Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH XUÂN
(PHẦN HẠ TẦNG KỸ THUẬT - KIẾN TRÚC - ĐIỆN - NƯỚC)
HÀ NỘI, 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH XUÂN
MỤC LỤC
PHẦN 1........................................................................................................................ 3
GIỚI THIỆU TÓM TẮT CÔNG TRÌNH.....................................................................3
PHẦN 2........................................................................................................................ 4
THUYẾT MINH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG.....................................................4
I. CĂN CỨ THIẾT KẾ:................................................................................................4
1. Căn cứ pháp lý:.........................................................................................................4
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:..........................................................................6
II. VỊ TRÍ XÂY DỰNG:...............................................................................................9
1. Vị trí xây dựng:.........................................................................................................9
2. Đặc điểm hiện trạng khu đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật:.....................................10
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN:..........................................................................10
IV. NỘI DUNG VÀ QUY MÔ XÂY DỰNG:............................................................10
1. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:............................................................................10
2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công theo từng hạng mục công trình:...............................12
3. Chỉ tiểu tính toán diện tích các phòng:....................................................................14
V. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG:......................................................25
VI. GIẢI PHÁP HẠ TẦNG KỸ THUẬT:..................................................................26
1. San nền:................................................................................................................... 26
2. Giao thông, sân đường nội bộ và cảnh quan cây xanh:...........................................27
3. Hệ thống cấp điện tổng thể:.....................................................................................28
4. Thông tin liên lạc:...................................................................................................39
5. Hệ thống cấp thoát nước tổng thể:...........................................................................39
VII. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:.......48
1. Khu hành chính, khám chữa bệnh và điều trị nội trú:..............................................48
2. Khu giải phẫu bệnh lý - Nhà xác - Nhà tang lễ:......................................................57
3. Khu lây lao và các bệnh truyền nhiễm:...................................................................60
4. Khu phụ trợ:............................................................................................................61
IX. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐIỆN:.............................................................................67
1. Cơ sở thiết kế:.........................................................................................................67
2. Phạm vi công việc:..................................................................................................69
3. Giải pháp thiết kế hệ thống cung cấp điện:..............................................................70
4. Tính toán phụ tải điện các công trình :....................................................................71
5. Giải pháp kỹ thuật:..................................................................................................97
6. Lắp đặt thiết bị trong công trình:.............................................................................99
PHẦN 1
GIỚI THIỆU TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
PHẦN 2
THUYẾT MINH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
- Công văn số 730/NS-TT ngày 12/8/2014 của Công ty CP Đầu tư xây dựng và kinh
doanh nước sạch (VIWACO), Tổng Công ty CP VINACONEX về việc thỏa thuận cấp
nước sạch cho dự án “Bệnh viện Đa Khoa Thanh Xuân tại Phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, TP Hà Nội”;
- Công văn số 133/CSPC&CC-P3 của Cảnh sát PC&CC Hà Nội ngày 24/10/2014
về việc góp ý về giải pháp PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở công trình “ Bệnh viện đa
khoa Thanh Xuân” tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
- Công văn số 9882/SXD-TĐ ngày 28/11/2014 của Sở Xây dựng UBND Thành
phố Hà Nội về việc tham gia ý kiến TKCS công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng Bệnh
viện đa khoa Thanh Xuân tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Quyết định số 126/2014/QĐ-CT ngày 22/7/2014 của Công ty cổ phần bệnh viện
Thanh Xuân về việc phê duyệt tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh
viện Đa khoa Thanh Xuân tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Quyết định số 156/2014/QĐ-CT ngày 12/12/2014 của Công ty cổ phần bệnh viện
Thanh Xuân về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện Đa
khoa Thanh Xuân tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
2.1. Tiêu chuẩn về thiết kế kiến trúc công trình:
- Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam. Tập IV, tiêu chuẩn thiết kế;
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 365 :2007 Bệnh viện đa khoa hướng
dẫn thiết kế;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4470: 2012 về bệnh viện đa khoa;
- Tiêu chuẩn Việt Nam 4319: 1986. Nhà và công trình công cộng. Nguyên tắc cơ
bản để thiết kế;
- TCXDVN 276-2003: Công trình công cộng. Nguyên tắc cơ bản để thiết kế;
- TCVN 2748-1991 : Phân cấp công trình xây dựng. Nguyên tắc chung;
- TCVN 4601: 1988. Trụ sở cơ quan. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 323-2004: Nhà cao tầng. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 246-2002: Nhà và công trình. Nguyên tắc cơ bản xây dựng công
trình bảo đảm người tàn tật tiếp cận sử dụng;
- TCVN 2438-1978, TCVN 2622-1978: Quy phạm thiết kế công trình dân dụng;
- Các tiêu chuẩn ngành 20 TCN-114-1984;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Tập I, II ban hành theo quyết định số 682/BXD
– CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ xây dựng;
- QCXDVN 01-2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng công trình bảo đảm người tàn
tật tiếp cận sử dụng;
- QCXDVN 05-2008/BXD: Nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng
và sức khỏe;
- QCXDVN 08-2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình ngầm đô thị;
- TCVN 6160-1996: PCCC - Nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế;
- QCVN 06:2010/NBXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà
và công trình;
- TCVN 7336-2003:Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler - Yêu cầu thiết kế và
lắp đặt;
- TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
2.2. Tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu công trình:
- Phần mềm tính toán kết cấu ETABS;
- Các tiêu chuẩn, quy phạm, các tài liệu chuyên nghành khác có liên quan.
2.3. Tiêu chuẩn về hệ thống cấp điện, chống sét:
- Trang bị điện trong công trình - Quy chuẩn Xây dựng Việt nam tập 2;
- Trang thiết bị trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 27-91;
- Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện và đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công
cộng: 20TCN 27-91; 20TCN 25-91;
- Tiêu chuẩn chống sét cho các công trình xây dựng dân dụng: 20TCVN 46-84;
- Quy chuẩn nối đất và nối không các thiết bị điện: TCVN-4756-89;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 185 - 1986 “ Hệ thống tài liệu thiết kế. Kí hiệu bằng hình
vẽ trên sơ đồ điện, thiết bị điện và dây dẫn trên mặt bằng ”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 95 - 1983 “ Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình
công cộng ”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 16 - 1986 “Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân
dụng ”;
- Tiêu chuẩn TCVN 4756 -1989 “ Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị ”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 25 - 1991 “Đặt đường dây trong nhà ở và công trình công
cộng”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 27 - 1991 “ Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình
công cộng ”;
- Quy chuẩn QCXDVN 09 – 2005 “ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam- các công trình
xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 333 - 2005 “ Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công
trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị”;
- Tiêu chuẩn 11 TCN 18 đến 21 - 2006 “ Quy phạm trang bị điện ”;
- Tiêu chuẩn TCXDVN 394 - 2007 “ Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các
công trình xây dựng-Phần an toàn điện”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 46 - 2007 “ Chống sét cho các công trình xây dựng”;
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2622 - 1995 “ Tiêu chuẩn phòng cháy, chống cháy cho
nhà và công trình xây dựng”.
2.4. Tiêu chuẩn về hệ thống cấp thoát nước:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam;
- Quy chuẩn hệ thống Cấp thoát nước trong nhà và công trình;
- Tiêu chuẩn phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 2622-1995;
- Tiêu chuẩn ngành thoát nước : Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết
kế 20TCN – 51 –1984;
- Tiêu chuẩn ngành cấp nước : Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết
kế TCXDVN – 33 –2006;
- Tiêu chuẩn cấp nước bên trong công trình -Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513-1988;
- Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước bên trong công trình TCVN 4474 – 1987;
- Các tài liệu về ống thoát nước và máy bơm Đan Mạch, Italia, Đức, Việt Nam ứng
với tiêu chuẩn ISO 9001;
- Tài liệu về thiết bị vệ sinh của Việt Nam liên doanh với Nhật, Đài Loan.
2.5. Tiêu chuẩn về hệ thống thông tin liên lạc:
- TCVN 6768-1 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 1: Quy
định chung;
- TCVN 6768-2 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 2: định
nghĩa các thuật ngữ chung;
- TCVN 6768-3 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 3: Bộ nối
dùng để nối thiết bị trong hệ thống nghe nhìn;
- TCN 68-149:1995 Tiêu chuẩn về môi trường khí hậu đối với thiết bị thông tin;
- TCN 68-142: 2000 Thiết bị Modem tốc độ thấp trên mạng điện thoại công cộng.
Yêu cầu kỹ thuật;
- TCN 68-188: 2000 Thiết bị đầu cuối kết nối vào hệ thống mạng điện thoại công
cộng qua giao diện tương tự. Yêu cầu kỹ thuật chung;
- TCN 68-190: 2000 Thiết bị đầu cuối viễn thông – Yêu cầu an toàn điện;
- TCVN6697-1:2000(IEC 268-1:1995): Thiết bị của hệ thống âm thanh công cộng
quy định chung.
2.6. Tiêu chuẩn về hệ thống điều hòa không khí:
- Tiêu chuẩn TCVN 5687:2010: Tiêu chuẩn Thông gió và Điều hòa không khí của
Việt Nam;
- Tiêu chuẩn TCXD 232:1999: Hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh
chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu;
- TCVN 4605:1988: Kỹ thuật nhiệt. Kết cấu ngăn che. Tiêu chuẩn thiết kế;
- Tiêu chuẩn TCVN 2622:2001 Phòng chống cháy nổ - Yêu cầu thiết kế;
- TCXDVN 175: 2005: Mức ồn tối đa cho phép trong các công trình công cộng;
- Tiêu chuẩn BS5720 Tiêu chuẩn Thông gió và Điều hòa không khí của Anh;
- Tiêu chuẩn BS5588 Điều áp cầu thang và khống chế khói của Anh.
2.7. Tiêu chuẩn về phòng chống mối:
- Tiêu chuẩn xây dựng TCXD: 204 – 1998 về công tác phòng chống mối cho
công trình xây dựng mới của Bộ xây dựng;
- Căn cứ các loại thuốc được phép sử dụng cho công tác phòng chống mối của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng.
II. VỊ TRÍ XÂY DỰNG:
1. Vị trí xây dựng:
Khu đất dự án tại phường Khương Đình - quận Thanh Xuân - Hà Nội có tổng
diện tích đất là 15.457 m2.
Vị trí khu đất như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp đường vành đai 2,5 quy hoạch dự kiến (khu vực đầm Hồng);
- Phía Đông Nam: giáp đường quy hoạch dự kiến (đường Tôn Thất Tùng kéo dài);
- Phía Tây Nam: giáp đường quy hoạch khu vực đi ra đường Nguyễn Trãi;
- Phía Tây Bắc: giáp khu dân cư hiện có (Khu tập thể Bộ Công an) thuộc phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân.
thông thuận tiện đáp ứng yêu cầu về đi lại sinh hoạt, cấp nước, xử lý chất thải, phòng
cháy và chữa cháy.
- Đáp ứng yêu cầu mỹ quan, có tỷ lệ cây xanh cần thiết, đảm bảo yêu cầu vệ
sinh môi trường và cảnh quan chung. Phân khu không gian hợp lý.
- Căn cứ vào Văn bản số 4381/QHKT-P2 ngày 26/12/2013 của Sở Quy hoạch -
Kiến trúc Hà Nội về việc chấp thuận Quy hoạch tổng mặt bằng và Phương án kiến
trúc sơ bộ công trình: Bệnh viên đa khoa Thanh Xuân tại phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, Hà Nội. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định như sau:
+ Tổng diện tích đất nghiên cứu quy hoạch: 18.740 m2;
+ Diện tích đất nghiên cứu lập dự án: 15.457 m2;
+ Diện tích đất xây dựng công trình: 15.313 m2;
+ Diện tích xây dựng là: 4.700 m2;
+ Mật độ xây dựng: 30,7%;
+ Hệ số sử dụng đất: 2,19 lần;
+ Tầng cao công trình: 1 - 5 - 7 - 11 tầng.
Diện
Ký Tổng DT Tầng cao Khoảng lùi
Chức năng tích XD
hiệu sàn (m2) (tầng) (khoảng cách)
(m2)
Khu hành chính,
A khám chữa bệnh và 3.508 29.370 5-7-11 Lùi so với chỉ giới
điều trị nội trú đường đỏ các đường
quy hoạch: Vành đai
Khối cấp cứu và khám 2,5 chỗ nhỏ nhất:
6.540 05
Nhà bệnh ngoại trú 20,22m; Tôn Thất
1.390
số 1 Khối dịch vụ tổng hợp Tùng kéo dài là 23m;
3.440 07 đường nội bộ khu vực
và phụ trợ
ở phía Tây Nam khu
Khối kỹ thuật nghiệp đất là 23,79m. Cách
5.331
vụ lâm sàng các công trình ở phía
Nhà
2.118 11 Tây Bắc khu đất tối
số 2 Khối hành chính 1.771
thiểu 20m
Khối điều trị nội trú 12.288
Khu giải phẫu bệnh
B lý - Nhà xác - Nhà 452 452 1
tang lễ
Nhà Nhà giải phẫu bệnh lý 380 380 1 Lùi so với chỉ giới
số 3 - Nhà xác - Nhà tang đường quy hoạch phía
lễ Tây Nam khu đất
khoảng 24m. Cách
ranh giới phía Tây Bắc
khu đất 5m, cách các
công trình khu phụ trợ
- Thực hiện khám và chữa bệnh đa khoa: nội, ngoại, phụ, sản, nhi, răng hằm mặt,
tai mũi họng, mắt, truyền nhiễm, y học cổ truyền (quy mô 200 giường bệnh);
- Đảm nhiệm vai trò tuyến trên trực tiếp của y tế cơ sở, tiếp nhận bệnh nhân
tuyến cơ sở và chuyển tiếp bệnh nhân nặng lên tuyến trên;
- Tư vấn đào tạo nghiệp vụ và cập nhật thông tin y tế cho cán bộ tuyến cơ sở
trong địa bàn;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình được xác định như sau :
Tổng
Ký Diện tích Tầng cao Khoảng lùi
Chức năng DT sàn
hiệu XD (m )2
(tầng) (khoảng cách)
(m2)
Khu hành chính,
A khám chữa bệnh và 3.500 29.400 5-7-11 Lùi so với chỉ giới
điều trị nội trú đường đỏ các đường quy
Khối cấp cứu và khám hoạch: Vành đai 2,5 chỗ
6.640 05 nhỏ nhất: 20,22m; Tôn
Nhà bệnh ngoại trú
1.400 Thất Tùng kéo dài là
số 1 Khối dịch vụ tổng hợp
3.360 07 23m; đường nội bộ khu
và phụ trợ vực ở phía Tây Nam khu
Khối kỹ thuật nghiệp đất là 23,79m. Cách các
5.350 công trình ở phía Tây
vụ lâm sàng
Nhà Bắc khu đất tối thiểu
2.100 11
số 2 Khối hành chính 1.750 20m
Khối điều trị nội trú 12.300
Khu giải phẫu bệnh
B lý - Nhà xác - Nhà 552 552 1
tang lễ
Lùi so với chỉ giới
đường quy hoạch phía
Tây Nam khu đất
khoảng 24m. Cách ranh
Nhà giải phẫu bệnh lý giới phía Tây Bắc khu
Nhà
- Nhà xác - Nhà tang 480 480 1 đất 5m, cách các công
số 3
lễ trình khu phụ trợ ở phía
Đông Bắc khu đất tối
thiểu 3,8m
Nhà
Nhà chờ viếng 24 24 1 Lùi so với chỉ giới
số 4
đường quy hoạch phía
Nhà Tây Nam khu đất 5m
Nhà để xe 48 48 1
số 5
C Khu lây, lao và các 508 508 1 Lùi so với chỉ giới
bệnh truyền nhiễm đường vành đai 2,5 chỗ
nhỏ nhất khoảng 16m.
Cách ranh giới phía Tây
Bắc khu đất 5m, cách
các công trình khu phụ
3.2. Cơ cấu chỗ khám của khoa khám và chữa bệnh ngoại trú:
Số chỗ
Tên khoa khám Tỷ lệ (%) Ghi chú
(chỗ)
2-4 chỗ khám bố trí 01 phòng
1. Nội 3 18
thủ thuật chữa bệnh
4 chỗ khám bố trí 01 phòng
2. Ngoại 2 13
thủ thuật chữa bệnh
Có bố trí thêm phòng khám
3. Phụ - sản 1-2 13
dịch vụ tại khoa sản
Bố trí 01 phòng thủ thuật chữa
4. Nhi 3 15
bệnh
5. Tai Mũi Họng 1 7 Kết hợp khám và chữa
6. Răng Hàm Mặt 1 7 Kết hợp khám và chữa
7. Mắt 1 7 Kết hợp khám và chữa
Bố trí 01 phòng thủ thuật chữa
8. Truyền nhiễm 1 7
bệnh
9. Y học cổ truyền 1 6
10. Các khoa khác 1 7
Tổng cộng 16 chỗ 100%
3.3. Diện tích các phòng trong Khoa khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú:
Tên khoa, phòng Diện tích (m2)
A. Khối đón tiếp: 236m2
1. Đón tiếp - phát số 48
2. Thủ tục - thanh toán 36
3. Khu vệ sinh chung 48
4. Chỗ chờ đợi khám 104
B. Khối khám - điều trị ngoại trú: 381m2
1. Khám nội
- Phòng khám 36
- Siêu âm 27
- Tháo thụt 9
- Rửa phim 18
- Kho 12
- Khu vực nhân viên + điều khiển 18
- Trưởng khoa 12
- Khu vệ sinh, thay quần áo nhân viên 18
3. Đơn vị phẫu thuật 330
- Phòng mổ hữu trùng 36
- Phòng mổ vô trùng 36
- Phòng mổ sản 36
- Phòng mổ tổng hợp 36
- Dụng cụ vô khuẩn 12
- Hồi tỉnh 18
- Bán khử khuẩn 18
- Trưởng khoa 12
- Hành chính, giao ban, hội chuẩn 24
- Phẫu thuật viên 24
- Kho 18
- Trực, tiếp nhận 24
- Vệ sinh, thay đồ 36
4. Khoa Hồi sức cấp cứu 486
4.1) Đơn vị cấp cứu (Đặt tại khu khám)
- Cấp cứu 36
- Sơ cứu phân loại 18
- Tắm rửa tiệt trùng 18
- Kỹ thuật can thiệp 18
- Trực cấp cứu 12
- Chuẩn bị dụng cụ 18
- Kho 12
- Khu vệ sinh, thay đồ nhân viên 12
4.2) Đơn hồi sức
- Chăm sóc tích cực 144
- Thủ thuật 24
- Trực theo dõi 24
- Trưởng khoa 18
- Bác sỹ 18
- Y tá điều dưỡng 18
- Chuẩn bị dụng cụ 18
- Hội chuẩn, giao ban 36
- Kho 18
- Khu vệ sinh, thay đồ 24
5. Khoa giải phẫu bệnh lý 144
- Phòng để xác 36
- Phòng mổ xác 18
- Phòng khâm liệm 24
- Phòng tang lễ 48
- Phòng chuẩn bị 18
6. Khoa Dược 150
- Tiếp nhận 12
- Cấp phát 12
- Kiểm nghiệm 12
- Kho dược 36
- Kho dụng cụ thiết bị 18
- Kho phụ 18
- Hành chính + Trưởng khoa 24
- Vệ sinh 18
7. Khoa chống nhiễm khuẩn 222
- Tiếp nhận 12
- Giặt là 24
- May vá, sửa chữa 12
- Kho đồ vải sạch 24
- Rửa 36
- Hấp sấy, tiệt trùng 36
- Đóng gói 36
- Kho vô khuẩn 18
- Vệ sinh, thay quần áo nhân viên 18
8. Khoa dinh dưỡng 258
- Tiếp nhận, gia công 24
- Rửa, chuẩn bị 24
- Bếp, chế biến 32
- Soạn, chia 24
- Kho phụ 18
- Ăn 34
- Hành chính 48
- Vệ sinh 24
3.4. Diện tích các phòng trong Khối điều trị nội trú:
Tên khoa, phòng Diện tích (m2)
1. Khoa nội 940
A. Khu bệnh nhân
1. Bệnh nhân thường 390
2. Bệnh nhân cách ly 52
3. Sinh hoạt bệnh nhân 36
4. Khu vệ sinh bệnh nhân 48
B. Khu vực kỹ thuật phụ trợ và nhân viên
5. Trực, tiếp nhận, hành chính 36
9. Kho 18
10. Trưởng khoa 18
11. Bác sỹ 18
12. Y tá điều dưỡng 12
13. Thay đồ nhân viên 12
5. Khoa Y học cổ
330
truyền
A. Khu bệnh nhân
1. Bệnh nhân thường 90
2. Bệnh nhân cách ly 18
3. Sinh hoạt bệnh nhân 36
4. Khu vệ sinh bệnh nhân 48
B. Khu vực kỹ thuật phụ trợ và nhân viên
5. Trực, tiếp nhận, hành chính 12
6. Thủ thuật nội ngoại 24
7. Giao ban, hội chuẩn 18
8. Chuẩn bị dụng cụ, thuốc 18
9. Kho 12
10. Trưởng khoa 12
11. Bác sỹ 12
12. Y tá điều dưỡng 12
13. Thay đồ nhân viên 18
6. Khoa sơ sinh, Sản 790
1. Bệnh nhân phụ khoa 36
2. Sản phụ 76
3. Sản phụ cách ly 36
4. Trẻ sơ sinh 36
5. Trẻ sơ sinh cách ly 18
6. Trẻ sơ sinh thiếu tháng 18
Trên khu đất nghiên cứu có diện tích 15.457 m2 nằm trong khu đất quy hoạch,
xây dựng một công trình Bệnh viện 11 tầng (tầng 1-9 là khu khám chữa bệnh nội trú,
tầng 10-11 là văn phòng, hành chính), hình thức kiến trúc đẹp, đơn giản và không gian
cây xanh được nghiên cứu đồng bộ với các công trình liền kề hiện có nhằm tạo thành
một tổng thể hoàn chỉnh theo đúng quy hoạch tổng thể định hướng phát triển của
thành phố.
Gắn kết mạng lưới kỹ thuật hạ tầng của khu vực nghiên cứu với mạng lưới kỹ
thuật của khu vực hiện có, tạo thành một hệ thống kỹ thuật hoàn chỉnh đồng bộ không
chỉ với các hạng mục công trình đã có mà còn đồng bộ với mạng lưới kỹ thuật hạ tầng
khu vực.
Công trình được bố trí mặt chính theo hướng Đông Nam nhằm tận dụng tối đa
những điều kiện tự nhiên, khí hậu đem lại: thông gió, chiếu sáng. Công trình chính
được đặt lùi vào so với chỉ giới đường quy hoạch Tôn Thất Tùng là 23m, đường Quy
hoạch vành đai 2,5 là 20,22m; các công trình phụ trợ phía Tây Bắc có khoảng lùi 5m
so với chỉ giới đường quy hoạch.
Trên cơ sở dây truyền hoạt động, mối liên hệ giữa các khu và phòng chức năng
theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4470-2012 và hướng dẫn của sở Quy hoạch kiến trúc
Hà nội về việc hợp khối công trình Bệnh viện. Quy hoạch tổng mặt bằng và phương
án kiến trúc công trình bệnh viện được hợp khối như sau:
+ Khu khám chữa bệnh ngoại trú;
+ Khu kỹ thuật nghiệp vụ lâm sàng;
+ Khu điều trị nội trú;
+ Khu hành chính;
+ Khu lây lao và các bệnh truyền nhiễm (đặt riêng biệt – 1 tầng);
+ Khu dinh dưỡng và dịch vụ tổng hợp;
+ Khu chống nhiễm khuẩn ( khu giặt là quần áo, đồ dùng);
+ Khu hậu cần kỹ thuật (có lối vào riêng).
+ Độ dốc san nền: được đánh dốc từ phía Tây Bắc của khu đất xuống phía
Đông Nam.
+ Cao độ san nền: căn cứ vào cao độ san nền thấp nhất, cao độ san nền thiết kế
được tính từ +6.20 đến +6.50. Cao độ san nền trung bình là +6.35.
2. Giao thông, sân đường nội bộ và cảnh quan cây xanh:
Căn cứ bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt (theo văn bản số
4381/QHKT-P2 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội) và trên cơ sở cao độ san nền
thấp nhất là +6.20 tại góc ngã tư phía Đông khu đất, thiết kế giao thông, sân đường
nội bộ như sau:
+ Cổng chính dành cho bệnh nhân, CB-CNV và khách được bố trí phía Đông
Nam của khu đất. Tại cổng chính có thể tiếp cận trực tiếp với khu vực khám và chữa
bệnh ngoại trú, khu vực cấp cứu của tòa nhà chính. Cao độ thiết kế tại vị trí tim đường
giao thông nội bộ, nền sân tương đương với cos cao độ hoàn thiện của đường giao
thông bên ngoài khu đất là 6.25.
