You are on page 1of 15

ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ 4 (T242)

 Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên CNXH (CĐ)
Bối cảnh
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc Kháng chiến chống Mỹ đã đạt được thắng lợi. Hai
miền Nam Bắc thống nhất sau hơn 20 năm chia cắt từ Hiệp định Geneve 1954.
Nhiệm vụ của Đại hội 
Đại hội lần thứ IV của Đảng có nhiệm vụ tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta; xác định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đề ra những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt nhằm khắc phục hậu quả
30 năm chiến tranh.
Mục tiêu tổng quát 
Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định chuyển cách mạng Việt Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nước. Từ nhận định đó,
Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, gồm: Đường lối chung cách mạng xã hội
chủ nghĩa và xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ.
I. Nội dung:
1. Kinh tế
Hạn chế:
Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn yếu kém, hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện và có nơi chưa được củng cố thật vững
chắc; năng suất lao động thấp, sản xuất chưa bảo đảm nhu cầu đời sống và tích luỹ; công nghiệp nặng còn nhỏ bé,
chưa đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững mạnh cho nền kinh tế quốc dân; sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp
đủ lương thực, thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu; lực lượng lao động
xã hội chưa được phân bố và sử dụng hợp lý; tài nguyên phong phú của đất nước chưa được khai thác đúng mức.
Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên đây là nền kinh tế nước ta còn là sản xuất nhỏ, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề. Song, công tác chỉ đạo thực hiện và quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước có thiếu sót. Đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa chưa được kịp thời cụ thể hoá và vận dụng thật tốt vào các kế hoạch phát triển kinh tế, văn
hoá, vào phương hướng, nhiệm vụ và công tác cụ thể của từng ngành, từng địa phương và cơ sở; quản lý kinh tế
còn mang nặng tính chất quan liêu, hành chính; năng suất, chất lượng, hiệu quả chưa được coi trọng đầy đủ; bộ máy
quản lý cồng kềnh, tổ chức thủ công, phân tán, tổ chức thực hiện kém hiệu lực, kỷ luật không nghiêm, cách làm
việc chưa sát thực tế, sát quần chúng, thiếu tính chiến đấu cách mạng.
Thuận lợi:
Chúng ta có nhiều thuận lợi rất cơ bản: lực lượng lao động dồi dào, trong đó có lực lượng đáng kể của quân đội
nhân dân làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế, đội ngũ công nhân và cán bộ khoa học - kỹ thuật khá đông đảo; tiềm lực
to lớn của nền nông nghiệp và lâm nghiệp nhiệt đới, của ngư nghiệp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, những cơ
sở hiện có về công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm; sự giúp đỡ quý báu và hợp tác to lớn
về kinh tế và kỹ thuật của các nước xã hội chủ nghĩa anh em và các nước khác. Với những thuận lợi ấy, chúng ta
phải động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nêu cao tinh thần làm chủ tập thể, ý chí tự lực tự cường, hăng hái
vươn lên, khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ trước mắt.
Nội dung của đại hội 4:
Nhiệm vụ:
- Tập trung cao độ lực lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông –
lâm- ngư nghiệp, công nghiệp nhẹ, cải thiện một bước đời sống của nhân dân.
- Phát huy và xây dựng nhiều cơ sở về công nghiệp nặng, phục vụ cho nông -lâm -ngư nghiệp và thời kỳ tiếp theo,
tích cực mở mang giao thông vận tải, đẩy mạnh công tác khoa học - kỹ thuật.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động; phân bố lại lao động giữa các vùng và các ngành trong cả nước nhằm tăng rõ rệt
