườn
xoài, 02 quy trình kỹ thuật (kỹ thuật canh tác điều, kỹ thuật nhân giống cây điều
bằng phương pháp ghép cho vùng duyên hải Nam Trung bộ).
Khuyến nông: Chuyển giao gần 43ha cây điều mới, xây dựng khoảng 06
mô hình lạc, lúa, điều, xoài, ớt,... và tập huấn cho 500 lượt học viên mỗi năm.
Hợp tác Quốc tế: Hợp tác với các tổ chức của chính phủ và phi chính phủ
về nghiên cứu phát triển lương thực, thực phẩm và sử dụng tài nguyên đất cát
ven biển: ACIAR, IRRI, ICRISAT, IAEA, Thái Lan, Nhật bản, Cu Ba, Trung
Quốc…
3. Các đề tài đang thực hiện
3.1. Các đề tài tại Viện

Đơn vị chủ Thời gian


TT Tên đề tài dự án Tên cá nhân chủ trì
quản thực hiện
Sản xuất thử nghiệm giống lạc
1 LDH.01 và LDH.04 tại vùng Duyên Nhà nước TS. Hồ Huy Cường 2013-2015
hải NTB và Tây nguyên
2 Nguyên cứu chọn tạo giống lúa chịu Bộ TS. Lại Đình Hòe 2012-2016
5
Thưc tập tốt nghiệp

hạn cho vùng DH NTB và Tây


NN&PTNT
Nguyên
Nghiên cứu chọn tạo và phát triển
giống lạc, đậu tương chịu hạn, ngắn Bộ
3 ThS. Hồ Huy Cường 2011-2015
ngày cho vùng DHNTB và Tây NN&PTNT
Nguyên.
Nghiên cứu chọn tạo giống lạc có khả
Bộ
4 năng chịu mặn, năng suất cao, thích TS. Hoàng Minh Tâm 2012-2016
NN&PTNT
hợp cho vùng ven biển miền Trung.
Nghiên cứu chọn giống và biện pháp
Bộ
5 canh tác nhằm nâng cao năng suất và TS. Phan Thanh hải 2012-2016
NN&PTNT
chất lượng dừa ở các tỉnh miền trung
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa cực
Bộ
6 ngắn ngày, năng suất cao phù hợp TS. Lưu Văn Quỳnh 2013-2017
NN&PTNT
vùng sinh thái NTB
Dự án giống lúa thuần vùng Duyên
Bộ
7 hải NTB và Tây Nguyên giai đoạn TS. Hoàng Minh Tâm 2012-2015
NN&PTNT
2011-2015
Sản xuất thử nghiệm giống ĐDH102- Bộ
8 TS. Hồ Huy Cường 2013-2015
293 ở vùng Duyên hải NTB NN&PTNT

3.2 Các đề tài phối hợp ngoài tỉnh

Đơn vị chủ Thời gian


TT Tên đề tài dự án Tên cá nhân chủ trì
quản thực hiện
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Sở KHCN
1 phát triển cây ăn quả hàng hóa tại TS. Phan Thanh Hải 2012-2015
Quảng Ngãi
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
LHH
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm
2 KH&KT tỉnh ThS. Đỗ Thành Nhân 2013-2015
canh lúa lai, ngô lai ở Đăk Nông
Đăk Nông
Khảo sát, tuyển chọn giống và kỹ
Sở KHCN TS. Nguyễn Thanh
3 thuật canh tác cói tại một số vùng 2012-2015
Bình Định Phương
nhiễm mặn của tỉnh Bình Định
4 Phục tráng giống lúa ngắn ngày Sở KHCN TS. Lại Đình Hòe 2013-2015
ĐV108 nhằm nâng cao độ thuần và Bình Định
khả năng kháng sâu, bệnh, đấp ứng
6
Thưc tập tốt nghiệp

nhu cầu về giống cho sản  ở Bình


Định.
Nghiên cứu tuyển chọn giống sắn và
Sở Khoa học
kỹ thuật thâm canh, rãi vụ nhằm phục TS. Nguyễn Thanh
5 và CN Đắk 2013 - 2016
vụ cho việc phát triển cây sắn bền Phương
Nông
vững ở tỉnh Đắk Nông
Ứng dụng biện pháp kỹ thuật tổng
Sở KHCN
6 hợp nhằm nâng cao năng suất , chất TS. Phan Thanh Hải 2014-2016
Phú Yên
lượng vườn dừa tại tỉnh Phú Yên.
Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm
Sở NN và
7 cây bơ trên đất đồi huyện Hòa Vang, TS. Hồ Huy Cường 2014-2017
PTNT
thành phố Đà Nẵng

7
Thưc tập tốt nghiệp

PHẦN II. THỰC TẬP Ở TRUNG TÂM


1. Thời gian: Từ ngày 22/02/2016 đến ngày 17/04/2016

2.Hoạt động thực tập

Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống đậu tương trồng tại Nhơn Hưng-An Nhơn trong vụ
Đông Xuân 2015 - 2016”.

3.Nội dung hoạt động

-Nghiên cứu về sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống
đậu tương, từ đó chọn được giống thích hợp nhất trồng tại Bình Định.

-Viết báo cáo về kết quả nghiên cứu.

8
Thưc tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Cây đậu tương (tên khoa học Glycine max L.) là loại cây họ đậu
(Fabaceae), có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được
sử dụng khá đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép
thành dầu đậu nành, nước tương, sữa đậu nành,...đáp ứng nhu cầu đạm trong
khẩu phần hàng ngày của con người cũng như gia súc.
Ngoài ra đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây
trồng khác. Điều này có được là do hoạt động cố định N của loài Rhizobium
cộng sinh trong rễ cây họ đậu.
Trong hạt đậu tương có các thành phần hóa học như protein 40%, lipid 12-
25%, gluxit(10-15%) có các muối khoáng như Ca, Fe, Mg, P, K, Na…, các
vitamine A, B1, B2…, các enzyme, sáp, nhựa, cellulose….
Trong đậu tương có đủ các axit amine cơ bản như Isoleucine, Leucine,
Methionine, Phenylalanine,...Ngoài ra protein được coi là một nguồn cung cấp
protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acide không thay thế
cần thiết cho cơ thể.
Cây đậu tương là một trong 4 cây trồng chính trên thế giới sau lúa mỳ, lúa
và ngô ( Chu Văn Tiệp, 1981). Trên thực tế việc sản xuất đậu tương của Việt
Nam còn phát triển chậm, năng suất và sản lượng còn thấp. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê, đến năm 2013, diện tích trồng đậu tương của cả nước là 120
nghìn ha. Sản lượng đạt 168 nghìn tấn, năng suất 14,3 tạ/ha. Để nâng cao năng
suất đậu tương, góp phần ổn định thu nhập của địa phương, đáp ứng được nhu
cầu chăn nuôi, các nhà máy chế biến, giải pháp khoa học và hiệu quả hàng đầu
là đưa được giống đậu tương mới có tiềm năng năng suất cao và có khả năng
thích ứng với điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác.
Tỉnh Bình Định thuộc vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ. Tổng diện
tích đất tự nhiên là 602.506 ha, trong đó: đất phù sa thành phần cơ giới nhẹ đến

9
Thưc tập tốt nghiệp

trung bình 45.634 ha, đất gley 15.986 ha, đất xám bạc màu nói chung
425.835ha. Hiện nay, diện tích đất đã khai thác để sản xuất nông nghiệp là
117.569 ha. Dân số toàn tỉnh vào khoảng 1.489.700 người (theo số liệu thống kê
năm 2010), tỷ lệ dân số ở khu vực nông thôn chiếm gần 74%. Vì nằm trong
vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ nên Bình Định mang đậm nét khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Như vậy, điều kiện đất đai và khí hậu ở tỉnh Bình Định
thích hợp để phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa tập trung đối với các loại
cây trồng nguồn gốc nhiệt đới có giá trị kinh tế cao, trong đó có cây đậu tương.
Cây đậu tương ở tỉnh Bình Định đã phát triển khá lâu nhưng chỉ ở một số ít địa
phương với diện tích nhỏ lẻ, không tập trung. Theo số liệu thống kê năm 2010:
Diện tích đậu tương mới phát triển ở những năm gần đây khoảng 1.700- 2.300
ha/năm, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với diện tích gieo trồng và sử dụng các giống
MTĐ176, PC19, DT84,… đa số là những giống đậu tương đã có từ rất lâu trong
sản xuất, do đó bình quân năng suất đậu tương trên chân đất chuyên trồng màu ở
Bình Định chỉ đạt từ 19,0 – 25.86 tạ/ha (Niên giám thống kê Bình Định - 2012).
Công tác nghiên cứu về đậu tương ở Bình Định cũng đã được nhiều cơ quan
Nông nghiệp trong và ngoài tỉnh chú trọng. Hiện nay tuy đã chọn tạo được nhiều
giống đậu tương có năng suất cao như ĐTDH.01,ĐTDH.02, Đ2101 nhưng quá
trình đánh giá và so sánh giữa các giống để chọn ra giống đậu tương thích hợp
nhất vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện.
Xuất phát từ những nhu cầu nêu trên, tôi phối hợp với Viện Khoa học Kỹ
thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ thực hiện đề tài “Khảo sát sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trồng tại Nhơn
Hưng-An Nhơn trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của
một số giống đậu tương trong điều kiện vụ Đông-Xuân, trên cơ sở đó đề xuất
một số giống có năng suất cao, chống chịu tốt để phục vụ cho hoạt động sản
xuất của người nông dân.

10
Thưc tập tốt nghiệp

3. Nội dung nghiên cứu


Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu sâu bệnh,
năng suất và các yếu tố câu thành năng suất của cây đậu tương.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học
-Xác định cơ sở khoa học, tiềm năng, năng suất của một số giống đậu
tương.
-Bổ sung tài liệu nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của các giống đậu
tương cho công tác dạy, nghiên cứu và sản xuất.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn

-Giúp sinh viên thực sự tiếp cận được với một công trình nghiên cứu khoa
học cụ thể.

-Đề xuất một số giống đậu tương có tiềm năng, năng suất cao cho sản xuất
-Góp phần phát triển sản xuất đậu tương tại Bình Định và nâng cao hiệu
quả kinh tế của người sản xuất.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trong vụ Đông Xuân 2015 – 2016. Tất cả thí nghiệm
được tiến hành trên đất phù sa ở Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định.

11
Thưc tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1.Nguồn gốc và phân loại

Đậu tương thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, họ phụ Leguminosae, chi


Glycine. Đâu tương trồng có tên khoa học là Glycine max Merrill do Ricker và
Morse đề nghị năm 1948[26] và là tên chính thức. Glycine được chia làm hai họ
phụ là Glycine và Soyja. Soyja là tên goi chính thức cho các loại đậu tương
hoang dại từ năm 1979.

Chi phụ Glycine có 16 loài, đa số phân bố ở Australia, một số đảo Nam


Thái Bình Dương, Papua Newguinea, Phillipine, Đài Loan. Đa số các loài có bộ
nhiễm sắc thể 2n=40. Chi phụ Soyja (Moech).F.J.Herm có 2 loài: Loài G.soyja
Sieb và Zucc, phân bố ở Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên.
Loài Ginlyce max Merrill là đậu tương trồng hiện nay trên thế giới. chúng có bộ
nhiễm sắc thể 2n=40..

Đậu tương là cây trồng lâu đời của con người, được thuần hóa đầu tiên ở
Trung Quốc qua nhiều triều đại mới đưa vào trồng trọt và khảo sát trong triều
đại Shang (1.700 – 1.100 trước công nguyên). Từ thế kỷ 1 sau công nguyên, đậu
tương mới phát triển khắp Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Từ thế kỷ thứ I
đến XVI, đậu tương được di thực tới Nhật Bản, Đông Nam Á và Trung Á
(Hymowitz và Newell, 1981) [38]. Từ năm 1970, cây đậu tương đã được các
nhà truyền giáo mang từ Trung Quốc về trồng ở vườn thực vật Pari và Hoàng
Gia Anh.

Đậu tương ban đầu được trồng chủ yếu làm thực phẩm ở các nước như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số nước khác ở Châu Á: Ấn Độ, Việt
Nam, Lào, Thái Lan, Philipine và Indonexia… Nhưng mãi ñến năm 1909 cây
đậu tương mới có tầm quan trọng lớn (Morse W.J, 1950) [44]. Sau này, cây đậu
tương được đưa sang trồng ở Bắc Mỹ và đã trở thành cây trồng đóng vai trò
quan trọng ở Mỹ (Nguyễn Hữu Quán, 1984) [27], đây là thành công nhất về

12
Thưc tập tốt nghiệp

công tác nhập nội giống đậu tương của Mỹ. Từ Mỹ đậu tương lan rộng sang các
nước châu Mỹ khác, đáng chú ý là Brazin và Argentina. (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [3].

1.2.Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương


Đậu tương là một loại cây trồng có phạm vi thích ứng rộng, nó được trồng
từ vĩ độ 5500 Bắc đến 5500 Nam, từ những vùng thấp hơn mặt nước biển cho
đến những vùng cao trên 2000m so với mặt nước biển (Whigham D.K, 1983)
[48].

Sự biểu hiện của tính trạng thời gian sinh trưởng thay đổi rất lớn theo mùa
vụ và theo từng năm, trong đó chỉ khoảng 75-80% phụ thuộc vào đặc tính sinh
học của giống (kiểu gen) còn lại 20-25% phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái
môi trường (Nguyễn Huy Hoàng, 1997) [12].

* Yêu cầu về nhiệt độ

Trong quá trình sinh trưởng của cây đậu tương, nếu nhiệt độ biến động trên
hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều, có thể gây thiệt hại đối với cây trồng. Khả
năng thiệt hại do nhiệt độ tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây đậu
tương. (Trần Văn Điền,2007)[7]

Đậu tương có nguồn gốc ở Trung Quốc nên nói chung đậu tương là một
cây ưa nhiệt độ ấm (Trần Văn Điền,2007)[7]. Một số tài liệu nghiên cứu cho
rằng muốn trồng cây đậu tương phải có nhiệt độ đầy đủ trong các thời kỳ sinh
trưởng phát triển hay tổng tích ôn không nhỏ quá 2400 0C (Nguyễn Danh
Đông,1982)[10].

Những giống đậu tương ngắn ngày có tổng tích ôn 1700-2200 0C, trong khi
đối với những giống dài ngày là 3200-38800C tương đương 140-160 ngày
(Lowell D.H, 1975) [42].

Đậu tương thường nảy mầm ở biên độ nhiệt độ từ 10 đến 40 0C. Hạt của
những giống đậu tương chịu lạnh có thể nảy mầm ở 6 đến 8 0C.( Lawn và

13
Thưc tập tốt nghiệp

William,1987)[41]. Nhưng nhìn chung đậu tương cũng có khả năng chịu nhiệt
độ cao (35-370C) ở tất cả các pha sinh trưởng.

Thông tin về cơ sở sinh lý của sự nảy mầm ở nhiệt độ thấp rất ít. Nó có thể
do enzim tham gia vào quá trình hô hấp, thủy phân các chất dự trữ yếu và tốc độ
vận chuyển các chất ở nhiệt độ thấp rất chậm. Ở nhiệt độ thấp, màng tế bào dễ bị
tổn thương, đó cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự nảy mầm và sinh
trưởng kém của đậu tương ở đất lạnh.(Trần Văn Điền. 2007)[7]

Các tác giả trong nước nghiên cứu nhiệt độ ảnh hưởng sinh trưởng phát
triển của cây thấy rằng: Ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có ảnh hưởng đáng
kể đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ; nhưng ít ảnh
hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương tăng trưởng thuận lợi
ở nhiệt độ 17-230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận lợi ở nhiệt độ 27.2-32.2 0C
(Bùi Huy Đáp, 1961) [5]

Đối với nhiều giống đậu tương, ở nhiệt độ thấp hơn 150C không hình thành
quả mặc dù có một số giống có thể cho quả ở nhiệt độ 100C. Dựa vào kết quả
nghiên cứu 10 năm, Lawn và Hume(1985) công bố nhiệt độ thích hợp cho ra
hoa đậu quả của đậu tương là 170C ( Trần Văn Điền, 2007)[7]

Nhiệt độ tối ưu cho đậu chín là 250C ban ngày và 150C vào ban đêm.

Nhiệt độ quá cao trong thời gian quả chín làm giảm chất lượng nảy mầm
của hạt, và điều này giải thích cho sự biến động về tính nảy mầm và sự sống của
cây con từ năm này qua năm khác( Trần Văn Điền,2007)[7]

* Yêu cầu về nước

Một số tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ẩm. Đối với đậu tương, nếu
nhiệt độ không khí, quang chu kỳ có ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây
thì độ ẩm là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng, có liên quan chặt chẽ
đến năng suất hạt. Tổng lượng nước cần cho một vụ đậu tương khoảng 370-
450 mm trong điều kiện không tưới. Trong cả một chu kỳ của cây đậu tương,

14
Thưc tập tốt nghiệp

nhu cầu nước dao động trong khoảng 350 đến 800mm(Mayer và cs,1992)[43].
Nhưng nhu cầu nước phụ thuộc vào độ dài thời gian sinh trưởng, tốc độ
phát triển của cây trước khi phủ kín đất và lượng nước sẵn có trong đất(Trần
Văn Điền, 2007)[7]

Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu đối với sản xuất đậu tương.
Theo Tô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [31] giữa lượng chất khô tích lũy
của đậu tương và bốc thoát hơi nước từ lá có liên quan tuyến tính rất chặt (r=
0,89 – 0,98).

