Bài tập tuần 4

You might also like

You are on page 1of 7

Bài tập tuần 4

Câu 1: Phân biệt các phương pháp đánh giá trong dạy học, giáo dục.
Các PP PP kiểm tra viết PP quan sát PP hỏi- đáp( vấn đáp) PP đánh giá qua sản PP đánh giá qua hồ sơ
Phân phẩm học tập học tập
biệt
Khái + là phương + là phương pháp + là phương pháp GV Bất cứ hoạt động Phương pháp kiểm tra
niệm pháp đánh giá phổ thu thập thông tin đặt câu hỏi và HS trả học tập nào của HS viết, quan sát, hỏi -
biến, được sử dụng với quan trọng trong lớp lời câu hỏi (hoặc cũng đều có sản đáp dựa trên việc thu
nhiều HS tại cùng một học thông qua quan ngược lại), nhằm gợi phẩm. Sản phẩm thập các dữ liệu về
thời điểm (đánh giá sát (nhìn, nghe) đối mở, thảo luận, rút ra học tập là kết quả những biểu hiện HS
nhóm), thường được tượng nghiên cứu. những kiến thức mà của hoạt động học nói, viết và làm (thực
sử dụng sau khi HS Khi thực hiện các HS cần lĩnh hội; tập của HS, là bằng hiện các nhiệm vụ học
học xong một phần của hoạt động học thụ nhằm củng cố, mở chứng của sự vận tập trên lớp). Sản
chủ đề, một chủ đề hay động (nghe giảng) rộng hoặc kiểm tra, dụng kiến thức, kĩ phẩm học tập chứa
một số chủ đề. Nội hoặc chủ động đánh giá kiến thức năng mà HS đã có. đựng dữ liệu HS tạo ra
dung kiểm tra bao gồm (nhiệm vụ học tập) HS đã học. Ngoài ra, Thông qua sản - biểu hiện của năng
cả các vấn đề nhỏ, cụ là HS đang cung cấp còn có hỏi đáp giữa phẩm học tập, GV lực thực hiện của HS.
thể về các kiến thức đa các dữ liệu dạng HS với HS. Như vậy đánh giá sự tiến bộ Hồ sơ học tập là tập
dạng (kiểm tra rộng) hình ảnh, âm thanh hỏi – đáp vừa làm của HS, đánh giá hợp các dữ liệu được
và các vấn đề lớn có cho GV đo lường, phương pháp dạy học quá trình tạo ra sản thu thập nhờ phương
tính tổng hợp hoặc vận đánh giá. GV vừa làm phương pháp phẩm và đánh giá pháp kiểm tra viết,
dụng cao (kiểm tra thường quan sát đánh giá, cung cấp mức độ đạt được các quan sát, hỏi – đáp và
sâu). hành vi, thái độ của các thông tin chính năng lực của HS. lưu trữ một phần sản
