You are on page 1of 13

Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập. 33, Số 2 (2017) 1-13

NGHIÊN CỨU

Ứng dụng Mô hình SMART để Đánh giá Tác động của EVFTA
đối với Nhập khẩu Ô tô của Việt Nam từ EU

Vũ Thanh Hương* , Phạm Minh Tuyết

Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Nhận ngày 21 tháng 4 năm 2017

Sửa đổi ngày 16 tháng 5 năm 2017, Chấp nhận ngày 22 tháng 6 năm 2017

Tóm tắt: Bài viết này đánh giá những tác động tiềm ẩn của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Châu Âu (EVFTA) đối với

hoạt động nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU thông qua ứng dụng Phần mềm Phân tích Thị trường và Hạn chế Thương mại

(SMART) dựa trên hai kịch bản. Kết quả mô phỏng cho thấy EVFTA sẽ làm tăng đáng kể lượng ô tô nhập khẩu của Việt Nam từ

EU, hàm ý rằng EU vẫn sẽ là một trong những nguồn cung ô tô lớn nhất cho Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, khi

Việt Nam mở rộng phạm vi xóa bỏ thuế quan sang ASEAN+3, mức giảm nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU sẽ là đáng kể. Một

phát hiện quan trọng khác là sự phân bổ không đồng đều trong nhập khẩu ô tô bổ sung của Việt Nam từ EU theo quốc gia,

nhóm ô tô và sản phẩm ô tô sẽ xảy ra khi EVFTA có hiệu lực. Trong cả hai kịch bản, tác động tạo lập thương mại cao hơn

tác động chuyển hướng thương mại và do đó, EVFTA có thể nâng cao phúc lợi của Việt Nam. Dựa trên những kết quả này,

bài báo kết thúc bằng việc rút ra một số hàm ý cho chính phủ Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước để chuẩn bị tốt

hơn cho EVFTA đầy tham vọng sắp tới.

Từ khóa: Việt Nam, EU, EVFTA, ASEAN+3, ô tô, SMART.

1. Giới thiệu *
Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
Với dân số đông hơn 94 triệu người, tốc độ tăng
đến năm 2035, Việt Nam đặt mục tiêu xây dựng ngành
trưởng kinh tế cao, quy mô thị trường lớn và thu
ô tô trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn không chỉ
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, Việt Nam
đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn tạo động lực thúc
trở thành thị trường ô tô béo bở trong khu vực. Năm
đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt
2015, tổng doanh số bán ô tô tại Việt Nam là gần
Nam. các ngành sản xuất khác.
245.000 chiếc, tương đương mức tăng 55% so với mức
Mặc dù nhận thức được vai trò quan trọng của ngành
doanh số năm 2014 [1]. Doanh số năm 2016 tiếp tục
công nghiệp xe hơi đối với sự phát triển kinh tế
tăng 24%, đạt đỉnh hơn 300.000 chiếc [2]. Ngành công
Việt Nam, nhưng sản xuất ô tô trong nước phát
nghiệp ô tô thời gian qua đã đóng góp đáng kể vào
triển chậm và mới đáp ứng được khoảng 40% tổng nhu
GDP và tạo việc làm của Việt Nam. Trong
cầu trong nước trong khi mức tiêu thụ ô tô ở phân

khúc trung cấp và cao cấp của Việt Nam tăng mạnh,
đặc biệt là xe sang. sản xuất bởi Liên minh châu Âu
_______ (EU) như Volkswagen, BMW, Mercedes và Jaguar.
*
Đồng tác giả. Điện thoại: 84-977917656.
Email: huongvt@vnu.edu.vn

https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4073
1
Machine Translated by Google

2 VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

EU đã và đang là đối tác thương mại chiến Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu ô tô của Việt
lược, quan trọng của Việt Nam. Sau hơn 3 năm đàm Nam từ EU đã giảm từ năm 2013 và chỉ đạt 7,3% vào
phán, Việt Nam và EU đã ký Tuyên bố kết thúc đàm năm 2015 mặc dù EU vẫn là một trong những thị

phán EVFTA vào ngày 2/12/2015. Ngày 1/2/2016 , trường nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam. Mức

toàn văn hiệp định đã chính thức được công bố. giảm tương đối này có thể được giải thích là do
lượng ô tô nhập khẩu của Việt Nam tăng mạnh từ
Con đường phía trước của cả hai bên là tiến hành
các nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia và các
rà soát pháp lý, dịch thuật EVFTA sang các ngôn
nước đối tác khác của ASEAN như Hàn Quốc, Trung
ngữ chính thức của EU và tiếng Việt, đồng thời
thông qua và phê chuẩn hiệp định [3]. Theo cam kết Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản để tận dụng các ưu đãi
trong các FTA liên quan đến ASEAN.
EVFTA, thuế nhập khẩu ô tô của Việt Nam sẽ được
xóa bỏ sau 10 năm. Do EU là một trong những thị
trường nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam, thuế
suất đối với ô tô nhập khẩu từ EU hiện nay rất
cao, ngành ô tô nội địa Việt Nam phát triển chậm
nên việc xóa bỏ thuế quan này nhiều khả năng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến ngành và ngành ô tô nhập
khẩu của Việt Nam.

Trên cơ sở đó, bài báo này, thông qua việc áp


dụng mô hình SMART, nhằm đánh giá tác động của
việc xóa bỏ thuế quan theo EVFTA đối với việc Việt

Nam nhập khẩu ô tô CBU (Xe nguyên chiếc) 1 từ EU


và đưa ra một số gợi ý để Việt Nam chuẩn bị tốt
hơn cho EVFTA.

Hình 1. Nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU,


2001-2015.
2. Tổng quan ô tô Việt Nam nhập khẩu từ EU Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế.

