Professional Documents
Culture Documents
TN Maydien Bai2
TN Maydien Bai2
BÀI 2
Hình 1.5 Xét ảnh hưởng của dòng kích từ đến các hằng số K1 và K2.
Vượt
Hình 1.6. Động cơ kích từ nối tiếp và đặc tính tốc độ theo moment.
Động cơ kích từ nối tiếp cho moment khởi động lớn và vùng tốc độ làm việc
rộng khi nó được cấp bởi nguồn điện không đổi. Tuy nhiên, tốc độ, moment và dòng
điện phần ứng phụ thuộc vào tải cơ của động cơ. Thêm vào đó, động cơ kích từ nối
tiếp có đặc tính làm việc phi tuyến như đã giới thiệu trên hình 1.6 về quan hệ tốc độ và
moment. Kết quả là rất khó giữ tốc độ của động cơ không đổi khi tải cơ của động cơ
dao động. Hơn nữa, dòng điện phần ứng phải được giới hạn để tránh những hỏng hóc
khi khởi động (khi cấp điện cho động cơ). Cuối cùng, một động cơ một chiều kích từ
nối tiếp không bao giờ được chạy không tải vì khi đó tốc độ động cơ sẽ tăng lên rất
cao và sẽ làm hỏng động cơ.
Ngày nay, các động cơ một chiều kích từ nối tiếp có thể được dùng với nguồn
điện không đổi, chẳng hạn trong các động cơ khởi động ôto; hay với nguồn điện biến
thiên, chẳng hạn trong các hệ thống máy kéo.
2.3 Động cơ một chiều kích từ song song
Động cơ một chiều kích từ song song là động cơ trong đó nam châm điện kích từ
là một cuộn dây nối song song với phần ứng, cả hai cuộn dây đều được nối vào cùng
một nguồn điện một chiều như trên hình 1.7. Với điện áp phần ứng không đổi K1 và K2
là không đổi, và đặc tính tốc độ theo moment rất giống với đặc tính của động cơ một
chiều kích từ độc lập khi điện áp nguồn một chiều không đổi, như trên hình 1.7. Cũng
giống như với động cơ một chiều kích từ độc lập, các đặc tính (K1 và K2) của động cơ
kích từ song song có thể thay đổi bằng cách thay đổi dòng điện kích từ với biến trở.
Tuy nhiên, rất khó điều chỉnh tốc độ động cơ kích từ song song bằng cách thay đổi
điện áp phần ứng, bởi vì điều này sẽ làm thay đổi dòng điện kích từ, và vì thế các đặc
tính của động cơ sẽ có xu hướng chống lại sự thay đổi tốc độ.
Vượt tốc
Hình 1.7. Động cơ kích từ song song và các đặc tính của nó.
Ưu điểm chính của động cơ một chiều kích từ song song là chỉ cần duy nhất một
nguồn điện một chiều cho cả hai dây quấn phần ứng và kích từ. Ưu điểm nữa là tốc độ
thay đổi rất ít khi tải cơ của động cơ thay đổi. Tuy nhiên, động cơ kích từ song song có
miền tốc độ không lớn vì tốc độ không thể thay đổi dễ dàng bằng cách thay đổi điện áp
phần ứng. Hơn nữa, dòng điện phần ứng cần được giới hạn để tránh hư hỏng cho động
cơ khi nó khởi động. Cuối cùng, nếu cuộn dây kích từ song song bị hở mạch bất ngờ
thì dòng điện kích từ IF sẽ bằng không, tốc độ động cơ sẽ tăng rất nhanh, động cơ sẽ bị
mất ổn định như trình bày hình 1.7.
