Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
NGÀNH: KẾ TOÁN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
NGÀNH: KẾ TOÁN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Giới thiệu:
Chương 1 là hệ thống tổng quan các phương pháp và một số khái niệm bao gồm
thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu
nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Mục tiêu
-Trình bày được khái niệm thống kê, đối tượng nghiên cứu của nguyên lý thống
kê. Quá trình nghiên cứu thống kê.
-Trình bày được các tiêu thức thống kê, phân biệt được cá loại tiêu thức thống kê.
-Phân biệt tổng thể thống kê, đơn vị tổng thể thống kê, các phạm trù lượng biến,
tần số, tần suất.
Nội dung chính
1.1 Khái niệm thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu
và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm tìm ra bản chất và tính quy
luật vốn có trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Bao gồm các hoạt động:
+ Thu thập và xử lý số liệu, điều tra chọn mẫu.
+ Nghiên cứu mối liên hệ giữa cá hiện tượng.
+ Dự báo.
+ Nghiên cứu các hiện tượng trong hoàn cảnh không chắc chắn.
+ Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn.
1.2 Đối tượng nghiên cứu của nguyên lý thống kê
Thống kê học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ
chặt
chẽ với mặt chất của các hiện tượng kinh tế- xã hội số lớn, trong điều kiện thời gian và
địa điểm cụ thể.
Từ nhận định này, chúng ta cần hiểu đúng đối tượng nghiên cứu của thống kê ở các
điểm chính sau.
- Thống kê học là một môn khoa học xã hội
Trị số lượng biến(xi) Tần số(fi) Tần số tích lũy(Si) Tần suất (d )
i
x f f f / ∑f
1 1 1 1 i
x f f +f f / ∑f
2 2 1 2 2/ i
… … … …
x f f +f +…+ f f / ∑f
n n 1 2 n n i
∑f 1
i
Trong đó lượng biến có thể là giá trị cụ thể hoặc là một khoảng.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU TRA THỐNG KÊ THU NHẬP THÔNG TIN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ KINH DOANH SẢN XUẤT DỊCH VỤ
Giới thiệu:
Chương 2 là một hệ thống các phương pháp điều tra, ý nghĩa và tác dụng của điều
tra, hình thức điều tra, các loại điều tra thống kê để thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu,
tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích,
dự đoán và ra quyết định.
Mục tiêu:
- Trình bày được ý nghĩa và tác dụng của điều tra thống kê.
- Phân biệt được các hình thức điều tra thống kê và phạm vi ứng dụng
- Phân biệt được các loại điều tra thống kê và phương pháp ghi chép áp dụng trong
từng loại điều tra thống kê.
- Trình bày được cá nguyên nhân dẫn đến sai sót trong điều tra thống kê và các
phương pháp khắc phục sai số trong điều tra thống kê.
Nội dung chính
2.1 Ý nghĩa tác dụng và nhiệm vụ của điều tra thống kê.
- Khái niệm:
Thông tin là gì? Thông tin là một phạm trù được dùng để mô tả các tin tức của một
hiện tượng, một sự vật, một sự kiện, một quá trình… đã xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi
trong các hoạt động kinh tế- xã hội của con người.
Thông tin thống kê là gì? Thông tin thống kê là tin tức của hiện tượng hay quá
trình kinh tế- xã hội do cơ quan thống kê thu thập trong điều kiện thời gian và không gian
cụ thể.
Như vậy, thông tin thống kê là một trong các loại thông tin, nên nó cũng mang
những đặc trưng và giá trị của thông tin nói chung như: nội dung mới (không có cái mới
thì không có thông tin); hình thức biểu hiện đa dạng (ngôn ngữ, con số, chữ viết); vật dẫn
thông tin (sóng âm, trang giấy, băng đĩa từ) và có nội dung tin tức (thể hiện ý định, biểu
đạt).
-Ý nghĩa tác dụng và nhiệm vụ của điều tra thống kê:
Thông tin thống kê là một nguồn lực của sản xuất kinh doanh, là nguồn lực vô giá.
Nó có thể sử dụng cho nhiều mục tiêu và sử dụng nhiều lần. Với các giá trị này, khi sử
dụng thông tin cần xử lí thông tin và xây dựng ngân hàng cơ sở dữ liệu cho nề nếp.
Thông tin thống kê cũng có các tính chất sau: khách quan, phụ thuộc, lan truyền,
cùng hưởng, có hiệu lực, biến động, khuyếch tán và thu gọn.
- Báo cáo thống kê định kỳ là hình thức tổ chức điều tra theo con đường hành
chính bắt buột, bắt đơn vị báo cáo phải thực hiện đúng quy định, nếu sai là vi phạm kỹ
luật báo cáo.
2.2.2 Điều tra chuyên môn
- Điều tra chuyên môn là hình thức tổ chức điều tra không thường xuyên, được
tiến hành theo một kế hoạch và phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra. Chẳng
hạn, điều tra dư luận xã hội là hình thức tổ chức điều tra chuyên môn.
2.3 Các loại điều tra thống kê
Tùy theo tính phức tạp của hiện tượng kinh tế - xã hội, mục đích nghiên cứu thống
kê và khả năng thu thập tài liệu mà người ta áp dụng loại hình điều tra thống kê thích
hợp.
2.3.1 Điều tra thường xuyên và điều tra không thường xuyên
Tùy theo yêu cầu phản ánh tình hình các cá thể của tổng thể một cách liên tục hay
không liên tục, người ta áp dụng điều tra thường xuyên hay không thường xuyên.
- Điều tra thường xuyên : tiến hành thu thập tài liệu của các cá thể của tổng thể
một cách liên tục, theo sát với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ : người ta thường xuyên ghi chép biến động nhân khẩu (sinh, tử, số người chuyển
đi, chuyển đến), đăng ký biến động đất đai.
Điều tra thường xuyên tạo ra khả năng theo dõi được tỷ mỉ tình hình biến động
của hiện tượng theo thời gian, thường dùng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lưu
thông, dịch vụ.
