Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao THC TP Cong Ty C PHN Nha Ta
Bao Cao THC TP Cong Ty C PHN Nha Ta
Lớp: DHHO7
Khoá: 2011-2015
Lớp: DHHO7
Khoá: 2011-2015
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực tập tại Nhà máy nhựa của Công ty Cổ phần Nhựa
Tân Phú vừa qua, chúng em đã học hỏi đƣợc rất nhiều về mặt kiến thức thực tế để
hiểu rõ hơn và bổ sung cho những kiến thức lý thuyết đã học ở trƣờng, cũng nhƣ
giúp chúng em tìm hiểu, tiếp cận lĩnh vực sản xuất đồ nhựa của Công ty nói riêng
và trên toàn nƣớc Việt Nam nói chung, với việc áp dụng những quy trình công
nghệ mới qua đó cho thấy ngành nhựa nƣớc ta đang trên đà phát triển vƣợt bậc và
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để hoàn thành đƣợc chuyến thực tập này, nhóm chúng em đã đƣợc hỗ trợ rất
nhiều từ các thầy cô và các cô, chú, anh, chị ở Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên của Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú. Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Đức
Toản – Trƣởng phòng Kỹ thuật sản xuất, cùng các anh: Mai Xuân Hiệp, Hà Minh
Triết, Bùi Trƣờng Hải, Lê Văn Tài, Trần Minh Quý... chị Bùi Lộc Uyển và cô, chú,
anh, chị công nhân trong Nhà máy đã tạo điều kiện thuận lợi cũng nhƣ đã tận tình
giúp đỡ, chỉ dẫn cho chúng em trong thời gian thực tập tại Nhà máy.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Công Nghệ Hóa học –Trƣờng ĐH
Công Nghiệp Tp.HCM đã tạo điều kiện cho chúng em đến tìm hiểu và thực tập tại
Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú. Chân thành cảm ơn thầy Trần Thanh Đại – Giáo
viên trực tiếp hƣớng dẫn chúng em đã hết lòng giúp đỡ và tận tình giải đáp tất cả
những thắc mắc của chúng em trong suốt thời gian qua để chúng em hoàn thành tốt
kì thực tập này.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn nhiều
hạn chế nên trong thời gian thực tập khó tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất
mong nhận đƣợc sự góp ý và sửa chữa của thầy cô, các anh chị trong đơn vị thực
tập để chúng em khắc phục đƣợc những sai sót, hạn chế của bản thân. Từ đó, chúng
em có thể hoàn thiện hơn và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập.
ii
Sau cùng, chúng em kính chúc quý Công ty ngày càng phát triển và đạt nhiều
thành tích trong sản xuất. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, thành công trong
công việc và cuộc sống.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
MỤC LỤC
Bảng 2.1: Tính chất và ứng dụng của nhựa HDPE và LDPE ...................................22
Bảng 5.1: Tiêu chuẩn chất lƣợng chai 500ML HD NICOTEX ................................58
Bảng 5.2: Tiêu chuẩn chất lƣợng Can 5 Lít mẫu thái xanh dƣơng ...........................59
Bảng 5.3: Kế hoạch kiểm tra chất lƣợng sản phẩm đùn thổi ....................................60
Bảng 5.4: Các khuyết tật – nguyên nhân – cách khắc phục đối với sản phẩm đùn
thổi .............................................................................................................................62
xiv
Hình 2.1: Cấu tạo mạng của nhựa HDPE và LDPE ..................................................21
Hình 3.1: Phƣơng pháp dùng vít chuyển động tịnh tiến ...........................................30
Hình 3.5: Mô hình cấu trúc hệ thống thiết bị đùn thổi ..............................................32
Hình 3.7: Một vài loại trục vít loại trục vít ...............................................................35
Hình 3.8: Bộ phận chuyển hƣớng dòng chảy với lõi có rãnh vòng chung quanh .....36
Hình 3.9: Bộ phận chuyển hƣớng dòng chảy giữa trục cho nhựa PVC với vỉ nâng lõi
vòng rãnh ...................................................................................................................37
Hình 3.10: Phòng tích trữ trung gian cho dây chuyền đẩy thổi vật thể lớn ..............38
Hình 3.13: Các giai đoạn chuyển động của khuôn thổi ............................................41
Hình 3.18: Kim thổi với nấc cắt nơi miệng vật thể rỗng ..........................................46
xv
Hình 3.21: Máy trộn đứng và cánh khuấy bên trong ................................................48
Trƣớc xu thế hội nhập hiện nay, khi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang ồ ạt tiến
vào Việt Nam. Các ngành công nghiệp nặng đang trên đà phát triển mạnh, các
doanh nghiệp Viêt Nam phải từng bƣớc khẳng định vị thế của mình trên thƣơng
trƣờng với những lĩnh vực khác nhau. Cùng lúc đó, ngành công nhiệp nhựa Việt
Nam cũng dần đƣợc đẩy mạnh.
Là một doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cổ phần hóa, công ty Công Ty cổ phần
Nhựa Tân Phú, với bề dày chất lƣợng sản phẩm vẫn giữ vững vị trí của mình trên
thị trƣờng ngành nhựa. Với đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề đƣa Công ty ngày
một phát triển cạnh tranh với các công ty khác góp phần đẩy ngành nhựa Việt Nam
ngày một lớn mạnh.
2
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Nhựa Tân
Phú
Khởi đầu là Xí nghiệp nhựa Khải Quang, Công ty nhựa Tân Phú đƣợc thành
lập ngày 19 tháng 8 năm 1977 theo Quyết định số 612 cùng ngày của Bộ trƣởng Bộ
Công nghiệp và đổi tên thành Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú kể từ tháng 01/2005.
Qua các loại hình sở hữu và các giai đoạn phát triển, ngày nay Công ty cổ phần
Nhựa Tân Phú nằm trong nhóm những doanh nghiệp nhựa hàng đầu, có uy tín trong
ngành công nghiệp nhựa Việt Nam.
Tiếp quản cơ sở sản xuất nhựa sau giải phóng trong tình hình đầy biến động về
kinh tế, chính trị, xã hội… Thời kỳ đầu, Công ty sản xuất theo kế hoạch của Nhà
nƣớc, sản phẩm chủ yếu là các loại bao, túi nhựa LDPE giao cho các đơn vị thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp dệt may nhƣ: Việt Thắng, Thành Công, Thắng Lợi, Phong
Phú, Phƣớc Long, Đông Phƣơng và ngành da giày, y tế, dƣợc phẩm, dụng cụ gia
đình các loại bằng nhựa HDPE, PP…
Năm 1984, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã nghiên cứu cải tiến máy móc cho ra sản
phẩm túi lƣới nhựa PE, là loại túi đƣợc ƣa chuộng và phổ biết lúc bấy giờ, sản phẩm
túi lƣới đã góp phần không nhỏ trong việc đƣa tên tuổi Nhựa Tân Phú đến với thị
trƣờng cả nƣớc trong giai đoạn phƣơng tiện quảng bá thƣơng hiệu còn đơn giản.
Ngoài ra, Công ty còn là đơn vị duy nhất của ngành sản xuất các phụ tùng bằng
nhựa cho xe gắn máy nhƣ: dè, bửng Honda.
Đây là giai đoạn chuyển mình bứt phá, lần đầu tiên trên thị trƣờng bao bì nhựa
Việt Nam xuất hiện các loại két nhựa thay thế cho két gỗ, đó chính là sản phẩm của
Nhựa Tân Phú với một loạt sảm phẩm két nhựa cung cấp cho các khách hàng Coca,
Pesi, Tiger, Heineken, Sanmiguel, Bia Saigon, Chƣơng Dƣơng, Bến Thành,
Tribeco, Đảnh Thạnh… Ngoài ra, thời kỳ này Nhựa Tân Phú còn cung cấp các sản
phẩm nhựa cho thị trƣờng nhƣ: Sản phẩm nhựa kỹ thuật (vỏ ti vi, chân đế tủ lạnh,
máng đèn..), các bao bì nhựa cho các loại sản phẩm dầu nhờn…
Phát huy ƣu thế của một đơn vị tiên phong trong việc đầu tƣ các loại máy ép
phun công suất lớn, cung cấp các loại két nhựa, sản phẩm kỹ thuật, Công ty tiếp tục
đầu tƣ thiết bị mở rộng thị phần về các loại can, bình, thùng nhựa rỗng phục vụ cho
doanh nghiệp dầu khí tên tuổi nhƣ: Shell, BP, Mobil, Castrol, Caltex, Vilube…
4
Năm 2002 sáp nhập Công ty Nhựa Tân Thuận, đây là một trong các đơn vị
đầu tiên trong cả nƣớc đi tiên phong đầu tƣ máy móc thiết bị sản xuất chai PET, kịp
thời đáp ứng xu hƣớng sử dụng bao bì PET trong ngành công nghiệp thực phẩm và
bảo vệ thực vật.
Việc sáp nhập tạo ƣu thế lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
tiếp tục đầu tƣ máy móc, thiết bị công nghệ mới sản xuất chai HDPE nhiều lớp cung
cấp cho ngành bảo vệ thực vật, đặc biệt tập trung đầu tƣ sản xuất vỏ bình ắc quy
thay thế hàng nhập khẩu, đây là những mặt hàng chiến lƣợc làm tăng thêm tên tuổi
của Công ty.
Trong giai đoạn này còn đánh dấu một bƣớc phát triển mới nhƣ: xuất khẩu các
mặt hàng sang thị trƣờng Nhật, Úc, Hoa Kỳ, Campuchia; đầu tƣ mới dây chuyền in
ấn trên thùng nhựa; đầu tƣ hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại trong việc sửa chữa,
chế tạo khuôn mẫu.
Công ty tiếp tục đầu tƣ máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực
sản xuất, phát huy thế mạnh các sản phẩm chủ lực, tự chủ trong việc chế tạo khuôn
mẫu phục phụ cho sản xuất, phát triển sản phẩm mới cho xuất khẩu và ngành dƣợc
phẩm, mở rộng thị trƣờng trong nƣớc, thị trƣờng xuất khẩu.
Với định hƣớng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất, Công ty lần lƣợt thành
lập các chi nhánh trực thuộc tại Hà Nội, Bắc Ninh, Long An và thành phố Hồ Chí
Minh, tiếp tục hợp tác quốc tế đầu tƣ xây dựng nhà máy tại Lào nhằm nâng cao
năng lực sản xuất của Công ty với tổng diện tích trên 90.000 m2, sản xuất trên
30.000 tấn nhựa thành phẩm một năm.
Hƣớng tới việc đổi mới phát triển không ngừng, Công ty đƣa vào áp dụng
phần mềm quản lý sản xuất, hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 nay đã đƣợc chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2008.
5
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Công ty là một đơn vị có truyền thống lâu năm với đội ngũ cán bộ quản lý
giàu kinh nghiệm, lực lƣợng kỹ thuật có tay nghề vững và tập thể lao động cần cù,
năng động, dây chuyền máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại của các nƣớc phát
triển : Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan và luôn đƣợc đầu tƣ đổi mới; kết hợp cùng
Hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm ISO 9001:2000 - Công ty cổ phần nhựa Tân
Phú qua 30 năm phát triển đã từng bƣớc ổn định và vững tiến để trở thành một trong
các nhà sản xuất và cung ứng hàng đầu trong cả nƣớc về các loại sản phẩm nhựa:
- Các loại bao bì rỗng: can, chai, bình đựng dầu nhờn.
- Két bia, két nƣớc ngọt các loại.
- Các loại sản phẩm phục vụ quảng cáo.
- Vỏ bình acquy các loại.
- Sản phẩm chai nhiều lớp và chai PET phục vụ các ngành giải khát, thực
phẩm, y tế, bảo vệ thực vật .v.v.
- Các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao: vỏ tivi, linh kiện nhựa máy lạnh, tủ lạnh,
thùng sơn, phụ kiện xây dựng.