Việt Nam đã phụ thuộc vào một số thị trường

Nhìn chung, trong giai đoạn 2001-2015, nhập ô tô tại EU. Đức là nước xuất khẩu ô tô hàng đầu
khẩu ô tô nguyên chiếc của Việt Nam từ các nước vào Việt Nam, chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch
EU có xu hướng tăng. xuất khẩu của EU sang Việt Nam (Hình 2).
Kim ngạch nhập khẩu đã tăng gấp 6 lần, từ 28 triệu
USD năm 2001 lên khoảng 172 triệu USD năm 2015
Đứng thứ hai là Vương quốc Anh với hơn 17%, tiếp
(Hình 1). Cụ thể hơn, sau sự tăng trưởng đáng kể theo là Pháp, Phần Lan và Hungary với tỷ lệ lần
trong giai đoạn 2006-2011, đã có sự sụt giảm vào
lượt là 6,36%, 4,85% và 4,21%. Các nước còn lại
năm 2012, chỉ còn khoảng 72 triệu USD. Sau đó, từ
của EU chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 3%.
năm 2013 đến 2015, kim ngạch nhập khẩu liên tục
tăng và đạt đỉnh hơn 172 triệu USD vào năm 2015.
Việt Nam nhập khẩu từ EU ba nhóm ô tô chính
gồm HS 8703 (Ô tô và xe có động cơ khác được
thiết kế chủ yếu để chở người), HS 8704 (Xe có
_______ động cơ để chở hàng) và HS 8705 (Xe có động cơ
1
Ô tô nguyên chiếc là ô tô được lắp ráp nguyên chiếc ở
chuyên dùng). Trong số này, HS 8703 là nhóm được
nước ngoài và nhập khẩu nguyên chiếc về nước. Nó khác
nhập khẩu nhiều nhất với 89% tổng lượng nhập khẩu
với ô tô CKD, được lắp ráp trong nước sử dụng tất cả
các bộ phận, linh kiện và công nghệ chính được nhập của Việt Nam
khẩu từ nước xuất xứ.
Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 3

ô tô nhập khẩu từ EU (Hình 3). và ổn định trong suốt giai đoạn 2012-2016.
Đứng thứ hai là HS 8705 với gần 8%. Từ năm 2012 đến 2016, số dòng thuế ở mức 0%
Các loại ô tô nhập khẩu chủ yếu là ô tô cỡ được giữ nguyên, chỉ chiếm 12,58% tổng số.
trung (có dung tích xi lanh trên 1500cc nhưng Mức thuế trung bình cho tất cả các nhóm ô tô
không quá 3000cc), ô tô cỡ lớn (có dung tích vẫn ở mức 37,97% (Bảng 1), cao hơn nhiều so
xi lanh trên 3000cc), ô tô tải và xe tải. Do với mức thuế trung bình 11,97% mà Việt Nam đã
đó, tương tự như cơ cấu nhập khẩu của các áp dụng cho tất cả hàng nhập khẩu từ EU trong
nước EU, cơ cấu nhập khẩu theo nhóm hàng ôtô năm cơ sở [4].
có sự đa dạng thấp. Nhìn chung, mức thuế suất mà Việt Nam áp
dụng đối với HS 8705 là thấp nhất trong 3
nhóm ô tô, vào khoảng 3,33% trong khi mức
3. Cam kết của Việt Nam về xóa bỏ thuế quan ô tô theo
thuế suất đối với HS 8703 (nhóm nhập khẩu
EVFTA
nhiều nhất) cao nhất là 61,56%. Nhóm còn lại
HS 8704 được bảo hộ với mức thuế suất xấp xỉ
Các mức thuế suất mà Việt Nam đã áp dụng đối với
17,69%.
Ô tô nguyên chiếc từ EU khá cao
j

Hình 2. Nhập khẩu ô tô của Việt Nam theo quốc gia EU năm 2015.
Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế.

Hình 3. Nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU theo nhóm ô tô năm 2015.
Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế.
Machine Translated by Google

4 VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

Bảng 1. Thuế quan của Việt Nam đối với ô tô nhập khẩu từ EU

Lộ trình cắt giảm thuế quan theo


Năm gốc 2012 2016
EVFTA
Số dòng
HS Số dòng Các Các Các
thuế Giản dị Giản dị
Số lượng
Mã số thuế về dòng thuế dòng thuế dòng thuế
thuế thuế
các dòng
suất trung 0% suất trung trong lộ trình trong lộ trình trong lộ trình
thuế 0%
bình (%) bình (%) MỘT (%) B9 (% B10 (%)

8703 64 0 61,56 0 61,56 0,00 11.32 28,93

8704 89 16 17,69 16 17,69 10.06 0,00 45,91

8705 6 4 3,33 4 3,33 2,52 0,00 1,26

Tổng cộng 159 20 37,97 20 37,97 12,58 11.32 76.1

Nguồn: Tính toán của tác giả từ biểu thuế của Việt Nam trong EVFTA.

Theo biểu thuế của Việt Nam trong EVFTA, ô chở người (HS 8703) không quá 3.000cc và chở
tô cắt giảm thuế được phân thành 3 nhóm chính: hàng (HS 8704) có trọng lượng cả bì không quá 5
A, B9 và B10 với mức thuế suất cơ sở của năm đàm tấn.
phán 2012 (Bảng 1).

Theo đó, 12,58% tổng số dòng thuế ô tô được


đưa vào Biểu A, trong đó thuế suất sẽ được xóa 4. Phương pháp và dữ liệu

bỏ ngay sau khi EVFTA có hiệu lực (Bảng 1). Điều


4.1. phương pháp luận
quan trọng cần lưu ý là Biểu A bao gồm tất cả
các dòng thuế đã có thuế suất 0% trong năm cơ sở
SMART được biết đến như một mô hình cân
và hầu hết tất cả đều là ô tô vận tải hàng hóa
bằng từng phần có thể được sử dụng để đánh giá
(HS 8704) có tổng trọng lượng trên 20 tấn như
tác động thương mại, doanh thu thuế quan và
xe thu gom rác , xe tải đông lạnh, xe tải chở phúc lợi của một FTA. Mô hình này và các công cụ
dầu, xe tải chở hàng bọc thép và xe tải móc cẩu.
mô phỏng là một phần của bộ phần mềm và cơ sở dữ
11,32% tổng số dòng thuế thuộc Biểu B9, trong đó
liệu Giải pháp Thương mại Tích hợp Thế giới
thuế suất sẽ được xóa bỏ trong 10 năm kể từ
(WITS) do Ngân hàng Thế giới và Hội nghị Liên
ngày EVFTA có hiệu lực. Các loại ô tô này
hợp quốc về Thương mại và Phát triển đồng cung
chủ yếu là ô tô được thiết kế để chở người (HS
cấp. Điểm mạnh của mô hình là nó có thể dễ dàng
8703) như ô tô cứu thương và ô tô có dung tích
triển khai cùng với cơ sở dữ liệu WITS, mang lại
xi lanh trên 3.000 cc.
kết quả định lượng quan trọng về tác động
thương mại và doanh thu thuế quan của một FTA,