- Điều tra không thường xuyên tiến hành thu thập các tài liệu của các cá thể trong
tổng thể không liên tục, không gắn với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng. Tài
liệu của điều tra không thường xuyên chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng ở một thời
gian nhất định. Chẳng hạn, các cuộc điều tra năng suất, sản lượng cây trồng, điều tra vật
tư hàng hóa tồn kho là điều tra không thường xuyên.
Như vậy, điều tra không thường xuyên đáp ứng cho những trường hợp hiện tượng
xảy ra không thường xuyên, cho những trường hợp không cần theo dõi thường xuyên
hoặc điều kiện vật chất không cho phép điều tra thường xuyên.
2.3.2 Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ
Tùy theo mục đích điều tra phản ánh toàn bộ hay một bộ phận của tổng thể, có thể
phân loại điều tra thống kê theo sơ đồ sau:
mẫu điểm đề
Trước tiên điều tra thống kê phân thành 02 loại : điều tra toàn bộ, điều tra không toàn bộ
- Điều tra toàn bộ: (hay còn gọi là tổng điều tra) tiến hành thu thập tài liệu về
toàn bộ các cá thể của tổng thể, không bỏ sót bất cứ cá thể nào. Chẳng hạn, tổng điều tra
dân số, tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn, tổng kiểm kê đất đai,… là các cuộc điều tra
toàn bộ.
- Điều tra không toàn bộ: tiến hành thu thập tài liệu của một số cá thể được chọn
ra từ tổng thể chung. Tùy theo mục đích nghiên cứu, điều tra không toàn bộ được phân
loại như sau : điều tra chọn mẫu, điều tra trọng điểm, điều tra chuyên đề.
+ Điều tra chọn mẫu chỉ tiến hành điều tra một số cá thể được chọn ra từ tổng thể.
Những cá thể được lựa chọn được gọi là mẫu điều tra, phải đại diện được cho tổng thể.
Kết quả trên mẫu điều tra được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng thể. Chẳng hạn điều
tra năng suất, sản lượng lúa,…
+ Điều tra trọng điểm chỉ điều tra ở bộ phận chủ yếu của tổng thể, khác với điều
tra chọn mẫu điều tra trọng điểm không dùng để đại diện được cho toàn bộ tổng thể, chỉ
cho phép nhận thức được tình hình cơ bản của tổng thể. Chẳng hạn, trong nông nghiệp có
một số cây trồng tập trung thành vùng chuyên canh, đối với điều tra năng suất, sản lượng
người ta tiến hành điều tra trọng điểm ở một số địa điểm cụ thể nào đó.
+ Điều tra chuyên đề chỉ tiến hành ở một số ít đơn vị, thậm chí chỉ trên một cá thể
của tổng thể, nhưng lại đi sâu nghiên cứu rất nhiều đặc điểm của chúng. Mục đích của
điều tra chuyên đề là nghiên cứu các nhân tố mới, xu hướng phát triển của hiện tượng, rút
ra các bài học cho công tác quản lý, chỉ đạo.
CHƯƠNG 3: PHÂN TỔ TỔNG HỢP VÀ TRÌNH BÀY TÀI LIỆU ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ VỀ HIỆN TƯỢNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KINH DOANH SẢN
XUẤT DỊCH VỤ
Giới thiệu:
Chương 3 là sắp xếp thông tin ban đầu có tính rời rạc, dữ liệu hỗn độn không theo
một trật tự nào và có thể quá nhiều nếu nhìn vào đây chúng ta không thể phát hiện được
điều gì để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Do đó, chúng ta cần phải trình bày một cách
có thể thống với hai mục đích là làm cho bảng dữ liệu gọn lại, hai là thể hiện được tính
chất của nội dung nghiên cứu.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tổ thống kê
- Trình bày được tiêu thức phân tổ thống kê.
-Xác định và tính toán được số tổ thống kê, khoảng cách tổ từng trường hợp cụ
thể.
- Trình bày được kết quả tổng hợp tài liệu điều tra thống kê.
Nội dung chinh:
3.1 Khái niệm, ý nghĩa của phân tổ thống kê
Thông tin ban đầu có tính rời rạc, dữ liệu hỗn độn không theo một trật tự nào
và có thể quá nhiều nếu nhìn vào đây chúng ta không thể phát hiện được điều gì để
phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Do đó, chúng ta cần phải trình bày một cách có thể
thống với hai mục đích là làm cho bảng dữ liệu gọn lại, hai là thể hiện được tính chất
của nội dung nghiên cứu.
3.1.1 Khái niệm
Phân tổ còn được gọi là phân lớp thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức
để chia các đơn vị tổng thể ra thành nhiều tổ (lớp, nhóm) có tính chất khác nhau.
Phân tổ thống kê đảm bảo nguyên tắc:
Một cách tổng quát tổng thể phải được phân chia một cách trọn vẹn, tức là một đơn vị
của tổng thể chỉ thuộc một tổ duy nhất và một đơn vị thuộc một tổ nào đó phải thuộc
tổng thể.
3.1.2 Ý nghĩa của phân tổ thống kê
-Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.Bởi vì ta
sẽ không thể hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu điều tra nếu không sử dụng
phương pháp này.
-Là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là
cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê.Chỉ sau khi đã phân tổng thể
Số lượng công Số xí
nhân nghiệp
<100 80
101 – 200 60
201 – 500 6
501 – 1.000 4
1.001 – 2.000 1
Tổng 151
-Trường hợp phân tổ theo tiêu thức số lượng loại liên tục, thường có qui ước sau:
+Giới hạn trên và giới hạn dưới của 2 tổ kế tiếp trùng nhau.
+Quan sát có lượng biến bằng đúng giới hạn trên của một tổ nào đó thì đơn vị đó được
xếp vào tổ kế tiếp.
Ví dụ 1.3: phân tổ các tổ chức thương nghiệp theo doanh thu.
Doanh thu (triệu đồng) Số tổ chức thương
nghiệp
<1.000 2
1.000-2.000 9
2.000-3.000 12
3.000-4.000 7
Tổng 30
3.4 Trình bày kết quả tổng hợp tài liệu điều tra qua phân tổ thống kê.
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của nó
đối với phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo một hình
thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này.