Sản phẩm đƣợc sản xuất từ các loại nguyên liệu: PEHD, PP, PET, ABS, PS... với
chất lƣợng cao, mẫu mã đa dạng và giá thành hợp lý, hậu mãi chu đáo, đáp ứng
đƣợc nhu cầu khách hàng.
Đồng thời, Công ty đã hình thành bộ phận cơ khí chế tạo khuôn mẫu gồm các
kỹ sƣ cùng công nhân kỹ thuật có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm về chế
tạo chi tiết máy móc, khuôn mẫu ngành nhựa để phục vụ nội bộ và hƣớng đến gia
công cho khách hàng bên ngoài.
Trong nhiều năm liền, sản phẩm của Công ty luôn đƣợc các nhà sản xuất và
ngƣời tiêu dùng tin tƣởng, lựa chọn; đồng thời có một số sản phẩm đã nhiều năm
liền đạt Huy chƣơng vàng, cúp vàng tại các kỳ hội chợ triễn lãm hàng công nghiệp,
góp phần xây dựng và tôn vinh thƣơng hiệu Việt.
6
Công ty bƣớc đầu đã xuất khẩu sản phẩm sang một số nƣớc trong khu vực,
dần tiến đến mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hơn nữa vào các năm tới.
Chất lƣợng sản phẩm và uy tín thƣơng hiệu là tôn chỉ hàng đầu của Công ty cổ
phần Nhựa Tân Phú. Để đáp lại sự tin cậy của khách hàng, đội ngũ CBCNV luôn
đặt mục tiêu phấn đấu không ngừng là chỉ sản xuất ra các sản phẩm “ Chất lƣợng
cao - Mẫu mã đa dạng - Giá thành hợp lý - Hậu mãi chu đáo ” với phƣơng châm “
Đáp ứng mọi nhu cầu - hợp tác cùng phát triển ”.
Do tình hình khủng hoảng kinh tế chung đã ảnh hƣởng đến tình hình kinh
doanh của công ty. Sau khi gia nhập WTO áp lực nâng cao số lƣợng và chất lƣợng
sản phẩm. Số lƣợng đội ngũ công nhân viên có trình độ chƣa thực sự đáp ứng nhu
cầu mở rộng và phát triển hiện nay. Phải cạnh tranh với các sản phẩm nhựa trong
nƣớc và nƣớc ngoài.
- Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú - 314 (số cũ 323) đƣờng Lũy Bán Bích,
phƣờng Hòa Thạnh, quận Tân Phú, TP.HCM.
- Điện thoại : (08) 3860 9003 – 3860 9340 – 3865 4133
- Fax : (08) 3860 7622
- Email : nhuatanphu@vnn.vn
- Website : www.tanphuplastic.com
- Tọa lạc : phòng 3, tầng 9 tòa nhà CDS Tower - số 477 Minh Khai, Hai Bà
Trƣng, Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 2215 6799
- Fax : (04) 3636 9253
- Email : nhuatanphumienbac@vnn.vn
- Mã số thuế : 0303 640 880 001
7
Tọa lạc tại Cụm công nghiệp nhựa Đức Hòa, ấp Bình Tiền, xã Đức Hòa Hạ,
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Công ty cổ phần Nhựa Thƣơng Mại - Dịch Vụ Tân Phú - 314 đƣờng Lũy
Bán Bích, phƣờng Hòa Thạnh, quận Tân Phú, TP.HCM.
- Điện thoại : (08) 6274 7985
- Fax : (08) 6267 2466
- Email : taphuplast@vnn.vn
P.Xuất nhập khẩu & Xƣởng cơ khí chế tạo HỘI ĐỒNG KỸ
P.Tài chính kế toán Văn phòng Công ty P.Kế hoạch đầu tƣ
Phát triển thị trƣờng khuôn mẫu THUẬT
CHI NHÁNH BP.Tài chính BP.Kế hoạch BP.Tổ chức Xƣởng sản
BP.Kỹ thuật
HÀ NỘI kế toán kinh doanh hành chính xuất
CHI NHÁNH P.Tài chính P.Kế hoạch P.Tổ chức Xƣởng sản
P.Kỹ thuật
BẮC NINH kế toán kinh doanh hành chính xuất
CHI NHÁNH
BP.Tài chính BP.Kế hoạch BP.Tổ chức Xƣởng sản
TP.HỒ CHÍ BP.Kỹ thuật
kế toán kinh doanh hành chính xuất
MINH
CHI NHÁNH P.Tài chính P.Kế hoạch P.Tổ chức Xƣởng sản
P.Kỹ thuật
LONG AN kế toán kinh doanh hành chính xuất
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, đƣợc tổ chức mỗi năm một
lần, có quyền quyết định chiến lƣợc phát triển của Công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, thông qua nghị quyết các vấn đề nhƣ bổ sung và sửa đổi Điều lệ,
loại cổ phần và số lƣợng cổ phần phát hành, mức cổ tức chi trả cho cổ đông hàng
năm, thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát…, Đại hội đồng cổ đông có
quyền bầu, bãi nhiệm thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Có quyền quyết định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến
lƣợc trên cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức chi trả cổ tức hàng
năm. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc điều hành và các
Cán bộ quản lý khác.
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các báo
cáo tài chính hàng năm, 6 tháng, hàng quý, các vấn đề kiểm toán và các vấn đề liên
quan đến hoạt động của Công ty, bảo vệ quyền lợi cổ đông theo luật pháp và Điều
lệ Công ty.
1.4.4. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên
Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt
động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị
trực thuộc, của các cấp quản lý trong Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn
và hàng năm, các phƣơng án kinh doanh, các dự án đầu tƣ mới và đầu tƣ chiều sâu,
9
các phƣơng án liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo cán bộ trong Công ty để trình
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê duyệt…
Thực hiện và tham mƣu cho lãnh đạo Công ty các nhiệm vụ: tổ chức công tác
tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV; Quản lý
lao động, các chế độ chính sách liên quan đến ngƣời lao động; Hành chánh quản trị,
văn phòng.
Thực hiện và tham mƣu cho Ban Giám đốc các lĩnh vực công tác sau: lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo chiến lƣợc trong từng thời kỳ: hàng
năm, trung hạn, dài hạn; Quảng cáo sản phẩm, mở rộng thị trƣờng và tham gia các
hội chợ; Kinh doanh, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; Xây dựng giá và xử lý giá trong
cung ứng và tiêu thụ hàng hóa; Quản lý kho nguyên liệu, vật tƣ, thành phẩm; Tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế hoạch - Đầu tƣ thực hiện và tham mƣu cho Hội Đồng Quản Trị và
Ban Giám Đốc trong các lãnh vực đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh; Lập kế hoạch theo
chiến lƣợc trong từng thời kỳ: ngắn hạn (tháng, quí, 6 tháng, năm), trung hạn (3
năm, 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm); Điều độ sản xuất, ban hành lệnh sản xuất;
Quản lý gia công bên ngoài; Lập phƣơng án, thực hiện công tác đầu tƣ trong từng
thời kỳ theo kế hoạch sản xuất, chiến lƣợc phát triển thị trƣờng ngắn hạn, trung và
dài hạn của Công ty.
Thực hiện và tham mƣu cho lãnh đạo Công ty các lĩnh vực sau: lập kế hoạch
và cân đối sử dụng tài chính, tạo nguồn và sử dụng vốn hợp lý; Quản lý chế độ tài
chính và các loại vốn cố định, lƣu động, vốn vay; Tổ chức hệ thống kế toán - thống
kê, thực hiện chế độ hạch toán kế toán; Thanh toán lƣơng, các chế độ cho cán bộ
10
công nhân viên chức; Định kỳ phân tích hoạt động kinh tế và thông tin nhanh các
hoạt động tài chính - kế toán cho Lãnh đạo Công ty.
Tham mƣu cho Ban Giám đốc công ty các lĩnh vực sau: Quản lý công nghệ
sản xuất và nghiên cứu công nghệ tiên tiến; Quản lý máy móc thiết bị, khuôn, điện;
Quản lý sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các đề tài khoa học kỹ thuật; Tổ chức đào tạo
tay nghề cho công nhân sản xuất; Quản lý chất lƣợng sản phẩm từ đầu vào đến đầu
ra theo các điểm kiểm soát của Hệ thống quản lý chất lƣợng; Thực hiện chức năng
của Trung tâm Kiểm soát tài liệu thuộc Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001; Tham gia huấn luyện nghiệp vụ kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
cho KCS, công nhân, Trƣởng ca sản xuất.
Chi nhánh Công ty tại Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công
ty, có tƣ cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh
tại thị trƣờng phía Bắc, phục vụ cho mục tiêu mở rộng thị trƣờng, thị phần của
Công ty.
Nhà máy Nhựa Tân Phú tại Long An là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức thực
hiện sản xuất kinh doanh sản phẩm bao bì ngành nhựa: PEHD, PELD, PET, PP…
phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, máy công cụ trong Công ty; Thực hiện việc
bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị máy móc và khuôn mẫu; Chế tạo, gia công,
cung ứng vật tƣ kỹ thuật cơ khí; Quản lý khuôn và chế tạo khuôn mẫu mới; Tham
gia công tác đào tạo nâng cao tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân sản xuất.
11
Là đơn vị trực thuộc Công ty, trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, lao động để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch Công ty giao đáp ứng mục tiêu
sản xuất-kinh doanh của Công ty đề ra hàng tháng, quí, năm.
Trong quá trình phát triển của Công ty, nhất là từ khi chuyển đổi hình thức sở
hữu, cổ phần hoá vào tháng 1/2005, Công ty đã không ngừng tăng doanh thu, mở
rộng thi trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Năng lực sản xuất của Công ty hiện nay đạt trên 5.000 tấn sản phẩm/năm với
những thành tích đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận:
- Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng lao động hạng III năm 1991.
- Bộ Công nghiệp tặng Bằng khen về thành tích SXKD trong năm 2003,
năm 2004.
- Bộ Công nghiệp tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua
SXKD năm 2005.
- Bộ thƣơng mại tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu năm 2005.
Các giải thƣởng đã đạt đƣợc cho những sản phẩm cty sản xuất:
- Huy Chƣơng Vàng chất lƣợng sản phẩm – Thƣơng hiệu Việt Nam hội
nhập kinh tế Quốc tế 2003 cho sản phẩm: chai nhựa ba lớp (PE/EVA/PA)
loại 100ml.
- Huy Chƣơng Vàng chất lƣợng sản phẩm – Thƣơng hiệu Việt Nam hội
nhập Quốc tế năm 2003 cho sản phẩm: Thùng nhựa HDPE 100 lít.
- Cúp vàng thƣơng hiệu Công Nghiệp Việt Nam năm 2004.
- Huy chƣơng vàng Thƣơng hiệu Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế cho
sản phẩm: Vỏ bình nhựa ắc quy N120 năm 2005.
- Cúp vàng thƣơng hiệu Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế năm 2005.
- Cúp vàng thƣơng hiệu Công Nghiệp Việt Nam – Bộ Công Nghiệp tặng
giải thƣởng quốc gia năm 2006.
12
- Huy chƣơng vàng Chất lƣợng sản phẩm – Tôn vinh doanh nhân – Thƣơng
hiệu công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2006 – Bộ Công nghiệp cho
sản phẩm “Chai nhựa ba lớp (PE/EVA/PA) loại 480ml” và sản phẩm “Vỏ
bình nhựa ắc quy N180”.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tặng“Cúp vàng ISO – Chìa khoá hội
nhập”năm 2006.
13
2.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành phát triển các loại nguyên liệu
cao phân tử
Từ thời xƣa ngƣời ta đã sử dụng các vật liệu polymer tự nhiên nhƣ bông, sợi,
tơ tằm, len làm quần áo, da động vật để làm giày, áo quần… Ngƣời Ai Cập còn sử
dụng da để làm giấy viết thƣ báo cho tới khi họ tìm ra phƣơng pháp điều chế hợp
chất cao phân tử mới là giấy. Công trình này đã mở đầu cho các quá trình gia công
chế tạo các hợp chất polymer thiên nhiên và đi vào nghiên cứu các polymer nhân
tạo.
