Professional Documents
Culture Documents
C4 - Cautao Dongco Oto
C4 - Cautao Dongco Oto
Hình 4.1. Hệ thống nạp 1: Lọc khí 2: Cổ họng gió 3: Đường ống nạp
ĐH Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 122
Nhập môn Ngành Kỹ thuật ô tô Introduction to Automotive Engineering
- Tuabin tăng áp là một thiết bị dùng để nén khí nạp lại bằng năng lượng của khí
xả và chuyển hỗn hợp có mật độ cao đó đến buồng cháy nhằm tăng công suất phát ra.
- Khi cánh tuabin quay bằng năng lượng của khí xả, cánh nén nối với trục ở phía
đối diện chuyển khí nạp đã nén lại đến động cơ.
- Có một thiết bị khác nữa gọi là máy nén tăng áp, nó dẫn động máy nén từ trục
khuỷu qua dây đai dẫn động trực tiếp và tăng lưu lượng khí nạp.
Bộ lọc khí:
- Lọc khí có chứa các phần tử lọc để loại bụi và các tạp chất khác ra khỏi không
khí. Phần tử lọc phải được làm sạch và thay thế định kì.
Hình 4.3. Lọc khí sơ bộ; [1]: loại giấy(sử dụng rộng rãi trên ô tô) và [2]:loại vải (gồm các
phần tử bằng vải sợi có thể rửa được).
Các phần tử lọc khí:
Loại bỏ các hạt nhỏ như cát thông qua lực ly tâm của dòng xoáy không khí tạo ra
bằng các cánh và giữ lấy các hạt bụi nho bằng phần tử lọc khí bằng giấy.
Hình 4.5. Dòng khí nạp xoáy khi đi qua lọc khí
4.2.2. Hệ thống nhiên liệu
- Hệ thống nhiên liệu cung cấp nhiên liệu đến cho động cơ chính xác và đúng
thời điểm.
- Ngoài ra nó còn có chức năng loại những chất bẩn và bụi cũng như việc điều
chỉnh việc cung cấp nhiên liệu.
Hình 4.8. Lọc nhiên liệu 1: Lọc nhiên liệu. 2: bơm nhiên liệu.
Hình 4.9. Bộ điều áp 1: Bộ điều áp nhiên liệu. 2: Cụm bơm nhiên liệu.
Bộ điều áp có tác dụng điều chỉnh áp suất nhiên liệu đến một áp suất nhất định
nhờ đó mà việc cung cấp nhiên liệu được ổn định.
4.2.3. Hệ thống bôi trơn
Hệ thống bôi trơn dùng một bơm dầu để liên tục cung cấp dầu động cơ đến khắp
các bộ phận bên trong động cơ. Hệ thống này giảm ma sát giữa các bộ phận bằng
màng dầu. Ngoài tác dụng bôi trơn dầu còn có chức năng làm sạch và làm mát động
cơ.
Chuyển động của cặp quay của cặp rotor này làm cho khe hở giữa các rotor thay
đổi, kết quả là tạo tác dụng bơm. Rotor chủ động đượ dẫn động bằng trục khuỷu. Một
van an toàn được lắp trong bơm để tránh cho áp suất dầu không vượt quá mức cho
phép.
Khi bánh răng chủ động gắn với trục khuỷu quay, kích thước của khe hở giữa
các bánh răng thay đổi và dầu nằm trong các khe hở giữa răng và vành khuyết được
bơm đi.
Hình 4.13. Cấu tạo lọc dầu 1: Van một chiều. 2: Phần tử lọc. 3: Vỏ. 4: Van an toàn
- Lọc dầu loại bỏ các tạp chất ra khỏi dầu và giữ cho dầu được sạch. Lọc dầu có
van một chiều để giữ cho dầu ở trong lọc dầu khi động cơ không hoạt động nhờ vậy
lọc dầu luôn có dầu khi động cơ khởi động. Nó cũng có một van an toàn để cho phép
dầu chảy đến động cơ khi lọc bị tắc.
4.2.4. Hệ thống làm mát
Dòng chảy nước làm mát
Lực đẩy của bơm nước làm nước được tuần hoàn trong mạch nước làm mát.
Nước làm mát hấp thụ nhiệt của động cơ và phân tán nhiệt vào không khí thông qua
két nước. Nước làm mát được làm nguội và quay trở về động cơ.