*Khái niệm
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,
hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 20
Nguyên lý thống kê Chương 3: Phân tổ th và trình bày tlđt thống kê về ht kt - xh và kd - sxdvụ..
cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số
của từng bộ phận và có mối liên hệ mật thiết với nhau
*Tác dụng bảng thống kê.
-Phản ánh đặc trưng cơ bản của từng tổ và cả tổng thể.
-Mô tả mối quan hệmật thiết giữa các số liệu thống kê.
-Là cơ sở áp dụng phương pháp phân tích thống kê cho phù hợp.
*Cấu thành bảng thống kê
Về mặt hình thức: bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề
và số liệu. Hàng và cột phản ánh quy mô của mỗi bảng, còn tiêu đề phản ánh nội dung
của bảng và từng chi tiết trong bảng, số liệu được ghi vào trong các ô của bảng, mỗi con
số phản ánh đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Về mặt nôi dung: bảng
thống kê gồm phần chủ từ và phần giải thích. Phần chủ từ nêu lên tổng thể hiện tượng
được trình bày trong bảng, phần giải thích gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của
hiện tượng nghiên cứu.
+ Bảng thống kê gồm 2 phần: Phần chủ đề và phần giải thích.
Phần chủ đề nói lên tổng thể được trình bày trong bảng thống kê, tổng thể này được
phân thành những đơn vị, bộ phận. Nó giải đáp: đối tượng nghiên cứu là những đơn vị
nào, những loại hình gì. Có khi phần chủ đề phản ánh các địa phương hoặc các thời
gian nghiên cứu khác nhau của một hiện tượng.
Phần giải thích gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, tức
là giải thích phần chủ đề của bảng.
Phần chủ đề thường được đặt bên trái của bảng thống kê, còn phần giải thích được đặt
ở phía trên của bảng. Cũng có trường hợp ta thay đổi vị trí.
Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Phần giải thích Các chỉ tiêu giải thích (tên cột)
Phần chủ đề
(1) (2) (3) (4) (5)
Tên chủ đề
Yêu cầu: phân tổ nhân viên bán hàng; nhận xét tổ có nhân viên lớn nhất (n=5)?
Bài 2-Có tài liệu về bậc thợ của các công nhân trong một xí nghiệp như sau:
1 3 2 4 3 1 2 7 1 3 4 3 2 4
2 4 3 5 6 2 6 3 3 4 3 2 4 3
1 4 3 1 2 3 1 3 4 3 3 4 1 6
2 4 3 5 1 4 2 6 3 5 4 2 1 3
3 4 5 1 3 3 5 3 2 4 3 5 4 1
5 4 3 5 2 3 6 4 5 6 7 1 4 1
Yêu cầu:
-Phân tổ công nhân xí nghiệp theo bậc thợ (7 bậc)?
CHƯƠNG 4: CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MỨC ĐỘ KHỐI LƯỢNG CỦA HIỆN
TƯỢNG KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ KINH DOANH SẢN XUẤT – DỊCH VỤ
Giới thiệu:
Chương 4 nghiên cứu các chỉ tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối các mức độ của
hiện tượng kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng của việc tổng hợp, tính toán và phân tích
thống kê nhằm biểu hiện mặt lượng trong quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng
nghiên cứu trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể nhờ vào sự trợ giúp của các
phương pháp thống kê.
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, tác dụng của chỉ tiêu mức độ khối lượng
tuyệt đối.
- Tính toán và giải thích ý nghĩa chi tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối thời điểm,
thời kỳ.
- Tính toán được các loại số bình quân như bình quân cộng, bình quân nhân.
- Tính toán được chỉ tiêu mức độ của đơn vị trung tâm: số trung vị
- Tính toán được mức độ tăng giảm tuyệt đối, tăng giảm bình quân.
-Tính toán, vận dụng tính toán được các chỉ tiêu biểu hiện mức độ biến thiên của
tiêu thức.
Nội dung chính:
4.1 Chỉ tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối trong thống kê.
4.1.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, tác dụng.
Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng hoặc quá
trình kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Số tuyệt đối trong thống kê bao gồm các con số phản ánh quy mô của tổng thể hay của
từng bộ phận trong tổng thể (số doanh nghiệp, số nhân khẩu, số học sinh đi học, số lượng
cán bộ khoa học,...) hoặc tổng các trị số theo một tiêu thức nào đó (tiền lương của công
nhân, giá trị sản xuất công nghiệp, tổng sản phẩm trong nước (GDP), v.v...).
Số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân tích thống kê, là căn cứ không thể thiếu được trong
việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, tính toán các mặt cân đối, nghiên cứu các mối
quan hệ kinh tế - xã hội, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tương đối và bình quân.
Có hai loại số tuyệt đối: Số tuyệt đối thời kỳ và số tuyệt đối thời điểm.
Số tuyệt đối thời kỳ: Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong một thời kỳ nhất
định. Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp trong 1 tháng, quý hoặc năm; Sản lượng lương
thực năm 2005, năm 2006, năm 2007,...
Số tuyệt đối thời điểm: Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng ở một thời điểm nhất
định như: dân số của một địa phương nào đó có đến 0 giờ ngày 01/04/2005; giá trị tài sản
4.2 Chỉ tiêu mức độ khối lượng bình quân trong thống kê
4.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm của chỉ tiêu.
-Khái niệm:
Chỉ tiêu mức độ khối lượng bình quân trong thống kê là đại lượng biểu hiện
mức độ điển hình đại diện chung theo một tiêu thức số lượng nào đó của tổng thể hiện
tượng nghiên cứu.
VD: năng suất lao động bình quân, điểm bình quân các môn học, của từng học sinh,
giá thành bình quân của đơn vị sản phẩm……….
-Đặc điểm
Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể gồm
nhiều đơn vị cùng loại được xác định theo một tiêu thức nào đó. Số bình quân được
sử dụng phổ biến trong thống kê để nêu lên đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất của
hiện tượng kinh tế - xã hội trong các điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Ví dụ:
Tiền lương bình quân một công nhân trong doanh nghiệp là mức lương phổ biến nhất,
đại diện cho các mức lương khác nhau của công nhân trong doanh nghiệp; thu nhập
bình quân đầu người của một địa bàn là mức thu nhập phổ biến nhất, đại diện cho các
mức thu nhập khác nhau của mọi người trong địa bàn đó.