Đến năm 1933, Gay Lussac tổng hợp đƣợc polyeste và polylactic khi đun
nóng với axit lactic. Braconnot điều chế trinitroxenlulozo bằng phƣơng pháp
chuyển hoá đồng dạng và J.Berzilius là ngƣời đƣa ra khái niệm về polymer. Từ đó
polymer chuyển sang thời kỳ tổng hợp bằng phƣơng pháp hóa học và đi sâu vào
nghiên cứu những tính chất hóa học của polyme, nhất là polymer tự nhiên.
Những công việc này phát triển mạnh vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Trải
qua 130 năm, đến năm 1925, Staudinger đã đƣa ra kết luận về cấu trúc về phân tử
polymer, cho rằng polymer có dạng sợi và lần đầu tiên dùng cụm từ “cao phân tử”.
Thuyết này còn có nhiều nhƣợc điểm nhƣng đã đƣợc thừa nhận và làm cơ sở đến
ngày nay. Nhờ áp dụng các phƣơng pháp vật lý hiện đại để xác định cấu trúc
polymer.
Ngƣời ta rút ra kết luận chung về cấu trúc của hợp chất cao phân tử nhƣ sau:
- Hợp chất cao phân tử là tổ hợp của các cao phân tử có độ lớn khác nhau
về cấu trúc phân tử và có thành phần đơn vị cấu trúc monome trong mạch
phân tử.
- Các nguyên tử hình thành trong mạch chính của phân tử tồn tại ở dạng sợi
và có thể thực hiện đƣợc chuyển động dao động xung quanh liên kết hóa
trị, làm thay đổi cấu trúc đại phân tử.
14
- Tính chất của Polymer phụ thuộc vào khối lƣợng phân tử, cấu trúc đại
phân tử, độ uốn dẻo, thành phần hóa học cũng nhƣ bản chất tƣơng tác
giữa cá phân tử.
- Dung dịch polymer là một hệ bền nhiệt động học và cũng không khác với
dung dịch thật của các hợp chất thấp phân tử, nhƣng lực tổng hợp solvat
hóa lớn hơn ngay cả trong dung dịch loãng (rất ít dung dịch polymer tồn
tại ở dạng keo).
Sau khi thiết lập các nguyên tắc hình thành polymer, polymer hóa học phát
triển nhanh, chuyển từ biến tính polymer sang tổng hợp polymer từ những sản phẩm
chế biến từ dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên. Điển hình của sự phát triển là sự
nghiên cứu tổng hợp polymer điều hòa lập thể từ Ziegler (1954) và Natta (1955) có
cấu trúc gần với cấu trúc điều hòa lập thể của polymer tự nhiên.
Đồng thời với sự tìm ra những polymer mới, các phƣơng pháp mới cũng đƣợc
cải tiến rất nhiều nhƣ phƣơng pháp ngƣng tụ cân bằng, cao su lƣu hóa, trùng hợp
quang hoá, trùng hợp gốc, trùng hợp anion, trùng hợp ghép, trùng ngƣng giữa các
pha, đồng trùng hợp.
Từ đó trùng hợp đƣợc các polymer ở trạng thái rắn có tính bền nhiệt cao, có
tính dẫn điện, là cơ sở hình thành nên công nghiệp sản xuất polymer bền nhiệt cao
nhƣ composite hay các vật liệu polymer điện tử (ứng dụng sản xuất các linh kiện
điện tử, chip, màn hình LCD, màn hình LED…). Ngoài ra tổng hợp đƣợc các
polymer có hoạt tính sinh học để giải thích các quá trình sống, quá trình lên men,
quá trình trao đổi chất trong tế bào cơ thể sống, ngƣời ta gọi đó là các polymer sinh
học (biopolimer).
Ngày nay công nghiệp sản xuất polymer đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực
phục vụ công nghiệp và đời sống: công nghiệp cao su, chất dẻo, tơ sợi, thực phẩm,
xây dựng, cơ khí, điện tử, hàng không, dƣợc phẩm và các lĩnh vực công nghệ cao
ngành khoa học vũ trụ,…
15
Polyme (tiếng Anh: "polymer") là khái niệm đƣợc dùng cho các hợp chất có
khối lƣợng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần
những mắt xích cơ bản. Các phân tử tƣơng tự nhƣng có khối lƣợng thấp hơn đƣợc
gọi là oligomer.
Từ gọi polymer xuất phát từ tiếng Hy Lạp, poly, 'nhiều' và, meros, 'phần'.
Những ví dụ điển hình về Polymer một chất dẻo, DNA, và protein. Polymer đƣợc
sử dụng phổ biến trong thực tế với tên gọi là Nhựa, nhƣng polymer bao gồm hai lớp
chính là polymer thiên nhiên và polymer nhân tạo (cao su Buna-PE-PP…). Các
polymer hữu cơ nhƣ protein (ví dụ nhƣ tóc, da, và một phần của xƣơng) và axít
nucleic đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tổng hợp polymer hữu cơ. Có rất nhiều
dạng polymer thiên nhiên tồn tại chẳng hạn xenlulo (thành phần chính của gỗ và
giấy).
Tỷ trọng tƣơng đối nhẹ (0.9-2.0g/cm3): So với nhôm nhẹ hơn ½ lần: với sắt,
thép, đồng nhẹ hơn từ 5-7 lần. Khi gia công các loại Nhựa thành sản phẩm xốp có tỷ
trọng rất thấp (0.02-0.1 gr/cm3).
2.4. Một số khái niệm về cấu trúc của nguyên liệu nhựa
16
Nhựa nhiệt dẻo: là loại vật liệu có khả năng lập lại nhiều lần quá trình chảy
mềm dƣới tác dụng của nhiệt trở thành cứng rắn (định hình) khi nguội. Trong quá
trình tác động của nhiệt độ nó chỉ thay đổi tính chất vật lý không có phản ứng hoá
học xảy ra.
Do có đặc tính nhƣ vậy nên nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh (những sản
phẩm phế liệu phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc những sản phẩm đã qua sử
dụng).
Nhựa nhiệt rắn: là loại vật liệu polymer khi bị tác động nhiệt, hoặc các xử lý
hóa học và trở nên cứng rắn (định hình sản phẩm). Hay nói cách khác dƣới tác động
nhiệt, chất xúc tác hay chất đóng rắn, áp suất, xảy ra phản ứng hoá học chuyển sang
cấu trúc không gian ba chiều (khác nhựa nhiệt dẻo cấu trúc mạch dài).
Nhƣ vậy nhựa nhiệt rắn sau khi nóng chảy sẽ đóng rắn và nó không có khả
năng chuyển sang trạng thái chảy mềm dƣới tác dụng nhiệt nữa. Do đặc tính này mà
nhựa nhiệt rắn không có khả năng tái sinh các loại phế phẩm, phế liệu đã qua sử
dụng.
Nhựa vô định hình: là loại vật liệu polymer có chuỗi mạch đại phân tử sắp
xếp không theo theo một trật tự nhất định nào.
Nhựa kết tinh: là loại vật liệu polymer có chuỗi mạch các đại phân tử phân
bố gần khít nhau và theo một trật tự nhất định. Polymer kết tinh không có nghĩa là
toàn bộ khối polymer đều ở trạng thái kết tinh mà có thể trong đó vẫn có một số pha
vô định hình.
Nhựa thông thƣờng: nhựa nhiệt dẻo dùng rộng rãi trên thế giới với khối
lƣợng lớn có ƣu điểm rẻ và dễ gia công.
Một số loại thƣờng dùng: Nhựa kết tinh (HDPE;PP,PET), Nhựa vô định hình
(PC,PVC;ABS, PMMA)…
17
Nhựa kỹ thuật:
Nhựa kỹ thuật thông dụng: là tên chung của các loại nhựa có nhiều đặc tính
ƣu việt hơn nhựa thông dụng nhƣ độ bền kéo, va đập, độ kháng nhiệt,…và có giá
cao hơn vì điều kiện gia công khó khăn và nghiêm ngặt hơn. Đƣợc sử dụng sản xuất
cho các chi tiết máy, các chi tiết yêu cầu tính năng cao, đôi khi chúng đƣợc gia
cƣờng bằng một số phụ gia để tăng cƣờng độ bền nhƣ sợi thuỷ tinh, sợi cacbon hoặc
tuỳ theo công dụng yêu cầu. Nhƣ các loại sau nhựa kết tinh (PA,POM,PBT); nhựa
vô định hình (PC)…
Nhựa kỹ thuật tính năng cao: là loại nhựa có trọng lƣợng phân tử rất cao
(1.000.000 hoặc lớn hơn), mỗi loại chỉ sử dụng ở một lĩnh vực riêng biệt. Ở Viêt
Nam loại này chƣa đƣợc sử dụng vì tính năng rất cao, chỉ dùng riêng biệt và số
lƣợng ít có giá thành sản phẩm rất cao. Một số loại nhựa kỹ thuật chuyên dùng:
nhựa kết tinh (PI, PTFE), LCP (polyeste kết tinh dạng lỏng) hoặc nhựa vô định hình
(PAI,PEI).
Nhựa hỗn hợp: là loại có tính năng vƣợt trội so với từng loại nhựa riêng lẻ
nhƣ nhựa hỗn hợp (copolyme): PC/PET, PC/ABS, PA/PP.
Tỷ trọng (Density): là tỉ số giữa tỉ trọng của dung dịch trên tỉ trọng của nƣớc
tinh khiết (tại nhiệt độ nhất định). Đơn vị: (g/cm3).
- Tỉ trọng của nƣớc tinh khiết bằng 1 g/cm3
-
Tỉ trọng của nhựa phổ biến: 0.92.0g/cm3
Chỉ số chảy (Melt index): là một trị số thể hiện tính linh động khi gia công
của vật liệu nhựa.
- Phƣơng pháp thử nghiệm: đặt một lƣợng hạt nhựa nhất định trong một
dụng cụ có miệng chảy 2.1mm ở nhiệt độ và áp suất nhất định trong
một thời gian nhất định (10 phút), ta đƣợc chỉ số nóng chảy tính bằng gam
thu đƣợc - Theo phƣơng pháp ASTM D1238.
18
- Chỉ số chảy càng lớn thể hiện tính lƣu động của vật liệu càng cao và dễ
gia công. Chỉ số chảy càng thấp thể hiện tính lƣu động của vật liệu kém và
khó gia công. Tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm và phƣơng pháp gia công
mà chọn chỉ số chảy phù hợp.
Độ co rút: là phần trăm chênh lệch giữa kích thƣớc của sản phẩm sau khi lấy
rá khỏi khuôn đƣợc định hình và ổn định về kích thƣớc so với kích thƣớc
khuôn.
- Đây là một chỉ số quan trọng trong thiết kế khuôn mẫu để làm ra sản
phẩm có độ chính xác kích thƣớc, hoặc để lắp ráp chính xác các chi tiết
nhựa với nhau.
- Thƣờng nhựa kết tinh có độ co rút lớn hơn nhiều so với nhựa vô định
hình. Để giảm độ co rút ngƣời ta có thể phối trộn các loại với nhau, hoặc
phối hợp vật liệu nhựa với chất dẻo gia cƣờng thuỷ tinh.
Cƣờng độ kéo (Tensile Strength): là sức chịu đựng của vật liệu khi vật liệu bị
kéo về 1 phía. Biểu thị bằng đơn vị diện tích. Chỉ số cƣờng độ kéo càng lớn
tức vật liệu có độ bện càng cao
-
Đơn vị đo thông dụng: Kg/cm2 hoặc N/m2
Độ dãn dài (Elonggation): Độ dãn dài liên quan đến cƣờng độ kéo.Đo bằng tỉ
lệ giữa “ độ dài khi lực kéo tắng đến điểm đứt” trên “độ dài ban đầu khi vật
liệu chƣa bị kéo” biểu thị bằng phần trăm (% )
- Thiết bị đo cƣờng độ kéo cũng là thiết bị đo độ giãn dài. Hai số đo đi liền
với nhau.
