Professional Documents
Culture Documents
(4.) Vi Phan Cua Ham Mot Bien
(4.) Vi Phan Cua Ham Mot Bien
f ( a)
Ta đã biết : f ( a) lim
x 0 x
f ( a)
Nghĩa là : f ( a) VCB( x) với VCB( x) là VBC khi x 0
x
f ( a) f ( a)x O( x) với O( x) là VCB khi x 0
Vi phân của hàm một biến có thể dùng để tính gần đúng của một giá trị, bằng cách sử dụng
f ( x) f ( x x) f ( x) df ( x) f ( x) x (*)
Bài tập minh họa 1 : Xét hàm f ( x) x 3 x . Hãy dùng vi phân để tính giá trị gần đúng của f (0,98) .
Giải :
ThS. Đào-Bảo-Dũng Trang 1
Bài Tự Đọc
Vì f ( x) x 3 x nên f ( x) x 3 x (3 3 ln x) . Chú ý : người đọc hãy tự kiểm tra lại kết quả đạo hàm này.
Với x0 1 và x 0,02 thì 0,98 x0 x . Theo (*), ta có :
f ( x0 x) f ( x0 ) f ( x0 ) x
Tức là f (0,98) f (1) f (1) ( 0,02)
Nên f (0,98) f (1) 3 ( 0,02)
Từ đó, ta tính được : f (0,98) f (1) 3 ( 0,02) 1 0,06 0,94
Vậy : f (0,98) 0,94 .
Bài tập minh họa 2 : Giá bán của một loại hàng là
P f ( q) 20 q
với q là lượng hàng. Hãy dùng vi phân để tính giá trị gần đúng của giá bán khi q 99 .
Giải :
Theo yêu cầu của đề bài, ta phải dùng công thức vi phân để tính giá trị gần đúng của f (99) .
1
Ta có P f ( q) 20 q nên f (q) .
2 q
Với q0 100 và q 1 thì 99 q0 q .
Theo (*), ta có : f (q0 q) f ( q0 ) f (q0 ) q
Nghĩa là : f (99) f (100) f (100) ( 1)
1
Nên f (99) f (100) ( 1)
2 100
1
Vậy : f (99) f (100) 10 0,05 10,05 .
2 10
Kết luận : khi q 99 thì giá bán xấp xỉ 10,05 (đvt).
Ta có các kết quả sau đây về vi phân đối với hai hàm u( x) , v( x) khả vi :
ThS. Đào-Bảo-Dũng Trang 2
Bài Tự Đọc
Xét hàm f ( x) khả vi, nghĩa là tồn tại df ( x) f ( x) dx . Vi phân cấp hai của f ( x) là d df ( x) ,
được ký hiệu là d 2 f ( x) . Bây giờ, ta đi tìm biểu thức tính toán của d 2 f ( x) .
Từ df ( x) f ( x) dx , vi phân hai vế, ta có :
d df ( x) = d( f ( x).dx) = d( f ( x).x) , vì dx x
Theo công thức d u.v v du u dv ở trên, thì :
d f ( x).x x.d f ( x) f ( x).d( x)
d 2 f ( x) f ( x) dx 2
d ( n ) f ( x ) f ( n ) ( x ) dx n
trong đó dx n (dx)n
Vi phân cấp hai của hàm f ( x) đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích đồ thị của hàm
f ( x) , đó là tính lồi – tính lõm của đồ thị (một yếu tố khá quan trọng trong việc khảo sát & vẽ đồ
thị của một hàm số).
Hình vẽ về đồ thị lõm / đồ thị lồi :
tiếp tuyến
Ta có một kết quả sau đây về tính lồi – lõm của đồ thị :
Nếu d 2 f ( x) 0 với mọi dx 0 và với x ( a , b) thì đồ thị của f ( x) là lõm trong ( a , b)
Nếu d 2 f ( x) 0 với mọi dx 0 và với x ( a , b) thì đồ thị của f ( x) là lồi trong ( a , b)
Vì d 2 f ( x) f ( x) dx 2 và dx 2 0 dx 0 nên kết quả trên có thể được phát biểu ngắn gọn hơn
như sau (người đọc đã gặp trong chương trình Toán bậc THPT) :
Nếu f ( x) 0 với x ( a , b) thì đồ thị của f ( x) là lõm trong ( a , b)
Nếu f ( x) 0 với x ( a , b) thì đồ thị của f ( x) là lồi trong ( a , b)
ThS. Đào-Bảo-Dũng Trang 3