Professional Documents
Culture Documents
Rủi Ro Trong Định Chế Tài Chính: Hướng dẫn học
Rủi Ro Trong Định Chế Tài Chính: Hướng dẫn học
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 1
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
1. Vậy các định chế tài chính phải đối mặt với những loại rủi ro nào?
2. Tầm quan trọng của các rủi ro đó ra sao?
3. Quy trình quản trị rủi ro của các định chế tài chính hiện đại tiến hành qua các
bước nào?
2 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 3
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
o Dịch vụ tài chính (GATS) mà ngân hàng thực hiện bao gồm:
Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, tai nạn và y tế;
Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;
Dịch vụ bổ trợ bảo hiểm (môi giới và đại lý);
Nhận tiền gửi và các loại quỹ có thể hoàn lại trong công chúng;
Các hình thức cho vay bao gồm tín dụng hàng hóa, tín dụng cầm cố, quản
lý và tài trợ các giao dịch thương mại;
Cho thuê tài chính;
Thanh toán và chuyển tiền;
Bảo lãnh và ủy thác;
Kinh doanh với danh nghĩa bản thân hoặc khách hàng trên thị trường hối
đoái, thị trường mua bán thẳng hoặc các thị trường sau:
- Các công cụ của thị trường tiền tệ (séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi…);
- Ngoại hối;
- Các sản phẩm phái sinh bao gồm nhưng không giới hạn mua bán giao
sau và quyền mua bán cổ phiếu;
- Các công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất kể cả các sản phẩm như thỏa
thuận tỷ giá hoán đổi và tỷ giá mua kỳ hạn;
- Các chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ khác có thể giao
dịch và các tài sản tài chính, bao gồm cả vàng thỏi.
Các dịch vụ tư vấn và tài chính phụ khác
được liệt kê trong điều 1b của
MTN.TNC/W/50 bao gồm cả diễn giải và
phân tích số dư tài khoản, nghiên cứu về
đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tư vấn về mua
lại và về chiến lược và cơ cấu lại công ty;
Cung cấp và chuyển tiếp thông tin tài chính,
xử lý các dữ liệu tài chính và các phần mềm
có liên quan do nhà cung cấp làm và các
dịch vụ tài chính khác;
Các dịch vụ khác.
o Phân loại:
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng có 3 loại hình hoạt động sau:
Ngân hàng thương mại: được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác theo Luật Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Ngân hàng chính sách: do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì lợi
nhuận nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
4 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Ngân hàng hợp tác xã: là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân do các
qũy tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo Luật Tổ
chức tín dụng chủ yếu nhằm liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa
vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Theo tính chất sở hữu, ngân hàng thương mại gồm ngân hàng thương mại Nhà
nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Theo hình thức tổ chức, có ngân hàng thuộc sở hữu công ty và công ty sở hữu
ngân hàng.
Theo tính đa dạng về hoạt động, có ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ
các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính có
hoạt động chính là cho thuê tài chính theo Luật Tổ chức tín dụng.
o Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính:
Nhận tiền gửi của tổ chức;
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức;
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài;
vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
Bảo lãnh ngân hàng;
Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
o Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính:
Nhận tiền gửi của tổ chức.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức.
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài;
vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Cho thuê tài chính.
Cho vay bổ sung vốn điều lệ đối với bên thuê tài chính.
Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê không vượt
quá 30% tổng tài sản “Có” của công ty cho thuê tài chính.
Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính.
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 5
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Quỹ tín dụng nhân dân: là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo Luật Tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã chủ yếu nhằm tương trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống, là tổ chức hoạt động theo mô hình hợp tác
xã trong lĩnh vực cho vay vốn ở địa bàn các xã (phường). Đây là kênh huy động
vốn hiệu quả của Nhà nước, đặc biệt là tại các vùng nông thôn người dân chưa có
thói quen giao dịch với ngân hàng.
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân:
o Nhận tiền gửi bằng VND;
o Cho vay bằng VND;
o Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho thành viên;
o Hoạt động khác: Tiếp nhận vốn ủy thác cho
vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; Vay vốn
của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
Góp vốn thành lập ngân hàng Hợp tác xã; Mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; Mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước; Nhận ủy thác
và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước; Làm đại lý kinh
doanh bảo hiểm; Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng – tài chính cho
thành viên.
Tổ chức tài chính vi mô: chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp
siêu nhỏ.
Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
o Nhận tiền gửi bằng VND:
Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;
Tiền gửi của tổ chức và cá nhân, trừ tiền gửi thanh toán.
o Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, cá nhân, tổ chức khác trong
nước và nước ngoài.
o Cấp tín dụng bằng VND dưới hình thức cho vay.
o Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.
o Hoạt động khác: Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn; Cung ứng dịch vụ tư vấn
tài chính liên quan đến tài chính vi mô; Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và
chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô; Đại lý cung ứng dịch vụ
bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm: là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ cung cấp các hợp đồng
bảo hiểm cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhằm giảm bớt rủi ro ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất và cuộc sống của họ. Có hai loại chính là bảo hiểm nhân thọ và
bảo hiểm phi nhân thọ.
6 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 7
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Ngân hàng đầu tư: trung gian tài chính thực hiện dịch vụ tài chính cho doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, nhà đầu tư có tổ chức, chính phủ và chính quyền địa phương.
Một số nghiệp vụ cơ bản như sau:
o Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking);
o Nghiệp vụ đầu tư (Sales & Trading);
o Nghiệp vụ nghiên cứu (Research);
o Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking);
o Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Investment Management);
o Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage).
Quỹ đầu tư: Là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất
động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ. Quỹ đầu tư bao gồm các loại hình sau:
o Quỹ tương hỗ: Là quỹ đầu tư được thành lập nhằm phát hành chứng khoán,
quỹ để huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng
quyền chọn, hàng hoá hay chứng khoán trên thị trường tiền tệ.
o Quỹ hưu trí: Là quỹ đầu tư hình thành từ đóng góp của người tham gia bảo
hiểm hưu trí (người lao động và người sử dụng lao động) và thực hiện đầu tư
để chi trả quyền lợi hưu trí cho người lao động khi đến tuổi về hưu.
o Quỹ đầu cơ: Là quỹ đầu tư có tính đại chúng thấp và không bị quản chế quá
chặt chẽ.
o Quỹ đầu tư vốn tư nhân: Là quỹ đầu tư vốn cổ phần vào các công ty chưa
niêm yết, từ nguồn tiền dài hạn của nhà đầu tư có tổ chức (quỹ hưu trí, công ty
bảo hiểm nhân thọ…).
o Quỹ đầu tư mạo hiểm: cung cấp vốn cho doanh nghiệp ở giai đoạn khởi động
tăng trưởng ban đầu, trong những lĩnh vực tiềm năng như áp dụng công nghệ
mới hoặc kinh doanh trong ngành công nghiệp công nghệ cao (công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin, phần mềm…).
8 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 9
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
10 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
1.3.2.4. Xử lý rủi ro
Xử lý theo quy trình: trước, trong và sau giao dịch → xử lý rủi ro: bộ phận
chuyên trách.
Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài (kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý và sự
giám sát của thị trường).
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 11
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Ví dụ, chiến lược quản lý rủi ro của ACB: “chỉ tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát được
rủi ro”.
Với SSI: “Chúng tôi tuân thủ khắt khe các chuẩn mực đạo đức kinh doanh trên mọi
phương diện”.
Tổ chức quản lý rủi ro
Hội đồng quản trị
• Mức độ chấp nhận rủi ro Báo cáo cơ quan chức
• Vốn đối ứng năng và cổ đông (nếu có)
• Thông qua chiến lược, cơ chế, chính sách
Trích quy định chung của Basel II về Quản trị rủi ro đối với Ngân hàng Thương mại
Basel II là một yêu cầu pháp lý về định lượng rủi ro cho các mục đích phân bổ vốn.
Đây là Hiệp định Basel lần thứ hai của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, trong đó
đưa ra các đề xuất về luật cũng như quy định đối với ngành ngân hàng. Basel II
hướng tới:
Đảm bảo rằng vốn được phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro;
Tách rủi ro hoạt động khỏi rủi ro tín dụng, đồng thời định lượng hai loại rủi ro này;
Nỗ lực đưa vốn quy định gần hơn với kinh tế, qua đó giảm thiểu việc trục lợi từ
các lỗ hổng pháp lý.
Basel II có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ ngành tài chính cũng như tới các tổ chức xếp
hạng độc lập và cơ quan quản lý. Basel II được triển khai theo 3 trụ cột. Theo trụ cột I,
các ngân hàng phải đáp ứng được các yêu cầu vốn tối thiểu, tính theo tỷ lệ giữa vốn tự
có (vốn cấp 1 hoặc tổng vốn tự có) trên tổng tài sản có rủi ro. Trụ cột I đưa ra các
phương pháp khác nhau có thể được sử dụng khi tính toán tổng tài sản có rủi ro.
Dựa trên các yêu cầu về quy trình thanh tra giám sát tại trụ cột II, các cơ quan quản lý
của mỗi quốc gia cần đảm bảo rằng các ngân hàng đã tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu
nêu trong trụ cột I. Điều này có thể đạt được bằng cách kiểm tra: hệ thống đánh giá rủi
ro nội bộ, phương pháp luận, giám sát rủi ro, kiểm soát nội bộ, theo dõi và báo cáo sử
dụng bởi ngân hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu của Basel II.