Két nước làm nguội nước làm mát có nhiệt độ cao. Nước làm mát trong két nước
sẽ trở nên nguội đi khi các ống và cánh tản nhiệt của nó tiếp xúc với dòng khong khí
do quạt tạo ra và dòng khí do sự chuyển động của xe.
Hình 4.17. Hệ thống làm mát có khớp chất lỏng 1: Quạt làm mát. 2: Khớp chất lỏng. 3: Puly.
4: Bơm nước. 5: Motor thuỷ lực. 6: Cảm biến nhiệt độ nước. 7: Bơm thuỷ lực.
ĐH Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 129
Nhập môn Ngành Kỹ thuật ô tô Introduction to Automotive Engineering
Bơm này cung cấp nước vào trong mạch nước làm mát. Một đai dẫn động được
sử dụng để truyền chuyển động quay của trục khuỷu làm dẫn động bơm nước.
Hình 4.19. Hệ thống thải 1: đường ống xả. 3: Ống xả. 2: TWC 4: Ống giảm thanh
- Hệ thống thải sẽ thải hỗn hợp khí thải của động cơ vào trong không khí.
Cải thiện hiệu quả của động cơ bằng cách nâng cao tính năng thải của khí thải ra
khỏi động cơ.
Làm sạch khí thải bằng cách loại bỏ những chất có hại.
Bộ trung hoà khí xả được đặt ở giữa hệ thống xả để loại bỏ những chất độc hại ra
khỏi khí xả. Các chất độc hại này bao gồm: CO, HC và NOx. Có 2 loại bộ trung hoà
khí xả:
- OC (Bộ trung hoà oxi hoá): làm sạch CO và HC trong khí xả bằng chất xúc tác
platinum và palladium.
- TWC (Bộ trung hoà 3 thành phần): làm sạch CO, HC và NOx trong khí xả bằng
chất xúc tác platinum và rhodium.
Ống giảm thanh
Động cơ là một bộ phận quan trọng nhất trong các chi tiết làm cho ô tô chuyển
động. Do vậy mỗi bộ phận của động cơ đều được chế tạo với độ chính xác cao.
4.3.1. Nắp qui lát (nắp máy) và thân máy:
Nắp qui lát:
Là các chi tiết cùng với piston tạo thành buồng cháy ở phần lõm phía bên dưới
qui lát.
Thân máy:
Là các chi tiết tạo nên kết cấu cơ bản của động cơ.
Joint:
Là chi tiết dùng để tạo độ kín giữa nắp qui lát và thân máy.
Hình 4.22. Nắp qui lát và thân máy 1: Nắp máy 2: Joint 3:Thân máy
Hình 1: Bố trí thẳng hàng đây là loại thông dụng nhất. Ở loại này các xi lanh
được bố trí thẳng hàng.
Hình 2: Bố trí hình chữ V. Ở loại này các xi lanh được bố trí thành hình chữ V
do vậy động cơ sẽ được rút ngắn lại so với động cơ bố trí thẳng hàng có cùng xilanh.
Hình 3: Bố trí đối đỉnh. Các xi lanh được bố trí đối diện nhau theo chiều ngang,
với trục khuỷu nằm giữa. Ở loại này chiều ngang của động cơ sẽ tăng lên nhưng chiều
cao lại giảm.
- Để giảm mức rung động do chuyển động thẳng đứng của piston gây ra đến mức
thấp nhất đồng thời mang lại êm dịu cho xe khi chuyển động, một động cơ sẽ có nhiều
xi lanh.
- Thông thường nếu số lượng xi lanh lớn thì động cơ sẽ quay êm hơn và sẽ ít
rung động hơn. động cơ thẳng hàng thường có 4 đến 6 xi lanh còn động cơ chữ V
thường có từ 6 đến 8 xi lanh.
- Trong động cơ 4 xi lanh sẽ có 4 lần nổ trong 2 lần quay của trục khuỷu
- Trong động cơ 8 xi lanh sẽ có 8 lần nổ trong 2 lần quay của trục khuỷu.
Piston, trục khuỷu, bánh đà:
- Piston: Chuyển động tịnh tiến bên trong xi lanh, chuyển động này do áp suất
của hỗn hợp khí cháy tạo ra.