Chế độ mưa đóng vai trò quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng chịu
ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: Năng suất đậu tương
khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết định (Trần
Đăng Hồng) (1977) [16]

Ở giai đoạn nảy mầm, đất đủ ẩm thì cây mới có thể nảy mầm được. Độ ẩm
đất 50% là thích hợp, nếu khô quá hạt không mọc được. Ngược lại ướt quá làm
cho đất bí, thiếu không khí hạt cũng sẽ bị thối. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm
quả, nếu bị thiếu nước hoa có thể rụng nhiều làm giảm số quả. Người ta tính
được rằng nếu như độ ẩm trong đất chỉ còn từ 35-40% sẽ làm giảm năng suất
đến 2/3, nguy hại nhất là khi từ chỗ đang đủ độ ẩm chuyển sang hạn nặng, còn
trong trường hợp đất đủ ẩm mà gặp phải không khí hanh khô thì cây có thể chịu
đựng được. Giai đoạn quả vào mẩy là lúc đậu tương cần nhiều nước nhất, lúc
này nếu thiếu nước sẽ làm giảm năng suất nhiều hơn ở các giai đoạn trước.
Người ta tính rằng, để tạo ra 1kg chất khô cần phải có từ 600-700 lít nước nhất
là giai đoạn ra hoa và kết quả, điều đó nói lên cây đậu tương cần khá nhiều nước
(Phạm Văn Thiều, ) [29].

* Yêu cầu về ánh sáng

Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, có ít giống không phản ứng với
quang chu kỳ. Biến động của quang chu kỳ có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
sinh thực cả trước và sau khi hoa nở, (Trần Đình Long và cs 2001a)[21].
15
Thưc tập tốt nghiệp

Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, quang hợp có thể bị hạn chế do
thời gian chiếu sáng giảm và bất lợi về nhiệt độ và nước. Hiệu suất quang hợp
giảm khi lá già (Trần Văn Điền, 2007)[7].

Trong tất cả những giai đoạn sinh trưởng sinh thực, sự hình thành mầm hoa
được cho là ít nhạy cảm với quang chu kỳ nhất. Những mầm hoa đầu tiên hình
thành cả ở thời gian chiếu sáng 16 và 10 giờ. Tuy nhiên, sự phát triển của hoa
sau này rất chậm ở điều kiện ngày dài và thời gian tới lúc ra hoa có thể dài gấp
đôi. Ngược lại, ở điều kiện ngày ngắn (10-12h) liên tục, hoa ra rất nhanh và chỉ
trong 7 đến 10 ngày, ngọn của giống có tập tính sinh trưởng hữu hạn cũng ra
hoa, (Trần Văn Điền,2007)[7].

Để cây đậu tương có thể ra hoa kết quả được, yêu cầu phải có ngày ngắn,
nhưng các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày cũng khác nhau ánh sáng
là yếu tố quyết định quang hợp. Sự cố định nitơ và lượng chất khô cũng như
nhiều đặc tính khác lại phụ thuộc vào quang hợp (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS,
1996) [25].

Phản ứng quang chu kỳ biểu hiện ở chỗ: Trong thời gian sinh trưởng sinh
dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn thì sẽ rút ngắn thời gian từ mọc
đến ra hoa, do đó rút ngắn thời kỳ phân hóa mầm hoa, dẫn tới làm giảm tích lũy
chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu đậu tương gặp điều kiện
ngày ngắn, thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất
khô toàn cây giảm. Nguyễn Văn Luật, (1979) [23], cho rằng phản ứng quang
chu kỳ của đậu tương còn tác động đến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất
của đậu tương như: Chiều cao thân chính, tích lũy chất khô, số hoa, số quả/cây,
do đó ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñến năng suất.

Nói chung, phản ứng quang chu kỳ của đậu tương đã được nhiều tác giả đề
cập đến từ rất sớm trên nhiều mặt: Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sinh
trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của đậu tương. Nhưng với
tập đoàn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với quang chu

16
Thưc tập tốt nghiệp

kỳ rất khác nhau của các giống nên những nghiên cứu gần đây ít nhấn mạnh đến
vấn đề này hơn. Nhìn chung, những kết luận đều thống nhất nhận đinh phản ứng
đa dạng của đậu tương với quang chu kỳ: Những giống chín muộn mẫn cảm hơn
với quang chu kỳ, vì vậy những giống này thường được trồng ở vùng vĩ độ cao
trong mùa hè. Ở những vùng vĩ độ thấp thường gieo trồng những giống chín
sớm, cực sớm ít hoặc phản ứng trung tính với quang chu kỳ nên có thể gieo
trồng được nhiều vụ/năm.

Thời gian sinh trưởng của các giống đâụ tương do đặc tính di truyền quyết
định. Tuy nhiên, thời gian sinh trưởng của đậu tương bị ảnh hưởng bởi thời gian
chiếu sáng và nhiệt độ. Chính vì vậy, nói đến thời gian sinh trưởng của một
giống phải gắn với một vùng và một vụ nhất định. Căn cứ vào thời gian sinh
trưởng người ta phân ra thành 3 nhóm: Nhóm giống ngắn ngày <85 ngày, nhóm
giống trung ngày từ 85-100 ngày, nhóm giống dài ngày >100 ngày (10 TCN 339
-2006).

* Yêu cầu về đất trồng

Cây đậu tương không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung loại đất
nào trồng được các loại cây hoa màu nhất là ngô đều trồng được cây đậu tương.
Loại đất thích hợp nhất với cây đậu tương là loại đất có tầng canh tác sâu, giàu
chất hữu cơ, Ca, K và pH trung tính, mực nước ngầm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát
nước, trong đó khả năng giữ nước và thoát nước có ảnh hưởng nhiều nhất đến
khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất đậu tương.

Đậu tương chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều cây trồng khác. Độ pH có
thể phát triển bình thường được là 5 - 8, độ pH thích hợp nhất là 6-7. Ở nước ta,
đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất như: đất phù sa sông suối, đất đỏ
bazan, đất xám, đất pốt zôn, đất vàng đỏ (Tây Nguyên và miền núi Đông Nam
bộ), đất lúa (thịt nhẹ và trung bình), đất nương đồi bãi (Trần Văn Điền,2007)[7].
Trên đất cát đậu tương thường cho năng suất không ổn định. Trên đất thịt nặng

17
Thưc tập tốt nghiệp

đậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích ứng tốt hơn so với các loại cây
màu khác.

Đất khó tiêu, thoát nước có cấu trúc mịn muốn có năng suất cao chỉ nên cày
sâu 15-20 cm, do đất ẩm ướt nhiều vi khuẩn gây thối rễ hoạt động nếu không
làm đất kéo dài dẫn đến năng suất giảm có thể làm giảm tới 17,5% (Ngô Thế
Dân và CS, 1999) [3].

* Yêu cầu về dinh dưỡng

Các yếu tố N, P, K đều cần trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Các
nghiên cứu về sự hấp thụ NPK ở các giống đậu tương với tập tính sinh trưởng
vô hạn cho thấy kiểu hấp thu N, P và K ở trong cây giống nhau và sự tích lũy tối
đa của nó xảy ra ở giai đoạn chín sinh lý. (Ngô Thế Dân và cs,1999)[3]. Với các
giống đậu tương sinh trưởng hữu hạn, cho thấy tỷ lệ các chất khoáng N, P, K ,
Ca và Mg tăng dần qua các giai đoạn hình thành hạt. Tỷ lệ hấp thu tối đa tương
ứng của chúng là 7,7; 0,41; 0,46; 2,4 và 0,77kg/ha (Ngô Thế Dân và cs,1999)
[3].

Đậu tương là cây có nhu cầu phân đạm thấp bỡi đậu tương có khả năng cố
định lượng đạm rất lớn từ khí quyển. Tuy nhiên, đậu tương vẫn cần sử dụng đạm
từ đất và phân bón. Cây đậu tương phản ứng ít đối với phân đạm, tuy nhiên phân
đạm vẫn làm tăng năng suất, khối lượng hạt, tỷ lệ đạm trong hạt và hàm lượng
protein. Việc tăng năng suất và tỷ lệ đạm trong hạt khi bón thêm đạm chứng tỏ
cố định N2 không đủ để cung cấp cho cây.(Trần Văn Điền, 2007)[7]. Harper
(1974) thấy rằng việc cố định nitơ (N2) và sử dụng nitrat (NO3) có tầm quan
trọng để thu được năng suất tối đa. Tuy nhiên, ông thấy nếu dư thừa NO 3 có hại
tới năng suất vì lúc đó sự cố định N2 bị ức chế hoàn toàn. Nhiều tác giả cho thấy,
bón phân không đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động
của vi khuẩn nốt sần. Trên đất giàu dinh dưỡng, đáp ứng đủ nhu cầu NO 3 cho
cây đậu tương thì bón đạm không có tác dụng tăng năng suất.

18
Thưc tập tốt nghiệp

Đậu tương có nhu cầu lân cao hơn đạm. Giai đoạn từ khi cây mọc đến khi
cây ra hoa nếu thiếu lân sẽ sinh trưởng kém, nhất là ở giai đoạn đầu, việc vận
chuyển các chất ở trong cây cũng sẽ xảy ra chậm hơn do đó mà lân thường bón
lót trước khi gieo hạt( Phạm Văn Thiều, 1996)[29]. Kali có vai trò chủ yếu trong
việc chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của
cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động bất lợi từ
bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít
đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất
nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây (T.S. Lê Xuân Đính),[8].

Sau dinh dưỡng đạm (N), kali (K) là nguyên tố được hấp thu đứng hàng thứ
hai về số lượng ở cây đậu tương. Một tỷ lệ lớn kali được cây đậu hấp thu nằm
trong hạt đậu, vì vậy hàng năm lượng kali bị lấy đi khỏi đồng ruộng là rất lớn.
Trung bình có khoảng 20 kg K2O trong 1 tấn hạt đậu. Như vậy, nếu năng suất
chỉ 2 tấn, thì mỗi năm lượng kali mất đi theo hạt đậu sẽ là 40 kg K 2O (T.S. Lê
Xuân Đính),[8].

Tầm quan trọng của các nguyên tố vi lượng thường có liên quan đến đặc
tính của đất (Lê Văn Tri,2002), pH có ảnh hưởng tới nhu cầu của một số nguyên
tố vi lượng. Trên đất giàu Ca có hiện tượng thiếu Fe. Bón phân trên lá có thể bổ
sung sự thiếu hụt này (Trần Văn Điền,2007)[7]. Mn cũng rất cần cho cây đậu
tương. Bón theo hàng MnSO4 cho hiệu quả cao hơn bón vãi. Bón trên lá cho
hiệu quả cao nhất nếu bón ở giai đoạn bắt đầu ra hoa, hoặc hình thành quả. Hoặc
bón ở cả hai giai đoạn này. Bón Mono amonium Photphat hoặc Di amonium
Photphat sẽ hạn chế thiếu Mn. Giảm pH đất do hai loại phân này là yếu tố cơ
bản dẫn tới tăng lượng Mn sẵn có trong đất (Trần Văn Điền,2007)[7].

Khi pH đất ở phạm vi 5,6 - 6,7; xử lý hạt với Mo đã làm tăng năng suất đậu
(Martins và cộng sự, 1974) cho thấy đậu tương tương đối chịu được lượng Bo,
Cu và Zn bón liều cao. Thí nghiệm trong 5 năm liền bón 3,3 kg Bo/ha và 11,1kg

19
Thưc tập tốt nghiệp

Zn/ha đã không có ảnh hưởng xấu đến năng suất đậu tương (Ngô Thế Dân và cs,
1999)[3].

1.3 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả năng thích ứng
rộng nên nó được trồng khắp các châu lục, nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ
trên 70%, tiếp đến là Châu Á (Trần Văn Điền,2007)[7].

Từ năm 1970 sản xuất đậu tương trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với bất
cứ cây lấy dầu nào khác. Trong toàn bộ sản lượng cây lấy dầu của thế giới, sản
lượng đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% trong những năm 80. Ngược lại
sản lượng của cây lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô
Thế Dân và CS, 1999) [3].

Quê hương của đậu tương là Đông Nam Châu Á, nhưng 45% diện tích
trồng đậu tương và 55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ
sản xuất 75 triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất
khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung Quốc
và Ấn Độ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để
xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất nước này đang tăng lên.
Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.

Do khả năng thích ứng khá rộng, hiện nay cây đậu tương đã được trồng ở
nhiều nước trên khắp các châu lục. Quê hương của cây đậu tương là Châu Á,
nhưng 45/% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng trồng đậu tương của
thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương năm 2000( theo
Fao)trong đó hơn một phần ba là để xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn
khác là:Brazil, Argentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản và Liên Xô cũ…
(Đậu tương trên thế giới, 1973) [6]; Trần Đình Đông, Mai Quang Vinh, Trần
20
Thưc tập tốt nghiệp

Thị Tú Ngà, 1994 [9]. Cây đậu tương đã trở thành 1 trong số bốn cây trồng
chính đứng sau lúa mì, lúa nước và ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [30] và có tốc độ
tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất lẫn sản lượng.

Hiện nay cây đậu tương đã được trồng ở 86 nước trên thế giới của tất cả
các châu lục. Qua số liệu bảng 1.1 và biểu đồ 1 cho thấy: Diện tích trồng ñậu
tương trên thế giới liên tục tăng trong những năm qua.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

1985 53,06 19,06 101,15

1995 62,51 20,30 126,95

2000 74,36 21,68 161,29

2005 92,50 23,18 214,46

2006 95,24 23,26 221,88

2007 90,08 24,37 219,58

2008 96,18 23,97 230,58

2009 98,82 22,49 222,26

Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010

Năm 2008, diện tích đậu tương của thế giới là 92,50 triệu ha, sau 23 năm
diện tích trồng đậu tương trên thế giới đã tăng lên 181,2%, bình quân mỗi năm
tăng 3,53 % về diện tích so với năm trước. Năng suất tăng 125,76% bình quân
mỗi năm tăng 1,12% và sản lượng tăng 227,94%, bình quân mỗi năm tăng 5,56
%/năm. Năm 2009 mặc dù diện tích bình quân hàng năm có giảm còn 98,82
triệu ha, nhưng năng suất và sản lượng vẫn ổn định ở mức cao.

21
Thưc tập tốt nghiệp

Hình 1.1.Năng suất –Diện tích – Sản lượng đậu tương thế giới

250

200

150
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
100

50

0
1985 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009

Bảng 1.2 .Diện tích, năng suất và sản lượng của những nước sản xuất đậu
tương lớn trên thế giới năm 2009

TT Quốc gia Diện tích(Triệu Năngsuất(tạ/ha) Sản lượng(Triệu tấn)


ha)

1 Mỹ 30,9 29,57 91,41

2 Brazil 21,6 26,1 56,96

3 Argentina 16,76 18,48 30,99

4 Trung Quốc 8,8 16,47 14,50

Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010

Từ những năm 90, một số nước đã có năng suất đậu tương đạt khá cao như:
Ở Brazin năng suất trung bình đã đạt 1,73 tấn/ha và ở Mỹ đạt 2,28 tấn/ha (Ngô

22
Thưc tập tốt nghiệp

Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài và CTV, 1999) [3]. Có nhiều dự đoán
trong tương lai gần, chắc chắn cây đậu tương sẽ giữ vai trò quan trọng ở nhiều
nước trên thế giới. Do vậy, việc phát triển cây đậu tương đã mang tính chiến
lược chung của nhiều quốc gia.

Bốn nước có nhiều diện tích nhất là: Mỹ, Brazin, Argentina, Trung Quốc
chiếm khoảng 90 – 95 % tổng sản lượng thế giới.

Trước những năm 70, chỉ có Mỹ và Trung Quốc là 2 nước sản xuất đậu
tương lớn nhất Thế giới, về tốc độ phát triển ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc.
Sản lượng đậu tương của Mỹ tăng từ 60 % (năm 1960) đến đỉnh cao là 75,0 %
(năm 1969). Trong khi đó, sản lượng đậu tương của Trung Quốc giảm từ 32,0%
xuống 16,0 % cùng thời kỳ. Trong những năm 1980-1983, Mỹ đã chiếm 63%
tổng sản lượng đậu tương trên Thế giới, Brazin là nước thứ 2 (chiếm 16,0%) và
Trung Quốc là nước thứ 3 (chiếm 9,0 %). Hàng năm, sản lượng đậu tương của
Argentina chiếm khoảng 6 % tổng sản lượng đậu tương thế giới (Ngô Thế Dân,
Trần Đình Long, Trần Văn Lài và CTV, 1999) [3]

Mỹ là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương đứng vào loại
hàng đầu thế giới, mặc dù cây đậu tương ở Mỹ chỉ mới được Chính phủ Mỹ
quan tâm đúng mức từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Diện tích năm 2009 là
30,9 triệu ha với sản lượng 91,41 triệu tấn chiếm 41,12% sản lượng thế giới.
Tiếp đến là Brazil chiếm 25,62% sản lượng thế giới, sau đó là đến Argentina
chiếm 13,94% sản lượng thế giới và Trung Quốc chiếm 6,52% sản lượng thế
giới.

