You are on page 1of 71

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN : LUẬT KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
=>Bài tập chưa làm

TT Nội dung ôn tập


1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG LUẬT KẾ TOÁN DN VIỆT NAM
( Luật 88/2015/QH13 )

1 : Giới thiệu chung về hệ thống luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam :
a. Khái niệm về Luật kế toán :
Luật kế toán là : những quy định về kế toán để thống nhất quản lí kế toán,đảm bảo kế toán
là công cụ quản lý,giám sát chặt chẽ,có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính,cung cấp
thông tin đầy đủ,trung thực,kịp thời,,công khai ,minh bạch,đáp ứng yêu cầu tổ chức,quản lí
điều hành của cơ quan nhà nước,doanh nghiệp,tổ chức và cá nhân.
b. Những qui định chung về luật kế toán (Điều 1- Điều 15)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế
toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề
nghiệp về kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Báo cáo tài chính :  là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình
bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Chế độ kế toán : là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ
quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
3. Chứng từ kế toán : là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
4. Đơn vị kế toán : là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2

1
TT Nội dung ôn tập
của Luật này có lập báo cáo tài chính.
5. Giá gốc : là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài
sản được tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
6. Giá trị hợp lý : là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi
bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
7. Hình thức kế toán : là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên
quan giữa các sổ kế toán.
8. Kế toán : là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
9. Kế toán tài chính : là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị
kế toán.
10. Kế toán quản trị : là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
11. Kế toán viên hành nghề : là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán theo quy định của Luật này.
12. Kiểm tra kế toán : là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung
thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán : là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng,
lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế
toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
14. Kỳ kế toán : là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế
toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính : là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài
sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
16. Phương pháp kế toán : là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công
việc kế toán.
17. Phương tiện điện tử : là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
18. Tài liệu kế toán : là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế
toán.
Điều 4. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán,
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán
và báo cáo tài chính.
2
TT Nội dung ôn tập
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc
hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế
toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh,
kiểm chứng được.
Điều 6. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban
đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo
giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi
nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ
kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị
kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế
toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp
thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai
theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu,
chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao
dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc
thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo
mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo
cáo tài chính.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về
nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế
toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Điều 8. Đối tượng kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp;
hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm :
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định
b) Nguồn kinh phí, quỹ
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động

3
TT Nội dung ôn tập
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước
g) Nợ và xử lý nợ công
h) Tài sản công
i) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà
nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản
1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều
này, gồm :
a) Tài sản
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh
e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư
tài chính gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
Điều 9. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực
hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để
phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin,
số liệu của kế toán chi tiết;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị
tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể
trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi
tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 10. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu
quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ,
thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng
Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó
làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải
4
TT Nội dung ôn tập
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp
định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng
đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo
cáo tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài
trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng
thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng
tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài
phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung
phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử
dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ
số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong
tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ
quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như
sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán
năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến
hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài
chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng
của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế
toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn
vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế
toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết
ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức
5
TT Nội dung ôn tập
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn
hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán
năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán
năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa
chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán
sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị
kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy
định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán
không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở
hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài
chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy
định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc
nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng trong hoạt động kế toán.
Điều 14. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử dụng để công
bố, công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết
toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
6
TT Nội dung ôn tập
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung
thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2 : Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của việc xây dựng Luật kế toán DN :
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo
khuôn mẫu thống nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất nhằm đảm bảo cho các thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
3 : Cấu trúc luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam :
- Luật kế toán VN (luật số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20/11/2015 ; hiệu lực thi hành
ngày 1/1/2017) gồm 6 chương và 74 điều :

Chương Mục Điều Nội dung

Chương 1 Những quy định chung


1 Phạm vi điềm chỉnh
2 Đối tượng áp dụng
3 Giải thích từ ngữ
4 Nhiệm vụ kế toán
5 Yêu cầu kế toán
6 Nguyên tắc kế toán
7 Chuển mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán

8 Đối tượng kế toán


9 Kế toán tài chính,kế toán quản trị,kế toán tổng
hợp,kế toán chi tiết
10 Đơn vị tính sử dụng trong kế toán

11 Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán


12 Kỳ kế toán
13 Các hành vi bị nghiêm cấm
14 Giá trị của tài liệu,số liệu kế toán
15 Trách nhiệm quản lí,sử dụng,cung cấp thông tin,tài
liệu kế toán
Chương 2 Nội dung công tác kế toán
Mục 1 Chứng từ kế toán
16 Nội dung chứng từ kế toán
17 Chứng từ điện tử
18 Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
1

7
TT Nội dung ôn tập
Ký chứng từ kế toán
20 Hoá đơn

21 Quản lí,sử dụng chứng từ kế toán


Mục 2 Tài khoản kế toán và sổ kế toán
22 Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
23 Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán

24 Sổ kế toán

25 Hệ thống sổ kế toán
26 Mở sổ,ghi sổ,khoá sổ và lưu trữ sổ kế toán
27 Sửa chữa sổ kế toán
28 Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp ;ý
Mục 3 Báo cáo tài chính
29 Báo cáo tài chính của đơn vị kế oán
30 Báo cáo tài chính nhà nước
3
Nội dung công khai báo cáo tài chính
32 Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
33 Kiểm toán báo cáo tài chính

Mục 4 Kiểm tra kế toán


34 Kiểm tra kế toán
35 Nội dung kiểm tra kế toán
36 Thời gian kiểm tra kế toán
37 Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
38 Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm
tra kế toán
39 Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
Mục 5 Kiểm kê tài sản,bảo quản,lưu trữ tài liệu kế toán
40 Kiểm kê tài sản
41 Bảo quản,lưu trữ tài liệu kế toán
2
Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài
liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
43 Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế
toán
44 Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn các
đơn vị kế toán

8
TT Nội dung ôn tập
45 Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các
đơn vị kế toán

46 Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị


kế toán
47 Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại
hình hoặc hình thức sở hữu
48 Công việc kế toán trong trường hợp giải thể,chấm
dứt hoạt động,phá sản

Mục 3 Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán


49 Tổ chức bộ máy kế toán
50 Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán
51 Tiêu chuẩn,quyền,trách nhiệm của người làm kế
toán

52 Những người không được làm kế toán


53 Kế toán trưởng

54 Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng


55 Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
56 Thuê dịch vụ làm kế toán,dịch vụ làm kế toán trưởng
Mục 4 Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
57 Chứng chỉ kế toán viê

58 Đăng kí hành nghề,dịch vụ kế toán

59 Doanh nghiêjp kinh doanh dịch vụ kế toán


60 Điều kiện đủ kinh doanh vụ kế toán

61 Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng giận đủ điều kiện kinh


doanh dịch vụ kế toán

62 Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ fđiều kiện kinh


doanh dịch vụ kế toán
63 Cấp lại giấy chứng nhận đủe điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán
64 Phí cấp ,cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán

65 Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán

66 Những thay đổi phải thông báo cho bộ tài chính


67 Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề,doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán,hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán
68 Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán

9
TT Nội dung ôn tập
69 Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi giấy
chứng giận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán,giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán

70 Tổ chức nghề nghiệp về kế toán


Mục 5 Quản lí nhà nước về kế toán

71 Quản lí nhà nước về kế toán


Chương 1 :

Mục 6 Điều khoản thi hành


72 Hiệu lực thi hành

73 Điều khoản chuyển tiếp


74 Quy định chi tiết

4 : Nguồn pháp luật kế toán doanh nghiệp :


- Nguồn của pháp luật về kế toán là các văn bản pháp luật có chứa các quy phạm pháp
luật kế toán. Hiện nay các văn bản pháp luật là nguồn của pháp luật kế toán gồm :
a. Luật kế toán, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật :
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 hướng dẫn về luật kế toán số
88/2015/QH13 có hiệu lực từ 1/1/2017.
- Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán độc lập
- Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước.
- Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
- Thông tư 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng
- Thông tư 103/2010/TT-BTC ngày 24/11/2010 hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của
phần mềm kế toán
- Thông tư 96/2010/TT-BTC ngày 5/7/2010 hướng dẫn phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị
mất hoặc bị hủy hoại do các nguyên nhân khách quan
- Thông tư 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành
nghề kế toán
- Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 hướng dẫn tiêu chuẩn,
điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách
nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực
kế toán nhà nước
- Thông tư liên tịch số 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 7/2/2005 hướng dẫn tiêu
chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế
toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh
b.Chuẩn mực kế toán, Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán :
- Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001về việc ban hành và công bố bốn (04)