năng suất lao động xã hội, kết hợp kinh tế với quốc phòng, tăng cường nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng nhanh việc xuất nhập khẩu để mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Ra sức phát triển, cải cách sự nghiệp giáo dục, văn hoá, xã hội.
- Thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng hệ thống mới về quản lý kinh tế
trong cả nước.
=> Sự bố trí chiến lược trên đây trong kế hoạch 5 năm này là hết sức cần thiết, nó đáp ứng những yêu cầu rất cấp
bách, đồng thời nó phát huy những thế mạnh nhất của ta là nguồn lao động dồi dào, đất đai và tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Phấn đấu đến năm 1980 đạt mấy chỉ tiêu lớn sau đây: 21 triệu tấn lương thực, 1 triệu tấn cá biển,
1 triệu hécta khai hoang…
Phương hướng:
1. Nông - lâm - ngư nghiệp
Về lương thực, đẩy mạnh thâm canh đi đôi với mở rộng diện tích trồng lúa bằng tăng vụ và khai hoang, xây dựng
những vùng lúa trọng điểm lớn; phát triển mạnh hình thành những vùng màu tập trung thâm canh, sản xuất đi đôi
với chế biến.
lâm nghiệp theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Làm tốt cuộc vận động định canh, định cư. Mở mang lâm
nghiệp quốc doanh, đồng thời giao rừng cho hợp tác xã quản lý, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước.
Ngư nghiệp: Xây dựng công nghiệp bảo quản và chế biến thuỷ sản; tiến hành điều tra và nghiên cứu khoa học để
nắm chắc các nguồn thuỷ sản. Phát triển nghề muối và thực hiện từng bước cơ khí hoá việc làm muối.
2. Công nghiệp nhẹ, thủ công nghiệp và tiểu công nghiệp
Tận dụng năng lực sản xuất, hình thức tổ chức để sản xuất ngày và sớm chấm dứt tình trạng thiếu hàng tiêu dùng
thông thường. Thủ công nghiệp và tiểu công nghiệp có vị trí quan trọng lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, cần
được đặc biệt chú ý phục hồi và phát triển mạnh, nhất là những nghề thủ công cổ truyền và mỹ nghệ ở các địa
phương.
3. Công nghiệp nặng
phát huy vai trò chủ yếu trong việc phục vụ và thúc đẩy nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng. Sắp xếp, cải tạo và mở rộng những xí nghiệp hiện có máy móc, thiết bị và nhu cầu phụ tùng
của các ngành kinh tế. Bắt đầu xây dựng công nghiệp điện tử.
4. Xây dựng
Phải nhanh chóng phát triển ngành xây dựng cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao năng lực của ngành xây dựng;
trang bị đủ công cụ cho công nhân, phấn đấu để cơ khí hoá các khâu nặng nhọc, có khối lượng lớn, thực hiện một
bước công xưởng hoá xây dựng.
5. Giao thông vận tải và bưu điện
Phát triển toàn diện giao thông vận tải, bảo đảm một tỷ lệ hợp lý giữa xây dựng đường sá, bến cảng, kho tàng. Tăng
cường cơ khí chế tạo và sửa chữa các phương tiện bốc xếp và vận tải. Phát triển nhanh đội tàu biển, xây dựng, mở
rộng và quản lý tốt hệ thống cảng biển.
6. Lưu thông, phân phối, xuất khẩu và nhập khẩu
Thương nghiệp xã hội chủ nghĩa phải tổ chức tốt việc lưu thông và phân phối hàng hoá, phục vụ đắc lực đời sống,
thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng phân công lao động. Bảo đảm phân phối hàng một cách công bằng, hợp lý,
phát triển nhanh thương nghiệp quốc doanh .
Chính sách giá cả phải có tác dụng bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch nhà nước, thúc đẩy sản xuất và
phân công lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kỹ thuật, bảo đảm và nâng
cao dần thu nhập thực tế của người lao động, điều tiết cung cầu, tham gia phân phối và phân phối lại thu nhập quốc
dân một cách đúng đắn.
7. Lao động, tiền lương
Phải tổ chức và phân công lại lao động trong phạm vi cả nước. Mở mang sản xuất để thanh toán nạn thất nghiệp ở
các vùng mới giải phóng, bảo đảm cho mọi người đến tuổi lao động đều có việc làm.
Cải tiến chế độ tiền lương nhằm thực hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
8. Cải thiện một bước đời sống của nhân dân
Ra sức phấn đấu để giảm dần những khó khăn trong đời sống của nhân dân lao động thành thị và nông thôn, đặc
biệt chú trọng các vùng bị chiến tranh tàn phá, các vùng dân tộc ít người, các vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng biên giới.