- Trục khuỷu: Biến chuyển động tịnh tiến của pittông thành chuyển động quay
tròn nhờ thông qua thanh truyền.
- Bánh đà: được chế tạo ở dạng đĩa tròn, tích trữ năng lượng ở thì sinh công và
biến năng lượng tích luỹ đó thành chuyển động quay động cơ ở các thì còn lại.
Đai dẫn động
Hình 4.26. đai dẫn động 1: Puly trục khuỷu 2: Puly bơm trợ lực lái 3:Puly máy phát 4: Puly
bơm nước 5: Puly máy nén điều hoà
Đai dẫn động truyền năng lượng chuyển động quay của trục khuỷu đến bơm trợ
lực, máy phát và máy nén điều hoà thông qua các puly. Thông thường mỗi ô tô có từ
2-3 dây đai.
Các te dầu:
Đây là nơi chứa dầu, thường làm bằng thép hay nhôm. Các te dầu có những hốc
sâu và tấm ngăn để sao cho dù xe bị nghiêng vẫn có đủ dầu dưới các te.
Cơ cấu phân phối khí là một nhóm các bộ phận đóng vai trò mở và đóng các
supap nạp và các supap thải tại các thời điểm thích hợp.
Loại DOHC (Trục cam kép đặt trên): Loại này bao gồm 2 trục cam, mỗi trục cam
dẫn động trực tiếp các supáp, đảm bảo chuyển động chính xác của các supáp vào từng
thời điểm thích hợp.
Loại DOHC loại gọn: Loại này cũng gồm 2 trục cam nhưng trong đó có 1 trục
cam được dẫn động bằng bánhrăng. Cấu tạo nắp qui lát gọn hơn so với loại DOHC
thông thường.
Hình 4.29. OHC và OHV 1: Dây đai cam 2: Trục cam 3: đũa đẩy 4: Cò mổ
Loại OHC (Trục cam đặt trên): Loại này dùng một trục cam để vận hành tất cả
các supáp thông qua cò mổ.
Loại OHV (Supáp treo): Loại này có một trục cam bên trong thân máy và cần có
đũa đẩy và cò mổ để đóng mở các supáp.
Xích cam:
Dùng để truyền chuyển động quay của trục khuỷu đến các trục cam.
Dây đai này gồm các răng để ăn khớp với các răng của puly cam. Dây đai được
chế tạo từ vật liệu gốc cao su. Dây đai phải được kiểm tra độ căng và thay thế định kì.
Hình 4.31. Đai cam 1: Dây đai cam 2: Puly trục cam 3: Puly trục khuỷu
4.4. Các thông số cơ bản của động cơ
Dung tích xi lanh:
Dung tích xi lanh là tổng dung tích chiếm chỗ của piston trong xi lanh khi piston
chuyển động từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới. Nếu động cơ có nhiều xi lanh
thì dung tích xi lanh được tính tổng cộng dung tích của các xi lanh.
Tổng cộng dung tích của các xi lanh có thể tính bằng công thức:
V=¼ ( D2 x S x n)
Trong đó:
Tỉ số nén:
Vh=Va/Vc
Va: là thể tích toàn phần của xi lanh khi piston nằm ở điểm chết dưới. Vc: là thể
tích buồng cháy của xi lanh khi piston nằm ở điểm chết trên.
- Động cơ có tỉ số nén cao sẽ tạo ra áp suất cao trong buồng đốt và sẽ cho ra công
suất động cơ lớn.
- Thông thường tỉ số nén đối với động cơ xăng từ 8/1 cho đến 13/1, còn động cơ
diesel từ 16/1 đến 24/1.
Moment xoắn động cơ:
Moment xoắn động cơ là giá trị được chỉ ra trong quá trình quay hoặc lực xoắn
của trục khuỷu động cơ. Đơn vị của moment xoắn là Nm.
T= N x R T: moment xoắn.
N: Lực xoắn. R: bán kính xoắn.
1 Kgf = 9,80665 N.
Công suất động cơ:
Công suất phát ra của động cơ được đánh giá sự làm việc của nó trong một
khoảng thời gian nào đó. đơn vị đo công suất là kiloWatt (kW), ngoài ra công suất còn
được tính bằng một vai đơn vị khác như: HP (horse power) và PS (German horse
power).
1 PS = 0,7355 kW; 1 HP = 0,7457 kW