You are on page 1of 16

HƯỚNG DẪN LAB VSAN TRÊN ESXI 6.

Nội dung:
1. Tìm hiểu sơ sơ về vSAN ..................................................................................................................................2
2. Hướng dẫn Fake HDD thành SSD trong WMware Workstation ....................................................................7
3. Hướng dẫn thêm 1 switch ảo cho VSAN Traffic .............................................................................................9
4. Thêm các ổ cứng tham gia vào vSAN .......................................................................................................... 14
5. Danh sách những phần mềm chức năng tương tự/Phần mềm thay thế VMware vSAN ........................... 16
1. Tìm hiểu sơ sơ về vSAN
- vSAN là một giải pháp lưu trữ từ VMWare, phát hành dưới dạng phiên bản beta
từ năm 2013, được công bố rộng rãi cho công chúng vào tháng 3 năm 2014, và
đã có phiên bản 6.5 vào tháng 11 năm 2016. vSAN được tích hợp đầy đủ với
vSphere. Nó là một hệ thống lưu trữ dựa trên đối tượng và là một nền tảng cho
các chính sách lưu trữ máy ảo mà nhằm để đơn giản hóa các quyết định đặt vị
trí lưu trữ máy ảo cho người quản trị vSphere. Nó hỗ trợ đầy đủ và được tích hợp
với các tính năng vSphere cốt lõi như vSphere High Availability (HA), vSphere
Distributed Resource Scheduler (DRS) và vMotion.

- vSAN yêu cầu ít nhất 3 máy chủ vSphere (nơi mỗi máy chủ có thiết bị lưu trữ
cục bộ) để tạo thành một vSAN cluster được hỗ trợ. Điều này cho phép cluster
đáp ứng các yêu cầu tính sẵn sàng tối thiểu về khả năng chịu lỗi khi một máy
chủ hỏng. Các máy chủ vSphere phải đang chạy vSphere 6.5. Với số máy host ít
hơn, thì nó sẽ có nguy cơ đối với tính sẵn sàng của các máy ảo nếu một máy
host bị hỏng. Số lượng máy chủ tối đa được hỗ trợ là 64.

- Mỗi một máy host vSphere trong cluster mà góp phần vào việc lưu trữ cục bộ
cho vSAN phải có ít nhất một ổ cứng HDD và ít nhất một ổ đĩa SSD

DISK và NETWORK
QUAN TRỌNG: Tất cả các thành phần (phần cứng, drivers, firmware) phải được
liệt kê trên bảng hướng dẫn khả năng tương thích của vSphere cho vSAN. Tất cả
các cấu hình khác là không được hỗ trợ.
• Một SAS hoặc SATA host bus adapter (HBA), hoặc một RAID controller ở
trong chế độ passthrough hoặc RAID 0.
• Cấu hình nhóm ổ đĩa Hybrid: ít nhất một thiết bị flash cache và một hoặc
nhiều ổ đĩa SAS, NL-SAS or SATA.
• Cấu hình nhóm all- flash: Một ổ đĩa SAS hoặc SATA, SSD hoặc thiết bị PCIe
flash được sử dụng để lưu vào bộ nhớ đệm, và một hoặc nhiều thiết bị
flash được sử dụng cho dung lượng.
• Trong vSAN 6.5 hybrid cluster SSD sẽ cung cấp một bộ đệm ghi (30%) và
bộ đệm đọc (70%). Dung lượng SSD càng lớn trong máy host, thì hiệu suất
càng cao vì có nhiều I/O hơn có thể được lưu trong bộ nhớ đệm.
• Trong vSAN all-flash cluster, 100% của bộ nhớ đệm được phân bổ cho việc
ghi và đọc hiệu suất từ dung lượng flash là quá đủ.