12 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Cuối cùng, việc công bố quy trình quản lý rủi ro trong trụ cột III cho phép các thành
viên thị trường (như các bên cho vay, cổ đông…) có thể tự đưa ra các đánh giá liệu
các ngân hàng đã đo lường và quản lý rủi ro một cách hợp lý hay chưa.
Bảng 1: Ba trụ cột
Trụ cột II
Trụ cột I Trụ cột III
Soát xét của thanh tra, Nguyên tắc thị trường
Các yêu cầu vốn tối thiểu
giám sát
Rủi ro tín dụng
- Thay đổi đáng kể so với Basel I. - Các ngân hàng phải có - Nguyên tắc thị
- Ba phương pháp khác nhau quy trình tự đánh giá trường củng cố các
trong tính toán các yêu cầu về mức độ an toàn vốn nỗ lực nhằm nâng
vốn tối thiểu. tổng thể và chiến lược cao mức độ an toàn
- Các khuyến khích về vốn đối với duy trì các mức vốn. và lành mạnh trong
các ngân hàng sử dụng các - Cơ quan thanh tra, các ngân hàng.
phương pháp quản lý rủi ro tín giám sát cần soát xét - Các thông tin công
dụng phức tạp dựa trên đánh giá các bản tự đánh giá về bố cơ bản và bổ
nội bộ. an toàn vốn nội bộ và sung sẽ giúp cho thị
- Các phương pháp phức tạp có các chiến lược vốn của trường trở nên hiệu
các yêu cầu về hệ thống/kiểm ngân hàng. quả hơn.
soát và thu thập dữ liệu cũng - Cơ quan thanh tra,
như các yêu cầu định tính về giám sát yêu cầu các
quản lý rủi ro. ngân hàng duy trì mức
Rủi ro thị trường vốn cao hơn mức mức
tối thiểu và có khả
- Không thay đổi so với Basel I.
năng yêu cầu các ngân
Rủi ro hoạt động
hàng duy trì mức vốn
- Không được đề cập rõ ràng tỷ lệ này trên mức
trong Basel I. tối thiểu.
- Ba phương pháp để tính yêu cầu - Các cơ quan thanh tra,
vốn tối thiểu. giám sát cần can thiêp
- Việc áp dụng mỗi phương pháp sớm nhằm ngăn chặn
phải thoả mãn “một số tiêu chí vốn hạ xuống dưới
cụ thể”. mức tối thiểu.
Trụ cột thứ nhất – Yêu cầu vốn tối thiểu
Trụ cột I của Basel II đưa ra các yêu cầu tối thiểu vốn đối với rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính đưa trên
định nghĩa vốn tự có và tài sản có rủi ro. Tổng vốn tự có không được thấp hơn 8%
nghĩa là một ngân hàng có thể mất ít nhất 8% tài sản của mình (chủ yếu là các
khoản cho vay) mà không bị phá sản. Tỷ lệ này được sử dụng để đảm bảo an toàn
cho người gửi tiền, thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính trên
thế giới.
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 13
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
Trụ cột 1 đưa ra các phương pháp tính toán để xác định mức vốn tối thiểu một cần
ngân hàng phải nắm giữ khi đối mặt với ba loại rủi ro chính – rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Các phương pháp này là:
o Rủi ro tín dụng (Phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp dựa trên đánh giá nội
bộ cơ bản và phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ cao cấp – hai phương pháp
sau yêu cầu phải có khả năng áp dụng mô hình rủi ro tín dụng phức tạp và
chặt chẽ).
o Rủi ro hoạt động (Phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp đo lường cao cấp).
o Rủi ro thị trường (Phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp mô hình nội bộ).
Trụ cột thứ hai – Quy trình thanh tra, giám sát
Trụ cột II dựa trên một loạt bốn nguyên tắc chính của hoạt động thanh tra, giám
sát. Những nguyên tắc này giải quyết hai vấn đề trọng tâm sau:
o Các ngân hàng cần đánh giá an toàn vốn trong
mối tương quan với các rủi ro tổng thể, và
o Cơ quan thanh tra, giám sát soát xét các đánh
giá của các ngân hàng và từ đó xác định xem
ngân hàng có cần nắm giữ vốn ngoài số vốn đã
yêu cầu tại trụ cột I hay không.