1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam


Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng ở nước ta từ
thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu
xanh và cây đậu đen (Ngô Thế Dân và cs,1999)[3]. Trong những năm gần đây,
cây đậu tương đã phát triển khá nhanh cả về diện tích lẫn năng suất góp phần tạo
ra mặt hàng tiêu dùng nội địa.

23
Thưc tập tốt nghiệp

Ở nước ta, đậu tương là cây trồng cổ truyền, thích nghi với nhiều vùng sinh
thái, khí hậu khác nhau. Trước đây, đậu tương chủ yếu được trồng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn…) với diện tích hẹp, nhỏ lẻ
bằng các giống địa phương sau đó được lan rộng ra khắp cả nước. Sau năm 1954
mặc dù có những điều kiện thuận lợi hơn, nhưng những nghiên cứu về đậu
tương vẫn chưa có thành tựu đáng kể.(Nguyễn Ngọc Thành, 1996) [28].

Khi nghiên cứu về tiềm năng khí hậu và hệ thống cây trồng, các tác giả của
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã có nhận xét về vùng Trung
du, đồng bằng Bắc bộ đến Thanh Hoá, hàng năm, trong điều kiện có tưới nước,
vùng này hoàn toàn có khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nóng trong năm như: Lúa
Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ Đông (ngô, khoai lang, đậu tương…) hoặc 4 vụ
trong năm như: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Đậu tương Đông - Rau các loại,
trong tương lai (Lúa Đông Xuân và Lúa Mùa chính hay Mùa muộn) của vùng
này sẽ được thu hẹp lại .(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 1988)
[34].

Tình hình sản suất đậu tương ở nước ta trong những năm gần đây được
trình bày trong bảng 1.3.

Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam

Năm Diện tích Năng suất Sản lượng


(nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn)
1985 102,0 7,75 79,1

1995 121,1 10,36 125,5

2000 124,1 12,03 149,3

2005 204,1 14,34 292,7

2006 185,6 13,90 258,1

2007 187,4 14,70 275,5

24
Thưc tập tốt nghiệp

2008 191,5 14,02 268,6

2009 146,2 14,61 213,6

Hình 1.2.Năng suất – Diện tích – Sản lượng đậu tương ở Việt Nam

350

300

250

200
Diện tích
150 Năng suất
Sản lượng

100

50

0
1985 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009

Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010

Theo FAO thì năm 1980 diện tích trồng đậu tương ở nước ta là 48,9 nghìn
ha, năng suất đạt 6,56 tạ/ha. Đến năm 2000 diện tích tăng lên 124,1 nghìn ha,
năng suất từ 12,03 tạ/ha. Như vậy, sau 20 năm diện tích gieo trồng tăng gấp 3
lần và năng suất đã tăng gấp đôi. Từ đó đến nay diện tích gieo trồng đậu tương
không ngừng được tăng lên.

Qua số liệu thể hiện ở bảng 1.3 và biểu đồ 2 chúng ta thấy: Diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng qua các năm, từ 124,10
nghìn ha năm 2000 lên đến 146,2 nghìn ha năm 2009. Năng suất từ 12,03 tạ/ha
lên 14,61 tạ/ha năm 2009, do đó sản lượng cũng tăng lên một con số đáng kể từ
149,3 nghìn tấn năm 2000 lên 213,6 nghìn tấn năm 2009. Đạt được những thành
tựu trên có phần đóng góp không nhỏ của những nghiên cứu và triển khai rộng
khắp của một mạng lưới các nhà khoa học, thuộc các cơ quan từ Trung ương
đến địa phương.
25
Thưc tập tốt nghiệp

Ở Việt Nam đậu tương là một cây thực phẩm có tính chiến lược, rất cần để
giải quyết nhu cầu về đạm trong bữa ăn hàng ngày của người dân đặc biệt đối
với những hộ nông dân nghèo.

Đậu tương có thể phát triển tốt trong điều kiện sinh thái nông nghiệp Nhiệt
đới và Việt Nam là nước thích hợp cho sản xuất đậu tương. Tuy nhiên, trên thực
tế sản xuất qua các năm có thể thấy những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ ñến
sản xuất đậu tương trong điều kiện khí hậu ẩm, đó là sự biến động bất thường
của thời tiết khí hậu, nhất là trong nhưng năm gần đây, nhiệt độ và độ ẩm khá
cao nên sâu bệnh gây hại xuất hiện ngày càng nhiều làm cho năng suất đậu
tương hàng năm cũng biến động thất thường, không ổn định. Trong 5 năm từ
2000 đến 2005 năng suất đậu tương tăng từ 12,03 tạ/ ha lên 14,34 tạ/ha năm.
Nhưng trong 4 năm tiếp theo từ 2005 đến 2009 thì năng suất chỉ tăng từ 14,34
tạ/ha lên 14,61 tạ/ ha. Ngoài ra, những điều kiện kinh tế xã hội tác động làm hạn
chế sản xuất đậu tương như khâu bảo quản chế biến sau thu hoạch, chất lượng
giống kém, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu đậu tương chưa nhiều. Mấy năm gần
đây đậu tương được đưa vào chương trình khuyến nông của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, đã được chú ý với việc có thêm những giống đậu tương có
năng suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp với nhiều vùng sinh thái, chịu được các
điều kiện bất thuận nhất là vụ Đông ở miền Bắc đã được quan tâm đúng mức.

Hiện nay cả nước đã hình thành 6 vùng trồng đậu tương chính: Vùng Đông
Nam Bộ có diện tích lớn nhất chiếm 26,2% diện tích đậu tương cả nước), miền
núi Bắc Bộ 24,7%, Đồng bằng sông Hồng 15,7%, Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm 12,4% (Ngô Thế Dân và cs,1999)[3]. Tổng diện tích đậu tương của 4
vùng này chiếm khoảng 80% diện tích đậu tương của cả nước, còn lại là đồng
bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên.

Trước đây, ở trên đất trồng hai vụ lúa thường không trồng hoặc có nhưng
rất ít cây vụ Đông, mấy năm gần đây nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trồng đậu tương Đông trên nền đất ướt bằng phương pháp làm đất tối thiểu

26
Thưc tập tốt nghiệp

đã làm cho ruộng trồng 2 vụ lúa thành trồng được 3 vụ trong năm (Trần Đình
Long, 1998) [18].

Đậu tương được trồng ở vụ Xuân chiếm 14,2% diện tích, vụ Hè là 2,68%,
vụ Hè Thu 31,3% vụ Thu Đông 22,1% và vụ Đông Xuân 29,7% (Ngô Thế Dân
và cs,1999)[3].

1.4. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Chọn tạo giống cây trồng là một công việc sáng tạo, cần thiết để giải quyết
vấn đề lương thực, thực phẩm, sợi toàn cầu, cho hiện tại và tương lai trong bối
cảnh đất trồng trọt bị thu hẹp, tăng dân số và nhu cầu không ngừng thay đổi (Vũ
Đình Hòa và cs,2005)[11]

Trong công tác chọn tạo giống cây trồng, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu. Theo ĐácUyn: Trong công tác chọn giống
việc lựa chọn đúng vật liệu khởi đầu nhằm ñảm bảo được tính biến dị và thích
nghi cao là rất cần thiết và sẽ cho hiệu quả chọn lọc cao.

Nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế giới: Đài
Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều
Tiên, Nam Phi, Thuỵ Điển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô cũ với tổng 45.038 mẫu
giống (Trần Đình Long, 1991) [17].

Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống đánh giá
(Soybean – Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân loại được trên 20.000
giống do 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á nhiệt đới đưa tới kiểm
tra. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương đã đưa vào trong
mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994)
[32]. Ví dụ AK 03,AK 05 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G 2261, được
đưa vào trong mạng lưới sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống BPT– SyT6 năm
1990 tại Philipines, giống Kaohsung N3 năm 1991 tại Đài Loan, giống KPS 292
năm 1992 tại Thái Lan (Hội thảo Biên Hoà, 1996) [14]. Những năm gần đây các
27
Thưc tập tốt nghiệp

vườn giống đã được thành lập tại các tổ chức, các cơ quan như: Viện Nghiên
cứu Nông nghiệp Nhiệt đới (IITA), Trung tâm đào tạo nghiên cứu nông nghiệp
cho vùng Đông Nam Á (SEARCA), Chương trình hợp tác nghiên cứu cây
thực phẩm các nước Trung Mỹ (PPCCMA), Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI)
và nhiều trường đại học khác.

Khởi nguyên của cây đậu tương là ở Trung Quốc nhưng Mỹ luôn là nước
đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. Nhờ các phương pháp
chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo, họ đã tạo ra được những giống đậu
tương mới. Những dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm vật
liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí nghiệm đầu tiên ở Mỹ
được tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuanhia, đến năm 1893 ở Mỹ có
trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập được từ các nơi trên thế giới. Giai
đoạn 1928 – 1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng từ các
nước khác nhau. Hiện nay đã đưa vào sản xuất trên 100 dòng, giống đậu tương,
đã lai tạo ra một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Rhyzoctonia và
thích ứng rộng như: Amsoy 71, Lee 36, Clark 63, Herkey 63. Hướng chủ yếu
của công tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập
nội, thuần hóa trở thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái, đặc biệt là
nhập nội để bổ sung vào quỹ gen. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là
chọn ra những giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng với quang chu kỳ,
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ
bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and Bernard R.L., 1967) [39].

Viện Khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo
giống từ năm 1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaohsung 3, Tainung 3,
Tai nung 4… các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tai
nung, Tai nung 1 và Tai nung 2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả
không bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tai nung 4) đã được dùng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như
Trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), Trường đại học Philipine (Vũ Tuyên Hoàng
28
Thưc tập tốt nghiệp

và CS, 1995) [15]. Ngay từ năm 1963, Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống
địa phương và nhập nội tại Trường Đại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành
lập chương trình đậu tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới và họ đã tạo ra được một số giống mới có triển vọng như: Birsasoil,
DS 74-24-2, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research
Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã tập
trung nghiên cứu về genotype và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí
hậu nhiệt đới, đồng thời phát triển những giống chống chịu cao với bệnh khảm
virut (Brown D.M., 1960) [37].

Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa 2 Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn ( Judy W.H and Jackobs J.A., 1979) [40]

Thời vụ gieo trồng cũng được xác định là có sự tương tác chặt với các
giống đậu tương nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Baihaiki và cộng sự (1976)
[36] cho biết: Khi nghiên cứu sự tương tác của 4 giống đậu tương khác nhau và
44 dòng, được chia thành 3 nhóm ở địa điểm tiến hành thí nghiệm trong 2 năm
cho thấy, khoảng 50% của sự tương tác giữa giống với môi trường cho năng suất
hạt được xác định đối với nhóm có năng suất thấp và 25% đối với nhóm có năng
suất cao và năng suất trung bình.

Đã có nhiều thành công trong việc xác định các dòng giống tốt, có tính ổn
định và khả năng thích ứng rộng. Sanbuichi và Gotoh (1969) [45] với 5 giống
đậu tương thu được ở 7 địa điểm trong thời gian 6 năm, cho thấy: Các giống có
tính thích ứng rộng về không gian nhưng lại nhạy cảm về thời gian, một số
giống được xác định là thích ứng rộng đối với năm trồng nhưng lại thích ứng
hẹp đối với địa điểm trồng.

Theo Taleka (1987) [47] thì các loại sâu hại nguy hiểm đối với đậu tương
là: Giòi đục thân Melanagromyza soja; sâu xanh Heliothiolis armigera; sâu đục

29
Thưc tập tốt nghiệp

quả Etiella zickenella và bọ xít xanh Neza viridula. L. Khi nghiên cứu ở vùng
nhiệt đới (Sepswardi, 1976) [46] thấy giòi đục thân phổ biến ở những vùng
trồng đậu tương của Thái Lan và Indonexia, ở những nước này tỷ lệ hại do giòi
đục thân có thể lên tới 90-100 % cây bị hại.

Trung tâm phát triển rau màu châu Á (AVRDC) (1987) [35] khi nghiên cứu
sâu hại đậu tương thấy rằng giòi đục thân Melanagromyza soja gây hại mạnh
nhất ở 4 tuần đầu tiên sau khi gieo, cùng phá hại với giòi này còn có giòi
Ophiomya phaseoli và Ophiomya centrosematis chúng có thể đục, cắn phá vào
lá non ở giai đoạn khi cây mới mọc.

Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương đã được tiến hành với
quy mô lớn và hầu hết ở các nước trồng đậu tương trên thế giới. Nhiều tập đoàn
giống đậu tương đã được các tổ chức quốc tế nghiên cứu khảo nghiệm ở rất
nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội dung nghiên cứu
chính như: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, môi trường
khác nhau tạo điều kiện so sánh giống địa phương với giống nghiên cứu, đánh
giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi trường khác nhau. Đã có
được nhiều thành công trong việc xác định các dòng, giống tốt, có tính ổn định
và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trường khác nhau.

Trong thời gian qua có rất nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế cùng tham gia
nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực trong nông nghiệp. Ví dụ như Viện lúa quốc tế
(IRRI) Philipine chức năng chủ yếu là nghiên cứu về cây lúa. Nhưng từ sau năm
1975 trở lại đây Viện đã mở ra triển vọng nghiên cứu về cây đậu đỗ, đặc biệt là
cây đậu tương cho một số vùng canh tác lúa nhằm phá vỡ thế độc canh của cây
lúa, góp phần cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất qua đó góp phần nâng cao
thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, cải tạo khẩu phần dinh dưỡng
cho người dân.

30
Thưc tập tốt nghiệp

1.4.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam


Lịch sử về cây đậu tương ở Việt Nam được biết từ lâu nhưng mãi tới năm
1773, Louriro và Rumphius mới mô tả cây này được trồng ở Malaysia và Việt
Nam (Ngô Thế Dân và cs, 1999)[3].

Công tác thu thập, nhập nội các giống đậu tương được Viện cây Công
nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam triển khai từ năm 1962.
Hiện nay trong ngân hàng gen cây trồng tại Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt
Nam (VAAS) đang lưu giữ 500 mẫu giống, chủ yếu là các loại đậu tương trồng
được thu thập từ các địa phương (trong đó đáng lưu ý có hai giống đậu tương
hoang dại được thu thập ở huyện Bắc Hà – Lào Cai) còn lại là các mẫu giống
nhập nội từ 35 nước trên thế giới, nhiều nhất là từ Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản, Nga và Mỹ….(Ngô Thế Dân và cs, 1999)[3].

Ở giai đoạn những năm 1980 chúng ta đã có nhiều chương trình nghiên cứu
triển khai phát triển đậu đỗ trên quy mô toàn quốc như: Đề tài cấp Nhà nước giai
đoạn 1980 - 1985 do KS. Nguyễn Danh Đông làm chủ nhiệm; Đề tài cấp Nhà
nước “Chọn tạo giống đậu đỗ” mã số 02A – 05 - 01 do VS.TSKH. Trần Đình
Long làm chủ nhiệm (1986 - 1990); Đề tài cấp Nhà nước “Kỹ thuật thâm canh
đậu đỗ” mã số 02A – 05 - 02 do GS.TS. Ngô Thế Dân làm chủ nhiệm (1986 -
1990); Đề tài nhánh cấp Nhà nước “Chọn tạo giống đậu đỗ và các biện pháp kỹ
thuật thâm canh đậu đỗ” mã số KHCN 08 - 02 do VS.TSKH. Trần Đình Long
làm chủ nhiệm (1996 - 2000); Đề tài cấp ngành “ Nghiên cứu tạo giống và kỹ
thuật thâm canh cây đậu đỗ ăn hạt” do VS.TSKH. Trần Đình Long làm chủ
nhiệm (2001 - 2005).

Giai đoạn 1986 - 1990 đã thu thập, nhập nội và đánh giá 4.188 lượt mẫu
giống đậu tương trong đó có 200 mẫu giống địa phương; nhiều giống quý được
nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng toàn Liên Bang Nga (VIR) và Trung tâm rau
màu Châu Á (AVRDC), trong đó quỹ gen nổi bật là có 1 loài đậu tương hoang
dại có đặc tính kháng bệnh và chống chịu với điều kiện môi trường khắc nghiệt.

31
Thưc tập tốt nghiệp

Một trong những nội dung tiếp tục là đang bảo tồn khai thác có hiệu quả nguồn
gen trên (Trần Đình Long, 2002) [22].

Nghiên cứu mật độ và mức phân bón cho giống AK 06, các tác giả Đỗ
Minh Nguyệt, Ngô Quang Thắng, Hoàng Minh Tâm… kết luận: Mật độ thích
hợp để giống AK06 phát huy năng suất là từ 30 - 35 cây/m 2 và cho hiệu quả
kinh tế cao ở công thức bón phân: 30 kgN + 60 kg P 205 + 60 kg K20 + 10 tấn
phân chuồng [24].