+ Phía Tây Nam bố trí 01 cổng phụ dành cho nhân viên điều trị nội trú, người
nhà đến thăm bệnh nhân và cung ứng vật tư, vận chuyển chất thải bệnh viện,.… Cao
độ thiết kế tại vị trí tim đường giao thông nội bộ tương đương với cos hoàn thiện mặt
đường bên ngoài khu đất là 6.35; cos cao độ mặt sân hoàn thiện là 6.40;
Có 01 cổng phụ để vào khu vực Nhà tang lễ. Ngoài ra còn bố trí 01 lối đi xuống
tầng hầm gara để xe… Cos cao độ thiết kế tại vị trí tim đường giao thông nội bộ tương
đương với cos hoàn thiện mặt đường bên ngoài khu đất là 6.30; cos cao độ mặt sân
hoàn thiện là 6.50.
+ Sân, đường giao thông nội bộ được bố trí xung quanh công trình chính để có
thể dễ dàng tiếp cận với công trình. Tại vị trí tim đường giao thông nội bộ phía Đông
Bắc và Tây Bắc của công trình, cos cao độ thiết kế mặt đường tương đương cos 6.50.
- Tổng diện tích mặt sân, đường giao thông nội bộ là 5.545m 2. Cấu tạo mặt sân
điển hình gồm các lớp như sau:
+ Hoàn thiện mặt sân bằng phụ gia tăng cứng bê tông tương đương ashrord
formula;
+ Bê tông nền đá 1x2, mác 250, dày 15cm;
+ Cấp phối đá dăm dày 20cm;
+ Cát đen tôn nền đầm chặt K95 dày 30cm;
+ Đất tôn nền đầm chặt K95
- Bó vỉa xung quanh đường bằng đá xanh 25x25cm. Mép trên bó vỉa cao hơn
mép mặt đường 15cm.
Thiết kế cấp điện cũng như các hệ thống điện nhẹ phải đảm bảo chất lượng tốt
để tương xứng với quy mô công trình, phải phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và quy
hoạch mạng lưới hạ tầng chung của thành phố, ngoài ra phải tuân thủ các tiêu chuẩn
và quy phạm hiện hành của Việt Nam và Quốc tế.
Việc phân chia các phụ tải tiêu thụ điện theo độ tin cậy cung cấp điện
Công suất trạm biến áp và công suất máy phát điện Diesel cấp điện cho toàn
công trình này căn cứ vào công suất các phụ tải.
3.2 Cấp điện phần hạ tầng kĩ thuật :
a) Tuyến cấp ngầm 0,4 kV từ trạm biến áp khu vực cấp đến trạm điện công trình.
+ Tuyến cáp ngầm 0,4 kV sử dụng loại cáp Cu/PVC/XLPE/DSTA/PVC
3x120mm2 có đặc tính chống thấm dọc tiết diện màn đồng ≥ 25mm2
b) Tuyến cấp ngầm 0,4kV từ trạm điện cấp đến các công trình xung quanh.
Hệ thống cáp ngầm của công trình gồm 4 tuyến chính:
- Lộ 1: Cấp điện cho tủ điện khu giải phẫu bệnh lý, nhà xác, nhà tang lễ .
- Lộ 2: Cấp điện cho tủ điện khu lao và các bệnh truyền nhiễm .
- Lộ 3: Cấp điện cho tủ điện phân phối khu hành chính .
- Lộ 4: Cấp điện cho tủ điện nhà xưởng, trạm điện nước , phòng xử lý rác thải.
* Quy cách chung cáp đi ngầm :
- Cáp hạ thế đi trong ống bảo vệ HDPE ngầm trong lũng đất, ở độ sâu 0,75m.
Rãnh rải cáp đào sâu 0,85m.
Tại điểm cáp uốn cong đổi hướng, bán kính cong điểm uốn R 1200 theo yêu cầu
của nhà sản xuất.
- Đoạn cáp đi qua mương nước, vượt đường nhựa, các vị trí giao nhau với công
trình ngầm khác được luồn trong ống nhựa HDPE 85/65
- Yêu cầu cát đen, đất mịn không được lẫn các tạp chất khác: sỏi, đá, xỉ quặng
hoặc rác.
- Tại vị trí bẻ góc của cáp đặt mốc báo hiệu cáp tại 2 đầu và giữa bán kính cong
của cáp, khoảng cách giữa các mốc phải ≤ 1 m.
- Khi cáp điện được chôn ngầm dưới lòng đường thì chiều sâu chôn cáp ít nhất là
1m kể từ mặt đường và thấp hơn đáy mương thoát nước ở hai bên đường ít nhất là 0,5
m.
- Tại các vị trí vượt mương thoát nước cáp được luồn trong ống bảo vệ. Khi cáp
đi qua kênh rạch cần đặt ở đoạn có đáy và bờ ít bị nước làm xói lở. Phải chôn sâu dưới
đáy không được nhỏ hơn 1m.
- Tại chỗ hộp nối cáp, phải có chiều dài cáp dự phòng ở cả hai phía của hộp nối
cáp, mương cáp cần đào rộng ra để có thể đặt được cáp dự phòng.
- Cáp đi qua gốc cây được luồn trong ống cống bê tông 2 mảnh.
- Không được phép đặt cáp dưới các toà nhà, ống bảo vệ cáp cần được bịt kín hai
đầu bằng dây đay tẩm bitum.
- Nếu đặt ống cáp điện toàn bộ hay một phần là vật liệu phi kim loại thì cần phải
có dây nối đất riêng biệt, để đảm bảo sự thông mạch hoàn toàn của hệ thống.
- Các lớp vỏ bọc kim loại của cáp điện nhiều lần thường được nối đất tại hai
điểm và loại cáp một lọai được nối đất tại một đầu.
- Cáp phải được chôn cách nhau theo chiều ngang như sau:
+ Tối thiểu là 500 mm giữa cáp dẫn điện và cáp thông tin.
- Ở chỗ giao chéo giữa cáp lực với cáp khác, phải có lớp đất 0,5 m để ngăn
cách. Khoảng cách trên có thể là 0,15 m nếu dùng ống hoặc tấm đan bê tông để ngăn
cách suốt đoạn giao chéo thêm mỗi phía 1 m, cáp nhị thứ và thông tin phải đặt trên
cáp lực.
- Làm đầu cáp phải đảm bảo khoảng cách qui định, độ siết chặt của bu lông bắt
đầu cốt, theo đúng qui trình và hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Kiểm tra công tác đào rãnh cáp, kích thước, chất lượng lớp cát lót, độ chôn sâu,
độ đầm chặt, gạch bảo vệ, băng nilon và biển báo hiệu cáp ngầm. Khi đặt cáp phải
kiểm tra độ dự phòng tại các vị trí vào tủ. Bán kính uốn cong của cáp tại các vị tríđổi
hướng, độ dài dự phòng cho công tác đấu nối, vị trí thiết bị đấu nối cáp.
- Mốc báo cáp:
- + Cáp đi thẳng dưới hè: đặt mốc báo hiệu dọc theo tuyến cáp. Khoảng cách
giữa các mốc là 20m. Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè, bó vỉa và đường đi được chế
tạo bằng sứ tráng men. Vị trí đứng để đọc chữ trên mốc báo hiệu cáp: đứng trên hè
nhìn ra lòng đường. Chiều từ mũi tên trên mặt mốc báo hiệu cáp phải được đặt song
song với tuyến cáp (ở vị trí cáp đi thẳng) hoặc song song với tiếp tuyến của đường cáp
(ở vị trí cáp bẻ góc). Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè và bó vỉa hè phải được gắn
bằng ximăng, mặt của mốc báo hiệu cáp bằng với vỉa hè..
3.3 Tính toán phụ tải điện công trình :
a) Hệ thống chiếu sáng ngoài nhà:
- Ngoài khu vực sân, đường đi lai xung quanh bên ngoài toà nhà được bố trí lắp
đặt đèn cao áp chiếu sáng ngoài nhà và đèn trang trí sân vườn.
- Đèn chiếu sáng ngoài nhà của khu công trình sử dụng đèn cao áp natri cao 10m
(bóng cao áp natri 250w-220V), đèn chùm cây 3 bóng compắc 26w-220v
- Toàn bộ các đường cáp cấp tới đèn dùng loại đi ngầm đất trực tiếp
Cu/XLPE/PVC đặt ở độ sâu 0,8m so với cốt sàn hoàn thiện đi trong ống HDPE,
- Hệ thống đèn ngoài nhà được điều khiển tại phòng bảo vệ mỗi cổng ,nguồn
điện được lấy từ khu hành chính
- Chỉ tiêu chiếu sáng:
+ Cấp chiếu sáng: B (Tiêu chuẩn Việt Nam 20TCN 95-83)
+ Độ chói trung bình: 1 cd/22 (Ltb)
+ Độ rọi trung bình: 10 lux
+ Độ đồng đều ngang: >= 0,4
+ Độ đồng đều dọc: >=0,7
+ Độ kín: IP54
b) Phụ tải tính toán:
Đối với thiết bị điện 1 pha điện áp 220v:
I (tt) = P(tt)/Uđm x cos
Trong đó
- P(tt) : công suất tính toán của thiết bị, hoặc các tủ điện đặt trong các phòng
hoặc nhóm các phòng P(tt) = P(đặt) x Kđt.
Trong đó P(đặt) là công suất đặt thiết bị (KW)
- Kđt: hệ số sử dụng đồng thời của thiết bị
- Uđm : điện áp định mức cung cấp cho thiết bị hoặc nhóm thiết bị(KV)
- cos = 0,85 (hệ số công suất)
Đối với điện 3 pha 380 v:
I(tt) = P(tt)/1.73 x Uđm x cos
Trong đó:
- P(tt) : công suất tính toán của thiết bị , hoặc các tủ điện đặt trong các phòng
hoặc nhóm các phòng P(tt) = P(đặt) x Kđt.
Trong đó P(đặt) là công suất đặt thiết bị (KW)
- Hệ thống các áp tô mát bảo vệ có phân cấp: áp tô mát tổng hạ thế, áp tô mát nhánh
tới các tầng hoặc nhóm tầng, áp tô mát tầng, áp tô mát tủ phân phối cho từng nhóm
thiết bị.
- Áp tô mát và áp tô mát chống giật ELCB được trang bị cho các mạch đèn và ổ cắm
- Ổ cắm loại ba chấu, 16 A đơn hoặc đôi.
Tính toán chọn kích thước cáp và điện áp rơi và dòng ngắn mạch.
Áp dụng công thức tính toán và bảng tra để xác định kích cỡ cáp
I ngắn mạch=
- Làm đầu cáp phải đảm bảo khoảng cách qui định, độ siết chặt của bu lông bắt đầu
cốt, theo đúng qui trình và hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Kiểm tra công tác đào rãnh cáp, kích thước, chất lượng lớp cát lót, độ chôn sâu, độ
đầm chặt, gạch bảo vệ, băng nilon và biển báo hiệu cáp ngầm. Khi đặt cáp phải kiểm
tra độ dự phòng tại các vị trí vào tủ. Bán kính uốn cong của cáp tại các vị trí đổi
hướng, độ dài dự phòng cho công tác đấu nối, vị trí thiết bị đấu nối cáp.
- Mốc báo cáp: Cáp đi thẳng dưới hè đặt mốc báo hiệu dọc theo tuyến cáp. Khoảng
cách giữa các mốc là 20m. Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè, bó vỉa và đường đi được
chế tạo bằng sứ tráng men. Vị trí đứng để đọc chữ trên mốc báo hiệu cáp: đứng trên hè
nhìn ra lòng đường. Chiều từ mũi tên trên mặt mốc báo hiệu cáp phải được đặt song
song với tuyến cáp (ở vị trí cáp đi thẳng) hoặc song song với tiếp tuyến của đường cáp
(ở vị trí cáp bẻ góc). Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè và bó vỉa hè phải được gắn
bằng ximăng, mặt của mốc báo hiệu cáp bằng với vỉa hè.
- Cáp trục từ tủ điện tổng được luồn trong ống nhựa HDPE-D32 qua vị trí chừa lỗ
sàn bê tông đi lên tủ điện các tầng.
- Cáp điện từ tủ phân phối được đi trong ống nhựa SP-20 chôn ngầm tường, xuyên
dầm đến bảng điện các phòng và đến các nhóm thiết bị điện (theo sơ đồ phân phối
điện hình sao). Tách riêng Aptomat chiếu sáng và ổ cắm trong mỗi tủ điện phân phối
để thuận tiện khi kiểm tra, bảo dưỡng hay sửa chữa. Đèn chiếu sáng phải trang bị công
tắc đóng ngắt hợp lý để luôn có các khả năng tiết kiệm năng lượng khi cần thiết về
ban đêm hay khi cần có ánh sáng đủ để cảnh báo về đêm…
- Dây dẫn cấp điện trong phòng đều được lắp âm tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất
cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm, công tắc cùng sử dụng loại lắp âm tường. Các mạch
điện dùng dây điện lõi đồng cách điện PVC được đi trong ống nhựa chống cháy SP-
20, SP-16 đặt ngầm tường hoặc trần. Tiết diện dây dẫn đảm bảo điều kiện phát nóng
và tổn thất điện áp <= 3%. Ống nhựa chống cháy đi trên trần được cố định vào tường
hoặc trần bê tông bằng coliê nhựa. Cách lắp đặt và bố trí để đảm bảo kỹ thuật và mỹ
thuật xem chi tiết tại các bản vẽ thiết kế cơ sở kèm theo.
3.6 Quy cách của các thiết bị và vật liệu điện:
a) Yêu cầu chung:
Thiết bị, nguyên vật liệu sử dụng lắp đặt trong công trình phải mới, đồng bộ và
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
b) Tủ điện tổng:
Tủ điện tổng, tủ điện tầng và các bảng phân phối điện là loại trọn bộ gồm khung
tủ lắp Aptomat và các thiết bị khác như mô tả trong bản vẽ. Thiết kế, bố trí, lắp đặt các
thiết bị bên trong tủ điện sẽ do nhà thầu thực hiện.
Ống luồn dây sử dụng loại ống PVC phù hợp với tiêu chuẩn BS 6099. Đường
kính tối thiểu của ống là 20mm. Các loại phụ kiện đi kèm như: hộp nối dây, hộp rẽ
nhánh, kẹp giữ,… phải đồng bộ. Các chỉ tiêu kỹ thuật của ống phải đảm bảo tối thiểu
về độ chịu nén và độ co như sau:
+ Độ biến dạng khi nén 1250N : <25%.
+ Độ biến dạng sau khi nén kết thúc : <10%.
+ Chịu được sức nén ép 70N (50x50x50mm) ở +280°C (-200°C).
Độ bền chịu va đập tối thiểu cho phép: Đặt ống trong thùng lạnh -50°C trong 2
giờ, sau đó dùng búa 2kg ở độ cao 100mm đập vào ống, kết quả không thấy vết rạn
trên thân ống.
Độ bền chịu nhiệt tối thiểu cho phép: trong môi trường 600°C lấy 1 viên bi thép,
đường kính 5mm nén với sức nén 20N, vết lõm cho phép là 2mm.
Khả năng tự chống cháy: dùng lửa phun 3 lần, mỗi lần 25 giây, cách nhau 5
giây, sau 30 giây ngọn lửa sẽ tự tắt.
Sức bền điện môi-điện áp đánh thủng là 2000V-50Hz.
Ống luồn dây được lắp chìm trong tường, trần và sàn nhà, lớp vữa trát che phủ
ống dầy ít nhất phải là 20mm. Tại các vị trí có trần giả, ống luồn dây được lắp nổi. Tại
các điểm nối dây, rẽ nhánh phải sử dụng hộp nối dây.
Bán kính uốn cong của ống luồn dây không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính
ngoài của ống.
Ống luồn dây phải được bịt kín ở các đầu cuối, các mối nối đảm bảo chặt và cố
định chắc chắn trên bề mặt của kết cấu xây dựng.
Đèn chiếu sáng:
Đèn chiếu sáng bên trong công trình được sản xuất theo tiêu chuẩn EN 60598 và
IEC68-2-30. Toàn bộ các đèn chiếu sáng phải là loại được thiết kế và vận hành ở điện
áp 220±6%, 1 pha 50Hz.
Với khu nhà hàng ăn uống, do có trần giả trang trí nên dùng máng đèn máng
phản quang lắp âm trần. Đèn âm trần được lắp đặt bằng các giá treo riêng, độc lập với
hệ thống treo đỡ của trần giả và các hệ thống kỹ thuật khác. Vị trí đèn chiếu sáng được
chỉ ra trên bản vẽ thiết kế, khi thi công các máng đèn được điều chỉnh cho phù hợp với
bố trí của trần giả và các hệ thống kỹ thuật khác.
Đèn huỳnh quang sử dụng trong công trình là loại có tụ bù, đảm bảo hệ số công
suất của đèn không nhỏ hơn 0,85.
Tụ bù là loại làm việc ở chế độ liên tục, lâu dài trong nhiệt độ xung quanh đến
700°C. Tụ bù được lắp cách chấn lưu tối thiểu là 80mm.
Chấn lưu của đèn là loại có vỏ chống nhiễu, chống ẩm, có tổn thất thấp, độ ồn
lớn nhất cho phép là 30dB.
Công tắc đèn, ổ cắm, aptomat phải có dòng điện và điện áp định mức như đã ghi
trong bản vẽ và bảng thống kê thiết bị.
Nhóm công tắc đèn, hộp số quạt đặt cách mép cửa 20 cm. Độ cao đặt thiết bị (so
với mặt sàn hoàn thiện) được quy định như sau:
+ Tủ điện chính, loại tủ đứng: đặt trên sàn.
+ Tủ điện, bảng điện kiểu đặt trên tường: 1,5 mét.
+ Công tắc đèn và hộp số quạt: 1,3 mét.
+ Ổ cắm điện : 0,4 mét.
Các thiết bị điện trong thiết kế nàycó thể được thay thế bằng các chủng loại vật
tư của các hãng khác nhau, nhưng phải có các đặc tính kỹ thuật tương đương.
4. Thông tin liên lạc:
- Cáp thông tin cấp cho công trình lấy từ cáp thông tin của Thành phố đến phòng
máy trung tâm đặt tại tầng hầm khu hành chính. (Quá trình triển khai Chủ đầu tư sẽ
mời đơn vị cung cấp dịch vụ đến để đầu tư và cung cấp dịch vụ cho dự án).
- Hộp đầu vào sẽ đặt tại phòng kỹ thuật điện ở tầng hầm với MDF-100 sau được đưa
lên mỗi tầng, tại mỗi tầng có csác bộ chia vào các phòng của tầng đó.
Hệ thống điện thoại-internet:
- Nguån ®iÖn tho¹i cÊp cho c«ng tr×nh lÊy tõ bu ®iÖn thµnh phè ®Õn (do
chñ ®Çu t quyÕt ®Þnh) phòng máy trung tâm đặt tại tầng hầm khu hành chính
Hệ thống mạng LAN:
Tương tự hệ thống điện thoại-internet tại mỗi vị trí có điện thoại ta sẽ lắp đặt
01 ổ cắm mạng LAN.
5. Hệ thống cấp thoát nước tổng thể:
5.1 Chất lượng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn Việt Nam :
Chất lượng nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu vật lý: Độ đục, độ màu, độ PH, độ nhớt.
+ Chỉ tiêu hoá học: - Ôxy hoá học COD.
- Lượng ôxy hoà tan DO.
- Hàm lượng H2S.
- Các hợp chất Nitơ, các hợp chất Cacbonic.
+ Chỉ tiêu vi sinh: Vi trùng gây bệnh Ecoli, các loại Rong tảo, Vi rút.
Tất cả các chỉ tiêu này đảm bảo ở giới hạn cho phép.
Nước sử dụng hiện nay mọi người được đảm bảo sức khoẻ, không có các loại vi
trùng gây ra bệnh.
Những nơi công cộng muốn uống nước trực tiếp tại nguồn nên mắc thêm bộ lọc
cục bộ để nâng cao độ an toàn tuyệt đối.
5.2 Cấp thoát nước TMB:
a) Hệ thống cấp nước:
Định hướng cơ bản.
- Hệ thống cấp nước được thiết kế đưa nước tới tất cả cả các đối tượng dùng
nước liên tục, đủ về lưu lượng, áp lực, chất lượng và an toàn.
- Căn cứ tài liệu ,thực tế hiện trạng khu vực đang nghiên cứu hệ thống cấp nước
sạch được tính toán, thiết kế như sau :
- Nguồn cấp cho công trình: Căn cứ vào công văn số 730/NS-TT về việc thỏa
thuận cấp nước cho dự án “ Bệnh viện đa khoa Thanh Xuân tai phường Khương Đình,
quận Thanh Xuân Hà nội”. Hướng cấp nước cho dự án sẽ lấy tự tuyến ống cấp nước
DN150 quy hoạch trên vỉa hè đường vành đai 2,5 (phía Đông Bắc ô đất) qua hố đồng
hồ cấp trực tiếp vào bể chứ nước ở tầng hầm.
- Bể nước được tính toán cho cả lưu lượng nước sinh hoạt của toàn công trình và
lưu lượng nước cho phòng cháy chữa cháy .
- Nước từ bể chứa nước dưới tầng hầm qua các bơm cấp nước cấp lên các két
nước trên mái của tòa 11 tầng.
- Các đoạn ống đi dưới lòng đường có ống thép lồng bảo vệ, ống thép lồng lớn
hơn đường ống cấp nước một cấp đường kính.
Vật liệu ống nước
Ống cấp nước từ mạng lưới bên ngoài vào bể chứa là ống HDPE, ống cấp từ bể chứa
lên két mái là ống thép tráng kẽm. Ống sử dụng trong các công trình là ống nhựa PPR.
2 Nhiều đầu nối và khớp nối để dễ dàng kết Nặng, khó vận chuyển và lắp
nối. ráp lâu.
ống thép
Phương pháp: Phương pháp phân lưu vực (phân phối có kiểm
Phân phối lượng mưa
soát)
Cường độ mưa
- Cường độ mưa được tính toán dựa trên công thức tính cường độ mưa theo tham
khảo của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đối với tần suất mưa 5 năm. Áp dụng giá
trị đo được tại trạm Láng – Hà Nội, sử dụng máy đo khí hậu.
- Vì hệ số của dòng chảy mưa phụ thuộc vào độ dốc và điều kiện của mặt đất,
cường độ mưa, thời gian mưa, vị trí cống, tính chất cống, điều kiện vỉa hè, v.v, hệ số
trung bình lượng mưa của mỗi lưu vực được tính toán dựa trên hệ số cơ bản của lượng
mưa đối với mỗi loại hình sử dụng đất.
- “Hệ số cơ bản của lượng mưa đối với mỗi loại hình sử dụng đất” được áp dụng
để tính toán hệ số chuẩn cơ bản của lượng mưa.
- Hệ số cơ bản trên đây của lượng mưa được áp dụng đối với mỗi loại hình đất
đai lấy từ mỗi đường ống thoát nước mưa.
Trong đó L2: Chiều dài mỗi đoạn cống được tính toán
V2: Tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tương ứng (m/s)
r: Hệ số được lấy như sau:
Nếu độ dốc của khu vực nhỏ hơn 0,01, thì r =2
Nếu độ dốc của khu vực từ 0,01 đến 0,03, thì r=1,5
Nếu độ dốc của khu vực lớn hơn 0,03, thì r=1,2
Quy hoạch đường cống
Vị trí của đường cống
- Đường cống thoát nước mưa về cơ bản được chôn dọc các mép đường, cân
nhắc đến việc tránh các công trình ngầm khác.
Độ sâu của đường ống
- Độ cao tối thiểu của đất phủ trên đường cống theo tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam
(TCVN 51:1984) là 0,5 m đối với đường đi bộ, vỉa hè và 0,7 m đối với các khu vực
khác. Tuy nhiên, độ sâu tối thiểu đối với tất cả các đường cống thoát nước mưa trong
công trình sẽ là 0,7m để kết nối lâu dài với tất cả các đường cống thoát nước.
Các loại hình đường cống
Các đường cống thoát nước chính D400: Cống bê tông cốt thép.
Các cống nối từ nhà lây lao và nhà tang lễ tới đường cống chính là cống D300:
Cống bê tông cốt thép.
Phương pháp nối ống bê tông cốt thép: Gioăng cao su
Ống RC
Hạng mục
(Ống bê tông cốt thép)
Hình dáng
Tính chống được xói mòn và độ bền cao. Chống được áp suất bên
ngoài và không bị biến dạng
Khối lượng nặng
Đặc điểm
Sử dụng rộng rãi cho ống thoát nước mưa và nước thải với chi phí
xây dựng thấp.
Cần xây dựng hố ga để nối cống và chuyển hướng.
Lựa chọn Được ứng dụng rộng rãi trong ống thoát nước mưa và nước thải.
- Đế cống sẽ được chế tạo từ bê tông cốt thép mà đáp ứng được các tiêu chuẩn thiết kế
của nhà sản xuất.
