You are on page 1of 6

Các quy tắc phát âm tiếng Anh

Có rất nhiều các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn và vô vàn thứ mà bạn phải học khi

bắt đầu đến với tiếng Anh. Cùng xem 4 quy tắc dưới đây nhé!

Quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn IPA

Chuẩn IPA là gì?

Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế hay Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (viết tắt IPA từ tiếng

Anh: International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà

ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của

nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc

tế với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới.

Nguyên tắc của IPA nói chung là để cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi âm đoạn,

trong khi tránh những đơn âm được viết bằng cách kết hợp hai mẫu tự khác nhau (như

th và ph trong tiếng Việt) và tránh những trường hợp có hai cách đọc đối với cùng một

cách viết. Theo nguyên tắc này, mỗi mẫu tự trong bảng chỉ có duy nhất một cách đọc

và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ.


(Bảng phiên âm tiếng Anh)

Cấu tạo IPA?

Bao gồm các nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm ghép với nhau thì tạo thành

một nguyên âm ghép.

IPA bao gồm 44 âm với nguyên âm ở trên và dưới là phụ âm. Nguyên âm gồm 20 âm

chia làm hai phần. Nguyên âm đôi ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Nguyên âm
đơn được sắp xếp theo cặp, theo đó, với độ mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ

âm được xếp theo cặp âm mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung được in đậm.

Cách học bảng phiên âm tiếng Anh IPA?

Học từng âm một, học thật kỹ và nắm được các quy tắc phát âm tiếng Anh một cách

chi tiết và khoa học. Khi học hãy cố gắng so sánh các âm giống nhau dễ gây nhầm lẫn.

Sau khi học kỹ các âm lẻ rồi thì hãy bắt đầu với các âm ở các vị trí khác nhau như đầu,

giữa cuối từ. Hãy tìm bạn bè để cùng nói chuyện và luyện tập nữa nhé!

Quy tắc phát âm đuôi e/es/ed

(Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng Anh)

Có 3 cách phát âm “ed” chính:


● Đuôi /ed/ được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/,
/tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát âm cuối là “s”.
● Đuôi /ed/ được phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.
● Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp còn lại.

Có 3 cách phát âm “s/es” chính:

Đọc đuôi “s” là /s/:

● Danh từ số nhiều: khi âm cuối của danh từ số ít là những âm vô thanh /f/, /k/, /p/,
/t/
● Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: khi âm cuối của động từ nguyên
mẫu là những âm vô thanh ( He likes,…)
● Sở hữu cách: khi âm cuối của “sở hữu chủ” là những âm vô thanh ( the cook’s
recipe,…)

Đọc đuôi “s” là /iz/:

● Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là một trong những âm sau: /s/,
/z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/
○ Cats /kæt/ – I really love cats
○ Works /wə:ks/ – He works in Hanoi

○ clothes /klɒθs/ – Wash your clothes right now!


○ “thời phong kiến phương Tây”
● Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên
mẫu là một trong những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. ( He watches television)
● Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là một trong những âm sau : /s/, /z/,
/ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. (The rose’s item)
Đọc đuôi S là /z/:

+Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là âm hữu thanh (tất cả những âm còn lại trừ

những âm đã được đề cập ở hai mục trên) (eg: cars,..)

+Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu

thanh (eg: he sings)

+Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu thanh ( eg: my friend’s house)

Quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh

Nguyên tắc 1: Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ
hai.

eg: among /əˈmʌŋ/, between /bɪˈtwiːn/

Nguyên tắc 2: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết
thứ nhất.

eg: (n) teacher /ˈtiːtʃər/, (adj) active /ˈæktɪv/

Nguyên tắc 3: Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3
tính từ cuối lên.

economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize

/ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/

Nguyên tắc 4: Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, –
ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm
tiết ngay trước nó :

eg: economic, selfish, economical, vision, action, appliance, generous,

capacity,…
Nguyên tắc 5: Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm
rơi vào chính âm tiết đó

eg: mentee, engineer, Vietnamese, unique,…

Nguyên tắc 6: Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, –
ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

eg: environment, relationship, kindness, neighbor, neighborhood, countless,

jealous,…

Nguyên tắc 7: Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm
rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

eg: geography, communicate, technology, democracy, ability, economical,…

Nguyên tắc 8: Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

eg: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/

Nguyên tắc 9: Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ
thứ hai

eg: bad-TEMpered, well-DONE

You might also like