HS (quan sát quá thức và không chính Đánh giá qua sản phẩm học tập của HS.
trình) hoặc sản thức về HS một cách phẩm học tập là Đánh giá qua hồ sơ
phẩm do HS làm ra nhanh chóng, linh phương pháp đánh học tập là phương
(quan sát sản phẩm). hoạt. giá kết quả học tập pháp chú trọng lưu trữ,
Quan sát quá trình của HS khi những khai thác dữ liệu về kết
đòi hỏi trong thời kết quả ấy được thể quả học (bao gồm cả ý
gian quan sát, GV hiện bằng các sản kiến nhận xét của GV,
phải chú ý đến phẩm. của HS khác và tự
những hành vi của nhận xét của bản thân
HS như: HS) - minh chứng cho
- cách biểu đạt các sự tiến bộ và kết quả
quan điểm, lựa chọn học tập của HS.
từ chưa đúng, phát Phương pháp đánh giá
âm sai, này huy động sự tham
- sự tương tác trong gia của HS (đánh giá
nhóm như phân là học tập) vào quá
công nhiệm vụ, thảo trình lưu trữ dữ liệu về
luận giải pháp, biểu kết quả học; tự đối
lộ cảm xúc, quản lí chiếu với mục tiêu học
thời gian, tập để đánh giá sự tiến
- sự chú ý khi nghe bộ học tập, xác định
giảng như vẻ mặt các mục tiêu chưa đạt
căng thẳng, lúng được, tìm nguyên nhân
túng hay ánh mắt và cách khắc phục
hào hứng, giơ tay trong thời gian tới. GV
phát biểu; nói khai thác hồ sơ học tập
chuyện riêng trong để đánh giá chẩn đoán
lớp, không ngồi yên hoặc đánh giá kết quả
được một lúc; bắt học tập của HS.
nạt, tranh cãi với các
HS khác; không
thực hiện nhiệm vụ
GV giao, ngồi im
thụ động.
Dựa trên quan sát
quá trình, GV động
viên, góp ý, nhắc
nhở HS và điều
chỉnh hoạt động dạy
của bản thân.
Quan sát sản phẩm
1
gắn với nhiệm vụ
HS tạo ra sản phẩm
cụ thể, chứa đựng
bằng chứng của sự
vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã
học. Không chỉ đánh
giá bản thân sản
phẩm, GV còn chú
trọng quan sát quá
trình HS làm ra sản
phẩm và bài trình
bày của HS về sản
phẩm (quan sát quá
trình). Khi HS trình
bày sản phẩm của
mình, GV và các HS
khác sẽ quan sát và
sau đó đưa ra nhận
xét về sản phẩm, gợi
ý HS phương thức
hoàn thiện sản
phẩm.