- Vật liệu có độ dãn dài lớn, độ kéo lớn thì vật liệu có độ dẻo lớn hơn vật
liệu có độ kéo lớn mà độ giãn dài thấp.
Độ cứng (Hardness): Biểu thị độ chống lại sự tác dụng của một vật rắn không
bị nứt vỡ, hoặc sứt mẻ bề mặt. Đo bằng thiết bị đo độ cứng Shore A, D thiết
bị đo Rockwell, Brinene.
19
Độ chịu va đập (Impact Risistance): biểu thị khả năng chống lại một tải trọng
rơi xuống, va đập vào các sản phẩm để không làm nứt vỡ sản phẩm.
- Xác định độ chịu va đập bằng các thiết bị có một quả cân từ độ cao nhất
định rơi xuống sản phẩm đã đƣợc cố định. Đối với sản phẩm ống chỉ tiêu
này rất quan trọng.
Nguyên liệu để sản xuất PE là etylen (C2H4), chủ yếu thu đƣợc từ việc
cracking dầu mỏ. Tính chất của C2H4:
20
- tonc : -169oC.
- tos : -103.8oC.
- Khối lƣợng riêng ở tos : d = 0.57 g/cm3.
Etylen dùng để sản xuất có yêu cầu: C2H4 ≥ 98%, C2H6 ≤ 1÷2%, N2 ≤
0,5÷1%, C2H2 ≤ 0.1÷0.3%.
Nhựa Polyetylen có nhiều loại: HDPE, LDPE, LLDPE, VLDPE, nhƣng trong
thị trƣờng phổ biến là hai loại HDPE và LDPE:
▪ HDPE là PE có khối lƣợng riêng lớn. Có thể sản xuất theo hai phƣơng pháp:
- Áp suất trung bình (30 ÷ 40 atm)
- Áp suất thấp (3 ÷ 4 atm)
▪ LDPE là PE có khối lƣợng riêng bé, sản xuất theo phƣơng pháp áp suất cao
(1500 ÷ 2500 atm).
Phƣơng pháp áp suất cao (P=1500 ÷2500 atm): Phƣơng pháp trùng hợp etylen
trong pha khí ở áp suất cao và nhiệt độ cao (180÷200oC) có chất khởi đầu là O2 là
phƣơng pháp cơ bản để sản xuất PE có tỷ trọng thấp, trọng lƣợng phân tử
10.000÷45.000.
Phƣơng pháp áp suất trung bình (30÷40 atm): Trùng hợp etylen trên xúc tác
oxit crom có thể tiến hành theo phƣơng pháp gián đoạn và liên tục trong dung môi
hoặc trong pha khí (trùng hợp cation).
Phân tử polyetylen có cấu tạo mạch thẳng dài gồm những nhóm etylen, ngoài
ra còn có những mạch nhánh. PE là polymer không phân cực, monomer lƣỡng cực
io=0. Nếu mạch nhánh càng nhiều và càng dài thì độ kết tinh càng kém. PE có độ
kết tinh tƣơng đối cao và khác nhau đối với mỗi loại. Trong PE phần tinh thể làm
cho mạch cứng nên bền nhiệt độ, bền với các tác dụng cơ học, còn phần vô định
hình làm cho mach mềm. Cấu tạo của PE phụ thuộc vào phƣơng pháp sản xuất:
Một số tính chất và ứng dụng quan trọng của hai loại PE thông dụng là HDPE
và LDPE:
Bảng 2.1: Tính chất và ứng dụng của nhựa HDPE và LDPE
Tên nhựa
HDPE LDPE
Mục lục
- Sản xuất các loại màng: túi xốp, - Sản xuất các loại màng trong,
túi đựng hóa chất, thực phẩm… màng che phủ, màng co, màng
Ứng dụng - Sản xuất sợi dệt, sợi đơn làm che vƣờn nhà…
bao dệt, bao che phủ… - Sản phẩm thổi các loại: chai,
- Sản phẩm thổi các loại: thùng lọ, màng co…
23
Tên nhựa
HDPE LDPE
Mục lục
Nhựa PA còn có tên gọi là Nylon. Nó là loại nhựa polimer có chứa trong đoạn
mạch thành phần nhóm Amide.
Nhựa PA có nhiều tính năng tốt nhƣ độ bền cơ học cao, độ bền hoá chất tốt,
không độc và tính chống ma sát tốt.
Nhựa PS thông thƣờng (GPPS) đƣợc tạo ra bằng cách trùng hợp đơn chất
Styren.
Màu đƣợc sử dụng trong quá trình pha trộn nguyên liệu, lƣợng màu sử dung
tùy theo nhu cầu và màu sắc của khách hàng. Thƣờng sử dụng các dạng màu sau:
Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà các sản phẩm đƣợc bổ sung thêm các
chất phụ gia cần thiết nhƣ:
- Chất tăng cơ lý tính (tăng dai, tăng va đập, tăng dẻo) cho các loại nhựa
phổ thông nhƣ PE, PP, và các loại nhựa kỹ thuật nhƣ ABS, PC, PS...
- Chất tăng khả năng ngậm màu khi sản xuất hạt màu cao cấp.
- Chất tƣơng hợp, tăng khả năng liên kết, trộn lẫn các loại nhựa ABS/PC,
PP/PE...
- Chất ổn định nhiệt (heat stabilizer), ổn định gia công (processing
stabilizer), hạn chế biến màu, cháy màu khi gia công.
- Chất phòng lão (antioxidant): tăng tuổi thọ, giữ đƣợc cơ lý tính cho sản
phẩm sau gia công và lƣu trữ trong kho trong thời gian dài.
- Chất trợ gia công, chất bôi trơn (Polymer Processing Aid) làm vật liệu
nhựa dễ chuyển hóa, giảm nhiệt khi sản xuất, giảm tiêu thụ điện năng.
- Chất kháng UV (UV Stabilizer, UV-Absorber, chất kháng tia cực tím):
giữ cơ lý tính, chống rạn nứt, hạn chế biến màu đối với các sản phẩm
nhựa để ngoài trời (do tiếp xúc thƣờng xuyên với tia cực tím từ ánh nắng
mặt trời).
- Chất tạo độ trong cho màng (Nucleating Agent): chất tăng trong cho sản
phẩm nhựa PP.
- Chất tăng trắng quang học (Optical Brightener).
- Chất chống ô-xi hoá (AntiOxidant agent): chống lại sự ô-xi hoá của các
sản phẩm nhựa dƣới tác động của môi trƣờng.
- Chất chống tĩnh điện (AntiStatic agent)
- Chất chống tạo khối (AntiBlocking agent)
- Chất chống vi khuẩn (Anti microbial Masterbatch )
- Chất hỗ trợ gia công (Processing Aid agent)
- Chất trƣợt, chống trƣợt( Slip Additive, Anti Slip Additive Masterbatch )
- Chất chống cháy (Flame Retardant) Antimony Tridioxide
28
Công nghệ đùn thổi có thể đƣợc sản xuất từ nhiều phƣơng pháp khác nhau
sau đây: Đùn thổi vật thể liên tục, phun thổi vật thể, tạo dáng vật thể từ chuyển
động quay chung quanh trục của chính nó, phƣơng pháp kết hợp từ những phƣơng
pháp khác, ví dụ phun-nén, ép-hay biến đổi hình dáng. Tuy nhiên quan trọng và
hiệu quả kinh tế nhất trong các phƣơng thức tạo dáng vật thể rỗng nói trên vẫn là
phƣơng thức đẩy-thổi liên tục. Phạm trù đẩy-thổi vật thể trong công nghiệp nhựa
đƣợc hiểu giới hạn trong các họ nhựa nhiệt (Thermoplast ). Nhựa nhão sau khi ra
khỏi đầu khuôn có dạng hình ống đƣợc đƣa tiếp tục vào bên trong khuôn thổi, kế
đến bộ phận điều khiển đóng mở sẽ đóng kín khuôn lại, cùng lúc khí thổi đƣợc đƣa
vào để thổi với áp lực lớn khiến cho ống nhựa phình to ra, áp sát vào thành bên
trong của khuôn. Nhƣ thế phƣơng thức này bao gồm hai giai đọan chính: Giai đoạn
một gọi là giai đoạn tạo ra ống nhựa bán thành phẩm tƣơng tự nhƣ giây chuyền sản
suất ống nhựa từ máy đẩy đã trình bày ở phần trên. Giai đoạn hai cũng gọi là giai
đọan gia công đổi dạng. Ống nhựa nhão sau khi ra khỏi đầu khuôn ống đƣợc chuyển
hƣớng sang chiều thẳng đứng đi xuống thông qua đầu đổi hƣớng để vào trạm máy
thổi đƣợc điều chỉnh tự động theo từng thời khoản nhất định. Trạm thổi bao gồm
khuôn thổi, bộ phận đóng mở, máy thổi cùng với đầu thổi…Trạm máy thổi cũng
đƣợc chia ra thành nhiều nhóm tuỳ theo công suất và dung tích của vật thổi (chai,
lọ, bình chứa…):
- Vật thể rỗng cho bao bì đóng gói có dung tích to nhất khoảng 5 lít (1).
- Bình chứa để chuyên chở có dung tích từ 10 đến 200 lít (2).
- Thùng chứa lớn với dung tích từ 600 đến 3000 lít (3).
Để sản xuất hai loại vật thể rỗng (1) và (2) ngƣời ta cần những loại máy và
khuôn thổi đặc biệt với nhiều góc cạnh có chi tiết phức tạp. Các loại nhựa đƣợc sử
dụng thích hợp cho phƣơng pháp thổi nhƣ PE (khoảng 50 %), kế đến là PET với
khoảng 40% trong lĩnh vực chai đựng các loại nƣớc giải khác. Cuối cùng là các loại
29
nhựa nhƣ PVC, PP, PA, PC…Trong quá trình gia công đùn thổi có thể liên tục hoặc
gián đoạn. Các yếu tố cần quan tâm là:
- Độ nhớt của polymer nóng chảy ở vận tốc trƣợt cao và thấp.
- Cƣờng lực của polymer nóng chảy (điều này rất quan trọng đối với độ
đồng đều bề dày sản phẩm tạo thành).
- Độ hồi phục biến dạng (khối lƣợng phân tử và độ phân tán khối lƣợng
phân tử).
- Tốc độ kết tinh (tốc độ thấp thì phù hợp hơn tốc độ cao).
- Tính chất nhiệt (độ khuếch tán nhiệt, độ dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng …).
Ƣu điểm của phƣơng pháp đùn thổi:
- Sử dụng đƣợc cho hầu hết các nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn.
- Chi phí đầu tạo hình thấp so với phƣơng pháp ép phun.
- Trộn và phối liệu tốt.
- Nhựa hoá hiệu quả.
- Trên nguyên tắc phôi đùn có thể có chiều dài không hạn chế.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều khuyết điểm:
- Chi phí hoàn tất cao.
- Chi phí máy đùn cao.
- Phế liệu do khâu hoàn tất nhiều.
- Đầu tạo hình có lập trình thay đổi tiết diện chảy phức tạp, do đó giới hạn
đối với phôi đùn có tiết diện thay đổi.
- Vít hoạt động nhƣ trong máy ép phun. Bằng chuyển động tịnh tiến
polymer nóng chảy sẽ đƣợc đẩy gián đoạn qua đầu tạo hình tạo phôi.
- Khi vít quay, vít sẽ lùi và dự trữ phần nhựa lỏng trƣớc đầu vít.
- Sau khi lấy sản phẩm khỏi khuôn, vít sẽ tiến đến đẩy nhựa qua đầu tạo
hình tạo phôi đùn mới.
30
- Trong phƣơng pháp này phải tạo sự đồng bộ giữa lƣợng nhựa dự trữ, tốc
độ lấy nhựa của vít và kích thƣớc sản phẩm cùng tốc độ làm nguội của
nhựa trong khuôn.
Hình 3.1: Phương pháp dùng vít chuyển động tịnh tiến
- Với chảy đùn phụ nhƣ hình vẻ, nhựa lỏng sẽ đƣợc dự trữ trong xylanh
phụ, thƣơng lắp song song với máy đùn.
- Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để sản xuất các bình chứa lớn, khi đó phôi
đùn sẽ bị kéo dãn do chính trong lƣợng của phôi trong quá trình đùn.
- Một bất lợi là nhựa vào trƣớc sẽ ra sau tạo một sự không đồng nhất về
thời gian lƣu trú của nhựa.
- Hệ thống dự trữ nhựa nhƣ trong hình vẽ để khắc phục nhƣợc điểm phôi bị
kéo dãn do trọng lƣợng phôi lớn.
- Nhựa từ máy đùn đƣợc đƣa vô đầu dự trữ nguyên liệu. Đầu dự trữ tác
dụng nhƣ là một bộ phận của đầu máy đùn. Nhựa vào trƣớc sẽ ra trƣớc.
- Chảy đùn sẽ đẩy nhanh nhựa nóng chảy qua đầu tạo hình với áp suất thấp
và đồng đều, giảm ứng suất tổng cộng.
- Phƣơng pháp này rất lí tƣởng để các bình chứa nặng lớn hơn 10 lít.
- Thông số vận hành máy: nhiệt độ vùng vít trộn, nhiệt độ đầu đùn, tốc độ vít
đùn, áp lực đầu đùn, độ hở khe đùn.
- Thông số vận hành ở phần khuôn: nhiệt độ khuôn, thời gian kẹp khuôn, thời
gian mở khuôn, áp lực kẹp khuôn, thể lích lòng khuôn.
- Thông số vận hành phần khí nén: nhiệt độ khí nén, độ ẩm khí nén, áp lực
khí nén.
- Thông số vật liệu: chỉ số chảy, nhiệt chảy mềm, độ ẩm nhựa, nhiệt kết tinh,
tỷ trọng, khối lƣợng nhựa cho một lần thổi đùn vào khuôn.
32
Vật liệu làm trục vít phải là thép chịu nhiệt, chịu mài mòn có độ cứng cao lớn
hơn 300HB, thấm khí Nitơ ở mặt trục tạo độ cứng và giữ độ dẻo trong lõi trục. Thép
làm trục vít xoắn phải có độ cứng nhỏ hơn độ cứng của nòng xylanh.
Các thông số hình học của trục vít cần quan tâm:
- L : chiều dài trục vít
- D : đƣờng kính trục vít
- h2 và h1: chiều sâu rãnh vít ở đoạn đầu trục và ở cuối đoạn trục
- e : bề dày cánh vít
- t : bƣớc vít
- : góc nghiêng cánh vít
34
- Tỉ số nén ép: là tỉ số giữa thể tích một bƣớc vít phần nhiên liệu ở đầu nạp
liệu với thể tích tại đầu của vùng định lƣợng.
Đối với nguyên liệu chất dẻo, tỉ số nén ép là (2.55); Cao su (1.31.5)
Tỉ số đƣợc xác định:
- Bƣớc răng không thay đổi và thay đổi chiều sâu của cánh vít (thông dụng)
- Chiều sâu cánh vít không thay đổi mà thay đổi giảm dàn bƣớc ví
- Phối hợp vừa thay đổi bƣớc răng vừa thay đổi chiều sâu cánh vít.
Để tăng khả năng đảo trộn (nhựa hóa) tốt hơn cho chất dẻo, ngƣời ta sử dụng
các loại trục vít đặc biệt nhƣ hình 3.4:
35
Hình 3.7: Một vài loại trục vít loại trục vít
Khe hở giữa xylanh và vít xoắn: nhằm làm giảm dòng chảy khe, giảm ma sát
của xylanh và vít xoắn. Thƣờng khe hở e = 0.003D.
3.3.3. Xylanh
Xylanh kết hợp với vít xoắn tạo nên cụm nhựa hóa của máy đùn thổi. Nó gồm
các yếu tố sau:
Cửa phiểu nhập liệu: thƣờng có kích thƣớc 1Dx2D và có kèm theo tấm đóng
mở cửa điều chỉnh lƣợng nguyên liệu vào xylanh.
Dùng động cơ điện một chiều hay động cơ thuỷ lực để truyền động. Giữa động
cơ và trục vít bao giờ cũng có hộp giảm tốc, vì số vòng quay của trục vít (25200
vòng/phút) thƣờng nhỏ hơn động cơ rất nhiều.
Bộ phận này cũng còn đƣợc gọi với tên đầu Pinolen, thích hợp cho gia công
nhựa PE và PP, gồm hai phần. Phần xylanh bên ngoài nối tiếp với đầu xylanh máy
đẩy nhựa, phần trong là lõi có rãnh để chuyển đổi dòng chảy nhựa nhão. Giữa phần
ngoài và trong là kênh dẫn nhựa nhão, ngoài ra ngƣời ta cũng có thể tạo nhiều rãnh
hình tim vòng quanh thân lõi, có kích thƣớc khác nhau để thích hợp với lƣợng nhựa
và độ dày của thành ống. Phƣơng thức điều chỉnh với đầu Pinole dể thực hiện vì khi
di chuyển lõi bên trong xylanh ngƣời ta chỉ cần ứng dụng những phƣơng thức kỹ
thuật đơn giản của hệ thống thuỷ lực.
Hình 3.8: Bộ phận chuyển hướng dòng chảy với lõi có rãnh vòng chung
quanh
37
3.3.5.2. Bộ phận chuyển hƣớng dòng chảy dạng chính giữa trục
Ngƣời ta ứng dụng bộ phận này chủ yều cho các loại nhựa nhạy nhiệt nhƣ
PVC. Dòng nhựa nhão sau khi rời khỏi đầu máy đẩy sẽ đƣợc dẫn qua bộ phận
chuyển hƣớng và đi thẳng vào đầu khuôn tạo ống, bên trong nó gồm vỉ nâng chốt và
phần lõi có hình trái thủy lôi (nguyên tắc tƣơng tự nhƣ đầu khuôn tạo dáng ống đã
trình bày trong phần trang thiết bị cho máy đẩy sản suất ống nhựa). Bộ phận chuyển
hƣớng dòng chảy giữa trục đôi khi cũng đƣợc ứng dụng với nhựa PE để tránh
những chổ mỏng của thành ống trong khi phân lƣu lƣợng nhựa thông qua các rảnh
của vỉ nâng chốt. Sự điều chỉnh độ dày thành ống không thƣờng xuyên cần thiết đối
với PVC trong dây chuyền sản suất chai đựng nƣớc giải khát (dung tích khoảng 2
lít), vì PVC nóng nhão sẽ đông cứng rất nhanh so với các loại nhựa khác.
Hình 3.9: Bộ phận chuyển hướng dòng chảy giữa trục cho nhựa PVC với vỉ nâng
lõi vòng rãnh
Ống nhựa sau khi ra khỏi bộ phận chuyển hƣớng dòng chảy đƣợc đƣa vào
trạm thổi để hoàn tất việc tạo dáng vật thể rỗng (chai, lọ, bình chứa...). Mỗi chu
trình thổi cần một thời gian nhất định và trong thời gian này máy đẩy nhựa vẫn tiếp
tục hoạt động để đẩy nhựa về phía trƣớc, nhựa nhão vẫn tiếp tục đƣợc đẩy vào bộ
38
phận chuyển hƣớng. Trong trƣờng hợp này ngƣời ta phải thiết kế thêm một bộ phận
chuyển tiếp gọi là phòng trung gian, nằm ngay trong bộ phận chuyển hƣớng dòng
chảy, có nhiệm vụ điều chỉnh lƣu lƣợng nhựa nhão. Khi lƣợng nhựa nhão trở nên
quá đầy chúng sẽ đƣợc thải bớt ra ngoài bởi pít-tông đƣợc điều khiển bằng hệ thống
thủy lực.
Hình 3.10: Phòng tích trữ trung gian cho dây chuyền đẩy thổi vật thể lớn
Đây là một bộ phận đƣợc thiết kế bên trong đầu khuôn có nhiệm vụ định dạng
bề dày của thành ống nhựa theo từng phần dày mỏng sao cho thích hợp với hình thể
của với hình dáng chi tiết thay đổi của khuôn thổi. Chi tiết này rất quan trọng có
liên quan đến phẩm chất của thành phẩm (bề dày, đƣờng nét, tiết diện…). Đối với
trƣờng hợp điều chỉnh bề dày theo trục ngƣời ta có thể ứng dụng một cái chốt cố
định hay chốt chuyển động theo chiều thẳng đứng lên xuống, có hình nón cụt đóng
vai trò nắp chận nơi đầu chốt. Khi chốt chuyển động xuống tạo khe hở lớn cho rãnh
và lƣợng nhựa thoát ra nhiều sẽ gia tăng bề dày của thành ống, ngƣợc lại nếu chốt
chuyển động lên trên, khe hở sẽ hẹp lại, lƣợng nhựa ít đi, làm cho bề dày thành ống
giảm đi. Phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng cho các loại chai lọ có đƣờng kính hay
hình dạng bề ngang thay đổi, ví dụ nhƣ bình đựng ét-xăng xe ô-tô, bình chứa
nguyên liệu đốt hay những dạng bình chứa.
Bên cạnh những bộ phận chuyển hƣớng thông thƣờng đƣợc ứng dụng trong
tiến trình thổi các lọai chai có thành mỏng chúng ta cũng phải kể đến các loại đầu
40
chuyển hƣớng khác ứng dụng cho các loại chai hay lọ chứa với thành đƣợc liên hợp
từ nhiều lớp nhựa ghép lại với nhau. Trong trƣờng hợp này ống nhựa bán thành
phẩm đƣợc tạo ra từ máy đẩy nhựa liên hợp (co-extruder), đƣợc cấu tạo bởi nhiều
lớp nhựa khác nhau thoát ra từ các xylanh khác nhau (hai, ba hay bốn xylanh) và
đầu khuôn cũng tƣơng ứng cho trƣờng hợp này các sản phẩm khác nhƣ tấm nhựa
màng nhựa ghép đƣợc ứng dụng với phƣơng pháp đẩy liên hợp cũng điều đều đƣợc
thiết kế một phòng trữ nhựa tƣơng tự giống nhau, nơi đây là điểm hội tụ của nhiều
lớp nhựa nhão thoát ra từ nhiều đầu máy đẩy khác nhau. Các dòng chảy đƣợc phân
luồng trong đầu khuôn thổi theo thứ tự đƣợc định trƣớc để ống nhựa có thành đƣợc
cấu tạo từ nhiều lớp kết dính lại với nhau trƣớc khi ống đƣợc đƣa vào trạm thổi.
Có chức năng điều phối từ giai đoạn đƣa ống nhựa (bán thành phẩm) vào
khuôn thổi, khởi động tiến trình thổi cùng lúc với bộ phận đóng mở tự động. Cấu
trúc trạm thổi rất đa dạng và tiến trình thổi thay đổi tuỳ theo nhà sản suất. Cấu trúc
và tiến trình cũng lệ thuộc vào dung tích và hình thể thay đổi của thành phẩm (chai,
bình chứa) cũng nhƣ hình thể của ống nhựa đƣợc thổi.
41
Do điều kiện thoát ra liên tục của ống nhựa nên các tiến trình tiếp theo sau đó
của trạm thổi cũng phải đảm bảo tính liên tục. Khuôn thổi phải đƣợc đƣa vào sát nơi
miệng thoát ra của ống nhựa, kế đến bộ phận đóng kín khuôn đƣợc khởi động,
khuôn sau khi đƣợc đóng kín sẽ kẹp lấy ống nhựa bên trong của nó, sau đó khuôn
đƣợc di dời ra khỏi vị trí miệng thoát. Giai đoạn thổi bắt đầu và khuôn mở ra sau
khi kết thúc. Thành phẩm tự động rơi ra khỏi khuôn và khuôn chuyển động về lại vị
trí lúc ban đầu để đƣợc đua vào sát miệng thoát ống nhựa và tiến trình thổi lại từ
đầu.
Hình 3.13: Các giai đoạn chuyển động của khuôn thổi
Có nhiều cách bố trí khuôn thổi, trong đó hai cách thƣờng sử dụng là theo
phƣơng pháp khuôn di chuyển ngang và khuôn quay.