Ra sức phát triển sản xuất, bảo đảm cho xã hội có đủ mọi nhu yếu phẩm. Coi trọng công tác tổ chức đời sống.
2. Chính trị
Thắng lợi của Nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một
trong những trang chói lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX. Thắng lợi đó là
kết quả tổng hợp của một loạt nhân tố. Đó là sự lãnh đạo của Đảng với đường lối, phương pháp cách mạng và chiến
tranh cách mạng đúng đắn và sáng tạo; cuộc chiến đấu đầy gian khổ, bền bỉ và thông minh của quân và dân cả
nước, đặc biệt là của các đảng bộ, của cán bộ, chiến sĩ công tác và chiến đấu ở miền Nam và của hàng triệu đồng
bào yêu nước trên tuyến đầu Tổ quốc, sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,; sự đoàn kết liên minh
chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia và sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc,...
Về xây dựng Đảng, báo cáo trình bày những kinh nghiệm đã tích lũy được trong mấy chục năm qua; xác định
nhiệm vụ, phương châm và biện pháp công tác đảng trong giai đoạn mới, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm
lãnh đạo Nhân dân cả nước tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Văn hóa - Xã hội
Nền văn hoá mới là nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc. Đó là nền văn hoá có tính Đảng
và tính nhân dân sâu sắc. Nền văn hoá ấy được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng làm chủ tập
thể xã hội chủ nghĩa, vừa kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa hấp thụ có chọn lọc những thành quả của
văn minh loài người. Nền văn hoá ấy là sự kết hợp hài hoà những tinh hoa và phong cách riêng của các dân tộc anh
em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam. Xây dựng nền văn hoá mới là quá trình bồi đắp tư tưởng của giai cấp công
nhân, những tình cảm lành mạnh, những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, đồng thời đấu tranh quét sạch ảnh
hưởng của văn hoá thực dân, phong kiến, tư sản và những nhân tố lạc hậu trong xã hội. Tiến hành cải cách giáo
dục, phát triển văn học, nghệ thuật; giáo dục tư tưởng xã hội chủ nghĩa, chống tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng
phong kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, quét sạch ảnh hưởng của tư tưởng và văn hoá thực dân mới ở miền Nam.
4. Xã hội
Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động. Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Cải thiện một bước đời sống của nhân dân (đặc biệt chú trọng nhân dân các vùng bị
chiến tranh tàn phá nặng nề) .Đi đôi với việc chăm lo đời sống vật chất, phải chú trọng cải thiện đời sống văn hoá
của nhân dân, tạo ra cuộc sống mới, với những quan hệ xã hội tốt đẹp, là nguồn phấn khởi và niềm vui của người
lao động. Nhiệm vụ trước mắt cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc. Tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, phát triển sự
nghiệp giáo dục, văn hoá, y tế, cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương cho công nhân, viên chức.
4. Đối ngoại
chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô - coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong
chính sách đối ngoại của Việt Nam. xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có ý nghĩa sống còn đối
với vận mệnh của ba dân tộc.
III. Tổng kết
-Thành tựu:
+ Xoá bỏ giai cấp bóc lột, xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, xây dựng được cơ sở bước đầu của nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
+ Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Điều lệ mới của Đảng gồm có 11 chương và 59 điều.
-Hạn chế: 
Kinh tế Việt Nam mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ nặng, không phát huy tác dụng.
-Ý nghĩa
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc; là đại hội
tổng kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; là đại hội thống nhất Tổ quốc đưa cả nước
tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa.
 