Các Bài kiểm tra viết Quan sát có thể


Hỏi - đáp là một Sản phẩm HS có thể - Hồ sơ tiến bộ: Bao
dạng thường bao gồm các được tiến hành
phương pháp dạy tạo ra rất đa dạng: gồm những bài tập, các
của dạng là kiểm tra trắc chính thức hoặc
học, đánh giá phổ bài luận ngắn, phiếusản phẩm người học
phương
pháp nghiệm khách quan, không chính thức.
biến ở mọi cấp học, học tập, bản ghi thực hiện trong quá
kiểm tra tự luận, kiểm - Quan sát được tiến đồng thời cũng là một chép, báo cáo quan trình học và thông qua
tra tự luận kết hợp trắc hành chính thức và kĩ thuật quản lí lớp sát thực địa, báo cáo
đó, người dạy, người
nghiệm và bài luận, định trước. GV đã học hiệu quả, thu hút thực hành, biểu đồ, học đánh giá quá trình
trong đó phổ biến là công khai, làm rõ sự chú ý của một HS biểu bảng, tập san tiến bộ mà người học
kiểm tra tự luận và trắc các yêu cầu, từng nào đó đang mất tập theo chủ đề, tranh đã đạt được. Để thể
nghiệm. hành vi mong đợi trung. Phân loại theo vẽ tĩnh vật, dụng cụhiện sự tiến bộ, người
a) Kiểm tra tự luận được quan sát trước mục đích, có những thực hành/thí học cần có những
- KN: Là phương pháp khi HS thực hiện dạng hỏi - đáp: nghiệm tự chế tạo, minh chứng như: Lời
GV thiết kế câu hỏi, các nhiệm vụ học - Hỏi−đáp gợi mở. mô hình STEM, giải các bài tập, sản
bài tập, HS suy nghĩ,
poster báo cáo đề tài
phẩm hoạt động cá
đưa ra câu trả lời hoặc tập như đọc diễn GV khéo léo đặt
làm bài tập trên giấy cảm, làm thí những câu hỏi gợi nghiên cứu KH- nhân, sản phẩm hoạt
hoặc máy tính. . Một nghiệm, trình bày mở, dẫn dắt HS rút ra KT…Các sản phẩm động nhóm, nhận xét
bài kiểm tra tự luận kết quả dự án… những nhận xét, học tập có thể phân hoặc ghi nhận của
thường có ít câu hỏi, những kết luận cần loại như sau: thành viên khác trong
- Quan sát không
mỗi câu hỏi phải viết
nhiều ý để trả lời và được định trước và thiết từ những sự kiện  Sản phẩm giới hạn nhóm.
cần phải dành nhiều không chính thức. đã quan sát, những tài ở những kĩ năng - Hồ sơ quá trình: Là
thời gian để trả lời mỗi Đây là những quan liệu đã đọc hoặc thực hiện trong hồ sơ tự theo dõi quá