10
TT Nội dung ôn tập
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1: CMKT số 02, 03, 04, 14)
- Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và công bố sáu (06)
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2: CMKT số 01, 06, 10, 15, 16, 24)
- Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về việc ban hành và công bố sáu (06)
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3: CMKT số 05, 07, 08, 21, 25, 26)
- Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 về việc ban hành và công bố sáu (06)
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4: CMKT số 17, 22, 23, 27, 28, 29)
- Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về việc ban hành và công bố bốn (04)
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5: CMKT số 11, 18, 19, 30)
- Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC
- Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC
- Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn thực hiện 16 CMKT theo QĐ
149/2001/QĐ-BTC, QĐ số 165/2002/QĐ-BTC và QĐ số 234/2003/QĐ-BTC.
- Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.
2 2. : Nội dụng cơ bản của luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam :
2.1. Luật kế toán liên quan đến nội dung công tác kế toán :
a. Chứng từ kế toán : Điều 16 – Điều 21
Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán :
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây :
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền
của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng
từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này,
chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 17. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16
của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay
đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như
băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá
trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai
thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định.
Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra,
gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán
hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó,
chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực
11
TT Nội dung ôn tập
để giao dịch, thanh toán.
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được
tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của
Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không
được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị
thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống
nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu
trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều
17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy
định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các
phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm
tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 19. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký
trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ
kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán
của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền
ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm
của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng
hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để
chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như
chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Điều 20. Hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi
nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 21. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và
12
TT Nội dung ôn tập
bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong
chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên
chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ
lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số
lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
b. Tài khoản kế toán và sổ kế toán: Điều 22 – Điều 28
Điều 22. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán
chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy
định của Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho các đơn vị kế toán sau đây :
a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
đ) Đơn vị kế toán khác.
Điều 23. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để
chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý
của đơn vị.
Điều 24. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng,
năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; c) Tóm tắt
nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; đ) Số dư
đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán.
Điều 25. Hệ thống sổ kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn
một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của
13
TT Nội dung ôn tập
đơn vị.
Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế
toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin,
số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ
kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa
sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào
phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi
không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng
cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính
và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế
toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24,
Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ
kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho
từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu
trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ
liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 27. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số
liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau đây:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở
phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc
đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện
sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng phương tiện điện tử được thực hiện
theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 28. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
1. Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm
cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại
theo giá trị hợp lý;
b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của
14
TT Nội dung ôn tập
chuẩn mực kế toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác
thực. Trường hợp không có cơ sở để xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài
sản và nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại
theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
c. Báo cáo tài chính: Điều 29 – Điều 33
Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp
luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo
kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế
toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa
trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán
thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung
của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của
pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách
nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai
báo cáo tài chính.
Điều 30. Báo cáo tài chính nhà nước
1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác
thuộc khu vực nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà
nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản,
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;
b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
15
TT Nội dung ôn tập
d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.
3. Việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc,
trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có
trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ
việc lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
4. Báo cáo tài chính nhà nước được lập và trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng với
thời điểm quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực
hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
Điều 31. Nội dung công khai báo cáo tài chính
1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài
chính năm.
3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy
động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử
dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây: a) Tình
hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động;
đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai
phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
Điều 32. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau
đây:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các
khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng
khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài
16
TT Nội dung ôn tập
chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực
đó.
Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải
được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công
khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về
kiểm toán.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
d. Kiểm kê tài sản, Bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán: Điều 40 – Điều 42
Điều 40. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng,
giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu
trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.
Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn
vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ
kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và
ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử
dụng và lưu trữ.
2. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao
chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản
kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận.
3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản,
lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán,
gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính;
b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
17
TT Nội dung ôn tập
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
an ninh, quốc phòng.
6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời
điểm tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài
liệu kế toán lưu trữ.
Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị
hủy hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay
các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán
bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc
xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện
pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế
toán bị mất hoặc bị hủy hoại.
2.2 Luật kế toán liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán ( Điều 49 –
Điều 56 )
Điều 49. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ
làm kế toán.
2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc
thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 50. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật
này.
2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo
quy định của Luật này; trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình
gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng
thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị
cấp dưới.
Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực
hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của
18
TT Nội dung ôn tập
mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công
việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người
làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế
toán.
Điều 52. Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế,
tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của
cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài
chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do
Chính phủ quy định.
4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong
cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do
một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 53. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách
nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán;
trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế
toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người
phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật
này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều
55 của Luật này.
Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi
dưỡng kế toán trưởng;
d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít
nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao
đẳng.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng
loại đơn vị kế toán.
19
TT Nội dung ôn tập
Điều 55. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán; b) Tổ
chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách
nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền
quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc
tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho,
thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu
liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra
quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải
chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành quyết định đó.
Điều 56. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp
đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê
làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại
Điều 54 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế
toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
2.3 : Luật kế toán liên quan đến hoạt động nghề nghiệp kế toán ( Điều 57-Điều 70 )
Điều 57. Chứng chỉ kế toán viên
1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán
hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát
20
TT Nội dung ôn tập
hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi
chứng chỉ kế toán viên.
Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật
kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ
thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề
và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định
thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp
có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng, Công an nhân dân.
b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong
các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được
xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa
được xóa án tích;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán,
kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt hành chính khác;
đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 59. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế
21
TT Nội dung ôn tập
toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm
hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp
của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải
là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế
toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi
nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt
Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính
bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ
22
TT Nội dung ôn tập
tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành
nghề.
4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên
hành nghề.
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận
được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 62. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Điều 63. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các tài liệu khác liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối
cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 64. Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành
23
TT Nội dung ôn tập
nghề.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán.
Điều 66. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy
định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các
thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh
dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 67. Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong
hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã
cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình
cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài
chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Điều 68. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung
cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường
hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân
làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh
24
TT Nội dung ôn tập
tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật
này trong 03 tháng liên tục;
b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây :
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính
và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết
định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về
chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính
và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau
đây :
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức
25
TT Nội dung ôn tập
nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng
b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;
c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên
quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 của Luật này.
7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán;
b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 70. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế
toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế
toán do Chính phủ quy định.

CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 1

1. Lý thuyết : Nêu nhận xét ?


Ví dụ : Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên bổ nhiệm con gái ruột của mình vừa tốt
nghiệp đại học chuyên ngành kế toán làm kế toán. Nêu nhận xét ?

2. Cho một tình huống cụ thể hoặc một nhận định và yêu cầu sinh viên dựa vào những qui
định của luật kế toán hãy nêu quan điểm của cá nhân về tình huống hay nhận định đó (có
kèm giải thích ngắn gọn).
3
Ví dụ : Giám đốc công ty TNHH một thành viên tuyển dụng Cô A là con gái nuôi đã tốt
nghiệp chuyên ngành kế toán vào làm kế toán tại công ty mình.
Yêu cầu :

1.Theo em việc làm của giám đốc công ty trên có vi phạm pháp luật về kế toán không?
Nêu các biện pháp xử lý vi phạm nếu có ?
2. Giả sử Cô A đã tốt nghiệp trung cấp kế toán 3 năm và đã có kinh nghiệm làm kế toán
được 2 năm. Giám đốc Công ty muốn bổ nhiệm cô làm kế toán trưởng thì có được không?
Tại sao?
4
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

1. Ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán : (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình
bày trên BCTC. Chuẩn mực kế toán là một bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn và thủ tục phổ biến
xác định cơ sở các chính sách kế toán tài chính và thực tiễn.

26
TT Nội dung ôn tập
- Chế độ kế toán : là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một
số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan
quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. Chế độ kế toán là tên gọi chung của các
nguyên tắc, các quy định và chuẩn mực kế toán,... mà kế toán cần tuân theo.
Mục đích của chuẩn mực kế toán là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo
khuôn mẫu thống nhất;
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được
quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý;
- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo
cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam là
tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được xây dựng dựa trên
IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm
nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS đã cơ bản tiếp
cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường, nâng
cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh nghiệp.
- Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong
BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường,
đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
3. Quy trình soạn thảo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc
tế : Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được
ban hành nhưng có sửa đổi bố sung một số điều. Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán
Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động
kế toán chỉ chú trọng cho mục đích tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diên hơn,
tiệm cận gần hơn với những quy định báo cáo tài chính phưc tạp trong các chuẩn mực kế
toán quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hòa quốc tế về hoạt động kế toán.
- Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các
chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương. Điều đó cho thấy có một số chuẩn
mực kế toán mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để soạn thảo nhằm đáp ứng nhu cầu hạch
toán kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại mà các giao dịch mới phát sinh
ngày một nhiều và bản chất của các giao dịch kinh tế ngày một phức tạp. Việc thiếu các
chuẩn mực hướng dẫn cho các doanh nghiệp xử lý các giao dịch khi chúng phát sinh sẽ
gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính cũng như
không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho người sử dụng.