ĐẠI HỘI VI
1, Bối cảnh
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước
thống nhất, non sông thu về một mối, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân cả nước bắt tay vào hàn gắn vết
thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, đất nước đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
2, Nội dung
1 - Kinh tế
Đảng khẳng định thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.

+ Kinh tế XHCN (Quốc doanh, tập thể, gia đình)

+ Kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ

+ Kinh tế tự túc, tự cấp

+ Kinh tế tư bản nhà nước

+ Kinh tế tư bản tư nhân

- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh
doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường

- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát: 


Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ. Tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Xây dựng và hoàn
thiện một bước quan hệ sản xuất mới. Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội . Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng
và an ninh.
* Nhiệm vụ cụ thể
Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc chặng đường đầu tiên.
Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên, với những hình thức và bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất.Tăng cường kinh tế xã hội chủ nghĩa trên cả ba mặt chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phân
phối. Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng tích cực của kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá,
đồng thời vận động và tổ chức những người lao động cá thể vào các hình thức làm ăn tập thể để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Sắp xếp, cải tạo và sử dụng tiểu thương, giúp đỡ số người không cần thiết trong lĩnh vực
lưu thông chuyển sang sản xuất và dịch vụ. Sử dụng kinh tế tư bản tư nhân (tư sản nhỏ) trong một số ngành, nghề,
đi đôi với cải tạo họ từng bước bằng nhiều hình thức kinh tế tư bản nhà nước.

- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các đơn vị kinh tế và quần chúng lao động hăng
hái phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông bằng những biện pháp chủ yếu dưới đây:
Giải phóng năng lực sản xuất; tập trung sức bảo đảm vật tư và cải tiến các chính sách cụ thể để đẩy mạnh sản xuất
những mặt hàng thiết yếu và những mặt hàng tạo nguồn thu lớn cho ngân sách. Nhà nước quản lý chặt chẽ vật tư,
hàng hoá do kinh tế quốc doanh sản xuất và nhập khẩu, có chính sách giá và phương thức mua bán hợp lý để nắm
được hàng, nắm được tiền.

Mở rộng giao lưu hàng hoá, bãi bỏ các biện pháp cấm đoán, chia cắt thị trường theo địa giới hành chính. Kịp thời
phát hiện và nghiêm khắc trừng trị bọn đầu cơ, buôn bán phi pháp.

Tích cực giảm bội chi ngân sách bằng cách tạo ra nguồn thu và tăng thu đúng chính sách..

Bằng nhiều biện pháp, nhà nước bảo đảm tiền lương thực tế cho người lao động; cung cấp đủ tiêu chuẩn định
lượng cho quân đội.

2- Chính sách xã hội

Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách xã hội
4 nhóm chính sách xã hội:
Bảo đảm việc làm cho người lao động, trước hết ở thành thị và cho thanh niên, là nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng
đầu trong những năm tới.

Thực hiện công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tế; bảo đảm an toàn xã hội, nhanh chóng khôi phục trật
tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Thực hiện sống và làm việc theo pháp luật. Nghiêm trị các phần
tử làm ăn phi pháp.

Nâng cao chất lượng giáo và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn học, nghệ thuật; xây dựng một nền
văn hoá, văn nghệ xã hội chủ nghĩa đậm đà bản sắc dân tộc.

Thực hiện tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình cán bộ, chiến sĩ chiến đấu ngoài mặt trận,
gia đình có công với cách mạng, công nhân, viên chức về hưu; xây dựng và thực hiện từng bước chính sách bảo
trợ xã hội xã hội chủ nghĩa đối với toàn dân theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm

Đối với công nhân, viên chức, có chế độ tiền lương hợp lý, phúc lợi xã hội cần thiết để bảo đảm đời sống vật chất
và văn hoá cho người lao động và gia đình.

Đối với nông dân, giải quyết tốt quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ đống góp cho đất nước. Soát lại các chính
sách có liên quan đến nông dân, bãi bỏ những chính sách không đúng.

Đối với trí thức, điều quan trọng nhất là đánh giá đúng năng lực và tạo điều kiện cho các khả năng sáng tạo được
sử dụng đúng và phát triển.

3- Quốc phòng an ninh


Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chuyên chính vô sản, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với
kinh tế, đẩy mạnh công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và hậu
phương ngày càng vững mạnh

Tăng cường tổ chức bảo vệ chủ quyền và giữ vững các tuyến biên giới, vùng trời, vùng biển và hải đảo; xây dựng
và củng cố bộ đội biên phòng vững mạnh. Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của bộ đội, tăng cường mối quan
hệ tốt đẹp giữa quân và dân.

