I. Chẩn đoán và xử trí trong khi có thai hay trước chuyển dạ
1. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng cơ năng Chảy máu 3 tháng cuối thai kỳ hoặc sớm hơn Máu chảy tự nhiên bất ngờ, màu đỏ tươi đôi khi có máu cục Lượng máu ít trong những lần đầu, có thể tự cầm Tái phát lại nhiều lần: nhiều hơn, khoảng cách ngắn hơn, thời gian dài hơn. Triệu chứng thiếu máu tùy lượng máu mất - Triệu chứng thực thể DHST Da, niêm mạc Khám ngoài: thường có ngôi thai bất thường (ngôi đầu cao lỏng) Khám trong: chẩn đoán phân biệt chảy máu CTC (viêm, loét, lộ tuyến, UTCTC, polyp) - Triệu chứng cận lâm sàng Siêu âm (bụng 95%, đường âm đạo 100%) 2. Xử trí - Chăm sóc, điều dưỡng - Thuốc: Paraverin chlohydrat: thuốc giảm co TC thường dùng nhất ở nước ta. Progesteron liều cao Isopenalin (Isuprel): giảm CCTC mạnh, thai phụ < 100l/phút Salbutamol: giãn cơ trơn phế quản hen phế quản, giảm CCTC Terbutalin sulfat Aspirin + Penicilin: đối kháng prostaglandin thai < 32 tuần. Thuốc nhuận tràng Sắt, vitamin B12. II. Chẩn đoán và xử trí trong chuyển dạ 1. Xử trí - RTĐ bám thấp, bám bên: Bấm ối cầm máu đẻ thường Nếu bấm ối không cầm máu mổ - RTĐ bám mép - RTĐ trung tâm không hoàn toàn: bấm ối cầm máu tạm thời mổ lấy thai - RTĐ trung tâm hoàn toàn: mổ lấy thai + tiêm thuốc giảm co TC để hạn chế chảy máu.