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 2
• Không phải mọi node trong một vSAN cluster cần phải có một lưu trữ cục
bộ mặc dù cấu hình cần bằng được khuyến nghị. Các máy host không có
lưu trữ cục bộ vẫn có thể tận dụng cơ sở dữ liệu vSAN được phân bổ.
• Mỗi máy host phải có băng thông tối thiểu dành cho vSAN. 1 GbE cho
dung lượng hybrid, 10 GbE cho dung lượng all-flash.
• Một Distributed Switch có thể được cấu hình một cách tùy chọn giữa tất
cả các máy host trong vSAN cluster, mặc dù VMware Standard Switches
(VSS) cũng sẽ hoạt động.
• Một cổng vSAN Vmkernel phải được cấu hình cho mỗi host. Với một
Distributed Switch, Network I/O Control cũng có thể được kích hoạt để
dành băng thông cho mạng vSAN.
• Layer 2 multicast phải được kích hoạt trên switch vật lý xử lý lưu lượng
vSAN.
• Phiên bản 6.2 trở lên của vSAN chỉ hỗ trợ các cấu hình IPv4 , cấu hình IPv6
riêng và các cấu hình cho phép cả IPv4 và IPv6 được kích hoạt. Điều này
giải quyết các yêu cầu đối với khách hàng chuyển sang IPv6 và ngoài ra,
hỗ trợ chế độ hỗn hợp cho migration.
• Cổng VMkernel được gắn nhãn vSAN. Cổng này được sử dụng cho giao
tiếp nút trong cluster và để đọc và ghi khi một trong các máy chủ vSphere
trong cluster sở hữu một máy ảo cụ thể, nhưng các khối dữ liệu thực tế tạo
nên các tệp máy ảo nằm trên một máy chủ vSphere khác trong cluster.
Trong trường hợp này, I/O sẽ cần phải đi qua mạng được cấu hình giữa
các host trong cluster.

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 3
QUẢN TRỊ DỰA TRÊN CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ

Mô tả ngắn về từng Chính sách lưu trữ tại đây.


Số lượng đĩa stripe trên mỗi đối tượng – Số lượng thiết bị lưu trữ dung lượng
qua mỗi bản sao của một đối tượng máy ảo được stripe. Một giá trị lớn hơn 1 có
thể dẫn đến hiệu suất tốt hơn, nhưng cũng dẫn đến việc sử dụng tài nguyên hệ
thống cao hơn.

Flash read cache reservation – Dung lượng Flash được giữ lại làm read
cache (bộ nhớ đọc) cho đối tượng máy ảo. Được chỉ định dưới dạng phần trăm
kích thước lôgic của đối tượng đĩa máy ảo (vmdk). Dung lượng flash dự trữ không
thể được sử dụng bởi các đối tượng khác. Flash không được lưu lại thì được chia
sẻ với tất cả các đối tượng. Tùy chọn này chỉ nên được sử dụng để giải quyết các
vấn đề hiệu suất cụ thể.

Primary level failures to tolerate (Khả năng chịu lỗi mức độ chính) – Xác định
số lượng máy chủ và thiết bị lỗi mà một đối tượng máy ảo có thể chịu được. Đối
với lỗi n , mỗi mẩu dữ liệu được ghi được lưu trữ ở vị trí n + 1 , bao gồm các bản
sao chẵn lẻ nếu sử dụng RAID 5 hoặc RAID 6.

Khi cung cấp một máy ảo, nếu chúng ta không chọn chính sách lưu trữ, vSAN gán
chính sách này làm chính sách lưu trữ máy ảo mặc định.

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 4
Nếu miền lỗi được định cấu hình, các miền lỗi 2n + 1 với dung lượng đóng góp
của máy chủ sẽ được yêu cầu. Một máy chủ, mà không phải là một phần của bất
kỳ miền lỗi nào được coi là miền lỗi máy chủ riêng của nó. Giá trị mặc định là 1.
Giá trị tối đa là 3.

Force provisioning (Buộc cấp phép) – Nếu tùy chọn được đặt thành Yes , đối
tượng sẽ được cấp phép ngay cả khi nếu chính sách được xác định trong chính
sách lưu trữ không thỏa mãn bởi cơ sở dữ liệu. Sử dụng tham số này trong các
kịch bản bootstrapping và trong thời gian ngừng hoạt động khi không còn khả
năng cấp phép tiêu chuẩn nữa.

Object space reservation – Tỷ lệ phần trăm kích thước lôgic của đối tượng đĩa
máy ảo (vmdk) nên là reserved hoặc thick provisioned khi triển khai các máy ảo.