27
TT Nội dung ôn tập
* Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam :
Tại Việt nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế toán. Bộ Tài Chính có thẩm
quyền ban hành các chuẩn mực kế toán.
- Các chuẩn mực kế toán được nghiên cứu và soạn thảo bởi ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn
thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13 thành viên, ngoài các thành viên
từ các cơ quan thuộc Bộ Tài Chính còn bổ sung thêm các thành viên từ các trường đại học
và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của các ban chỉ đạo và
các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến
và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
- Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài Chính có chức năng tư vấn cho Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn đề khác liên quan đến kế toán,
kiểm toán. Hội đồng bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy viên đến từ Bộ Tài Chính,
các trường đại học và các bộ ngành. Bộ phận thường trực của Hội Đồng đặt tại vụ chế độ
kế toán – Bộ Tài Chính.
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam và các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ tài chính ban hành qua 5 đợt gồm 5 Quyết định và 6
Thông tư cụ thể như sau :
* Đợt 1 : Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng bộ tài chính, gồm 4 chuẩn mực sau :
1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
2. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
3. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
4. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
* Đợt 2: Ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau :
5. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
6. Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản
7. Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 8. Chuẩn mực
kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng
9. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
10. Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Đợt 3: Ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau :
11. Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư
12. Chuẩn mực kế toán số 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
13. Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
14. Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
15. Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con
16. Chuẩn mực kế toán số 26 – Thông tin về các bên liên quan
* Đợt 4: Ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau :
17. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Chuẩn mực kế toán số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
28
TT Nội dung ôn tập
tổ chức tài chính tương tự
19. Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
20. Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ 21. Chuẩn mực kế toán số
28 – Báo cáo bộ phận
22. Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót
* Đợt 5: Ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, gồm 4 chuẩn mực sau :
23. Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh
24. Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng 25. Chuẩn
mực kế toán số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
26. Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đối chiếu với Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRSs Tên chuẩn mực VASs
IAS Quy định chung VAS 1

IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính VAS 21


IAS 2 Hàng tồn kho VAS 2

IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24


IAS 8 Chính sách kế toán,thay đổi VAS 29
ước tính kế toán và các sai
xót

IAS 10 Các sự kiện sau ngày kết VAS 23


thúc kì kế toán
IAS 11 Hợp đồng xây dựng VAS 15
IAS 12 Thuế thu nhập DN VAS 17

IAS 16 TSCĐ hữu hình VAS 3

IAS 17 Thuế tài sản VAS 6


IAS 18 Doanh thu VAS 14
IAS 19 Phúc lợi cho người lao động Không có
IAS 20 Kế toán các khoản trợ cấp Không có
của chính phủ và trình bày
các khoản hỗ trợ của chính
phủ

IAS 21 ảnh hưởng của việc thay đổi VAS 10


tỉ giá hối đoái

IAS 23 Chi phí đi vay VAS 16


IAS 24 Thông tin về các bên liên VAS 26
quan
IAS 26 Kế toán và báo cáo quỹ hưu Không có
trí
IAS 27 Báo cáo tài chính hợp nhất VAS 25
29
TT Nội dung ôn tập
và báo cáo tài chính riêng
IAS 28 Kế toán các khoản đầu tư VAS 7
vào công ty liên kết
IAS 29 Báo cáo tài chính trong điều Không có
kiện nền kinh tế siêu lạm
phát
IAS 30 Trình bày bổ sung báo cáo VAS 22
tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương
tự
IAS 31 Góp vốn liên doanh VAS 8
IAS 32 Công cụ tài chính : trình bày Không có

IAS 33 Lãi trên cổ phiếu VAS 30

IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên VAS 27


độ
IAS 36 Tổn thất tài sản Không có
IAS 37 Các khoản dự phòng,tài trợ VAS 18
và nợ tiềm tang
IAS 38 Tài sản cố định vô hình VAS 4
IAS 39 Công cụ tài chính : ghi nhận Không có
và xác nhận giá trị
IAS 40 VAS 5
Bất động sản đầu tư
IAS 41 Nông nghiệp Không có
IFRS 1 Lần đầu áp dụng các chuẩn Không có
mực báo cáo tài chính quốc
tế
IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ Không có
phiếu

IFRS 3 Hợp nhát kinh doanh VAS 11


IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm VAS 19

IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để Không có


bán và hoạt động không liên
tục
IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài Không có
nguyên khoáng sản

IFRS 7 Công cụ tài chính : trình bày Không có


IFRS 8 Bộ phận kinh doanh VAS 28
IFRS 9 Công cụ tài chính Không có

30
TT Nội dung ôn tập
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ NHÓM CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CƠ BẢN

- 1.Chuẩn mực số 01 : Chuẩn mực chung


a.7 nguyên tắc kế toán cơ bản ( Đoạn 3 đến đoạn đoạn 9 )
- Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản
đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi
có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và
chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
09.Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định
tính.
- b. 6 yêu cầu kế toán cơ bản

31
TT Nội dung ôn tập
Trung thực
10. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
11. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ
12. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời
13. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu
14. Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh
doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh
15. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng
báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp
hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
16. Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được
thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu
kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.
c. Các yếu tố của báo cáo tài chính
17. Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo
tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng
cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp
đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
Tình hình tài chính
18. Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính
là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như sau:
a/ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai.
b/ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
c/ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch
giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
19. Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý
đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài
sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp thuê tài
chính, hình thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ
việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại
doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài
32
TT Nội dung ôn tập
sản và các chi phí tài chính có liên quan. Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản
mục "Tài sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi
thuê.
Tài sản
20. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra.
21. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường
hợp, như:
a/ Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất
sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
b/ Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
c/ Để thanh toán các khoản nợ phải trả;
d/ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
22. Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng
chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của
doanh nghiệp.
23. Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát
được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa
mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và
doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
24. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
25. Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc có
trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản được
cấp, được biếu tặng.
Nợ phải trả
26. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
27. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách,
như:
a/ Trả bằng tiền;
b/ Trả bằng tài sản khác;
c/ Cung cấp dịch vụ;
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
28. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam
kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Vốn chủ sở hữu
29. Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,

33
TT Nội dung ôn tập
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
a/ Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ
phần, vốn Nhà nước;
b/ Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát
hành;
c/ Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
d/ Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
đ/ Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc
chưa trích lập các quỹ;
e/ Chênh lệch tỷ giá, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền
tệ kế toán của doanh nghiệp báo cáo.
g/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá
trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên
doanh, cổ phần.
Tình hình kinh doanh
30. Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí.
Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
31. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
32. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong
việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
33. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và
hoạt động khác.
Doanh thu và Thu nhập khác
34. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
35. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
Chi phí
36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
34
TT Nội dung ôn tập
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, ... Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng,...
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
39. Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục.
Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn:
a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận tài sản
40. Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định
một cách đáng tin cậy.
41. Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ
ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi
phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
Ghi nhận nợ phải trả
42. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác
43. Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản
hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận chi phí
44. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải
xác định được một cách đáng tin cậy.
45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

6 2. Nhóm các chuẩn mực kế toán cụ thể


2.1. Chuẩn mực số 02 : Hàng tồn kho
a. Khái niệm hàng tồn kho : Là những tài sản :
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
35
TT Nội dung ôn tập
hoặc cung cấp dịch vụ.
- Phân loại hàng tồn kho : Hàng tồn kho bao gồm :
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
+ Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ
tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang
đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được : Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá hiện hành : Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập
bảng cân đối kế toán.
b. Xác định giá gốc của HTK theo các trường hợp :
+ Mua ngoài
+ Tự sản xuất
* Giá gốc hàng tồn kho
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua
06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí
mua.
- Chi phí chế biến
07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

36
TT Nội dung ôn tập
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời
gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt,
thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất
quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản
phẩm chính.
c. Các phương pháp tính giá xuất kho :
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
14. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
16. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
17. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là  hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
d. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
18. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng
tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản
không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
19. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
20. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự
biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết
thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
21. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ
hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể  thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để
đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa

37
TT Nội dung ôn tập
vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng
thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên
báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)
hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được).
e. Trích lập dự phòng giảm giá HTK
( Chưa làm )
7 2.2. Chuẩn mực số 03 : Tài sản cố định hữu hình
a. Khái niệm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình : Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
06. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình :
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu
chuẩn ghi nhận sau :
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
c. Xác định giá trị ban đầu ( Nguyên giá )
TSCĐ hữu hình mua sắm
14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp
đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
15. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
16. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi

38
TT Nội dung ôn tập
phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
17. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
18. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất
sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình
tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
19. Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
20. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
21. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao
đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
d. Ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
23. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
24. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban
đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất
ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so
với trước.
25. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban
đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
26. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn

39
TT Nội dung ôn tập
lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát
sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ
nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường
hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm
các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi
phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi
nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng thì chi phí sữa chữa ngôi nhà
được tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng
ngôi nhà trong tương lai.
27. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu
chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà có
thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các
khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán
thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hoà khi được thay thế sẽ được ghi giảm.
e. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
28. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh
giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải
được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình
được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
g. Khấu hao TSCĐ hữu hình theo cả 3 phương pháp :
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng : số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : số khấu hao hàng năm giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản
phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm : Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ
khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
h.Thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình
37. TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
38. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
8 2.3. Chuẩn mực số 04 : Tài sản cố định vô hình
a. Xác định giá trị ban đầu (Nguyên giá)
+ Mua ngoài
+ Tự xây dựng
+ Trao đổi
b. Ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
50. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau
thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
51. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi nhận

40
TT Nội dung ôn tập
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
52. Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường
hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
c. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
53. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
d. Khấu hao TSCĐ vô hình theo cả 3 phương pháp :
- Phương pháp khấu hao đường thẳng : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số
khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm : Phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
e. Thanh lý, nhượng bán TSCĐ vô hình
68. TSCĐ vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc  khi xét thấy không thu
được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
69. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ vô hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của
TSCĐ vô hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
9 3. Nhóm các chuẩn mực kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí
3.1.Chuẩn mực số 14 : Doanh thu và thu nhập khác
a. Một số khái niệm : Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, Các khoản giảm trừ, chiết khấu
thanh toán.
- Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thu nhập khác : Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ  hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu.
- Chi phí : là toàn bộ các hao phí lao động, hao phí công cụ lao động và hao phí vật chất
tính thành tiền để thực hiện một công việc nhất định,
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Các khoản giẩm trừ : là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán
hàng hóa ,sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Bao gồm :
chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán và giá bán thị trả lại
+ Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
41
TT Nội dung ôn tập
b. Điều kiện ghi nhận :
+ Doanh thu bán hàng ( đoạn 10 đến đoạn 15 của VAS 14 )
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau, như :
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ
các khoản thanh toán.
14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong
(ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển
tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường
hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải
thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng
(như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện
ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không
được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận
tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ
được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.