Khối lượng xây dựng
STT Hạng mục Khối lượng
1 Cống D400 325m
2 Ga thăm kết hợp 18 cái
3 Gối đỡ cống D400 620 cái
c) Hệ thống thu gom nước thải:
Định hướng cơ bản
Để thu gom tất cả nước thải của toàn bộ các công trình trong Bệnh viện Thanh
Xuân
Mạng lưới nước thải được tách biệt hoàn toàn. Nước thải bệ xí, tiểu từ công trình
được xử lý trước bằng bể tự hoại trước khi thoát ra trạm xử lý. Nước thải rửa từ
lavabo, thoát sàn....Được thu bằng hệ thống đường ống riêng và thoát ra trạm xử lý.
Nước thải rửa có chứa hóa chất được thu bằng đường ống riêng và thoát ra trạm xử lý
Hệ thống nước thải bao gồm những phần sau: hố ga và đường ống dẫn chính.
Nội dung 150mm ~ 250mm 300mm ~ 400mm Vận tốc tối đa
Vận tốcVtối thiểu = 0,7Vtối thiểu = 0,8
Vtối đa = 2,5 m/s
cho phép m/s m/s
* Độ đầy tối đa
0,6d áp dụng cho đường ống dẫn có đường kính 150mm-300mm
0,7d áp dụng cho đường ống dẫn với đường kính 400mm
mặt trần cao 4,05m; từ mặt sân lên đến nền tầng 1 cao 0,75m; tầng 1 cao 3,6m; toàn
bộ các tầng từ tầng 2 đến 11 được thiết kế cao 3,6m; tầng tum làm phòng kỹ thuật
được thiết kế cao 2,9m, tổng chiều cao từ mặt sân đến đỉnh mái tum là 43,75m. Đây là
chiều cao phù hợp với diện tích sử dụng đem lại sự thông thoáng cần thiết cho các
không gian trong toà nhà.
- Tầng hầm với diện tích sàn 2.930 m2 với giải pháp không gian trống phục vụ
để xe. Khối thang máy, thang bộ, phòng kỹ thuật điện, nước, thông gió, khu vệ sinh
chung được bố trí tập trung 1 khu tạo thành lõi cứng của tòa nhà.
- Tầng 1 với diện tích sàn 3.500m2 bố trí 03 sảnh tiếp cận công trình: 01 sảnh
vào khu vực khám - chữa bệnh ngoại trú, 01 sảnh vào khu vực khám - chữa bệnh nội
trú, 01 sảnh dành cho khu cấp cứu; Tầng 1 bao gồm các khu sau:
+ Khu cấp cứu;
+ Khu khám Mắt; Khám Phụ - Sản;
+ Khoa Chuẩn đoán hình ảnh; Điều trị tích cực và chống độc; Khoa thăm dò
chức năng.
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng thủ thuật, phòng
bác sĩ và các phòng chức năng khác, vệ sinh…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 2 với diện tích sàn 3.050m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 2 bố trí các khu sau:
+ Khám Tai Mũi Họng; Khám Răng Hàm Mặt; Khám Nhi;
+ Khoa Phục hồi chức năng;
+ Khoa xét nghiệm - Ngân hàng máu; Xét nghiệm hóa sinh; Xét nghiệm vi sinh.
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng thủ thuật, phòng
bác sĩ và các phòng chức năng khác, vệ sinh…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 3 với diện tích sàn 3.050m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 3 bố trí các khu sau:
+ Khám nội; Khám ngoại;
+ Khám phụ khoa; Khoa sản; Khoa Nhi sơ sinh.
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng thủ thuật, phòng
bác sĩ và các phòng chức năng khác, vệ sinh.…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 4 với diện tích sàn 3.050m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 4 bố trí các khu sau:
+ Khám Tiêu hóa; Thận - Tiết niệu; Khám Da liễu; Khám đông y; Thần kinh;
+ Khu hành chính Khoa Nhi;
+ Khu điều trị nội nhi, ngoại nhi, khoa nhi cách ly.
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng thủ thuật, phòng
bác sĩ và các phòng chức năng khác, vệ sinh.…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật,… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 5 với diện tích sàn 3.050m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 5 bố trí các khu sau:
+ Khoa Dinh dưỡng (phòng tư vấn dinh dưỡng, kho, bếp nấu, phòng ăn CB-
CNV, phòng ăn bệnh nhân…).
+ Khoa phẫu thuật (các phòng mổ vô trùng, mổ hữu trùng, mổ tổng hợp, phòng
gây mê hồi sức, phòng lưu bệnh nhân sau mổ…).
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng bác sĩ và các
phòng chức năng khác, vệ sinh.…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 6 với diện tích sàn 3.050m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 6 bố trí các khu sau:
+ Khoa chống nhiễm khuẩn (các kho đồ, phòng giặt, phòng hấp sấy - tiệt trùng,
cấp phát đồ…, sân phơi đồ).
+ Khoa Mắt (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng viên, phòng
lưu bệnh nhân…).
+ Khoa Y học cổ truyền (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng
viên, phòng châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, phòng lưu bệnh nhân…).
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng bác sĩ và các
phòng chức năng khác, vệ sinh….
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 7 với diện tích sàn 2.150m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 7 bố trí các khu sau:
+ Khu kỹ thuật và kho đồ dùng (các phòng kho đồ dùng bệnh nhân, kho văn
phòng phẩm, kho đồ y tế,…);
+ Khoa Răng Hàm Mặt (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng
viên, phòng lưu bệnh nhân…);
+ Khoa Tai Mũi Họng (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng
viên, phòng lưu bệnh nhân…);
+ Khoa Dược ( các phòng bác sĩ, bào chế thuốc, cấp phát thuốc, kiểm nghiệm
dán mác, kho dược liệu....
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng bác sĩ và các
phòng chức năng khác, vệ sinh….
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 8 với diện tích sàn 1.700m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 8 bố trí các khu sau:
+ Khoa Ngoại (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng viên,
phòng lưu bệnh nhân…);
+ Khoa Da liễu (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng viên,
phòng lưu bệnh nhân…).
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng bác sĩ và các
phòng chức năng khác, vệ sinh.…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 9 với diện tích sàn 1.700m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với hành
lang trong. Tầng 9 bố trí các khu sau:
+ Khoa Nội (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng viên, phòng
lưu bệnh nhân…);
+ Khoa Thần kinh (các phòng hành chính khoa, phòng bác sĩ, điều dưỡng viên,
phòng lưu bệnh nhân…).
Trong các khu đều có các phòng đón tiếp, phòng khám, phòng thủ thuật, phòng
bác sĩ và các phòng chức năng khác, vệ sinh.…
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 10 với diện tích sàn 1.700m 2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với
hành lang trong. Tầng 10 bố trí các phòng của Khu vực hành chính (phòng Giám đốc,
Phó giám đốc, Trưởng khoa, các phòng Hành chính, phòng Đoàn thể, phòng Lưu trữ,
Thư viện, phòng Thiết bị vật tư, phòng Họp hội đồng…).
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng 11 với diện tích sàn 1.700m2 bao gồm khu vực sảnh tầng kết hợp với
hành lang trong. Tầng 11 bố trí các khu sau: Phòng làm việc lớn từ 65-:-200m 2, phòng
làm việc nhỏ từ 16-:-30m2, phòng hội thảo khoảng 70m2, phòng họp nhỏ 50m2, phòng
kho, phòng ở chuyên gia khoảng 17m2/phòng và có vệ sinh khép kín....
Cầu thang thoát hiểm, thang bộ, thang máy được bố trí tại 4 phía của tòa nhà phía
cùng với vệ sinh chung, phòng kỹ thuật… thuận tiện cho giao thông đi lại giữa các
tầng.
- Tầng tum + mái với diện tích sàn 1.700m2 bao gồm 04 phòng kỹ thuật thang
máy, 02 thang bộ lên tum, còn lại là diện tích sàn mái.
b. Giải pháp giao thông:
Giải pháp giao thông theo cả 2 phương được bố trí mạch lạc, rõ ràng đảm bảo
việc đi lại thuận tiện và thoát người an toàn khi có sự cố:
- Giao thông theo phương ngang: thiết kế một hành lang giữa rộng thông thuỷ
3,4m tiếp xúc với toàn bộ các phòng của tầng.
- Giao thông theo phương đứng : bao gồm 7 cầu thang bộ và 5 cụm thang máy
(mỗi cụm gồm 02 thang máy) bố trí kết nối với hành lang giữa. Trong đó có 1 thang
máy chữa cháy và 3 cầu thang bộ có chức năng thoát hiểm đảm bảo cho việc thoát
người, thoát nạn khi công trình xảy ra sự cố.
c. Giải pháp mặt đứng công trình:
Mặt đứng công trình được thiết kế mang phong cách kiến trúc hiện đại, hình khối
chắc khỏe. Mặt đứng sử dụng chính là vật liệu kính phản quang màu xanh nhạt, tường
ốp gạch nhân tạo tương đương gạch inax mang lại vẻ đẹp hiện đại, sang trọng cho
công trình. Các diện tường còn lại sơn màu trắng kết hợp.
Toàn bộ công trình cao 43,75 m so với cao độ sân, với tầng hầm cao 4,05 m, tầng
1 cao 3,6m, từ tầng 2-11 cao 3,6m, tầng tum cao 2,9m.
Mặt đứng được sử dụng kết hợp các vách kính cố định và các cửa sổ, cửa đi
khung nhựa lõi thép, kính an toàn đem lại không gian nhiều ánh sáng tự nhiên và
thông thoáng khi cần thiết cho các phòng.
Phần mái sảnh phụ tầng 1 được làm bằng khung thép chịu lực bọc Alumium màu
bạc, đảm bảo đem lại hiệu quả về thẩm mỹ và kết cấu an toàn cho công trình.
d. Giải pháp về một số vật liệu chính của công trình:
Vật liệu hoàn thiện ngoài nhà:
- Mặt đứng chính của công trình ốp gạch nhân tạo tương đương inax màu trắng
bạc kết hợp màu xanh ghi. Khối đế của công trình ốp gạch nhân tạo tương đương inax
màu sẫm. Các diện tường còn lại lăn sơn (có bả) màu trắng;
- Gờ phào, chi tiết đắp nổi bo viền cửa sổ, lanh tô cửa sơn màu trắng;
- Mái sảnh phụ dùng khung dầm thép, thép hộp bọc Alumium màu bạc bên
ngoài;
- Tam cấp sảnh chính, sảnh phụ ốp đá granit tự nhiên màu xanh đen bóng mặt
bóng, có join đồng chống trượt;
- Hệ thống cửa đi, vách kính bên ngoài công trình dùng cửa kính khung nhựa lõi
thép kính trắng dày từ 6,38ly và có hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ cửa sổ; cửa đi tại sảnh
chính dùng cửa kính thủy lực;
- Khu vực mái phía trên tầng hầm, nền sân và lối đi ngoài nhà lát gạch màu xám
300x300 (tương đương gạch Tezzarro).
Vật liệu hoàn thiện trong nhà:
+ Tường nhà:
- Tường bao che và ngăn phòng các tầng xây gạch vữa XM75#,
- Toàn bộ tường trong nhà trát vữa xi măng 50#, hoàn thiện lăn sơn màu kem (có
bả). Riêng các phòng có yêu cầu vệ sinh, cọ rửa thường xuyên thì tường xung quanh
bằng gạch men kính màu trắng kt 300x600 cao 2,2m (loại chống thấm và chống ăn
mòn của hóa chất), phần tường còn lại hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả);
- Tường trong phòng chụp X-Quang, phòng chụp mổ hoàn thiện bằng vật liệu
cản được tia xạ (trát vữa barit hoặc ốp chì lá) đảm bảo an toàn bức xạ ion hóa;
- Tường trong khu vực hành lang có chuyển cáng, xe và giường đẩy ốp gạch men
kính màu trắng cao 2,2m và có gắn thanh chống va đập ở độ cao từ 700 đến 900 (tính
từ mặt sàn).
+ Nền, sàn nhà:
- Nền tầng hầm: đổ bê tông lót đá 4x6 mác 100, quét lớp màng chống thấm nền
(tương đương gốc sika) sau đó đổ bê tông nền 350# tại chỗ, có trộn phụ gia chống
thấm. Hoàn thiện bằng phụ gia tăng cứng (tương đương Ashrord Fomula);
- Sàn lối đi vườn trong nhà tầng 1 (trên mái tầng hầm): Quét lớp màng chống
thấm (tương đương gốc Sika) vén chân tường cao 200. Đổ 1 lớp tấm đan BTCT dày
80, xây tường bo xung quanh chắn đất. Lót vữa XM75#, hoàn thiện lát gạch màu xám
300x300 (tương đương Tezzarro);
- Sàn vườn trong nhà tầng 1(trên mái tầng hầm): Quét lớp màng chống thấm
(tương đương gốc Sika) vén chân tường cao 1000. Trải 1 lớp vải địa, lớp sỏi cuội dày
150 sau đó đổ lớp đất mầu trông cây dày 600, trồng cỏ nhật và cây cảnh;
- Nền, sàn nhà các tầng lót vữa xi măng, hoàn thiện lát gạch Granít kích thước
600x600 màu vàng nhạt. Chân tường bên trong phòng và bên ngoài hành lang đều ốp
gạch Granít cùng loại cùng mầu với gạch lát nền (dùng viên gạch lát nền cắt thành 03
viên);
- Sàn sân khấu hội trường (tầng 5): Trên lớp sàn BTCT 300# xây tường gạch gác
1 lớp tấm đan BTCT, lót nilon chống ẩm, xốp chống ồn sau đó hoàn thiện lát gỗ
(tương đương Kronotex);
- Sàn phòng chụp X-Quang, phòng chụp mổ có sơn tĩnh điện;
- Sàn mái đổ BTCT 300# có ngâm nước xi măng chống thấm, quét lớp màng
chống thấm vén chân tường cao 200 (tương đương gốc Sika), láng vữa xi măng tạo
dốc về phía phễu thu, hoàn thiện lát gạch lá nem 300x300x200 chống nóng.
Chú ý: Các hệ thống kỹ thuật gắn liền với sàn phải có nắp đậy bảo vệ, đảm bảo
an toàn và vệ sinh.
+ Trần nhà:
- Trần tầng hầm trát vữa XM75#, hoàn thiện lăn sơn màu trắng (có bả);
- Trần trong phòng các tầng dùng trần nhôm kích thước 600x600 màu trắng
(tương đương Austrong Clip-IN 600x600);
- Trần ngoài khu vực hành lang dùng trần nhôm kích thước 30x100XL màu ghi
sáng (tương đương Austrong U100-Shaped);
- Trần phòng chụp X-Quang, chụp mổ trát vữa XM75#, hoàn thiện lăn sơn màu
trắng, sơn tĩnh điện (có bả).
+ Khu vệ sinh:
- Tường xung quanh ốp gạch ceramic sáng màu KT300x600 cao 2,1m; tường còn
lại bả matit lăn sơn màu kem;
- Ngăn phòng bằng vách Composite màu ghi dày 20;
- Nền vệ sinh sau khi ngâm nước xi măng chống thấm, quét lớp màng chống
thấm vén chân tường 200 (tương đương gốc Sika), lót vữa xi măng đánh dốc về phía
phễu thu nước, hoàn thiện lát gạch Granit chống trơn màu ghi tối KT 300x300;
- Trần dùng trần nhôm kích thước 600x600 màu trắng (tương đương Austrong
Clip-IN 600x600);
- Thiết bị: lắp đặt thiết bị vệ sinh hàng liên doanh.
+ Cầu thang bộ (7 thang bộ trong đó có 1 thang nội bộ):
- Bản thang đổ BTCT 250# tại chỗ, xây gạch đặc tạo bậc, hoàn thiện ốp mặt bậc
và thành bậc bằng đá granit tự nhiên màu vàng kem;
- Tay vịn cầu thang bằng inox tròn d60x1.5; lan can cầu thang bằng inox tròn,
thanh đứng d40x1.5, thanh ngang d18x0.9. Lan can tay vịn liên kết với mặt bậc cầu
thang bằng liên kết hàn và bu lông, bản mã, mặt bích;
- Tường trong khu cầu thang trát vữa xm50#, hoàn thiện lăn sơn màu kem (có
bả);
- Trần và gầm cầu thang trát vữa xm75#, hoàn thiện lăn sơn màu trắng;
- Cửa thang là cửa chống cháy, chịu lửa trong 120phút.
+ Thang máy (5 thang máy đôi trong đó có 1 thang chữa cháy):
- Lựa chọn thang loại 1000kg và loại 750kg, thang không buồng máy (tương
đương hãng thang máy Thyseen Krupp);
- Cabin: sàn lát đá Granit theo thiết kế, vách và cửa thang inox sọc nhuyễn, tay
vịn inox, trần theo thiết kế;
- Cửa ngoài thang máy ốp viền bằng đá granit màu đen, mặt bóng;
- Thang chữa cháy được thiết kế theo tiêu chuẩn chữa cháy.
+ Hệ thống cửa và vách kính:
- Toàn bộ cửa sổ, cửa đi, vách kính dùng cửa khuôn nhựa lõi thép lắp kính an
toàn màu trắng dày 6,38ly, cánh cửa mở quay;
- Cửa đi tại các khu sảnh tầng 1 dùng cửa kính thủy lực, bản lề mở 2 chiều;
- Phòng mổ, phòng đỡ đẻ, phòng cấp cứu, phòng chăm sóc tích cực được thiết kế
cửa 2 cánh, bản lề mở 2 chiều;
- Phòng chụp X-Quang thiết kế cửa đẩy ngang, có ray trượt, mặt trong của cửa có
bọc vật liệu cản được tia xạ (bọc lớp chì lá) đảm bảo an toàn bức xạ ion hóa;
- Cửa chống cháy thiết kế theo tiêu chuẩn phòng cháy, là loại cửa thép cánh mở,
khuôn kim loại, mặt trơn (tương đương Multec), chống cháy 45 phút. Lõi cửa bằng vật
liệu chống cháy và cách nhiệt Minit - Board dày 38mm, bọc ngoài bằng tấm chống
cháy, cách nhiệt xi măng cốt sợi dày 3.2mm;
- Cửa thoát hiểm được thiết kế mở ra ngoài;
- Tại vị trí các cửa sổ có dùng hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ, hoàn thiện sơn 1 nước
chống gỉ 2 nước màu trắng sữa.
+ Hệ thống lan can hành lang:
- Lan can hành lang xây tường gạch đặc cao 900, tay vịn bằng inox D60x1.5;
- Khu vực hành lang có vách kính làm lan can bảo vệ cao 1,1m bằng inox
d25x0.9, tay vịn inox d60x1.5, liên kết với sàn bằng liên kết hàn, bu long, bản mã.
2. Khu giải phẫu bệnh lý - Nhà xác - Nhà tang lễ:
2.1. Nhà giải phẫu bệnh lý - Nhà xác - Nhà tang lễ:
- Diện tích xây dựng là: 480 m2;
- Tầng cao công trình: 1 tầng;
- Tổng chiều cao công trình: 6m;
- Cấp công trình: cấp IV; bậc chịu lửa: bậc IV.
a. Giải pháp mặt bằng:
- Mặt bằng công trình được thiết kế theo hình chữ nhật có diện tích sàn 480m2;
- Công trình được thiết kế với 2 chức năng chính: Bảo quản xác, giải phẫu bệnh
lý và Nhà tang lễ;
- Từ sảnh chính tiếp cận công trình là khu vực tang lễ bao gồm các phòng: phòng
tang lễ, phòng trực và phục vụ tang lễ;
- Phía sau phòng tang lễ là các phòng khám nghiệm tử thi, phòng lưu tử thi, kho
quan tài, các phòng mổ và bảo quản xác, các phòng hành chính khoa…và khu vệ sinh
chung; nối giữa 2 khu là hành lang kỹ thuật, hành lang nội bộ.
b. Giải pháp mặt đứng:
- Mặt đứng công trình được thiết kế đơn giản; Toàn bộ công trình cao 6,45 m so
với cao độ sân, tầng 1 cao 3,9m, sàn tầng 1 cao hơn so với cos sân là 0,45m;
- Tường ngoài nhà sơn hoàn thiện màu kem, chân tường sơn màu vàng đậm (có
bả). Gờ phào, chi tiết đắp nổi bo viền cửa sổ, lanh tô cửa sơn màu trắng. Cột trang trí
mặt đứng sơn màu vàng nhạt, chân cột sơn màu vàng đậm;
- Tam cấp sảnh chính, sảnh phụ ốp đá granit tự nhiên màu đỏ, mặt bóng, có join
đồng chống trượt;
- Hệ thống cửa đi, vách kính bên ngoài công trình dùng cửa kính khung nhựa lõi
thép kính trắng dày từ 6,38ly và có hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ cửa sổ.
c. Giải pháp vật liệu chính:
+ Tường nhà:
- Tường bao che và ngăn phòng xây gạch vữa XM50#, tường trong nhà trát vữa
xi măng 50#, hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả);
- Riêng các phòng có yêu cầu vệ sinh, cọ rửa thường xuyên thì tường xung
quanh bằng gạch men kính màu trắng kt 300x600 cao 2,1m ( loại chống thấm và
chống ăn mòn của hóa chất), phần tường còn lại hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả).
+ Nền nhà:
- Nền nhà tất cả các phòng hoàn thiện lát gạch Ceramic 500x500 sáng màu;
- Nền khu vệ sinh, phòng tắm lát gạch chống trơn KT 300x300 sáng màu. Trước
khi hoàn thiện lớp gạch lát nền có xử lý chống thấm bằng lớp màng chống thấm vén
chân tường 20cm (tương đương gốc Sika).
+ Sàn mái:
- Sàn mái đổ BTCT, có ngâm nước xi măng chống thấm, khu vực sê nô thoát
nước quét 3 lớp Sika chống thấm vén chân tường cao 20cm sau đó láng vữa XM tạo
dốc về phía phễu thu nước;
- Chống nóng bằng hệ thống xây tường thu hồi 11cm, xà gồ thép
C80x40x15x1.5, bên trên lợp mái tôn dày 0,42ly.
+ Trần nhà:
- Trần trong các phòng làm việc, phòng vệ sinh, phòng tắm, khu vực hành lang
trát vữa xm 75#, hoàn thiện lăn sơn màu trắng (có bả).
+ Hệ thống cửa, vách kính:
- Toàn bộ cửa sổ, cửa đi, vách kính dùng cửa khuôn nhựa lõi thép lắp kính an
toàn màu trắng dày 6,38ly, cánh cửa mở quay;
- Phòng mổ đại thể, mổ vi thể được thiết kế cửa 2 cánh, bản lề mở 2 chiều;
- Tại vị trí các cửa sổ có dùng hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ, hoàn thiện sơn 1 nước
chống gỉ 2 nước màu trắng sữa.
- Nền nhà đổ bê tông 100# đá 4x6, dày 100, hoàn hiện bề mặt láng vữa xi
măng tạo phẳng;
- Mái lợp tôn múi dày 0.42ly trên hệ thống xà gồ vì kèo thép, trụ cột thép
D80x3. Sơn hoàn thiện 1 lớp chống ghỉ, 2 lớp màu nâu.
3. Khu lây lao và các bệnh truyền nhiễm:
- Tổng diện tích xây dựng là: 508 m2;
- Tầng cao công trình: 1 tầng;
- Tổng chiều cao công trình: 4,9m;
- Cấp công trình: cấp IV; bậc chịu lửa: bậc IV.
a. Giải pháp mặt bằng:
- Mặt bằng công trình được thiết kế theo hình chữ nhật có tổng chiều dài
32,4m chia thành 7 bước cột chính đều nhau 3,6m, 01 bước cột 5,4m, hành lang rộng
1,8m; tổng chiều rộng 15,4m, bước gian 7,7m. Diện tích sàn 511m2;
- Công trình được thiết kế với chức năng chính là khám và chữa bệnh nội trú;
- Từ sảnh chính tiếp cận công trình là khu vực đón tiếp, phân loại và làm thủ
tục khám bệnh, phòng trưởng khoa, phòng bác sĩ, y tá, phòng họp giao ban, phòng
khám và điều trị, phòng lưu bệnh nhân, kho và khu vệ sinh….
b. Giải pháp mặt đứng:
- Mặt đứng công trình được thiết kế đơn giản; Toàn bộ công trình cao 4,9 m
so với cao độ sân, tầng 1 cao 3,9m, sàn tầng 1 cao hơn so với cos sân là 0,45m;
- Tường ngoài nhà sơn hoàn thiện màu kem, chân tường sơn màu vàng đậm
(có bả). Gờ phào, chi tiết đắp nổi bo viền cửa sổ, lanh tô cửa sơn màu trắng. Cột trang
trí mặt đứng sơn màu vàng nhạt, chân cột sơn màu vàng đậm;
- Tam cấp sảnh chính ốp lát đá granit tự nhiên màu đỏ, mặt bóng, có join
đồng chống trượt;
- Hệ thống cửa đi, vách kính bên ngoài công trình dùng cửa kính khung nhựa
lõi thép kính trắng dày từ 6,38ly và có hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ cửa sổ.
c. Giải pháp vật liệu chính:
+ Tường nhà:
- Tường bao che và ngăn phòng xây gạch vữa XM50#, tường trong nhà trát
vữa xi măng 50#, hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả);
- Riêng các phòng có yêu cầu vệ sinh, cọ rửa thường xuyên thì tường xung
quanh bằng gạch men kính màu trắng kt 300x600 cao 2,2m ( loại chống thấm và
chống ăn mòn của hóa chất), phần tường còn lại hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả).