Số bình quân còn dùng để so sánh đặc điểm của những hiện tượng không có cùng một
quy mô hay làm căn cứ để đánh giá trình độ đồng đều của các đơn vị tổng thể.
-Ý nghĩa:
Chỉ tiêu mức độ khối lượng bình quân nêu lên đặc điểm, đặc trưng chung nhất,
điển hình nhất theo một tiêu chí nào đó của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện
địa điểm và thời gian cụ thể.
Giúp ta dễ dàng so sánh giữa các đơn vị cùng loại hình kinh tế - xã hội có quy mô
khác nhau, từ đó rút ra nhaanj xét, kết luận chính xác, đúng đắn hơn kém của chúng.
VD: So sánh mức sống của người lao động của từng doanh nghiệp khi biết tổng quỹ
tiền lương và số lao động.
-DNA: lương bình quân người lao động năm 2017: 300.000.000/250 = 120.000.000
-DNB: 360.000.000 /450 = 800.000
Mức tiền lương bình quân của một chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian cho ta nhận xét
ban đầu về tính quy luật phát triển của chúng.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng nhiều trong thống kê, đặc biệt trong việc lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xax hội và kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch.
x i
x i 1
n
xi: Giá trị lượng biến quan sát
n: Số quan sát
*Số bình quân gia quyền (Weighted mean)
Với mỗi lượng biến xi có tần số tương ứng fi, số trung bình được xác định theo công
thức sau: n
x f i i
x i 1
n
f
i 1
i
5.400 9
5.450 10
5.600 12
6.000 30
6.200 15
6.300 7
6.500 6
Tổng 100
Bình quân gia quyền thu nhập của các hộ kinh doanh là:
Ví dụ 2.4: Có số liệu thu nhập hàng tháng (ngàn đồng) của nhân viên một công ty như
sau:
560-580 56
580-600 18
600-620 16
Trên 620 10
Tổng 140
Chú ý, trường hợp dãy số được phân tổ thì lượng biến xi là trị số giữa của các tổ.
Nếu dãy số có tổ mở thì lấy khoảng cách tổ của tổ gần tổ mở nhất để tính giới hạn trên
của tổ mở từ đó xác định được giá trị xi.
-Đối với tổ không có giới hạn trên: giới hạn dưới của tổ mở cộng với khoảng cách tổ của
tổ trước đó mở rồi chia hai.
-Đối với tổ không có giới hạn dưới: giới hạn trên của tổ mở trừ khoảng cách tổ của tổ sau
đó mở rồi chia hai. Tùy theo tính chất của nội dung nghiên cứu mà có thể chọn giá trị xi
phù hợp.
Từ bảng trên ta có bảng sau:
80.040
x 571,71
14
Tuy nhiên, việc ước lượng các giá trị xi có chính xác hay không còn phụ thuộc vào
phân phối của từng tổ. Nếu phân phối của từng tổ có tính chất đối xứng thì việc ước
lượng xi có thể chấp nhận được, tuy nhiên đối với các trường hợp phân phối của tổ lệch
trái hoặc lệch phải thì kết quả đó khó có thể chấp nhận được. Do đó, trong quá trình tính
toán với sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính ta nên sử dụng số liệu điều tra và tính với
công thức trung bình đơn giản để đảm bảo tính chính xác.
*Số bình quân điều hòa (Harmonic mean)
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 30
Nguyên lý thống kê Chương 4: Các chỉ tiêu tk mức độ kl của ht kt - xh và kd sản xuất - dịch vụ.
- Số bình quân điều hòa gia quyền: áp dụng khi biết được các lượng biến xi và tổng các
lượng biến nhưng chưa biết được tổng số đơn vị tổng thể
𝐌𝟏 + 𝐌𝟐 + ⋯ + 𝐌𝐧 ∑𝐧𝐢=𝟏 𝐌𝐢
𝐱̅ = 𝐌𝟏 𝐌𝟐 𝐌𝐧 = 𝐌𝐢
+ + ⋯+ ∑𝐧𝐢=𝟏
𝐱𝟏 𝐱𝟐 𝐱𝐧 𝐱𝐢
Trong đó:
+ Mi: là tổng các lượng biến (M = xifi)
+ xi: là các lượng biến
Ví dụ: Có tình hình về doanh số bán của 3 loại gạo tại một cửa hàng gạo như sau:
Loại gạo Đơn giá (đ/kg) Doanh thu (đồng)
1 8.000 24.000.000
2 6.000 30.000.000
3 4.000 28.000.000
Tính giá trung bình 1kg gạo mà cửa hàng đã bán ra?
Giải:
Áp dụng công thức:
M1 + M2 +⋯+ Mn 24.000.000+ 30.000.000+28.000.000
x̅ = M1 M2 M = 24.000.000 30.000.000 28.000.000 = 5.467 đồng/kg
x1
+ x +⋯+ x n 8.000
+ 6.000 + 4.000
2 n
Vậy giá trung bình 1kg gạo mà cửa hàng đã bán ra là 5.467 đồng/kg
- Số bình quân điều hòa giản đơn: áp dụng khi quyền số Mi bằng nhau
𝒏
𝐱̅ = 𝟏
∑𝐧𝐢=𝟏
𝐱𝐢
Ví dụ: Có tình hình về doanh số bán của 3 loại gạo tại một cửa hàng gạo như sau:
Loại gạo Đơn giá (đ/kg) Doanh thu (đồng)
1 8.000 24.000.000
2 6.000 24.000.000
3 4.000 24.000.000
Tính giá trung bình 1kg gạo mà cửa hàng đã bán ra?
Giải:
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 31
Nguyên lý thống kê Chương 4: Các chỉ tiêu tk mức độ kl của ht kt - xh và kd sản xuất - dịch vụ.