42
TT Nội dung ôn tập
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ ( đoạn 16 đến đoạn 23 của VAS 14 )
16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
17. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ
hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác
định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận
thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn
thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên
đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài
chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách
ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ
thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công
việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao
dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các
khoản ứng trước của khách hàng.
21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được
ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động
khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn
thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có
thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì
không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu
43
TT Nội dung ôn tập
hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia ( đoạn 24 đến đoạn 29 của VAS
14 )
24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
trên cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai
trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm
chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản
chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân
bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản
đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các
kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư
đó.
28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ
như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất
bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có
khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào
chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
+ Thu nhập khác ( đoạn 30 đến đoạn 33 của VAS 14 )
30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm :
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được
của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ
phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc
chủ nợ không còn tồn tại.

44
TT Nội dung ôn tập
c.Thời điểm ghi nhận doanh thu
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Đối với hoạt động bán hàng hóa : là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ : là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản
3 điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ,khoản 1 điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
- Đối với hoạt động vận tải hàng không : là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua
10 3.2. Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau :
- Lợi nhuận kế toán : Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Thu nhập chịu thuế : Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác
định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) : Là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế
thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ.
- Thuế thu nhập hiện hành : Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
hiện hành.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản:
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.
- Chênh lệch tạm thời:Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản
mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
45
TT Nội dung ôn tập
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ:Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các
khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương
lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi
hay được thanh toán.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả:Là giá trị tính cho tài sản hoặc
nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
b. Cơ sở tính thuế TNDN
04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản : Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích
thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế
thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá còn lại của nó sẽ
được khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý.
Doanh thu có được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ
thanh lý TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm trừ
cho mục đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.
(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của khoản
phải thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế).
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là 100. Khoản cổ tức
này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, toàn bộ giá trị ghi
sổ của tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính
thuế thu nhập của cổ tức phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có
thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính
thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai
cách nói trên thì đều không có thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này
không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho
vay phải thu này là 100.
05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-)
giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong
các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ
phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được
ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ
phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính
thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả
đó là không (0).
(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh
thu tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ
tính lãi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là không (0).
(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có giá

46
TT Nội dung ôn tập
trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu
nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100.
(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập
của khoản tiền phạt phải trả này là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân
tích theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu
nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều
không có tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này không
có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là
100.
06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải
trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá
trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản
chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu
trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch
giữa cơ sở tính thuế thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị
mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không
(0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản
thuế thu nhập hoãn lại.
07.Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng,
ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà
chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh
toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp
thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp
trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến
thuế thu nhập.
11 3.4. Nhóm các chuẩn mực kế toán liên quan đến các hoạt động phát sinh trong kinh tế thị
trường
3.4.1.Chuẩn mực số 07: Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ
- Công ty liên kết : Là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không
phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
- Ảnh hưởng đáng kể : Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định
về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các
chính sách đó.
- Kiểm soát : Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
- Công ty con : Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là
công ty mẹ).
- Phương pháp vốn chủ sở hữu : Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu
của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận
đầu tư.
- Phương pháp giá gốc : Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của

47
TT Nội dung ôn tập
nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ
kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.
-Tài sản thuần : Là giá trị của tổng tài sản trừ (-) nợ phải trả.
b. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
12 3.4.2. Chuẩn mực số 08: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ
-Liên doanh : Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt
động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Các
hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát;
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát;
+ Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
- Kiểm soát : Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt
động kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động kinh tế
đó.
- Đồng kiểm soát : Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính
sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp
đồng.
- Ảnh hưởng đáng kể : Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính
sách tài chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là quyền kiểm
soát hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này.
- Bên góp vốn liên doanh :Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát
đối với liê n doanh đó.
- Nhà đầu tư trong liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền
đồng kiểm soát đối với liên doanh đó.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu:Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi
của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của
bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát.
- Phương pháp giá gốc : Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần
sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên
góp vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau
khi góp vốn liên doanh.
b. Các hình thức liên doanh
04. Chuẩn mực này đề cập đến 3 hình thức liên doanh :
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động được đồng kiểm soát);
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát

48
TT Nội dung ôn tập
bởi các bên góp vốn liên doanh(tài sản được đồng kiểm soát);
+ Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát).
Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm chung như sau :
(a) Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng
hợp đồng; và
(b) Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
c. Nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và liên doanh
13 3.4.3. Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh
a. Một số khái niệm
Các thuật ngữ
- Ngày mua : Là ngày mà bên mua có quyền kiểm soát đối với bên bị mua.
- Ngày ký kết : Là ngày ghi trên hợp đồng khi đạt được thoả thuận giữa các bên tham gia
hợp nhất và ngày thông báo công khai trong trường hợp công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Trường hợp mua mang tính thôn tính, ngày sớm nhất thoả thuận giữa các
bên hợp nhất đạt được là ngày có đủ các chủ sở hữu của bên bị mua chấp thuận đề nghị
của bên mua về việc nắm quyền kiểm soát của bên bị mua.
- Hoạt động kinh doanh : Là tập hợp các hoạt động và tài sản được thực hiện và quản lý
nhằm mục đích:
a) Tạo ra nguồn thu cho các nhà đầu tư; hoặc
b) Giảm chi phí cho nhà đầu tư hoặc mang lại lợi ích kinh tế khác trực tiếp hoặc theo tỷ lệ
cho những người nắm quyền hoặc những người tham gia.
Hoạt động kinh doanh thường bao gồm các yếu tố đầu vào, các quy trình để xử lý các yếu
tố đầu vào đó, và các yếu tố đầu ra đang hoặc sẽ được sử dụng để tạo ra doanh thu. Nếu
lợi thế thương mại có được từ một tập hợp các hoạt động và các tài sản được chuyển giao
thì tập hợp đó được coi là một hoạt động kinh doanh.
- Hợp nhất kinh doanh : Là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động
kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo.
- Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh
dưới sự kiểm soát chung : Là hợp nhất kinh doanh trong đó các doanh nghiệp hoặc hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát của cùng một bên hoặc một nhóm
các bên cả trước và sau khi hợp nhất kinh doanh và sự kiểm soát đó là lâu dài.
- Nợ tiềm tàng : Theo Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”, nợ tiềm tàng là:
a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát
được; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ich kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
hoặc
ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
- Kiểm soát : Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.
- Ngày trao đổi : Là ngày mua khi việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện trong một giao
dịch đơn lẻ. Khi việc hợp nhất kinh doanh liên quan đến nhiều giao dịch, ví dụ việc hợp
49
TT Nội dung ôn tập
nhất đạt được theo từng giai đoạn bằng việc mua cổ phần liên tiếp, ngày trao đổi là ngày
mỗi khoản đầu tư đơn lẻ đó được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên mua.
- Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng trong sự trao
đổi ngang giá.
- Lợi thế thương mại : Là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản
không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt.
- Tài sản cố định vô hình : Là tài sản không có hình thái vật chât nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Liên doanh : Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện
hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh.
-Lợi ích của cổ đông thiểu số : Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản
thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do
công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
- Doanh nghiệp tương hỗ : Là doanh nghiệp không thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư
nhưng mang lại chi phí thấp hơn hoặc các lợi ích kinh tế khác trực tiếp hay theo tỷ lệ cho
những người có quyền hoặc những người tham gia, như công ty bảo hiểm tương hỗ hoặc
đơn vị hợp tác tương hỗ.
- Công ty mẹ : Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Đơn vị báo cáo: Là một đơn vị kế toán riêng biệt hoặc một tập đoàn bao gồm công ty mẹ
và các công ty con phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Công ty con : Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công
ty mẹ).
b. Phương pháp kế toán
14.Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải được kế toán theo phương pháp mua.
15.Phương pháp mua xem xét việc hợp nhất kinh doanh trên quan điểm là doanh nghiệp
thôn tính các doanh nghiệp khác được xác định là bên mua. Bên mua mua tài sản thuần
và ghi nhận các tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể
cả những tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó. Việc
xác định giá trị tài sản và nợ phải trả của bên mua không bị ảnh hưởng bởi giao dịch hợp
nhất cũng như không một tài sản hay nợ phải trả thêm nào của bên mua được ghi nhận là
kết quả từ giao dịch do chúng không phải là đối tượng của giao dịch này.
14 3.4.4. Chuẩn mực số 30: Lãi trên cổ phiếu
a. Một số khái niệm
- Suy giảm : Là sự giảm lãi trên cổ phiếu hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc
giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn,
chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện
nhất định.
- Suy giảm ngược : Là sự tăng lãi trên cổ phiếu hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng
của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền
chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều
kiện nhất định.
- Thoả thuận cổ phiếu có điều kiện : Là thoả thuận về phát hành cổ phiếu phải thỏa mãn