+ Nền nhà:
- Nền nhà tất cả các phòng hoàn thiện lát gạch Ceramic 400x400 màu vàng
nhạt;
- Nền khu vệ sinh, phòng tắm lát gạch chống trơn KT300x300 sáng màu.
Trước khi hoàn thiện lớp gạch lát nền có xử lý chống thấm bằng lớp màng chống thấm
vén chân tường 20cm (tương đương gốc Sika).
+ Sàn mái:
- Sàn mái đổ BTCT, có ngâm nước xi măng chống thấm, khu vực sê nô thoát
nước quét 3 lớp Sika chống thấm vén chân tường cao 20cm sau đó láng vữa XM tạo
dốc về phía phễu thu nước;
- Chống nóng bằng hệ thống xây tường thu hồi 11cm, xà gồ thép U80x40x15,
bên trên lợp mái tôn dày 0,42ly.
+ Trần nhà:
Trần trong các phòng làm việc, phòng vệ sinh, phòng tắm, khu vực hành lang
trát vữa xm 50#, hoàn thiện lăn sơn màu trắng (có bả).
+ Hệ thống cửa, vách kính:
- Toàn bộ cửa sổ, cửa đi, vách kính dùng cửa khuôn nhựa lõi thép lắp kính an
toàn màu trắng dày 6,38ly, cánh cửa mở quay;
- Tại vị trí các cửa sổ có dùng hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ, hoàn thiện sơn 1
nước chống gỉ 2 nước màu trắng sữa.
4. Khu phụ trợ:
4.1. Trạm điện (Nhà đặt máy phát điện dự phòng) - Trạm nước - Trạm khí nén - Thu
gom và xử lý rác thải - Xử lý nước thải - Nhà kho, nhà xưởng:
- Tổng diện tích xây dựng là: 251 m2;
- Tầng cao công trình: 1 tầng;
- Tổng chiều cao công trình: 4,1m;
- Cấp công trình: cấp IV; bậc chịu lửa: bậc IV.
a. Giải pháp mặt bằng:
- Mặt bằng công trình được thiết kế theo hình chữ U có tổng chiều dài 19m ,
chiều rộng là 15m, diện tích sàn là 195m2. Trong đó:
+ Trạm điện: 15m2;
+ Trạm nước: 15m2;
+ Trạm khí nén: 15m2;
- Tường trong nhà trát vữa XM75#, hoàn thiện lăn sơn màu kem (có bả);
- Toàn bộ cửa sổ, cửa đi, vách kính dùng cửa khuôn nhựa lõi thép lắp kính an
toàn màu trắng dày 6,38ly, cánh cửa mở quay;
- Tại vị trí các cửa sổ có dùng hoa sắt đặc 14x14 bảo vệ, hoàn thiện sơn 1
nước chống gỉ 2 nước màu trắng sữa.
4.3. Cổng, tường rào:
a. Cổng chính (cổng khám ngoại trú - Cấp cứu):
- Cổng chính có tổng chiều dài 42m bao gồm 2 cổng vào mỗi cổng rộng 9m,
còn lại là đoạn tường rào hoa sắt kết hợp với biển hiệu và nhà bảo vệ. Cánh cồng
chính bằng cửa đẩy, có mô tơ điện (lựa chọn theo chủ đầu tư);
- Trụ cổng chính có kích thước 60x96cm, cao 2,7m; lõi trụ bằng BTCT
40x40cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện ốp đá granit màu đỏ mặt
bóng;
- Trụ tường rào có kích thước 30x48cm, cao 2,3m; lõi trụ bằng BTCT
20x20cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện sơn màu ghi đậm;
- Chân tường rào xây gạch đặc dày 11cm, cao 95cm so với mặt sân, hoàn
thiện mặt ngoài ốp đá granit màu đỏ, mặt trong sơn màu ghi sáng (tương đương sơn
Dulux). Phía trên là tường rào thép hộp sơn màu ghi sáng cao 1,15m;
- Biển hiệu bệnh viện kích thước 3m*1,25m ốp đá granit màu đen, gắn chữ
nổi mầu đồng. Nền biển hiệu ốp đá granit màu đỏ.
b. Cổng phụ (cổng khám và điều trị nội trú):
- Cổng phụ có tổng chiều dài 30m bao gồm 2 cổng vào mỗi cổng rộng 6m,
còn lại là đoạn tường rào hoa sắt kết hợp với nhà bảo vệ. Cánh cồng phụ bằng cửa
đẩy, có mô tơ điện (lựa chọn theo chủ đầu tư);
- Trụ cổng phụ có kích thước 60x96cm, cao 2,7m; lõi trụ bằng BTCT
40x40cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện ốp đá granit màu đỏ mặt
bóng;
- Trụ tường rào có kích thước 30x48cm, cao 2,3m; lõi trụ bằng BTCT
20x20cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện sơn màu ghi đậm;
- Chân tường rào xây gạch đặc dày 11cm, cao 95cm so với mặt sân, hoàn
thiện mặt ngoài ốp đá granit màu đỏ, mặt trong sơn màu ghi sáng (tương đương sơn
Dulux). Phía trên là tường rào thép hộp sơn màu ghi sáng cao 1,15m.
b. Cổng khu vực Nhà tang lễ (cổng Nhà tang lễ và cổng xuống gara tầng
hầm):
- Cổng khu vực Nhà tang lễ có tổng chiều dài 33,4m bao gồm 1 cổng vào Nhà
tang lễ rộng 5m, cổng xuống gara tầng hầm rộng 9,1m còn lại là đoạn tường rào hoa
sắt. Cánh cồng phụ bằng cửa đẩy, có mô tơ điện (lựa chọn theo chủ đầu tư);
- Trụ cổng phụ, trụ tường rào có kích thước 30x48cm, cao 2,3m; lõi trụ bằng
BTCT 20x20cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện sơn màu ghi đậm;
- Chân tường rào xây gạch đặc dày 11cm, cao 95cm so với mặt sân, hoàn
thiện mặt ngoài, mặt trong sơn màu ghi sáng (tương đương sơn Dulux). Phía trên là
tường rào thép hộp sơn màu ghi sáng cao 1,15m.
c. Tường rào hoa sắt:
- Tường rào hoa sắt được giới hạn từ điểm A, B,…, F trên tổng mặt bằng và
có tổng chiều dài khoảng 247m;
- Trụ tường rào có kích thước 30x48cm, cao 2,3m; lõi trụ bằng BTCT
20x20cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện sơn màu ghi đậm. Mỗi trụ
cách nhau 3,6m và cứ 32m có 1 khe lún rộng 3cm;
- Chân tường rào xây gạch đặc dày 11cm, cao 95cm so với mặt sân, hoàn
thiện mặt ngoài, mặt trong sơn màu ghi sáng (tương đương sơn Dulux). Phía trên là
tường rào thép hộp 40x80x1.5 và thép hộp 20x20x0.9 sơn màu ghi sáng cao 1,15m.
d. Tường rào gạch:
- Tường rào gạch được giới hạn từ điểm F, G, H, F trên tổng mặt bằng và có
tổng chiều dài khoảng 138m;
- Trụ tường rào có kích thước 30x48cm, cao 2,3m; lõi trụ bằng BTCT
20x20cm, xung quanh ốp gạch đặc vữa XM75#, hoàn thiện sơn màu ghi đậm. Mỗi trụ
cách nhau 4,1m và cứ 32m có 1 khe lún rộng 3cm;
- Chân tường rào xây gạch đặc dày 11cm, cao 1,45m so với mặt sân, hoàn
thiện mặt ngoài, mặt trong sơn màu ghi sáng (tương đương sơn Dulux). Phía trên trang
trí thép hộp 20x20x0.9 sơn màu ghi sáng, cao 60cm.
VIII. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH:
1. Giải pháp kết cấu:
1.1. Giải pháp kết cấu công trình (5-7-11 tầng):
Kết cấu móng của công trình được thiết kế dựa vào báo cáo khảo sát địa chất
và cấu tạo lớp địa chất và nội lực chân cột, đơn vị thiết kế sử dụng giải pháp cọc ép,
mũi cọc ép sâu vào lớp địa chất số 4 khoảng 3m. Kết cấu cọc, đài cọc, giằng móng
BTCT cấp độ bền B25.
Kết cấu chịu lực chính của công trình được thiết kế theo mô hình khung cột,
vách cứng kết hợp với hệ dầm bằng BTCT có cấp độ bền B25 đổ tại chỗ. Các cột chịu
lực chính có tiết diện hình vuông 80x80cm và 60x60cm; dầm có tiết diện điển hình
80x55cm, 40x55cm, 25x50cm; vách tường tầng hầm và thang máy dày 25cm, sàn dày
15cm.…
Các cầu thang bộ, hệ thống lanh tô được cấu tạo bằng BTCT cấp độ bền B20
theo dạng bản thang đặt trên dầm thang.
1.2. Giải pháp kết cấu công trình (1 tầng):
Dựa vào cấu tạo lớp địa chất và nội lực chân cột, đơn vị thiết kế sử dụng giải
pháp móng cho các hạng mục phụ trợ như sau:
- Giải pháp móng băng BTCT trên nền đệm cát cho: Nhà tang lễ, Khu lây lao, Nhà
trạm điện nước, Khu xử lý nước thải;
- Giải pháp móng đơn BTCT trên nền đệm cát cho: Nhà chờ viếng, nhà bảo vệ số
1;
- Giải pháp móng đơn BTCT cho nhà xe, trụ cổng tường rào.
- Giải pháp móng băng gạch cho Nhà bảo vệ số 2.
2. Giải pháp vật liệu:
Bê tông cấp độ bền B25 (tương đương mác 350) có các thông số kỹ thuật như
sau:
- Cường độ chịu nén tính toán: R0 = 145 kG/cm2;
- Cường độ chịu kéo tính toán: Rk = 10.5 kG/cm2;
- Mô đun đàn hồi: Eb = 300000 kG/cm2;
- Trọng lượng riêng: M = 2500 kG/cm2.
Cốt thép tròn = 8 sử dụng thép loại CB240-T (thép AI) hoặc tương đương
với các thông số sau:
- Cường độ chịu nén tính toán: Ra = 225 Mpa;
- Cường độ chịu kéo tính toán: Ra = 225 Mpa;
- Cường độ chịu cắt tính toán: Rađ = 175 Mpa.
Cốt thép gai 10= = 16 sử dụng thép loại CB300-T (thép AII) hoặc tương
đương với các thông số sau:
- Cường độ chịu nén tính toán: Ra = 280 Mpa;
- Cường độ chịu kéo tính toán: Ra = 280 Mpa;
- Cường độ chịu cắt tính toán: Rađ = 255 Mpa.
Cốt thép gai ≥ 8 sử dụng thép loại CB400-V (thép AII) hoặc tương đương
với các thông số sau:
- Cường độ chịu nén tính toán: Ra = 365 Mpa;
- Cường độ chịu kéo tính toán: Ra = 365 Mpa;
- Cường độ chịu cắt tính toán: Rađ = 285 Mpa.
3. Tải trọng, nội lực, thiết kế cấu kiện
Xem thuyết minh kết cấu.
IX. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐIỆN:
1. Cơ sở thiết kế:
- Hồ sơ thiết kế phần kiến trúc công trình.
a) Tiêu chuẩn Việt nam:
- Trang bị điện trong công trình - Quy chuẩn Xây dựng Việt nam tập 2
- Trang thiết bị trong nhà ở và công trình công cộng: TCXD 27-91
- Tiêu chuẩn chống sét cho công trình xây dựng : TCVN 9385 - 2012
- Quy chuẩn nối đất và nối không các thiết bị điện: TCVN-4756-89
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 185 - 1986 “ Hệ thống tài liệu thiết kế. Kí hiệu bằng
hình vẽ trên sơ đồ điện, thiết bị điện và dây dẫn trên mặt bằng ”.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 95 - 1983 “ Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình
công cộng ”.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 16 - 1986 “Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân
dụng ”.
- Tiêu chuẩn TCVN 4756 -1989 “ Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị ”
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 9207 - 2012 “Đặt đường dây trong nhà ở và công
trình công cộng”.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 9206 - 2012 “ Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công
trình công cộng ”.
- Quy chuẩn QCXDVN 09 – 2005 “ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam- các công
trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả”.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 333 - 2005 “ Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công
trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị”.
- Tiêu chuẩn 11 TCN 18 đến 21 - 2006 “ Quy phạm trang bị điện ”.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 394 - 2007 “ Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các
công trình xây dựng-Phần an toàn điện”.
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2622 - 1995 “ Tiêu chuẩn phòng cháy, chống cháy
cho nhà và công trình xây dựng”.
b) Tiêu chuẩn, quy phạm phần thông gió, điều hòa không khí
- Tiêu chuẩn TCVN 5687:2010: Tiêu chuẩn Thông gió và Điều hòa không khí của
Việt Nam.
- Tiêu chuẩn TCXD 232:1999: Hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp
lạnh chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu.
- TCVN 4605:1988: Kỹ thuật nhiệt. Kết cấu ngăn che. Tiêu chuẩn thiết kế
- Tiêu chuẩn TCVN 2622:2001 Phòng chống cháy nổ - Yêu cầu thiết kế.
- Tcxdvn 175: 2005: Mức ồn tối đa cho phép trong các công trình công cộng.
- Tiêu chuẩn BS5720 Tiêu chuẩn Thông gió và Điều hòa không khí của Anh
- Tiêu chuẩn BS5588 Điều áp cầu thang và khống chế khói của Anh
c) Tiêu chuẩn, quy phạm phần điện nhẹ
- TCVN 6768-1 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 1:
Quy định chung
- TCVN 6768-2 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 2:
định nghĩa các thuật ngữ chung.
- TCVN 6768-3 Thiết bị và hệ thống nghe nhìn, video và truyền hình. Phần 3: Bộ
nối dùng để nối thiết bị trong hệ thống nghe nhìn.
- TCN 68-149:1995 Tiêu chuẩn về môi trường khí hậu đối với thiết bị thông tin.
- TCN 68-136:1995 Tiêu chuẩn kỹ thuật tổng đài điện tử PABX.
- TCN 68-135:1995 Tiêu chuẩn kỹ thuật chống sét cho bảo vệ các công trình viễn
thông.
- TCN 68-142: 2000 Thiết bị Modem tốc độ thấp trên mạng điện thoại công cộng.
Yêu cầu kỹ thuật.
- TCN 68-161: 1996 Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện đến các hệ
thống thông tin. Yêu cầu kỹ thuật.
- TCN 68-189: 2000 Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng IDSN. Sử dụng truy cập
tốc độ cao. Yêu cầu kỹ thuật chung.
- TCN 68-188: 2000 Thiết bị đầu cuối kết nối vào hệ thống mạng điện thoại công
cộng qua giao diện tương tự. Yêu cầu kỹ thuật chung.
- TCN 68-190: 2000 Thiết bị đầu cuối viễn thông – Yêu cầu an toàn điện.
- Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến các hệ thống thông tin. Yêu
cầu kỹ thuật. TCN.68-161:1995.
- IEC 364, 449, 1140, 1200 (Tiêu chuẩn đối với việc lắp đặt các thiết bị điện nhẹ).
- Tiêu chuẩn của cáp mạng LAN: TIA/EIA-568.
- TCVN6851-1:2001: Bàn trộn âm thanh thông số cơ bản
- TCVN.6697-5:2000(IEC 268-5:1989): Thiết bị âm thanh loa.
- TCVN6697-1:2000(IEC 268-1:1995): Thiết bị của hệ thống âm thanh công cộng
quy định chung.
d) Tiêu chuẩn quốc tế:
- Tiêu chuẩn IEC (International Electro-Technical Commission).
- Tiêu chuẩn Anh (BS: British Standard).
- Tiêu chuẩn của Mỹ: NEC (National Electrical Code), IES (Illumination
Engineering Society), NEMA (National Electrical Manufacturer Association).
e) Các tiêu chuẩn tham khảo:
- Tiêu chuẩn NFC 17-102 “ Tiêu chuẩn chống sét của Pháp”.
- Tiêu chuẩn IEC “ Uỷ ban kỹ thuật điện quốc tế”.
- Tiêu chuẩn NFPA “ Hiệp hội chống cháy quốc gia”.
- Tiêu chuẩn NEMA “ Hiệp hội chế tạo điện quốc gia”.
- Tiêu chuẩn NEC “ Quy phạm về điện của Mỹ”.
f) Hệ thống điện đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cấp điện độ tin cậy cao
- An toàn khi sử dụng
- Đơn giản cho người vận hành và sửa chữa
- Tiết kiệm năng lượng
- Dễ dàng nâng cấp và mở rộng
2. Phạm vi công việc:
- Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho các tòa nhà trong công trình , chiếu sáng
ngoài nhà ,chiếu sáng bên trong tòa nhà, điều hoà không khí, hút khói hành lang
và tăng áp cầu thang, mạng điện thoại-Internet, mạng LAN, camera, âm thanh.
- Thiết kế hệ thống chống sét và nối đất.
Công suất
STT Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 5. Bảng tính toán phụ tải tầng 1- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 6. Bảng tính toán phụ tải tầng 2- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 7. Bảng tính toán phụ tải tầng 3- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 8. Bảng tính toán phụ tải tầng 4- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 9. Bảng tính toán phụ tải tầng 5- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 10. Bảng tính toán phụ tải tầng 6- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 11. Bảng tính toán phụ tải tầng 7 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
- Công suất tính toán PTT = Pđ x KĐT =106.076x 0.75= 79.557 KW.
- Hệ số công suất đồng thời KĐT =0.75
- Hệ số công suất trung bình Cos = 0,85
- Uđm : điện áp định mcức cung cấp cho thiết bị hoặc nhóm thiết bị Uđm = 380 V
=> I(tt) = P(tt)/1.73 x Uđm x cos = 142.37 A
Chọn at bảo vệ MCCB 3P: 150A – 18kA
Chọn cáp dẫn điện : CU/XLPE/PVC (4x50)mm2+E(1x25) mm2
Bảng 12. Bảng tính toán phụ tải tầng 8 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 15. Bảng tính toán phụ tải tủ điện động lực ( TĐT.ĐL )
- Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 17. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 2 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 18. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 3 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
- Uđm : điện áp định mcức cung cấp cho thiết bị hoặc nhóm thiết bị Uđm = 380 V
=> I(tt) = P(tt)/1.73 x Uđm x cos = 87.67A
Chọn at bảo vệ MCCB 3P: 100A – 18kA
Chọn cáp dẫn điện : CU/XLPE/PVC (4x35)mm2+E(1x16) mm2
Bảng 19. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 4 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 20. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 5 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 21. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 6 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 22. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 7 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 23. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 8 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 24. Bảng tính toán phụ tải tủ UPS tầng 9 - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
Bảng 25. Bảng tính toán phụ tải tủ điện tổng TĐT.UPS –
Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
10 Dự phòng 15000
Tổng công suất 251001
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
- Uđm : điện áp định mcức cung cấp cho thiết bị hoặc nhóm thiết bị Uđm = 380 V
=> I(tt) = P(tt)/1.73 x Uđm x cos = 437.37A
Chọn at bảo vệ MCCB 3P: 500A – 35kA
Chọn cáp dẫn điện : CU/XLPE/PVC (4(1x240)mm2+E(1x120) mm2 )
TỦ ĐIỆN TỔNG KHỐI NHÀ CHÍNH
Bảng 27. Bảng tính toán phụ tải tủ điện tổng - Khối nhà hành chính
Công suất
T.T Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (KW)
1 Cấp nguồn cho tủ điện động lực ( TĐ.ĐL ) 1411.435
2 Cấp nguồn cho tủ điện động cơ ( TĐ.ĐC ) 305.5
3 Cấp nguồn cho tủ điện điều hòa trung tâm 739.580
Tổng công suất 2456.515
Công suất
STT Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
1 Tủ điện phòng tang lễ (BĐ. L1) 7300
Công suất
STT Các phụ tải Ghi chú
tiêu thụ (W)
I ngắn mạch=
- Ở chỗ giao giữa cáp lực với cáp khác, phải có lớp đất 0,5 m để ngăn cách.
Khoảng cách trên có thể là 0,15 m nếu dùng ống hoặc tấm đan bê tông để ngăn cách
suốt đoạn giao chéo thêm mỗi phía 1 m, cáp nhị thứ và thông tin phải đặt trên cáp lực.
- Làm đầu cáp phải đảm bảo khoảng cách qui định, độ siết chặt của bu lông bắt đầu
cốt, theo đúng qui trình và hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Kiểm tra công tác đào rãnh cáp, kích thước, chất lượng lớp cát lót, độ chôn sâu, độ
đầm chặt, gạch bảo vệ, băng nilon và biển báo hiệu cáp ngầm. Khi đặt cáp phải kiểm
tra độ dự phòng tại các vị trí vào tủ. Bán kính uốn cong của cáp tại các vị trí đổi
hướng, độ dài dự phòng cho công tác đấu nối, vị trí thiết bị đấu nối cáp.
- Mốc báo cáp: Cáp đi thẳng dưới hè đặt mốc báo hiệu dọc theo tuyến cáp. Khoảng
cách giữa các mốc là 20m. Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè, bó vỉa và đường đi được
chế tạo bằng sứ tráng men. Vị trí đứng để đọc chữ trên mốc báo hiệu cáp: đứng trên hè
nhìn ra lòng đường. Chiều từ mũi tên trên mặt mốc báo hiệu cáp phải được đặt song
song với tuyến cáp (ở vị trí cáp đi thẳng) hoặc song song với tiếp tuyến của đường cáp
(ở vị trí cáp bẻ góc). Các mốc báo hiệu cáp trên vỉa hè và bó vỉa hè phải được gắn
bằng ximăng, mặt của mốc báo hiệu cáp bằng với vỉa hè.
- Cáp trục từ tủ điện tổng được luồn trong ống nhựa HDPE-D32 qua vị trí chừa lỗ
sàn bê tông đi lên tủ điện các tầng.
- Cáp điện từ tủ phân phối được đi trong ống nhựa SP-20 chôn ngầm tường, xuyên
dầm đến bảng điện các phòng và đến các nhóm thiết bị điện (theo sơ đồ phân phối
điện hình sao). Tách riêng Aptomat chiếu sáng và ổ cắm trong mỗi tủ điện phân phối
để thuận tiện khi kiểm tra, bảo dưỡng hay sửa chữa. Đèn chiếu sáng phải trang bị công
tắc đóng ngắt hợp lý để luôn có các khả năng tiết kiệm năng lượng khi cần thiết về
ban đêm hay khi cần có ánh sáng đủ để cảnh báo về đêm…
- Dây dẫn cấp điện trong phòng đều được lắp âm tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất
cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm, công tắc cùng sử dụng loại lắp âm tường. Các mạch
điện dùng dây điện lõi đồng cách điện PVC được đi trong ống nhựa chống cháy SP-
20, SP-16 đặt ngầm tường hoặc trần. Tiết diện dây dẫn đảm bảo điều kiện phát nóng
và tổn thất điện áp <= 3%. Ống nhựa chống cháy đi trên trần được cố định vào tường
hoặc trần bê tông bằng coliê nhựa. Cách lắp đặt và bố trí để đảm bảo kỹ thuật và mỹ
thuật xem chi tiết tại các bản vẽ thiết kế cơ sở kèm theo.
Lắp đặt thiết bị điện:
- Tất cả các khu vực cần phải bố trí số lượng và vị trí các ổ cắm điện phù hợp.
- Các thiết bị điện phải được lựa chọn phù hợp với môi trường lắp đặt, kết hợp với
yêu cầu kỹ thuật ưu tiên hơn là mỹ thuật. Sẽ sử dụng các thiết bị chiếu sáng như đã
nói tại phần trên là phải tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
- Các thiết bị phải có chứng chỉ chứng nhận chất lượng theo quy định.
- Các thiết bị điện lắp cho các phòng cần phải đạt độ an toàn và phù hợp với cấp
công trình về phòng cháy, chữa cháy, mức độ ăn mòn, đảm bảo độ kín khít trong các
môi trường độ ẩm cao, môi trường nhiệt đới nóng ẩm.
7. Giải pháp thiết kế cho hệ thống chống sét:
a) Xác định nhóm công trình:
Đây là công trình thuộc nhóm bảo vệ chống sét cấp III.
b) Các căn cứ và tiêu chuẩn áp dụng:
Căn cứ vào tài liệu thiết kế công trình.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát sơ bộ địa chất công trình.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn chống sét hiện hành:
- Tiêu chuẩn TCN 68-174/1998 : Tiêu chuẩn chống sét của Tổng cục Bưu điện.