Công cuộc bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội cần được tiến hành bằng sức của mọi lực lượng,
bằng mọi phương tiện cần thiết, trong từng địa bàn, ở tất cả mọi đơn vị.

Phát huy vai trò và hiệu lực lãnh đạo của Đảng, thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng đối với sự nghiệp quốc
phòng và an ninh.
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
1)     Sau chiến tranh, Tháng 9/1954: Bộ chính trị đã đề ra nhiệm vụ đầu tiên đó là phải phục hồi và hàn gắn vết
thương chiến tranh. Vì sao nhiệm vụ đầu tiên lại là hàn gắn vết thương ctranh?
Chúng ta biết rằng, trong suốt một thời gian dài, nước ta đã chịu chế độ thực dân nửa phong kiến, cũng như là chính
sách của phát xít Nhật sau thế chiến thứ 2, cùng nạn đói khủng khiếp năm 45 là 2 triệu đồng bào chết đói và 1 triệu
đồng bào sắp chết vì đói. Chúng ta đã phải trải qua 9 năm kháng chiến chống Pháp, mang trên mình đầy vết thương
thì nhiệm vụ đầu tiên đó chính là Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế để sớm đưa miền Bắc trở lại
cuộc sống bình thường.
Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) của Trung Ương Đảng nhận định:…
•   Mỹ và tay sai phá hoại Hiệp định Giơnever
•   Phải củng cố miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Mặc dù, quan điểm của chúng ta ở hiệp định Giơnever là các nước liên quan phải công nhận toàn vẹn chủ quyền
lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, vì Mỹ âm mưu thay thế Pháp, và chia cắt đất nc của cta. Vì vậy, Sau hiệp định
Giơnever, Mỹ đã xua quân xâm lược Việt Nam, và lập một chính phủ ở sau vĩ tuyến 17. Nước ta đã bị chia cắt với
hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Nhận thức rõ đc điều đó nên chúng ta phải củng cố miền Bắc, làm hậu
phương vững chắc, đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam.
?? Vậy tại sao ta vẫn ưu tiên nhấn mạnh công nghiệp nặng ở đây:
→ do lúc đó Đảng ta lập luận và lý luận rằng: ta có thể tranh thủ được sự giúp đỡ của quốc tế cụ thể ở đây là Liên
xô với thế mạnh về phát triển khoa học kỹ thuật như vậy thì có thể sẽ giúp đỡ được nước ta. và đó là lý luận, lập
luận để ta đề ra chiến lược kinh tế miền bắc bấy giờ là ưu tiên công nghiệp nặng là như vậy.