50
TT Nội dung ôn tập
một số điều kiện nhất định.
- Cổ phiếu phổ thông : Là công cụ vốn mang lại cho người sở hữu quyền lợi tài chính sau
tất cả các công cụ vốn khác.
- Cổ phiếu phổ thông tiềm năng : Là công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác cho phép
người sở hữu có được cổ phiếu phổ thông.
- Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện : Là cổ phiếu phổ thông có thể được phát
hành, thu ít tiền hoặc không thu tiền mặt hoặc dựa trên việc thỏa mãn một số điều kiện
nhất định của thoả thuận cổ phiếu có điều kiện.
- Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương : Là các công cụ tài chính
mang lại cho người sở hữu quyền được mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định trước.
- Quyền chọn bán : Là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ
thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước.
b. Phương pháp kế toán
15 3.5. Nhóm các chuẩn mực đặc thù ngành
3.5.1. Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ
- Hợp đồng xây dựng : Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ
hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,
chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Hợp đồng xây dựng với giá cố định : Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp
thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn
vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể
thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
- Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm : Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí
cố định.
b. Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
* Doanh thu của hợp đồng xây dựng
11. Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm :
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
12. Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu
tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước
tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc
chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời
kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm
tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp
thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá
51
TT Nội dung ôn tập
cả tăng lên;
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ
hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
13. Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo
hợp đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi khác
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh thu của hợp
đồng khi:
(a) Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh
từ các thay đổi đó; và
(b) Doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.
14. Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng
đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền
thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của
hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
15. Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để
bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách
hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các
thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản
thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc
vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính
vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng
tin cậy.
* Chi phí của hợp đồng xây dựng
16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm :
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng
hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm :
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi
khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập
52
TT Nội dung ôn tập
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng, bao gồm :
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống
theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương
tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung
liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao
gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định
trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
19. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã
được quy định trong hợp đồng.
20. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp
đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí này
bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng
không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp
đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của
hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có
nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm
phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát
sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được
ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
c. Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
22. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì
doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc
vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn
là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
23. Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính một

53
TT Nội dung ôn tập
cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo
cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán
được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với
tổng dự toán.
24. Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính
một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán
được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
25. Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh
thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn
thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
26. Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng
được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của
phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
27. Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp đồng.
Những chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể được hoàn
trả. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại
như là công trình xây dựng dở dang.
28. Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin cậy
khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ
về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp
đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không có khả
năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí.
29. Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách
đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán
về doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
30. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính
toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp
đồng xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác
định phần công việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
54
TT Nội dung ôn tập
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường
không phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
31. Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm
(%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với
tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn
thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí không được tính vào
phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai của hợp
đồng như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được dành
ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp những nguyên vật liệu đó được chế tạo đặc biệt
cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được
hoàn thành.
32. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy, thì:
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà
việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát
sinh.
33. Trong giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp kết quả
thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Trường hợp doanh
nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu của
hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng thu hồi. Khi kết quả
thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì không một khoản
lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá
tổng doanh thu của hợp đồng.
34. Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay
là chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng.
35. Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách
đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp đồng
xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
16 3.5.2. Chuẩn mực số 19: Hợp đồng bảo hiểm
a. Một số khái niệm
05.Các thuật ngữ
- Doanh nghiệp bảo hiểm : Là bên tham gia vào một hợp đồng bảo hiểm, có nghĩa vụ phải
trả tiền bồi thường cho chủ hợp đồng theo quy định của hợp đồng trong trường hợp có sự
kiện được bảo hiểm xảy ra.
- Hợp đồng bảo hiểm : Là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một khoản
55
TT Nội dung ôn tập
tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách hàng (chủ hợp
đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện xảy ra trong
tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc : Là hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm ký trực tiếp
với tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm mà không phải là hợp đồng tái bảo hiểm.
- Chủ hợp đồng : Là bên có quyền được nhận khoản bồi thường theo quy định tại hợp
đồng bảo hiểm trong trường hợp một sự kiện được bảo hiểm xảy ra.
- Hợp đồng tái bảo hiểm : Là hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát
hành để bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái đối với những tổn thất của một hay
nhiều hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhượng tái phát hành.
- Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm : Là doanh nghiệp bảo hiểm gốc chuyển giao rủi ro
bằng hình thức tái bảo hiểm.
- Rủi ro bảo hiểm : Là những rủi ro ngoài rủi ro tài chính được chuyển từ chủ hợp đồng
bảo hiểm sang doanh nghiệp bảo hiểm.
- Khoản nợ bảo hiểm : Là các nghĩa vụ thuần theo hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp
bảo hiểm.
- Tài sản bảo hiểm : Là giá trị quyền thuần theo hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm.
- Khoản đặt cọc : Là một phần của hợp đồng nhưng không được hạch toán là công cụ phái
sinh theo quy định của chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" và sẽ thuộc phạm vi của
chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" nếu nó là một công cụ riêng biệt.
Các nhân tố được đảm bảo: Là nghĩa vụ phải trả các lợi ích được đảm bảo, đã ghi trong
nội dung hợp đồng.
- Các lợi ích được đảm bảo : Là các khoản thanh toán hoặc các lợi ích khác mà chủ hợp
đồng hay nhà đầu tư được hưởng một cách vô điều kiện mà theo hợp đồng không nằm
trong quyền quyết định của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tài sản tái bảo hiểm : Là quyền thuần theo hợp đồng của nhà nhượng tái trong hợp đồng
tái bảo hiểm.
- Phần không đảm bảo : Là một quyền dựa trên hợp đồng để nhận một số các lợi ích như
một phần bổ sung cho các lợi ích được đảm bảo:
a) Các lợi ích này phải là một phần đáng kể của toàn bộ lợi ích thoả thuận trong hợp đồng;
b) Giá trị và thời điểm nhận được các lợi ích này theo hợp đồng tuỳ thuộc vào ý muốn của
bên phát hành; và
c) Các lợi ích theo hợp đồng này dựa trên:
(i) Mức độ hiệu quả của một nhóm các hợp đồng cụ thể hoặc của một loại hợp đồng cụ
thể;
(ii) Lãi từ những khoản đầu tư đã hoặc chưa thực hiện từ một nhóm tài sản cụ thể do bên
phát hành sở hữu; hoặc
(iii) Lợi nhuận hay số thua lỗ của một công ty, một quỹ hay bất kỳ một đơn vị nào khác
phát hành hợp đồng.
- Công khai : Là việc hạch toán và có thể cung cấp thông tin về các bộ phận của một hợp
đồng nếu chúng là những hợp đồng riêng rẽ.
- Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ được thanh toán
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
- Rủi ro tài chính : Là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi trong tương lai của một hay các yếu tố
như: Lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hoá, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả, tỷ suất
56
TT Nội dung ôn tập
tín dụng, chỉ số tín dụng hoặc các biến số khác, kể cả các biến số phi tài chính mà các
biến số này không được quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Công cụ tài chính : Là một hợp đồng trong đó một doanh nghiệp trong hợp đồng tạo ra
một tài sản tài chính, đồng thời một doanh nghiệp khác trong hợp đồng lại tạo ra một
khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn tự có.
- Công cụ phái sinh : Là công cụ tài chính mà giá trị của nó thay đổi do có sự thay đổi của
một đối tượng cơ sở, đối tượng này không đòi hỏi hay chỉ đòi hỏi một khoản đầu tư ròng
ban đầu rất nhỏ so với các hợp đồng khác, và sẽ được thanh toán vào một thời điểm trong
tương lai.
- Các sự kiện được bảo hiểm : Là những sự kiện có thể xảy ra rủi ro trong tương lai được
ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
- Kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ : Là việc đánh giá nhằm xác định xem giá trị ghi sổ
của một khoản nợ bảo hiểm có cần phải được tăng lên hay không (hoặc giá trị ghi sổ của
những chi phí khai thác chờ phân bổ hoặc những tài sản vô hình có liên quan có cần phải
được giảm đi hay không) dựa trên việc xem xét các dòng tiền trong tương lai.
b.Nguyên tắc kế toán
17 3.6. Nhóm các chuẩn mực kế toán quy định về trình bày báo cáo tài chính
3.6.1. Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính
a. Mục đích của báo cáo tài chính
01. Mục đích của chuẩn mực này là : quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc
chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm : Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập
báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
b. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.
11. Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:
a) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong đoạn 12;
b) Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù
hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;
c) Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp
cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể
đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách kế toán
12. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình
bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp
chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp
phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm
đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
b/ Đáng tin cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản

57
TT Nội dung ôn tập
ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
13. Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ
thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.
14. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các
phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:
a) Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề
tương tự và có liên quan;
b) Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải
trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;
c) Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những qui
định này phù hợp với các điểm (a) và (b) của đoạn này.
c. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
+ Hoạt động liên tục
+ Cở sở dồn tích
+ Nhất quán
+ Trọng yếu và tập hợp
+ Bù trừ
+ Có thể so sánh
Hoạt động liên tục
15. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định
cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của
mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có
những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra
sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài
chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.
16. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Cơ sở dồn tích
17. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các
thông tin liên quan đến các luồng tiền.
18. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế
toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân
đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
Nhất quán
58
TT Nội dung ôn tập
19. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ
niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét
lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một
cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
20. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm
hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc
thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ
được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định
rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so
sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trọng yếu và tập hợp
21. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính.
Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
22. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các
tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định
một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và
quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản
mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính
chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất
lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải
được trình bày một cách riêng rẽ.
23. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản
đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi
là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi
là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
24. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định
về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó
không có tính trọng yếu.
Bù trừ
25. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù
trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .
26. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc
b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống
nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với
nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.
27. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được
báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
59
TT Nội dung ôn tập
hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của
giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc
sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
28. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được
đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các
khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực
hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các
hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày
bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào
khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao
dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như :
a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình
bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan
vào giá bán tài sản;
b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp
đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi
khoản được hoàn trả tương ứng;
29. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán
theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán
các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được
trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được
trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản
và các thay đổi trong chính sách kế toán”.
Có thể so sánh
30. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính
của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời
nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính
của kỳ hiện tại.
31. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài
chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được)
nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý
do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương
ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay
đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
32. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với
kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây
không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh
nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các
thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản
và các thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện
đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế
toán được áp dụng cho các kỳ trước.
d. Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
18 3.6.2. Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

60
TT Nội dung ôn tập
a. Nguyên tắc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
( Chưa làm )
b.Phương pháp lập BC lưu chuyển tiền tệ
( Chưa làm )
19 3.6.3. Chuẩn mực số 25 : báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ
- Kiểm soát : Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.
- Công ty con : Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công
ty mẹ).
- Công ty mẹ : Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
- Tập đoàn : Bao gồm công ty mẹ và các công ty con.
- Báo cáo tài chính hợp nhất : Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số : Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản
thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do
công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
b. Đối tượng lập BCTC hợp nhất
( Chưa làm )
c. Phạm vi của BCTC hợp nhất
08. Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo tài chính của
tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty được đề cập ở đoạn
10.
09. Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm việc hợp nhất báo cáo tài chính của tất cả các
công ty con do công ty mẹ kiểm soát, trừ các công ty quy định ở đoạn 10. Quyền kiểm soát
của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián
tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là
quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau đây, quyền
kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu
quyết tại công ty con:
(a) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
(b) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả
thuận;
(c) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;
(d) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương.
10. Một công ty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất báo cáo tài chính khi:
(a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và
nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc
(b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng

61
TT Nội dung ôn tập
kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Công ty mẹ kế toán khoản đầu tư vào các công ty con loại này theo quy định tại chuẩn
mực kế toán “Công cụ tài chính”.
11. Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài
chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các
công ty con khác trong tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ cung cấp các thông tin
hữu ích hơn nếu hợp nhất được tất cả báo cáo tài chính của các công ty con bởi nó cung
cấp các thông tin kinh tế, tài chính bổ sung về các hoạt động kinh doanh khác nhau của
các công ty con trong tập đoàn. Hợp nhất báo cáo tài chính trên cơ sở áp dụng chuẩn mực
kế toán "Báo cáo tài chính bộ phận" sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về các hoạt động
kinh doanh khác nhau trong phạm vi một tập đoàn.
d. Trình tự hợp nhất
12. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sẽ
được hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Để báo cáo tài chính
hợp nhất cung cấp được đầy đủ các thông tin tài chính về toàn bộ tập đoàn như đối với
một doanh nghiệp độc lập, cần tiến hành những bước sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công
ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ (quy định tại chuẩn mực kế
toán "Hợp nhất kinh doanh", chuẩn mực này cũng quy định phương pháp kế toán khoản
lợi thế thương mại phát sinh);
b) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con bị hợp nhất trong kỳ
báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi, hoặc lỗ thuần
có thể được xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ;
c) Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con bị hợp nhất được xác
định và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi
phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ. Lợi ích của cổ
đông thiểu số trong tài sản thuần bao gồm:
i) Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác
định phù hợp với chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh"; và
ii) Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ
ngày hợp nhất kinh doanh.
13. Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con phải trả khi
phân phối lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán theo Chuẩn mực kế
toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp".
14. Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn,
các giao dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch này
phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội
bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
15. Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán và các giao dịch giữa các đơn vị trong
cùng tập đoàn, bao gồm các khoản doanh thu, các khoản chi phí, cổ tức phải được loại trừ
toàn bộ. Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của
tài sản, như hàng tồn kho và tài sản cố định cũng được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đã được khấu trừ khi xác định giá trị ghi
sổ của tài sản cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi
được. Sự khác biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ
62
TT Nội dung ôn tập
việc loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trong nội bộ được giải quyết phù hợp với
Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp".
16. Khi các báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất được lập cho các kỳ kết thúc tại
các ngày khác nhau, phải thực hiện điều chỉnh cho những giao dịch quan trọng hay những
sự kiện quan trọng xảy ra trong kỳ giữa ngày lập các báo cáo đó và ngày lập báo cáo tài
chính của công ty mẹ. Trong bất kỳ trường hợp nào, sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế
toán không được vượt quá 3 tháng.
17. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài
chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau,
công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán
trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được,
các báo cáo tài chính có thể được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng miễn
là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ dài
của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập báo cáo tài chính phải thống nhất qua
các kỳ.
18. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách thống
nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự. Nếu không
thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi hợp nhất báo cáo tài chính,
công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch toán theo các
chính sách kế toán khác nhau trong báo cáo tài chính hợp nhất.
19. Trong nhiều trường hợp, nếu một công ty con của tập đoàn sử dụng các chính sách kế
toán khác với chính sách kế toán áp dụng trong các báo cáo tài chính hợp nhất cho các
giao dịch và sự kiện cùng loại trong hoàn cảnh tương tự, thì những điều chỉnh thích hợp
với các báo cáo tài chính của công ty con đó phải được thực hiện trước khi dùng cho việc
lập báo cáo tài chính hợp nhất.
20. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào báo cáo tài chính hợp
nhất kể từ ngày mua, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo
chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh". Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con
bị thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý, là
ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con. Số chênh lệch
giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ
phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con. Để đảm bảo tính so sánh được của
báo cáo tài chính từ niên độ này đến niên độ khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh
hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo
và kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của kỳ trước.
21. Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo chuẩn mực kế toán "Công cụ
tài chính", kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa và cũng không trở
thành một công ty liên kết như định nghĩa của chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết".
22. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con
được hạch toán theo phương pháp giá gốc.
23. Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
thành chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu
của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu

63
TT Nội dung ôn tập
riêng biệt.
24. Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được
hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ
vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của
cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các
khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích
của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi
hoàn đầy đủ.
25. Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại được ưu đãi về cổ tức) luỹ kế chưa thanh
toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định phần
kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả
cho dù cổ tức đã được công bố hay chưa.
20 3.6.4. Chuẩn mực số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
a. Một số khái niệm
03. Các thuật ngữ
- Kỳ kế toán giữa niên độ : Là kỳ lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định của
pháp luật.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ : Là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo qui
định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài
chính tóm lược qui định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.
b. Nội dung của chuẩn mực
4. Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” đã qui định báo cáo tài chính
gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Chuẩn mực này qui định những nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa
niên độ gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc. Báo cáo
tài chính giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính
năm gần nhất. Báo cáo tài chính giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện, các hoạt
động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.
06. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp công bố một bộ đầy đủ các báo cáo tài
chính giữa niên độ giống như các báo cáo tài chính năm. Chuẩn mực này cũng khuyến
khích doanh nghiệp cung cấp thêm trong các báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược
những thông tin khác ngoài nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc
phần thuyết minh được chọn lọc như quy định trong Chuẩn mực này. Các nguyên tắc kế
toán và đánh giá quy định trong Chuẩn mực này cũng được áp dụng đối với các báo cáo
tài chính đầy đủ giữa niên độ và các báo cáo này cần phải cung cấp mọi diễn giải trong
phần thuyết minh quy định tại Chuẩn mực này (đặc biệt là các diễn giải quy định tại đoạn
13) cũng như các thuyết minh quy định tại các Chuẩn mực kế toán khác.
Nội dung báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ
07. Báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ bao gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán tóm lược;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược;