- Tiêu chuẩn 20 TCN 46-1984: Tiêu chuẩn chống sét của Bộ xây dựng.
- Tiêu chuẩn NF C17-102 /1995: Tiêu chuẩn chống sét an toàn quốc gia của
Pháp.
- Tiêu chuẩn nối đất chống sét H.S của Singapore.
c) Lựa chọn công nghệ chống sét:
Sét là hiện tượng thiên nhiên gây nhiều bất lợi và nguy hiểm cho con người bao
gồm cả an toàn tính mạng và thiệt hại vật chất, sét có thể gây ra các thiệt hại về vật
chất cho công trình kiến trúc thông qua các con đường sau:
+ Sét đánh thẳng vào công trình.
+ Sét xâm nhập qua thiết bị ăng-ten.
+ Sét xâm nhập qua các đường dây treo nổi.
+ Sét xâm nhập qua đường cáp đặt ngầm.
+ Sét xâm nhập qua cáp nối các thiết bị.
+ Sét xâm nhập qua các mạch cung cấp điện cho các thiết bị viễn thông.
+ Sét xâm nhập qua hệ thống tiếp đất và các điểm đấu chung.
Các loại sét có ảnh hưởng đến công trình kiến trúc:
+ Sét đánh trực tiếp.
+ Sét đánh gián tiếp hay còn gọi là sét lan truyền.
+ Sét cảm ứng tĩnh điện và điện từ. (Loại này chỉ nguy hiểm cho các công
trình có chứa chất dễ cháy nổ như xăng dầu, khí đốt).
Việc lắp đặt các thiết bị chống sét trong công trình kiến trúc đặc biệt là công trình
nhà cao tầng là hết sức cần thiết và phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm. Công trình
sẽ sử dụng đồng thời cả hai loại thiết bị chống sét:
+ Thiết bị chống sét đánh trực tiếp.
+ Thiết bị chống sét lan truyền.
Dưới đây là bảng phân tích và so sánh ba phương pháp chống sét trực tiếp để chọn
hệ thống chống sét tiên tiến hiện đại cho công trình:
+ Phương pháp chống sét cổ điển kiểu Franklin
+ Phương pháp điện hình học
+ Phương pháp chống sét hiện đại theo công nghệ phát xạ sớm
d) Bản chất dông sét
- Sét là hiện tượng phóng điện có tia lửa điện (chớp) xảy ra trong tầng đối lưu
của khí quyển kèm theo tiếng nổ chói tai và tiếng sấm rền vang.
- Sét xảy ra do sự tích điện trong các đám mây dông (Cucumlo-Nimbus). Sở dĩ
có sự tích điện trong các đám mây dông là do mặt trời nung nóng mặt đất, làm cho
không khí ẩm tại chỗ đó nóng lên tạo ra dòng không khí nóng ẩm bốc mạnh lên cao
với tốc độ 120m/h. Hơi nước trong không khí nóng ẩm đó bay lên với tốc độ lớn, cọ
sát với nhau và với không khí gây ra quá trình tích điện trong các đám mây. Điện tích
dương “+” nhẹ được đẩy lên trên đỉnh đám mây; điện tích âm“-” nặng hơn nên lắng
xuống dưới chân đám mây. Đám mây dông có chiều cao từ 8-12 km, các khối điện
tích dương nằm ở độ cao 6-10km, các khối điện tích âm nằm ở độ cao 2-5km, chân
đám mây dông ở độ cao trên dưới 1km. Đôi khi có một vùng nhỏ điện tích dương nằm
ở đáy đám mây dông. Chính vì vậy mà có nơi, có lúc xuất hiện sét mang tính cực d -
ương; còn thông thường sét mang tính cực âm.
- Do đám mây dông mang điện tích nên cảm ứng xuống mặt đất một điện tích
ngược dấu với nó, tạo ra giữa mây và đất một trường tĩnh điện. Khi Gradian điện thế
giữa chân mây dông và mặt đất đạt đến giá trị 3.10 6V/m thì bắt đầu hình thành sự
đánh xuyên không khí để xuống đất. Lúc đầu một dòng electron từ chân mây phóng
xuống về phía mặt đất, tạo ra tia tiên đạo (tia dẫn đường) phóng xuống. Khi tia tiên
đạo phóng xuống càng gần mặt đất, lực tĩnh điện tăng lên càng mạnh sẽ hút các phần
tử không khí bị iôn hoá ở đầu các mũi nhọn tại mặt đất, kích thích các mũi nhọn này
phóng ra tia tiên đạo đi lên. Hai tia tiên đạo xuống và lên vì trái dấu nên hút nhau. Khi
chúng gặp nhau, một kênh dẫn dạng iôn được tạo thành. Dòng phóng điện chính từ
mặt đất phóng lên đám mây có dạng một tia lửa điện sáng chói kèm theo tiếng nổ chói
tai tiếp theo là sấm rền vang.
- Cường độ dòng xung sét biến đổi từ 2-250KA, thông thường 30kA trở xuống.
- Tốc độ tăng dòng xung của sóng xung sét di/dt cực kỳ cao, nó lên tới 10 10 A/s.
Do tốc độ dòng xung sét tăng cực kỳ nhanh này sẽ sinh tốc độ điện áp còn nhanh hơn
du/dt=12kV/s, nên gây ra hư hỏng các thiết bị điện tử nhạy cảm và thiết bị điện
thông thường như: biến thế, ổn áp - UPS, ATS bị hư hỏng do không phản ứng kịp.
- Khoảng cách xuất hiện sự phóng điện từ đầu tia tiên đạo phóng xuống đến mặt
đất gọi là “ Khoảng cách phóng điện D”. D phụ thuộc vào cường độ dòng điện phóng
theo công thức thực nghiệm trong phòng thí nghiệm cao áp là: D=6,7I 0.8 tính ra các giá
trị tương ứng là:
I ( kA ) 3 10 30 100
D(m) 16 40 100 250
Trải qua hơn hai thế kỷ, con người đã bổ xung và phát minh ra các loại mô hình chống
sét sau:
Các mô hình chống sét:
Mô hình hình học:
- Cột thu sét Franklin hay mô hình hình học cổ điển có phạm vi bảo vệ là một
hình nón úp, với chiều cao là chiều cao đặt cực thu sét góc bảo vệ là 45 0 lập giữa chiều
cao và đường sinh. Với số liệu thống kê và kinh nghiệm tích luỹ được, các nhà khoa
học thế giới đã đi đến kết luận: Cột thu sét Franklin chỉ chống được sét đánh trực tiếp
có hiệu quả tốt cho các toà nhà, công trình có chiều cao từ 15-20m.
- Bán kính bảo vệ phụ thuộc vào hàm số f(Rs)=f(h) hay Rs=1,5(h-1,5hx) (m)
- Công thức tính bán kính bảo vệ Rx theo chiều cao vật bảo vệ (hx)
1,6
h
1 hx
x
Rx =
h
- Vùng bảo vệ của kim thu sét này cần phải chú ý đến những số liệu thống kê sự
cố và cường độ đỉnh dòng xung của từng vùng; nó còn phụ thuộc chủ yếu vào qui định
trong tiêu chuẩn chống sét của từng quốc gia. Xem bảng dưới đây:
Quốc gia Bình thường Góc bảo vệ Quan trọng Góc bảo vệ
Mỹ 2:1 - 1:1 450
vì vậy, sự hạn chế của mô hình chống sét B.Franklin là chỉ áp dụng an toàn cho những
toà nhà có chiều cao từ 15-20m.
- Khi chiều cao của bản thân toà nhà lớn hơn 20m, lúc này phải áp dụng Mô hình
điện hình học với phương pháp quả cầu lăn.
Mô hình điện hình học
- Đối với những toà nhà hay công trình xây dựng có chiều cao lớn hơn 20m ngư-
ời ta ứng dụng mô hình điện hình học với phương pháp quả cầu lăn. Người ta hình
dung ra các quả cầu có đường kính 20-45-60mét ( tương ứng với các mức bảo vệ cao,
thấp, khác nhau) được lăn theo phía ngoài những bức tường và trên đỉnh mái của toà
nhà để xác định vùng bảo vệ, đồng thời xác định những vị trí, chiều cao và số lượng
những kim thu sét và mạng dây thu sét nằm ngang cần thiết để bảo vệ toà nhà khỏi sét
đánh. (Hình 3)
- Một lý do chính của việc sử dụng phương pháp quả cầu lăn là vì đôi khi sét
không đánh thẳng góc từ trên xuống mà theo một góc nghiêng nào đó, nên nó có thể
đánh vào bất kỳ vùng nào không được bảo vệ như là dọc theo tường cao hoặc mái toà
nhà có mái rộng. Vì vậy, phải đặt mạng lưới dây dẫn thu sét làm nhiệm vụ thu sét bao
phủ trên các vùng đó, để thu và dẫn năng lượng sét trực tiếp xuống đất theo một đư-
ờng định trước.
Công thức tính bán kính
Trong đó: D=6,72. I0.8 (ne) - Khoảng cách đánh xuyên không khí
I- Cường độ đỉnh dòng xung sét tại địa phương xây dựng
I tiêu chuẩn=13kA
Xem hình dưới đây:
-
-
- Tuy vậy, mô hình điện hình học với phương pháp Quả cầu lăn cũng chỉ có thể
bảo vệ tốt cho những toà nhà cao đến 45m. Khi chiều cao toà nhà lớn hơn 45 m người
ta áp dụng mô hình phát xạ sớm.
Mô hình phát xạ sớm
- Mô hình phát xạ sớm là một giải pháp tổng thể toàn diện hơn, nó có thể bảo vệ
chống sét trực tiếp cho các toà nhà cao ốc có chiều cao lên tới 300m. Vùng bảo vệ có
dạng hình chuông, bán kính rất rộng với một cực thu sét ít hơn rất nhiều. Mức bảo vệ
có thể lên đến 98% tỷ lệ xác suất dòng sét đánh.
- So với mô hình nói trên của công thức tính bán kính bảo vệ của mô hình phát
xạ sớm phụ thuộc vào hàm số:
Rp =
h (2D - h) L(2D L)
Trong đó :
Rp : Bán kính bảo vệ mặt phẳng ngang tính từ chân đặt kim thu sét
H : Chiều cao kim thu sét ở trên bề mặt được bảo vệ
D : Chiều cao ảo tăng thêm khi chủ động phát xung theo tiêu chuẩn
cấp bảo vệ dựa vào tiêu chuẩn NFC 17-102/1995 Pháp. Như sau:
+ 20m dùng cho cấp I ( Công trình: xăng dầu, kho đạn, khí gas)
+ 45m dùng cho cấp II( Công trình: Triển lãm, khu di tích lịch sử xếp hạng
quốc gia; VP chính phủ; Toà nhà quốc hội….)
+ 60m dùng cho cấp III ( Công trình: Tòa nhà VP, CT dân dụng, công nghiệp..)
+ T (s): thời gian phát tia tiên đạo theo thực nghiệm
+L : 106 . T
Kết luận:
- Mô hình điện từ phát xạ sớm tia tiên đạo: là mô hình chống sét hiện đại và tiên
tiến nhất hiện nay. Nó tiên tiến hơn mô hình điện hình học là vì nó ứng dụng loại kim
chủ động phát xạ sớm. Nó có phạm vi bảo vệ hình chuông cao rộng hơn chứ không
phải hình nón có đường sinh thẳng hay lõm như các mô hình chống sét cổ điển.
- Cũng vì thế, nên với một phạm vi cần bảo vệ, số cực thu sét phát xạ sớm sẽ cần
ít hơn nhiều số cực thu sét Franklin. Hơn nữa, nó mỹ quan và lắp đặt nhanh chóng.
Trong từng công trình cụ thể tổng kinh phí cho việc lắp đặt cực thu sét phát xạ sớm th-
ường ít hơn tổng chi phí lắp đặt cực thu sét Franklin.
e) Giải pháp kỹ thuật-Thiết bị chống sét đánh trực tiếp:
Thiết bị thu sét phát xạ sớm tia tiên đạo CPT-L the early STREAMER
EMISION lightning (ESE):
- Sản phẩm CPT-L được thiết kế và chế tạo bởi Hãng CIRPROTEC-Tây Ba Nha.
Đây là thiết bị chống sét tia tiên đạo phát xạ sớm. Giải pháp thiết kế và kỹ thuật của
Hãng CIRPROTEC được tính toán sử dụng công thức theo Tiêu chuẩn an toàn Quốc
gia Pháp NFC 17-102/1995 và tiêu chuẩn chống sét Tây Ba Nha UNE 21186-96 ,
phiếu kiểm nghiệm số: 200307350353-A CPT-L do Trung tâm thí nghiệm kỹ thuật
điện tử (L.C.O.E) Tây Ba Nha cấp. Hệ thống chống sét CPT gồm 3 bộ phận chính:
Thiết bị thu sét CPT-L
Cáp đồng dẫn và thoát sét
Hệ thống tiếp đất chống sét & tiếp đất an toàn điện
Thiết bị thu sét CPT-L
Nguyên tắc hoạt động
- Đầu thu sét CPT nhận năng lượng cần thiết trong khí quyển để tích trữ các điện
tích trong bầu hình trụ. CPT sẽ thu năng lượng từ vùng điện trường xung quanh trong
thời gian giông bão khoảng từ 10 tới 10.000 v/m. Đường dẫn chủ động bắt đầu ngay
khi điện trường xung quanh vượt quá giá trị cực đại để bảo đảm nguy cơ sét đánh là
nhỏ nhất.
- Phát ra tín hiệu điện cao thế với một biên độ, tần số nhất định tạo ra đường dẫn
sét chủ động về phía trên đồng thời trong khi đó làm giảm điện tích xung quanh Đầu
thu sét tức là cho phép giảm thời gian yêu cầu phát ra đường dẫn sét chủ động về phía
trên liên tục.
- Điều khiển sự giải phóng ion đúng thời điểm: thiết bị ion hoá cho phép ion phát
ra trong khoảng thời gian rất ngắn và tại thời điểm thích hợp đặc biệt, chỉ vài phần của
giây trước khi có phóng điện sét, do đó đảm bảo dẫn sét kịp thời, chính xác và an toàn.
- CPT là thiết bị chủ động không sử dụng nguồn điện nào, không gây ra bất kỳ
tiếng động, chỉ tác động trong vòng vài s trước khi có dòng sét thực sự đánh xuống
và có hiệu quả trong thời gian lâu dài.
So sánh với các hệ thống chống sét cổ điển, phương pháp này có các ưu điểm sau:
ST Đặc tính Hệ thống Đầu thu sét công nghệ tiên tiến CPT series
T
1 Thiết kế CPT series được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu thời gian thực
phát tia tiên đạo khi có sét.
2 Công Sử dụng công nghệ hiện đại thiết bị điện tử có bên trong kim thu
nghệ sét thu hút và bắt giữ từ xa tia sét phóng xuống từ đám mây
Chế tạo dông.
-Thường chỉ cần một thiết bị thu sét CPT cho mỗi công trình.
3 Cấu tạo Thích hợp với mọi công trình đặc biệt là các Trụ sở-VP làm
và việc, Chung cư cao tầng, khách sạn, Trung tâm thương mại,
Ngân hàng, Bệnh viện, Trường Đại Học, Khu công nghiệp-chế
lắp đặt xuất, Bảo hiểm.v.v...
-Tạo cho kiến trúc công trình có thẩm mỹ.
-Dễ dàng lắp đặt trong thời gian ngắn, không gây thấm dột mái
sau này khi đưa công trình vào sử dụng.
-Rất dễ bảo trì.
4 Độ an Độ an toàn rất cao do vùng bảo vệ rộng lớn (có bán kính bảo vệ
toàn thấp nhất là 31m và cao nhất là 107m). Bảo vệ cho các vùng lân
cận. Chống sét đánh tạt, đánh xuyên.
-Chống được sét đánh trực tiếp có hiệu quả tốt cho các toà nhà
5 Đối tượng cao ốc, kho bạc, ngân hàng, trạm viễn thông, khách sạn, đài
phát sóng, kho xăng dầu, khí đốt, khu công nghiệp, khu chế
bảo vệ xuất .v.v...
-Những nơi được trang bị các thiết bị điện, điện tử máy móc
hiện đại có giá trị lớn, trung tâm công nghệ thông tin, các kho
chứa tiền...
Vùng bảo vệ:
Bán kính bảo vệ Rp của Đầu thu sét được tính theo tiêu chuẩn an toàn quốc gia
pháp NFC17-102 năm 1995 & tiêu chuẩn chống sét Tây Ba Nha UNE 21186-96.
Kết cấu thu sét CPT-L
- Bầu kim CPT-L có đường kính 78, cao 147mm, kim nhọn dài 380mm chứa
thiết bị phát tia tiên đạo tạo đường dẫn sét chủ động.
- 01 bộ thiết bị thu sét CPT-L có chiều dài tiêu chuẩn: 0.527m, là một khối bằng
thép không gỉ siêu bền. Kết cấu CPT-L này được liên kết với bộ ghép nối bằng Inox &
chân trụ đỡ do vậy chịu mọi hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt và được đặt trên mái công
trình có bán kính bảo vệ cấp III Rbv=49m. Thiết bị thu sét được đặt tại vị trí cao nhất
của công trình và bán kính bảo vệ được tính theo công thức sau đây :m
Rp =
Trong đó : Rp : Bán kính bảo vệ mặt phẳng ngang tính từ chân đặt CPT-L
h : Chiều cao đầu thu sét CPT-L ở trên bề mặt được bảo vệ
D : Chiều cao ảo tăng thêm khi chủ động phát xung theo tiêu chuẩn
cấp bảo vệ dựa vào tiêu chuẩn NFC 17-102/1995
toàn và nhanh chóng. Cọc nối đất bằng thép bọc đồng 14 dài 2.4m chôn cách nhau
3.0m và liên kết với nhau bằng băng đồng trần 25x3mm. Đầu trên của cọc được đóng
sâu dưới mặt đất 1.0m và băng đồng trần được đặt trong các rãnh 0.5m sâu 1.10m.
Việc liên kết giữa cọc đồng, băng đồng và cáp đồng thoát sét bằng bộ kẹp đặc chủng
nối đất tạo cho hệ thống tiếp đất có điện trở 10 tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:
2007 chống sét cho công trình xây dựng Việt Nam có tác dụng tải dòng điện hiệu quả
do khả năng tiếp xúc giữa cọc, băng đồng và cáp thoát sét rất cao vì vậy đạt độ bền và
tuổi thọ không cần phải bảo dưỡng định kỳ hệ thống nối đất như trong các hệ thống cũ
trước đây.
- Hộp kiểm tra tiếp địa chỗ nối đất dùng để theo dõi và kiểm tra định kỳ giá trị
điện trở nối đất hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
Hệ thống tiếp đất an toàn điện:
Tương tự hệ thống nối đất chống sét, tuy nhiên do yêu cầu của hệ thống nối đất
an toàn điện cao hơn hệ thống nối đất chống sét vì vậy Rnđ 4 tuân theo tiêu chuẩn
nối đất an toàn điện TCVN 4756-86 hiện hành của Việt Nam.
Hoá chất GEM có tác dụng làm giảm điện trở suất đất, tăng độ liên kết phần
kim loại với đất và ổn định đất theo mùa, hoá chất này được dải tại các điện cực tiếp
đất và dọc theo băng đồng tiếp đất.
Giải pháp kỹ thuật-Thiết bị chống sét lan truyền (SPD):
- Đối với một công trình dù được trang bị một hệ thống bảo vệ chống sét đánh
thẳng trực tiếp thích hợp, nhưng vẫn còn có nguy cơ bị sét đánh lan truyền hoặc cảm
ứng như sau:
- Sét lan truyền theo mạng điện Trung-hạ thế đặt ngầm hoặc treo nổi, đường dây
tín hiệu đặt ngầm hoặc treo nổi, mạng điện thoại, máy tính, chênh lệch điện thế đất.
- Cảm ứng tĩnh điện hoặc cảm ứng điện từ, từ vùng bị sét đánh gần với công
trình bảo vệ.
- Sét lan truyền qua các vỏ che chắn của thiết bị điện, điển tử.
- Khi bật (tắt) hệ thống điện trong công trình làm tăng áp và sụt áp cũng gây ra
hư hỏng đối với các thiết bị điện, điện tử nhạy cảm.
Theo vào số liệu năm 1999 của Viện nghiên cứu chống sét (LPI) có trụ sở đặt
tại Bang Illinois - Mỹ công bố 80% hư hỏng thiết bị do cảm ứng lan truyền trên đường
điện gây ra tăng đột biến dòng, quá áp và chính sự gia tăng này dẫn đến sự phá huỷ
các thiết bị, đặc biệt là thiết bị điện tử hiện đại nhạy cảm với xung của sét.
Vì vậy chống sét lan truyền sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống
chống sét nói chung để bảo vệ an toàn cho các thiết bị điện-điện tử trong công trình.
Việc tính toán thiết kế và lựa chọn Hãng đứng đầu Châu Âu như: OBO Bettermann
chuyên về lĩnh vực chống sét đánh lan truyền, cảm ứng và sản xuất đạt chứng chỉ ISO
9001/EN 29001, đáp ứng tiêu chuẩn của IEC Châu Âu, VDE - Đức và các chứng chỉ
chất lượng sản phẩm tại các phòng thí nghiệm có uy tín trên thế giới nhưng phù hợp
với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Các sản phẩm cắt sét, lọc sét phải kết hợp giữa
các công nghệ bảo vệ sơ cấp Multi Carbon Technology (Spark gap), bảo vệ thứ cấp
MOV (Metall Oxide Varistor) và đáp ứng các yêu cầu của dự án về đặc tính kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu bảo trì bảo hành.
Việc lựa chọn các giải pháp phòng, chống sét lan truyền một cách hiệu quả là
một vấn đề rất quan trọng cho công trình. Giải pháp thiết kế bảo vệ chống sét lan
truyền gồm:
- Bảo vệ tủ điện đầu nguồn - Cấp B sơ cấp/ Cấp C thứ cấp
Các chuẩn mực của các thiết bị chống sét:
- Phần chân đế: Được thiết kế theo tiêu chuẩn IEC, DIN VDE, European-
Standard ENV. Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001, có kích thước phù hợp nên có thể
gắn trên thanh rail, không chiếm diện tích lớn nên có thể lắp vào các loại tủ điện có
thanh ray theo tiêu chuẩn Châu Âu. Ngoài ra nó còn phù hợp các tiêu chuẩn như
Denmark (D); Great British (GB), CH, USA, CANADA (CAN)..v.v...
- Phần thiết bị cảm ứng: Được thiết kế thành từng Unit ( đơn vị ) rời với hai
khớp kim loại để tiếp xúc với phần chân đế, hiển thị tình trạng hoạt động của thiết bị
đồng thời tháo ra dễ dàng mà không cần cắt điện để bảo đảm hệ thống cung cấp điện
liên tục.
Bố trí vị trí lắp đặt hệ thống chống sét lan truyền:
- Bố trí các bộ thiết bị cắt sét thông minh 3 pha bảo vệ thứ cấp tại tủ điện
tổng
- Thiết bị cắt sét thứ cấp ứng dụng công nghệ MOV(Metal Oxyde Varistor)
được lắp sau MCCB. Nó có tác dụng cắt dòng xung sét và khả năng tản xung sét lên
đến 150KA dạng sóng 8/20s. Công nghệ MOV là công nghệ tiên tiến, kết hợp tinh
lọc những thành quả của các công nghệ chống sét hiện đại. Thiết bị sử dụng công
nghệ MOV có khả năng phân biệt quá áp do xung sét lan truyền theo đường nguồn và
các quá áp do nguyên nhân chất lượng nguồn điện. Thiết bị sử dụng công nghệ MOV
ngăn ngừa hiệu quả những xung điện lan truyền trên đường nguồn phần thứ cấp, cắt
biên độ xung quá áp đột biến, đa phần năng lượng quá áp này, rẽ xuống hệ thống đất
bảo vệ.
- Khi lắp đặt bộ cắt sét cần chú ý đặt nó và các đường cáp vào/ra nó cách các
thiết bị điện khác ít nhất là 30cm. Nếu có đường dây khác giao chéo với đường cáp
dẫn điện vào bộ cắt sét, chúng phải giao chéo với nhau một góc độ 90.
- SPD là loại Class 2, được thử nghiệm với sóng sét điển hình (dạng sóng
8/20ỡs) và là loại có thể gắn được trên thanh ray DIN.
- SPD phải được thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn IEC 61643-1.
- SPD phải phù hợp với các sơ đồ nối đất TT, TNC, TNS hay TNC-S.
- SPD phải đáp ứng các mode bảo vệ giữa pha và đất (common mode); giữa
trung tính và đất (common mode); giữa pha và trung tính (differential mode);
- 3 mode bảo vệ cho SPD 1 pha và 7 mode bảo vệ cho SPD 3 pha.