Năm 2000 tập thể các tác giả: Tạ Kim Bính, Trần Đình Long, Nguyễn Văn
Viết, Nguyễn Thị Bình Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã chọn
lọc cá thể mẫu giống GC00138-29 trong tập đoàn đậu tương của Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển rau màu Châu Á. Giống được khu vực hóa năm 2002
và được công nhận giống chính thức vào năm 2004. Giống ĐT 2000 có thời gian
sinh trưởng 100 – 110 ngày, khả năng cho năng suất cao ở những chân đất giàu
dinh dưỡng, thích hợp ở vụ Xuân. ĐT 2000 có khả năng chống đổ tốt, kháng
bệnh gỉ sắt, phấn trắng cao. Thân của giống đậu tương ĐT 2000 có nhiều đốt,
cứng cây, thân to, ít đổ, thích hợp cho việc thâm canh tăng năng suất. Giống ĐT
2000 có số quả/cây khá cao 29,7 – 37,7 quả/cây, số quả 3 hạt cao (62%). ĐT
2000 đạt năng suất 19,5 – 30,5 tạ/ha cao hơn đối chứng V74. Trong sản xuất thử
trên đồng ruộng của nông dân ĐT2000 đạt năng suất khá cao (2,7 – 3,0 tấn/ha).
Bên cạnh đó, các tác giả cũng nghiên cứu về công thức bón phân cho giống đậu
tương ĐT2000 và đưa ra công thức bón phân cho năng suất và hiệu quả cao nhất
là: Ở vụ Xuân, mức bón 30 N + 60 P205 + 40K20 và vụ Đông là: 40 kg N + 60 kg
P205 + 40 kg K20 [2].

Theo Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long, Andrew Jame, Đinh Thị
Phương Hà (2000 -2002) [33] nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng
đối với mẫu giống đậu tương nhập nội kết luận rằng: Mật độ khác nhau có ảnh
hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu như: chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, tích lũy chất
khô, hiệu suất quang hợp, khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ, các yếu tố

32
Thưc tập tốt nghiệp

cấu thành năng suất và năng suất. Tuy nhiên mật độ ít ảnh hưởng đến thời gian
sinh trưởng của các giống và không ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của các
giống.

Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của 1.004 mẫu giống đậu
tương nhập nội từ năm 1988 - 1991 thấy: những giống có khả năng chịu hạn tốt
đều có nguồn gốc từ Trung Quốc và những giống này thường thấp cây, có phiến
lá dày, nhỏ và khả năng chịu hạn của đâu tương có tương quan thuận, chặt với
mật độ lông phủ và mật độ khí khổng ở cả mặt trên và mặt dưới lá của lá cây.
Nhưng kích thước của khí khổng có liên quan rất yếu đến khả năng chịu hạn của
các mẫu giống (r = 0,09) (Nguyễn Huy Hoàng, 1992) [13].

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của giống và thời vụ gieo trồng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất đậu tương Hè vùng núi cho thấy năng suất của
các giống ổn định trong cả 3 thời vụ gieo, giống có thời gian sinh trưởng dài cho
năng suất hạt cao nhất, các giống thời gian trung bình cho năng suất khá. Năng
suất chất khô cao hơn ở các thời vụ gieo muộn. Hệ số kinh tế cao hơn ở các
giống ngắn ngày. Qua 3 thời vụ gieo, các giống có thời gian sinh trưởng ngắn
sinh trưởng ổn định hơn, cho năng suất chất khô và năng suất hạt không sai
khác. Các giống sinh trưởng dài sinh trưởng rút ngắn lại, cho năng suất chất khô
cao hơn trong các thời vụ gieo sau, nhưng cho năng suất hạt không khác nhau
giữa 3 thời vụ.( Andrew James, Trần Đình Long, Ngô Quang Thắng, Trần Thị
Trường, Quách Ngọc Truyền, Nguyễn Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Loan và Nguyễn
Thị Chúc, 2003) [1]

Khi áp dụng một số biện pháp kỹ thuật đối với các giống đậu tương triển
vọng thuộc dự án ACIAR đã nhận thấy: mức phân bón thích hợp cho các giống
triển vọng đạt năng suất cao là 15 tấn phân chuồng + 60 kg N + 80 kg P 2O5 + 80
kg K2O/ha; mật độ thích hợp cho các dòng giống từ tập đoàn nhập nội từ
Australia ở vụ Xuân là 25 cây/m 2 và 30 - 35 cây/m2 tại vụ Đông; thời vụ thích
hợp cho dòng 95389 tại vụ Xuân là 25/2 - 5/3 và vụ Đông là 15/9. (Trần Đình

33
Thưc tập tốt nghiệp

Long, Trần Thị Trường, Ngô Quang Thắng, Nguyễn Thị Loan, Lê Tuấn Phong,
2003) [23].

Thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật cho giống ĐT12 (Trần Đình Long và
CTV) [19] nhận thấy ở vụ Xuân năm 2000 năng suất tăng dần từ 35 cây/m 2 đến
65 cây/m2 sau đó giảm dần khi mật độ tăng lên, nhưng vụ Hè thì năng suất tăng
dần từ 35 cây/m2 đến 55 cây/m2 sau đó giảm dần khi mật độ tăng lên. Khi nghiên
cứu 4 mật độ 40 – 50 – 60 - 70 cây/m 2 kết hợp 3 thời vụ 25/9, 5/10, 15/10 nhận
thấy năng suất cao nhất ở mật độ 60 cây/m 2 ở cả 3 thời vụ, nhưng không có sự
chênh lệch giữa các thời vụ. Từ đó khuyến cáo mật độ thích hợp vụ Xuân 65
cây/m2 vụ Hè 55 cây/m2, vụ Đông 60 cây/m2 và có thể trồng từ 25/9 - 15/10.

Trong giai đoạn 1991 - 1995 đã cải tiến được nhiều giống đậu tương thích
hợp cho các vùng sinh thái, các vụ gieo trồng khác nhau: 6 giống quốc gia đã
được công nhận: M 103, ĐT 80, VX 92, AK 05, DT 84, DT90, ĐT93 và HL 2,
năng suất các giống đạt từ 2,4 - 2,5 tấn/ha. Hàng loạt các giống khác được công
nhận khu vực như: G 87-1, G 87-5, G 87-8, VX91, L1, L2, DT 2, VN1, AK04;
nếu tính từ năm 1997 - 2002, có 19 giống đậu tương mới, tuy nhiên năng suất
nếu so với thế giới và các nước trong khu vực thì năng suất đậu tương Việt Nam
mới chỉ bằng 65% (Trần Đình Long, 2003) [22].

Một số kỹ thuật đã được nghiên cứu thử nghiệm và đang phát huy trong
thực tế sản xuất; trồng đậu tương trên đất mạ Xuân với giống AK 03 trong điều
kiện sản xuất trung bình năng suất đạt 8-10 tạ/ha, trồng xen đậu tương với ngô,
trồng xen đậu đỗ với cây bông đem lại lãi suất 20-60% so với bông trồng thuần
(Ngô Thế Dân, C.L.L.Gowda, 1991) [4].

Ở Việt Nam, công tác chọn tạo giống và phát triển sản xuất đậu tương đang
tập trung vào các hướng chính sau đây (Ngô Thế Dân và cs, 1999)[3].

+ Tập trung chọn tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác
nhau: Đối với miền Nam chọn bộ giống thích hợp cho hai vụ : mùa khô và mùa
mưa. Ở các tỉnh phía Bắc : xác định bộ giống thích hợp cho vụ Xuân : đối với
34
Thưc tập tốt nghiệp

vùng đất bãi : bộ giống vụ Hè cho các tỉnh miền núi như Hòa Bình, Sơn La, Cao
Bằng.v.v.....và bộ giống thích hợp cho vụ Đông đối với các vùng Trung du và
Đồng bằng Sông Hồng.

+ Xác định bộ giống thích hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau.

+ Chọn giống có năng suất cao.

Trong nghiên cứu giống cần kết hợp yếu tố giống với kỹ thuật, cần hoàn
chỉnh quy trình công nghệ cao, xây dựng kế hoạch “Quản lý tổng hợp cây trồng”
đối với từng loại cây đậu đỗ riêng biệt.

Vì vậy vấn đề đặt ra là: Cần xác định bộ giống thích hợp cho từng vụ, từng
vùng sản xuất. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh, nâng cao năng suất
cho từng giống ở mỗi thời vụ, và ở mỗi vùng sinh thái khác nhau nhằm phát huy
tiềm năng của giống ở mức cao nhất.

* Đối với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam: Các giống thích hợp là đậu
tương Cao Bằng, Vàng Mường khương, Vàng Cao Bằng, Vàng Hòa An, Vàng
Mộc Châu, Bạch Hòa Thảo, Cúc Lục Ngạn, Vàng Hà Giang, Xanh Tiên Đài,
Đen Bắc Hà, Vàng Phú Nhung, Xanh Tiên Yên, Cúc Chí Linh, DDT76,
(ĐH4) ,DT84, M103, ĐT80, VX-93...

* Đối với vùng ñồng bằng Sông Hồng: Các giống Ngọc Động, Thanh Oai,
Ninh Tập, Nâu Thường Tín, Lơ 75, Cúc Hà Bắc, AK02, AK03, AK05, M103,
VX92, VX93, và DT84.

* Vùng Bắc Trung Bộ: Cúc Nam Đàn, Cúc Thọ Xuân và AK03.

* Vùng Nam Trung Bộ: Các giống đậu nành Ninh Sơn, ba tháng An Hiệp,
Đậu Nành Quang, và Hồng Ngự, Nhơn Khánh, Diên Phước, Ninh Hòa.

* Vùng Tây Nguyên: Sẻ Kon Tum, Hạt To Chư Sê, Ba Tháng


Azunba, Hạt To Azunba, Ba Tháng Chưgar, Nanh sẻ Yachim, Hạt To Liên
Nghĩa và ĐT76.

35
Thưc tập tốt nghiệp

* Vùng Đông Nam Bộ: HL-2, HL-92, G-87-5, Đậu nành Tân Uyên, Đậu
Nành Dầu Dây. , G9-11, G97-12, G97-13.

* Vùng Đồng bông bằng sông Cửu Long: ĐT76, MTĐ-12, MTĐ-65, -120,
MTĐ-176, MTĐ-455, Nam Vang và Ômôn 3 (Ngô Thế Dân cs, 1999)[7]

Chúng ta có thể nhận thấy bộ giống tham gia sản xuất vẫn chưa thật sự
phong phú, phần lớn các giống đưa vào sản xuất có thời gian sinh trưởng trung
và dài ngày, có rất ít giống ngắn ngày, năng suất cao.

* Sản xuất đậu tương ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói chung và ở
Bình Định nói riêng đã và đang gặp phải một số hạn chế cần phải nghiên cứu và
giải quyết:

- Bộ giống đậu tương ngắn ngày (dưới 85 ngày) phục vụ cho sản xuất đậu
tương ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nói chung và Bình Định nói riêng còn
ít.

- Chưa có quy trình thâm canh sản xuất đậu tương hoàn chỉnh.

- Hạn chế về ñầu tư phân bón, vật tư và cơ sở hạ tầng, kiến thức Đồng
ruộng của người sản xuất ñậu tương.

- Chưa coi trọng trong khâu sau thu hoạch và bảo quản.

Tóm lại, cây đậu tương là một trong những cây trồng nông nghiệp có vị trí
quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới cũng như ở Việt Nam và đã được các
nhà khoa học trên thế giới nói chung ở Việt Nam nói riêng quan tâm nghiên cứu
sâu rộng, kết quả nghiên cứu đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng đậu
tương ngày càng tăng trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, năng suất cũng như
chất lượng đậu tương vẫn còn chênh lệch rất lớn giữa các nước, giữa các vùng
trong nước và nghiên cứu cho từng vùng sinh thái cụ thể còn hạn chế.

36
Thưc tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU

2.1.Vật liệu nghiên cứu


Vật liệu nghiên cứu gồm 5 giống đậu tương có nguồn gốc là Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ và Trường Đại học Cần
Thơ.

Các giống nghiên cứu bao gồm:

Bảng 2.1.Giống và nguồn gốc các giống thí nghiệm

STT Tên giống Kí hiệu Cơ quan tạo giống

1 ĐTDH04 G1 Viện KHKTNN Duyên hải Nam Trung Bộ

2 ĐTDH10 G2 Viện KHKTNN Duyên hải Nam Trung Bộ

3 ĐTDH02 G3 Viện KHKTNN Duyên hải Nam Trung Bộ

4 ĐTDH12 G4 Viện KHKTNN Duyên hải Nam Trung Bộ

5 MTĐ176 ĐC Trường Đại học Cần Thơ

Trong đó giống MTĐ176 là giống đối chứng

2.2.Nội dung nghiên cứu


+ Đánh giá đặc tính nông sinh học, khả năng chống chịu, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của 5 giống đậu tương trong vụ Đông Xuân 2015 –
2016.

2.3.Địa điểm và thời gian nghiên cứu


2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ cơ sở 2
(Nhơn Hưng-An Nhơn).
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu vào vụ Đông Xuân 2015 – 2016
Ngày gieo:
37
Thưc tập tốt nghiệp

2.4.Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên
(RCB) với các công thức và 3 lân nhắc lại (các giống thí nghiệm và 1 giống đối
chứng).

+Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 12m2 (1,2 * 5)*2 ô

+Tổng diện tích thí nghiệm

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Dải bảo vệ

G1 G1 G2 G2 G3 G3 G4 G4 ĐC ĐC

ĐC ĐC G4 G4 G3 G3 G2 G2 G1 G1

G3 G3 ĐC ĐC G4 G4 G3 G3 G1 G1

Dải bảo vệ

2.5. Các biện pháp kỹ thuật thực hiện

2.5.1.Thời vụ và mật độ

Vụ Đông Xuân 2015 – 2016

Bảng 2.2. Mật độ gieo trồng


Thời vụ Giống ngắn và trung ngày
Giống dài ngày
Số cây/ Số cây/ô Mật độ Số cây/ Số cây/ô Mật độ
hàng (cây) (cây/m2) hàng (cây) (cây) (cây/m2)
(cây)
Vụ Xuân 55-60 220-240 26-28 65-70 260-280 31-33
Vụ Hè 45-50 180-200 21-24 55-60 220-240 26-28
Vụ Đông 75-80 300-320 35-38 85-90 340-360 40-42

38
Thưc tập tốt nghiệp

2.5.2.Phương pháp bón phân

Phân bón (tính cho 1ha): 8 tấn phân chuồng+30kgN+90kgP2O5+60kg K2O

Cách bón: 100% phân chuồng + 100% P2O5 + 50% N +50% K2O

Bón thúc đạm và kali còn lại khi cây 2 – 3 lá

2.6.Chăm sóc
Làm cỏ, xới xáo 2 lần.
Lần 1: Khi cây có 2 – 3 lá thật, kết hợp bón thúc.
Lần 2: sau lần 1 từ 12 – 15 ngày (khi cây có 5 – 6 lá)
Phòng trừ sâu bệnh theo quy trình quản lý dịch hại tổng hợp.

2.7.Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá

2.7.1 Phương pháp điều tra hiện trạng sản xuất


- Sử dụng phương pháp kế thừa để điều tra thu thập các số liệu thứ cấp về
diện tích, độ phì đất đai, khí hậu thời tiết ở các đơn vị chức năng trên địa bàn
triển khai thực hiện đề tài;
- Lập phiếu điều tra để ghi nhận những thông tin trong quá trình phỏng vấn;
- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA- Rapid Rural
Appraisal), đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA-
Participatory Rural Appraisal), nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KIP- Key
Information Panel) để phỏng vấn và thu thập các thông tin liên quan đến chủng
loại giống, kỹ thuật canh tác, mức độ thâm canh trong sản xuất, năng suất, hiệu
quả,...
- Sử dụng phương pháp phân tầng để thu thập thông tin theo mẫu phiếu
điều tra; Số lượng mẫu: 120 phiếu
2.7.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá xử lý số liệu
2.7.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá

39
Thưc tập tốt nghiệp

* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá căn cứ theo hướng dẫn
của quy phạm ngành- khảo nghiệm giống đậu tương QCVN01–68:2011/
BNNVPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Cách lấy mẫu: Chọn mỗi ô 10 cây. Lấy 5 cây liên tiếp ở hai hàng giữa
luống, trừ 5 cây đầu hàng. Tổng số cây đo đếm là 30 cây mẫu/ giống.
Chỉ tiêu theo dõi gồm: Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các đặc điểm nông
học, khả năng chống chịu, chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất, cụ thể là:
2.7.2.1.1.Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
- Ngày gieo;
- Ngày mọc: ngày có 50% số cây/ô có 2 lá mầm xòe ra trên mặt đất;
- Ngày ra hoa: ngày có 50% số cây xuất hiện ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt
nào trên cây;
- Thời gian sinh trưởng: Khoảng 95% số quả trên ô có vỏ quả chuyển màu
nâu hoặc đen.
- Kiểu sinh trưởng: Hữu hạn, vô hạn
- Dạng cây: Đứng, nửa đứng, ngang
- Màu sắc vỏ hạt : Vàng, xanh, nâu, đen
- Màu sắc rốn hạt: Trắng, xám, nâu, đen, đen không hoàn toàn
- Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân
chính lúc thu hoạch (đo 10 cây mẫu/ ô);
- Số cành cấp I/cây: Đếm số cành mọc trực tiếp từ thân chính của 10 cây
mẫu/ô;
2.7.2.1.2. Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
Trước khi thu hoạch lấy 10 cây mẫu ở mỗi ô thí nghiệm để xác định các chỉ
tiêu:
- Số cây thực thu/ ô(cây): Đếm số cây thực thu trên mỗi ô thí nghiệm

