You are on page 1of 51

Thứ 7, 10/09/2022

CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT


Bài thuyết trình được chuẩn bị bởi Nhóm 3
Nội dung bài học
Chương này bao gồm 3 phần

1 Đo lường lãi suất


2 Phân biệt giữa lãi suất và lợi tức
3 Phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Giá trị hiện tại

4 loại công cụ của thị trường tín dụng

Lợi suất đáo hạn

Đo lường lãi suất


KHÁI NIỆM
Tổng giá trị cần chi ra ở hiện tại
để có thể đạt được một giá trị
mong muốn trong tương lai.
Giá trị hiện tại
LÝ DO
Một đô la tiền gửi hôm nay có thể
thu được tiền lãi và trở thành 1 đô
la × (1 + i) trong một năm.
Ví dụ
A cho B vay 200 đô la, sau 1 năm B phải trả cho A
220 đô la (trong đó có 200 đô la vốn gốc và 20 đô la
là tiền lãi sau một năm)
Nếu kí hiệu lãi đơn là i thì ta có: i = 20/200 = 0,1 = 10% hay 200⨯(1 + 0,1) = 220 (đô la)

Nếu A tiếp tục cho vay 220 đô la, thì cuối Nếu tiếp tục cho vay số tiền này, thì vào
năm thứ 2 , A sẽ nhận được: cuối năm thứ 3, A sẽ có số tiền:
220×(1+0,1) = 242 (đô la) 242⨯(1+0,1) = 200⨯(1+0,1)^3 = 226,2 (đô la)
hay

200⨯(1+0,1)⨯(1+0,1) = 200⨯(1+0,1)^2 = 242


(đô la)
Vậy nếu A tiếp tục cho vay số tiền này thì vào cuối năm thứ n , số tiền 200 đô la sẽ là:
200⨯(1+0,1)^n đô la
Công thức chung để tính giá trị hiện tại của một số tiền
trong tương lai:

PV: Giá trị FV: Giá trị nhận i: lãi suất n: Số kỳ


hiện tại được trong chiết khấu tính lãi
tương lai
Bốn loại 01 Khoản vay đơn

công cụ của 02 Khoản vay hoàn trả cố định

thị trường 03 Trái phiếu coupon

tín dụng 04 Trái phiếu chiết khấu


Lợi suất đáo hạn
Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity), lợi tức đáo hạn
hay lãi suất đáo hạn là lãi suất sao cho giá trị hiện
tại của dòng tiền nhận được trong tương lai của 1
công cụ nợ ngang bằng giá trị hôm nay của nó.
Khoản vay đơn (Simple Loan)
Là công cụ thị trường tín dụng cung cấp cho người
vay một khoản tiền sau đó người vay đồng ý trả
người cho vay tiền gốc cộng với một khoản thanh
toán bổ sung là tiền lãi vào ngày đáo hạn.
Ví dụ

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) cung cấp


cho công ty ABC một khoản nợ đơn 10 tỷ đồng với kỳ
hạn 1 năm và lãi suất 10% một năm.
Và Sau 1 năm, công ty ABC phải trả cho ngân hàng
VCB số tiền 11 tỷ đồng (trong đó tiền gốc 10 tỷ và tiền
lãi 1 tỷ đồng).
Khoản vay hoàn trả cố định
Là một khoản cho vay mà bên vay được quyền
thanh toán số tiền mỗi kì như nhau bao gồm cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian cố định cho bên
cho vay mà hai bên đã thỏa thuận từ trước.
Ví dụ
Nếu bạn vay 1.000 đôla, hợp đồng cho vay có thể yêu cầu bạn thanh toán 126
đôla mỗi năm trong 25 năm.
01 Các khoản vay thanh toán cố định thường được các nhà bán lẻ sử dụng để
phát triển hoạt động bán hàng trả góp.

Khách hàng A mua một chiếc xe máy 40 triệu đồng, đã thanh toán trước 19
triệu đồng, còn 21 triệu được trả góp trong vòng 3 tháng thì sẽ được hưởng lãi
02 suất 0%.
Vào ngày 25 hàng tháng anh A sẽ phải thanh toán cho khách hàng số tiền là 7
triệu đồng.

Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay thế chấp cũng là 1 dạng của vay hoàn trả cố định.
Công thức

LV (Loan Value FP (Fixed i (Interest rate): Mức n (Number of


amount): Giá trị Payment): Mức lãi suất cố định years): Số năm trả
cho vay với mức thanh toán cố định
hết khoản vay
thanh toán cố định

Ông A quyết định mua một chiếc


xe và ông cần vay 100 triệu. Ông
quyết định vay của ngân hàng
Ví dụ với mức lãi suất là 8%/năm. Để
trả hết cả gốc lẫn lãi trong vòng
15 năm, hàng năm ông A cần
phải trả bao nhiêu ?
Lúc này, ta có:
LV = 100.000.000
i = 8%
n = 15
FP = ?
Thay số vào công thức ta được :
Giải

=> FP = 11.682.954,49
Đây chính là số tiền hàng năm ông A
cần trả cho ngân hàng.
PROs CONs

- Biết được số tiền cần trả - Không thể tận dụng được lợi
hàng kỳ, tổng số tiền cần trả thế khi lãi suất hạ xuống.
cho khoản vay. - Về dài hạn, việc trả khoản vay
- Dễ dàng so sánh. đúng hạn có thể gặp khó khăn.
- Có lợi khi lãi suất trên thị - Thường có lãi suất cao hơn so
trường tăng. với khoản vay với lãi suất thả
- Không bị ảnh hưởng khi lãi nổi.
suất bất ngờ thay đổi.
- Có kế hoạch tốt hơn trong tài
chính.
Trái phiếu có kỳ hạn trả lãi định kỳ
(Coupon)
Đây là một loại trái phiếu được trả lãi suất định kỳ
(thường là hàng năm hoặc nửa năm) theo lãi suất
đã được ấn định (lãi suất cuống phiếu). Khi phát
hành, trái phiếu được bán bằng mệnh giá. Đồng
thời khoản vốn gốc và lãi suất sẽ được nhận một
lần tại thời điểm đáo hạn.
Ví dụ
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1000 đôla có
thể thanh toán cho bạn tiền coupon 100 đô la một
năm trong 10 năm và tại ngày mãn hạn trả lại bạn
số tiền theo mệnh giá 1000 đô la.
Giá trị hiện tại của trái phiếu

P: Giá trị hiện tại


ic : Lãi suất coupon
C: Lãi cố định được hưởng từ
trái phiếu ( C=ic.F )
F: Mệnh giá của trái phiếu
n: Thời gian đáo hạn
i: Lãi suất đáo hạn (Tỷ suất sinh
lời yêu cầu của nhà đầu tư)
Ông X mua trái phiếu chính phủ có
mệnh giá 1.000.000 đồng, lãi suất
9%/năm, thời gian đáo hạn của trái
Ví dụ phiếu là 10 năm. Tỷ suất lợi nhuận yêu
cầu của thị trường đôi với trái phiếu
này là 12%/năm. Hỏi giá trái phiếu này
là bao nhiêu?
ic = 9%
F = 1.000.000
i = 12%
Giải n = 10
Mối quan hệ giữa lãi suất đáo hạn và giá trái phiếu:

Trái phiếu cạnh tranh với nhau về thu nhập lãi suất
coupon mà chúng cung cấp. Công ty phát hành trái phiếu
có lãi suất cố định không thể tăng lãi suất của họ lên bằng
với mức trái phiếu phát hành mới khi lãi suất tăng lên.

Cách duy nhất để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút
các nhà đầu tư mới là giảm giá trái phiếu

Mối quan hệ giữa lãi suất đáo hạn và giá trái phiếu

Bạn mua một trái phiếu doanh nghiệp có mệnh giá 100.000
Vnđ, có thời hạn 10 năm cho đến khi bạn được hoàn trả lại
mệnh giá . Ngày trái phiếu đáo hạn, bạn sẽ nhận lại được
100.000 Vnđ ban đầu.

Trái phiếu này có lãi suất coupon là 3% Doanh nghiệp


phát hành trái phiếu sẽ trả cho bạn 3.000 Vnđ tiền lãi mỗi năm.
Mối quan hệ giữa lãi suất đáo hạn và giá trái phiếu
Bạn muốn bán trái phiếu của mình một năm sau đó, nhưng lãi suất yêu
cầu sinh lời của nhà đầu tư tăng lên 4%. Người mua hiện có thể mua trái
phiếu mệnh giá 100.000 Vnd với tiền lãi 4.000 Vnđ mỗi năm.

· Trái phiếu mới: Người mua nhận được 4.000 Vnđ hàng năm trong 10
năm với tổng số tiền là 40.000 Vnđ.
· Trái phiếu của bạn: Người mua nhận được 3.000 Vnđ hàng năm trong 9
năm với tổng số tiền là 27.000 Vnđ.

