Professional Documents
Culture Documents
Bai BGP
Bai BGP
1
NGÀNH HỌC: ĐIỆN THỬ VIỄN THÔNG
HỌC PHẦN: THỰC HÀNH CHUYÊN SÂU
2
device tham gia phải có kết nối layer-3 giữa chúng, sau đó TCP sẽ được sử dụng bởi eBGP để
thiết lập peer session.
Sau khi thiết lập được peer, BGP speaking device sẽ sử dụng thông tin mà chúng có được
từ những trao đổi để tạo nên một BGP graph. Chỉ một lần BGP speaking device thiết lập được
peer cũng như tạo được BGP graph, chúng mới bắt đầu quá trình trao đổi thông tin định tuyến.
Trong lúc khởi tạo BGP speaking sẽ trao đổi toàn bộ bảng định tuyến của nó, sau đó chúng sẽ
trao đổi thông tin update từng phần giữa các peer với nhau và trao đổi bản tin KEEPALIVE để
duy trì kết nối.
Các tham số ảnh hưởng đến việc định tuyến của BGP
Có 2 dạng thông số về tuyến đường trong BGP
→ Well-known:
- mandatory (origin, as-path, Next-hop...)
- Discretionary ( local preference, atomic aggregate...)
→ Option :
- Non-transitive ( MED, Cluster-list…)
- Transitive (Communities…)
Các Tiêu chuẩn lựa chọn tuyến đường tốt nhất trong BGP
• loại bỏ tuyến đường nếu next-hop không đúng.
• Chọn giá trị weight cao hơn ( có giá trị trong 1 router).
• Chọn giá trị local-preference cao hơn ( trong 1 AS).
• Chọn nguồn gốc tuyến đường ( Tuyến đường sinh ra từ chính router).
• Chọn giá trị AS-path ngắn hơn ( Chỉ so sánh nhiều dài).
• Chọn giá trị origin nhỏ hơn ( IGP<EGP<unknown).
• Chọn giá trị MED nhỏ hơn.
• Chọn giá trị eBGP ưu tiên hơn iBGP.
• Đối với các tuyến đường iBGP, ưu tiên chọn tuyến đường qua hàng xóm gần nhất.
• Đối với các tuyến đường eBGP, ưu tiên chọn tuyến đường học được sớm hơn
• Chọn giá trị từ router với giá trị BGP router-ID nhỏ hơn
i. Thông số AS-path
Thuộc tính AS_path là một thuộc tính Well-know mandatory.
- Nó là tuần tự của các số AS mà route đã truyền qua để đến đích. AS đầu tiên truyền route sẽ
thêm số AS của nó và truyền đi sang eBGP peer tiếp theo. Sau đó thì mỗi AS mà nhận route này
sẽ truyền route này sang eBGP peer khác và gán thêm số AS của nó vào đầu danh sách các số AS.
3
Danh sách cuối cùng sẽ là tất cả các số AS mà route đã được truyền đi qua, với số AS của AS
mà khởi tạo route ban đầu nằm ở cuối danh sách.
- BGP sử dụng thuộc tính AS_PATH này trong các cập nhật của nó để đảm bảo một mô hình
không bị loop trên Internet. Mỗi route được truyền đi giữa các peer sẽ mang theo một danh sách
của các số AS mà route đã được truyền qua. Nếu route được quảng cáo đến một AS mà khởi tạo
ra nó, và một AS thấy chính nó là một phần trong danh sách các số AS và nó sẽ không chấp nhận
route này.
- BGP router sẽ chèn thêm số AS của nó khi quảng cáo bảng định tuyến cập nhật của nó sang
một AS khác. Khi route được truyền qua một BGP router có cùng AS thì danh sách AS_path sẽ
giữ nguyên không thay đổi.
4
theo từng neighbor một. Thuộc tính này sẽ không truyền sang cho bất kỳ một router BGP nào
khác cả
- Thuộc tính Multiple Exit Discriminator(MED)
MED là một thuộc tính optional nontransitive. MED chỉ cho láng giềng external về đường đi
nào tối ưu hơn để vào trong một AS có nhiều điểm vào.MED có giá trị thấp sẽ tốt hơn.
- Không giống Local Preference MED được trao đổi giữa các AS, nhưng MED vào trong một
AS thì sẽ không rời khỏi AS này. Khi có một cập nhật vào trong một AS với một giá trị MED
được thiết lập, thì giá trị này được sử dụng để quyết định chỉ trong nội bộ AS đó thôi.Khi BGP
chuyển cập nhật cho một AS khác thì giá trị của MED được thiết lập về 0.
- MED có thểđược sử dụng ở một AS và ảnh hưởng đến quyết đinh ra khỏi AS của một AS
khác.
