Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Cong Nghe San Xuat Vitamin b12 Tu Vi Khuan Propionibacterium Shermanii
(123doc) Cong Nghe San Xuat Vitamin b12 Tu Vi Khuan Propionibacterium Shermanii
HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
Tiểu luận:
TPHCM 04 - 2013
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VITAMIN B12 TỪ Propionibacterium Shermanii
Lời mở đầu
Vitamin B12 là một loại vitamin rất cần thiết cho cơ thể con người. Trong cơ
thể, nó tồn tại dưới dạng bốn dẫn xuất mà người ta gọi là cobalamin và hoạt
động như các yếu tố enzyme. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng của
viatmin B12 trong việc chữa trị bệnh thiếu máu ác tính và các bệnh về viêm dây
thần kinh. Vitamin B12 chỉ có nhiều trong các thực phẩm đi từ nguyên liệu động
vật, thực vật chứa rất ít vitamin B12. Vì thế nhu cầu tổng hợp viatmin B12 trên
quy mô công nghiệp là thiết yếu, để bổ sung vitamin B12 cho những người ăn
chay trường và chữa các loại bệnh do thiếu vitamin B12. Trong công nghiệp,
vitamin B12 hoàn toàn được tổng hợp bởi các vi sinh vật.
tế về hóa sinh năm 1961, các nhà bác học đã đề nghị gọi tên nhóm vitamin B12
là corinoit. Hiện nay người ta biết khoảng 100 loại chất tương tự vitamin B12
trong số đó có các chất quan trọng thường gặp như cyancobalamin (B12),
hydroxycobalamin (B12a), nitritocobalamin. Hợp chất corinoit bị loại mất coban
được gọi là corin, còn acid corinic là corin có cả các nhánh bên. Dạng tự nhiên
của những hợp chất cobalamin là adenosylcobalamin, methylcobalamin và
hydroxocobalamin.
Cyanocobalamin, được định nghĩa là vitamin B12, là một hợp chất
cobalamin bền vững, được sản xuất ở quy mô công nghiệp nhưng không tìm
thấy trong tự nhiên. Vitamin B12 là một vitamin quan trọng để chữa bệnh thiếu
máu nguy hiểm và bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên, đồng thời nó cũng là
một vitamin quan trọng cần bổ sung trong khẩu phần ăn động vật và cả con
người.
Bởi vì tổng hợp vitamin B12 bằng phương pháp hóa học khó khăn và tốn
kém nên người ta thường sản xuất vitamin B12 đại trà bằng phương pháp lên
men vi sinh vật gián đoạn hoặc kết hợp gián đoạn và liên tục.
1.2.2. Cấu tạo hóa học và tính chất của vitamin B12
- Tên quốc tế: cyanocobalamin và hydroxo-cobanamin
- Công thức hóa học: C63H90N14O14PCo.
- Cấu trúc hóa học của vitamin B12 bao gồm 2 phần:
+ Phần cobamid gồm 4 nhân pyrol đã hydrogen hóa, giữa nhân là
nguyên tử coban hóa trị 3; các nhân này đã bị thế bởi nhóm methyl, acetamid
và propionamid.
+ Phần nucleotid gồm 5,6-dimethylbenzimidazol đã este hóa bởi acid
phosphoric và 2 phần này nối với nhau qua cầu isopropanol.
Nguyên tử coban liên kết cộng hóa trị với 1 nitơ của một nhân pyrol, liên kết
phối trí với 3 nitơ của 3 nhân pyrol còn lại và nitơ trong nhân benzimidazol;
liên kết ion với acid phosphoric. Hóa trị cuối cùng của coban liên kết với các
nhóm chức khác nhau tạo ra các vitamin B12 khác nhau. Hai chế phẩm vững
bền khi bảo quản và là chế phẩm dược dụng là cyanocobalamin có công thức
cấu tạo như trên và hydroxocobalamin khi thay CN bằng nhóm OH.
phản ứng và quá trình thu nhận, tinh chế sản phẩm. Bản chất của quá trình sản
xuất theo quy mô công nghiệp là sản phẩm của quá trình có định hướng rõ
ràng, qui trình sản xuất được kiểm soát từ khâu sản xuất giống đến quá trình
lên men và cuối cùng là quá trình thu nhận sản phẩm.
Như vậy quá trình lên men công nghiệp thực chất là thực hiện và kiểm
soát những công việc sau:
Tạo giống và nâng cao chất lượng giống.
Tính toán, thiết kế, chế tạo các thết bị lên men phù hợp với công nghiệp và
sản phẩm.