40
Thưc tập tốt nghiệp

- Số quả/cây: Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình một cây
- Số quả chắc/cây : Đếm số quả chắc trên 10 cây/ô. Tính trung bình 1 cây
- Số quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt/cây(quả): Đếm số quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt trên 10
cây mẫu/ô. Tính trung bình 1 cây.
- Khối lượng 1000 hạt (g): Xác định ở độ ẩm khoảng 12%. Cân 3 mẫu mỗi
mẫu 1000 hạt, lấy một chữ số sau dấu phẩy.
- Năng suất hạt khô- Năng suất thực thu (tạ/ha): Thu riêng hạt khô sạch của
từng ô, tính năng suất toàn ô(gồm cả khối lượng hạt của 10 cây mẫu) ở độ ẩm
12% , quy ra năng suất trên một ha.
2.7.2.1.3Mức độ nhiễm sâu bệnh hại
+ Sâu, bệnh hại được tiến hành điều tra 10 cây/ô thí nghiệm theo phương
pháp 5 điểm chéo góc.
+ Đánh giá mức độ phổ biến của bệnh hại bằng tỷ lệ (%) theo công thức: C
% = a/N x 100
Trong đó: C% là tỷ lệ cây hoặc lá, hoặc quả bị hại;
a là tổng số cây hoặc lá, hoặc quả bị hại;
N là tổng số cây hoặc lá, hoặc quả ñiều tra;
+ Đối với bệnh gỉ sắt, sương mai, bệnh đốm nâu lá được đánh giá theo cấp
bệnh từ 1 - 9. Trong đó:
Cấp 1: Rất nhẹ, là không bị bệnh (< 1% lá bị hại)
Cấp 3: Nhẹ, là tỷ lệ bệnh biến động từ 1% - 5%; lá bị hại
Cấp 5: Trung bình, là tỷ lệ bệnh biến động từ > 5% - 25%; lá bị hại
Cấp 7: Nặng là tỷ lệ bệnh biến động từ >25% - 50%; lá bị hại
Cấp 9: Rất nặng, là tỷ lệ bệnh lớn hơn 50%. lá bị hại
+ Sâu đục quả : Tỷ lệ quả bị hại = số quả bị hại/tổng số quả điều tra
+ Giòi đục thân : Tỷ lệ cây bị hại = số cây bị hại/ tổng số cây điều tra
+ Sâu cuốn lá: Tỷ lệ lá = số lá bị hại/tổng số lá điều tra
41
Thưc tập tốt nghiệp

- Đánh giá khả năng chống chịu (tính tách quả)


- Tính tách quả ( theo thang 5 điểm)
Điểm 1: Không có quả tách vỏ.
Điểm 2: Thấp (<25% quả tách vỏ).
Điểm 3: Trung bình (25% ñến 50% quả tách vỏ).
Điểm 4: Cao (51% ñến 75% quả tách vỏ).
Điểm 5: Rất cao (>75% quả tách vỏ).
2.7.2.2. Các Phương pháp phân tích
2.7.2.2.1. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị thu nhập(GR) = năng suất x giá bán;
- Tổng chi phí lưu động(TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí
năng lượng + lãi suất vốn đầu tư;
- Lợi nhuận thuần (RVAC) = GR – TVC;
- Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR toàn phần) = GR / TVC.
- Tỷ suất lãi so với phân bón (VCR phân bón) = thu nhập tăng thêm (giảm)
so với đối chứng / chi phí phân bón tăng thêm so với đối chứng.
- Giá thành sản phẩm = TVC / Năng suất;
2.7.2.2.2.Phân tích số liệu
- Số liệu thực nghiệm ñược xử lý theo phương pháp thống kê cho nghiên
cứu nông nghiệp thông qua phần mềm máy tính IRRISTAT và Excel để đánh
giá sự dao động giữa các công thức.

42
Thưc tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Định

3.1.1. Vị trí địa lý

Bình Định là tỉnh Duyên hải miền Trung của Việt Nam. Lãnh thổ của tỉnh
trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, có chiều ngang với độ hẹp trung bình là
55 km (chỗ hẹp nhất 50 km, chỗ rộng nhất 60 km). Phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Ngãi với đường ranh giới chung 63 km (điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42'10 Bắc,
108°55'4 Đông). Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên với đường ranh giới chung 50 km
(điểm cực Nam có tọa độ: 13°39'10 Bắc, 108 o54'00 Đông). Phía Tây giáp tỉnh
Gia Lai có đường ranh giới chung 130 km (điểm cực Tây có tọa độ: 14°27' Bắc,
108°27' Đông). Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực
Đông là xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh) thuộc thành phố Quy Nhơn (có tọa độ:
13°36'33 Bắc, 109°21' Đông)

Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông. Phía
Tây của tỉnh là vùng núi rìa phía Đông của dãy Trường Sơn Nam, kế tiếp là
vùng trung du và tiếp theo là vùng ven biển. Các dạng địa hình phổ biến là các
dãy núi cao, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp độ cao trên dưới 100 mét, hướng
vuông góc với dãy Trường Sơn, các đồng bằng lòng chảo, các đồng bằng duyên
hải bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra biển. Ngoài cùng là cồn cát ven biển có
độ dốc không đối xứng giữa 2 hướng sườn Đông và Tây. Các dạng địa hình chủ
yếu của tỉnh là:

Vùng núi: Nằm về phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh. Đại bộ phận sườn
dốc hơn 20°. Có diện tích khoảng 249.866 ha, phân bố ở các huyện An Lão
(63.367 ha), Vĩnh Thạnh (78.249 ha), Vân Canh (75.932 ha), Tây Sơn và Hoài
Ân (31.000 ha). Địa hình khu vực này phân cắt mạnh, sông suối có độ dốc lớn,
là nơi phát nguồn của các sông trong tỉnh. Chiếm 70% diện tích toàn tỉnh thường
có độ cao trung bình 500-1.000 m, trong đó có 11 đỉnh cao trên 1.000 m, đỉnh
cao nhất là 1.202 m ở xã An Toàn (huyện An Lão). Còn lại có 13 đỉnh cao 700-
43
Thưc tập tốt nghiệp

1000m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu
vực núi ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng
và dưới chân là các dải cát hẹp. Đặc tính này đã làm cho địa hình ven biển trở
thành một hệ thống các dãy núi thấp xen lẫn với các cồn cát và đầm phá.

Vùng đồi: Tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có
diện tích khoảng 159.276 ha (chiếm khoảng 10% diện tích), có độ cao dưới
100 m, độ dốc tương đối lớn từ 10° đến 15°. Phân bố ở các huyện Hoài Nhơn
(15.089 ha), An Lão (5.058 ha) và Vân Canh (7.924 ha).

Vùng đồng bằng: Tỉnh Bình Định không có dạng đồng bằng châu thổ mà
phần lớn là các đồng bằng nhỏ được tạo thành do các yếu tố địa hình và khí hậu,
các đồng bằng này thường nằm trên lưu vực của các con sông hoặc ven biển và
được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi. Độ cao
trung bình của dạng địa hình đồng bằng lòng chảo này khoảng 25-50 m và
chiếm diện tích khoảng 1.000 km². Đồng bằng lớn nhất của tỉnh là đồng bằng
thuộc hạ lưu Sông Kôn, còn lại là các đồng bằng nhỏ thường phân bố dọc theo
các nhánh sông hay dọc theo các chân núi và ven biển.

Vùng ven biển bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy
dọc ven biển với chiều rộng trung bình khoảng 2 km, hình dạng và quy mô biến
đổi theo thời gian. Trong tỉnh có các dãi cát lớn là: Dãi cát từ Hà Ra đến Tân
Phụng, dãi cát từ Tân Phụng đến Vĩnh Lợi, dãi cát từ Đề Gi đến Tân Thắng, dãi
cát từ Trung Lương đến Lý Hưng. Ven biển còn có nhiều đầm như đầm Trà Ổ,
đầm Nước Ngọt, đầm Mỹ Khánh, đầm Thị Nại; các vịnh như vịnh Làng Mai,
vịnh Quy Nhơn, vịnh Vũng Mới...; các cửa biển như Cửa Tam Quan, cửa An
Dũ, cửa Hà Ra, cửa Đề Gi và cửa Quy Nhơn. Các cửa trên là cửa trao đổi nước
giữa sông và biển. Hiện tại ngoại trừ cửa Quy Nhơn và cửa Tam Quan khá ổn
định, còn các cửa An Dũ, Hà Ra, Đề Gi luôn có sự bồi lấp và biến động.

44
Thưc tập tốt nghiệp

Bình Định có hệ thống quốc lộ 1A và hệ thống đường sắt Bắc- Nam chạy
suốt chiều dài của tỉnh. Quốc lộ 19 nối liền Bình Định với các tỉnh Tây Nguyên.
Bình Định được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây
Nguyên và vùng Nam Lào. Ngoài ra Bình Định còn có cảng hàng không Phù
Cát, cảng biển Quy Nhơn đây là những đầu mối giao thông thuận lợi và là yếu tố
hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Bình Định.

Đặc điểm vị trí địa lý đã tạo ra những cảnh quan phong phú, đa dạng và
phần lớn diện tích đất đai của tỉnh nằm ở dạng địa hình tương đối thuận lợi, đây
là một đặc điểm thuận lợi cho việc mở mang phát triển nông - lâm nghiệp cũng
như phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là khai thác tài
nguyên phù hợp với các dạng địa hình, cảnh quan khác nhau, nhằm đảm bảo
tính hiệu quả và bền vững của môi trường sinh thái.

3.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu

Khí hậu Bình Định có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Nhiệt độ không khí
trung bình năm:Ở khu vực miền núi biến đổi 20,1 - 26,1°C, cao nhất là
31,7°C và thấp nhất là 16,5°C. Tại vùng Duyên hải, nhiệt độ không khí trung
bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất 15,8°C.

Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng trong năm: Tại khu vực miền núi là 22,5-
27,9% và độ ẩm tương đối 79-92%; tại vùng Duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung
bình là 27,9% và độ ẩm tương đối trung bình là 79%

Bảng 3.1. Chế độ khí hậu tại Bình Định

Tháng Nhiệt độ trung bình Tổng lượng mưa Tổng số giờ nắng
(oC) (mm) (giờ)

TB 4 2015 2016 TB 4 2015 2016 TB 4 2015 2016


năm năm năm

1 23,2 24,5 24,7 97,3 75,5 67,7 136,4 134,4 164,3

2 24,8 24,9 24,5 18,5 31,1 25,7 168,1 201,5 180,7


45
Thưc tập tốt nghiệp

3 25,4 26,7 26,2 107,4 28,4 6,4 222,8 245,7 247,7

4 27,7 27,9 26,8 184,3 284,9 223,4

5 29,1 27,8 78,3 338,7 276,4 227,2

6 30,3 30,9 27,1 48,4 271,0 239,0

7 30,1 30,2 28,8 57,4 242,3 223,3

8 29,7 30,1 113,3 54,3 202,8 262,1

9 28,5 28,4 285,4 362,9 191,1 165,0

10 27,2 27,2 369,6 566,2 154,6 184,1

11 25,8 25,4 461,4 475,1 123,6 125,0

12 24,2 24,8 248,0 49,1 98,8 114

(Nguồn Niên giám thống kê Bình Định năm 2015)

Chế độ mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng đối với khu
vực miền núi có thêm một mùa mưa phụ tháng 5 - 8 do ảnh hưởng của mùa mưa
Tây Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1 - 8. Đối với các huyện miền núi tổng
lượng mưa trung bình năm 2.000 - 2.400 mm. Đối với vùng Duyên hải tổng
lượng mưa trung bình năm là 1.751 mm. Tổng lượng mưa trung bình có xu thế
giảm dần từ miền núi xuống Duyên hải và có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.

Đối với vụ Hè thu năm 2015 là từ tháng 4 đến tháng 7. Số liệu ở bảng 3.1
cho thấy, nhiệt độ trung bình tháng ở giai đoạn này trong năm nghiên cứu 2015-
2016 cũng không có biến động lớn so với trung bình của nhiều năm và dao động
từ 27,8oC – 30,9 oC và lượng mưa từ 18,5-248,0 mm. Số giờ nắng trung bình
dao động từ 223,2 giờ đến 239,0 giờ. So với nhiệt độ và lượng mưa trung bình
nhiều năm trước thì thời tiết trong vụ Hè Thu 2015 không có sự thay đổi nhiều.
Tuy nhiên, trong tháng 5 và tháng 6 (giai đoạn ra hoa, làm quả) nhiệt độ trung
bình có cao hơn so với các tháng còn lại trong năm, số giờ chiếu sáng cũng
46
Thưc tập tốt nghiệp

tương đối lớn (giai đoạn ra hoa, làm quả ). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình thụ phấn, đậu quả của cây đậu tương.

Đối với vụ Đông Xuân 2015 là từ tháng 12 năm 2015 cho đến tháng 3 năm
2016, Bảng 3.1 cũng cho thấy nhiệt độ, lượng mưa, trung bình, số giờ nắng
trung bình tháng ở giai đoạn này trong năm nghiên cứu 2015-2016 cũng không
có biến động lớn so với trung bình của nhiều năm và dao động từ 22,5 oC – 26,7
C và lượng mưa từ 6,4 -77,70 mm. Số giờ nắng trung bình dao động từ 14,0
o

giờ đến 247,7 giờ . Đối với vụ Đông Xuân ở Bình Định, nhìn chung thời tiết rất
thuận lợi cho việc trồng cây đậu tương.

3.1.3. Điều kiện đất đai

Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 6.025,6 km 2, có thể chia thành 11 nhóm
đất với 30 loại đất khác nhau, trong đó quan trọng nhất là nhóm đất phù sa có
khoảng trên 70 nghìn ha, phân bố dọc theo lưu vực các sông. Đây là nhóm đất
canh tác nông nghiệp tốt nhất, thích hợp với trồng cây lương thực và cây công
nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn, chiếm tới 34% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là một tiềm năng lớn cần được đầu tư khai thác.

Nhìn chung đất xám và đất xám feralít là những nhóm đất điển hình chiếm
phần lớn diện tích của tỉnh, đặc biệt ở vùng đồi núi. Đất có tầng canh tác mỏng,
độ phì kém, dễ bị xói mòn, rửa trôi.

Bảng 3.2. Đặc tính lý hóa của nhóm đất phù sa ở Bình Định

Mẫu đất pHKCL C% N% %P2O5 %K2O

Thí nghiệm 6,8 1,5 0,15 0,098 0,95

Phân tích tại Bộ môn khoa học đất và Môi trường, Viện KHKT Nông
nghiệp DHNTB

Từ kết quả phân tích đánh giá tính chất lý, hoá tính đất trên loại đất phù sa
ở Bình Định (Nhơn Hưng, An Nhơn, Bình Đinh) cho thấy: Trên đất phù sa bồi
đắp thường niên ở Bình Định có thành phần cơ giới trung bình cho đến khá, pH
47
Thưc tập tốt nghiệp

trung bình, hàm lượng đạm tổng số ở mức khá, hàm lượng lân và kali tổng số
được đánh giá ở mức trung bình.

Tóm lại, đất phù sa ở Bình Định có thành phần cơ giới nhẹ thuận lợi để
phát triển sản xuất cây đậu tương trong điều kiện chủ động về nước tưới. Nhất là
trong vụ Hè Thu.

Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy: Đất Nông nghiệp có 389.155 ha chiếm
64,6% tổng diện tích tự nhiên. Trong đất sản xuất nông nghiệp diện tích cây lúa
là 53.685 ha chiếm 39,37%. Đất trồng cây hàng năm là 44.228 ha chiếm
32,43%. Diện tích đất lâm nghiệp khá lớn là 249.310 ha chiếm 64%. trồng cây
hàng năm 55.324 ha chiếm 59,9% tổng diện tích đất NN, đất trồng cây lâu năm
30.677 ha, chiếm 33,2% đất NN.

Bảng 3.3. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất ở Bình Định

Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha)

Diện tích đất tự nhiên 603.956

I.Đất nông nghiệp 389.155

a. Đất sản xuất nông nghiệp 136.353

- (% so với đất nông nghiệp) 35

1 Cây lúa 53.685

(% so với đất nông nghiệp) 39,37

2 Đất cỏ dùng cho chăn nuôi 51

( % so với đất nông nghiệp) 0,03

3 Đất trồng cây hàng năm khác 44.528

(% so với đất nông nghiệp) 32,43

b Đất lâm nghiệp 249.310

(% so với đất nông nghiệp) 64


48
Thưc tập tốt nghiệp

c Đất nuôi trồng thủy sản 2.828

(% so với đất nông nghiệp) 0,72

d Làm muối 215

(% so với đất nông nghiệp) 0,15

e Đất nông nghiệp khác 448

(% so với đất nông nghiệp) 0,11

II. Đất phi nông nghiệp 62.870

(% so với đất tự nhiên) 10,4

III. Đất chưa sử dụng 151.931

(% so với đất tự nhiên ) 25,2

Nguồn: Niên giám thống kê 2015 tỉnh Bình Định

Đất trồng lúa chiếm diện tích khá lớn trong cơ cấu cây trồng của tỉnh, một
phần lớn trong diện tích lúa này là lúa 3 vụ trên chân đất cao không chủ động
nước tưới, nên hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác thấp. Vì vậy, việc
chuyển đổi diện tích đất lúa này sang hai vụ chủ động nước tưới và một vụ màu
là điều cần phải nghiên cứu

3.2.Hiện trạng sản xuất đậu tương ở Bình Định.