đồng thời có thể thực hiện phân tích ở cấp độ dữ


liệu thương mại được phân tách nhất.
Dòng thuế cao nhất là 76,1% được phân loại
Tuy nhiên, hạn chế chính của mô hình là nó là
trong Biểu B10 sẽ được xóa bỏ theo 11 giai đoạn
mô hình cân bằng một phần, có nghĩa là kết quả
hàng năm bằng nhau kể từ ngày EVFTA có hiệu lực. của mô hình chỉ giới hạn ở những tác động trực
Các loại ô tô này là phương tiện có động cơ để
tiếp của sự thay đổi chính sách thương mại
trong một thị trường.
Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 5

Phía cầu của thị trường trong mô hình này dựa (2005) đánh giá tác động của Hiệp định đối tác
trên giả định của Armington rằng hàng hóa được kinh tế ECOWAS - EU, giả định tự do hóa hoàn toàn
phân biệt bởi quốc gia xuất xứ của chúng. Điều đó hàng nhập khẩu từ EU vào ECOWAS [7]. Nghiên cứu
có nghĩa là các sản phẩm nhập khẩu từ các quốc gia cho thấy xuất khẩu của EU sang ECOWAS có thể tăng
là sản phẩm thay thế không hoàn hảo cho nhau và khoảng 1,8 tỷ USD và tỷ lệ chuyển hướng thương
nhu cầu nhập khẩu không chuyển dịch hoàn toàn về mại sẽ vào khoảng 6,7%.

một nguồn trong điều kiện ưu đãi tự do hóa thương


mại của FTA. Nhận định này phù hợp với thực trạng Việc xem xét các tài liệu trước đây cho thấy
của Việt Nam do nước này nhập khẩu ô tô từ nhiều rằng việc sử dụng SMART là phổ biến và hiệu quả để
nước trên thế giới như EU, Trung Quốc, Mỹ, Hàn phân tích tác động thương mại của FTA. Suy luận
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Ấn Độ. Đầu ra của mô từ kết quả mô phỏng SMART cũng có thể là những gợi

hình SMART trình bày các tác động khác nhau của ý tốt cho cả chính phủ và doanh nghiệp trong một
việc cắt giảm thuế quan của một FTA bao gồm tác ngành nhất định để chuẩn bị cho tự do hóa thương
động thương mại (nhập khẩu, xuất khẩu, tạo lập mại theo một FTA. Do đó, trong bài báo này, mô

thương mại và chuyển hướng thương mại), tác động hình SMART được áp dụng để nắm bắt tác động
về giá và cả tác động đối với doanh thu thuế quan, thương mại của việc xóa bỏ thuế quan đối với ô tô
thặng dư tiêu dùng và phúc lợi. nhập khẩu của Việt Nam từ EU và từ đó rút ra một

số hàm ý cho Việt Nam.


Từ Thùy Anh và Lê Minh Ngọc (2015) đã sử dụng
mô hình SMART để phân tích tác động tiềm ẩn của
4.2. Dữ liệu
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
giữa ASEAN và 6 nước đối tác (Trung Quốc, Hàn
Theo Ahmed (2010), mô hình này yêu cầu đầu vào
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand)
có ba loại co giãn: Co giãn cung xuất khẩu, Co
đối với công nghiệp của Việt Nam [5]. Các tác giả giãn thay thế nhập khẩu và Co giãn cầu nhập khẩu
kết luận rằng tăng trưởng nhập khẩu cũng như thất [8].
thu ngân sách của chính phủ là rất lớn. Cũng áp Nghiên cứu này giả định rằng thị trường ô tô của
dụng mô hình SMART, Vũ Thanh Hương (2016a) chỉ ra Việt Nam quá nhỏ để ảnh hưởng đến giá xuất khẩu
rằng việc xóa bỏ thuế quan từ EVFTA chỉ ảnh hưởng nước ngoài, do đó độ co giãn của cung xuất khẩu
nhẹ đến nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ EU, nước ngoài là vô hạn. Cơ sở dữ liệu WITS cung cấp

nhưng tác động nhập khẩu có sự khác biệt đáng kể các giá trị sau cho các tham số hành vi: (i) độ co

giữa quốc gia EU và các nhóm sản phẩm [3]. Karingi giãn nhu cầu nhập khẩu đối với hàng hóa là 1,5 và
(ii) độ co giãn thay thế giữa các loại hàng hóa là
et al. (2005) đã sử dụng mô hình SMART để ước tính
0,69. Độ co giãn mặc định ở trên đã được sử dụng
tác động của các Hiệp định Đối tác Kinh tế giữa EU
trong bài báo này vì chúng phù hợp với các sản
và Châu Phi và phát hiện ra rằng các nhượng bộ
phẩm công nghiệp theo đề xuất của Amjadi et al.
thương mại giữa hai bên sẽ làm tăng chi phí điều
(2011) [9]. Sử dụng các tham số đàn hồi này của mô
chỉnh và giảm quá trình công nghiệp hóa ở các nước
hình SMART cũng là một cách tiếp cận phổ biến được
Châu Phi [6]. Ngoài ra, EU có thể thu được lợi ích
sử dụng trong các nghiên cứu trước đây như Cassing
thương mại nhưng phần lớn đến từ chuyển hướng
et al. (2010)
thương mại sang các nước khác trên thế giới. Cũng [10], Baker và cộng sự. (2014) [11], Karingi et al.
áp dụng mô hình SMART, Karingi et al. (2005) [6], Veeramani và Saini (2017) [2] và
Vanzetti et al. (2014) [13]. Bên cạnh những độ co
giãn này, SMART cũng yêu cầu các dữ liệu sau: giá
trị nhập khẩu từ mỗi đối tác nước ngoài và thuế
quan mà mỗi đối tác nước ngoài phải đối mặt. ở trên
Machine Translated by Google

6 VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

dữ liệu đầu vào cần thiết để triển khai mô hình được mức thuế suất nhất định. Vì vậy, kịch bản này đầy tham
trích xuất từ WITS. vọng khi giả định rằng dưới áp lực hội nhập, các quốc
Bài viết này thông qua phân loại HS (Hệ thống hài
gia ASEAN+3 sẽ cố gắng bắt kịp tốc độ tự do hóa trong
hòa) và đánh giá tác động của EVFTA đối với nhập khẩu của
EVFTA và thúc đẩy sự phát triển của Cộng đồng Kinh tế
Việt Nam đối với ba nhóm ô tô nguyên chiếc là HS 8703 (Ô
ASEAN bằng cách dỡ bỏ thuế quan đối với ô tô trong khu
tô và xe có động cơ khác được thiết kế chủ yếu để chở
vực.
người), HS 8704 (Xe có động cơ dùng cho vận tải hàng

hóa) và HS 8705 (Xe có động cơ chuyên dụng). Bởi ba nhóm

này chiếm tới 99% tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên Việt Nam và EU đã ký kết EVFTA vào tháng 12 năm 2015

chiếc của Việt Nam từ thế giới. Dữ liệu về nhập khẩu ô tô và hiệp định này dự kiến sẽ có hiệu lực vào năm 2018. Do

của Việt Nam từ EU và thế giới được thu thập từ cơ sở dữ đó, kết quả của bài viết thể hiện tác động của việc xóa

liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế. bỏ thuế quan vào năm 2028 và năm cơ sở cho cả hai kịch

bản là năm 2014.