64
TT Nội dung ôn tập
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược; và
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Hình thức và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ
08. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ, thì hình thức
và nội dung của từng báo cáo đó phải phù hợp với quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.
09. Nếu doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, thì hình
thức và nội dung của từng báo cáo tài chính tóm lược đó tối thiểu phải bao gồm các đề
mục và số cộng chi tiết được trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất và phần
thuyết minh được chọn lọc theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Để báo cáo tài chính tóm
lược giữa niên độ không bị sai lệch, doanh nghiệp cần phải trình bày các khoản mục hoặc
các phần thuyết minh bổ sung.
10.Lợi nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày phân phối cần phải được trình bày trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đầy đủ hoặc tóm lược của kỳ kế toán giữa niên độ.
11. Một doanh nghiệp có công ty con phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của
Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công
ty con” thì cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tóm lược giữa niên độ ngoài báo cáo
tài chính giữa niên độ riêng biệt của mình.
Phần thuyết minh được lựa chọn
12. Báo cáo tài chính giữa niên độ không cần phải trình bày những thông tin không quan
trọng đã được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo năm gần nhất. Việc trình bày các
sự kiện và giao dịch quan trọng trong báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm giúp người sử
dụng hiểu được những thay đổi về tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp từ ngày lập
báo cáo tài chính năm gần nhất.
13.Một doanh nghiệp cần phải trình bày các thông tin sau trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính tóm lược giữa niên độ, nếu các thông tin này mang tính trọng yếu và chưa được
trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ nào. Các thông tin này cần phải trình bày
trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần
phải trình bày các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu để hiểu được kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại:
(a) Doanh nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính
năm gần đây nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay
đổi thì phải mô tả sự thay đổi và ảnh hưởng của những thay đổi này;
(b) Giải thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán giữa niên độ;
(c) Tính chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, thu nhập thuần, hoặc các luồng tiền được coi là các yếu tố không bình thường
do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng;
(d) Những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu luỹ kế tính đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ, cũng như Phần thuyết minh tương ứng mang tính so sánh cùng kỳ kế
toán trên của niên độ trước gần nhất;
(đ) Tính chất và giá trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo
trong báo cáo giữa niên độ trước của niên độ hiện tại hoặc những thay đổi trong các ước
tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ trước, nếu những thay đổi này có ảnh
hưởng trọng yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại;
(e) Phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn;
65
TT Nội dung ôn tập
(f) Cổ tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu thường và cổ phiếu khác;
(g) Doanh thu và kết quả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý, dựa trên
cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận;
(h) Những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa
được phản ánh trong các báo cáo tài chính giữa niên độ đó;
(i) Tác động của những thay đổi trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
giữa niên độ, chủ yếu là các nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh, mua hoặc thanh lý công ty
con, đầu tư dài hạn, tái cơ cấu và ngừng hoạt động; và
(j) Những thay đổi trong các khoản nợ ngẫu nhiên hoặc các tài sản ngẫu nhiên kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất.
14. Các Chuẩn mực kế toán đều quy định rõ các thông tin cần phải trình bày trong các báo
cáo tài chính. Trong bối cảnh này, thuật ngữ “báo cáo tài chính” được dùng để chỉ một bộ
báo cáo tài chính đầy đủ thường bao gồm báo cáo tài chính năm và có thể có cả những
báo cáo khác. Doanh nghiệp không bắt buộc phải diễn giải đầy đủ mọi phần thuyết minh
theo quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác nếu như báo cáo tài chính giữa niên độ
của doanh nghiệp đó chỉ bao gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh
được chọn lọc.
Trình bày việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
15. Doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính
giữa niên độ được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực này. Báo cáo tài chính giữa
niên độ chỉ được coi là phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
nếu báo cáo tài chính tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành.
Các kỳ kế toán phải trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ
16. Báo cáo tài chính giữa niên độ (tóm lược hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ như sau
cho từng báo cáo:
(a) Bảng cân đối kế toán vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số liệu
mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số luỹ kế
từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ đó. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại có thể có số liệu so sánh
của Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ cùng kỳ năm trước;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ
trước.
17. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ, báo cáo thông tin
tài chính năm của kỳ 12 tháng kết thúc vào ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ và các
thông tin mang tính so sánh cùng kỳ 12 tháng của niên độ trước đây.
Tính trọng yếu
18. Doanh nghiệp cần đánh giá tính trọng yếu dựa trên số liệu của báo cáo tài chính giữa
niên độ trong các quyết định về ghi nhận, đánh giá, phân loại hoặc trình bày một khoản
mục trong báo cáo tài chính giữa niên độ. Để đánh giá được tính trọng yếu, cần phải hiểu
rằng các đánh giá giữa niên độ phần lớn dựa trên những ước tính do đó ít chính xác hơn
so với các đánh giá trong báo cáo tài chính năm.
19. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa “Thông tin được coi là trọng
yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
66
TT Nội dung ôn tập
sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính”. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót” yêu cầu phải thuyết minh những thay đổi ước tính kế toán, các sai
sót và thay đổi chính sách kế toán. Chuẩn mực số 29 không hướng dẫn cách xác định
mức độ trọng yếu.
20. Doanh nghiệp phải xét đoán khi đánh giá tính trọng yếu để lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này quy định tài liệu của kỳ kế toán giữa niên độ là cơ sở cho quyết định ghi
nhận và trình bày thông tin của kỳ kế toán giữa niên độ, như những yếu tố không thường
xuyên, những thay đổi trong chính sách kế toán hoặc ước tính kế toán và những sai sót sẽ
được ghi nhận và trình bày trên cơ sở tính trọng yếu của chúng so với các dữ liệu của kỳ
kế toán giữa niên độ nhằm tránh suy diễn sai lệch do việc không thuyết minh gây ra. Mục
tiêu đánh giá tính trọng yếu là để đảm bảo cho báo cáo tài chính giữa niên độ chứa đựng
toàn bộ các thông tin hữu ích giúp người sử dụng hiểu được tình hình tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán giữa niên độ.
Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm
21. Nếu ước tính một thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ có thay đổi đáng kể
trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng của năm tài chính nhưng báo cáo tài chính giữa
niên độ không được lập riêng rẽ cho kỳ này thì bản chất và giá trị của sự thay đổi trong
ước tính đó phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm đó.
22. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót” quy định phải trình bày bản chất và giá trị của những thông tin do thay đổi ước tính kế
toán có ảnh hưởng trọng yếu đến niên độ hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng trọng yếu
đến các niên độ kế tiếp. Đoạn 13(đ) của Chuẩn mực này quy định phải trình bày tương tự
trong báo cáo tài chính giữa niên độ. Ví dụ những thay đổi trong ước tính được thực hiện
trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng đối với việc lập dự phòng hàng tồn kho, chi phí tái
cơ cấu, đã được ghi sổ trong kỳ kế toán giữa niên độ trước của năm tài chính. Việc trình
bày theo yêu cầu của đoạn trên đây nhất quán với các quy định của Chuẩn mực kế toán
số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” nhằm thu hẹp phạm vi
chỉ liên quan đến thay đổi trong ước tính kế toán.
Ghi nhận và xác định giá trị
áp dụng chính sách kế toán giống chính sách kế toán trong báo cáo tài chính năm
23. Doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính giữa niên độ
như chính sách kế toán đã áp dụng để lập báo cáo tài chính năm, ngoại trừ những thay đổi
trong chính sách kế toán xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính năm gần nhất. Việc lập báo
cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ của doanh nghiệp không ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả của niên độ. Việc xác định thông tin để lập báo cáo giữa niên độ
phải được thực hiện trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa
niên độ.
24. Việc quy định một doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài
chính giữa niên độ như chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính năm làm cho báo cáo
tài chính giữa niên độ có tính độc lập với nhau. Tuy nhiên báo cáo tài chính giữa niên độ
không ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hàng năm của doanh nghiệp. Việc báo cáo
thông tin trên cơ sở luỹ kế từ ngày đầu niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên
độ có thể làm cho phải thay đổi những ước tính kế toán đã được công bố trong các báo
cáo tài chính giữa niên độ trước của năm hiện tại. Nguyên tắc ghi nhận tài sản, nợ phải
trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí trong các kỳ kế toán giữa niên độ cũng giống như
67
TT Nội dung ôn tập
nguyên tắc ghi nhận được áp dụng trong báo cáo tài chính năm.
25. Quy định cụ thể về ghi nhận và xác định thông tin khi lập báo cáo tài chính giữa niên
độ:
(a) Nguyên tắc ghi nhận và xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản lỗ
từ việc tái cơ cấu hoặc tổn thất trong một kỳ kế toán giữa niên độ cũng giống như nguyên
tắc phải áp dụng nếu doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính năm. Tuy nhiên, nếu các
khoản mục này đã được ghi nhận và đánh giá trong kỳ kế toán giữa niên độ và việc ước
tính các yếu tố này thay đổi trong kỳ kế toán giữa niên độ sau của năm hiện tại thì ước tính
ban đầu phải được thay đổi trong kỳ kế toán giữa niên độ sau bằng cách hạch toán thêm
một khoản lỗ bổ sung hoặc bằng cách hoàn nhập một khoản dự phòng đã được hạch toán
trước đây;
(b) Khoản chi phí không thỏa mãn định nghĩa của một tài sản vào thời điểm cuối giữa niên
độ sẽ không được hoãn lại trên Bảng cân đối kế toán để chờ các thông tin trong tương lai
nhằm khẳng định xem liệu chi phí này có hội đủ tiêu chuẩn định nghĩa của một tài sản hay
không hoặc để che dấu các khoản lợi nhuận trong các kỳ kế toán giữa niên độ của năm tài
chính; và
(c) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong mỗi kỳ kế toán giữa niên độ
trên cơ sở ước tính tối ưu về thuế suất bình quân gia quyền được dự trù cho cả năm tài
chính. Số thuế phải nộp cho kỳ kế toán giữa niên độ có thể phải được điều chỉnh trong kỳ
kế toán giữa niên độ sau của cùng năm hiện tại nếu có thay đổi trong ước tính về thuế
suất của năm đó.
26. Theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”, Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu
tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng khoản mục.
Định nghĩa về tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí là nền tảng của việc
ghi nhận vào báo cáo tài chính giữa niên độ cũng như vào báo cáo tài chính năm.
27. Đối với các tài sản cần phải thực hiện những kiểm tra như nhau về lợi ích kinh tế mang
lại trong tương lai của chúng tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ cũng như vào ngày
kết thúc kỳ kế toán năm. Các chi phí, theo bản chất của chúng, không phải là các yếu tố
cấu thành tài sản vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm sẽ không phải là các yếu tố cấu thành
tài sản vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. Tương tự, một khoản nợ phải trả tại
ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ phải thể hiện một nghĩa vụ hiện có tại ngày kết thúc
kỳ kế toán giữa niên độ đó, giống như trường hợp một khoản nợ phải trả tại ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
28. Một trong những điểm chủ yếu của doanh thu, thu nhập khác và chi phí là các luồng
vào và luồng ra của tài sản và nợ phải trả tương ứng đã thực sự xảy ra. Nếu luồng vào và
ra này đã thực sự xảy ra thì doanh thu và chi phí tương ứng sẽ được ghi nhận. Chuẩn
mực chung đã quy định “chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả kinh doanh khi các chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định
được một cách đáng tin cậy”. Những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản
hoặc nợ phải trả thì không cho phép ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán.
29. Để xác định giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và các luồng
tiền được phản ánh trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp chỉ phải lập báo cáo tài chính
hàng năm cần phải tính đến mọi thông tin mà doanh nghiệp có được trong suốt niên độ.
Việc xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả, doanh thu và thu nhập khác, chi phí phải được