Năm Diện tích (ha) Năng suất Sản lượng Bảng 3.4
.Diện (trăm tấn) tích –
(tạ/ha)
Năng suất –
2009 8,32 19,5 13,7
Sản lượng
đậu 2010 7,95 20,06 14,05 tương ở
Bình 2011 7,9 21,5 12,6 Định

2012 7,83 19,8 13,9

2013 7,65 22,3 14,96

2014 7,6 49 24 15,05

2015 7,52 23,5 14,8


Thưc tập tốt nghiệp

Nguồn Niên giám thống kê Bình Định năm 2015


Diện tích sản xuất đậu tương ở Bình Định hàng năm biến động từ 832 ha
đến 752 ha, diện tích trên rất thấp so với các loại cây trồng khác, diện tích lại có
biến động lớn và chiều hướng giảm dần, năm 2009 là 852 ha nhưng đến 2015
chỉ còn 752 ha (bảng
Hình 3.1. Diện tích – Năng suất – Sản lượng đậu tương qua các năm
30

25

20

Diện tích
15
Năng suất
Sản lượng
10

0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
.

Bên cạnh diện tích, năng suất đậu tương ở tỉnh Bình Định ñạt bình quân
khoảng 21,5 tạ/ha, năng suất trên vẫn còn khá thấp.
Như vậy, dù điều kiện đất đai và khí hậu ở tỉnh Bình Định phù hợp để phát
triển sản xuất cây đậu tương nhưng do năng suất đạt thấp nên hiệu quả kinh tế
trên đơn vị đất canh tác không thể cạnh tranh với một số đối tượng cây trồng
khác như mía, sắn,…Chính vì vậy, diện tích đậu tương trong các năm gần đây
không tăng mà còn có xu thế giảm. Do đó, việc phân tích đánh giá hiện trạng

50
Thưc tập tốt nghiệp

canh tác đậu tương để xác định nguyên nhân hạn chế năng suất là công việc
được ưu tiên lựa chọn.
Kết quả điều tra hiện trạng canh tác cây đậu tương ở tỉnh Bình Định ñược
trình bày ở bảng 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8 cho thấy:
Về giống sử dụng trong sản xuất: 100% các hộ điều tra đều sử dụng các
giống địa phương, hoặc những giống đã sản xuất ở địa phương rất lâu nên đã bị
thoái hóa. Đây là một trong những tồn tại chính ảnh hưởng đến năng suất đậu
tương của Bình Định. Bởi vì giống ñậu tương địa phương tuy có khả năng thích
nghi tốt, nhưng có tiềm năng năng suất thấp hơn so với các giống mới. Hơn nữa,
với việc dùng giống thương phẩm với chất lượng thất thường như lẫn giống, sức
nảy mầm kém, tỷ lệ nảy mầm không đảm bảo (chỉ đạt 70-80 %) cũng dẫn đến
năng suất thấp do mật độ cây khi thu hoạch không đảm bảo.
- Về thời vụ gieo trồng: Đậu tương được gieo trồng hai vụ trong năm, qua
phỏng vấn được biết trước những năm 90, khi những vùng đất mới khai hoang
thì người dân ưu tiên đất để chuyên trồng đậu tương một năm 2 vụ, với diện
tích vụ Đông Xuân lớn hơn vụ Hè Thu. Trong những năm gần đây, do suy giảm
độ phì đất, khí hậu thời tiết thất thường, lượng mưa không ổn định nên trong vụ
Hè Thu thường bị thất thu, hoặc năng suất rất kém. Hiện nay, vụ Đông Xuân
chiếm 80% diện tích, là vụ chính được xuống giống từ giữa tháng 12 dương lịch
và thu hoạch vào khoảng tháng 3; vụ Hè Thu được xuống giống trong tháng 4 và
thu hoạch vào khoảng tháng 7.
Bảng 3.5 . Hiện trạng về giống, biện pháp canh tác đậu tương ở Bình Định

Tiêu chí Hiện trạng

Tỷ lệ và chủng loại giống các 90% giống địa phương và giống


hộ sử dụng trong sản xuất cũ

Nguồn gốc cung cấp 100% do tự mua hoặc tự để


giống

Phẩm cấp hạt giống 100% đậu tương thương phẩm để


51
Thưc tập tốt nghiệp

làm giống

Tỷ lệ nảy mầm 75 – 80%

Lượng giống/ha 60 – 65kg/ha

Thời vụ Vụ Đông Xuân: Từ tháng 12 đến


đầu tháng 3. Năng suất: 19 tạ/ha
Vụ Hè thu: Từ tháng 3 đến tháng
7. Năng suất: 18,1 tạ/ha

Mật độ gieo 30*10*2 hạt/hốc

Kỹ thuật làm đất 80% không lên luống

Phương thức gieo 80% gieo vãi. 20% lên luống

Nước tưới 80% diện tích phụ thuộc nước


trời

- Về mật độ gieo trồng: 100% các nông hộ được phỏng vấn đều không quan
tâm đến mật độ gieo trồng, chỉ dùng bò kéo hàng và đi sau bỏ hạt theo cảm giác
hoăc vãi lan, chỉ một số ít lên luống rồi rạch hàng sau đó là bỏ hạt với khoảng
cách ước khoảng 30 x 10 cm trên đất phù sa. Chính vì vậy, đã hình thành tập
quán gieo thưa hơn so với quy trình trong canh tác đậu tương ở các vùng sản
xuất trong nước. Do đó, không khai thác và phát huy triệt để lợi thế so sánh về
tài nguyên đất đai, ánh sáng sẵn có.
- Về kỹ thuật làm đất: Do tập quán dùng bò làm đất, vãi lan hạt sau đó cày
lấp ( bừa ) lấp hạt nên khoảng 80% hộ nông hộ không lên luống khi gieo đậu
tương. Đây là một trong những tồn tại làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước
và sâu bệnh hại đậu tương.

- Tưới nước: Đậu đỗ nói chung và cây đậu tương nói riêng là đối tượng cây
trồng cạn, song rất cần đủ độ ẩm và nhất là vào giai đoạn nẩy mầm cũng như ra
hoa, tạo quả. Tuy nhiên, phần lớn diện tích trồng đậu tương ở Bình Định đều
phụ thuộc vào nước trời, diện tích chủ động nước tưới rất hạn chế. Do đó những
52
Thưc tập tốt nghiệp

năm thời tiết khô hạn thất thường thì năng suất đậu tương thường đạt thấp so với
tiềm năng vốn có của giống.

- Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm: Thu hoạch và bảo quản đậu tương
thường được thực hiện theo kinh nghiệm của người dân, cây đậu tương được thu
hoạch khi cây đã trút hết lá, nhổ cả gốc, rũ sạch đất đưa về nhà phơi khô sau ñó
tách lấy hạt. Đầu ra của sản phẩm chủ yếu là tư thương thu mua theo phương
thức nhỏ lẻ, giá thu mua tư thương với người sản xuất tự thỏa thuận vói nhau.
Đây là một trong những khó khăn cho phát triển sản xuất đậu tương.

Bảng 3.6. Hiện trạng về bón phân cho cây đậu tương ở Bình Định

Chủng loại Dạng sử dụng Phương thức Tỷ lệ có sử Số lượng


bón dụng (%) (tấn)

Phân chuồng Hoai mục - 5

Vôi Vôi bột Bón lót 30,5 100

Phân đạm - - 0 0

Phân lân - - 0 0

Phân Kali - - 0 0

Phân NPK 16 – 16 - 8 Bón khi làm cỏ 100 50 - 70


đợt 1

- Về phân bón: Người dân bón phân cho đậu tương theo hình thức quan sát
tình hình sinh trưởng của cây đậu tương khi thăm đồng, bón theo kinh nghiệm
và khả năng tài chính của từng gia đình. Lượng phân dùng phổ biến cho một vụ
đậu tương là khoảng 1 đến 2 tấn phân chuồng/ ha. Nhưng số hộ sử dụng phân
chuồng cho sản suất đậu tương chiếm tỷ lệ không đáng kể và khoảng 60 - 70
kg/ha NPK 16-16-8 và chỉ 30,5% số hộ dùng vôi, lượng phân này chỉ đáp ứng
một phần nhỏ nhu cầu phân bón cho đậu tương. Như vậy, ngoài nguyên nhân do
giống kém chất lượng, phân bón cho đậu tương chưa được các nông hộ quan

53
Thưc tập tốt nghiệp

tâm đúng mức, đây có thể là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến năng suất
đậu của các hộ điều tra (bảng 3.6).

- Phòng trừ sâu bệnh: Kết quả điều tra hiện trạng sâu hại đựợc trình bày ở
bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại

Loại sâu bệnh hại và mức độ xuất hiện ở các hộ Nhận dạng và biện pháp phòng
điều tra trừ

Đối tương Tỷ lệ xuất Mức độ bị hại Tiêu chí Tỷ lệ nhân


hiện ở các hộ (%) biết/thực hiện
điều tra (%) (%)

Sâu đục quả 100 5,0 Nhận diện 100


được sâu bệnh
hại chính

Dòi đục thân 100 1,0 Hạn chế gây 15


hại bằng biện
pháp phòng

Bệnh gỉ sắt 100 2,5 Hạn chế gây 0


hại bằng biện
pháp trừ

Bệnh đốm lá 70,7 0 Biện pháp

Bệnh lở cổ rễ 10,6 1,3 phòng trừ


bằng biện
pháp hóa học

Bảng 3.7 cho thấy sâu đục quả là đối tượng gây hại mạnh trên cây đậu
tương với tỷ lệ xuất hiện 100 % trên ruộng của hộ điều tra ở những mức độ gây
hại khác nhau, làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của đậu tương khi
thu hoạch. Sâu cuốn lá cũng là một đối tượng gây hại nguy hiểm cho cây đậu
54
Thưc tập tốt nghiệp

tương theo điều tra cho thấy tỷ lệ gây hại trong vụ Đông Xuân cũng như trong
vụ Hè Thu thì tỷ lệ gây hại dao động ở mức 4,0%. Ngoài ra bệnh hại trên cây
đậu tương cũng xuất hiện trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu
tương như gỉ sắt, đốm lá, vàng lá cũng gây thiệt hại cho quá trình sản xuất đậu
tương và làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng đậu tương khi thu hoạch. Các
hộ thường dùng thuộc dạng hạt như Basudin, Diazan,… để trừ.

Nhìn chung, phòng trừ sâu, bệnh hại đậu tương chưa được các nông hộ
quan tâm đúng mức, là nguyên nhân gây thiệt hại trung bình khoảng 6,0% năng
suất.

Kết quả điều tra về quy mô hộ canh tác đậu tương và nhu cầu của người
sản xuất được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy:

Quy mô canh tác đậu tương của các hộ dao động từ 2.000 -5.000 m 2, diện
tích này cũng tương đối cao so với các vùng sản xuất đậu tương ở miềnTrung,
đây là một trong những thuận lợi trong quá trình canh tác.

Bảng 3.8. Hiện trạng về quy mô và nhu cầu của các hộ trong sản xuất đậu
tương

Tiêu chí Tỷ lệ %

Quy mô sản xuất Vụ Đông Xuân: 4000m2,


70%

Vụ Hè Thu: 2000m2,85%

- Về Đề nghi hỗ trợ vốn sản 30 nhu cầu


của hộ: xuất Khi hỏi về
những Yêu cầu giống mới và 100 khó khăn
trong sản chất lượng xuất đậu
55
Thông tin kỹ thuật 100
Thưc tập tốt nghiệp

tương và kiến nghị đề xuất thì có 100% nông hộ cần giống mới, chất lượng cả về
năng suất cũng như chất lượng và hỗ trợ kỹ thuật; 30 % nông hộ đề nghị hỗ trợ
vay vốn để đầu tư sản xuất. Điều này cho thấy nhu cầu bức thiết của người trồng
đậu tương về giống tốt và thông tin tiến bộ khoa học cho sản xuất đậu tương trên
địa bàn tỉnh Bình Định.

Đánh giá chung về hiện trạng sản xuất đậu tương ở tỉnh Bình ðịnh

Từ kết quả điều tra và đánh giá hiện trạng sản xuất đậu tương ở tỉnh Bình
Định bước đầu nhận định những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển sản xuất
đậu tương nói chung ở tỉnh Bình Định như sau:
* Lợi thế:
- Điều kiện đất phù sa bồi đắp thường niên các địa phương thuộc lưu vực
các con sông chảy qua địa phận tỉnh Bình Định thích hợp để phát triển sản xuất
cây đậu tương theo hướng hàng hóa.
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền thông qua việc đề xuất chủ
trương đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là ở diện tích đất ba
vụ lúa không chủ động nước tưới.
- Hệ thống giao thông thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản phẩm và biến động
giá thị trường của cây đậu tương tương đối ổn định.
* Hạn chế:
- Thiếu bộ giống đậu tương có tiềm năng năng suất cao để phục vụ sản suất
và chất lượng hạt giống kém.
- Người nông dân chưa quen với tập quán sản xuất thâm canh cây đậu
tương nói chung, thông tin tiến bộ kỹ thuật canh tác đậu tương còn thiếu nên
trong quá trình sản xuất chưa quan tâm ñúng mức đến kỹ thuật làm đất, gieo hạt
đúng kỹ thuật, phân bón và phòng trừ sâu bệnh hại không kịp thời.
- Tỷ lệ lớn nông hộ còn khó khăn về kinh tế nên thiếu vốn trong đầu tư cho
sản xuất nông, lâm nghiệp nói chung và cho cây đậu tương nói riêng theo hướng
sản xuất lớn, cạnh tranh.

56
Thưc tập tốt nghiệp

- Tuy được sự quan tâm của các cấp chính quyền, nhưng trong thực tế sản
xuất đậu tương chưa có các chính sách cụ thể để hỗ trợ phát triển.
* Từ những lợi thế và hạn chế trong sản xuất cây đậu tương ở tỉnh Bình
Định, để từng bước khẳng định cây đậu tương là một trong những đối tượng cây
trồng quan trọng trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu là phải tuyển chọn được bộ giống và biện pháp canh tác thích hợp.
3.2.Thời gian sinh trưởng của các giống
Thời gian sinh trưởng của giống đậu tương là căn cứ để bố trí cơ cấu thời
vụ, điều chỉnh cơ cấu cây trồng. Thời gian sinh trưởng còn thể hiện tần suất
quay vòng của một giống trong năm, quyết định đến việc bố trí cây trồng ở vụ
tiếp theo.

Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ

Ngày
Ngày gieo  Ngày
gieo Thời gian
gieo  Gieo –
Ngày bắt sinh trưởng
STT Tên giống Ngày Ngày ra chín
đầu sinh dưỡng
mọc hoa rộ
85%
ra hoa (Ngày)
(Ngày) (Ngày)
(Ngày)

1 MTD 176 6 37 40 45 89

2 ĐTDH.02 6 37 40 45 89

3 ĐTDH.04 7 46 48 53 98

4 ĐTDH.10 6 40 43 48 90

5 ĐTDH.12 6 40 43 48 90

Đông Xuân 2015 - 2016

Thời gian mọc – ra hoa: Giai đoạn này cây sinh trưởng, sinh dưỡng quyết
định đến kích thước, số lá, số đốt, số hoa trên cây, quá trình phân hóa mầm hoa,
tích lũy chất khô, quá trình tạo hoa quả, cũng diễn ra ở giai đoạn này. Giai đoạn
57
Thưc tập tốt nghiệp

này cũng chịu tác động rất lớn bởi các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, ánh sáng, độ
ẩm. Nếu thời kỳ này các yếu tố khí hậu không thuận lợi thì quá trình sinh trưởng
phát triển của cây đậu tương bị hạn chế rất lớn, ngược lại nếu nhiệt độ ấm áp, độ
ẩm đảm bảo cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, số cành cấp 1 , số đốt hữu hiệu,
năng suất sẽ cao.

Qua bảng trên ta thấy, thời gian mọc – ra hoa của các giống dao động trong
khoảng 37 – 46 ngày, trong đó giống đối chứng là 37 ngày, giống ĐTDH.04 là
giống có thời gian kéo dài nhất mất 46 ngày, còn hai giống ĐTDH.10 và giống
ĐTDH.12 thì cao hơn đối chứng 3 ngày, trong khi đó giống ĐTDH.02 thì có
khoảng thời gian này bằng với đối chứng.

Thời gian từ ra hoa - kết thúc ra hoa ( thời gian ra hoa): thời gian ra hoa
dài hay ngắn phụ thuộc vào từng giống, thời vụ gieo trồng. Thông thường các
giống có thời gian ra hoa kéo dài đều là những giống có tiềm năng, năng suất
cao, cơ sở của nhận định này là do thời gian ra hoa kéo dài nên đợt hoa sau có
thể bổ sung cho đợt hoa trước, vì vậy mà có thể phần nào khắc phục được điều
kiện bất lợi do ngoại cảnh tác động.

Từ số liệu bảng, ta có thể thấy giống ĐTDH.04 có thời gian ra hoa kéo dài
nhất, tiếp theo là hai giống ĐTDH.10 và ĐTDH.12, cuối cùng giống có thời gian
ra hoa kết thúc sớm nhất là giống ĐTDH.02 bằng với giống đối chứng là 37
ngày.

