Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang VI Sinh Vi Nam Ver 2 (Read-Only)
Bai Giang VI Sinh Vi Nam Ver 2 (Read-Only)
Chương 3: Vi nấm
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Amylase
Cellulase
Lipid Astaxanthin
Omega 3 và 6 Lutein
Carotenoid Protease
Đặc điểm hình thái nấm sợi
• Cơ thể sinh dưỡng dạng sợi, gồm nhiều sợi nhỏ và mảnh, đơn bào hoặc đa
bào, phân nhánh (hoặc không phân nhánh) hình thành cấu trúc khuẩn ty.
Khuẩn ty là dạng cấu trúc hệ sợi nấm, gồm 2 phần:
- khuẩn ty cơ chất (phần hệ sợi đâm sâu vào môi trường)
50 µm
Bào tử (vô tính) có màu, đặc trưng cho loài nấm. Khi bào tử chín sẽ rụng khỏi cuống,
phát tán (theo nước chảy, gió, côn trùng, động vật...) đi mọi nơi. Gặp điều kiện thuận lợi
sẽ nảy mầm phát triển thành khuẩn ty nấm mới.
* Màng TBC nấm men, n/mốc Penicillium, Aspergillus chứa tới 20% Ergosterol
Nguyên sinh chất Cấu tạo tế bào nấm
- Chức năng:
+ Sinh tổng hợp protein và lipid
+ Glycosyl hoá và tạo cấu trúc protein
+ Vận chuyển chất
+ Bài tiết protein
Một số cơ quan khác
+ Phương thức sinh sản hữu tính nguyên thuỷ xảy ra qua tiếp hợp hai tế bào
khác dấu (nấm men), hay qua tiếp hợp giữa hai sợi khác dấu để hình thành
hạch nấm (nấm sợi). Một số nấm sợi chưa xác định được phương thức sinh
sản.
+ trong mỗi điều kiện nhất định, nấm thường sinh sản chủ yếu bằng phương
thức sinh sản điển hình.
Các phương thức sinh sản vô tính:
Sinh sản bằng nảy chồi, là phương thức sinh sản điển hình
của nấm men trong điều kiện dinh dưỡng thích hợp. Quá
trình SS là quá trình phức tạp, trải qua đầy đủ các giai
đoạn của chu kỳ tế bào. Về mặt hình thái:
- Vào thời điểm nhất định trong quá trình sinh sản, trên
thành tế bào nấm men xuất hiện mấu lồi nhỏ (gọi là chồi).
- Theo thời gian, chồi lớn dần về kích thước. Khi chồi lớn
bằng khoảng 1/2 T/bào mẹ thì vách ngăn liền lại, phân
chia thành mẹ và con độc lập
- Tế bào con dần tách khỏi mẹ (hoặc không, song sống độc lập với nhau); tại vị trí nảy
chồi trên T/B mẹ để lại vết sẹo.
- Trong điều kiện đủ thức ăn và môi trường thích hợp, nấm men nảy chồi sau 80-120
phút/lần và mỗi tế bào nảy chồi được khoảng 20-30 lần..
- Blastospore là hình thức sinh sản vô tính bằng nảy chồi của nấm
b/ Các phương thức sinh sản vô tính:
+ Sinh sản bằng phân cắt giản đơn, ở nấm men Shizosaccharomyces từ tế bào mẹ phân cắt
thành hai tế bào mới (tương tự như ở vi khuẩn).
+ Sinh sản bằng hậu bào tử (ascus), là Phương thức sinh sản điển hình ở nấm men khi trong
môi trường cạn kiệt chất dinh dưỡng: Khi cạn kiệt thức ăn, nhân tế bào nấm men phân
chia liên tiếp thành 2, 4 hoặc 8 nhân con, và dần hình thành tương ứng 2, 4 hoặc 8 hậu
bào tử (asco-spore). Gặp điều kiện thuận lợi hậu bào tử sẽ phát triển thành tế bào hoàn
chỉnh
+ Sinh sản bằng khúc sợi nấm, có ở nấm sợi:
từ một đoạn sợi nấm, gặp điều kiện thích
hợp có thể phát triển thành hệ sợi hoàn
chỉnh.
+ Sinh sản bằng phần bào tử (arthrospore),
ở một số nấm sợi, vào giai đoạn sinh sản,
hệ sợi nấm có thể phân chia liên tiếp
thành các phần bào tử; gặp ĐK thuận lợi,
mỗi phần bào tử phát triển thành một hệ
sợi
* Bào tử kín (BT nang): đầu sợi nấm tiếp tục phình to ra thành nang; vô số bào tử được
hình thành trong nang. Bào tử có màu đặc trưng cho loài nấm; khi chính, nang vỡ ra,
giải phóng bào tử ra ngoài; gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm phát triển thành hệ sợi
hoàn chỉnh.