Thực hiện các kĩ thuật trong lên men.
Tách, thu nhận và tinh chế sản phẩm.
Ta cần phải giải quyết hai vấn đề sau:
a) Kỹ thuật lên men: nghiên cứu điều kiện tối ƣu trong quá trình lên men
như thiết bị, công nghệ…nhằm đạt được hiệu suất cao cho các sản phẩm
mong muốn.
b) Kỹ thuật thu hồi sản phẩm sau lên men và chế biến thành các dạng
thương phẩm, nghiên cứu các điều kiện trích ly, tinh chế nhằm thu được
các chất có hoạt tính sinh học dạng tinh khiết. Nhiều kỹ thuật trong công
nghiệp hóa học như: lọc, kết tủa, ly tâm, kết tinh, hấp phụ, chưng cất,
sấy… đều được sử dụng ở đây. Điều kiện khác nhau cần lưu ý tới là các
chất có hoạt tính sinh học thường không bền vững với các điều kiện
nhiệt độ, pH và các yếu tố vật lý khác.
Điều kiện và phương pháp nuôi cấy vi sinh vật có ảnh hưởng đến sự hình
thành thành phần và tính chất của chất lỏng canh trường. Các chế độ sinh tổng
hợp cần hướng tới kết quả thu nhận môi trường có chất nền và những tạp chất
khác còn lại là tồi thiểu và có nồng độ các sản phẩm mong muốn là cực đại.
Sản xuất vitamin B12 trong công nghiệp đi từ nguyên liệu vi sinh vật và
rỉ đường hay hèm rượu, dịch whey.
2.1 Vi sinh vật
2.1.1. Yêu cầu về nguyên liệu
Trong công nghệ lên men, giống vi sinh vật đóng vai trò hết sức quan
trọng, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và giá thành của sản phẩm. Như
vậy, giống vi sinh vật sử dụng trong công nghệ lên men vitamin B12 phải thỏa
mãn những yêu cầu sau:
Giống vi sinh vật đó phải cho ra vitamin B12 có chất lượng và số lượng cao
hơn hẳn các sản phẩm phụ khác.
Năng suất cao.
Phải có khả năng đồng hóa các nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm.
Sản phẩm của quá trình phải dễ dàng tách ra khỏi các tạp chất môi trường và
sinh khối vi sinh vật giống.
Vi sinh vật phải thuần khiết.
Vi sinh vật phải có tính thích nghi cao, đặc biệt phải thích nghi với điều kiện
sản xuất công nghiệp, sự ổn định nhiệt độ, áp suất thẩm thấu, pH...
Giống phải có tốc độ sinh sản và phát triển mạnh trong điều kiện môi trường
công nghiệp.
Tốc độ trao đổi chất mạnh để nhanh tạo ra sản phẩm mong muốn.
Giống phải ổn định trong bảo quản và điều kiện bảo quản dễ dàng.
2.1.2. Vi sinh vật sản xuất vitamin B12
Có rất nhiều vi sinh vật có thể tham gia quá trình sinh tổng hợp vitamin
B12. Một số quy trình sản xuất vitamin được biết đến là quy trình sản xuất
vitamin từ vi khuẩn Propionicbacterium, từ xạ khuẩn Actinomyces olivacens,
và vi khuẩn sinh khí metan.
của DNA trong thành phần cấu tạo của thành tế bào, nhóm vi khuẩn
Propionibacterium sống trong sản phẩm sữa được phân loại thành 6
loài: Propionibacterium freudenreichii, P. jensenii, P.theonii,
P.acidipropionici, P.coccoides và P.cyclohexanicum.
- Nhóm vi khuẩn propionic sống trên da. Môi trường sống chính của
giống Propionibacterium sống trên da là da người.Nhóm vi khuẩn sống
trên da được phân loại thành 6 loài: P.acnes, P.avidium, P.granulosum,
P.lymphophilums, P.propionicum và Propioniferax innocua. Nhóm vi
khuẩn sống trên da có dạng que, kị khí.
- Trái ngược với vi khuẩn propionibacteria sống trên da, nhóm vi khuẩn
Propionibacteria sống trong sản phẩm sữa không sản sinh indole và
không thể hóa lỏng gelatin. Hơn thế nữa, hai nhóm này có thể được
phân biệt rõ dựa vào các đặc điểm sinh lý học của nó. Do đó, hai nhóm
vi khuẩn Propionibacterium này khác nhau chủ yếu dựa trên môi trƣờng
sống tự nhiên của chúng.