1
Đọc thêm Mục: Phương pháp đánh giá qua sản phẩm để biết các loại sản phẩm học tập của HS.
câu. Dạng kiểm tra này sát mang tính tự những trải nghiệm đã phạm vi hẹp (cắt trình học tập của người
cho phép HS thể hiện phát, phản ánh qua của bản thân HS. hình, xếp hình, hát học. HS ghi lại những
quá trình tư duy, ý những tình huống, Phương thức này có một bài hát…). Đây gì đã học được hoặc
kiến riêng về các vấn
đề, câu hỏi đặt ra, nhờ sự việc xảy ra tác dụng khêu gợi là kết quả của các chưa học được về kiến
vậy phát triển kĩ năng thoáng qua không tính tích cực của HS nhiệm vụ học tập cụ thức, kỹ năng, thái độ
diễn đạt thông qua định sẵn mà GV ghi rất mạnh, nhưng cũng thể. trong các môn học,
viết. Kiểm tra tự luận nhận được và phải đòi hỏi GV phải khéo  Sản phẩm đòi hỏi hoạt động giáo dục và
phù hợp với số lượng suy nghĩ diễn giải. léo, tránh đi đường xác định cách điều
HS vừa phải, nhằm người học phải sử
đánh giá năng lực tư Ví dụ: GV thấy hai vòng, vụn vặt, lan dụng kết hợp nhiều chỉnh như: thay đổi
duy (bài thi) hoặc thăm HS nói chuyện thay man, lạc xa vấn đề. nguồn thông tin, các cách học, cần dành
dò thái độ, quan niệm vì thảo luận bài học; - Hỏi − đáp củng cố. kỹ năng có tính thêm thời gian cho vấn
của HS về một vấn đề thấy một em HS có Được sử dụng sau khi phức tạp hơn, và đề nào đó, cần sự hỗ
nào đó (bài khảo sát). biểu hiện bị tổn
b) Kiểm tra trắc
dạy học kiến thức mất nhiều thời gian trợ của GV hay các
nghiệm khách thương khi bị bạn mới, giúp HS củng cố hơn. Sản phẩm này bạn trong nhóm…
quan cùng lớp trêu chọc được những kiến thức có thể đòi hỏi sự - Hồ sơ mục tiêu:
- KN: Là phương pháp về quần áo của cơ bản nhất và hệ hợp tác giữa các HS Người học tự xây dựng
sử dụng bài kiểm tra mình; thấy một HS thống hoá, mở rộng và nhóm HS, thông mục tiêu học tập cho
trắc nghiệm khách bồn chồn, ngồi và đào sâu những qua đó mà GV có mình trên cơ sở đó, tự
quan, bao gồm nhiều không yên và luôn kiến thức đã học, thể đánh giá được đánh giá năng lực bản
câu hỏi, mỗi câu nhìn ra cửa sổ trong khắc phục việc hiểu năng lực vận dụng thân. Khác với hồ sơ
thường được trả lời suốt giờ khoa học. nội dung chưa chính kiến thức vào thực tiến bộ, hồ sơ mục tiêu
bằng một dấu hiệu đơn xác. tiễn của HS. Đây là được thực hiện bằng
giản hay một từ, một - Hỏi − đáp tổng kết. kết quả của các bài việc nhìn nhận, phân
cụm từ. Bài kiểm tra Được sử dụng khi thực hành, thí tích, đối chiếu kết quả
trắc nghiệm sử dụng yêu cầu HS khái quát nghiệm; các dự án học nhiều môn học với
đa dạng các kiểu câu hoá, hệ thống hoá học tập hoặc các đề nhau. Từ đó, người
hỏi trắc nghiệm khách những kiến thức đã tài nghiên cứu KH- học tự đánh giá về khả
quan như loại câu học sau một vấn đề, KT của học sinh năng học tập của mình
đúng/sai, loại câu điền một bài học, một chủ nói chung, tốt hơn hay
khuyết, loại câu ghép đề nhất định. kém đi, môn học nào
đôi, loại câu nhiều lựa - Hỏi−đáp kiểm tra. còn hạn chế…, sau đó,
chọn, loại câu trả lời Được sử dụng trước, xây dựng kế hoạch
ngắn... trong và sau bài nâng cao năng lực học
học/chủ đề để GV tập trong môn học mà
kiểm tra kiến thức HS mình muốn cải thiện
một cách nhanh gọn, kết quả học tập.
kịp thời nhờ đó có thể - Hồ sơ thành tích:
bổ sung củng cố tri Người học tự đánh giá
thức ngay nếu cần về các thành tích học
thiết. Nó cũng giúp tập nổi trội của mình
HS tự kiểm tra kiến trong quá trình học.
thức. Thi vấn đáp Thông qua các thành
(hỏi – đáp) là một tích học tập, họ tự
phương thức ít gặp ở khám phá những năng
bậc phổ thông nhưng lực riêng biệt, ví dụ:
phổ biến và phù hợp khả năng ghi nhớ
trong giáo dục đại nhanh, trí tưởng tượng
học nhằm đánh giá tốt, năng khiếu về
năng lực tư duy bậc ngôn ngữ, toán học,
cao của sinh viên. khoa học, kĩ thuật, âm
nhạc…Không chỉ giúp
người học tự tin về bản
thân, hồ sơ thành tích
giúp họ tự định hướng
và xác định giải pháp
tự bồi dưỡng, phát
huy, khai thác tiềm
năng của bản thân
trong thời gian tiếp
theo.