Disable object checksum (Vô hiệu hóa đối tượng checksum) – Nếu tùy chọn
được đặt thành No , đối tượng sẽ tính toán thông tin checksum để đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu. Nếu tùy chọn này được đặt thành Yes , đối tượng không
tính toán thông tin checksum. Checksum đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu bằng
cách xác nhận rằng mỗi bản sao của một tệp hoàn toàn giống với tệp
nguồn. Nếu phát hiện không khớp checksum, vSAN sẽ tự động sửa chữa dữ liệu
bằng cách ghi đè lên dữ liệu không đúng với dữ liệu chính xác.

Failure tolerance method (Phương pháp chịu lỗi) – Xác định phương pháp sao
chép dữ liệu có tối ưu hóa cho Hiệu suất hoặc Dung lượng hay không. Nếu chúng
ta chọn Performance (hiệu suất), vSAN sử dụng nhiều không gian đĩa để đặt các
thành phần của các đối tượng nhưng cung cấp hiệu suất tốt hơn cho việc truy
cập các đối tượng. Nếu chúng ta chọn Capacity (dung lượng), vSAN sử dụng ít
dung lượng đĩa, nhưng làm giảm hiệu suất.
IOPS limit for object (giới hạn IOPS cho đối tượng) – Xác định giới hạn IOPS
cho một ổ đĩa. IOPS được tính bằng số lượng thao tác I/O, sử dụng kích thước
có trọng số. Nếu hệ thống sử dụng kích thước cơ bản mặc định là 32 KB, thì sau
đó một I/O 64 KB biểu thị hai thao tác I/O. Khi tính toán IOPS, đọc và ghi được
coi là tương đương, trong khi tỷ lệ nhấn bộ nhớ cache và tuần tự không được
xem xét. Nếu IOPS của đĩa vượt quá giới hạn, các thao tác IO sẽ được điều chỉnh.
Nếu giới hạn IOPS cho đối tượng được đặt thành 0, giới hạn IOPS không được
thực thi.

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 5
QUẢN TRỊ DỰA TRÊN CHÍNH SÁCH LƯU TRỮ– RAID 5/6 (ERASURECODING)

Lưu ý rằng có một yêu cầu về số lượng máy chủ cần thiết để triển khai cấu hình
RAID-5 hoặc RAID-6 trên vSAN.

Đối với RAID-5, yêu cầu tối thiểu 4 máy chủ; cho RAID-6, yêu cầu tối thiểu 6 máy
chủ.

Các đối tượng sau đó được triển khai ở nơi lưu trữ trên mỗi máy chủ, cùng với
phép tính chẵn lẻ. Cấu hình sử dụng phân phối chẵn lẻ (distributed parity), vì vậy
không có đĩa parity chuyên dụng. Khi một lỗi xảy ra trong cluster, và nó tác động
đến các đối tượng được triển khai bằng RAID-5 hoặc RAID-6, dữ liệu vẫn có sẵn
và có thể được tính bằng cách sử dụng dữ liệu còn lại và tính chẵn lẻ nếu cần
thiết.

Một policy setting mới đã được giới thiệu để phù hợp với các cấu hình RAID-5 /
RAID-6 mới.

Policy setting mới này được gọi là Phương pháp chịu lỗi. Policy setting này có
hai giá trị: Performance (hiệu suất) và Capacity (dung lượng). Khi nó được đặt ở
giá trị mặc định của Performance, các đối tượng tiếp tục được triển khai với cấu

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 6
hình RAID-1/mirror để có hiệu suất tốt nhất. Khi setting được thay đổi
thành Capacity, thì các đối tượng được triển khai với cấu hình RAID-5 hoặc RAID-
6.

The RAID-5 or RAID-6 configuration is determined by the number of failures to


tolerate setting. If this is set to 1, the configuration is RAID-5. If this is set to 2,
then the configuration is a RAID-6.
Cấu hình RAID-5 hoặc RAID-6 được đặt cho setting được xác định bởi số lần bị
lỗi. Nếu nó được đặt thành 1, cấu hình là RAID-5. Nếu nó được đặt thành 2, thì
cấu hình là RAID-6.