Áp dụng công thức:
n 3
x̅ = 1 = 1 1 1 = 5.538 đồng/kg
∑ni=1 + +
xi 8.000 6.000 4.000
Vậy giá trung bình 1kg gạo mà cửa hàng đã bán ra là 5.538 đồng/kg
*Số trung vị - Me (Median)
Định nghĩa: Số trung vị là lượng biến đứng ở vị trí giữa trong dãy số đã được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần hay giảm dần.
Phương pháp xác định số trung vị:
Trước tiên ta sắp xếp lượng biến theo thứ tự tăng dần.
Tài liệu không phân tổ:
Trường hợp n lẻ: số trung vị là lượng biến ở vị trí thứ (n+1)/2 Me =
x(n+1)/2
Trường hợp n chẵn: số trung vị rơi vào giữa hai lượng biến xn/2 và x(n+2)/2. Trường
hợp này qui ước số trung vị là trung bình cộng của hai lượng biến đó.
Ví dụ 2.7: thu nhập hàng hàng tháng của số công nhân
sau: 500, 520, 530, 550, 560, 570, 590, 600, 610, 670
Số trung vị là: Me = (560+570)/2 = 565
Tài liệu phân tổ có khoảng cách tổ:
Trong trường hợp này ta tìm tổ chứa số trung vị. Trước hết ta tính ((fi/2) và đem so sánh
với tần số tích lũy của tổ. Giá trị ((fi/2) thuộc tổ nào thì tổ đó chứa số trung vị.
f / 2 S
i Me1
Me x Me(min) k Me fMe
580-600 18 114
600-620 16 130
Trên 620 10 140
Tổng 140
Vì 140/2 = 70 thuộc khoảnh S có
tần số tích lũy là 40 – 96
SMe = 96
Như vậy số trung vị rơi vào tổ: 560-
580
XMe(min) = 560
fMe = 56
SMe-1 = 40
Thay vào công thức, ta có: Me (560 20)( 140 / 2 40)/56 570,714
*Mốt – Mo (mode)
-Định nghĩa: Một là lượng biến có tần số xuất hiện lớn nhất trong tổng thể. Số Mo
là giá trị thể hiện tính phổ biến của hiện tượng, tức là dữ liệu tập trung nhiều ở một
khoảng giá trị nào đó. Trong thực tế người ta có thể sử dụng giá trị này trong sản xuất
giày, quần áo may sẵn,…
-Phương pháp xác định Mo:
Ta phân biệt 2 trường hợp:
-Trường hợp tài liệu phân tổ không có khoảng cách tổ: (Phân tổ thuộc tính) thì đại lượng
là Mo lượng biến có tần số lớn nhất.
-Trường hợp tài liệu phân tổ có khoảng cách tổ: trước hết ta xác định tổ chứa Mo, tổ chứa
Mo là tổ có tần số lớn nhất, sau đó trị số gần đúng của Mốt được xác định theo công thức
sau:
FM o FM o 1
M o X M o (min) d M o
( FM o FM o 1 ) ( FM o FM o 1 )
+ Cthức: 2
. Trường hợp đơn giản, không có quyền số (1): 2 xi x
n
2
x x
i
2
fi
. Trường hợp gia quyền, có quyền số (2):
fi
50 – 60 1
60 – 70 3
70 – 80 4
80 – 90 8
90 – 100 10
100 – 110 20
110 - 120 12
120 -130 11
Yêu cầu:
a. Tính tỷ lệ (%) hoàn thành định mức sản xuất bình quân của công nhân trong kỳ nghiên
cứu?
CHƯƠNG 5: CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỐI CỦA HIỆN
TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ KINH DOANH SẢN XUẤT DỊCH VỤ
Giới thiệu:
Chương 5 nghiên cứu các chỉ tiêu mức độ khối lượng tương đối các mức độ của
hiện tượng kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng của việc tổng hợp, tính toán và phân tích
thống kê nhằm biểu hiện mặt lượng trong quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng
nghiên cứu trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể nhờ vào sự trợ giúp của các
phương pháp thống kê
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa tác dụng của mức độ tương đối.
- Trình bày và tính toán, so sánh, được các chỉ tiêu mức độ tương đối, động thái,
mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu tương đối động thái liên hoàn và định gốc.
- Tính toán được mức độ tương đối động thái bình quân.
- Tính toán vận dụng được các loại số tương đối: số tương đối kế hoạch, số tương
đối kết cấu, số tương đối không gian. Số tương đối cường độ.
- Trình bày được mối quan hệ giữa số tương đối phát triển và số tương đối kế
hoạch
Nội dung chương.
5.1 Khái niệm, ý nghĩa của các chỉ tiêu mức độ tương đối.
5.1.1 Khái niệm
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng nghiên cứu. Có thể so sánh hai mức độ cùng loại nhưng khác nhau về thời gian
hoặc không gian, cũng có thể so sánh hai mức độ khác loại nhưng có liên quan đến nhau.
Ví dụ: Tốc độ phát triển tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1999 của ngành du lịch là
140,9%, tăng thêm 40,9% (theo niên giám thống kê 2001 – NXB Thống kê – HN 2002)
5.1.2 Ý nghĩa
-Giúp ta nghiên cứu, phản ánh kết quả so sánh về nhiều mặt: trình độ phát triển,
kết cấu, trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
-Giúp ta đi sâu nghiên cứu đặc điểm của hiện tượng một cách có phân tích, phê phán mà
số tuyệt đối không nêu được
-Giữ được bí mật, cổ vũ phong trào thi đua
5.2 Đơn vị tính chỉ tiêu mức độ tương đối
-số lần
-số phần trăm (%)
-số phần ngàn (%0)
-đơn vị kép (người/km)
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 39
Nguyên lý thống kê Chương 5: Các chỉ tiêu tkê mức độ tđ của hiện tượng kt-xh và kd sx-dvụ.
5.3 Các chỉ tiêu mức độ tương đối.
5.3.1 Các chỉ tiêu mức độ tương đối động thái.
*Chỉ tiêu mức độ tương đối động thái giữa 2 kỳ so sánh
Là kết quả so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm)
khác nhau. Biểu hiện sự biến động về mức độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời
gian nào đó.