Thời gian sinh trưởng: Đây là khoảng thời gian được tính từ khi gieo hạt
giống đến khi chin sinh lý hoàn toàn (vỏ quả chuyển màu vàng), lá gần rụng hết,
hàm lượng nước trong hạt còn khoảng 15-20%. Thời gian sinh trưởng phần nào
nói lên tính ưu việt của giống, thông thường các giống có thời gian sinh trưởng
dài ngày thì đều có tiềm năng, năng suất cao. Tuy nhiên nếu sử dụng các giống
có thời gian sinh trưởng dài thì việc luân canh gặp khó khăn, khi cây trồng ở
trên ruộng lâu thì nguy cơ chịu tác động xấu bởi ngoại cảnh rất cao.

58
Thưc tập tốt nghiệp

Thời gian sinh trưởng của các dòng/giống trong bảng 1 biến động trong
khoảng 90 ngày, giống có sự sai khác lớn nhất là giống ĐTDH.04 với thời gian
sinh trưởng là 98 ngày. Có thể thấy rằng thời gian sinh trưởng của các
dòng/giống thí nghiệm trong vụ này là tương đối ổn định, ít thay đổi do điều
kiện canh tác, khí hậu, v.v…mà sự sai khác chủ yếu do giống.

3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thể hiện sức sống ,
sức sinh trưởng, phần nào nói lên điều kiện tự nhiên nơi trồng đậu tương và chế
độ dinh dưỡng.

Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn

Tên Chiều cao thân chính sau … ngày trồng


ST giống
15 22 29 36 43 50 57 Thu
T hoạc
h
MTD 6,9 9,03 20,8 29,9 35,8 40,8 50,5 55,3
16 176 7 5 3 0 9 5

ĐTDH.0 8,4 14,8 17,4 26,2 30,3 35,1 40,5 45,6


17 2 2 1 9 3 8 2 7

ĐTDH.0 8,4 13,9 26,7 40,9 45,2 50,0 56,5 65,4


18 4 7 1 8 5 3 7 2 7

ĐTDH.1 7,8 16,3 26,4 35,7 40,3 50,1 52,0 55,7


21 0 3 9 3 1 3 3 1

ĐTDH.1 7,6 16,8 27,3 35,9 40,5 50,2 60,1 64,8


22 2 7 5 8 6 5 3

59
Thưc tập tốt nghiệp

Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn
70

60

50

40
MTD 176
ĐTDH.02
30 ĐTDH.04
ĐTDH.10
20 ĐTDH.12

10

0
15 22 29 36 43 50 57 Thu
hoạch

Từ bảng 2 và hình 2 ta thấy rằng, từ giai đoạn 15 đến 36 ngày sau trồng,
động thái tăng trưởng chiều cao của các giống tương đối mạnh và đều đặn. Từ
giai đoạn 42 đến 57 ngày sau trồng động thái tăng trưởng của các giống vẫn diễn
ra nhưng theo xu hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính. Giai
đoạn 57 ngày đến khi thu hoạch tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống diễn
ra rất chậm và chiều cao ở thời kỳ này có sự chênh lệch khá lớn và chia ra thành
3 nhóm: Nhóm cao nhất gồm ĐTDH.04 và ĐTDH.12, nhóm cao trung bình là
MTD 176 và ĐTDH.10, nhóm thấp nhất là giống ĐTDH.02.

3.4. Động thái tăng trưởng về chiều cao đóng quả

Chỉ tiêu này được rất nhiều nhà chọn giống quan tâm, đối với các nước có
nền nông nghiệp áp dụng công nghệ cao thì chỉ tiêu này quyết định đến việc áp
60
Thưc tập tốt nghiệp

dụng máy móc vào thu hoạch hoặc chiều cao đóng quả là cơ sở của các kỹ sư
chế tạo máy xây dựng bản thiết kế. Đối với Việt Nam nói riêng và các nước
đang phát triển nói chung, chiều cao đóng quả cũng là một trong những chỉ tiêu
dùng làm tiêu chí đánh giá tính ưu việt của giống. Nếu chiều cao đóng quả cao
thì quả ít bị ngập nước, ít bị bùn đất trên đồng ruộng bám dính…Chính vì vậy
mà nguyên nhân gây mốc, thối quả, thối hạt trên đồng ruộng được hạn chế rất
nhiều khi sử dụng những giống có chiều cao đóng quả cao.

Bảng 3.11. Chiều cao đóng quả của các giống

Giống Chiều cao đóng quả

MTD 176 14.55

ĐTDH.02 15.91

ĐTDH.04 14.58

ĐTDH.10 13.67

ĐTDH.12 12.9

Chiều cao đóng quả biến động trong khoảng 12,9 – 15,91 trong đó cao nhất
là giống đậu tương ĐTDH.02 và thấp nhất là giống ĐTDH.12.

3.5.Số đốt hữu hiệu

Bảng 3.12. Số đốt hữu hiệu của từng giống

Giống Số đốt hữu hiệu

MTD 176 5,5

ĐTDH.02 9,1

ĐTDH.04 9

ĐTDH.10 7,5

ĐTDH.12 9,7
61
Thưc tập tốt nghiệp

Đây là chỉ tiêu thể hiện ngay số chùm quả trên cây, số đốt hữu hiệu phần
nào phản ánh tiềm năng năng suất của một giống, số đốt hữu hiệu càng cao thì
chùm quả càng nhiều, số quả càng nhiều điều này nghĩa là tỷ lệ quả chắc cao
dẫn đến năng suất cao. Số đốt hữu hiệu là đặc điểm nông học của giống, do đặc
điểm di truyền của giống quyết định. Tuy nhiên số đốt hữu hiệu cũng chịu ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc, và chính từ căn cứ
này có thể xếp đặc điểm này vào đặc điểm nông học của giống.

Qua bảng ta thấy, giống ĐTDH.12 là giống có số đốt hữu hiệu cao nhất ,
giống thấp nhất là MTD 176. Các giống còn lại có chiều cao biến động từ 7,5 –
9 đốt.

3.6.Số cành cấp 1

Đây là chỉ tiêu thể hiện đặc điểm sinh học của một giống do bản chất di
truyền của giống quyết định. Tuy nhiên số cành cấp 1/thân chính cũng chịu ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc. Theo quy luật nếu
giống đậu tương nào có khả năng phân cành lớn thì số cành nhiều, số chùm hoa,
số hoa sẽ nhiều và như vậy giống đó có tiềm năng năng suất cao. Ngược lại khi
số cành ít thì năng suất sẽ thấp hơn.

Bảng 3.13. Số cành cấp 1 của từng giống

Giống Số cành cấp 1/thân chính

MTD 176 1,00

ĐTDH.02 1,03

ĐTDH.04 1,2

ĐTDH.10 1,1

ĐTDH.12 1,4

62
Thưc tập tốt nghiệp

Qua bảng ta thấy số cành cấp 1 trên thân chính của các giống dao động
trong khoảng 1,00 - 1,4 cành/ thân chính. Trong đó số cành/ thân chính cao nhất
là ở giống ĐTDH.12, thấp nhất là ở giống đối chứng.

3.7. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương

Sâu bệnh hại là một trong nhiều nguyên nhân làm giảm năng suất của cây
trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại nặng
hay nhẹ cũng là một trong những căn cứ để đánh giá tính ưu việt của giống. Khi
sử dụng một giống đậu tương có tiềm năng năng suất cao trồng ở một vùng đất
thích hợp và có biện pháp canh tác hợp lý mà giống đó có khả năng kháng sâu,
kháng bệnh thì việc khẳng định ruộng đậu tương đó sẽ cho năng suất cao là có
cơ sở vững chắc. Ngược lại nếu sử dụng giống không có khả năng kháng sâu
bệnh thì việc khẳng định ruộng đậu tương đó sẽ cho năng suất cao là điều không
chắc.

Để có được kết quả về tính kháng sâu bệnh của các giống đưa vào thí
nghiệm, chúng tôi đã theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống và kết quả
được trình bày ở bảng

Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương

Tên giống Các đối tượng sâu, bệnh hại chính

Dòi đục Sâu cuốn lá Sâu đục quả thời Bệnh gỉ sắt thời
thân thời thời kỳ quả kỳ quả non (%) kỳ quả mẩy ( cấp
kỳ cây con non (%) 1 – 5)
(%)

MTD 176 2,5 4,2 7,8 1

ĐTDH.02 2,4 4,3 7,5 2


63
Thưc tập tốt nghiệp

ĐTDH.04 3,2 4 6,8 1

ĐTDH.10 2,5 4,2 7,4 1

ĐTDH.12 2,2 4,1 6,5 2

-Dòi đục thân: Do ruồi chích hút nhựa và đẻ trứng vào các vết chích ngay
khi cây mới có hai lá đơn đầu tiên. Dòi nở ra đục vào gân lá, qua cuống lá tới
thân cây làm chết cây. Khi mật độ cây chết cao thì việc giảm năng suất của
ruộng đậu tương là điều hiển nhiên.

Qua bảng ta thấy, giống bị hại do dòi đục thân nặng nhất là giống
ĐTDH.04 với 3,2% cây con bị hại trong tổng số cây con theo dõi, giống bị hại
nhẹ nhất là giống ĐTDH.12 với 2,2% cây con bị hại. Các giống còn lại dao động
trong khoảng 2,4 – 2,5%.

-Sâu cuốn lá: Sâu non nhả tơ cuốn lá thành tổ rồi nằm trong đó gây hại,
sâu non ăn phần thịt lá. Khi bị sâu cuốn lá gây hại nặng thì bộ lá giảm mạnh khả
năng quang hợp dẫn đến quá trình quang hợp để tổng hợp dinh dưỡng dự trữ
trong cây, trong hạt bị ảnh hưởng rất nhiều. Để chọn những giống kháng sâu từ
những giống thí nghiệm, chúng tôi theo dõi mức độ bị hại của cây do sâu cuốn
lá gây ra.

Qua bảng có thể rút ra một số nhận xét như sau: Giống có mức độ bị hại do
sâu cuốn lá nặng nhất là giống ĐTDH.02 với 4,3% cây con bị hại trông tổng số
cây con quan sát, nhẹ nhất là ĐTDH.04 với 4% cây con bị hại, các giống còn lại
dao động trong khoảng 4,1 – 4,2% cây con bị hại.

-Sâu đục quả đậu tương: Là loại gây hại nặng nhất cho đậu tương kể từ
khi cây bắt đầu ra quả cho đến khi thu hoạch. Bướm nhỏ màu vàng đẻ trứng rải
rác trên quả đậu non vừa có hạt. Sâu non nở ra đục ngay vào trong quả và ăn hết

64
Thưc tập tốt nghiệp

phần thịt quả làm hỏng quả, gây tổn thất lớn. Chúng tôi theo dõi mức độ gây hại
trên từng giống đậu tương và có một số nhận xét như sau:

Giống có khả năng bị gây hại nặng nhất do loại sâu này gây ra là giống
MTD 176 với 7,8% số cây bị hại trong tổng số cây quan sát, giống bị hại nhẹ
nhất là giống ĐTDH.10 với 6,5% số cây bị hại. Cca sgioongs còn lại dao động
trong khoảng 6,8 – 7,5%.

-Bệnh gỉ sắt: do nấm gây ra, thường gây hại nặng trên lá, thân và quả trong
điều kiện ẩm độ cao ( trên 90%), trời nhiều sương mù, thiếu ánh sáng. Bệnh xuất
hiện đầu tiên trên những lá già sát mặt đất rồi lan dần lên các lá phía trên làm
cho mặt lá có đốm vàng nhạt và bào tử màu xám ở dưới mặt lá. Nếu bị nặng cây
quang hợp kém, năng suất giảm sút nghiêm trọng, thậm chí thất thu, hạt lép, chất
lượng kém.

Qua bảng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Giống có khả năng kháng
bệnh gỉ sắt cao nhất là giống ĐTDH.10, ĐTDH.04 và MTD 176 với cấp độ
nhiễm bệnh là 1, hai giống còn lại coa cấp độ nhiễm bệnh là 2.

3.8. Mức độ tách quả và nứt vỏ của các giống

Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng công tác chọn
giống là vô cùng quan trọng. Trong ngành chọn giống cây trồng nói chung và
chọn giống đậu tương nói riêng cần có những chỉ tiêu để đánh giá tính ưu việt
của một giống. Hai trong số những chỉ tiêu đó là chỉ tiêu về mức độ tách quả và
mức độ nứt vỏ hạt đậu tương.

Trong quá trình thí nghiệm chúng tôi đã theo dõi tính thích ứng với điều
kiện ngoại cảnh của các giống đậu tương. Kết quả theo dõi được được thể hiện ở
bảng

65
Thưc tập tốt nghiệp

Bảng 3.15. Mức độ tách quả và mức độ nứt vỏ của từng giống

Giống Mức độ tách quả Mức độ nứt vỏ

(điểm 1 – 5) (điểm 1 – 5)

MTD 176 1 1

ĐTDH.02 2 1

ĐTDH.04 1 1

ĐTDH.10 1 1

ĐTDH.12 2 2

Một giống đậu tương có tính tách quả cao thì năng suất thực thu sẽ giảm do
sự rơi rụng hạt, ngược lại một giống có mức độ tách quả thấp hoặc không tách
quả thì có khả năng cho năng suất cao vì hạt trong quả không bị rơi rụng do tách
vỏ quả. Két quả nghiên cứu về mức độ tách quả của các giống đậu tương là một
trong những cơ sở để đánh giá tính ưu việt của một giống đậu tương.

Qua bảng ta có thể thấy: Các giống MTD 176, ĐTDH.04 và ĐTDH.10 có
mức độ tách quả rất thấp thậm chí không tách quả. Chỉ có giống ĐTDH.02 và
ĐTDH.12 có mức độ tách quả cao hơn các giống khác nhưng cũng chỉ ở mức 2.

Mức độ nứt vỏ cũng là một trong nhiều cơ sở để đư ra kết luận về giá trị,
phẩm chất tốt, xấu của một giống đậu tương. Nếu một giống có mức độ nứt vỏ
hạt cao sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, làm giảm giá trị sản phẩm…Ngược lại
66
Thưc tập tốt nghiệp

một giống đậu tương có mức độ nứt vỏ hạt thấp sẽ dễ dàng cho việc bảo quản,
hạn chế mầm bệnh xâm nhập vào bên trong hạt đậu, ngoài ra góp phần làm tăng
giá trị của nông sản.

Từ kết quả ở bảng trên ta thấy, các giống thí nghiệm đều có mức độ nứt vỏ
hạt rất thấp, mức độ nứt vỏ của các giống đều ở điểm 1, chỉ có giống ĐTDH.12
thì mức độ nứt vỏ cao hơn. Như vậy có thể nói các giống tham gia thí nghiệm
đều có vỏ hạt hầu như không bị nứt, ưu điểm này đã làm tăng giá trị của giống.

3.9. Tỷ lệ quả 1 hạt, quả 2 hạt và quả 3 hạt

Bảng 3.16. Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt

Tên giống Tỷ lệ quả 1 Tỷ lệ quả 2 Tỷ lệ quả 3


hạt (%) hạt (%) hạt (%)

MTD 176 9,967 49,696 40,325

ĐTDH.02 15,5 38,986 44,815

ĐTDH.04 0 31,787 68,213

ĐTDH.10 15,4 48,768 35,831

ĐTDH.12 17,79 48,947 33,265

Tỷ lệ quả 1 hạt của các giống biến động trong khoảng 0% (giống
ĐTDH.04) đến 17,79% (giống ĐTDH.12), trong khi đó giống đối chứng là
9,967%. Các giống thì hầu hết có tỷ lệ quả 1 hạt cao hơn đối chứng.

Tỷ lệ quả 2 hạt của đối chứng là 49,696% cao nhất trong các giống. Các
giống khác dao động trong khoảng 31,787 – 48,947%.

Nhìn chung tỷ lệ quả 3 hạt của các giống trong thí nghiệm khá cao. Đặc
biệt là giống ĐTDH.04 và ĐTDH.02 có tỷ lệ quả 3 hạt cao hơn quả 2 hạt và tỷ lệ
quả 3 hạt của 2 giống lần lượt là 68,213% và 44,815% và 2 giống này cũng có tỷ

67
Thưc tập tốt nghiệp

lệ cao hơn giống đối chứng (40,325%) khá nhiều. Hai giống ĐTDH.10 và
ĐTDH.12 thì có tỷ lệ quả 3 hạt thấp hơn đối chứng.

3.10.Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương

Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả
chắc, khối lượng 1000 hạt. Các chỉ tiêu này quyết định đến tiềm năng năng suất
của một giống. Nếu các chỉ tiêu này đạt được các trị số cao nhất thì năng suất
của một giống có thể đạt được sẽ cao, ngược lại nếu các chỉ tiêu này có trị số
thấp thì tiềm năng năng suất sẽ thấp.

Các số liệu về yếu tố cấu thành năng suất được thể hiện ở bảng

Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương

Tên giống Tổng số quả/ Tỷ lệ quả chắc Khối lượng


cây (%) 1000 hạt (g)

MTD 176 23,025 92,365 201,5

ĐTDH.02 26,88 94,225 174,5

ĐTDH.04 27,865 96,13 173,5

ĐTDH.10 30,47 93,13 168

ĐTDH.12 22,01 93,53 211,5

-Tổng số quả/cây: Là chỉ tiêu thể hiện khả năng ra hoa, đậu quả của một
giống, chỉ tiêu này phần nào nói lên tiềm năng suất của một giống.