5. Kết quả và thảo luận


4.3. kịch bản
5.1. Kết quả
Hai kịch bản được xây dựng dựa trên các cam kết

liên quan đến ô tô của Việt Nam trong EVFTA cũng như tốc Tác động của EVFTA đến những thay đổi tổng thể

độ hội nhập hiện nay của Việt Nam trong lĩnh vực này với trong ô tô Việt Nam nhập khẩu từ EU

ASEAN+3, nhóm nước mà Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu ô tô Kết quả cho thấy nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU

trong những năm gần đây. sẽ tăng đáng kể trong cả hai kịch bản (Bảng 2) do thương

mại ô tô ban đầu cao và thuế quan giữa hai bên. Ở kịch

bản thứ nhất, nhập khẩu từ EU tăng 63,67% so với mức ban
- Kịch bản 1: Việt Nam xóa bỏ thuế quan đối với ô tô
đầu của năm cơ sở, tương ứng tăng 94,47 triệu USD. Ở kịch
nhập khẩu từ EU mà không tính đến các FTA khác của Việt
bản 2, kim ngạch nhập khẩu tăng thấp hơn là 42,22%, tương
Nam - Kịch bản 2: Kịch bản này bao gồm mô phỏng các FTA ứng với 62,63 triệu USD. Điều này là do khi Việt Nam cũng
của ASEAN+3, trong đó Việt Nam xóa bỏ thuế quan đối
dỡ bỏ thuế quan cho ASEAN+3, giá ô tô của các nước
với ô tô nhập khẩu từ cả EU và ASEAN+ 3 (ASEAN và 3 đối
ASEAN+3 so với EU sẽ thấp hơn ở kịch bản 2, khiến Việt
tác gồm Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản). Nam chuyển một phần nhập khẩu ô tô từ EU sang ASEAN+3
vùng đất.

Trong khuôn khổ ASEAN+3, Việt Nam đã ký kết nhiều

FTA gồm AKFTA (FTA ASEAN-Hàn Quốc), AJCEP (Hiệp định Đối

tác Kinh tế Toàn diện ASEAN-Nhật Bản), ACFTA (FTA ASEAN

Trung Quốc), VJEPA (Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam- So sánh kịch bản 1 và 2, nhập khẩu của Việt Nam từ
Nhật Bản) và VKFTA (FTA Việt Nam-Hàn Quốc). ). Trong các
EU sẽ giảm 31,8 triệu USD, tương đương mức giảm lớn
FTA này, Việt Nam cam kết cắt giảm thuế ô tô nhưng một 33,7%, hàm ý rằng việc Việt Nam hội nhập sâu hơn với
số loại ô tô trong ASEAN+3 được xếp vào danh mục nhạy ASEAN+3 sẽ khiến Việt Nam rời xa ô tô của EU và dịch
cảm phải chịu thuế.
chuyển đáng kể. hướng tới ô tô từ khu vực ASEAN.
Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 7

Bảng 2. Thay đổi chung về nhập khẩu ô tô của Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn sang Việt Nam, chiếm
từ EU theo hai kịch bản
khoảng 15% tổng mức tăng nhập khẩu của Việt
Nam trong cả hai kịch bản. Như vậy, sau khi
chỉ số kịch bản 1 kịch bản 2
EVFTA có hiệu lực, doanh nghiệp các nước này
Giá trị nhập 148,369 148,369
sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với
ban đầu
doanh nghiệp trong nước tại thị trường Việt
('000USD)
Nam. 18 quốc gia còn lại sẽ tăng rất ít xuất
Giá trị nhập khẩu 242,840 211,007 khẩu ô tô sang Việt Nam (0,1%).
năm 2028

('000USD)
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu ô tô của
Tổng số thay đổi 94,471 62, 638 Việt Nam từ hầu hết các thị trường EU sẽ ở
nhập khẩu
mức cao. Trong cả hai kịch bản, các quốc gia
('000USD)
có tốc độ tăng trưởng cao nhất có thể là
tạo thương mại 55,153 55,153 Vương quốc Anh, tiếp theo là Áo và Slovakia.
('000USD) Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của tất cả các
chuyển hướng thương mại 39,318 7,485 nước EU trong kịch bản 1 sẽ cao hơn so với
('000USD) kịch bản 2, điều này cho thấy các nước

Tăng nhập 63,67 42,22


ASEAN+3 sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với EU về xuất
khẩu sang Việt Nam nếu Việt Nam dành mức thuế
khẩu (%)
ưu đãi ô tô tương tự cho họ.
tạo lập thương mại/ 58,38 88.05

Tổng thay đổi 5.3. Tác động của EVFTA theo nhóm ô tô
nhập khẩu (%)