- Khi một route được khởi tạo bởi một AS, thì giá trị của MED thông thường là tuỳ theo
metric IGP của route. Điều này trở nên hữu dụng khi một khách hàng có nhiều kết nối đến cùng
một nhà cung cấp.IGP metric chỉ ra độ tiêu tốn đến một mạng để xác định điểm truyền. Một
mạng gần điểm xuất A hơn điểm xuất B thì sẽ có giá trị IGP metric nhỏ hơn. Khi giá trị IGP
metric được dịch sang MED, tải đến một AS có thể vào từ một kết nối gần đích hơn. Chính vì
điều này mà MED có giá trị thấp hơn sẽ được ưu tiên hơn để đến đích. Điều này có thể được sử
dụng cho cả nhà cung cấp và cả khách hàng để cân bằng tải giữa nhiều kết nối giữa hai AS khác
nhau.
Mục đích
Giúp sinh viên
- Hiểu được địa chỉ Public và Private, cách sử dụng địa chỉ Public và Private trong thực tế.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về BGP
- Có khả năng cấu hình 1 bài lab hoàn chỉnh về BGP cơ bản
- Hiểu được việc chia sẻ miền mạng có địa chỉ Public và che dấu miền mạng có địa chỉ
Private khi sử dụng giao thức định tuyến BGP.
- Hiểu được sự kết hợp giữa EGP và IGP trong một AS.
- Hiểu ý nghĩa của lệnh “ping mở rộng”
Yêu cầu:
- Sinh viên có kiến thức về địa chỉ Public và Private
- Sinh viên có kiến thức cơ bản về IGP (RIP, OSPF)
- Sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản về BGP
5
- Sinh viên về cơ bản biết sử dụng phần mềm giả lập GNS3
- Sinh viên biết cách đọc và hiểu ý nghĩa nội dung trong file running-config.
CHUẨN BỊ:
Lý thuyết:
- Kiến thức cơ bản về BGP
-
- Hoạt động của BGP
- Biết được các tham số ảnh hưởng đến việc định tuyến của BGP
Điều kiện:
- Máy tính cài đặt phần mêm giả lập GNS3 , có các IOS của router
- Các router R1, R2, R3, R4 cấu hình địa chỉ IP như trong bảng đã cho
NỘI DUNG:
6
AS Mạng Tên phần tử Địa chỉ IP
Việc sử dụng địa chỉ private trong các AS cho phép nhà quản trị:
Quảng bá phần mạng có địa chỉ public
Che dấu phần mạng có địa chỉ private
Tái sử dụng địa chỉ (192.168.1.0/24)
b. Quảng bá địa chỉ
AS 100 quảng bá mạng có địa chỉ 201.0.0.0/24 sang AS 200
AS 200 quảng bá mạng có địa chỉ 202.0.0.0/24 sang AS 100
c. Che dấu địa chỉ
AS100 che dấu địa chỉ 192.168.1.0/24
AS200 che dấu địa chỉ 192.168.1.0/24
7
speed auto
!
interface FastEthernet0/1
ip address 203.0.0.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
c. Tại R3
interface FastEthernet0/0
ip address 203.0.0.2 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
!
interface FastEthernet0/1
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
d. Tại R4
interface Loopback0
ip address 202.0.0.1 255.255.255.0
!
interface FastEthernet0/0
ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
3. Kích hoạt giao thức định tuyến iGP (RIPv1)
a. Tại R1
router rip
network 192.168.1.0
network 201.0.0.0
b. Tại R2
router rip
network 192.168.1.0
c. Tại R3
router rip
network 192.168.1.0
d. Tại R4
router rip
network 192.168.1.0
network 202.0.0.0
8
Quảng bá các mạng có địa chỉ public vào BGP
Thực hiện tạo liên kết láng giềng BGP giữa các router
a. Tại R1
router bgp 100
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
network 201.0.0.0
neighbor 192.168.1.2 remote-as 100
no auto-summary
b. Tại R2
router bgp 100
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
network 203.0.0.0
neighbor 192.168.1.1 remote-as 100
neighbor 203.0.0.2 remote-as 200
no auto-summary
c. Tại R3
router bgp 200
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
network 203.0.0.0
neighbor 192.168.1.2 remote-as 200
neighbor 203.0.0.1 remote-as 100
no auto-summary
d. Tại R4
router bgp 200
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
network 202.0.0.0
neighbor 192.168.1.1 remote-as 200
no auto-summary
9
Thông tin về các mạng có địa chỉ public được trao đổi giữa các router thông qua EGP
(BGP).
10
Các kịch bản phát triển (bài tập phát triển)
1. Kịch bản 1
2. Kịch bản 2
11
BÀI 2: Kết nối mạng sau
Mạng kết nối router R4-R1, R2-R5, R3-R6 trong nội miền AS: sử
dụng địa chỉ 192.168.1.0/24
Mạng kết nối router R1-R2, R2-R3, R3-R1 giữa hai miền AS: sử
dụng địa chỉ 201.ab.xy.0/24 (ab là hai số cuối mã số sinh viên)
Địa chỉ loopback 0 của các router Rx (R7, R4, R5, R6): 20x.0.0.1/24
12