Ưu, a) Kiểm tra tự - Ưu điểm: Giúp cho − Ưu điểm: Kích


nhược luận việc thu thập thông thích tính độc lập tư
điểm - Ưu điểm: Trong cùng tin của GV được kịp duy ở HS để tìm ra
và yêu một thời gian GV kiểm
cầu khi thời, nhanh chóng. câu trả lời tối ưu
tra được một số lượng Quan sát được dùng trong thời gian nhanh
sử
dụng lớn HS, giúp thu được kết hợp với các nhất; bồi dưỡng cho
phương thông tin về kiến thức phương pháp khác HS năng lực diễn đạt
pháp và kĩ năng của HS. Do sẽ giúp việc kiểm bằng lời nói; tăng
HS được kiểm tra tại tra, đánh giá được hứng thú học tập qua
cùng thời điểm, trong thực hiện một cách kết quả trả lời đúng;
cùng một khoảng thời liên tục, thường giúp GV thu tín hiệu
gian, ở điều kiện như xuyên và toàn diện. ngược từ HS một
nhau nên GV thu được cách nhanh chóng kể
- Hạn chế: Kết quả
các dư liệu tương đối kịp thời điều chỉnh
quan sát phụ thuộc
khách quan về kết quả
nhiều vào yếu tố chủ hoạt động của mình,
học tập. Kiểm tra dạng mặt khác có điều kiện
quan của người
tự luận có khả năng đo
quan sát; khối lượng quan tâm đến từng
lường được các mục
quan sát không được HS, nhất là những HS
tiêu gắn với năng lực giỏi hoặc kém; tạo
lớn, thông tin thu
nhận thức từ mức thấp không khí học tập sôi
được không toàn
(nhớ, hiểu) đến mức nổi, sinh động trong
diện nếu không có
độ cao (vận dụng, giờ học.
sự hỗ trợ của
phân tích, đánh giá,
CNTT; chỉ ghi nhận − Nhược điểm: Dễ
sáng tạo).
được những biểu làm mất thời gian,
Bài tự luận khi được hiện trực tiếp, bề ảnh hưởng không tốt
thiết kế một cách cẩn ngoài của đối tượng đến kế hoạch lên lớp
thận có thể tạo điều được quan sát. cũng như mất nhiều
kiện để HS bộc lộ khả thời gian để soạn hệ
- Khi sử dụng
năng suy luận, sắp xếp thống câu hỏi; Nếu
phương pháp quan
dữ kiện, tư duy phê không khéo léo sẽ
sát cần lưu ý:
phán, đề xuất những ý không thu hút được
+ Cần xác
kiến, giải pháp mới. toàn lớp mà chỉ là đối
định rõ mục đích,
Việc chuẩn bị bài kiểm thoại giữa GV và một
nội dung, trình tự
tra tự luận trong tổ HS.
quan sát, phương
chuyên môn là không
tiện sử dụng để quan - Khi sử dụng phương
quá khó khăn và không
sát. pháp hỏi – đáp cần
mất nhiều thời gian.
+ Có thể sử lưu ý:
− Nhược điểm: Dạng
dụng các loại công + Đối với câu
kiểm tra này có số
cụ để thu thập thông hỏi: cần phải phù hợp
lượng câu hỏi ít nên
tin như ghi chép các với mục đích hỏi, vừa
khó bao quát được nội
sự kiện thường nhật, sức với HS, diễn đạt
dung của chương trình
thang đo, bảng câu đúng ngữ pháp,
học. Việc đánh giá vẫn
kiểm, bảng đánh giá dễ hiểu và giàu tích
chịu ảnh hưởng nhiều
theo tiêu chí... khích lệ, thúc đẩy HS
ở chủ quan người
chấm. Mặt khác, chấm + Có thể sử tích cực nhận thức,
dụng các phương độc lập tư duy.
điểm các bài tự luận
+ Khi dạy học
tốn nhiều thời gian, độ tiện kĩ thuật vào quá
trình quan sát. bằng hỏi – đáp: cần
tin cậy không cao.
+ Phương lắng nghe tích cực
- Lưu ý: + pháp quan sát cần câu trả lời của HS,
Khâu chuẩn bị: Câu phải được sử dụng giữ thái độ bình tĩnh,
hỏi, bài tập cần được phối hợp với các tránh nôn nóng cắt
diễn đạt rõ ràng, chú ý phương pháp khác ngang câu trả lời khi
đến cấu trúc ngữ pháp, để đảm bảo tính không cần thiết.
chọn từ ngữ chính xác; chính xác cao. + Khi thi hỏi
tránh tăng mức độ khó – đáp: cần có từ hai
của câu hỏi bằng cách GV trở lên tham gia
diễn đạt phức tạp gây hỏi – đáp, đánh giá để
ra sự khó hiểu, tránh đảm bảo tính khách
những từ hoặc câu quan.
thừa, có tính chất đánh
lừa HS khi đọc vội.
Sau đó, GV xây dựng
đáp án, biểu điểm một
cách chính xác và chi
tiết; nên dự kiến một
số lời giải khác với
đáp án chi tiết để có