đó là bối cảnh và tình hình ở Miền Bắc Việt Nam những năm 1960-1964, vậy
**Đối với Cách mạng ở Miền Nam thì sẽ ntn?
Khi mỹ bị thất bại ở chiến lược chiến tranh đơn phương, thì từ 1961 Mỹ chuyển qua chiến tranh đặc biệt, đây là
một bộ phần trong chiến lược toàn cầu phản ứng linh hoạt của Mỹ, nhằm ngăn chặn, đẩy lùi và tiêu diệt chủ nghĩa
cộng sản.
⇒ công thức Chiến tranh đặc biệt : cố vấn Mỹ + vũ khí Mỹ + quân lực Việt Nam.
⇒ người việt dùng vũ khí Mỹ, dưới sự điều khiển của mỹ để chống lại cách mạng Việt Nam. và chỗ dựa của
chiến tranh đặc biệt là ngụy quân (hay chính là chính quyền NĐD), và sử dụng kế sách Ấp chiến lược
Mỹ và chính quyền Ngô đình diệm dự định triển khai bình định Việt Nam trong vòng 18 tháng với 2 kế hoạch quân
sự chính trị là Staylor 1961-1963 , và Jonson năm 1964- 1965. 
Trước vấn đề đó, ta phải đề ra các phương pháp đấu tranh cho phù hợp.
⇒ thì trong năm 1961 và 1962 Bộ chấp hành trung ương đã phân tích đánh giá tình hình đưa ra chỉ thị về phương
hướng và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Miền Nam. cụ thể:
1. Tinh thần chỉ thị là giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền Nam từ sau Đồng Khởi, đưa
đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị.
2. Từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng, với ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh
vận.
**Kết quả đạt được:
⇒  là chiến thắng ở ấp bắc Mỹ Tho (2/1/1963), sau đó phong trào phá ấp chiến lược và phong trào quân sự phát
triển mạnh mẽ, với phương châm “ bám đất, bám làng , 1 tấc k đi, một ly không rời”. 
 làm đảo chính lật đổ chính quyền ngô đình diệm (11/1963)
 làm cho Chiến lược “chiến tranh đặc biệt “ của Mỹ bị phá sản hoàn toàn.
?? tao sao Ngô Đình Diệm dù có được sự chống lưng của Hoa kỳ, mà cuối cùng vẫn bị sụp đổ? mặc dù sự sụp
đổ là tất yếu.
⇒ thì do bản chất của chính quyền này là rất phản động
1. nó phá bỏ hiệp định Giơnevơ, đàn áp cm Việt Nam hết sức tàn khốc
2. bản thân nội bộ nó cx mâu thuẫn, thiết lập chế độ cộng hòa nhưng đặt gia đình lên trên pháp luật.
3. họ đã đàn áp khốc liệt phong trào phật giáo, dẫn đến đỉnh cao là sự tự thiêu của Thích quảng đức. thế giới
lúc đó phản ánh cx rất quyết liệt
4. đồng thời họ đối lập với quan thầy mỹ.
⇒ họ bị cuốn vào vòng quay đối đầu, và bị lật đ. để hiểu rõ hơn… mời các bạn và cô xem video dưới đây.
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhântrong đó quan trọng nhất
là:
-             .Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nhân tố quyết định hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam..Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho
những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị,
đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
-            Nhân dân và các LLVT nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, một lòng đi theo
Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì CNXH và vì quyền sống của con người. Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội
cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bảo yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với
quân thù, xứng đáng với danh hiệu "Thành đồng Tổ quốc".
- Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng triệu người như một, quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh Mỹ và thắng
Mỹ. Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một
hậu phương vừa chiến đấu vừa xây đựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
-   Đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia. Tình đoàn kết chiến đấu của nhân
dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng
hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
Thuận lợi của ta.
 Ta có chính nghĩa thiên thời địa lợi.
Thuận lợi về quốc tế là sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi
lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung
Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội. Phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
 Ta có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt.
Thuận lợi ở trong nước là Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, bị áp
bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng
trong cả nước. Đặc biệt, việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương
đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Việt Nam. Quân đội quốc gia và lực lượng Công an; luật pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương xây
dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
c. Khó khăn của ta.
Trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức tấn
công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam. Do lợi ích cục bộ của mình, các
nước lớn, không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới
bên ngoài. Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách mạng Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều
bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm trọng.
 Tương quan lực lượng quân sự, kinh tế yếu hơn Pháp.
Khó khăn ở trong nước là hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém
về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm
trọng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn,
nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng; các hủ
tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm
1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói. Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu,
hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp. 
 Ta bị bao vây 4 phía.
Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt
Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Từ vĩ tuyến 16 trở ra hơn 20 vạn quân Tưởng và
các đảng phái tay sai của chúng.
ĐẠI HỘI X
1. Bối cảnh
Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, tình hình đất nước ta đã có những thay đổi to lớn. Kiên trì đường lối mới
của Đại hội VI, được bổ sung và phát triển qua các đại hội và hội nghị Trung ương, dưới sự lãnh đạo của Ban
chấp hành Trung Ương Đảng, nhân dân ta đã thu được những thành tựu hết sức quan trọng trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội với nhịp độ