- SPD phải là loại vỏ có thể thay thế. Đế cắm có thể thích hợp cho các loại cỡ
vỏ với dòng tháo sét định mức Imax= 8KA, 20KA, 40KA & 65KA (dạng sóng
8/20ỡs).
- Tiếp điểm phụ (tuỳ chon) dùng cho chỉ thị từ xa phải được tích hợp trên đế
của PSD để loại trừ khả năng lắp đặt sai.
- Ngưỡng bảo vệ xung điện áp của SPD không vượt quá 1,5KV; tuân theo
tiêu chuẩn IEC 60364.
- SPD type 1 (Class 1, thử nghiệm ứng với sóng sét điển hình 10/350ỡs) phải
được lắp đặt ở tủ điện hạ thế sau máy biến áp. SPD Class 1 phải có Iimp=25KA cho
mỗi pha, đáp ứng theo tiêu chuẩn IEC 60 431-1 và phụ lục A&IEC 62066 mục
12.3.2.1.
8. Các hệ thống khác:
Hệ thống điện thoại – Internet – mạng LAN:
Hệ thống điện thoại-internet:
- Nguån ®iÖn tho¹i cÊp cho c«ng tr×nh lÊy tõ bu ®iÖn thµnh phè ®Õn (do
chñ ®Çu t quyÕt ®Þnh) phòng máy trung tâm đặt tại tầng hầm khu hành chính
Hệ thống mạng LAN:
Tương tự hệ thống điện thoại-internet tại mỗi vị trí có điện thoại ta sẽ lắp đặt
01 ổ cắm mạng LAN.
9. Quy cách của các thiết bị và vật liệu điện:
f) Yêu cầu chung:
Thiết bị, nguyên vật liệu sử dụng lắp đặt trong công trình phải mới, đồng bộ và
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
g) Tủ điện tổng:
Tủ điện tổng, tủ điện tầng và các bảng phân phối điện là loại trọn bộ gồm khung
tủ lắp Aptomat và các thiết bị khác như mô tả trong bản vẽ. Thiết kế, bố trí, lắp đặt các
thiết bị bên trong tủ điện sẽ do nhà thầu thực hiện.
h) Aptomat bảo vệ (MCCB, MCB):
Aptomat MCCB được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn IEC947-2. Các Aptomat
loại MCB phù hợp với tiêu chuẩn IEC898.
i) Thanh cái:
Thanh cái trong các tủ phân phối điện là loại có tiết diện hình chữ nhật, bằng đồng
có độ dẫn điện cao. Thanh cái được sơn theo mầu để phân biệt pha, các mầu được quy
định như sau: đỏ, vàng, xanh (cho các pha) và đen (cho trung tính). Sơn dùng để sơn
thanh cái phải là loại chịu nhiệt.
j) Cáp và dây dẫn:
Các tiêu chuẩn lựa chọn:
Cáp cung cấp điện sử dụng trong công trình là loại lõi đồng, nhiều sợi bện, cách
điện XLPE có điện áp định mức 0,6/1KV phù hợp với tiêu chuẩn IEC 502/83 hoặc
B.S 6346. Các sợi cáp được quy định mầu: đỏ (red), vàng (yellow), xanh (blue) và đen
(black).
Cáp dùng trong mạng phân phối điện 3 pha 4 dây được quy định về màu dây: đỏ
(red), vàng (yellow), xanh (blue) cho dây pha, đen (black) cho dây trung tính và xanh
lá cây vằn vàng cho dây nối đất.
Dây điện sử dụng trong công trình là loại lõi đồng, nhiều sợi bện, cách điện
PVC có điện áp định mức 250V phù hợp với tiêu chuẩn IEC 502/83. Dây từ tủ điện ra
công tác đèn và giữa các công tác đèn và dây từ công tác lên đèn sử dụng loại dây có
tiết diện 1,5mm2. Dây ra ổ cắm, sử dụng dây có tiết diện nhỏ nhất 2,5mm2.
Lắp đặt cáp và dây dẫn:
Cáp điện được đỡ trên thang cáp và cố định vào thang cáp bằng dây nilon loại
chống cháy (đối với cáp điện có tiết diện nhỏ hơn 70mm2) và đai sắt tráng kẽm (đối
với cáp điện có tiết diện từ 70mm2 trở lên). Khoảng cách giữa các điểm cố định cáp
trên thang cáp không lớn hơn:
+ 0,5m với cáp đi theo phương đứng.
+ 1,0m với cáp đi theo phương ngang.
Toàn bộ cáp đi vào/ra các tủ phân phối điện phải có các vòng đệm cáp (cable
gland) phù hợp với tiết diện của cáp. Đấu nối cáp vào đầu cực của các Aptomat phải
sử dụng đầu cốt đồng phù hợp với tiết diện của cáp.
Bán kính uốn cong của cáp khi lắp đặt không được nhỏ hơn 8 lần đường kính
của cáp. Dây dẫn đi trong máng cáp phải được bó theo lộ và được đánh số.
Ống luồn dây:
Ống luồn dây sử dụng loại ống PVC phù hợp với tiêu chuẩn BS 6099. Đường
kính tối thiểu của ống là 20mm. Các loại phụ kiện đi kèm như: hộp nối dây, hộp rẽ
nhánh, kẹp giữ,… phải đồng bộ. Các chỉ tiêu kỹ thuật của ống phải đảm bảo tối thiểu
về độ chịu nén và độ co như sau:
+ Độ biến dạng khi nén 1250N : <25%.
+ Độ biến dạng sau khi nén kết thúc : <10%.
+ Chịu được sức nén ép 70N (50x50x50mm) ở +280°C (-200°C).
Độ bền chịu va đập tối thiểu cho phép: Đặt ống trong thùng lạnh -50°C trong 2
giờ, sau đó dùng búa 2kg ở độ cao 100mm đập vào ống, kết quả không thấy vết rạn
trên thân ống.
Độ bền chịu nhiệt tối thiểu cho phép: trong môi trường 600°C lấy 1 viên bi thép,
đường kính 5mm nén với sức nén 20N, vết lõm cho phép là 2mm.
Khả năng tự chống cháy: dùng lửa phun 3 lần, mỗi lần 25 giây, cách nhau 5
giây, sau 30 giây ngọn lửa sẽ tự tắt.
Sức bền điện môi-điện áp đánh thủng là 2000V-50Hz.
Ống luồn dây được lắp chìm trong tường, trần và sàn nhà, lớp vữa trát che phủ
ống dầy ít nhất phải là 20mm. Tại các vị trí có trần giả, ống luồn dây được lắp nổi. Tại
các điểm nối dây, rẽ nhánh phải sử dụng hộp nối dây.
Bán kính uốn cong của ống luồn dây không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính
ngoài của ống.
Ống luồn dây phải được bịt kín ở các đầu cuối, các mối nối đảm bảo chặt và cố
định chắc chắn trên bề mặt của kết cấu xây dựng.
Đèn chiếu sáng:
Đèn chiếu sáng bên trong công trình được sản xuất theo tiêu chuẩn EN 60598 và
IEC68-2-30. Toàn bộ các đèn chiếu sáng phải là loại được thiết kế và vận hành ở điện
áp 220±6%, 1 pha 50Hz.
Với khu nhà hàng ăn uống, do có trần giả trang trí nên dùng máng đèn máng
phản quang lắp âm trần. Đèn âm trần được lắp đặt bằng các giá treo riêng, độc lập với
hệ thống treo đỡ của trần giả và các hệ thống kỹ thuật khác. Vị trí đèn chiếu sáng được
chỉ ra trên bản vẽ thiết kế, khi thi công các máng đèn được điều chỉnh cho phù hợp với
bố trí của trần giả và các hệ thống kỹ thuật khác.
Đèn huỳnh quang sử dụng trong công trình là loại có tụ bù, đảm bảo hệ số công
suất của đèn không nhỏ hơn 0,85.
Tụ bù là loại làm việc ở chế độ liên tục, lâu dài trong nhiệt độ xung quanh đến
700°C. Tụ bù được lắp cách chấn lưu tối thiểu là 80mm.
Chấn lưu của đèn là loại có vỏ chống nhiễu, chống ẩm, có tổn thất thấp, độ ồn
lớn nhất cho phép là 30dB.
Công tắc đèn, ổ cắm, aptomat phải có dòng điện và điện áp định mức như đã ghi
trong bản vẽ và bảng thống kê thiết bị.
Nhóm công tắc đèn, hộp số quạt đặt cách mép cửa 20 cm. Độ cao đặt thiết bị (so
với mặt sàn hoàn thiện) được quy định như sau:
+ Tủ điện chính, loại tủ đứng: đặt trên sàn.
+ Tủ điện, bảng điện kiểu đặt trên tường: 1,5 mét.
+ Công tắc đèn và hộp số quạt: 1,3 mét.
+ Ổ cắm điện : 0,4 mét.
Các thiết bị điện trong thiết kế nàycó thể được thay thế bằng các chủng loại vật
tư của các hãng khác nhau, nhưng phải có các đặc tính kỹ thuật tương đương.
X. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ NƯỚC:
1. Cơ sở lập thiết kế :
1.1 Các tiêu chuẩn, quy phạm sử dụng:
- Hồ sơ thiết kế phần kiến trúc của công trình.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy chuẩn hệ thống Cấp thoát nước trong nhà và công trình.
- Tiêu chuẩn phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế
- TCVN 2622-1995.
- Tiêu chuẩn ngành thoát nước : Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế TCXDVN 51 :2008
- Tiêu chuẩn ngành cấp nước : Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế TCXDVN – 33 –2006.
- Tiêu chuẩn cấp nước bên trong công trình-Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513-1988.
- Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước bên trong công trình TCVN 4474 – 1987.
- Các tài liệu về ống thoát nước và máy bơm Đan Mạch, Italia, Đức, Việt Nam
ứng với tiêu chuẩn ISO 9001.
- Tài liệu về thiết bị vệ sinh của Việt Nam liên doanh với Nhật, Đài Loan.
1.2 Chất lượng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn Việt Nam :
Chất lượng nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu vật lý: Độ đục, độ màu, độ PH, độ nhớt.
+ Chỉ tiêu hoá học: - Ôxy hoá học COD.
- Lượng ôxy hoà tan DO.
- Hàm lượng H2S.
- Các hợp chất Nitơ, các hợp chất Cacbonic.
+ Chỉ tiêu vi sinh: Vi trùng gây bệnh Ecoli, các loại Rong tảo, Vi rút.
Tất cả các chỉ tiêu này đảm bảo ở giới hạn cho phép.
Nước sử dụng hiện nay mọi người được đảm bảo sức khoẻ, không có các loại vi
trùng gây ra bệnh.
Những nơi công cộng muốn uống nước trực tiếp tại nguồn nên mắc thêm bộ lọc
cục bộ để nâng cao độ an toàn tuyệt đối.
2. Giải pháp thiết kế hệ thống cấp nước cho khối 11, 7, 5 tầng, khu lây lao,
khu nhà tang lễ…
2.1 Giải pháp cấp nước:
Hệ thống cấp nước hiện trạng cho Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân dự kiến xây
dựng là mạng lưới cấp nước hiện có của thành phố.
- Căn cứ vào yêu cầu lưu lượng và áp lực cần thiết tại các khu vệ sinh mục đích
để điều hoà lưu lượng dự kiến sử dụng sơ đồ cấp nước sinh hoạt phân vùng để cấp cho
từng tầng. Mạng lưới cấp nước bên trong công trình được phân chia thành 3 vùng cấp
nước bao gồm 12 trục ống đứng cấp nước.
- Để đảm bảo lưu lượng và khử áp lực dư tại các tầng dưới của các vùng, dự kiến
sử dụng các van giảm áp.
- Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố, qua đồng hồ tổng, cấp vào bể nước
ngầm đặt dưới tầng hầm. Sau đó sẽ được bơm lên két nước đặt trên mái của khối nhà
11 tầng. Nước từ két mái sẽ cấp cho toàn công trình qua các trục ống đứng và ống
nhánh cấp nước.
- Các ống đứng C1, C2, C3, C4, C5, C6 sẽ cấp nước cho nhà 11 tầng
- Nước cấp cho nhà tang lễ và nhà lây lao được lấy từ đường ống cấp nước C1
của khối nhà 11 tầng cấp sang.
- Nước cấp cho khu 5 tầng và 7 tầng được đi bằng trục ống đứng cấp riêng có
đường kính D75
Quy mô công trình :
Công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân” với các thông số kỹ thuật như sau:
+ Tổng chiều cao toàn nhà từ cốt +/-0.00 lên đỉnh mái là 42.50 m.
+ Số lượng người dự kiến có trong công trình:
- Khu 11 tầng gồm 200 giường bệnh
- Khu 5 tầng có khoảng 400 người
- Khu 7 tầng có khoảng 550 người
- Khu lây lao 6 giường
- Nhà Tang lễ 50 người
2.2 Quy mô sử dụng phần cấp nước sinh hoạt:
Lưu lượng nước tính toán cho khu 11 tầng:
Tổng lưu lượng nước dùng cho công trình 1 ngày đêm là :
QTsh= 81.37 m3/ngày đêm.
2.3 Xác định dung tích bể chứa nước ngầm, két nước mái, máy bơm nước:
Xác định dung tích bể chứa nước ngầm:
Dung tích bể chứa nước ngầm được xác định như sau:
Wbc = K x (Wsh + Wcc)
Trong đó:
Wbc: Dung tích bể chứa (m3).
Wsh: Tổng lưu lượng nước dùng cho công trình 1 ngày đêm (m3/ngày đêm)
Wcc: Lượng nước cần cho chữa cháy (m3).
K: Hệ số kể dự trữ K = 0.5 - 2
1.4(Wsh + Wbcc )= 1.4x(81.37+264) = 483.5 m3.
=> Chọn bể nước ngầm có dung tích hữu ích: 500 m 3 (trong đó có 264 m3 dự trữ cho
chữa cháy).
Xác định dung tích két chứa nước trên mái:
Dung tích toàn phần của két nước mái được xác định theo công thức:
Wk = K x (Wđh + Wcc)
Trong đó:
Wđh : Dung tích điều hoà của két nước mái, m3
Wcc : Dung tích nước chữa cháy trong 10phút đầu với lưu lượng 2.5m/s,
Wcc = 3m3.
K : Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần lắng cặn ở đáy két,
K = 1,2 1,3
Dung tích điều hoà của két chứa nước mái (Wđh):
Wđh = 25% QTsh =0.25 x 81.37 = 20.34
Dung tích toàn phần của két nước mái được xác định theo công thức:
Wk = 1.2 x (20.34 + 3) = 28m3
=> Chọn 03 bể chứa nước inox, mỗi bể có thể tích 10 m3.
Máy bơm nước và trạm bơm nước:
Trạm bơm nước đặt tại phòng kỹ thuật nước dưới tầng hầm, trong đó bố trí cả hệ
thống máy bơm nước phục vụ sinh hoạt và bơm nước chữa cháy. Cụ thể:
Hệ thống bơm phục vụ sinh hoạt :
- Chọn 02 máy bơm nước phục vụ sinh hoạt, gồm 01 bơm sử dụng và 01 bơm dự
phòng. Máy bơm được đặt ở chế độ làm việc tự động nối với phao điện trong bể nước
mái và trong bể nước ngầm.
- Muốn bơm đầy 3 két nước, mỗi két 10m3 trong 1 giờ
Qb= 30 m3/1h =>Qb = 30m3 /h.
- Máy bơm phải đảm bảo áp lực bơm cần thiết, được xác định theo công thức:
Hb = hhh + hdđ + hcb + htd (m).
Trong đó: hhh = 42,5 m – Độ chênh cốt giữa mực nước thấp nhất và cao nhất
(m).
hdđ = 4,2 m – Tổng tổn thất theo chiều dài (m).
hcb = 1,05 m – Tổng tổn thất cục bộ theo chiều dài (m).
hcb = 25% hdđ
htd = 3,0 m – áp lực tự do tại đầu ống vào trên bể mái
- Vậy áp lực máy bơm xác định:
Hb = 42.5 + 4.2 + 1.05 + 3.0 51(m).
Máy bơm cấp nước được chọn theo các thông số kỹ thuật:
Qb = 30 (m3/h).
Hb = 60 (m).
N = 18.5 (KW).
Điện áp : 220V/380V-50Hz.
- Về kích thước đường ống cấp nước lên két mái: Dựa vào công thức:
Q=w.v=81.37 (m3/h)=22.6 (l/s)
Trong đó:
- w: Diện tích tiết diện ống
w=π x d^2/4
- v: Vận tốc nước chảy trong ống(m/s)
Vận tốc nước dựa vào tiêu chuẩn việt nam 4513-1988.
Ở mục 6.5 Trong đường ống chính và ống đứng vận tốc V = 1,5 m/s – 2 m/s
Chọn đường kính ống cấp lên mái D80, Vận tốc v=1.76m/s. Đường kính ống hút
D100
Hệ thống bơm phục vụ chữa cháy :
Chọn 02 máy bơm nước phục vụ chữa cháy gồm: 01 bơm sử dụng; 01 bơm dự
phòng ( xem chi tiết tại phần lựa chọn máy bơm cấp nước cho hệ thống phòng cháy
chữa cháy).
Hệ thống bơm phục vụ tăng áp cho tầng 11 :
Máy bơm cấp nước được chọn theo các thông số kỹ thuật:
Qb = 5 (m3/h).
Hb = 20 (m).
N = 2.2 (KW).
3. Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước cho khối 11, 7, 5 tầng, và các nhà
phụ trợ
Hệ thống thoát nước gồm 04 hệ thống:
Hệ thống thoát nước tầng hầm.
Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt.
Hệ thống thoát nước mưa.
Hệ thống thoát nước chậu rửa có lẫn hóa chất.
3.1 Hệ thống thoát nước tầng hầm:
Nước mưa ở cửa lên xuống được thu qua mương thu vào 1 hố bơm, trong hố đặt 2
bơm chìm tự động công suất là Q= 15m3/h, H=10m (1 làm việc, 1 dự trữ) để bơm
nước lên rãnh thoát nước bên ngoài.
ống thoát ngang D200 chạy theo phương ngang (dốc 1%) thu thu nước thải về bể xử
lý
- Các ống thông hơi đứng có đường kính D75, ống thông hơi đứng cho bể tự
hoại 1 có đường kính D90, ống thông hơi đứng cho bể tự hoại 2 có đường kính D75,
ống thông hơi đứng cho bể tự hoại 3 có đường kính D75
- Trên trục ống đứng cứ 4 tầng lại lắp 1 hệ thống giảm áp.
- Tất cả ống đứng thoát đều đi trong hộp kỹ thuật, cứ 3 tầng được đặt các tê
thông tắc kiểm tra, các trục ống đều có ống thông hơi lên mái để đảm bảo an toàn khi
sử dụng.
Đường ống nhánh thoát nước thải:
- Đối với ống nhánh thoát chậu xí có đường kính D110 đảm bảo độ dốc i=2% về
phía ống đứng thoát nước chậu xí, đạt được vận tốc tự chảy v> 0,7( m/s).
- Đối với ống nhánh thoát nước chậu rửa và phễu thu sàn có đường kính D42,
D90 đảm bảo độ dốc i=2% về phía ống đứng thoát nước rửa, đạt được vận tốc tự chảy
v> 0,7 ( m/s).
Thiết kế đường ống thoát nước thải cho nhà lây lao và nhà tang lễ:
Nước thải từ bệ xí, tiểu của 2 khu nhà này được thoát trực tiếp vào bể phốt đặt bên
dưới mỗi nhà. Sau khi được xử lý sơ bộ tại bể phốt. Nước thải sẽ được đưa về trạm xử
lý chung để xử lý
Nước rửa từ khu wc của nhà lây lao được dẫn riêng về bể xử lý
Tại nhà tang lễ có khu giải phẫu, nước rửa từ khu này thoát vào bể phốt, sau đó
thoát về khu xử lý
Nước mưa từ mái nhà được thu bằng các đường ống đứng thoát nước mưa D110
sau đó được thoát vào rãnh thoát nước mưa xung quanh công trình rồi thoát ra hệ
thống thoát nước của khu vực
3.3 Tính toán lưu lượng nước thải
- Tổng lượng nước cấp của bệnh viện sử dụng cho sinh hoạt là:
Q = 67.25 (m3/ngàyđêm).
- Lượng nước thải ước tính bằng 100% lượng nước cấp. Vậy, lượng nước thải của
bệnh viện là: 67.25(m3/ngàyđêm).
Vậy, chọn công suất trạm xử lý nước thải bệnh viện tính toán, thiết kế là: 70
(m3/ngày.đêm).
Xác định dung tích bể tự hoại khu nhà 11 tầng:
Thống kê thiết bị thoát vào bể tự hoại
Lưu lượng tính toán nước mưa trên mái khu nhà 11 tầng:
Được xác định theo công thức:
Qmưa = (l/s).
Trong đó:
- K= 2
- qs - cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5
phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Hà Nội có q5 = 484,6 l/s.ha.
- F diện tích thu nước mưa (m2) = Fmái + 0,3 Ftường
Fmái diện tích hình chiếu bằng của mái (m2)
Fmái = 1935 (m2)
Ftường diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái
(m )
2
Trong đó:
- qod = 20 (l/s). Lưu lượng của 1 ống đứng thu nước D110.
Từ kết quả trên, chọn 10 ống thoát nước mưa có đường kính D110, phễu thu D125.
Có thể chọn ≥ 10 ống tuỳ theo cấu tạo thoát nước của mái, bố trí chia đều trên mặt
bằng mái, đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Lưu lượng tính toán nước mưa trên mái khu nhà 5 tầng:
Qmưa = (l/s).
Trong đó:
- K= 2
- qs - cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5
phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Ftường diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái
(m2)
Chọn ống đứng thoát nước mưa là ống D125, chọn số ống theo công thức:
Trong đó:
- Qmưa = 72 (l/s).
- qod = 30 (l/s). Lưu lượng của 1 ống đứng thu nước D125.
Từ kết quả trên, chọn 3 ống thoát nước mưa có đường kính D125, phễu thu D150. Có
thể chọn ≥ 3 ống tuỳ theo cấu tạo thoát nước của mái, bố trí chia đều trên mặt bằng
mái, đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Lưu lượng tính toán nước mưa trên mái khu Nhà 7 tầng :
Qmưa = (l/s).
Trong đó:
- K= 2
- qs - cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5
phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Ftường diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái
(m2)
Chọn ống đứng thoát nước mưa là ống D125, chọn số ống theo công thức:
Trong đó:
- Qmưa = 72(l/s).
- qod = 30 (l/s). Lưu lượng của 1 ống đứng thu nước D125.
Từ kết quả trên, chọn 3 ống thoát nước mưa có đường kính D125, phễu thu D150. Có
thể chọn ≥ 3 ống tuỳ theo cấu tạo thoát nước của mái, bố trí chia đều trên mặt bằng
mái, đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Lưu lượng tính toán nước mưa trên mái khu Nhà Lây Lao :
Qmưa = (l/s).
Trong đó:
- K= 2
- qs - cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5
phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Hà Nội có q5 = 484,6 l/s.ha.
- F diện tích thu nước mưa (m2) = Fmái + 0,3 Ftường
Fmái diện tích hình chiếu bằng của mái (m2)
Fmái = 580(m2)
Ftường diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái
(m )
2
Qmưa = (l/s).
Trong đó:
- K= 2
- qs - cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5
phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Hà nội có q5 = 484.6 l/s.ha.
- F diện tích thu nước mưa (m2) = Fmái + 0,3 Ftường
Fmái diện tích hình chiếu bằng của mái (m2)
Fmái = 500 (m2)
Ftường diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái
(m )
2
- Áp suất làm việc cho phép của ống PP-R là PN16 bar.
- Áp lực làm việc của ống p = 12 bar trừ đường ống cấp nước từ bơm lên bể nước
mái và đường ống trong hệ thống nén khí p = 16 bar.
- Ống cấp nước trong trạm bơm ống hút và ống đẩy bằng ống thép tráng kẽm liên
doanh hạng/class BS-M(vạch xanh) áp lực làm việc PN12 bar.
- Ống cấp nước đi chìm trong tường hoặc đặt trong hộp kỹ thuật được cố định
bằng giá đỡ.
- Tất cả các đường ống phải được thử thuỷ lực trước khi lấp và trát với áp lực thử
là 9kg/cm2 .
- Bơm cấp nước được đặt ở chế độ làm việc tự động với phao điện bố trí trong bể
nước mái và trong bể nước ngầm.
- Thiết bị WC được thiết kế là thiết bị đồng bộ của Nhật, Việt Nam hoặc chủng
loại khác có các thông số kỹ thuật tương đương.
- Máy bơm RITZ (Đức) hoặc SAER (Italy), BOMBAS_IDEAL hoặc chủng loại
khác có các thông số kỹ thuật, chất lượng tương đương.