Công thức:
y1
t=
y0
Trong đó:
t: số tương đối động thái
y1: mức độ kỳ nghiên cứu
y0: mức độ kỳ gốc (có thể là kỳ liền trước đó – gốc liên hoàn hoặc là một kỳ nào
đó được chọn để so sánh – gốc cố định)
Ví dụ: Sản lượng hàng hóa tiêu thụ (1.000 tấn) của một công ty X qua các năm như sau:
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Sản lượng hàng hóa (1.000 tấn) 240,0 259,2 282,5 299,5 323,4 355,8 387,8
Tốc độ phát triển liên hoàn (lần) 1,08 1,09 1,06 1,08 1,10 1,09
Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển liên hoàn. Nếu ta có
dãy số sau:
Thời kỳ 1 2 3 ... n-1 n
yi y1 y2 y3 … yn- yn
1
thì mối liên hệ giữa tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển liên hoàn được thể hiện
qua công thức sau:
Lưu ý: để số tương đối động thái chính xác cần đảm bảo tính chất so sánh được giữa các
mức độ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Tức là phải đảm bảo giống nhau về nội dung kinh tế,
phương pháp tính, đơn vị tính, phạm vi và độ dài thời gian phản ánh.
*Các chỉ tiêu mức độ tương đối động thái trong một thời kỳ nghiên cứu dài
-Chỉ tiêu mức độ tương đối động thái liên hoàn (từng kỳ)
Chỉ tiêu phản ảnh trình độ phát triển KT-XH, KDSX-DV nhanh hay chậm qua từng thời
gian ngắn trong một thời kỳ nghiên cứu dài.
yi yi
Công thức: ti số lần , hoặc: ti 100% (%)
yi 1 yi 1
Trong đó:
t:số tương đối động thái LH
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 40
Nguyên lý thống kê Chương 5: Các chỉ tiêu tkê mức độ tđ của hiện tượng kt-xh và kd sx-dvụ.
yi: kỳ nghiên cứu(bc)
yi-1: kỳ gốc
-Chỉ tiêu mức độ tương đối động thái định gốc (tính dồn)
Chỉ tiêu phản ảnh trình độ phát triển KT-XH, KDSX-DV nhanh hay chậm qua từng độ
dài thời gian trong một thời kỳ nghiên cứu dài.
yi yi
Công thức: Ti số lần hoặc: Ti 100% (%)
y1 y1
Trong đó:
yi: kỳ nghiên cứu(bc)
y1: kỳ gốc
Ti:số tương đối động thái định gốc
5.3.2 Các chỉ tiêu mức độ tương đối kế hoạch.
Là tỷ lệ so sánh giữa mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế hoạch với mức
độ thực tế của chỉ tiêu ấy ở kỳ gốc.
Công thức:
ykh
K nvkh =
y0
Trong đó:
- Knvkh: số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
- y0: mức độ thực tế kỳ gốc so sánh
- ykh: mức độ kế hoạch
VD: Doanh thu thực tế của DN X năm 2017 là 4.246.300.000đ, doanh thu năm 2018
được dự kiến là 4.868.900.000 đồng.
Yêu cầu: Tính số tương đối nhiệm vụ kế hoạch của Dthu năm 2018.
Là tỷ lệ so sánh giữa mức thực tế đạt được trong kỳ nghiên cứu với mức kế hoạch đặt ra
cùng kỳ của một chỉ tiêu nào đó.
Công thức:
y1
K htkh =
ykh
5.3.3 Các chỉ tiêu mức độ tương đối kết cấu. (tỷ trọng)
Là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt đối của cả tổng thể và
thường được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm.
Công thức:
ybp
d= x 100
ytt
Trong đó:
- d: số tương đối kết cấu
- ybp: số tuyệt đối bộ phận
- ytt: số tuyệt đối tổng thể
VD: Doanh thu bán hàng của DN X năm 2017 là 4.246.300.000đ, trong đó SP A bán
được 2.123.150.000 đồng, SP B bán được 1.450.000.000đ và số còn lại là SP C.
Yêu cầu: Tính số tương đối kết cấu của các sp trong tổng D thu bán hàng năm 2017.
5.3.4 Các chỉ tiêu mức độ tương đối so sánh (số tương đối không gian)
Số tương đối so sánh là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa hai bộ phận trong
một tổng thể hoặc giữa hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện không
gian. Ví dụ: Dân số thành thị so với dân số nông thôn, dân số là nam so với dân số là nữ;
giá trị tăng thêm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh so với giá trị tăng thêm của doanh
nghiệp quốc doanh; năng suất lúa của tỉnh X so với năng suất lúa của tỉnh Y; số học sinh
đạt kết quả học tập khá giỏi so với số học sinh đạt kết quả trung bình.
*So sánh giữa 2 bộ phận khác nhau trong cùng một tổng thể
Công thức:
y
-Mức độ tương đối so sánh: i yi /(i1) i 100(%)
yi 1
và
Công thức: yA
Mức độ tương đối so sánh: iyA / B 100(%)
yB
và
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2011 là 102% so với năm 2010, trong năm
2012 chi phí này là 250.000.000 đ, tăng 20% so với năm 2010.
Tính chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2011 và 2010 ?
3. Có số liệu thống kê về giá trị sản lượng sản phẩm của 3 Doanh nghiệp trong Công ty
L.
(đơn vị tính: triệu đồng)
Tên Doanh Năm gốc Năm báo cáo
nghiệp Thực tế Kế hoạc Thực tế
Yo Yk y1
Yêu cầu:
- Tính số tương đối nhiệm vụ kế hoạch, hoàn thành kế hoạch của mỗi Doanh nghiệp và
của toàn Công ty?
CHƯƠNG 6: CHỈ SỐ
Giới thiệu:
Chương 6 nghiên cứu các loại chỉ số, vận dụng, tính toán được các loại chỉ số, các
mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội là yêu cầu quan trọng của việc tổng hợp, tính toán
và phân tích thống kê nhằm biểu hiện mặt lượng trong quan hệ mật thiết với mặt chất của
hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể nhờ vào sự trợ giúp
của các phương pháp thống kê
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, tác dụng chỉ số.