68
TT Nội dung ôn tập
thực hiện trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến cuối niên độ.
30. Một doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì sử dụng các thông tin có
được từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ để xác định giá trị trong báo
cáo tài chính giữa niên độ và các thông tin có được đến cuối niên độ hoặc ngay sau đó để
lập báo cáo tài chính của kỳ kế toán 12 tháng. Các đánh giá của cả 12 tháng sẽ phản ánh
những thay đổi có thể có trong các ước tính của các số liệu đã được báo cáo trong kỳ kế
toán giữa niên độ. Các số liệu đã báo cáo trong báo cáo tài chính giữa niên độ không cần
phải điều chỉnh hồi tố. Đoạn 13(đ) và đoạn 21 yêu cầu phải trình bày tính chất và thông tin
của mọi thay đổi quan trọng trong các ước tính kế toán.
31. Một doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ cần phải xác định giá trị các
khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí trên một cơ sở luỹ kế đến ngày cuối cùng của
từng kỳ kế toán giữa niên độ căn cứ vào những thông tin sẵn có vào thời điểm lập báo cáo
tài chính. Số liệu các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được báo cáo trong kỳ kế
toán giữa niên độ hiện tại phản ánh mọi thay đổi trong các ước tính kế toán đã được công
bố trong những kỳ kế toán giữa niên độ trước đó của năm tài chính. Các số liệu đã được
báo cáo trong những kỳ kế toán giữa niên độ trước đó không cần được điều chỉnh hồi tố.
Đoạn 13(đ) và đoạn 21 yêu cầu phải trình bày tính chất và thông tin của mọi thay đổi quan
trọng trong các ước tính kế toán.
Doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ hoặc thời cơ
32. Các khoản doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ hoặc thời cơ nhận được trong một năm
tài chính sẽ không được ghi nhận trước hoặc hoãn lại vào ngày lập báo cáo tài chính giữa
niên độ nếu việc ghi nhận trước hoặc hoãn lại đó được coi là không thích hợp vào cuối
năm tài chính của doanh nghiệp.
33. Doanh thu mang tính chu kỳ, thời vụ hoặc thời cơ như trường hợp doanh thu từ cổ tức,
bản quyền. Một số doanh nghiệp có thể có doanh thu cao hơn trong một số kỳ so với
những kỳ khác của niên độ như doanh thu theo mùa vụ của cửa hàng bán lẻ. Các khoản
doanh thu này được ghi nhận khi chúng phát sinh.
Chi phí phát sinh đột xuất trong niên độ
34. Các chi phí phát sinh đột xuất trong năm tài chính của doanh nghiệp cần phải được
trích trước hoặc phân bổ cho mục đích lập báo cáo tài chính giữa niên độ khi việc trích
trước hoặc phân bổ đó được coi là phù hợp với từng loại chi phí vào cuối năm tài chính.
Sử dụng các ước tính
35.Thủ tục xác định thông tin được thực hiện trong quá trình lập báo cáo tài chính giữa
niên độ phải được thiết lập để đảm bảo cho các thông tin tài chính trọng yếu, hữu ích được
cung cấp là đáng tin cậy, có thể hiểu được tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp.Việc xác định thông tin trình bày trong báo cáo tài chính năm cũng như trong báo
cáo tài chính giữa niên độ thường được căn cứ trên các ước tính hợp lý, nhưng việc lập
báo cáo tài chính giữa niên độ thường phải sử dụng các ước tính nhiều hơn so với báo
cáo tài chính năm.
Điều chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ đã được báo cáo trước đây
36. Việc thay đổi chính sách kế toán khác với việc thay đổi do Chuẩn mực kế toán mới
được áp dụng. Trường hợp này cần được phản ánh bằng cách:
a/ Điều chỉnh lại báo cáo tài chính của các kỳ kế toán giữa niên độ trước của năm tài chính
hiện tại và các kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng có thể so sánh được của năm tài chính
trước đây (xem đoạn 16) được điều chỉnh trong báo cáo tài chính năm theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”;
69
TT Nội dung ôn tập
hoặc
b/ Khi không thể xác định được ảnh hưởng của việc áp dụng chính sách kế toán mới đến
các kỳ trong quá khứ, thì thực hiện phi hồi tố chính sách kế toán mới kể từ kỳ sớm nhất có
thể thực hiện được bằng cách điều chỉnh lại báo cáo tài chính của các kỳ giữa niên độ
trước niên độ hiện tại và các kỳ kế toán so sánh giữa niên độ tương ứng.
37. Mục tiêu của quy định tại đoạn 36 nhằm đảm bảo áp dụng nhất quán chính sách kế
toán cho một loại giao dịch cụ thể trong suốt năm tài chính. Theo Chuẩn mực kế toán số
29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, việc thay đổi chính sách
kế toán được áp dụng hồi tố bằng cách điều chỉnh lại các số liệu tài chính của những kỳ kế
toán trước đây. Tuy nhiên, nếu không thể điều chỉnh số liệu luỹ kế có liên quan đến niên
độ kế toán trước thì theo Chuẩn mực kế toán số 29, chính sách kế toán mới được áp dụng
phi hồi tố kể từ kỳ sớm nhất có thể xác định được trở về trước. Quy định trong đoạn 36
yêu cầu mọi thay đổi chính sách kế toán trong niên độ hiện tại cần phải được áp dụng hồi
tố hoặc nếu không thực tế thì áp dụng phi hồi tố muộn nhất là ngay từ đầu niên độ đó.
38. Việc cho phép những thay đổi chính sách kế toán được thực hiện từ một ngày nào đó
giữa niên độ sẽ cho phép áp dụng hai chính sách kế toán khác nhau đối với một loại giao
dịch trong cùng một năm tài chính, sẽ gây ra khó khăn trong việc tính toán, phân tích và
hiểu các thông tin được cung cấp.
3.7. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong kế toán  (Ban hành kèm theo Thông tư số
70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)
a. Qui định chung
21 b. Nguyên tắc nền tảng của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
c. Các nguy cơ và biện pháp bảo vệ
d. Những quy định có liên quan đến đạo đức nghề nghiệp kế toán
3.8. Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chính sách tài chính
22
CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 3

1. Lý thuyết : Nêu nhận xét (nêu quan điểm) ?

Ví dụ : Khi nhận được khoản tiền do công ty B trả trước, nhân viên kế toán công ty A đã
ghi nhận doanh thu. Nêu nhận xét?

2. Cho một tình huống cụ thể và yêu cầu sinh viên dựa vào những chuẩn mực kế toán đã
được học hãy nêu quan điểm của các nhân về tình huống đó (có kèm giải thích ngắn gọn).
Các dạng bài tập tình huống:
- Vận dụng các nguyên tắc kế toán cơ bản, các yêu cầu kế toán cơ bản để xem tình huống
vận dụng chuẩn mực đã đúng chưa
- Xác định giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Xác định nguyên giá ghi nhận ban đầu (trong các trường hợp: mua ngoài, tự sản xuất,
trao đổi tương tự và không tương tự) và sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ
- Xác định giá trị phải khấu hao, giá trị còn lại của TSCĐ
- Xác định khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
- Xác định doanh thu đã được ghi nhận hay chưa; doanh thu ghi nhận cho từng năm là bao

70
TT Nội dung ôn tập
nhiêu.
Ví dụ:
- Tại Công ty X, trong kỳ mua 1.000 sản phẩm với giá mua mua có thuế GTGT 10%
là 100.000/sp. Chi phí vận chuyển là 2,2 triệu, Chi phí bán hàng là 5 triệu (các chi phí đã
bao gồm thuế GTGT 10%), thời điểm cuối kỳ kế toán ngày 31/12/N công ty có tồn kho một
lượng hàng hóa, biết số lượng hàng hoá tồn kho 500 sản phẩm, giá bán ước tính của sản
phẩm này ngoài thị trường là 105.000/sp, chi phí bán ước tính là 10.000/sp.
Yêu cầu :
1. Xác định giá gốc của hàng hóa mua vào trong kỳ? Tại ngày 31/12/N Công ty có phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay không?
2. Giá sử kỳ trước công ty đã trích lập một khoản là 5 triệu, trong kỳ đã sử dụng 1,5 triệu.
Hỏi tại ngày 31/12/N Công ty có phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không?

71

You might also like