5.2 Yêu cầu về thiết bị và kỹ thuật lắp đặt hệ thống thoát nước thải:
- Ống nhánh thoát nước nối từ thiết bị vệ sinh đến ống đứng dùng ống nhựa
uPVC có đường kính từ 42mm đến 110mm có áp lực làm việc PN6 (class 2) hoặc
các loại ống khác có chất lượng tương tự.
- Ống đứng thoát nước, ống ngang thoát trần tầng 1 dùng ống nhựa uPVC có áp
lực làm việc PN10 (class 4).
- Ống thông hơi dùng ống nhựa uPVC có áp lực làm việc PN6 (class 2).
- Ống thoát nước mưa trên mái dùng ống nhựa uPVC có áp lực làm việc PN8
(class 3).
- Các vật tư thiết bị nước dùng hàng liên doanh để đảm bảo chất lượng.
- Thi công phải đảm bảo quy trình kỹ thuật : ống cấp nối bằng hàn nhiệt; ống
thoát nước nối bằng keo.
- Tất cả các đường ống phải được thử thuỷ lực trước khi lấp và trát với áp lực thử
là 9kg/cm2 .
- Lắp đặt các thiết bị :
+ Trước khi đổ sàn khu vệ sinh phải chừa lỗ lắp ống của thiết bị. Lắp đặt
thiết bị trước khi xử lý chống thấm cho sàn vệ sinh.
+ Lắp bơm phải căn chỉnh cân bằng các trục bơm và chạy thử áp lực xem có
đúng với tính năng kỹ thuật đặt ra hay không.
+ Các thiết bị vệ sinh được lắp đặt đúng vị trí và thử thuỷ lực trước khi bàn
giao đưa vào sử dụng.
5.3 Yêu cầu kỹ thuật để nghiệm thu :
- Đơn vị thi công phải tiến hành thi công hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài
nhà theo đúng quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
- Đảm bảo độ bền vững, mỹ quan, đúng chủng loại. Vật liệu phải có chất lượng
đúng quy định của thiết kế. Vật tư nhập về cần có văn bản nghiệm thu kỹ thuật trước
khi lắp đặt.
- Áp lực thử đúng quy định của thiết kế.
- Tất cả các mối nối phải có biện pháp gia cố chống dò rỉ.
- Phải tổ chức nghiệm thu trước khi hoàn thiện và lắp thiết bị.
- Đơn vị thi công phải bảo hành đúng quy định.
6. Tính toán đường ống cấp thoát nước
6.1 Tính toán đường ống cấp nước
a) Cơ sở tính toán
Mục đích của việc tính toán thủy lực đường ống cấp nước là để xác định đường
kính, vận tốc nước chảy trong ống nằm trong giới hạn của vận tốc kinh tế, đồng thời
xác định được tổn thất áp lực trong các đoạn ống.
b) Xác định lưu lượng nước tính toán:
Lưu lượng tính toán của các đoạn ống cấp nước được tính theo công thức
(Theo điều 6.9 TCVN 4513:1988):
Với bệnh viện đa khoa: (l/s)
Trong đó:
+ N: Tổng số đương lượng của các dụng cụ vệ sinh trong nhà hay đoạn ống
tính toán.
+α: hệ số phụ thuộc chức năng của mỗi loại nhà lấy theo bảng 11 ta có α=1,4
Lưu lượng tính toán thực tế để xác định ra đường kính ống còn phải kể sự hoạt động
đồng thời của các thiết bị vệ sinh. Hệ số đồng thời của các thiết bị vệ sinh được lấy
như bảng dưới:
c) Xác định đường kính ống, vận tốc nước tính toán và tổn thất áp lực:
Sau khi xác định được lưu lượng nước tính toán. Tra bảng tính toán thủy lực dành
cho ống cấp nước ta xác định được đường kính ống cấp nước trên cơ sở dựa vào vận
tốc nước chảy trong ống nằm trong giới hạn vận tốc kinh tế như sau:
+ Trong đường ống chính và ống đứng không được vượt quá từ 1,5 đến 2 (m/s)
+ Trong đường ống nhánh nối với các thiết bị vệ sinh không được vượt quá 2,5
(m/s)
Cụ thể đường kính các ống chính được xác định như các bảng dưới:
Trục cấp nước C1 tầng 11
Đương lượng Lưu
Đường
Tên thiết SL TB lượng Vận tốc
Tầng nhà ĐL đơn kính ống
bị vệ sinh vệ sinh Tổng ĐL tính toán (l/s)
vị (mm)
cộng dồn q (l/s)
Chậu rửa 4 0.33
Tầng 11 Xí bệt 4 0.5 3.66 0.53 0.99 32
Tiểu nam 2 0.17
Hương
sen 2 1
Chậu rửa 7 0.33
Xí bệt 7 0.5
Tầng 9 Tiểu nam 2 0.17 22.94 1.34 1.03 50
Hương
sen 2 1
Hương
sen 8 1
Chậu rửa 6 0.33
Tầng 2 Xí bệt 4 0.5 25.46 1.41 1.08 50
Tiểu nam 2 0.17
Chậu rửa 5 0.33
Tầng 3 29.95 1.53 1.17 50
Xí bệt 5 0.5
Tiểu nam 2 0.17
Chậu rửa 7 0.33
Xí bệt 7 0.5
Tầng 4 Tiểu nam 2 0.17 37.76 1.72 0.83 63
Hương
sen 2 1
Chậu rửa 10 0.33
Xí bệt 6 0.5
Tầng 5 Tiểu nam 2 0.17 46.06 1.9 0.92 63
Hương
sen 2 1
Xí bệt 4 0.5
Hương
sen 4 1
lượng
ĐL đơn kính ống
bị vệ sinh vệ sinh Tổng ĐL tính toán (l/s)
vị (mm)
cộng dồn q (l/s)
Chậu rửa 2 0.33
Xí bệt 2 0.5
Tầng 6 3.66 0.53 0.99 32
Hương
sen 2 1
Tầng 7 Giống tầng 6 7.32 0.76 0.91 40
Tầng 8 Giống tầng 6 10.98 0.93 1.11 40
Tầng 9 Giống tầng 6 14.64 1.07 0.82 50
Tầng 10 Giống tầng 6 18.3 1.19 0.92 50
Hương
sen 2 1
Trục cấp nước nằm ngang C8 (cấp cho khối nhà 7 tầng)
Trục cấp
39.91 1.77 0.85 63
ngang
Xí bệt 2 0.5
Hương
sen 2 1
+ qdc: Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng lớn nhất lấy theo
bảng 1 “Thoát nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4474:1987”.
b) Tính toán thủy lực ống đứng thoát nước của công trình
Dựa vào các bảng tính toán cấp nước ở phần tính toán cấp nước. Tra bảng tính
toán thủy lực thoát nước ta xác định được đường kính ống chính thoát nước.
Cụ thể đường kính các ống chính thoát nước được xác định như các bảng dưới:
Ống thoát xí
Trục thoát nước TX6
Đương lượng
Đương
Loại Đương Đương Đường
Tầng nhà Số lượng lượng
TBVS lượng lượng kính ống
cộng dồn
đơn vị thoát
1 2 3 4 5 6 7
Xí bệt 4 4 16
Tâng 11 16 D125
Tổng 16
Tâng 9 Giống tầng 11 32 D125
Tâng 8 Giống tầng 11 48 D125
Tâng 7 Giống tầng 11 64 D125
Tâng 6 Giống tầng 11 80 D125
Tâng 4 Giống tầng 11 96 D125
Tâng 3 Giống tầng 11 112 D125
Đương Đương
lượng
TBVS lượng lượng kính ống
cộng dồn
đơn vị thoát
1 2 3 4 5 6 7
Xí bệt 2 4 8
Tâng 10 8 D110
Tổng 8
Tầng 9 Giống tầng 10 16 D110
Tầng 8 Giống tầng 10 24 D110
Tâng 7 Giống tầng 10 32 D110
Tâng 6 Giống tầng 10 40 D110
Xí bệt 3 4 12
Tâng 5 52 D110
Tổng 12
Xí bệt 2 4 8
Tâng 4 60 D110
Tổng 8
Xí bệt 2 4 8
Tâng 3 68 D110
Tổng 8
Xí bệt 2 4 8
Tâng 2 76 D125
Tổng 8
Xí bệt 2 4 8
Tâng 1 84 D125
Tổng 8
đơn vị thoát
1 2 3 4 5 6 7
Xí bệt 2 4 8
Tâng 4 8 D110
Tổng 8
Tầng 3 Giống tầng 4 16 D110
Tầng 2 Giống tầng 4 24 D110
Xí bệt 5 4 20
Tâng 1 Tiểu nam 3 4 12 56 D110
Tổng 32
+ 20TCN - 16 - 86 - Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên trong công
trình dân dụng của Bộ Xây dựng
+ QPXD. 46-71 - Quy phạm thiết kế chống sét cho các công trình kiến trúc
+ 20 TCN 46-84 - Chống sét cho các công trình xây dựng
+ TCVN 4756-89 - Quy phạm nối đất, nối không các thiết bị điện
+ TCVN 5945:2005 - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp;
+ TCVN 4055-85 - Tổ chức thi công;
+ TCVN 4091-85 - Nghiệm thu các công trình xây dựng ;
+ TCVN 4085-85 - Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu ;
+ TCVN 4452-95 - Kết cấu BTCT toàn khối, quy phạm thi công và nghiệm thu ;
+ TCVN 5674-92 - Công tác hoàn thiện XD, quy phạm thi công và nghiệm thu ;
+ TCVN 5540-91 - Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền, Quy định chung ;
+ TCVN 2682-92 - Xi măng Pooclăng ;
+ TCVN 139-199- Xi măng, các tiêu chuẩn để thử xi măng 1;
+ TCVN 1770-86 - Cát xây dựng, yêu cầu kỹ thuật ;
+ TCVN 1771-87 - Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng, yêu cầu kỹ thuật;
+ TCVN 5592-91 - Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên;
+ TCVN 2231-89 - Vôi canxi cho xây dựng;
+ TCVN 4314-86 - Vữa xây dựng, yêu cầu kỹ thuật;
+ TCVN 4459-87 - Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng;
+ TCVN 2287-78 - Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động, quy định cơ bản;
+ TCVN 246-86 - Gạch- phương pháp kiểm tra bền nén;
+ TCVN 4506-87 - Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật;
+ TCVN 3105-1993 - Bê tông nặng – lấy mẫu chế tạo và bảo dưỡng mẫu;
+ TCVN 3106-1993 - Bê tông nặng – phương pháp thử độ sụt;
+ TCVN 5718-1993 - Mái bằng và sàn BTCT trong công trình, yêu cầu chống
thấm;
+ TCVN 1651-85 - Cốt thép bê tông;
+ TCVN 027-91 - Hệ thống điện ;
+ 20TCN-33-85 “Cấp nước-mạng lưới bên ngoài và công trình”;
+ TCXDVN 259 : 2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường
phố, quảng trường đô thị;
+ 11 TCN 18 : 2006 – Quy phạm trang thiết bị điện - Phần 1: Quy định chung;
+ 11 TCN 19 : 2006 – Quy phạm trang thiết bị điện - Phần 2: Hệ thống đường
dây dẫn điện;
+ TCVN 5828 : 1994 – Đèn chiếu sáng đường phố - yêu cầu kỹ thuật;
+ TCVN 4086 : 1985 – Quy phạm an toàn lưới điện trong xây dựng;
+ TCVN 4756 : 1989 – Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện;
+ TCVN 4480 : 1987 - Kỹ thuật chiếu sáng - Thuật ngữ và định nghĩa;
Các tiêu chuẩn IEC được lấy làm căn cứ thiết kế:
+ IEC-38 : Các tiêu chuẩn về điện áp;
+ IEC-364 : Mạng điện toà nhà;
+ IEC-439 : Tủ đóng cắt hạ thế và các bộ điều khiển;
+ IEC-446 : Nhận dạng dây dẫn theo màu hoặc số;
+ IEC-529 : Các cấp bảo vệ do vỏ bọc;
+ IEC-664 : Phối hợp cách điện đối với các thiết bị trong mạng hạ áp.
2. Phân tích đặc tính nước thải thông số nước thảu trước xử lý và sau xử lý
2.1 Các nguồn sinh ra nước thải
Nước thải của Bệnh viện đa khoa Thanh Xuân bao gồm nguồn thải chủ yếu sau:
- Nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày từ cán bộ nhân viên và bệnh nhân,
người ra vào và nước thải từ các công trình công cộng, nhà vệ sinh trong bệnh viện;
- Nước rửa tay, rửa dụng cụ từ các khoa khám, chữa bệnh trong bệnh viện.
Đặc tính nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ lớn, chứa nhiều vi sinh vật
trong đó có cả vi sinh vật gây bệnh. Đồng thời trong nước thải sinh hoạt chứa nhiều vi
khuẩn cần thiết cho quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong quá trình chuyển hoá chất
bẩn. Thành phần ô nhiễm nước thải sinh hoạt thường là ổn định, các thông số ô nhiễm
chủ yếu là COD, BOD, SS, Nitơ, Phốtpho, Coliform…
Nước thải được thu gom về hệ thống xử lý chung bằng đường ống dẫn nước thải, một
phần được xử lý tự nhiên tại các hầm tự hoại của các chung cư, biệt thự…
2.2 Tính toán lưu lượng nước thải
Các hạng mục xây dựng ở bệnh viện đa khoa Thanh xuân có phát sinh nước
thải bao gồm:
Lượng nước thải ước tính bằng 80% lượng nước cấp. Vậy, lượng nước thải của bệnh
viện là: 118 * 0,8 = 94,5 (m3/ngày.đêm).
Lượng nước thải ứng với hệ số K=1,2 là:
QNT = 94,5 * 1,2 = 113.28 (m3/ngày.đêm).
Vậy, chọn công suất trạm xử lý nước thải bệnh viện tính toán, thiết kế là: 120
(m3/ngày.đêm).
2.3 Thông số nước thải đầu vào và yêu cầu đầu ra của nước thải
a) Tính chất nước thải đầu vào
Nước thải bệnh viện chủ yếu là 80% là nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân
nuôi bệnh và cán bộ công nhên viên bệnh viện. Ngoài ra, 20% còn lại là nước từ phẫu
thuật, dịch tiết, máu, mủ, khám chữa bệnh, xét nghiệm, giặt giũ.
Do đó, nước thải bệnh viện chủ yếu ô nhiễm các hợp chất hữu cơ, vi sinh và chứa
nhiều vi trùng gây bệnh.
Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Tính chất nước thải đầu vào
pH 6÷8
QCVN
Đơn vị Chất lượng nước
TT Tên chỉ tiêu 28:2010, Cột B,
tính thải đầu vào
K=1,2
1 pH - 5–9 6,5 – 8,5
2 BOD5 (20oC) mg/l 550 60
3 COD mg/l 800 120
Tổng chất rắn lơ lửng
4 mg/l 300 120
(TSS)
5 Sunfua (tính theo H2S) mg/l - 4.8
6 Amoni (tính theo N) mg/l 60 12
7 Nitrat (tính theo N) mg/l - 60
8 Phosphat (tính theo P) mg/l 10 12
9 Dầu mỡ động thực vật mg/l - 24
10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l - 0.12
11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l - 1.2
MPN/
12 Tổng coliforms 5.000 6000
100ml
Vi khuẩn/
13 Salmonella - KPH
100 ml
Vi khuẩn/
14 Shigella - KPH
100ml
Vi khuẩn/
15 Vibrio cholerae - KPH
100ml
- Loại bỏ vật lơ lửng có kích thước lớn trong nước thải: Gỗ, giẻ, bông, vỏ hoa
quả…
- Loại bỏ cặn nặng như cát, mảnh kim loại, thuỷ tinh…
- Loại bỏ phần lớn dầu mỡ
Trong tiền xử lý có các bước sau:
- Song chắn rác thô: Loại bỏ rác có kích thước lớn và đặt phía trước đường ống
khi vào hệ thống xử lý.
Xử lý sơ bộ: Có nhiệm vụ lắng cát và cặn rắn ra khỏi nước thải đồng thời điều
hoà lưu lượng và nồng độ nước thải.
Trong bước xử lý sơ bộ thường qua các giai đoạn sau.
- Bể lắng cát: thường đặt sau song chắn rác thô và trước bể điều hoà, để loại bỏ
cặn thô như cát, sỏi…để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cân nặng ở
các công đoạn xử lý sau.
- Bể điều hoà: Dùng để điều hoà lưu lượng cũng như nồng độ nước thải. Trong
bể có hệ thống khuấy trộng để đảm bảo hoà tan và san đều nồng độ các chất bẩn
trong thể tích toàn bể không cho cặn lắng trong bể.
Xử lý sinh học: Mục đích quá trình xử lý sinh học là lợi dụng các hoạt động
sống và sinh sản của vi sinh vật để khử các hợp chất hữu cơ chứa Cacbon, Nitơ và
phôt pho trong nước thải. Đây là bước xử lý quan trọng cho nước thải sinh hoạt
quyết định chất lượng nước đầu ra.
Có rất nhiều công nghệ khác nhau được áp dụng cho bước xử lý sinh học nước
thải: Như dùng bể thổi khí liên tục (aeroten); bể sinh học hoạt động theo mẻ (bể
SBR); công nghệ kết hợp quá trình Yếm khí - thiếu khí - hiếu khí (AAO); công
nghệ thiếu khí, hiếu khí; kênh Oxy hoá tuần hoàn. Mỗi công nghệ đều có ưu và
nhược điểm khác nhau, việc lựa chọn thường dựa vào nồng độ các trạng thái các
chất hữu cơ dễ bị Oxy hoá trong nước thải, điều kiện môi trường khí hậu…
Xử lý bùn cặn trong nước thải: Trong nước thải có các chất không hoà tan
như: Cát, cặn lắng, rác… được phơi khô, hoặc ép giảm thể tích và vận chuyển về
bãi chôn lấp.
Giai đoạn khử trùng: Nhằm tiêu diệt vi sinh vật có hại, là giai đoạt bắt buộc
với một số loai nước thải nhằm đảm bảo nước khi thải ra ngoài không gây hại đến
môi trường xung quanh.
4. Lựa chọn công nghệ
4.1 Sơ đồ công nghệ
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Nước thải đầu Bệnh viện - Nước thải từ các khu vệ sinh.
đa khoa Thanh Xuân - Nước rửa từ các phòng khám, chữa bệnh
Song chắn rác tinh Tác và loại bỏ rác xâm nhập vào hệ thống thu
gom để bảo vệ bơm và các thiết bị xử lý
dạng nitrite, nitrate. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kị khí sẽ sử dụng các hợp chất
hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrate, nitrite về dạng khí N2 bay
lên. Mặt khác quá trình nito một phần còn được thực hiện tại bể lắng sinh học. Vì vậy
hiệu quả xử lý hợp chất nito, photpho trong nước thải sinh hoạt của công trình này rất
tốt.
- Ngoài ra, để tăng cường khả năng xử lý nito của bể sinh học thiếu khí người
ta thêm vao bể giá thể MBBR.Thể tích của vật liệu MBBR so với thể tích bể được
điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể.
- Trong bể hiếu khí sự chuyển động của các giá thể được tạo thành do sự
khuyếch tán của những bọt khí có kích thước trung bình từ máy thổi khí. Trong khi đó
ở bể thiếu khí thì quá trình này được tạo ra bởi sự xáo trộn của các giá thể trong bể
bằng cánh khuấy.
- Oxi được cung cấp bằng máy thổi khí và hệ thống phân phối khí từ đáy bể có
hiệu quả khuếch tán oxi vào trong nước thải cao tạo điều kiện cho vi sinh vật sử dụng
để ôxi hoá nước thải. Phương trình phản ứng:
- Chất hữu cơ + O2 + Chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí CO2 + H2O +
NH3 + C5H7NO2 (vi khuẩn mới) + Năng lượng
- Quá trình hô hấp nội bào là quá trình ôxi hoá bùn (vi khuẩn) được thể hiện
bằng phương trình sau:
- C5H7NO2 + O2 vi khuẩn CO2 + H2O + NH3 + E
- Bên cạnh quá trình phân giải các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, vi khuẩn
hiếu khí Nitrosomonas và Nitrobacter còn oxi hoá NH3 thành Nitrit và cuối cùng
thành Nitrat. Các phương trình phản ứng như sau:
- Vi khuẩn Nitrosomonas:
- NH4+ + O2 NO-2 + H+ + H2O
- Vi khuẩn Nitrobacter:
- NO2- + O2 NO3- + H+ + H2O
- Trong bể xử lý sinh học cũng diễn ra quá trình khử nitơ (denitrification) từ
nitrat thành phần nitơ dạng khí N2 đảm bảo nồng độ nitơ trong nước thải đầu ra đạt
tiêu chuẩn môi trường. Quá trình sinh học khử nitơ liên quan tới quá trình ôxi hoá sinh
học của nhiều cơ chất hữu cơ trong nước thải sử dụng Nitrat hoặc Nitrit như chất nhận
điện tử thay vì dùng ôxi. Trong điều kiện không có ôxi hoặc ôxi dưới 2 mg/l diễn ra
phản ứng khử nitơ:
- C10H19O3N + NO3- N2 + CO2 + NH3 + H+
- Quá trình chuyển hoá này được thực hiện bởi vi khuẩn nitrat chiếm khoảng
10 – 80% khối lượng vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Tốc độ khử nitơ đặc biệt dao động
0,04 đến 0,42 gN-NO3-/g MLSS.ngày, tỉ số F/M càng cao thì tốc độ khử Nitơ càng
lớn.
- Với công nghệ đặc biệt này việc loại bỏ các chất ô nhiễm như COD, BOD,
Nitơ… rất đáng kể và rất linh động trong quá trình xử lý.
- Nước thải từ bể xử lý sinh học MBBR tự chảy sang bể lắng thứ cấp, tại đây,
nước trong được tự chảy sang bể khử trùng, váng nổi được tuần hoàn lại bể xử lý sinh
học MBBR, bùn sinh học ở đáy bể lắng được hồi lưu lại bể điều hòa 1 phần, bể
MBBR 1 phần, phần bùn dư được định kỳ bơm sang Bể chứa bùn.
- Dưới đáy bể điều hòa và bể MBBR có lắp hệ thống phân phối khí bọt mịn
dưới dạng đĩa. Hệ thống phân phối khí này có ưu điểm là cho bọt khí mịn nên hàm
lượng oxy hấp thu trong nước rất cao giúp cho vi sinh vật phát triển mạnh.
- Hệ thống cấp không khí cho bể xử lý sinh học được cấp bởi 2 máy thổi khí
thông qua hệ thống đường ống công nghệ.
Bước 3. Xử lý bùn
- Bùn được sinh ra từ bể bể lắng thứ cấp được bơm bơm về bể chứa bùn. Bùn
từ bể chứa được hút bớt nước trong nhằm làm đặc nồng độ bùn. Sau đó định kỳ thuê
xe của công ty vệ sinh đến hút và trở đi chôn lấp, dự kiến 3-6 tháng hút 1 lần.
Bước 4. Khử trùng
- Nước thải từ bể lắng cón chứa vi khuẩn gây bệnh, để đảm bảo vệ sinh môi
trường nước thải được khử trùng trước khi thải ra môi trường. Giaven được đưa vào
nước thải, clo tự do trong nước Giaven sẽ thâm nhập vào cơ thể vi khuẩn làm chết vi
khuẩn. Nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010 cột B.
4.3 Nhận xét công nghệ
Công nghệ được lựa chọn có những ưu điểm sau:
- Đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của bệnh viện.
- Đáp ứng được những biến động của nước thải đầu vào, chất lượng nước sau xử
lý ổn định và đạt hiệu quả cao.
- Xử lý được hợp chất Nitơ, photpho.
Hệ thống được thiết kế bán tự động:
Tiêu chuẩn 20TCN-51-84 “thoát nước-mạng lưới bên ngoài và công trình” và
đặc biệt dựa vào nhiều năm kinh nghiệm xử lý nước thải.
Bảng các hạng mục thiết kế TXLNT
TT HẠNG MỤC
Bể điều hòa:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
1 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 3,2x4,6x4m
Bể thiếu khí:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
2 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 3,3x4,6x4m
Bể xử lý sinh học MBBR:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
3 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 4,8x4,6x4m
Bể lắng:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
4 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 4,5x2,8x4m
Bể bùn:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
5 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 3,15x1,6x4m
Bể khử trùng:
- Bể được xây bằng BTCT M200, móng lót đổ bê tông gạch vỡ 100mm,
6 móng đổ BTCT M200.
- Hình dạng: Bể chữ nhật kín.
- Kích thước: 1,2x1,6x4m.
Máy khuấy
7 Công suất: 0,4Kw/380V/50Hz. Cái 2 Đài Loan
chìm - Bể
thiếu khí
Giá thể vi sinh di động:
- Diện tích bề mặt: 510 m2/m3
- Vật liệu: HDPE
Giá thể - Thời gian tạo màng vi sinh: 10
Trung
8 MBBR- Bể ngày. m3 30
Quốc
MBBR - Tuổi thọ: trên 40 năm.