Theo kết quả mô phỏng, có thể có sự phân


Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng bổ không đồng đều về thay đổi nhập khẩu của
SMART.
Việt Nam từ EU giữa các nhóm ô tô. Trong cả
hai kịch bản, hơn 97% lượng tăng nhập khẩu có
5.2. Tác động của EVFTA đối với quốc gia EU thể thuộc nhóm HS 8703 (Bảng 4), chiếm 92,5
triệu USD ở kịch bản 1 và hơn 60 triệu USD ở
Bảng 3 đại diện cho 10 quốc gia EU mà Việt kịch bản 2. Ngoài ra, nhóm này cũng có mức
Nam sẽ tăng nhập khẩu nhiều nhất. Trong hai
tăng trưởng cao nhất tỷ lệ ở cả hai kịch bản
kịch bản, Đức và Anh là những nước hưởng lợi 1 và 2 lần lượt vào khoảng 85,17% và 56,13%.
nhiều nhất từ thay đổi thuế quan, chiếm hơn Tốc độ và giá trị tăng trưởng cao này là do
80% tổng mức tăng nhập khẩu của Việt Nam từ nhập khẩu ban đầu và thuế suất cao giữa Việt
EU (Bảng 3). Điều đó là hợp lý bởi Đức và Anh Nam và EU đối với HS 8703. Việt Nam sẽ nhập

là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu thêm 1,2 triệu USD HS 8704 từ EU, tương
đương mức tăng 27,49%. Mặc dù HS 8705 là nhóm
khẩu ô tô lớn nhất thế giới và cũng là hai
ô tô nhập khẩu lớn thứ hai từ EU nhưng tỷ
nguồn cung ô tô lớn nhất cho Việt Nam trong
trọng của nhóm này trong tổng thay đổi nhập
cả giai đoạn 2001-2015. Ngoài Đức và Anh,
khẩu lại thấp nhất, chủ yếu do nhóm này có
Hungary, Áo, Slovakia, Pháp, Tây Ban Nha và Ý
mức thuế nhập khẩu ban đầu rất thấp, chỉ 3,33%.
cũng có thể được hưởng lợi đáng kể từ
Machine Translated by Google

số 8
VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

Bảng 3. Thay đổi nhập khẩu ô tô của Việt Nam theo các nước EU

cảnh 1 kịch bản 2

Không quốc gia Tổng số thay Tỷ trọng trong Tổng số thay Tỷ trọng trong
Sự phát
đổi nhập khẩu tổng thay Sự phát triển (%) đổi nhập khẩu tổng thay đổi
triển (%)
('000USD) đổi nhập khẩu (%) ('000USD) nhập khẩu (%)

1 nước Đức 52,399 55,5 63,15 34,506 55.09 41,59

2 Vương quốc Anh 26,173 27,7 103,25 18,007 28,75 71.03

3 Hungary 4,493 4.8 71,90 2,447 3,91 39.17

4 Áo 3,084 3.3 99,69 2.129 3.4 68,81

5 Slovakia 3,581 3,8 79.23 2.078 3,32 45,98

6 Pháp 1.566 1.7 16,64 1.110 1,77 11.80

7 Tây ban nha 1.296 1.4 53,89 951 1,52 39,53

số 8
Nước Ý 921 1.0 23,43 726 1.16 18,46

9 Hà Lan 614 0,6 20.10 389 0,62 12,74

10 Phần Lan 227 0,2 3,15 211 0,34 2,93

11 Khác 118 0,1 - 84 0,1 -

Tổng cộng 94,471 100 63,67 62,638 100 42.2

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng SMART.

Bảng 4. Thay đổi nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU theo nhóm hàng

cảnh 1 kịch bản 2

Sản phẩm
Tổng số thay đổi Tỷ trọng trong Tổng số thay đổi Tỷ trọng trong
Sự phát triển
tập đoàn
nhập khẩu tổng thay đổi nhập khẩu tổng thay đổi Sự phát triển (%)
(%)
('000USD) (%) ('000USD) (%)

HS 8703 92,514 97,93 85.17 60,976 97,35 56.13

HS8704 1.220 1,29 27,49 975 1,56 21,97

HS8705 738 0,78 2.09 687 1.09 1,95

Tổng cộng 94,472 100.00 63,67 62,638 100.00 42,22

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng.

Cần lưu ý rằng so với kịch bản 1, tổng đối với cả EU và ASEAN+3, việc nhập khẩu HS
kim ngạch nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU 8703 từ EU sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất do
ở kịch bản 2 giảm 31,8 triệu USD, chủ yếu do Việt Nam sẽ chuyển hàng nhập khẩu từ các nước
nhập khẩu HS 8703 giảm. Điều này hàm ý khi EU sang các nước ASEAN+3.

Việt Nam loại bỏ


Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 9

5.4. Tác động của EVFTA theo mặt hàng ô tô trên 3.000cc) sẽ là mặt hàng có mức tăng nhập
khẩu lớn nhất, chiếm gần 60% tổng mức tăng
Phân tích trên cho thấy Việt Nam cần xem nhập khẩu từ EU ở kịch bản 1 và hơn 51% ở
xét cẩn trọng hơn những thay đổi trong nhập kịch bản 2 (Bảng 5). Khi Việt Nam xóa bỏ thuế
khẩu của HS 8703, nhóm hàng có mức tăng cao quan cho cả EU và các quốc gia ASEAN+3 trong
nhất cả về giá trị nhập khẩu và tốc độ tăng kịch bản 2, EU sẽ mất một phần đáng kể thị
trưởng. Vì lý do này, phần này phân tích chi trường HS 870323 tại Việt Nam vào tay Nhật
tiết hơn sự thay đổi trong nhập khẩu của HS Bản và Hàn Quốc. Theo kết quả từ mô hình
8703 ở mức độ phân tách nhằm xác định các sản SMART, ở kịch bản này, kim ngạch nhập khẩu ô
phẩm ô tô dễ bị tổn thương nhất đối với Việt tô của Việt Nam từ Nhật Bản và Hàn Quốc sẽ
Nam dưới tác động của EVFTA. tăng nhanh lần lượt khoảng 10,06 triệu USD
HS 870323 (ô tô thiết kế chủ yếu để chở và 6,24 triệu USD.
người có dung tích xi lanh trên 1.500cc
nhưng không

Bảng 5. Thay đổi nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU theo mặt hàng

cảnh 1 kịch bản 2

Sản phẩm Tổng số thay đổi Tỷ trọng trong Tổng số thay đổi Tỷ trọng trong
Sự phát triển Sự phát triển

nhập khẩu tổng thay đổi nhập khẩu tổng thay đổi
(%) (%)
('000USD) (%) ('000USD) (%)

HS 8703 92,514 97,93 85.17 60,976 97,35 56.13

870310 0 0 0 0 0 0

870321 254 0,27 79,8 346 0,55 108.57

870322 635 0,67 83,69 393 0,63 51,82

870323 56,357 59,66 68.19 32,256 51,5 39.03

870324 32,131 34.01 139,42 25.600 40,87 111.08

870332 216 0,23 772.28 204 0,33 728.33

870333 2.920 3.09 160.03 2.177 3,48 119,32

870390 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng.