2. Hướng dẫn Fake HDD thành SSD trong WMware Workstation


- Để cấu hình vSAN yêu cầu mỗi ESXi Host phải có ít nhất 1 SSD. Nhưng khi làm
lab trên VMware thì kiếm đâu ra SSD.
- Chúng ta sẽ thực hiện giả mạo 1 ổ HDD của chúng ta thành SSD. Trong thực tế
SSD được sử dụng làm Cache giúp tăng tốc độ hệ thống chứ nó không làm tăng
dung lượng lưu trữ cho vSAN.
- Ở bài lab này chúng ta sẽ chuyển ổ 120Gb ở mỗi node thành SSD
- Truy cập vào ESXi > Service > Enable SSD

- Tải phần mềm PuTTy mở PuTTy lên đăng nhập vào ESXi bằng SSH

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 7
- Đăng nhập bằng tài khoản quản trị của ESXi

- Các chúng ta gõ lệnh sau để kiểm tra thông tin của ổ HDD 120 GB này. Đây là
thông tin ổ 120Gb của chúng ta:

Gõ lệnh sau:
esxcli storage core device list --device=mpx.vmhba0:C0:T1:L0

Thông tin hiên ra là ổ 120gb đang là HDD chứ không phải là SSD

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 8
- Sử dụng 2 lệnh sau để biến ổ HDD thành ổ SSD
- esxcli storage nmp satp rule add --satp VMW_SATP_LOCAL --device mpx.vmhba0:C0:T1:L0 --option
"enable_SSD"
- esxcli storage core claiming reclaim -d mpx.vmhba0:C0:T1:L0

- Nếu không có lỗi gì thì ta vào ESXi để kiểm tra

- Làm tương tự cho những Node còn lại.


3. Hướng dẫn thêm 1 switch ảo cho VSAN Traffic
- Các chúng ta sử dụng trình duyệt web login vào vCenter và vào từng ESXi Host
để tạo các vSwitch. (mỗi ESXi phải có 2 card mạng vật lý)

- Vào VCenter truy cập vào từng Node để thêm

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 9
Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 10
Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 11
Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 12
Nếu làm lab chỉ 1 card thì chúng ta bật vSAN trên Switch mặc định thôi là được

Làm tương tự cho các Node còn lại

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 13
4. Thêm các ổ cứng tham gia vào vSAN
- Các chúng ta vào phần Disk Management để add các ổ cứng của các ESXi Host
vào vSAN. Ở đây chúng ta có thể thấy có 3 ESXi Host và mỗi ESXi có 2 ổ cứng
chưa sử dụng để đóng góp vào vSAN.

Lưu ý phải tắt vSphere HA thì mới bật được vSAN

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 14
- Ở đây chúng ta có mỗi host là 1 HDD 500gb và 1 SSD 120gb

- HDD để chứa data và SSD để làm cache

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 15
- Giờ ta vào từng Node sẽ thấy tự động xuất hiện vSANDatastore với dung lượng
bằng tổng dung lượng của của tất cả ổ cứng HDD của từng node tham gia vào
vSAN. Chúng ta có 3 ổ 500Gb tổng sẽ là 1.5Tb

- Giờ thì ta tiến hành cài VM lên vSANDatastore này thôi. - Cài VM xong ta tiến
hành bật lại HA và vMotion .
- Giờ thì kiểm tra thôi nào. Giả sử VM chúng ta cài trên node
192.168.244.180 sau đó ta tiến hành tắt node 192.168.244.180 thì sau khoảng
hơn 2 phút (nhanh hay chậm tùy theo cấu hình hệ thống và dịch vụ chạy trên đó
nữa) thì VM sẽ tự chuyển sang 2 node còn lại là coi như thành công.

5. Danh sách những phần mềm chức năng tương tự/Phần mềm thay
thế VMware vSAN
✓ Nutanix AOS
✓ DataCore Software-Defined Storage

→ Quản trị và vận hành một hệ thống vSAN không phải là chuyện đơn giản, sẽ
có nhiều tình huống xảy ra yêu cầu người quản trị phải có kiến thức chuyên môn
và hiểu biết về hệ thống để xử lý.

HẾT

Hội QUẢN TRỊ & BẢO MẬT HỆ THỐNG


https://fb.com/groups/quatrimangCC
https://fb.com/groups/ASVDANANG

Trên bước đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng. 16

You might also like