Đóng gói: Sản phẩm được đóng
gói trong các bao có thể tích 0,1
m3/bao.
(6) =
(7) =
1 2 3 4 5 (3)*(4)*(5
(6)/120
)
Bơm nước thải từ bể
1 điều hòa sang bể thiếu 2 0.75 12 9 0.075
khí
Bơm nước thải sau xử
2 lý ra hố ga thoát nước 2 0.75 12 9 0.075
sau xử lý
Máy thổi khí cấp cho
3 bể Điều hoà và bể sinh 2 4 24 96 0.8
học MBBR
Bơm hút bùn từ bể
4 2 0.75 4 3 0.025
lắng
Máy khuấy trộn nước
5 thải ở ngăn thiếu khí 2 0.4 12 4.8 0.24
của bể xử lý sinh học
Máy khuấy trộn hoá
6 2 0.2 12 2.4 0.02
chất
Bơm định lượng hoá
7 2 0.058 12 1.392 0.0116
chất các loại
TỔNG CÔNG SUẤT TIÊU THỤ ĐIỆN 1.247
THỜI
CÔNG GIAN SỐ KWH
SỐ KWH
SUẤT HOẠT CHO 1 M3
SỐ ĐIỆN SỬ
T HẠNG MỤC THIẾT MỖI ĐỘNG NƯỚC
THIẾ DỤNG /
T BỊ THIẾ CỦA MỖI THẢI
T BỊ NGÀY
T BỊ THIẾT (KWH/M3
(KWH)
(KW) BỊ / NGÀY )
(GIỜ)
Đơn giá tiêu thụ điẹn tính trung bình 1000đ/1kw điện
Số tiền tiêu thụ cho
1m3 Nước thải (đ/m3 1,247
Nước thải)
Hệ số phục Tổng
Vị trí Lươn HSCB Thành
Số cấp lương căn
TT công g tối tiền/m3
người bản
việc thiểu Độc Trách nước thải
HSCB /tháng
hại nhiệm
9=(4)*(6+ 10=9/300/
1 2 3 4 6.00 7.00 8.00
7+8) 30
Công
nhân 65000 4,270,
3 3 1.99 0.20 0.00 474.50
vận 0 500
hành
(6)=(4)*(5)/
(1) (2) (3) (4) (5)
12/30/300
THIẾT
TT MÔ TẢ QUY TRÌNH CHÚ Ý
BỊ
1. Song chắn Tách các chất rắn có kích thước lớn như mẩu
rác thô giấy, gỗ, lá cây hoặc các mẩu rác kích thước lớn
khác ra khỏi nước thải trước khi bắt đầu vào Nhà
máy xử lý.
Số lượng: 01 cái.
2. Bơm nước Bơm nước thải từ bể điều hòa lên bể anoxic. Bơm dự phòng
thải điều Bơm nước thải bể gom có hai chế độ hoạt động: chỉ có chế độ vận
hòa hành bằng tay.
- Vận hành bằng tay.
- Vận hành tự động theo phao điện đặt trong bể
gom.
Số lượng: 02 cái, 01 cái hoạt động, 01 cái dự
phòng.
3. Máy sục Cung cấp khí cho bể điều hòa tránh bị lắng cặn, Hai máy sục khí
khí cung cấp khí cho bể MBBR giúp cho các vi sinh chạy luân phiên
vật hiếu khí phát triển, xử lý các chất ô nhiễm. nhau, thời gian
Máy sục khí có hai chế độ vận hành: vận hành và thời
gian nghỉ được
- Vận hành bằng tay. điều khiển bằng
- Vận hành tự động theo rơ le thời gian đặt trong rơ le thời gian
tủ điện. lắp trong tủ điện.
Số lượng: 02 máy, 01 máy chạy, 01 máy nghỉ.
4. Bơm bùn Bơm bùn lắng từ bể lắng tuần hoàn về bể anoxic Hai bơm bùn
bể lắng và bùn dư về bể chứa bùn. chạy luân phiên
Bơm bùn có hai chế độ hoạt động: nhau, thời gian
vận hành và thời
- Vận hành bằng tay. gian nghỉ được
- Vận hành tự động theo rơ le thời gian đặt trong điều khiển bằng
tủ điện. rơ le thời gian
Số lượng: 02 cái, 01 cái hoạt động, 01 cái dự lắp trong tủ điện.
phòng.
5. Bơm định Cung cấp hóa chất để điều chỉnh độ pH của -
lượng nước trước khi vào hệ thống bể xử lý sinh học.
NaOH Có hai chế độ vận hành: vận hành liên tục.gom.
THIẾT
TT MÔ TẢ QUY TRÌNH CHÚ Ý
BỊ
Số lượng: 01 cái
6. Bơm định Cung cấp hóa chất khử trùng vào bể khử trùng -
lượng hóa để tiêu diệt các vi sinh vật trong nước thải trước
chất khử khi thải ra môi trường.
trùng Có hai chế độ vận hành: vận hành liên tục.
Số lượng: 01 cái
4. Bật bơm định lượng chất trợ lắng và bơm định lượng Javent.
(Luôn chú ý để tránh tắc bơm ở đầu vào và đầu ra của bơm định lượng).
b) Chế độ điều khiển tự động:
Bật tất cả các atomat và cầu dao điện tại tủ điện dành cho hệ thống (Chú ý: Điện áp
luôn là 380V).
Chuyển công tắc điều khiển bơm nước thải, máy sục khí, bơm định lượng hóa chất về
chế độ tự động (AUTO)
c) Điều chỉnh hoạt động của thiết bị
1. Điều chỉnh máy sục khí chìm
Bật cả 2 máy sục khí ở chế cho hai máy sục khí hoạt động luân phiên nhau, mỗi máy
chạy trong khoảng 6h lại đổi ca.
2. Điều chỉnh bơm định lượng
Chất trợ lắng và Javent được bơm định lượng bơm vào bể lắng và bể khử trùng. Để
điều chỉnh lưu lượng, cần xoay chiết áp trên bơm định lượng đến liều lượng hợp lý.
Các nút bấm trên tủ điện điều khiển và tác dụng:
Công tắc ở chế độ TAY (MAN) thì chế độ điều khiển của thiết bị đó là chế độ vận
hành bằng tay, với các nút bấm on/off trên tủ điện điều khiển.
Công tắc ở chế độ OFF thì thiết bị ở chế độ không vận hành.
Công tắc ở chế độ AUTO thì chế độ điều khiển của thiết bị đó là vận hành tự động.
Thiết bị vận hành không phụ thuộc vào các nút bấm ON/OFF trên tủ điện mà sẽ phụ
thuộc vào thiết bị điều khiển (Bơm nước thải phụ thuộc phao điện, máy sục khí phụ
thuộc rơ le thời gian….).
Nút bấm ON để khởi động thiết bị, nút bấm OFF để tắt thiết bị.
Các nội dung bảo trì, bảo dưỡng thiết bị bao gồm:
TT Hạng mục bảo dưỡng thiết bị
1 Dầu nhớt thay Máy thổi khí, bơm nước thải các loại
2 Mỡ bơm MTK và mô tơ
3 Dây cu roa MTK
4 Sơn chống rỉ toàn bộ Hệ thống
5 Bóng đèn, công tác các loại trong nhà điều hành
- Bụi do gió cuốn trong khi thi công, đào đắp trong công trường.
- Việc sử dụng xe máy trong thi công sẽ phát sinh bụi và khí độc hại như CO,
SO2, SO3, NO2... Việc định lượng cụ thể bụi và khí trong thi công sẽ được làm
rõ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết trong giai đoạn thiết kế.
Ô nhiễm nước
- Khi mưa đất cát bị cuốn theo nước mưa chảy tràn làm tăng chất lơ lửng trong
nước.
- Nước mưa có thể cuốn chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng gây ô
nhiễm nguồn nước.
10.2 Giai đoạn vận hành
a) Ô nhiễm không khí
Trong quá trình vận hành xử lý nước thải không tránh khỏi gây mùi nhẹ.
b) Ô nhiễm nước
Nước mưa chảy tràn trong khu xử lý có lẫn các hoá chất hoặc bùn… sẽ làm tăng
lượng ô nhiễm của nguồn nước tiếp nhận.
c) Bùn thải
Khối lượng bùn thải trong quá xử lý nước thải nếu không được quản lý tốt sẽ bị mưa
cuốn theo gây ô nhiễm nguồn nước.
Trong quá trình xây dựng và vận hành sau này, việc sử dụng hóa chất là bắt buộc. Quy
trình vận hành phải thể hiện rõ các biện pháp sử dụng an toàn cho từng loại hoá chất,
nếu không sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
10.3 Các biện pháp giảm thiểu
Xây dựng Trạm xử lý nước thải bệnh viện Thanh Xuân có mục đích đầu tiên là góp
phần bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện môi trường khu vực. Trong quá trình
thực hiện, các biện pháp sau sẽ được thực hiện để giảm thiểu tác động đối với môi
trường:
10.4 Giai đoạn xây dựng
a) Lựa chọn công nghệ, thiết bị
Để giảm thiểu ô nhiễm lựa chọn công nghệ cho Trạm xử lý có hiệu quả cao, các quá
trình phân huỷ được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu các ô nhiễm. Các thiết bị có độ
ồn, rung thấp để đảm bảo điều kiện làm việc của người lao động.
b) Giải pháp hạn chế ô nhiễm không khí
- Che chắn khu vực san ủi để hạn chế bụi và tiếng ồn lan toả ra xung quanh.
- Phun nước để đảm bảo độ ẩm của đất đào đắp để hạn chế bụi bị cuốn theo gió.
- Sử dụng các loại xe máy thi công phù hợp đảm bảo về tiêu chuẩn tiếng ồn theo
TCVN 5948 - 1995 cho xe tải mức ồn tối đa 88 dBA cho máy kéo, xe ủi, xe tải
lớn mức ồn tối đa là 90 dBA.
- Bố trí xe máy thi công theo ca đảm bảo tiêu chuẩn tiếng ổn. Ở khu vực dự án từ
6h đến 18h mức ồn 75 dBA; từ 18h đến 22 h mức ồn 70 dBA và từ 22h đến
6h mức ồn 50 dBA (theo TCVN 5497 - 1995).
c. Giải pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước
- Thu gọn triệt để các chất thải rắn rơi vãi trong khi san ủi để hạn chế các chất
này bị cuốn theo nước mưa làm ô nhiễm nguồn nước.
- Trồng cây xanh theo quy hoạch ở các lô san ủi xong.
- Các xe chở nguyên vật liệu vào công trường phải được phủ tránh rơi vãi
nguyên vật liệu.
- Bố trí nơi ăn ở thích hợp cho công nhân thi công, cung cấp đầy đủ nước đảm
bảo vệ sinh cho công nhân.
10.5 Giai đoạn vận hành
a. Giải pháp xử lý ô nhiễm không khí
Đảm bảo bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên để các thiết bị làm việc có hiệu suất cao
và ổn định.
Đảm bảo vệ sinh công nghiệp tốt cho trạm xử lý.
Trồng cây xanh: Cây xanh được trồng xung quanh trạm xử lý để hạn chế ô nhiễm từ
trạm xử lý ra xung quanh và tạo môi trường, cảnh quan cho khu vực.
b. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
Nước mưa trong khu xử lý được thu và xả theo hệ thống thoát nước mưa của nhà máy.
Bùn cặn được bơm thường xuyên máy ép bùn, bùn sau khi ép được đem đi chôn lấp
hợp vệ sinh hoặc đem đi đốt.
Thường xuyên nạo vét, vệ sinh các hạng mục trong hệ thống xử lý.
c. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoá chất, khí thải từ các hệ thống
xử lý:
- Toàn bộ CBCNV phải được đào tạo, huấn luyện các biện pháp PCCN theo quy
định chung.
- Phải có đầy đủ dụng cụ phòng chống và chữa cháy nổ: bình bọt, nguồn nước,
bể cát,...
- Hoá chất phải được đựng riêng biệt trong các thùng chứa dễ nhận biết, có dán
nhãn và mác lành lặn và đầy đủ. Nếu không có nhãn mác tuyệt đối không sử
dụng hoá chất chứa bên trong.
- Đọc kỹ chỉ dẫn và hướng dẫn trước khi sử dụng hoá chất.
- Nguyên tắc: chỉ sử dụng một lượng hóa chất vừa đủ cho công việc.
d. Thực hiện nghiêm túc chương trình quan trắc môi trường
Thực hiện nghiêm túc việc quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
10.6 Giải pháp phòng chống cháy nổ
Phòng chống cháy nổ và an toàn hoá chất
a. Danh mục các loại hóa chất chủ yếu:
- Javent: NaOCl
- Hoá chất điều chỉnh pH.
b. Biện pháp phòng chống cháy nổ và an toàn hoá chất:
Trong quá trình xây dựng và vận hành sau này, việc sử dụng hóa chất là bắt buộc. Quy
trình vận hành phải thể hiện rõ các biện pháp sử dụng an toàn cho từng loại hoá chất.
Trong phạm vi Thuyết minh cơ sở xây dựng chỉ nêu những biện pháp phòng ngừa an
toàn về hoá chất:
- Bắt buộc phải sử dụng những phương tiện bảo hộ, bảo vệ cá nhân.
- Có kho chứa các loại hoá chất đủ tiêu chuẩn an toàn, lưu ý đến hệ thống thông
gió.
- Hoá chất phải được đựng riêng biệt trong các thùng chứa dễ nhận biết, có dán
nhãn và mác lành lặn và đầy đủ. Nếu không có nhãn mác tuyệt đối không sử
dụng hoá chất chứa bên trong.
- Đọc kỹ chỉ dẫn và hướng dẫn trước khi sử dụng hoá chất.
- Nguyên tắc: chỉ sử dụng một lượng hóa chất vừa đủ cho công việc.
- Rửa tay trước khi ăn và không hút thuốc lá tại nơi làm việc.
Giải pháp phòng chống cháy nổ
a. Nguồn gây cháy nổ:
- Có thể do chập điện
b. Biện pháp phòng chống:
- Toàn bộ CBCNV phải được đào tạo, huấn luyện các biện pháp PCCN theo quy
định chung.
- Phải có đầy đủ dụng cụ phòng chống và chữa cháy nổ: bình bọt, nguồn nước,
bể cát,...vv.
- Phải thiết kế hệ thống đồng hồ báo hiệu, hệ thống van an toàn cho các khu vực
có nguy cơ tạo ra cháy nổ.
11. Quy chuẩn quốc gia về nước thải y tế
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số và các chất ô
gây nhiễm trong nước thải y tế của các cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải
nước thải y tế ra môi trường.
c) Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Nước thải y tế là dung dịch thải từ cơ sở khám, chữa bệnh.
- Nguồn tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ
thống thoát nước, nơi mà nước thải y tế thải vào.
11.1 Quy định kỹ thuật
- Nước thải y tế phải được xử lý và khử trùng trước khi thải ra môi trường.
- Giá trị tối đa (Cmax) cho phép của các thông số và các chất gây ô nhiễm trong nước
thải y tế khi thải ra nguồn tiếp nhận được tính như sau:
Cmax = C x K
Trong đó:
C là giá trị của các thông số và các chất gây ô nhiễm, làm cơ sở để tính
toán Cmax, quy định tại Bảng 1.
K là hệ số về quy mô và loại hình cơ sở y tế, quy định tại Bảng 2
Đối với các thông số: pH, Tổng coliforms, Salmonella, Shigella và Vibrio cholera
trong nước thải y tế, sử dụng hệ số K = 1.
Bảng 1 - Giá trị C của các thông số ô nhiễm
Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
1 pH - 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5
2 BOD5 (20oC) mg/l 30 50
khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
11.2 Giá trị của hệ số K
Bảng 2- Giá trị của hệ số K
Giá trị hệ
Loại hình Quy mô
số K
Bệnh viện ≥ 300 giường 1,0
< 300 giường 1,2
Cơ sở khám,
1,2
chữa bệnh khác
- TCVN 6219:1995 Chất lượng nước - Đo tổng hoạt độ phóng xạ beta trong nước
không mặn;
- TCVN 6187 - 1:2009 (ISO 9308 - 1:2000/Cor 1:2007) Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định -
Phần 1 - Phương pháp màng lọc;
- TCVN 6187 - 2:1996 (ISO 9308 - 2:1990) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi
khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định - Phần 2:
Phương pháp nhiều ống;
- TCVN 4829:2001 Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung các phương pháp phát hiện
Salmonella;
- SMEWW 9260: Phương pháp chuẩn 9260 - Phát hiện các vi khuẩn gây bệnh (9260
Detection of Pathogenic Bacteria, Standard methods for the Examination of Water and
Wastewater) ;
b) Chấp nhận áp dụng các phương pháp xác định theo những tiêu chuẩn quốc tế có độ
chính xác tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn quốc gia. Khi chưa có các tiêu chuẩn
quốc gia để xác định các thông số quy định trong Quy chuẩn này thì áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế.
11.4 Tổ chức thực hiện
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải nước thải y tế ra môi
trường phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
- Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong mục 3.1. của Quy
chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới
- Lượng khí thải cần hút đi đối với tầng hầm khi có cháy:
Lưu lượng= V*k
V: thể tích
k: bội số trao đổi không khí.
Bội số trao đổi không khí chọn là 10 trong trường hợp có cháy xảy ra
trong tầng hầm.
3. Tính toán thiết kế
3.1 Tính toán hệ thống tạo áp suất không khí dương trong buồng thang
Theo TCVN 5687: 2010, mục 6.17 thì lưu lượng không khí cấp dùng để bảo vệ
chống khói cần được tính toán để đảm bảo áp suất không khí không thấp hơn 20
Pa ở phần dưới của mỗi phân khu cầu thang trong khi mở các cửa trên đường thoát
nạn từ hành lang hoặc sảnh của tầng đang cháy ra cầu thang hay ra bên ngoài với
điều kiện đóng các cửa thoát từ hành lang hay sảnh trên tất cả các tầng còn lại.
Ta tính toán cho 1 buồng thang bất lợi nhất sau đó áp dụng cho các thang còn
lại
Xác định các thông số ban đầu:
a. Theo bản vẽ:
- Diện tích cửa đi vào buồng thang bộ tầng 1:
Chiều cao Chiều rộng Fcđ.v
(m) (m) (m2)
2,2 1,0 2,2
- Diện tích mặt cắt ngang buồng thang bộ thoát nạn Ftb:
Lựa chọn buồng thang có diện tích mặt cắt ngang lớn nhất (không tính đến vế
thang và chiếu nghỉ) để tính toán cho an toàn
Chiều dài Chiều rộng Ftb
(m) (m) (m2)
6,0 2,8 16,8
- Diện tích cửa sổ mỗi tầng trong buồng thang:
Chiều cao Chiều rộng Fcs
(m) (m) (m2)
3,1 2,1 6,51
- Số tầng: N = 11 tầng
- Số cửa cấp gió trên ống dẫn cho buồng thang: Ncửa thổi = 11 cửa
- Tâm cửa hút của quạt tăng áp đặt cách sàn tầng mái: 1.5m
- Chiều cao tính từ mặt đất lối vào buồng thang bộ đến độ cao đặt cửa hút gió:
Mặt đường đến Từ cốt 0.000 Từ mái đến tâm miệng đặt Hh/g
cốt 0.000 đến mái cửa hút gió (m)
(m) (m) (m)
0,75 42,6 1,5 44,85
27000 11 2.454
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 185
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
c. Chọn quạt
- Chọn quạt có thông số sau: Qq= 23.000 m3/h và Pq = 450 Pa. Quạt loại ly tâm
đặt trên mái.
- Để đảm bảo áp suất trong buồng thang không vượt quá 150Pa ta lắp thêm van
xả áp có kích thước 0,6 x 0,6 (m)
- Với tính toán trên, đảm bảo được khi có sự cố xảy ra, mức chênh lệch áp suất
trong thang so với ngoài buồng thang là 20 Pa.
3.3 Tính toán hệ thống tăng áp thang bộ khu nhà 7 tầng:
a. Tính lưu lượng:
- Với các giả thiết:
+ Vận tốc không khí trong cầu thang thoát hiểm qua cửa ra ngoài hành lang là:
1,3 m/s;
+ Số cửa đồng thời cùng mở là: 1
+ Kích thước cửa theo thiết kế: BxH = 1,2x2,2 m;
+ Tiết diện cửa: Sc = 1,1x2,2 = 2,42 m2;
- Tổng lưu lượng không khí cần cấp khi 1 cửa mở đồng thời:
Gt = 1*Sc*v = 1x2,42x1,3 = 3,146 m3/s = 11.326 m3/h;
- Số cửa đóng = tổng số cửa – số cửa mở = 7 – 1 = 6 cửa;
- Tiết diện không khí rò rỉ qua khe hở của buồng thang của từng tầng:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 186 186
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
16000 7 2.286
- Lựa chọn kích thước miệng thổi:
Lưu lượng qua cửa thổi Yêu cầu vận tốc lựa chọn F m.thổict(m2)
(m3/s) hợp lý (m/s)
0,63 2 0,31
Chọn miệng thổi có: Fm.thổi = 0,6x0,6 = 0,36 m2
- Tính tổn thất trên ống gió:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 187 187
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 188
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
c. Chọn quạt
- Chọn quạt có thông số sau: Qq= 16.000 m3/h và Pq = 300 Pa. Quạt loại ly tâm
đặt trên mái.
- Để đảm bảo áp suất trong buồng thang không vượt quá 150Pa ta lắp thêm van
xả áp có kích thước 0,6 x 0,6 (m)
- Với tính toán trên, đảm bảo được khi có sự cố xảy ra, mức chênh lệch áp suất
trong thang so với ngoài buồng thang là 20 Pa.
Tính toán hệ thống tăng áp thang máy khu 11 tầng:
- Với các giả thiết:
+ Vận tốc không khí trong cầu thang thoát hiểm qua cửa ra ngoài hành lang là:
1,3 m/s;
+ Số cửa đồng thời cùng mở là: 2
+ Kích thước cửa theo thiết kế: BxH = 1,1x2,2 m;
+ Tiết diện cửa: Sc = 1,0x2,2 = 2,42 m2;
- Tổng lưu lượng không khí cần cấp khi 1 cửa mở đồng thời:
Gt = 2*Sc*v = 2x2,42x1,3 = 6,292 m3/s = 22.651 m3/h;
- Số cửa đóng = tổng số cửa – số cửa mở = 12 – 2 = 10 cửa;
- Tiết diện không khí rò rỉ qua khe hở của buồng thang của từng tầng:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 189 189
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
- Chọn quạt có thông số sau: Q= 30.000 m 3/h và Pq = 500 Pa. Quạt loại ly tâm
đặt trên mái.
Tính toán hệ thống tăng áp thang máy khu 7 tầng:
- Với các giả thiết:
+ Vận tốc không khí trong cầu thang thoát hiểm qua cửa ra ngoài hành lang là:
1,3 m/s;
+ Số cửa đồng thời cùng mở là: 1
+ Kích thước cửa theo thiết kế: BxH = 1,1x2,2 m;
+ Tiết diện cửa: Sc = 1,0x2,2 = 2,42 m2;
- Tổng lưu lượng không khí cần cấp khi 1 cửa mở đồng thời:
Gt = 2*Sc*v = 1x2,42x1,3 = 3,146 m3/s = 11.326 m3/h;
- Số cửa đóng = tổng số cửa – số cửa mở = 7 – 1 = 6 cửa;
- Tiết diện không khí rò rỉ qua khe hở của buồng thang của từng tầng:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 190 190
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
35000 18 1.945
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 191 191
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 192
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
- Kết hợp bản vẽ kiến trúc ta sẽ bố trí 02 quạt hút khói tầng hầm với lưu lượng
mỗi quạt sẽ là: Q = 41.616/2= 20.808 m3/h =>Chọn Qq = 21.000 m3/h.
- Quạt hút khói tầng hầm được tính với bội số tuần hoàn không khí là 10 lần/h
(với chế độ hoạt động khi có cháy xảy ra).
Bảng tính lưu lượng quạt hút khói tầng hầm:
- Kết hợp bản vẽ kiến trúc ta sẽ bố trí 02 quạt hút khói tầng hầm với lưu lượng
mỗi quạt sẽ là: Q = 69.360/2= 34.680 m3/h =>Chọn Qq = 35.000 m3/h.
5.2 Tính cột áp quạt:
- Áp suất cần thiết do quạt hút khói tạo ra phải cân bằng với sức cản của hệ thống
thoát khói và được tính với trường hợp bất lợi nhất (khi có cháy xảy ra):
- Tổng tổn thất của hệ thống ống gió = Tổn thất ma sát + Tổn thất cục bộ
- Xác định sức cản thuỷ lực của mạng đường ống dẫn khí gồm tổn hao dọc
đường và tổn hao cục bộ cột áp trên đường ống dẫn:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 193 193
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội 193
193
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 195
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thuyết minh Thiết kế bản vẽ thi công công trình “Bệnh viện Đa khoa Thanh Xuân”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂN MINH 196 196
Địa chỉ: số 473 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
196