Tổng số quả của đối chứng là 23,025 quả/cây, trong khi đó tổng số quả cáu
các giống khác lần lượt như sau: cao nhất là giống ĐTDH.10 với 30,47 quả/cây,
thứ hai là hai giống ĐTDH.04 và ĐTDH.02 có số quả gần như tương đương như
nhau và lần lượt là 27,865 quả và 26,88 quả. Giống có tổng số quả/cây thấp nhất
là giống ĐTDH.12.

68
Thưc tập tốt nghiệp

-Tỷ lệ quả chắc: liên quan chặt chẽ đến khả năng tích lũy và vận chuyển
sản phẩm quang hợp về hạt của cây đậu tương. Tỷ lệ quả chắc phụ thuộc nhiều
vào mức độ thâm canh và điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là yếu tố ánh sáng. Kết
quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ quả chắc tương đối cao.

Tỷ lệ quả chắc của đối chứng là thấp nhất chỉ khoảng 92,365%, trong khi
đó các giống thí nghiệm dao động trong khoảng 93,13 – 96,13%. Trong đó
giống có tỷ lệ quả chắc cao nhất là giống ĐTDH.04, tiếp theo là hại giống
ĐTDH.02 và ĐTDH.12 với tỷ lệ quả chắc lần lượt là 94,225% và 93,53%, cuối
cùng là giống ĐTDH.10 với tỷ lệ là 93,13%

-Khối lượng 1000 hạt: là căn cứ để đánh giá kích thước hạt to, nhỏ, nặng,
nhẹ. Khối lượng 1000 hạt phần nào thể hiện tiềm năng năng suất của giống.

Qua bảng ta thấy khối lượng 1000 hạt của giống ĐTDH.12 là cao nhất với
211,5g, giống ĐTDH.10 là giống có khối lượng thấp nhất chỉ khoảng 168g.
Giống đối chứng có khối lượng 1000 hạt cũng khá cao với 201,5g. Hai giống
còn lại có khối lượng là: Giống ĐTDH.02 là 174,5g; giống ĐTDH.04 là 173,5g.

3.11. Năng suất của các giống

Năng suất là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá một giống đậu tương tốt
hay xấu. Nếu giống đó có năng suất cao, đương nhiên giống đó có năng suất tốt
và ngược lại giống có năng suất thấp là giống xấu. Hiện nay do nhu cầu xã hội
nên các nhà chọn giống đậu tương vẫn đặt năng suất là mục tiêu hàng đầu, do
vậy yếu tố năng suất là tiêu chí số 1 được quan tâm. Kết quả thí nghiệm được
thể hiện qua bảng

Bảng 3.18. Năng suất của các giống đậu tương

Tên giống Năng suất Năng suất Năng suất


thực thu
cá thể (g/cây) lý thuyết
(tạ/ha)

69
Thưc tập tốt nghiệp

( tạ/ha)

MTD 176 4,505 16,93 11,85

ĐTDH.02 5,19 17,895 12,525

ĐTDH.04 5,265 19,58 13,705

ĐTDH.10 4,97 18,44 12,91

ĐTDH.12 4,595 17,345 12,14

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện năng suất của các giống đậu tương

25

20

15 MTD 176
ĐTDH.02
ĐTDH.04
10 ĐTDH.10
ĐTDH.12

0
Năng suất cá thể Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu

-Năng suất lý thuyết: thể hiện tiềm năng năng suất của các giống đậu
tương trong điều kiện ngoại cảnh cụ thể.

Giống đối chứng là giống có năng suất lý thuyết thấp nhất với 16,93 tạ/ha.
Các giống còn lại năng suất lý thuyết dao động trong khoảng 17,345 – 19,58.
Trong đó giống có năng suất lý thuyết cao nhất là giống ĐTDH.04.

-Năng suất thực thu của một giống: là mục tiêu quan trọng số 1 của công
tác chọn giống cũng như trong sản xuất hiện nay.

70
Thưc tập tốt nghiệp

Giống đối chứng cũng là giống có năng suất thực thu thấp nhất chỉ 11,85
tạ/ha. Các giống còn lại dao động trong khoảng 12,14 - 13,705. Trong đó giống
có năng suất thực thu cao nhất là giống ĐTDH.04.

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1.Kết luận

4.1.1 Diện tích trồng đậu tương đang có xu hướng giảm dần do đô thị hóa,
do xây dựng các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái…Đặc biệt do hiệu
quả kinh tế của cây đậu tương còn thấp vì người dân chưa sử dụng được những
bộ giống có năng suất cao.

4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống có sự sai khác nhau. Giống có
thời gian sinh trưởng lâu nhất là giống ĐTDH.04. Các giống còn lại dao động
trong khoảng 89 – 90 ngày.

4.1.3 Về chiều cao cây thì dao động trong khoảng 45,6 - 65,7. Giống có
chiều cao cây cao nhất là giống ĐTDH.04, giống có chiều cao cây thấp nhất là
giống ĐTDH.02.

4.1.4 Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ở mức độ nhẹ. Các đối tượng
sâu bệnh hại chủ yếu ở vụ Đông Xuân là dòi đục thân cây con, sâu cuốn lá, sâu
đục quả và bệnh gỉ sắt.

4.1.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đều khá
cao. Trong đó năng suất của tất cả các giống đều cao hơn so với đối chứng.
Giống có năng suất thực thu cao nhất là giống ĐTDH.04 (13,705 tạ/ha), trong
khi đó đối chứng chỉ đạt 11,85 tạ/ha.

4.2. Đề nghị

71
Thưc tập tốt nghiệp

4.2.1 Trên đất ở An Nhơn – Bình Định có thể phát triển tốt bộ giống đậu
tương nói trên. Tuy nhiên nếu muốn thu được năng suất cao nhất thì nên sử dụng
giống ĐTDH.04.

4.2.2 Huyện An Nhơn cần đẩy mạnh công tác khuyến nông như tuyên
truyền, tập huấn, đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật nói chung và kỹ thuật
trồng, chăm sóc các giống đậu tương mới có năng suất cao nói riêng đến người
dân trên địa bàn huyện

Tài liệu tham khảo

Trong nước

1. Andrew James, Trần Đình Long, Ngô Quang Thắng, Trần Thị Trường,
Quách Ngọc Truyền, Nguyễn Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Loan và Nguyễn Thị Chúc,
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của giống và thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng phát
triển và năng suất đậu tương vụ hè 2002 vùng núi Xuân Mai-Hà Tây”, Hội thảo
đậu tương quốc gia 25-26/2/2003, Hà Nội. Tr46

2. TS. Tạ Kim Bính, TS. Nguyễn Văn Viết, VS.TS. Trần Đình Long, TS.
Nguyễn Thị Bình (2004): “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng
bệnh gỉ sắt, năng suất cao ĐT20003”. Bộ NN và PTNT (2001), Đề án phát triển
cây đậu tương toàn quốc đến năm 2010, tháng 7/2001.

3. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung và Phạm
Thị Đào(1999), Cây đậu tương, ĐB Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Ngô Thế Dân, C.L.L Gowda (1991), “Những nghiên cứu mới về kỹ thuật
thâm canh đậu đỗ”, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, tr 162-
198.

72
Thưc tập tốt nghiệp

5. Bùi Huy Đáp (1961), “Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát

triển của một số thực vật hàng năm”, Tạp chí sinh vật địa học(3)

6. “Đậu tương trên thế giới và ở Pháp” (1973), Tin nhanh KH và KTNN,
ngày 15/10/1973.

7. Trần Văn Điền(2007) “giáo trình cây đậu tương”

8. T.S. Lê Xuân Đính, “Sử dụng phân bón cho cây đậu tương ”, Sử dụng
phân bón cho cây trồng, Công ty phân bón Miền Nam
http://www.phanbonmiennam.com.vn

9. Trần Đình Đông, Mai Quang Vinh và Trần Thị Tú Ngà (1994), “Khả
năng thích ứng với các thời vụ khác nhau của một số dòng giống đậu tương đột
biến”, Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học của Khoa sau đại học, ĐB NN,
Hà Nội, trang 28-29.

10. Nguyễn Danh Đông(1982). Trồng đậu nành. ĐB Nông Nghiệp

11. Vũ Đình Hòa và cs(2005) Giáo trình chọn giống cây trồng. ĐB Nông
Nghiệp Hà Nội.

12. Nguyễn Huy Hoàng (1997), “Kết quả nghiên cứu khả năng chịu hạn,
chịu nóng của tập đoàn giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp
chí Nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm (1/1997).

13. Nguyễn Huy Hoàng (1992), Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn
của các mẫu giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS
KHNN, Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội

14. Hội thảo tại Biên Hoà (29-31/1/1996), đậu nành 96, ĐB NN TP Hồ Chí
Minh

73
Thưc tập tốt nghiệp

15. Vũ Tuyên Hoàng, Trần Minh Nam, Từ Bích Thuỷ (1995), “ Thành tựu
của phương pháp tạo giống mới bằng đột biến phóng xạ trên thế giới” , Tập san
tổng kết KHKT Nông - Lâm nghiệp, tr.90-92

16. Trần Đăng Hồng (1977), “Những biện pháp thâm canh đậu tương ở
vùng đồng bằng Nam bộ”, Tập san trau dồi nghiệp vụ (12).

17. Trần Đình Long (1991), Những nghiên cứu về chọn tạo giống đậu
tương, ĐB NN, Hà Nội, tr.221-222.

18. Trần Đình Long (1998), “Đẩy mạnh sản xuất đậu tương vụ đông”, Kết
quả nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội, tr.21

19. Trần Đình Long (2000), “Định hướng nghiên cứu và phát triển lạc và
đậu tương ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010”, Bài giảng lớp tập huấn kỹ thuật
sản xuất hạt giống lạc và đậu tương, ngày 20-22/12/2000.

20. Trần Đình Long, Hoàng Minh Tâm, Trần Thị Trường, Đỗ Minh
Nguyệt, Ngô Quang Thắng, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Chúc, Nguyễn Thị Chinh,
“Kết quả chọn tạo giống đậu tương ĐT12”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nông
nghiệp, 2000, ĐB NN, 12/2001

21. Trần Đình Long và cs(2001a) Tính thích ứng của đậu tương trước ñiều
kiện quang chu kỳ ở Việt Nam

22. Trần Đình Long, Trần Thị Trường, Ngô Quang Thắng, Nguyễn Thị
Loan, Lê Tuấn Phong, “Kết quả bước đầu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật với
một số giống đậu tương triển vọng thuộc dự án CS1/95/130”, Hội thảo ñậu
tương quốc gia, 25-26/2/2003, Hà Nội. Tr 120.

23. Nguyễn Văn Luật (1979), “Tính mẫn cảm với chu kỳ ánh sáng và công
tác chọn giống đậu tương”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp (2).

74
Thưc tập tốt nghiệp

24. Đỗ Minh Nguyệt, Ngô Quang Thắng và Cs (2002), “Kết quả nghiên
cứu chọn lọc giống đậu tương AK 06”, Tuyển tập các công trình Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp 2001-2002, tr.127-147.

25. Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn
Thế Côn, Lê Song Dự và Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo trình cây công nghiệp,
Nhà xuất bản Bộ Giáo dục& ðào tạo, Hà Nội.

26. Niên giám thống kê 1998 (1999), Tổng cục thống kê, ĐB Th.kê Hà Nội

27. Nguyễn Hữu Quán (1984), Phát triển nguồn lợi đậu đỗ và cây bộ đậu

Nhiệt đới, ĐBKHKT, Hà Nội.

28. Nguyễn Ngọc Thành (1996), “Cơ sở sinh lý hình thái để chọn giống
đậu tương Xuân ở miền Bắc Việt Nam”, Luận án PTS KHNN, Viện
KHKTNNVN, Hà Nội.

29. Phạm Văn Thiều (1996), Cây đậu tương-kỹ thuật trồng và chế biến sản
phẩm, ĐB Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Chu Văn Tiệp (1981), “Phát triển sản xuất đậu tương thành cây trồng
có vị trí sau cây lúa”, Thông tin chuyên đề KHKT, Hà Nội

31. Tô Cẩm Tú, Nguyễn Tất Cảnh (1998), “Năng suất bốc thoát hơi nước
của đậu tương Đông trên đất bạc màu Đông Anh-Hà Nội”, Tạp chí Nông nghiệp
Công nghiệp thực phẩm số (9),tr.398-399.

32. Nguyễn Thị Út (1994), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu phẩm chất
tập đoàn giống đậu tương nhập nội”, Kết quả nghiên cứu KHNN 1994-1995.

33. Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long, Andrew James, Đinh Thị Phương
Hà (2000-2002), Kết quả nghiên cứu các giống đậu tương nhập nội từ Úc tại
Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

75
Thưc tập tốt nghiệp

34. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (1988), “Tiềm năng
khí hậu và hệ thống cây trồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học nông nghiệp 1981-
1986, tr.11-17

Nước ngoài

35. AVRDC (1979), “Evaluation AVRDC Soybean”, Isued September


International Cooperator’s Guide, Published by Asian Vegetable Research and
Development Center (AVRDC), pp. 79-125.

36. Baihaki, A., A., Stucker, R.E. and Lambert, J.W. (1976), Association of
genotype enviroment interaction with performance level soybean lines in
preliminery yield tests, Crop. Sci, 16(5), pp.718-721

37. Brown, D.M.(1960), Soybean ecology.I. Development-temperature


relationships from controlled environment studies, Agron.J.,pp.493-496

38. Hymowitz, and Newell C.A.(1981), Taxonomy of the genus glycine,


domestication and used of soybean, Econ, Bot (35), pp. 272-288.

39. Johnson, H.W. and Bernard, R.L(1967), Genetics and breeding soybean
(the soybean genetics breeding physiology nutrition management), New York –
London, pp.5-52.

40. Judy, W.H & Jackobs, J.A.(1979), Irrigated soybean production in Arid
and semi – Arid region, Proceeding of conference held in Cairo Egypt, 31 Aug-6
Sep, 1999.

41. Lawn R.J. and William J.H(1987), Limits imposed by clymatological


factors. Pp:83-98. in Food Legume Improvement for Asian Farming
Systems .ES Wallis, DE Byth(esd) ACIAR Proceeding No: 18. Australian
Centre for Internatioal Agricultural Research. Canbera.

76
Thưc tập tốt nghiệp

42.Loweell, D.H.(1975), World soybean research (Proceeding of


International symposium on soybean), Held in Illinois USA, Aug-1975.

43. Mayer, J.D, Law.RJ.and Byth. D.E(1992) Irrigation Management of


irrgation frequency on growth, development and yield,
Aust.J.Agric.Res.43:1003-1017

44. Morse, W.J.(1950), History of soybean production, In: Markley, K.S,


Soybean and soybean products, Vo;.I.Interscience Publshers, Inc, New York
London, pp.3-59.

45. Sanbuichi J. and Gotoh K. (1969), “Studies on adaptation in soybean


varieties”. Bullention of Hokkaido pref.Agr.Exp.Station, 19,pp.36-46.

46. Sepswardi, P (1976), Control of soybean insect pests in Thailand. In:


R.M.Goodman (Ed) Expanding the use of soybean, Urbanna II, USA University,
pp.104-107

47. Talekar, N.S (1987), Insects damaging soybean in Asia, InR.K.Singh,


K.O Rachi and K.E Dashield eds, Soybean for the tropics, New York, USA John
Winley Va. sons, pp.25-45

48. Whingham, D.K.(1983), Soybean-potential productivity of field Crop


under different environments, International Rice Research Institute, pp. 205-225.

77
Thưc tập tốt nghiệp

PHỤ LỤC

78
Thưc tập tốt nghiệp

Contents
PHẦN I: MÔ TẢ VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP...................................................................................1
1.Sơ lược về viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ...........................1
1.1. Chức năng..............................................................................................................................1
1.2.Tiềm lực khoa học công nghệ.................................................................................................1
1.3.Nhiệm vụ..................................................................................................................................2
1.4.Cơ cấu tổ chức của Viện.........................................................................................................3
2. Những thành tựu nổi bật..............................................................................................................5
3. Các đề tài đang thực hiện.............................................................................................................5
3.1. Các đề tài tại Viện...................................................................................................................5
3.2 Các đề tài phối hợp ngoài tỉnh................................................................................................6
PHẦN II. THỰC TẬP Ở TRUNG TÂM............................................................................................8
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................9
1.Đặt vấn đề..................................................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................10
3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................................11
4. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................................11
4.1.Ý nghĩa khoa học...................................................................................................................11
4.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................12
1.1.Nguồn gốc và phân loại........................................................................................................12
79
Thưc tập tốt nghiệp

1.2.Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương......................................................................................13


1.3 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam.......................................................20
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới.........................................................................20
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam..........................................................................23
1.4. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam................................................27
1.4.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới.....................................................................27
1.4.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam......................................................................31
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.....................................................37
2.1.Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................................37
2.2.Nội dung nghiên cứu..............................................................................................................37
2.3.Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................................................37
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................................37
2.3.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................................37
2.4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................38

80

You might also like