2.1.4. Đặc điểm của vi khuẩn Propionibacterium shermanii
Trong các chủng giống vi sinh vật tham gia tổng hợp vitamin B12 thì có
giống Propionibacterium shermanii có nhiều ưu điểm nhất để đưa vào sản xuất
qui mô công nghiệp. Vi khuẩn này có một số đặc điểm như sau:
- Lên men acid lactic, glycerol, glucose, fructo, manit, lactose.
- pH hoạt động 4.5 – 7.5. pH tối ưu cho tổng hợp vitamin B12 là 5.8 – 7.5.
- Nhiệt độ thích hợp cho sản xuất vitamin B12 là 28 – 300C.
- Các chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển bao gồm: muối amon, amoniac,
CoCl2 hoặc Co(NO3)2; các kim loại: Cu, Fe, Zn, Mn thường làm giảm quá trình
tổng hợp B12.
- Các vitamin làm tăng hiệu suất tổng hợp vitamin B12 bao gồm: tiamin, biotin,
acid nicotinic, acid tolic.
Mặt khác, trong rỉ đường luôn có mặt vi sinh vật với mật độ rất lớn,
thường gặp nhất là những vi sinh vật gây màng và gây chua, dẫn tới làm giảm
chất lượng của rỉ đường. Vì vậy trong sản xuất ta hay dùng fluosilicate natri
20/000 so với trọng lượng mật rỉ để bảo quản.
Ưu điểm của việc sử dụng rỉ đường để sản xuất so với những nguyên
liệu khác là:
Giá rẻ.
Khối lượng lớn, dồi dào.
Sử dụng tiện lợi.
Nguồn cung cấp khá phổ biến.
Đặc biệt ở nước ta, không phạm đến chính sách lương thực.
2.3. Hèm rượu
Hèm rượu là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất ethanol bằng phương
pháp lên men.
Bảng 2. Thành phần hóa học của hèm rượu:
Ứng dụng: hèm rượu là một nguyên liệu để sản xuất vitamin, phân bón, thức
ăn gia súc…
- Ưu điểm: rẻ tiền , dễ kiếm, tận dụng được nguồn phế liệu.
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất vitamin B12 từ vi sinh
3.1.1. Sơ đồ khối
3.1.2. Sơ đồ thiết bị
Glucose 0,5 – 1 %
Cao ngô 1–2%
Clorua coban 1,5 – 2 ppm
Pepton 0,1 %
Dầu đậu nành 0,1 – 2 %
pH 6,9 - 7
Nhiệt độ tiệt trùng 1210C
Thời gian tiệt trùng 30 phút
Thiết bị nhân giống: thiết bị nhân giống có dạng hình trụ bằng thép
không rỉ, bên trong có cánh khuấy. Xung quanh thiết bị là lớp vỏ áo điều nhiệt
để ổn định nhiệt độ xung quanh trong quá trình nhân giống.
Phía trên nắp thiết bị có các cửa với nhiều chức năng khác nhau:
+ cửa thông cánh khuấy gắn với motor.
+ cửa nạp giống.
+ cửa vào và ra cho không khí.
+ cửa nạp chất phá bọt.
+ cửa nạp chất điều chỉnh pH.
Cửa nạp môi trường vào thiết bị và tháo canh trường ra khỏi thiết bị thường
được bố trí ở phần đáy.
Thiết bị còn có gắn các đầu dò pH, nhiệt độ, oxy,… để các nhà sản xuất có
thể theo dõi các giá trị này thay đổi trong quá trình nhân giống.
- Yếu tố tăng trưởng cho vi sinh vật là dịch chiết nấm men, dịch khoai
tây, bắp.
- Muối: ammonium sulfat, magnesium sulfat, potasseum photphate
dibasic, potassium photphate monbasic. Hợp chất coban: cobalt
chloride, sulfate, nitrate.
Bảng 5: Thành phần môi trường lên men
Mật rỉ 4%
Glucose 0.5 - 1%
CaCO3 0.1%
Clorua coban 1.5 - 10 ppm
Thêm glycine vào môi trường lên men giúp hàm lượng vitamin B12 sẽ
tăng lên.
Trong sản xuất người ta bổ sung thêm 5,6 – dimetylbenzinaldazol làm
tăng sự tổng hợp vitamin B12. Ngoài ra, muối coban thêm vào với nồng độ 3 -5
µg/lít.