Mặt hàng đứng thứ hai về mức tăng nhập trên 40% ở kịch bản 2 trong khi tỷ trọng của
khẩu là HS 870324 (ô tô thiết kế để chở người kịch bản sau chỉ khoảng 3% ở cả hai kịch bản.
có dung tích xi lanh trên 3.000cc) và đứng Ở kịch bản 2, việc Việt Nam hội nhập với các
thứ ba là HS 870333 (ô tô thiết kế chủ yếu để nước ASEAN+3 sẽ dẫn đến nhập khẩu hai mặt
chở người có dung tích xi lanh trên 3.000 hàng này của Việt Nam từ EU giảm đáng kể,
cc). 2.500cc). Loại thứ nhất sẽ chiếm 34% trong khi Nhật Bản sẽ là đối tác chính thay
tổng lượng ô tô nhập khẩu bổ sung vào Việt thế ô tô của EU tại Việt Nam.
Nam từ EU trong kịch bản 1 và
Nhập khẩu 3 sản phẩm HS 870324, HS 870332
(ô tô thiết kế cho
Machine Translated by Google

10 VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

chở người có dung tích xi lanh trên 1.500cc hàng nhập khẩu từ EU do sản xuất trong nước
nhưng không quá 2.500cc) và HS 870333 (ô tô được thay thế bằng hàng nhập khẩu hiệu quả hơn
thiết kế để chở người có dung tích xi lanh trên từ EU. Do đó, việc tạo lập thương mại sẽ nâng
2.500cc) có thể tăng với tốc độ chóng mặt, đặc cao tổng lợi ích kinh tế cho các thành viên

biệt HS 870332 có tốc độ tăng hơn hơn 700%. So EVFTA. Đồng thời, người tiêu dùng trong nước
với kịch bản 1, thay đổi kim ngạch nhập khẩu của cũng sẽ được hưởng lợi khi tiêu dùng ô tô rẻ

Việt Nam từ EU thuộc mã HS 870332 sẽ giảm 12 hơn, nhưng tạo lập thương mại lại tạo ra sự
nghìn USD ở kịch bản 2 và sự chênh lệch này sẽ cạnh tranh cho các nhà sản xuất trong nước.
dịch chuyển chủ yếu sang Hàn Quốc. Ngược lại, chuyển hướng thương mại xảy ra khi
nhập khẩu của Việt Nam từ EU tăng do giá ô tô
của EU giảm so với phần còn lại của thế giới.
Chuyển hướng thương mại sẽ làm giảm phúc lợi
5.5. Tác động tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại
vì hoạt động sản xuất chi phí thấp từ phần còn

lại của thế giới được thay thế bởi các thành
Tổng số thay đổi trong nhập khẩu của Việt
viên EVFTA kém hiệu quả hơn và hoạt động sản
Nam từ EU có thể được chia thành hai phần bao
xuất buộc phải chuyển dịch khỏi lợi thế so sánh.
gồm tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại.
Tạo lập thương mại xảy ra khi Việt Nam tăng

Bảng 6. Tác động tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại của EVFTA

tạo thương mại cảnh 1 kịch bản 2

Chia sẻ trong Tổng cộng Sự chia sẻ của Tổng cộng Sự chia sẻ của
Buôn bán
toàn bộ buôn bán Buôn bán buôn bán buôn bán Buôn bán buôn bán
Dân tộc sự sáng tạo
tạo hiệu đánh lạc hướng tạo ra trong hiệu đánh lạc hướng tạo ra trong
('000 thương tổng hiệu ứng tổng hiệu ứng
('000 ('000 USD) ('000 ('000 USD)
ĐÔ LA MỸ)
mại (%) ĐÔ LA MỸ) thương mại (%) đô la Mỹ thương mại (%)

nước Đức 30,643 55,56 52,399 21,756 58,48 34,506 3,863 88,8

Vương quốc Anh


16.331 29,61 26,173 9,842 62,4 18,007 1.676 90,7

Hungary 2.116 3,84 4,493 2.376 47.1 2,447 331 86,47

Áo 1.943 3,52 3,084 1.141 63 2.129 186 91.3

tiếng Slovak 1.830 3,32 3,581 1.751 51.1 2.078 248 88.06

Pháp 714 1.3 1.566 852 45,6 1.110 396 64.3

Tây ban nha


551 1 1.296 745 42,5 951 400 57,94

Nước Ý 644 1.17 921 277 70 726 82 88,7

Hà Lan 186 0,34 614 428 30.3 389 203 47,8

Phần Lan 153 0,28 227 74 67,4 211 58 72,5

Khác 42 0,08 118 76 35,6 84 42 50,0

Tổng cộng 55,153 100.00 94,471 39,318 58,4 62,638 7,485 88.05

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng SMART.
Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 11

Kết quả SMART cho thấy tác động tạo lập nhằm hỗ trợ Việt Nam chuẩn bị tốt trước tác
thương mại sẽ lớn hơn tác động chuyển hướng động của EVFTA đối với ngành ô tô.
thương mại trong cả hai kịch bản, ngụ ý rằng
EVFTA sẽ làm tăng phúc lợi cho Việt Nam. Trong Đầu tiên, nhìn chung kết quả mô phỏng
kịch bản 1, tạo lập thương mại sẽ chiếm 58,4% SMART cho thấy việc cắt giảm thuế quan theo
tổng tác động thương mại (Bảng 6). Ở kịch bản EVFTA sẽ dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong
2, một số đối tác truyền thống, trọng điểm nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU. Tốc độ tăng
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan cũng giảm trưởng nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU cao
giá ô tô nên tác động chuyển hướng thương ở cả hai kịch bản cũng cho thấy EU vẫn sẽ là
mại sẽ giảm và tác động tạo lập thương mại sẽ một trong những nguồn cung cấp ô tô lớn nhất
tăng lên tạo
đánglập
kể,thương
đạt 88,05%.
mại của
Mặccảdùhai
táckịch
động và quan trọng nhất cho Việt Nam nếu EVFTA
bản đều cao hơn tác động chuyển hướng thương được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên,
mại, nhưng tỷ trọng tạo lập thương mại trong việc Việt Nam hội nhập sâu hơn với ASEAN+3 sẽ
tổng tác động thương mại ở kịch bản 2 cao hơn có tác động đáng kể đến việc giảm nhập khẩu
nhiều, điều này cho thấy tác động của EVFTA của Việt Nam từ EU. Ở kịch bản 1, kim ngạch
đối với nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU là nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ EU tăng 63,67%,
mạnh mẽ. bị ảnh hưởng bởi các quốc gia tương ứng tăng 94,47 triệu USD trong khi kịch
ASEAN+3. Trong số các nước EU, Đức và Anh sẽ bản 2 tăng tương ứng là 42,22% và 62,63 triệu
mang lại hiệu quả tạo lập thương mại cao nhất, USD. Điều đó hàm ý rằng nếu Việt Nam chỉ hạn
tiếp theo là Hungary, Áo và Tây Ban Nha trong chế xóa bỏ thuế quan đối với ô tô nhập khẩu từ
cả hai kịch bản. EU, thì EU sẽ cải thiện đáng kể thị phần của
mình tại thị trường Việt Nam và ASEAN+3 sẽ
Khi Việt Nam chỉ dỡ bỏ thuế quan cho EU mất đi khả năng cạnh tranh đáng kể so với EU.
theo kịch bản 1, Việt Nam sẽ chuyển nhập khẩu Vì vậy, nếu Việt Nam muốn chuyển hướng tiêu
ô tô từ các đối tác ASEAN+3 sang EU. Trong số dùng trong nước từ xe ASEAN+3 sang xe EU thì
đó, Nhật Bản sẽ là quốc gia thua cuộc nhiều lựa chọnEVFTA
chínhvừa
sách phù
giữ hợp là
nguyên vừatrạng
hiện thúc cam
đẩy
nhất, tiếp theo là Hàn Quốc, Thái Lan và Trung kết với ASEAN+3 trong lĩnh vực ô tô.
Quốc (Bảng 7).