2.4 Động cơ một chiều kích từ hỗn hợp:
Có thể kết hợp các cuộn dây kích từ nối tiếp và song song để đạt được một đặc
tính tốc độ theo moment đặc biệt. Các cuộn dây kích từ nối tiếp và song song có thể
nối với nhau để từ thông của chúng cộng với nhau kiểu này thường được gọi là động
cơ kích từ hỗn hợp tăng cường. Các cuộn dây kích từ nối tiếp và song song còn có thể
nối với nhau theo cách để từ thông của chúng loại trừ lẫn nhau. Kiểu nối này tạo ra
động cơ kích từ hỗi hợp loại trừ, hiện nay rất ít được dùng vì động cơ sẽ trở nên không
ổn định khi dòng điện phần ứng tăng.
Hình 1.8 Động cơ kích từ hỗn hợp và đặc tính tốc độ theo moment.
Hình 1.8 là một đồ thị cho thấy các đặc tính tốc độ theo moment của các kiểu
khác nhau cuả động cơ một chiều đã nói cho tới nay. Có thể thấy, động cơ một chiều
kích từ độc lập và song song cho kiểu đặc tính giống nhau. Đặc điểm chính của các
đặc tính này là tốc độ thay đổi ít và tuyến tính khi moment thay đổi. Mặc khác, đặc
tính của các động cơ kích từ nối tiếp là phi tuyến và tốc độ thay đổi rất nhiền (vùng tốc
độ làm việc lớn) khi moment thay đổi. Cuối cùng, đặc tính của động cơ kích từ hỗn
hợp là sự kết hợp các đặc tính của động cơ kích từ nối tiếp và song song. Nó cho phép
động cơ kích từ hỗn hợp có vùng biến thiên tốc độ khá lớn, nhưng tốc độ không biến
thiên tuyến tính theo moment.
Hình 1.9. Động cơ một chiều kích từ độc lập nối với máy đo moment.
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các dòng kích từ lần lượt là
0,3; 0,25; 0,2 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3.1.5 Thí nghiệm điều khiển tốc độ theo điện áp:
Bước 12. Lần lượt thay giá trị điện áp phần ứng EA = 200V; EA = 180V; EA = 150V.
Tương ứng với mỗi giá trị điện áp phần ứng EA, xoay núm LOAD
CONTROL (trên máy đo moment) về vị trí MIN làm lại thí nghiệm như
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các điện áp EA lần lượt là
200 ; 180 ; 150 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Cuộn dây
song song
Bước 7. Lặp lại Bước 6 cho đến khi IA = Iđm = 1.5A. Số liệu ghi nhận được ghi vào
bảng 2.2.2
Moment tải M (Nm) Dòng phần ứng IA(A) Tốc độ n (v/p)
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các dòng kích từ lần lượt là
0,3; 0,25; 0,2 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các điện áp EA lần lượt là 200;
180; 150 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các điện áp EA lần lượt là 150;
100 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Cuộn dây
song song
3.4.2 Thí nghiệm xác định đặc tính cơ n = f(M) khi EA = Uđm; IF = Itđm
Bước 5. Bật nguồn nuôi. Trên máy đo moment, xoay núm LOAD CONTROL về vị trí
MIN. Xoay biến trở cuộn dây kích từ FIELD RHEOSTART sao cho dòng
điện kích từ IF = Itđm = 0.3A(được chỉ thị bởi đồng hồ đo I2). Điều chỉnh điện
áp trên phần ứng bằng giá trị định mức máy điện EA=Uđm = 220V
Bước 6. Trên máy đo moment xoay núm LOAD CONTROL để tăng tải thêm 0.2Nm.
Chờ cho động cơ chạy ổn định ; đọc các giá trị : độ lớn tải M, dòng điện phần
ứng IA, tốc độ động cơ n.
Bước 7. Lặp lại Bước 6 cho đến khi IA = Iđm = 1.5A. Số liệu ghi nhận được ghi vào
bảng 2.4.2
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các dòng kích từ lần lượt là
0,3; 0,25; 0,2 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Vẽ đồ thị quan hệ giữa moment M và tốc độ n với các điện áp EA lần lượt là 200;
180; 150 vào cùng hệ trục tọa độ. Từ đó rút ra nhận xét.
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….