Mục đích của trụ cột II là để tăng cường mối liên
kết giữa hồ sơ rủi ro, hệ thống quản lý rủi ro của
một ngân hàng và vốn của ngân hàng đó. Các ngân
hàng được kỳ vọng sẽ xây dựng các quy trình quản
lý rủi ro hiệu quả để có thể xác định, đo lường, tổng hợp và giám sát các rủi ro một
cách chính xác. Do đó, các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá phù hợp. Quy
trình này cần bao gồm tất cả các yếu tố chính của việc lập kế hoạch và quản lý
vốn, đồng thời xác định được mức vốn cần thiết cần nắm giữ để phòng ngừa các
rủi ro. Trụ cột II dựa trên cơ sở bốn nguyên tắc sau đây:
o Nguyên tắc 1, các ngân hàng cần có: i) một quy trình đánh giá tổng thể quy
trình đánh giá an toàn vốn tương quan với mức độ rủi ro, và ii) một chiến lược
để duy trì các mức độ vốn. Về cơ bản, nguyên tắc này yêu cầu ngân hàng phải
có trong quy trình đánh giá vốn các tiêu chí sau:
Giám sát từ hội đồng quản trị và ban điều hành;
Đánh giá an toàn vốn tương quan với rủi ro - ở hiện tại và trong tương lai;
Đánh giá toàn diện các rủi ro trọng yếu;
Giám sát và báo cáo;
Soát xét kiểm soát nội bộ.
o Nguyên tắc 2, cơ quan thanh tra, giám sát cần: i) đánh giá kết quả đánh giá an
toàn vốn, ii) đánh giá các chiến lược và mức độ tuân thủ của các ngân hàng đối
với các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định, và iii) có biện pháp thích hợp nếu các
ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên tắc 2 tập trung vào quy trình
14 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
thanh tra, giám sát. Cơ quan thanh tra, giám sát cần có thể sử dụng các phương
pháp sau:
Thanh tra tại chỗ;
Giám sát từ xa;
Thảo luận với lãnh đạo ngân hàng;
Soát xét công công việc của kiểm toán độc lập liên quan đến các vấn đề an
toàn vốn;
Báo cáo định kỳ.
o Nguyên tắc 3, cơ quan thanh tra, giám sát kỳ vọng các ngân hàng duy trì mức
vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định và có quyền yêu cầu các ngân hàng
nắm giữ vốn cao hơn mức tối thiểu. Điều này được hiểu là: mặc dù các yêu cầu
về vốn theo trụ cột I đã bao gồm một tầng đệm vốn cho những bất ổn, trụ cột II
đưa ra các yêu cầu đối với các bất ổn cụ thể từng ngân hàng.
o Nguyên tắc 4, các cơ quan thanh tra, giám sát
cần can thiệp sớm để ngăn chặn tình trạng vốn
giảm xuống dưới mức tối thiểu và cần yêu cầu
có biện pháp khắc phục nhanh chóng nếu vốn
không được duy trì hoặc phục hồi. Khi thực
hiện các biện pháp khắc phục, cơ quan thanh
tra, giám sát cần yêu cầu các ngân hàng chuẩn
bị một kế hoạch phục hồi vốn thỏa đáng, lập
tức tăng vốn và chịu sự giám sát chặt chẽ.
Trụ cột thứ ba – Nguyên tắc thị trường
Trụ cột thứ ba đặt ra các yêu cầu đối với các ngân hàng trong việc công bố thông
tin. Các yêu cầu này bao gồm cả các thông tin định lượng và định tính, đặc biệt là
về quản lý rủi ro và vốn của ngân hàng.
Mục đích của trụ cột III là bổ sung cho hoạt động của các yêu cầu về vốn tối thiểu
(Trụ cột I) và quy trình hoạt động thanh tra, giám sát (Trụ cột II). Ủy ban Basel
khuyến khích nguyên tắc thị trường bằng cách xây dựng một tập hợp các khuyến
nghị (và các yêu cầu) công bố cho phép các thành viên tham gia thị trường có thể
đánh giá những phần thông tin quan trọng trong phạm vi áp dụng, vốn, rủi ro, các
quy trình đánh giá và quản lý rủi ro, và theo đó là mức độ an toàn vốn của tổ chức.
Ủy ban Basel cho rằng công bố thông tin như vậy đặc biệt phù hợp với Basel II,
khi mà các phương pháp nội bộ cho phép các ngân hàng có nhiều quyền hơn khi
đánh giá các yêu cầu về vốn. Và do đó, khi các phương pháp sử dụng hệ thống nội
bộ được áp dụng, Ủy ban yêu cầu các ngân hàng công bố thông tin theo yêu cầu
riêng. Ủy ban cũng tin rằng các chi phí phát sinh thêm từ việc công bố thông tin sẽ
không cao, do các ngân hàng sẽ thu thập dữ liệu này phục vụ cho các mục đích nội
bộ và được hưởng lợi từ các yêu cầu về vốn nhạy cảm rủi ro hơn, tạo nên bởi ngân
hàng sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể.
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 15
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
16 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính
TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 17