Bảng 7. Bốn quốc gia hàng đầu bị chuyển hướng


thương mại trong kịch bản 1

chuyển hướng thương mại


STT Quốc gia Thứ hai, có thể có sự phân bổ không đồng
('000 USD) đều trong tổng nhập khẩu tăng thêm của Việt
1 Nhật Bản -20,238 Nam giữa các nước EU. Trong cả hai kịch bản,
hơn 80% mức tăng nhập khẩu ô tô của Việt Nam
2 Hàn Quốc -8,582
sẽ tập trung nhiều nhất ở Đức và sau đó là
3 nước Thái Lan -1,561 Anh. Như vậy, khi EVFTA có hiệu lực, đối thủ
lớn nhất của các doanh nghiệp ô tô Việt Nam sẽ
4 Trung Quốc -431
là hai quốc gia này. Hơn nữa, sự cạnh tranh
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả mô phỏng này sẽ duy trì trong thời gian dài do mức tăng
SMART. nhập khẩu của Việt Nam từ cả hai nước đều cao
cả về giá trị và tốc độ tăng. Vì lý do này,
các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung hơn
6. Thảo luận
nữa vào việc tìm hiểu thế mạnh và
Dựa trên kết quả mô phỏng SMART, phần này
thảo luận và đề xuất một số
Machine Translated by Google

12 VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13

điểm yếu của các doanh nghiệp ô tô từ hai quốc gia này Việt Nam hội nhập sâu hơn với các quốc gia ASEAN+3 về
trong khi chính phủ nên hỗ trợ các doanh nghiệp trong cơ bản sẽ giúp Việt Nam trở nên tốt hơn. Vì vậy, nếu
nước bằng cách thiết lập một kênh thông tin hiệu quả ưu tiên của Việt Nam là tăng phúc lợi xã hội thì Việt
về các doanh nghiệp và ngành công nghiệp ô tô tại các Nam cần thúc đẩy hội nhập trong lĩnh vực ô tô không

thị trường này. Những nỗ lực này có ý nghĩa quyết chỉ với EU mà còn với các nước ASEAN+3. Tuy nhiên,
định để doanh nghiệp Việt Nam tận dụng tối đa lợi ích Việt Nam cần cân nhắc kỹ thời điểm xóa bỏ thuế quan
từ EVFTA, đồng thời hạn chế những thách thức khi hiệp đối với từng nhóm nước để tránh tình trạng nhập khẩu

định này có hiệu lực. ô tô tăng đột biến.

Thứ ba, mức tăng nhập khẩu của Việt Nam theo mặt
hàng ô tô cũng có sự phân bổ không đồng đều dẫn đến Thứ năm, khi Việt Nam dành mức thuế suất 0% cho
mức độ cạnh tranh giữa các sản phẩm cũng khác nhau. cả EU và các nước ASEAN+3, bên cạnh sự cạnh tranh từ

Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu HS 8703 từ EU nhiều nhất, EU, Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
tiếp theo là HS 8704. Ở cấp độ phân tách, trong nhóm Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Trung Quốc.
HS 8703, tăng nhập khẩu nhiều nhất thuộc về HS 870323
và HS 870324, chiếm tỷ trọng lần lượt là 59,66% và Cuối cùng, kết quả định lượng cũng hàm ý rằng
34,01%. nhập khẩu ô tô bổ sung từ EU tương ứng ở kịch Việt Nam sẽ tiếp tục phụ thuộc vào nhập khẩu ô tô từ
bản 1. Ở kịch bản 2, các con số tương ứng này sẽ là hai đối tác chính trong EU là Đức và Anh do mức tăng
51,5% và 40,87%. Cả chính phủ và các doanh nghiệp Việt nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ các quốc gia này cao cả
Nam cần nhìn nhận sự phân bổ tăng nhập khẩu không đồng về giá trị và tốc độ tăng trưởng. Trong bối cảnh hiện
đều này ở mức độ phân hóa để đề ra chiến lược và chính nay khi EU đang nỗ lực vượt qua hàng loạt khó khăn về
sách kinh doanh phù hợp nhất. kinh tế, chính trị và Anh sắp rời EU, Việt Nam nên đa
dạng hóa và mở rộng thị trường ô tô sang các nước có
thị phần nhỏ hơn như Bỉ, Pháp, và Ý để giảm bớt tính
dễ bị tổn thương của nguồn nhập khẩu và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu trong nước ngày càng tăng đối với ô tô chất
Cụ thể hơn, các doanh nghiệp ô tô trong nước có danh lượng cao.