Để thu hút người mua, bạn sẽ phải bán trái phiếu của mình với giá chiết
khấu. Họ sẽ mua trái phiếu từ bạn với giá 92.500 Vnđ thay vì 100.000 Vnđ
mà bạn đã trả một năm trước đó.
Hệ quả
ic < i => F > P
=> TP được bán dưới giá/TP chiết khấu
ic = i => F = P
=> TP được bán ngang giá
ic > i => F < P
=> TP được bán trên giá/TP được giao dịch với phần bù
Lãi suất đáo hạn và giá của trái phiếu coupon có mối quan hệ
nghịch chiều
Trái phiếu vĩnh viễn
Là loại trái phiếu không có ngày đáo hạn.
Chính phủ phát hành trái phiếu này đảm bảo
trả một khoản tiền lãi mỗi năm cho người C
P =
nắm giữ. Thời gian trả lãi này là mãi mãi. Vì
i
vậy, chính phủ không phải hoàn trả khoản
tiền gốc cho nhà đầu tư.

P: Giá của trái phiếu vĩnh viễn


C: Lãi được hưởng từ trái phiếu vĩnh viễn
i: Lãi suất đáo hạn của trái phiếu vĩnh viễn
Là loại trái phiếu được phát hành với mức
01
giá thấp hơn mệnh giá của trái phiếu đó,
khi đáo hạn chỉ nhận phần vốn gốc tương
ứng với mệnh giá trái phiếu
Như vậy, tiền lãi là phần chênh lệch giữa
mệnh giá với giá mua tại thời điểm phát
hành. Đó là khoản tiền lãi nhà đầu tư được

Trái phiếu nhận từ việc đầu tư vào trái phiếu chiết


khấu.

chiết khấu 02 Đặc điểm khác với trái phiếu coupon là trái
phiếu chiết khấu không trả lãi định kỳ

03 Ví dụ: Một trái phiếu chiết khấu với mệnh


giá 1000 đôla có thể được mua với giá 900
đô la và hết thời gian 1 năm người sở hữu
sẽ được trả lại mệnh giá 1000 đôla.
Vd: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu tiết kiệm
Mỹ ,.....
Đối với bất kỳ loại trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1 năm:

- F = mệnh giá của trái phiếu chiết khấu


- P = giá hiện hành của trái phiếu chiết khấu

Lợi suất đáo hạn bằng sự gia tăng về giá qua thời gian chia cho
giá khởi điểm

Tương tự với trái phiếu coupon, lợi suất đáo hạn có quan hệ
nghịch chiều với giá hiện hành của trái phiếu.
Sự khác nhau giữa bốn công cụ

Vay đơn Vay trả cố định


Trái phiếu chiết khấu Trái phiếu coupon

Chỉ hoàn trả vào ngày đáo hạn Hoàn trả theo định kỳ cho đến ngày mãn hạn

Tuỳ vào loại công cụ nào mang lại thu nhập nhiều hơn thì ta sẽ chọn lấy.
PHÂN BIỆT GIỮA
LÃI SUẤT VÀ LỢI TỨC
LỢI TỨC
Lợi tức là các khoản thanh toán cho người
chủ cộng với sự thay đổi trong giá của nó,
biểu thị qua tỷ lệ so với giá mua của nó.

I. Định nghĩa
ĐẶC ĐIỂM
Lợi tức ( tỷ suất lợi tức) phản ánh chính xác
việc một người được lợi hay bị thiệt khi nắm
giữ trái phiếu hay bất kì chứng khoán nào
trong khoảng thời gian nhất định.
VÍ DỤ:
1 trái phiếu coupon có mệnh giá 1000$, lãi suất coupon
10%. Trái phiếu này được mua với mức giá 1000$, được
cất giữ trong vòng 1 năm và sau đó được bán đi với giá
1.200$. Giá trị lợi tức đem lại là bao nhiêu?
GIẢI

Các khoản tiền mà người chủ thu được gồm:


· Khoản thanh toán coupon hằng năm: 100$
· Sự thay đổi giá trong nó: 1200$ - 1000$=200$
Cộng hai khoản này với nhau và biểu thị chúng bằng tỷ lệ
so với giá mua, ta tính được lợi tức cho việc nắm giữ trái
phiếu này trong vòng 1 năm:
100 + 200 300
= = 0.3 = 30%
1000 1000
CÔNG THỨC
Dưới dạng tổng quát, lợi tức đối với một trái phiếu được lưu trữ từ khoảng thời gian t đến

t+1 được viết theo công thức:

R (Returns): Lợi tức Pt (Price): Giá Pt+1: Giá của C: Mức thanh
thu được từ việc của trái phiếu trái phiếu tại toán Coupon
nắm giữ trái phiếu tại thời kỳ t thời kỳ t+1
từ thời kỳ t đến t+1
Một cách thuận tiện hơn, ta có thể tách công thức thành 2 phần:

Bộ phận thứ nhất là lợi suất hiện hành Bộ phận thứ hai là tỷ lệ lãi về vốn (sự
(mức thanh toán coupon chia giá mua): thay đổi giá của trái phiếu so với giá

mua ban đầu):

Từ đó, ta có công thức:


ic: Lợi suất hiện g: Tỷ lệ lãi về vốn


hành

Lợi tức sẽ khác lãi suất rất nhiều khi những biến động trong giá trái phiếu tạo ra tỷ lệ lãi
hoặc lỗ về vốn cao.
Bảng 2: Lợi tức một năm thu được từ các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau

với lãi suất coupon 10% khi lãi suất tăng từ 10% lên 20%

Sự gia tăng trong lãi suất khiến giá trái phiếu giảm, đồng nghĩa với

việc lỗ về vốn đã xảy ra.


Ngày đáo hạn và sự biến động mạnh của lợi tức

trái phiếu: rủi ro lãi suất

_ Giá và lợi tức của trái phiếu dài hạn biến động mạnh hơn giá và lợi
tức của trái phiếu ngắn hạn
_Trái phiếu có ngày đáo hạn đúng bằng thời kỳ nắm giữ không có rủi ro
lãi suất. (Bảng 2)

Những thay đổi trong lãi suất làm cho việc đầu tư trái phiếu dài hạn
trở nên rủi ro hơn.
Tính rủi ro của lợi tức từ những thay đổi lãi suất quan trọng đến mức
nó được đặt cho cái tên đặc biệt là rủi ro lãi suất.
TỔNG KẾT
_ Lợi tức của trái phiếu cho biết khoản đầu tư tốt đến mức nào trong
thời kỳ nắm giữ.

_ Lợi tức của trái phiếu chỉ bằng lợi suất đáo hạn trong tình huống
đặc biệt: thời kỳ nắm giữ và ngày đáo hạn trái phiếu bằng nhau.

_ Sự thay đổi trong lãi suất dẫn đến lãi hoặc lỗ về vốn.

_ Các trái phiếu mà ngày đáo hạn của chúng dài hơn thời kỳ nắm giữ
phải chịu rủi ro lãi suất.

_ Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng đối với các trái phiếu dài hạn
vì chúng có mức lãi và lỗ về vốn lớn.

Phân biệt giữa


lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

The distinction between real and


nominal interest rates
Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate)
không xét đến khả năng lạm phát.

Lãi suất thực (Real interest rate)


được điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá.
Lãi suất thực

Lãi suất thực tiền nghiệm Lãi suất thực hậu nghiệm
Ex ante real interest rate Ex post real interest rate
Được điều chỉnh theo sự thay đổi kỳ vọng Được điều chỉnh theo sự thay đổi thực tế
của mức giá. của mức giá.
1000 Lãi suất:
USD 10%/năm

1 năm 1100
sau USD
10 1000
x x10
USD USD

1 năm sau
x?
1100 USD
0% 6%

110 104
Một số
trường hợp
10% 12%
lạm phát

100 98
Giảm phát 2% 112
Lãi suất danh nghĩa

Lãi suất thực

Mức lạm phát dự tính

Phương trình Fisher


Lãi suất thực thấp làm tăng khả năng
đi vay và giảm động cơ cho vay.

Lãi suất thực là một chỉ báo tốt hơn


về động cơ đi vay và cho vay.
Lãi suất
thực và lãi
suất danh
nghĩa
(Tín phiếu
Kho bạc
kỳ hạn 3
tháng) giai
đoạn
1953–
Sources: Nominal rates from Federal Reserve Bank of St. Louis FRED database: https://fred.stlouisfed.org/series/TB3MS
2020
and https://fred.stlouisfed.org/series/CPIAUCSL
Sự khác biệt lớn nhất giữa
lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa là lãi suất thực sẽ tính
đến cả tỷ lệ lạm phát.
Kết luận
Lãi suất thực thấp làm tăng
khả năng đi vay và giảm
động cơ cho vay.
Xin cảm ơn!
Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.

Vũ Thùy An Huỳnh Khánh My Phạm Khánh Như

Nguyễn Ngọc Minh Anh Nguyễn Ngọc Phương Nguyên Nguyễn Văn Anh Tài

Nguyễn Thị Trâm Anh Trần Nguyễn Hoàng Nhật Nguyễn Hoàng Thanh Thảo

Vũ Thị Khánh Huyền Đồng Quỳnh Như Trần Ngọc Trung

You might also like