c/ Các phương thức sinh sản hữu tính:
+ Nấm men:
- Do dung hợp trực tiếp giữa 2 tế bào khác dấu; sau đó nhân phân chia để
hình thành nhân con; Từ mỗi nhân con dần hình thành một tế bào hoàn
chỉnh - Hiếm gặp và chỉ xảy ra với rất ít loài nấm men
- Do sự tiếp hợp giữa 2 tế bào khác dấu qua pilli tiếp xúc; sau khi đã
trao đổi thông tin di truyền cho nhau, hai tế bào sẽ dần tách ra đứng
độc lập, rồi mỗi tế bào sẽ tham gia vào quá trình sinh sản thông
thường
Division: Ascomycota
เห็ดไข่หงส์
เห็ดเกล็ดดาว
Amanita muscaria
Asexual phase
Sexual phase
zygospore
Deuteromycota
Nhược điểm - Chi phí nhân công cao, tốn - Chi phí cao, đầu tư lớn
diện tích - Nguy cơ nhiễm tạp toàn bộ
- Phụ thuộc vào thời tiết
- Chất lượng giống không cao
Beta glucan
v Đơn phân là D-glucose liên kết với nhau bởi
liên kết beta-glycoside
v Tìm thấy ở nấm men, vi khuẩn, tảo, yến
mạch, lúa mạch.
v Beta glucan ở nấm hương: Lentinan
v (1à3)(1à6) beta glucan
v Trọng lượng phân tử 500 kDa
Giảm Chống
Cholesterol nhiễm trùng
Tổng quan về nấm Vân chi và các chất hoạt tính từ nấm Vân chi
Trameter versicolor (Coriolus - PSK được phát hiện lần đầu PSP được phát hiện
versicolor) - dược liệu quý vào năm 1965 ra bởi các nhà khoa
được biết đến hơn 2000 năm - Được chấp thuận sử học Trung Quốc-
dụng ở Nhật Bản vào năm năm 1983
1977
Polysaccharopeptide từ nấm vân chi
Polysaccharide krestin Polysaccharide peptide
(PSK) (PSP)
Màu sắc Nâu
- Gồm các liên kết: beta-(1,4) là chuỗi - Gồm các liên kết beta-glucan: 1-4, 1-2,
chinh và chuỗi phụ gồm beta-(1,3) và 1-3 glucose cùng một lượng nhỏ liên kết
Cấu beta-(1,6) liên kết O-glycosidic hay N- 1-3, 1-4, 1-6 galactose, 1-3 và 1-6
tạo Polysaccharide
glycosidic. mannose, 1-3 và 1-4 arabinose.
- Glucose, galactose, mannose, - Glucose, galactose, mannose, xylose,
xylose, fucose arabinose, rhamnose
Hình: Cơ chế hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch và ức Hình: Đáp ứng miễn dịch chống ung thư của PSP
chế tế bào ung thư của PSK
PSK và PSP được xếp vào loại các - Loại bỏ hoặc trung hòa các tác nhân ức chế miễn dịch
chất gây đáp ứng sinh học qua đó - Tác động lên các tế bào miễn dịch và quá trình sản
tăng cường hệ miễn dịch và ức chế xuất cytokine
các tế bào ung thư
- Tác động trực tiếp lên tế bào ung thư
PSP và PSK hỗ trợ điều trị ung thư
v Bệnh nhân được sử điều trị ở liệu pháp thông thường có bổ xung polysaccharopeptide từ T.
versicolor giảm tỉ lệ tử vong là 9 % sau 5 năm so với các bệnh nhân sử dụng liệu pháp thông
thường
v Bệnh nhân được sử dụng PSK với liều lượng 3 g/ ngày cùng với Mitomycin và 50-fluorouracil (5-
FU). Kết quả sau 2 năm cho thấy tăng tỉ lệ sống sót của các bệnh nhân gấp hai lần
v PSP có khả năng tăng khả năng sống sót của các bệnh nhân dạ dày, thực quản và phổi
Công nghệ nuôi trồng thu nhận PSP và PSK
Đặc tính Qủa thể nấm Hệ sợi nấm trên Hệ sợi nấm trên
môi trường rắn môi trường lỏng
Thời gian - Cần 3-4 tháng thu - Cần 20-25 ngày thu - 7 ÷ 10 ngày để
nuôi thu sinh quả thể, hệ sợi, thu nhận sợi nấm
khối - Không tính được trong canh trường lên
năng suất sợi nấm do men lỏng,
lẫn với thành phần môi
trường (gạo)
Công nghệ - Đơn giản, có thể - Đơn giản, có thể áp - Dễ điều khiển
nuôi cấy áp dụng ở quy mô hộ dụng ở quy mô hộ gia và kiểm soát chế độ
gia đình, phụ thuộc môi đình, phụ thuộc môi nuôi như sục khí,
trường, khó kiểm soát trường, khó kiểm soát khuấy trộn, nhiệt độ,
điều kiện nhiệt độ, độ điều kiện nhiệt độ, độ pH, chất cảm ứng...
ẩm, ánh sáng. ẩm, ánh sáng.
- Cần diện tích lớn - Cần diện tích lớn
khi nâng cấp quy mô khi nâng cấp quy mô
Đặc Qủa thể nấm Hệ sợi nấm trên Hệ sợi nấm trên môi
tính môi trường rắn trường lỏng
Công Qủa thể được phơi Hệ sợi và chất mang Dễ dàng phân tách
nghệ thu hồi khô, nghiền, sử dụng được làm khô, nghiền, sản phẩm ngoại bào, nội
trực tiếp. Thành phần sử dụng trực tiếp bào. Dễ dàng chiết tách
hoạt tính thấp, xơ cao Không phân tách và làm sạch thành phần
Quả thể bị gỗ hoá được thành phần hoạt hoạt chất, tạo sản phẩm
nên hiệu suất tách chiết tính, polysaccharide hệ có nồng độ hoạt chất
thành phần hoạt tính sợi và chất mang cao.
thấp