mục sản phẩm tập trung vào các sản phẩm trên cần đặt
ưu tiên cao cho việc tìm hiểu thị trường trong nước
nhiều hơn và nâng cao năng lực để phục vụ thị trường
trong nước tốt hơn. Chiến lược kinh doanh dài hạn của
họ là cởi mở trong việc hợp tác với các doanh nghiệp
ô tô EU để tận dụng lợi thế tham gia và tiến lên chuỗi
7. Kết luận
cung ứng ô tô toàn cầu. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt
Nam cần hỗ trợ các doanh nghiệp ô tô trong nước trong
hoạt động R&D và công nghệ để tăng khả năng đối phó Bằng việc áp dụng mô hình SMART, bài viết này đã

tốt hơn với các doanh nghiệp EU. phân tích tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo

EVFTA đối với nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ EU của

Việt Nam theo hai kịch bản được xây dựng dựa trên
biểu thuế của Việt Nam và hội nhập với các nước
Thứ tư, tác động tạo lập thương mại sẽ cao hơn
ASEAN+3 trong lĩnh vực ô tô .
tác động chuyển hướng thương mại, hàm ý rằng phúc lợi
của Việt Nam sẽ được cải thiện khi EVFTA có hiệu lực.
Tạo lập thương mại chiếm 58% tổng tác động thương mại Ở kịch bản 1, Việt Nam chỉ xóa bỏ thuế quan đối với ô

trong kịch bản 1 và tăng đáng kể lên 88,05% trong kịch tô nhập khẩu từ EU trong khi kịch bản 2 mở rộng phạm

bản 2. Điều này có nghĩa là vi cắt giảm thuế quan sang cả các nước ASEAN+3.
Machine Translated by Google

VT Huong, PM Tuyet / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 33, Số 2 (2017) 1-13 13

Kết quả cho thấy nhập khẩu ô tô của Việt [4] Vũ Thanh Hương, Đánh giá khả năng mang lại lợi ích

Nam từ EU sẽ tăng đáng kể trong cả hai kịch kinh tế của Hiệp định Thương mại Tự do Châu Âu –
Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam:Đại học Quốc gia Việt
bản, hàm ý rằng EU vẫn sẽ là một trong những
Nam, 2016b.
nhà cung cấp ô tô quan trọng nhất cho thị
[5] Từ Thùy Anh, Lê Minh Ngọc, “Những thách thức đối
trường Việt Nam trong tương lai. Ngoài ra,
với Việt Nam khi hội nhập toàn diện vào ASEAN+3:
sự phân bổ không đồng đều trong nhập khẩu ô tô Phân tích ngành”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
của Việt Nam từ EU theo quốc gia, nhóm ô tô và 212 (02/2015).
sản phẩm ô tô sẽ xảy ra khi EVFTA có hiệu lực. [6] Karingi, S., Lang, R., Oulmane, N., Perez, R.,
Hầu hết mức tăng nhập khẩu sẽ tập trung vào Jallab, MS, & Hammouda, HB, “Tác động kinh tế và
đối tác nhập khẩu là Đức và Vương quốc Anh; phúc lợi của các Hiệp định Đối tác Kinh tế Châu Âu-
Châu Phi”, Chính sách Thương mại Châu Phi Trung
vào HS 8703 và HS 8704 về nhóm hàng ô tô; và
tâm, 10 (2005), 1-102.
trên HS 870323 và HS 870324 đối với sản phẩm
ô tô. EVFTA cũng sẽ làm tăng phúc lợi của Việt [7] Karingi, S., Oulmane, N., & Lang, R., “Đánh giá tác
động của Hiệp định Đối tác Kinh tế giữa các nước
Nam do tác động tạo lập thương mại lớn hơn
ECOWAS và Liên minh Châu Âu”, Trung tâm Chính sách
tác động chuyển hướng thương mại. Những phát Thương mại Châu Phi, 29 (2005).
hiện trên rất quan trọng đối với ngành ô tô
Việt Nam vì nó cung cấp bằng chứng mạnh mẽ để [8] Ahmed, Shasil, “Hiệp định thương mại Ấn Độ-ASEAN:
Việt Nam quan tâm hơn đến tác động của EVFTA Phân tích ngành”, Tài liệu làm việc của SSRN

và xây dựng các chiến lược, chính sách phù 1698849 (2010).

hợp để cạnh tranh cũng như hợp tác tốt với [9] Amjadi, Azita, Schuler, Philip, Kuwahara, Hiroaki,
& Quadros, Susanne, WITS: Hướng dẫn sử dụng,
các công ty ô tô EU để tiến lên trong ngành ô
Washington DC.: UNCTAD, UNSD, WTO, WB, 2011.
tô chuỗi cung ứng toàn cầu trong tương lai.

[10] Cassing, James, Trewin, Ray, Vanzetti, David,


Trương Đình Tuyển, Nguyễn Anh Dương, Lê Quang Lân,
& Lê Triều Dzũng, Đánh giá tác động của Hiệp định
Thương mại Tự do đối với Kinh tế Việt Nam, Hà Nội,
Việt Nam: MUTRAP, 2010.

Người giới thiệu [11] Baker, Paul, Vanzetti, David, & Pham, Lan Huong,
Đánh giá tác động bền vững: FTA EU-Việt Nam, Hà
Nội, Việt Nam: MUTRAP IV, 2014.
[1] Quốc Hùng, “Năm 2015, doanh số ô tô đạt kỷ lục”,
Kinh tế Sài Gòn Online, 11/11/2016, http:// [12] Veeramani, C., & Saini, GD, Impact of ASEAN-India
www.thesaigontimes.vn/140962/Nam 2015-luong-o-to- Preferential Trade Agreement on Plantation
tieu- thu-tang-ky-luc.html Commodities: A Simulation Analysis, Maharashira,
India: Viện Nghiên cứu Phát triển Indira Gandhi,
[2] Đức Huy, “Người tiêu dùng Việt mua ôtô kỷ lục trong
năm 2016”, VnExpress, 1/12/2017, http:// Mumbai, 2010.

vnexpress.net/tin-tuc/oto-xe may/nguoi-viet-mua -oto- [13] Vanzetti, D., Pham, LH, & Baker, P., “The European

nhieu-ky-luc-trong 2016-3526923.html - Vietnam Free Trade Agreement: Sustainable Impact


Assessment”, Bài trình bày tại hội thảo Đánh giá

[3] Vũ Thanh Hương, “Đánh giá tác động tiềm tàng của tác động xã hội, kinh tế và môi trường của Hiệp

EVFTA đối với nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ định Châu Âu - Việt Nam Hiệp định Thương mại Tự

EU: Ứng dụng phân tích SMART”, SpringerPlus, 5 do, Hà Nội, 2014.

(2016a), 1-22.

You might also like