- Phân biệt được các loại chỉ số
- Trình bày căn cứ hình thành hệ thống chỉ số và nguyên tắc xây dựng chỉ số:
- Vận dụng, tính toán được các loại chỉ số: chỉ số cá thể về chất lượng, chỉ số cá
thể về khối lượng, chỉ số hỗn hợp về chất lượng, chỉ số bình quân
- Trình bày được nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ số và các dạng hệ thống chỉ
số.
Nội dung chương:
6.1 Khái niệm, ý nghĩa và tác dụng của chỉ số.
6.1.1 Khái niệm chỉ số
Chỉ số trong thống kê là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
nào đó của một hiện tượng kinh tế.
Ví dụ: Doanh số bán của công ty A năm 2012 là 500 triệu đồng, năm 2013 là 800 triệu
đồng. Nếu so sánh doanh số bán năm 2013 với năm 2012 ta có chỉ số phát triển doanh số
của công ty là 1,6 lần hay 160%.
Lưu ý: Chỉ số trong thống kê là số tương đối nhưng không phải số tương đối nào cũng là
chỉ số. Ví dụ số tương đối cường độ và số tương đối kết cấu không phải là chỉ số, chỉ
những số tương đối phản ánh tình hình biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời
gian và không gian khác nhau, hoặc phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch mới được coi
là chỉ số.
Ký hiệu thường dùng khi tính chỉ số
1: kỳ nghiên cứu (báo cáo, thực hiện)
0: kỳ gốc (kỳ kế hoạch)
p: giá đơn vị
q: lượng hàng hoá tiêu thụ
6.1.2 Ý nghĩa và tác dụng của chỉ số
- Chỉ số giúp ta phân tích sự biến động của hiện tượng qua thời gian khác nhau, loại chỉ
số này gọi là chỉ số phát triển
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 45
Nguyên lý thống kê Chương 6: Chỉ số
- Biểu hiện sự so sánh mức độ của hiện tượng qua không gian khác nhau, loại chỉ số này
gọi là chỉ số không gian hay chỉ số địa phương
- Chỉ số giúp ta phân tích nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch, loại chỉ số
này gọi là chỉ số kế hoạch
- Chỉ số giúp ta phân tích vai trò và ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động của
toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp
6.2 Phân loại chỉ số
6.2.1 Căn cứ vào phạm vi tính toán
-Chỉ số cá thể (chỉ số đơn): nêu lên biến động của từng phần tử hay từng đơn vị cá
biệt của hiện tượng phức tạp
Ví dụ: Chỉ số giá từng mặt hàng, chỉ số lượng hàng hoá tiêu thụ từng mặt hàng.
-Chỉ số chung: nêu lên biến động của tất cả các đơn vị, các phần tử của hiện tượng
phức tạp
Ví dụ: Chỉ số giá toàn bộ các mặt hàng bán lẻ trên thị trường, chỉ số năng suất lao động
của công nhân trong một xí nghiệp.
6.2.2 Phân loại theo tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu
-Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh biến động của các chỉ tiêu: giá cả, giá thành,
năng suất lao động, năng suất thu hoạch, tiền lương...
-Chỉ số chỉ tiêu khối lượng (số lượng): phản ánh biến động của các chỉ tiêu sản
lượng, lượng hàng hoá tiêu thụ, diện tích gieo trồng, số lượng công nhân...
6.2.3 Phân loại theo phương pháp tính toán chỉ số.
-Chỉ số hỗn hợp
-Chỉ số bình quân
6.3 Phương pháp xây dựng chỉ số và công thức tính
6.3.1 Chỉ số tổng hợp
Là loại chỉ tiêu chỉ nghiên cứu sự biến động về một chỉ tiêu nào đó của nhiều
đơn vị, nhiều phần tử của hiện tượng phức tạp.
-Chỉ số tổng hợp chỉ tiêu chất lượng:
CT:
Ip
p q 100%
1 1
p q0 1
Chỉ tiêu chất lượng (p) thay đổi ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, còn chỉ tiêu số lượng
(q) được cố định cùng kỳ nghiên cứu.
Khối lượng tuyệt đối tăng (giảm) chung: p1q1 p0q1 pq
-Chỉ số tổng hợp chỉ tiêu số lượng (khối lượng):
CT:
Iq
p0 q1 100%
p0 q0
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 46
Nguyên lý thống kê Chương 6: Chỉ số
Chỉ tiêu số lượng (q) thay đổi ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, còn chỉ tiêu chất
lượng(p) được cố định cùng kỳ gốc.
Khối lượng tuyệt đối tăng (giảm) chung: p0q1 p0q0 pq
-Chỉ số tổng hợp chỉ tiêu tổng thể:
CT:
Ipq
p1q1 100%
p0 q0
Sự biến động của chỉ tiêu tổng thể là do sự biến động của nhân tố chất lượng và số
lượng.
Khối lượng tuyệt đối tăng (giảm) chung: p1q1 p0q0 pq
6.3.2 Chỉ số bình quân
Chỉ số bình quân là biến dạng của chỉ số tổng hợp, là chỉ số chung phản ảnh biến
động của chỉ tiêu chất lượng hoặc yếu tố của chỉ tiêu khối lượng giữa kỳ nghiên cứu và
kỳ gốc. Iq
i p q
q 0 0
100%
- Chỉ số bình quân số học: CT: p q 0 0
p
p1q1
Mức độ tăng (giảm) tuyệt đối: p q
1 1
ip
pq
CT: Iw
W1
T 1
W0 W T 0 0
T 0
Cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ số là giữa các chỉ tiêu nghiên cứu có mối quan hệ với
nhau bằng phương trình kinh tế. Trong phân tích kinh tế của doanh nghiệp, ta có mối
quan hệ:
Doanh thu = (giá cả hàng hóa x số hàng hóa tiêu thụ)
M = (pq)
∑ 𝐩𝟏 𝐪𝟏 ∑ 𝐩𝟏 𝐪𝟏 ∑ 𝐩𝟎 𝐪𝟏
= 𝐱
∑ 𝐩𝟎 𝐪𝟎 ∑ 𝐩𝟎 𝐪𝟏 ∑ 𝐩𝟎 𝐪𝟎
Lượng tăng, giảm tuyệt đối: (p1q1 - p0q0) = (p1q1 - p0q1) + (p0q1 - p0q0)
∑ p1 q1 −∑ p0 q0 ∑ p1 q1 −∑ p0 q1 ∑ p0 q1 −∑ p0 q0
Số tương đối tăng, giảm:
∑ p0 q0
= ∑ p0 q0
+ ∑ p0 q0
Ví dụ: Sử dụng bảng số liệu ở ví dụ trên, phân tích sự biến động của tổng mức tiêu thụ
hàng hóa kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của hai nhân tố: giá bán lẻ từng mặt
hàng và lượng hàng hóa bán ra.