- Một thuận lợi của phƣơng pháp này là lắp đặt khuôn và vận hành dễ dàng.
Quá trình di chuyển khuôn tƣơng đối nhanh.
- Giới hạn của phƣơng pháp này là đối với các sản phẩm đòi hỏi khuôn lớn,
thì không thể di chuyển khuôn nhanh đƣợc do khuôn nặng. Do đó phƣơng
pháp dùng sản xuất các bình chứa nhỏ hơn 8 lít.
- Phôi đƣợc đùn liên tục. Khi phôi đủ chiều dài cần thiết khuôn đƣợc hệ
thống quay đƣa vào kẹp phôi, cắt phôi và quay xuống qua công đoạn thổi.
- Phôi đƣợc thổi tạo hình trong khuôn, khuôn mở sản phẩm đƣợc lấy ra và
quá trình tiếp tục.
- Quá trình quay khuôn phối hợp đồng bộ với tốc độ đùn phôi, cùng các hệ
thống cắt phôi, lấy sản phẩm tự động đƣa năng suất máy lên cao.
Có nhiệm vụ đóng và mở hai phần nửa của khuôn thổi. Trong suốt thời gian
đóng kín cho giai đoạn thổi, bộ phận đóng phải có một lực nén đủ mạnh để chịu
đƣợc lực thổi từ bên trong khuôn. Lực đóng có thể đƣợc điều khiển từ một hệ thống
cơ động hay thủy động, đôi khi hệ thống khí ép cũng đƣợc ứng dụng cho trang thiết
bị máy thổi có công suất nhỏ. Ngoài ra trong tiến trình thổi vật thể rổng phải thông
qua các giai đoạn chuyển động nhƣ: chuyển động của kim thổi, cắt phôi, tách rời
phần dƣ thừa ...Các máy thổi cũng đƣợc trang bị các cơ phận đƣợc truyền lực bởi hệ
thống khí nén bên cạnh những hệ thống bằng điện. Vận tốc chuyển động của hai
44
phần nửa của khuôn nổi luôn luôn phải bằng nhau trong suốt tiến trình thổi, điều
kiện này giúp cho phôi (đƣợc thổi) không bị biến đổi dạng trƣớc khi thổi. Hai phần
nửa của khuôn thổi đƣợc giữ bởi hai phần chuyển động riêng biệt đƣợc điều khiển
bởi hệ thống thủy lực và chuyển động biệt lập không đồng bộ. Một bánh xe răng nối
liền hai phần này lại với nhau thông qua hai cầu nối chuyển động ngƣợc chiều sẽ
giúp cho chúng chuyển động đồng bộ cùng vận tốc. Mỗi tấm giữ bán phần khuôn
đƣợc nối vào bốn chốt định hƣớng hình trụ và đƣợc nâng bởi các khung chịu lực, có
nhiệm vụ giúp cho chuyển động của hai bán phần khuôn đóng mở theo chiều ngang.
Khuôn thổi thƣờng đƣợc cấu tạo bởi hai phần đối xứng, chính giữa là phần
rỗng có hình thể khác nhau, đƣợc bào theo hình thể và đƣờng viền tƣơng ứng với
hình thể vật thổi. Thông thƣờng thì hai phần rỗng (phần âm) của khuôn tƣơng ứng
với hai phần nửa của vật thổi (phần dƣơng), có cấu tạo đối xứng và mặt phẳng phân
cắt là đƣờng ranh phân khuôn thành hai phần đối xứng bằng nhau. Để giúp cho hai
phần khuôn chuyển động đóng mở chính xác ngƣời ta tạo thêm hai hoặc bốn chốt
dẫn hình trụ trên một phần nửa của khuôn. Phần nửa bên kia là hai hoặc bốn lỗ
khoan tƣơng ứng. Kim thổi ngoài nhiệm vụ thổi khí vào phần rỗng của khuôn thổi
còn có chức năng ép kín để tạo dáng vòng xoắn cho mặt ngoài chai giúp cho việc
đóng mở nắp chai sau này. Khi hai phần nửa của khuôn thổi đóng lại sẽ ép kín hai
đầu với đầu vào là kim thổi tạo nên những vòng xoắn cuộn xung quang miệng chai.
Tiến trình này cũng có thể thực hiện song song với ép nén các loại bình có quai hay
tay xách hay ống lót đƣợc hàn vào bên trong của vật thổi. Trong trƣờng hợp này vật
lót phải có cùng vật liệu nhƣ vật thổi và trƣớc đó phải đƣợc làm nhão để cho tiến
trình kết dính đƣợc dể dàng. Khuôn thổi đƣợc làm từ thép hay các hợp kim không
phải sắt. Những hợp kim không phải sắt hợp kim kẽm hay hợp kim nhôm có khả
năng dẫn nhiệt cao nên chúng thƣờng đƣợc lắp vào những tấm lót khuôn (tấm kim
loại chƣa mài nhẵn).
45
Hình thể của bộ phận cắt rời và ép dính luôn tạo ra mâu thuẫn giữa chức năng
“cắt rời” và “ép dính”. Đây cũng là điều kiện đòi hỏi của chất lƣợng. Trong diều
kiện hiệu quả kinh tế thì đây cũng là một yếu tố làm sao cho dấu vết cắt rời phải thật
gọn đẹp và không cần phải thêm khâu gia công phụ nhƣ gọt viền… Cạnh cắt không
đƣợc sắc bén nhƣ dao trái lại phải có bề mặt rộng khoảng 0,1 đến 2 mm tùy theo
mỗi loại vật liệu và bề dày của thành vật thổi. Bề mặt bên trong khuôn thổi phải
đƣợc mài nhẵn bóng với tiêu chuẩn cao, đặc biệt đối với các vật thổi từ nguyên liệu
nhựa PVC cứng. Trong trƣờng hợp thổi ống nhựa, kim thổi cũng có lỗ thoát khí
theo chiều ngang ra chung quanh giúp cho khí nén đƣợc phân đều lên các vị trí bề
mặt của vật thổi để tránh trƣờng hợp bề mặt vật thổi bị nếp gấp, gợn sóng hay bề
dày không cố định. Cách thức sắp xếp và xác định kích thƣớc hệ thống làm nguội
cũng là yếu tố quan trọng của khuôn thổi. Trong thực tế ngƣời ta khoan bên trong,
ngay bên dƣới bề mặt của khuôn thổi những kênh dẫn nƣớc lạnh liên kết lại với
nhau, và phân phối hợp lý để làm nguội nhanh chóng bề mặt của khuôn thổi, những
vị trí nơi cổ miệng và đáy vật thổi cũng là chỗ cạnh ép dính phải đƣợc đặc biệt làm
nguội thật tốt vì nơi đây dễ tạo ra hiện tƣợng nhựa bị dồn ứ. Hiện nay các máy thổi
cũng đƣợc ứng dụng các loại khí lỏng nhƣ CO2 hay Nitrơ để làm nguội nhanh cổ và
đáy vật thổi. Một khuôn thổi tiêu chuẩn cao cũng đòi hỏi bên cạnh đó một hệ thống
kênh làm nguội hợp lý và chính xác.
Để giúp cho bề dày thành các vật thổi có thể tích lớn nhƣ bình đựng xăng hay
thùng chứa lớn có hình thể bốn cạnh hay bầu dục…đƣợc phân phối điều ngƣời ta
thƣờng banh rộng ống nhựa theo chiều ngang trƣớc khi thổi. Động thái banh rộng
này thƣờng kết hợp với giai đoạn thổi trƣớc trong lúc khuôn thổi còn mở, và nhƣ
46
thế phần đáy của phôi phải đƣợc bịt kín để khí thổi không bị thoát ra ngoài. Mục
đích của giai đoạn thổi trƣớc để giúp cho ống nhựa giãn lớn ra gần với phòng rỗng
bên trong khuôn thổi, ngoài ra giúp cho tiến trình thổi đƣợc rút ngắn đối với các vật
thổi có thể tích lớn. Để tạo một dây chuyền sản xuất đại trà liên tục ngƣời ta cũng
thiết kế nấc cắt trên kim thổi để khi khuôn thổi đóng kín lại trong quá trình thổi
cũng đồng thời tạo dấu cắt nơi miệng vật thổi ngay sau đó.
Hình 3.18: Kim thổi với nấc cắt nơi miệng vật thể rỗng
Băm, nghiền các phế phẩm nhựa (chai, can, thùng,…) bị lỗi trong quá trình
sản xuất thành các hạt có kích thƣớc nhỏ để tái sử dụng.
Có nhiều loại, trong đó hai loại máy nghiền đƣợc sử dụng phổ biến là: máy
băm nghiền một trục và máy băm nghiền hai trục
Máy băm nghiền một trục: là loại máy có một trục băm nghiền. Khi hoặt động
trục quay, cắt và nghiền các phế phẩm nhựa ép, đùn thổi.
47
Máy băm, nghiền hai trục: là loại máy có hai trục băm, nghiền. Khi hoặt động
hai trục chuyển động ngƣợc chiều nhau, cắt và nghiền nhỏ phế phẩm. Máy nghiền
hai trục dùng để băm, nghiền các phể phẩm nhựa có kích thƣớc lớn hoặc nhựa
cứng...
- Một môtơ điện làm nhiệm vụ tạo truyền động để làm quay trục băm
nghiền
- Phễu nhập liệu: đƣợc thiết kế dạng phễu để thuận tiện cho việc đổ các phế
phẩm vào
- Buồng băm nghiền: là hệ thống dao cắt để cắt nhỏ các phế phẩm nhựa và
nghiền đến kích cỡ hạt nhỏ đạt yêu cầu
48
Trộn đều các thành phần nguyên liệu khác nhau thành hỗn hợp đồng nhất gọi
là phối liệu .
Nguyên liệu: nhựa nguyên sinh, nhựa tái sinh, bột màu (hoặc hạt màu), phụ
gia.
Có nhiều loại, trong đó hai loại máy máy trộn đƣợc sử dụng phổ biến là: máy
trộn thùng quay và máy trộn đứng
Máy trộn đứng: Loại máy trộn có cánh khuấy. Khi hoạt động cánh khuấy
quay tròn trong thùng trộn để khuấy đảo các thành phần nguyên liệu, thùng trộn cố
định.
Máy trộn thùng quay : Loại máy trộn không có cánh khuấy. Khi hoạt động
thùng trộn quay tròn để tạo ra tác động khuấy đảo nguyên liệu bên trong thùng trộn.
49
- Một môtơ điện làm nhiệm vụ tạo truyền động để làm quay cánh khuấy
hoặc quay thùng trộn.
- Một thân máy hình trụ tròn có đáy cone, có miệng lớn để đổ nguyên liệu
cần trộn vào máy, dƣới đáy có một miệng nhỏ để xả lấy phối liệu sau khi
trộn.
- Nắp đậy có join cao su để đậy kín miệng thân máy bằng các khoá kẹp
chắc chắn.
- Một tủ điều khiển để tắt/mở máy và cài đặt thời gian trộn.
- Khối lƣợng (kg) nguyên liệu cho một lần trộn, tuỳ thuộc vào công suất
máy. Phải tuân thủ quy định để có phối liệu đồng nhất, máy bền và tiết
kiệm chi phí
- Công thức phối liệu: quy định tỷ lệ giữa các thành phần trong mỗi mẻ
trộn, đƣợc ngƣời quản lý cung cấp
- Thời gian trộn: bao nhiêu phút cho một lần trộn, đƣợc qui định trƣớc
- Bao bì đựng, trung chuyển phối liệu: theo đúng qui định trong qui trình
công nghệ.