Thiết bị sử dụng là thiết bị tiệt trùng liên tục YHC-20
Cấu tạo: thùng chứa môi trường, bơm ly tâm, bộ đun nóng, bộ giữ nhiệt,
bộ thu hồi nhiệt, bộ trao đổi nhiệt, hệ thống điều chỉnh tự động các thông số.
Nguyên tắc hoạt động: trước khi bắt đầu hoạt động thiết bị, đường ống
dẫn và phụ tùng YHC được thanh trùng bằng hơi quá nhiệt.
Hơi nước được đưa vào bộ đun nóng theo đường viền của van điều
chỉnh tiêu hao hơi, sau đó vào bộ giữ nhiệt, thu hồi nhiệt và theo đường viền
của van giảm áp suất vào thiết bị làm mát.
Cùng lúc mở các van xả nước khi nhiệt độ đạt lớn hơn 1400C thì bắt đầu
tiệt trùng.
Khi nhiệt độ và áp suất trong nồi phản ứng đạt trị số ổn định thì khuấy
đảo các cấu tử của môi trường dinh dưỡng, môi trường mới lại cho vào thùng
chứa để bơm đẩy qua khe đứng nhỏ vào bộ phận đun nóng.
Thông số công nghệ:
- Nhiệt độ: 1210C
- Thời gian tiệt trùng: 30 phút
- pH = 6.5 – 7
- Tốc độ bơm môi trường: 3.5 m3/s
3.2.3. Lên men
Làm tăng hàm lượng vitamin trong tế bào vi sinh vật.
Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu kị khí
+ Giai đoạn sau hiếu khí
Thời gian cho mỗi giai đoạn là 72 – 88 giờ.
Nồng độ vitamin B12 sẽ làm tăng nhanh trong giai đoạn hiếu khí, khoảng 35
– 40 mg vitamin B12 /lít.
pH môi trường thay đổi. Điều chỉnh pH bằng cách thêm dextrose, succrose
hoặc thêm ammonium hydroxide, potassium photphate dibasic, ure, calcium
carbonate.
pH tối ưu = 7 - 7.5. pH kiềm sẽ làm phân hủy sản phẩm cuối hoặc ngăn cản
quá trình tạo vitamin B12 .pH acid sẽ kiềm hãm tốc độ sinh trưởng của vi sinh
vật, dẫn đến làm giảm hàm lượng vitamin B12 .
Nhiệt độ tối ưu = 28 – 320C.
Vi sinh vật sinh tổng hợp vitamin B12 trong tế bào. Trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau nhờ sự tham gia của enzyme. Quá trình bắt đầu bằng sự tạo thành
các porhinin, sau đó gắn nucleotat và các thành phần khác vào. Coban trong
cấu tạo vitamin B12 gắn vào bằng ba hóa trị thông thường và ba hóa trị phụ.
Chính coban tạo màu đỏ cho vitamin B12 .
Sự tạo thành porphinin bắt đầu từ succinat (đây là sản phẩm trung gian của
chu trình Krebs). Dẫn xuất của acid succinic là succinyl – CoA sẽ kết hợp với
glycin tạo thành succinic – glycin. Từ đó porphinin được tạo thành trên cơ sở
acid amino cetoadipic sinh ra được khử carboxyl thành monopyrol
porphobilinogen.
Coenzyme B12 là một hợp chất có 5 – dezoxyadenozyl ở vị trí của nguyên
tử carbon trung tâm thay cho nhóm xianit. Coenzyme corinoid tham gia vào
phản ứng của các methylmalonyl – CoA trong lên men propionic.
Dưới tác dụng thông khí, carbinamit-5-dezoxyadenozin được chuyển thành
5,6 – dimetyl – benzinmidazol cobanit – 5 – dezoxyadenozin tức là phần quan
trọng nhất đối với sự tạo thành vitamin B12 .
Bên cạnh acid propionic, acid acetic cũng được sản xuất trong điều kiện
yếm khí, với tỉ lệ 2:1. Acid propinic ở hàm lượng thấp có thể ức chế các vi sinh
vật nhiễm vào môi trường lên men. Hàm lượng acid propionic là yếu tố hạn chế
sự tăng sinh khối và sản xuất vitamin B12 .
Thiết bị lên men gồm nhiều bình lên men nối tiếp. Cấu tạo giống thiết bị
nhân giống vi sinh vật.
Chất lỏng chứa vitamin B12 và tạp chất được tiếp xúc với chất hấp phụ
như divinylbenzene hay styrene copolymer resin ở nhiệt độ 10 – 300 C, vitamin
B12 được hấp phụ bởi resin ( 1gram resin hấp phụ được 1,5gram vitamin B12).