Giải:
6.4.2.2. Hệ thống chỉ số phân tích biến động của chỉ tiêu bình quân
Chỉ tiêu bình quân chịu ảnh hưởng biến động của hai nhân tố: tiêu thức nghiên cứu
và kết cấu tổng thể.
Ví dụ: Biến động tiền lương bình quân của công nhân trong doanh nghiệp là do: biến
động của bản thân tiền lương (tiêu thức nghiên cứu) và biến động kết cấu công nhân (kết
cấu tổng thể) có các mức lương khác nhau.
Thống kê sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích vai trò và ảnh hưởng của các nhân tố
đối với biến động của chỉ tiêu bình quân.
Quy ước ký hiệu:
- x1, x0: lượng biến của tiêu thức kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
- 𝑥̅1 , ̅̅̅:
𝑥0 số bình quân kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
- f1, f0: số đơn vị tổng thể kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
Ta có các chỉ số:
∑𝐱
𝟏 𝐟𝟏
∑𝐟 𝐱
̅̅̅̅
- Chỉ số cấu thành khả biến: 𝐈𝐱̅ = ∑𝐱 𝐟
𝟏
𝟎 𝟎
= ̅̅̅̅
𝐱
𝟏
𝟎
∑𝐟
𝟎
∑ 𝐱 𝟏 𝐟𝟏
∑ 𝐟𝟏 ̅̅̅
𝐱𝟏
- Chỉ số cấu thành cố định: 𝐈𝐱̅ = ∑ 𝐱 𝟎 𝐟𝟏 = ̅̅̅̅̅
𝐱𝟎𝟏
∑ 𝐟𝟏
Hãy phân tích biến động của giá thành bình quân của sản phẩm trên ở kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc.
Giải:
Gọi x1, x0 là giá thành đơn vị
Gọi f1, f0 là sản lượng sản xuất được
Dựa vào số liệu trên ta lập được bảng sau:
Ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động giá thành bình quân như sau:
∑ x 1 f1 ∑ x 1 f1 ∑ x 0 f1
∑ f1 ∑ f1 ∑ f1
∑ x 0 f0
= ∑ x 0 f1
x ∑ x 0 f0
∑ f0 ∑ f1 ∑ f0
1180000 1180000 1240000
12000 12000 12000
1062500 = 1240000 x 1062500
10000 12000 10000
1180000 1180000 1240000
12000 12000 12000
1062500 = 1240000 x 1062500
10000 12000 10000
98,33 98,33 103,33
= x
106,25 103,33 106,25
0,925 = 0,951 x 0,972
92,5% = 95,1% x 97,2%
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
(98,33 – 106,25) = (98,33 – 103,33) + (103,33 – 106,25)
-7,92 = -5 -2,92 (đồng)
Lượng tăng (giảm) tương đối:
−7,92 −5 −2,92
= +
106,25 106,25 106,25
- 0,075 = - 0,0471 – 0,0275
-7,5% = - 4,71% - 2,75%
Giá thành bình quân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc đạt 92,5%, giảm 7,5% tương ứng
giảm 7,92 đồng là do: bản thân giá thành sản phẩm của các phân xưởng giảm làm cho giá
thành bình quân giảm 4,71% tương ứng giảm 5 đồng và do kết cấu sản phẩm thay đổi dẫn
đến giá thành bình quân 2,75% tương ứng giảm 2,92 đồng. Về lượng tăng (giảm) tương
đối thì trong 7,5% giảm của giá thành bình quân chung có 4,71% là do giá thành của các
phân xưởng giảm và 2,76% là do kết cấu của sản phẩm thay đổi.
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 51
Nguyên lý thống kê Chương 6: Chỉ số
6.5. Bài tập chương 6
1. Có tài liệu về giá bán lẻ và lượng hàng hóa tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu tại một
doanh nghiệp như sau:
Đơn vị Giá bán lẻ (1000 đồng) Lượng hàng hóa tiêu thụ
Tên hàng
tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013
Đường (A) Kg 60 50 1200 15000
Rượu (B) Lít 100 120 10500 12000
Ghế (C) Cái 120 110 3000 4000
a. Tính chỉ số cá thể về giá và lượng hàng hóa tiêu thụ của từng mặt hàng.
b. Cho biết giá cả chung và lượng hàng hóa tiêu thụ chung của doanh nghiệp năm 2013
so với năm 2012 thay đổi như thế nào? Sự thay đổi đó ảnh hưởng gì đến mức tiêu thụ
hàng hóa (giá trị tiêu thụ hàng hóa hay doanh thu) của doanh nghiệp?
c. Mức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp biến động ra sao?
2. Có tài liệu về năng suất lao động và số công nhân của một doanh nghiệp như sau:
Năng suất lao động bình quân
Số công nhân (người)
Phân xưởng 1 công nhân (tấn)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013
A 125 128 50 60
B 120 124 30 36
C 126 130 40 45
a. Tính chỉ số chung về số công nhân và về năng suất lao động bình quân
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất
của 3 phân xưởng.
1. Nguyễn Thị Kim Thúy, Nguyên lý thống kê, NXB Thống kê, 2014
2. Nguyễn Thị Hồng Hà, Lý thuyết thống kê, NXB Kinh tế, 2012
3. Trần Thị Kim Thu, Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Đại học kinh tế Quốc dân,
2013