cách xử lí và cho điểm.
GV nên tự làm thử đề
kiểm tra để ước lượng
thời gian làm bài cho
phù hợp với đa số học
sinh.
+ Khâu thực
hiện: Khi tổ chức kiểm
tra cần tránh các yếu tố
gây nhiễu từ bên
ngoài, đảm bảo
nghiêm túc khi làm
bài. GV cần chấm bài
một cách vô tư và thận
trọng để đảm bảo tính
khách quan, chính xác;
người chấm không nên
biết tên HS hoặc lớp
HS và cần có sự độc
lập giữa hai người
cùng chấm một bài
kiểm tra tự luận. Đề thi
chỉ nên sử dụng một
lần; cần xây dựng ngân
hàng đề thi dựa trên
chương trình giáo dục
đã ban hành.
điểm: Trắc nghiệm
khách quan đo được
các mức độ nhận thức
cơ bản, phổ thông
(nhận biết, thông hiểu,
vận dụng). Do bao
quát được phạm vi
kiến thức rộng nên
kiểm tra trắc nghiệm
giúp khắc phục tình
trạng HS học tủ, học
lệch. Do có tiêu chuẩn
đánh giá rõ ràng, ít phụ
thuộc vào chủ quan
người chấm (có thể
chấm tự động bằng
máy) nên trắc nghiệm
khách quan giúp nâng
cao tính khách quan,
độ tin cậy và tính hiệu
quả (kiểm tra số lượng
lớn học sinh với chi
phí vừa phải, ít mất
thời gian chấm) của
hoạt động kiểm tra,
đánh giá. Các câu hỏi
trắc nghiệm tốt (đã qua
thử nghiệm, đạt được
các yêu cầu về độ khó,
độ phân biệt) có thể
được đưa vào ngân
hàng câu hỏi để tái sử
dụng cho một bài kiểm
tra trắc nghiệm mới.
− Nhược điểm: Trắc
nghiệm khách quan
khó đo lường khả năng
tư duy, diễn đạt và hạn
chế cơ hội HS đưa ra ý
tưởng mới. Việc xây
dựng ma trận đề (phân
bố câu hỏi theo nội
dung và độ khó, mức
độ nhận thức), biên
soạn số lượng câu hỏi
lớn, đáp ứng ma trận
đề sẽ mất nhiều thời
gian, công sức.
-Lưu ý:
+ Khâu chuẩn
bị: các câu trắc nghiệm
không chỉ phải đảm
bảo về nội dung, diễn
đạt mà còn phải phù
hợp với ma trận đề,
qua đó các đề kiểm tra
trắc nghiệm đánh giá
chính xác mục tiêu dạy
học và đảm bảo tương
đồng về độ khó (thi
nhiều đợt cần nhiều
đề). Trong một đề
kiểm tra nên sắp xếp
câu hỏi theo chủ đề
hoặc theo mức độ từ
dễ đến khó.
+ Khâu thực
hiện: Vì đáp án câu hỏi
trắc nghiệm rất dễ trao
đổi nên cần có nhiều
mã đề (trộn thứ tự câu
hỏi, đáp án) và giám
sát chặt quá trình kiểm
tra để hạn chế tối đa
HS trao đổi bài.

Câu 2: Để đánh giá học sinh làm thực hành thiết kế mô hình, tập san, anh (chị) sẽ sử dụng phương pháp đánh giá nào? Tại
sao?
Để đánh giá học sinh làm thực hành thiết kế mô hình, tập san, sẽ sử dụng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập.
Vì :  Sản phẩm đòi hỏi người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất
nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá
được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Đây là kết quả của các bài thực hành, thí nghiệm; các dự án học tập
hoặc các đề tài nghiên cứu KH-KT của học sinh.
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực
hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm,
sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính
bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS
Có vì:
- Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như
bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS
thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí
và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực.
- Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá.
- Trong dạy học môn Âm nhạc, sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực cá nhân hoặc nhóm, chính vì vậy
đánh giá năng lực rất cần dựa trên sản phẩm của HS tạo ra. Sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu chứa đựng những
yếu tố của năng lực cần đánh giá. Tuy nhiên, người đánh giá cần đánh giá cả quá trình đi đến sản phẩm.

You might also like