Tiếp theo rửa resin bằng dung dịch đệm (nước, dung dịch cồn có độ cồn
thấp hơn 20% hay dung dịch acid yếu) để thu vitamin B12 và thu hồi resin để tái
sử dụng. Chất rửa là dung dịch chứa nước có các hợp chất được chọn lọc từ
keton mạch ngắn, ester mạch ngắn, ether mạch ngắn. Thu dung dịch rửa.
Tiến hành cô đặc vitamin B12. Dung dịch rửa cho đi vào buồng đốt được
đun sôi để tạo thành hỗn hợp hơi lỏng đi vào buồng đốt, hơi nước đi lên phía
trên. Dung dịch quay về buồng đốt theo ống tuần hoàn ngoài. Hỗn hợp lỏng –
hơi trong buồng đốt được phân ly nhờ 2 yếu tố: chiều cao buồng bốc hơi và sự
thay đổi quán tính của hỗn hợp khi vào bộ phận tách bọt. Hơi thứ vào thiết bị
Baromet và được làm nguội tại đây.
Kết tinh: Nước bị bốc hơi làm độ hòa tan của vật liệu giảm, dung dịch dần đạt
đến trạng thái bão hòa và quá bão hòa. Có sự tạo mầm tinh thể, sau đó các tinh
thể vitamin lớn lên theo yêu cầu. Một phần dung môi được bay hơi. Hơi bay ra
theo đường bơm chân không. Nhiệt độ của dung dịch ở trạng thái bão hòa sẽ
giảm đến nhiệt độ sôi tương ứng với áp suất chân không trong thiết bị. Dung
dịch đạt quá bão hòa và kết tinh. Dung môi bay hơi không chỉ do nhiệt độ vật
lý của dung dịch mà còn do sự tỏa nhiệt khi kết tinh.
Kết tinh tiến hành đồng thời bay hơi do hút chân không và làm lạnh sẽ
làm quá trình diễn ra nhanh hơn, do đó các tinh thể sẽ hạn chế dính vào bề mặt
thiết bị và thời gian rửa thiết bị sẽ được rút ngắn.
Tiếp theo ly tâm để chuẩn bị sấy ở giai đoạn tiếp theo. Công đoạn sấy là
quá trình cuối cùng tạo ra sản phẩm vitamin B12 .
1. Nghiên cứu khám phá ra bí ẩn cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp
vitamin B12: các nhà nghiên cứu của MIT đã cho thấy enzyme BluB xúc
tác tạo thành DMB, một đoạn của vitamin B12 .
2. Kỹ thuật đột biến gen vi sinh vật sản xuất vitamin B12 :Kỹ thuật di
truyền hiện đại là kỹ thuật tái tổ hợp gen. Có hai xu hướng thực hiện tái
tổ hợp:
- Xu hướng chuyển gen vi sinh vật sang động vật hay thực vật nhằm cải
tiến các tính trang hoặc làm tăng thêm tính trạng mà ta cần cho cơ thể
động vật hay thực vật.
- Xu hướng chuyển gen của các vi sinh vật khác sang cho vi sinh vật và
biến tế bào vi sinh vật như những nhà máy sản xuất các chất cần thiết
cho con người. Phương pháp này được sử dụng vì cơ thể vi sinh vật là
cơ thể đơn bào có chu kỳ sinh trưởng ngắn, do đó chúng có quá trình
trao đổi chất mạnh, dễ dùng cho quá trình nghiên cứu, dễ thu nhận được
một lượng sản lượng lớn các sản phẩm trong một thời gian ngắn.
3. Nghiên cứu việc ổn định thuốc viên nén vitamin B1 + B6 + B12: Do thuốc
vitamin B1 + B6 + B12 được ưa chuộng, sử dụng nhiều nên một nhu cầu
đặt ra là cần cải thiện việc sản xuất thuốc loại này như thế nào để ổn
định thuốc, giúp đạt chất lượng trong suốt thời hạn sử dụng.
Phương pháp: nghiên cứu cải tiến bào chế vitamin B1+B6+B12 bằng
cách dùng tá dược Kollidon CL-M để ổn định thuốc kết hợp với phân
tán vitamin B12 ở trạng thái khô thay vì hòa tan trong cồn như một quy
trình sản xuất trước đây đã làm.
4. Sản xuất vitamin B12 trong quá trình lên men Tempeh trên quy mô công
nghiệp