50
Không đạt
Lập biên bản kiểm tra và kết
Kiểm tra
luận trả lại nhà cung cấp
Đạt
Nhập kho
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Quá trình xử lý và in ấn
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Xuất kho
Các phế phẩm (sản phẩm bị lỗi) trong quá trình sản xuất đƣợc đƣa vào máy
nghiền để cắt nhỏ có kích thƣớc 3 – 4mm. Sản phẩm sau nghiền sẽ đƣợc đƣa qua
máy tạo hạt thu đƣợc keo dạng rắn đồng đều hơn. Công nghệ sản xuất đùn thổi thì
hạt nhựa PE, PA, PS… chính phẩm đƣợc nhập 100% từ nƣớc ngoài không tạo hạt
qua máy tạo hạt nhựa.
Nguyên liệu nhựa tái chế đƣợc đƣa đến máy phối trộn cùng với chất phụ gia
và hạt nhựa mới đƣợc nhập từ các nƣớc Singapore, Indonesia, Malaysia ... với một
tỉ lệ nhất định (tùy theo loại sản phẩm), sau đó đƣợc chuyển đến bồn nhập liệu của
máy ép phun (sản xuất các sản phẩm: két bia, két nƣớc giải khát, vỏ bình acquy,
phôi PET, nắp nút các loại, sản phẩm nhựa kỹ thuật ...), hoặc máy đùn thổi (sản xuất
các sản phẩm: thùng, can, chai ba lớp Bảo vệ thực vật...), đây là công đoạn quan
trọng cho ra thành phẩm.
Tại máy ép phun, hạt nhựa sẽ đƣợc nung nóng chảy ra dạng keo và ép khuôn
tạo hình sản phẩm dƣới chế độ bán tự động. Tại các máy đùn thổi, hạt nhựa đƣợc
sấy sơ bộ tại phễu nhập liệu nhờ hệ thống điện trở rồi đựơc nung nóng chảy ở hệ
thống vít tải; nhựa nhão sau khi ra khỏi đầu khuôn có dạng hình ống (gọi là ống
nhựa) đƣợc đƣa tiếp tục vào bên trong khuôn thổi với áp suất lớn khiến ống nhựa
phình to ra, áp sát vào thành bên trong khuôn; sản phẩm đƣợc làm nguội trƣớc khi
khuôn thổi đƣợc mở ra và bắt đầu chu kỳ sản phẩm mới. Tại các máy thổi chai PET,
phôi sau khi đƣợc tạo ra bằng công nghệ ép phun đƣợc đƣa qua bàn sấy rồi vào
khuôn thổi để tạo ra các vật thể rỗng.
Khi sản phẩm đã hoàn tất, công nhân sẽ lấy ra, kiểm tra và gọt bỏ những phần
thừa (gọt bavia) rồi chuyển đến kho thành phẩm.
Nếu trong quá trình ép khuôn có lỗi, sản phẩm sẽ bị hỏng đƣợc đƣa đến máy
nghiền để tái chế lại thành nguyên liệu đầu vào.
52
Sự cố trong quá trình sản xuất đƣợc nhận biết thông qua chất lƣợng sản phẩm
nhƣ: màu sắc, hình dáng, độ dày… khác biệt so với sản phẩm hoàn chỉnh. Một số sự
cố thƣờng gặp:
- Máy không hoạt động: kiểm tra nguồn điện, công tắc điện.
- Động cơ dừng đột ngột khi đang hoạt động: kiểm tra áp nguồn, điều chỉnh
và khởi động lại máy.
- Bơm gây tiếng ồn: dầu cung cấp cho bơm dƣới mức qui định, do rò rỉ
đƣờng ống, kiểm tra và bảo trì.
- Nhiệt độ dầu quá cao: máy dò nhiệt độ gặp sự cố.
- Sự cố khi phun: thùng nhiệt đạt đến nhiệt độ yêu cầu, đầu đinh ốc trở nên
lỏng vì đinh mềm hoặc đã bị hỏng, van định hƣớng bị hỏng.
- Sự cố về tính dẻo: nhiệt độ thùng quá thấp hoặc quá cao, áp suất quá cao,
phễu trống.
- Dầu nƣớc: dầu không đạt đến mức qui định, đƣờng ống bị rò rỉ, thùng làm
lạnh bị vỡ, dầu trộn lẫn với nƣớc, độ nhớt giảm, kiểm tra đƣờng ống và
thay dầu định kì.
53
4.3.1. Sơ đồ khối
Nghiền
Tạo hạt
Đùn thổi
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Gọt bavia
Thành phẩm
- Sau đó đƣợc đƣa vào máy nghiền tạo ra các hạt nhựa có kích thƣớc gần
bằng nhau.
Khâu phối trộn:
- Hạt nhựa đƣợc tạo ra từ máy tạo hạt đƣợc đƣa đến máy phối trộn cùng với
chất phụ gia và hạt nhựa mới với một tỉ lệ nhất định (tùy theo loại sản
phẩm), sau đó đƣợc chuyển đến bồn nhập liệu của máy đùn thổi, đây là
công đoạn quan trọng cho ra thành phẩm.
Khâu đùn thổi:
- Nhiệt đƣợc cung cấp từ các vòng băng điện trở bọc ngoài thành xylanh sẽ
nấu chảy hạt nhựa, hệ thống thủy lực đẩy trục trôn ốc tịnh tiến về phía
trƣớc, nhựa nóng chảy sẽ đƣợc đùn ra khỏi đầu khuôn có dạng hình ống.
- Sau đó, nhựa nhão dạng hình ống đƣợc đƣa vào bên trong khuôn thổi, kế
đến bộ phận điều khiển đóng mở sẽ đóng kín khuôn lại, cùng lúc khí thổi
đƣợc đƣa vào để thổi với áp suất lớn khiến cho ống nhựa phình to ra, áp
sát vào vào thành bên trong của khuôn.
- Sau khi đƣợc làm nguội, bộ phận điều khiển đóng mở khuôn sẽ mở khuôn
tháo sản phẩm ra ngoài, ta thu đƣợc vật thể rỗng.
55
5.2. Tiêu chuẩn chất lƣợng và kế hoạch kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm
5.2.1. Tiêu chuẩn sản phẩm các sản phẩm đùn thổi
58
Bảng 5.2: Tiêu chuẩn chất lượng Can 5 Lít mẫu thái xanh dương
TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG
CAN 5 LÍT MẪU THÁI XANH DƢƠNG MÃ: BBL042
STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN PHƢƠNG PHÁP
1 Hình dáng chai Mẫu kí duyệt Ngoại quan
2 Khối lƣợng chai 263 ± 5g Cân điện tử dung sai 0.01gr
3 Tổng chiều cao 292.5 ± 2.5 mm
4 Kích thƣớc chiều cao 197.0 ± 2.5 mm
Kích thƣớc chiều
5 123.0 ± 2.5 mm
rộng Thƣớc kẹp dung sai 0.01mm
6 Đƣờng kính đỉnh ren 36.0 ± 0.5 mm
7 Đƣờng kính chân ren 39.5 ± 0.5 mm
8 Chiều cao cổ 18.8 ± 0.3 mm
Đƣờng kính vành
9 50.0 ± 0.5 mm
guarantee
Nguyên liệu, sản phẩm đùn thổi sẽ đƣợc bộ phận KCS kiểm tra để nhận dạng
lỗi sản phẩm, nguyên liệu nếu có, sau đó phân loại sản phẩm, nguyên liệu. Đối với
sản phẩm, nguyên liệu bị lỗi sẽ loại bỏ và tái chế lại.
Đặc tính và
Tên công Thiết bị
STT các thông số Mức qui định Chu kỳ
đoạn sử dụng
cần kiểm tra
chủng loại màu để riêng
- Tạp chất - Không có tạp
chất mà mắt
thƣờng thấy
đƣợc
5 Đùn thổi sản Áp lực đùn, khí HDCV/PSX/0 Máy đùn Khi thực
phẩm thổi 2 thổi chai, hiện sản
can,… xuất
6 Kiểm tra sản - Kích thƣớc Theo sản - Thƣớc
phẩm đùn thổi phẩm mẫu, 1lần/1ca
- Dung tích cặp
bản vẽ thiết kế
- Trọng lƣợng - Cân
- Ngoại quan - Ống
- Màu sắc đong
- Dùng
mắt
7 Đóng gói sản - Bao bì Theo lệnh sản Dùng tay Mỗi khi
phẩm xuất sản xuất
- Số lƣợng
- Chủng loại
8 Nhập kho sản - Chủng loai, Theo phiếu - Tay Mỗi khi
phẩm nhập kho nhập kho
số lƣợng, xếp - Xe
dỡ
9 Giao hàng - Chủng loại Theo hoá đơn - Tay Mỗi khi
bán hàng hoặc giao hang
- Số lƣợng - Xe
phiếu xuất
khoa
62
5.3. Các khuyết tật – nguyên nhân – cách khắc phục đối với sản
phẩm đùn thổi
Bảng 5.4: Các khuyết tật – nguyên nhân – cách khắc phục đối với sản phẩm đùn
thổi
Các khuyết tật sản
STT Nguyên nhân Khắc Phục
phẩm thổi
1 Sản phẩm bị dày - Lõi của đầu đùn (đầu - Điều chỉnh lại lõi của
mỏng không đều tạo hình) bị lệch đầu đùn sao cho khe hở
- Do thao tác kéo dòng keo đùn ra đều
nhựa ra không đều - Chú ý thao tác dòng
nhựa đùn ra
2 Sản phẩm bị các vệt - Do nhiệt độ khuôn thấp - Tăng nhiệt độ đầu đùn
sần, nhăn ở xung - Mở nƣớc giải nhiệt lên
quanh bề mặt khuôn lớn - Giảm bớt lƣợng nƣớc
giải nhiệt khuôn
3 Bề mặt sản phẩm bị - Do bên trong bề mặt - Dùng vải lau khô bề
các vết loang lỗ khuôn có các vệt nƣớc mặt bên trong khuôn
- Dòng khí thổi có lẫn - Kiểm tra lại bộ phận
hơi nƣớc tách hơi nƣớc
4 Sản phẩm bị các vết - Có thể do bề mặt bên - Tháo lõi vệ sinh và
sọc, sƣớt trong đầu đùn bị trầy, kiểm tra bề mặt đầu đùn
sƣớt, không trơn láng - Tháo toàn bộ lõi, ruột
- Hay là do bên trong đầu đùn nhựa vệ sinh và
đầu đùn nhựa bị kẹt kiểm tra lại
mảnh kim loại có lẫn
trong dòng nhựa
5 Sản phẩm bị xỉn Do vệ sinh (xúc máy) Vệ sinh lại máy cho sạch
màu, bị các vết lem chƣa sạch hoàn toàn màu hoàn toàn màu cũ
của màu khác cũ trong xylanh
63
7 Sản phẩm căng tròn - Do thiếu áp lực khí thổi - Kiểm tra áp lực khí
không đều - Do vòi thổi khí vào thổi vào
khuôn bị lệch hoặc bị hở - Kiểm tra lại vòi thổi
khí vào khuôn
8 Sản phẩm bị méo, - Có thể do độ dày mỏng - Điều chỉnh lại lõi đùn
cong vênh ở xung không đồng đều của đầu đùn nhựa
quanh thành - Do thời gian làm nguội - Tăng thời gian làm
sản phẩm trong khuôn nguội sản phẩm trong
không đủ khuôn lên
10 Sản phẩm bị các - Do các mối ghép khuôn - Kiểm tra điều chỉnh
đƣờng hở trắng không kín, bị lệch các mối ghép khuôn
(sáng) ở vị trí ghép - Do áp lực khí thổi vào - Giảm áp lực khí thổi
khuôn khuôn cao vào khuôn (chỉ đối với
trƣờng hợp sản phẩm bị
các đƣờng trắng sáng ở
vị trí hai nửa khuôn ghép
với nhau)
64
Lao động nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho đời sống xã
hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả là nhân tố quyết định đến mọi hình
thái xã hội và điều này không tách rời với cách thức lao động an toàn, sức khỏe và
môi trƣờng lao động cần đƣợc đảm bảo tốt. Trong quá trình lao động thì ngƣời công
nhân sẽ phải tiếp xúc với các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe ( có thể tránh đƣợc
hay không tránh đƣợc) nhƣ: Chất độc, bụi, tiếng ồn, chấn động, ánh sáng, thông
gió…Vì vậy việc hạn chế tối đa các yếu tố trên để tạo không khí lao động thoải mái
nhằm bảo vệ sức khỏe trong quá trình làm việc lâu dài cũng tăng hiệu quả lao động
là việc làm hết sức cần thiết. Các vấn đề chính cần quan tâm:
6.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe công nhân
6.1.1. Nhiệt độ
Bức xạ mặt trời và quá trình sản sinh ra nhiệt là nguyên nhân tăng nhiệt độ.
Điều này ảnh hƣởng đến thân nhiệt của cơ thể làm rối loạn sinh lý có thể dẫn đến
bệnh lý.
6.1.2. Độ ẩm
Cần phải có hệ thống thông gió, ánh sáng tự nhiên để tạo môi trƣờng đƣợc tốt,
thoáng mát.
Nhiệt phát ra từ các thiết bị, máy móc sẽ gây ra cảm giác say nóng, giảm thị
giác. Với các thiết bị sinh nhiệt ta nên có hệ thống cách nhiệt tốt nhằm tránh tổn thất
năng lƣợng, cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động.
Bụi có tác hại làm giảm tuổi thọ cho ngƣời và thiết bị, gây khó khăn cho các
thao tác vận hành gây ô nhiễm môi trƣờng. Với nhà máy sản xuất các sản phẩm
nhựa thì lƣợng bụi không đáng kể.
66
Tiếng ồn do thiết bị, động cơ tạo ra trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hƣởng xấu
đến sức khỏe ngƣời lao động. Cần phải tìm ra những biện pháp để giảm thiểu tiếng
ồn nhƣ: nhà phải đủ rộng để giảm bớt phản xạ của sóng âm, bố trí các phân xƣởng
có tiếng ồn cách biệt với các phân xƣởng khác…
- Máy cắt vụn chai, can tái chế: máy đƣợc đặt ở khâu tái chế nguyên liệu,
có nhiệm vụ cắt nhỏ những chai, can tái chế thành những mảnh vụn nhỏ.
Tiếng ồn phát ra từ máy khá lớn và gây khó chịu nếu tiếp xúc lâu.
- Máy nén khí: nhiệm vụ của máy là cung cấp lƣợng hơi nén để thổi chai;
khi hoạt động, động cơ của máy gây ra tiếng ồn, hoặc tiếng ồn khi máy xả
áp.
- Máy thổi chai: trong quá trình lấy sản phẩm ra, có sự chênh lệch áp suất ở
bên trong chai và bên ngoài, sẽ gây tiếng “bụp”, công nhân đứng máy ở
khoảng cách gần sẽ gây khó chịu.
Chiếu sáng có ảnh hƣởng đến sức khỏe và năng suất lao động. Trong sản xuất
thì ta thƣờng dùng hai nguồn sáng là: tự nhiên và nhân tạo, ánh sáng tự nhiên là ánh
sáng ban ngày do mặt trời tạo ra. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo chủ yếu cung cấp
ánh sáng vào ban đêm hay ở những nơi không đủ ánh sáng tự nhiên. Thực tế trong
quá trình sản xuất, ánh sáng nhân tạo (đèn huỳnh quang) cũng đƣợc sử dụng để hỗ
trợ công nhân đứng máy trong việc phát hiện sản phẩm bị lỗi.
Thông gió trong công nghiệp là biện pháp thay đổi không khí có hệ thống,
nhằm đƣa không khí sạch, mát mẻ vào nhà máy, đồng thời thải không khí bẩn ra
ngoài. Thông gió dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ không khí trong và ngoài môi
trƣờng sản xuất, cũng nhƣ áp lực gió.
67
Không khí bên ngoài vào phân xƣởng qua cửa sổ, cửa ra vào. Cửa trời là nơi
không khí bị nung nóng thoát ra ngoài. Không khí bên ngoài liên tục vào phân
xƣởng bị nung nóng và theo chu kì tuần hoàn. Quá trình cứ tiếp tục xẩy ra tạo ra sự
thông gió tự nhiên.
Do áp lực gió một lƣợng không khí sẽ dịch chuyển từ nơi áp suất cao đến nơi
áp suất thấp, làm thay đổi không khí bị nhiễm bẩn trong phân xƣởng bằng làn
không khí mát mẻ bên ngoài.
Dùng quạt gió, máy điều hòa nhiệt độ để tạo ra bầu không khí thoáng mát hơn,
nhằm phục vụ tốt cho việc sản xuất.
6.2.1. Các qui tắc an toàn khi sắp xếp vật liệu
- Chỉ đƣợc đi lại ở các lối đi riêng dành cho ngƣời đã đƣợc xác định.
- Không bƣớc, giẫm qua máy, góc máy, vật liệu, thiết bị dành riêng cho vận
chuyển.
- Không đi lại trong khu vực có ngƣời làm việc ở trên hoặc có vật treo ở
trên.
- Không đi vào khu vực đang chuyển tải băng cẩu....
- Nơi làm viêc luôn đƣợc giữ sạch sẽ, dụng cụ, vật liệu luôn đƣợc xếp gọn
gàng.
- Thực hiện theo các biển báo, các qui tắc an toàn khi cần thiết.
6.2.4. Các qui tắc an toàn khi làm việc tập thể
- Khi làm việc tập thể phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
- Sự dụng dụng cụ bảo hộ thích hợp trƣớc khi làm việc.
- Khi đổi ca phải bàn giao công việc tỉ mỉ, rõ ràng.
- Trƣớc khi vận hành thiết bị phải quan sát ngƣời xung quanh.
6.2.5. Các qui tắc an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại
- Cần phân loại và dán nhãn, bảo quản chất độc hại ở nơi qui định.
- Không ăn uống hút thuốc ở nơi làm việc.
- Sử dụng dụng cụ bảo hộ.
- Sử dụng dụng cụ bảo hộ cấp phát theo qui định: Mang khẩu trang khi in
ấn.
- Sử dụng dụng cụ bảo vệ nút lỗ tai, bịt tai khi làm việc trong môi trƣờng có
độ ồn trên 90dB nhƣ tổ xay phế liệu.
- Ngoài ngƣời phụ trách ra không ai đƣợc điều khiển khởi động máy móc.
- Trƣớc khi khởi động máy phải kiểm tra vị trí an toàn và vị trí đứng.
- Trƣớc khi làm việc khác phải tắt máy không để máy làm việc khi không
có ngƣời đứng.
- Cần tắt công tắc nguồn trƣớc khi mất điện.
- Khi muốn điều chỉnh máy, phải tắc động cơ và chờ cho tới khi máy dừng
hẳn không dùng tay hay gậy làm đứng máy.
- Khi vận hành máy cần sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, không mặc áo
quá dài, không đeo găng tay, nhẫn…
- Kiểm tra máy thƣờng xuyên và kiểm tra máy trƣớc khi vận hành.
69
- Khi phát hiện có sự cố cần báo ngay cho ngƣời có trách nhiệm.
- Không ai đƣợc sửa chữa điện ngoài ngƣời có chứng chỉ.
- Không sờ vào thiết bị điện, dây điện khi tay ƣớt.
- Tất cả các công tắc phải có nắp đậy.
- Không phun, để rớt chất lỏng lên thiết bị điện nhƣ công tắc, môtơ, hòm
phân phối điện.
- Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện.
- Không để dây dẫn chạy vắt qua góc sắc, hoặc máy có cạnh sắc nhọn.
- Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.
- Khi sử dụng thiết bị chiếu sáng di động, cần dùng thiết bị màng lƣới bảo
vệ bóng để ngăn, tránh các va đập làm hỏng đèn.
- Cần dùng tay nắm cách điện để di chuyển thiết bị chiếu sáng di động.
- Khi thay cầu chì phải ngắt nguồn điện. Không sử dụng dây đồng hoặc
thép để thay thế.
- Không để chất khí, chất lỏng dễ cháy ở khu vực có thiết bị điện.
6.2.9. An toàn khi làm việc với máy nghiền, máy trộn
- Xác định nút dừng máy khẩn cấp để có thể dừng máy ngay lập tức.
- Khi vận hành cần kiểm tra nắp đậy và hoạt động của các bộ phận khóa
liện kết giữa nắp và công tắc khởi động.
- Dừng máy khi lấy nguyên liệu trộn trong máy.
- Khi lau chùi, sửa chữa trong thùng máy, cần lắp khóa vào công tắc khởi
động và bảo quản chìa khóa.
- Trong phân xƣởng cần có các biển báo cấm hút thuốc, cấm lửa.
70
- Không đƣợc câu mắc, sử dụng tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm tra và
tắc đèn quạt, bếp điện trƣớc khi ra về.
- Nguyên liệu sản xuất trong các xƣởng hầu hết đều có đặc tính dễ cháy,
nguồn điện sử dụng có điện cao áp, các máy làm việc ở nhiệt độ cao nên
khi làm việc phải thật cận trọng nhằm tránh gây sự cố hỏa hoạn làm thiệt
hại tới ngƣời và của.
- Sắp xếp hàng hóa trong kho theo trật tự gọn gàng. Xếp riêng từng loại có
khoảng cách ngăn cháy, xa tƣờng để thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hóa
và cứu chữa khi cần thiết.
- Khi xuất nhập hàng, xe không đƣợc nổ máy trong kho, nơi sản xuất, và
khi đậu phải hƣớng đầu xe ra ngoài. Không để chƣớng ngại vật trên lối đi
lại.
- Phƣơng tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy không ai đƣợc
lấy sử dụng vào việc khác. Mặt bằng xƣởng bố trí rộng rãi thoáng. Lối đi
đủ để xe cứu hỏa có thể vào đƣợc khi có sự cố.
- Hƣớng dẫn và quy định về công tác phòng cháy chữa cháy cho cán bộ và
công nhân viên của công ty.
- Công nhân viê phải giữ gìn sạch sẽ và nhắc mọi ngƣời giữ sạch sẽ nơi làm
việc, ăn uống và nơi vệ sinh công cộng. Khi hết giờ làm việc phải vệ sinh
sạch sẽ nơi làm việc.
- Nghiêm cấm hút thuốc lá trong nhà xƣởng.
- Trong khi làm việc hoặc vận hành máy, nếu công nhân cảm thấy cơ thể
không đƣợc bình thƣờng có thể dẫn đến tai nạn lao động thì phải ngƣng
làm việc ngay và báo cho tổ trƣởng và ban quản lý phân xƣởng biết để
giải quyết kịp thời.
71
Trong suốt quá trình thực tập, đƣợc các anh chị trong nhà máy nhựa Tân Phú
đã tạo đủ điều kiện để chúng em đƣợc tiếp xúc trực tiếp cũng nhƣ đƣợc tận mắt
chứng kiến các quá trình sản xuất nhựa hiện đại bậc nhất , những thiết bị tiên tiến
nhất của nhà máy. Thực tập tốt nghiệp lần này đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
chúng em đƣợc so sánh những kiến thức đã học tại nhà trƣờng về hóa lý Polyme,
gia công Polyme, các sản phẩm nhựa ,cơ sở lý thuyết về các quá trình sản xuất với
những máy móc thiết bị sản xuất ngoài thực tế. Các quá trình, dây chuyền, công
nghệ của nhà máy đã giúp chúng em có phần nào mở rộng hơn về cái nhìn thực tiễn
của ngƣời kỹ sƣ trong tƣơng lai.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy cô hƣớng dẫn lần này đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất để chúng em đƣợc gặp gỡ với các anh chị của nhà máy Nhựa
Tân Phú để có thể hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp quan trọng này.
Tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới đang bị khủng hoảng nghiêm trọng để
tiếp tục phát triển vững mạnh thì công ty cần phải:
- Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, bảo trì và khắc phục sự
cố máy móc, nghiên cứu chế tạo khuôn mẫu mới để cạnh tranh giá cả tốt
hơn.
- Liên tục cải tiến trang thiết bị hiện đại, quy trình sản xuất và quy mô quản
lý để tạo ra những sản phẩm đa dạng, chất lƣợng cao và nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trƣờng.
72