nhanh hơn, góp phần nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, tăng cường sức mạnh quốc gia, tạo thế và lực
cho đất nước tiếp tục phát triển đi lên. 
Song, bên cạnh những thuận lợi đó, đất nước ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, ảnh
hưởng sâu sắc đến công cuộc đổi mới của nhân dân ta:
 Chiến tranh khu vực, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động
can thiệp, lật đổ, khủng bố... diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. 
 Nền kinh tế đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển, nguy cơ tụt hậu xa so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. 
 Trình độ khoa học - công nghệ quốc gia còn lạc hậu trên nhiều phương diện. 
 Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn liền
với tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí rất nghiêm trọng. 
=> Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc ta lúc này là phải ra sức tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển với tốc độ nhanh và bền vững, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã được
triệu tập.
2. Chủ đề đại hội
Chủ đề của đại hội là Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện cồng cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
5. Mục tiêu tổng quát
 Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc
 Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
 Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế
 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
 Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại 
II. Kinh tế:
1)Tiếp tục hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
1. Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta:
 Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo
 Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng.
2. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước:
 Nhà nước định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc của thị trường và giảm tối đa sự can thiệp hành chính của thị trường và doanh nghiệp.
3. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh
lành mạnh:
 Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ. Thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xóa
bỏ độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giá.
 Phát triển vững chắc thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ,
có cơ cấu hoàn chỉnh
 Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy
tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. 
 Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách để phần lớn sản phẩm
khoa học và công nghệ trở thành hàng hoá.
4. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
 Thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt
Nam nhiều về số lượng, có sức cạnh tranh cao, trong đó chủ lực là một số tập đoàn kinh tế lớn dựa trên hình thức cổ
phần.
 Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Xóa bỏ độc quyền và đặc quyền
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp của tư nhân.
 Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế,
đa dạng hoá các hình thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào những ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh quan trọng.
2) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:
1. Phát triển kinh tế vùng: xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ nhằm khai
thác tối đa những điểm mạnh về địa lí của nước ta. Có Cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng
phát triển, đồng thời tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng.
2. Phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:
 Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế
xuất
 Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công
nghệ. Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số lĩnh vực then chốt. 
 Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng
lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. 
3. Phát triển kinh tế biển: xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm; sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh và hợp tác quốc tế. Phát Triển hệ thống cảng biển, vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, dịch vụ
biển; đẩy nhanh ngành công nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải sản. 
III. Chính trị
Ngoài ra, một trong những dấu ấn sâu sắc nhất gắn liền với thành công của Ðại hội X là cuộc "Tổng kết một số vấn
đề lý luận - thực tiễn của 20 năm đổi mới". Cuộc tổng kết này do Bộ Chính trị quyết định tiến hành ngay từ đầu
năm 2003 với mục đích chung là, thông qua tổng kết, đánh giá một cách đúng đắn toàn bộ quá trình đổi mới, cả
những thành tựu và các mặt tồn tại, từ đó rút ra những bài học cần thiết để tiếp tục hoàn thiện đường lối, quan điểm
chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới trong những năm tiếp theo.
 Cuộc lấy ý kiến về Báo cáo chính trị đã trở thành một đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn. Mọi ý kiến đều
được phát biểu tự do. 
 Báo chí đăng tải nhiều ý kiến tranh luận, cả tán thành và không tán thành, ủng hộ hay phản đối về bất cứ
nội dung nào trong văn kiện Ðảng. Không có cấm đoán hay hạn chế. Ngay báo chí nước ngoài, khi nhìn vào những
cuộc tranh luận đều nhận rằng đây là "dấu hiệu rất mới mẻ của sinh hoạt dân chủ". 
Về phần mình, Ðảng rất trân trọng và lắng nghe, tiếp thu nghiêm chỉnh những ý kiến xây dựng đúng đắn và hợp lý
để bổ sung, chỉnh sửa văn kiện hoặc để vận dụng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Ðương nhiên Ðảng cũng tỏ rõ
thái độ không chấp nhận hay bác bỏ các loại ý kiến đả kích vô căn cứ sự lãnh đạo của Ðảng, đòi từ bỏ chủ nghĩa xã
hội, đưa đất nước đi theo con đường khác. 
Quan điểm của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng
1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong tình hình mới. Ðổi mới mạnh mẽ nội
dung, hình thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu
nhân dân, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
 Chăm lo củng cố sự đoàn kết, thống nhất và tình đồng chí trong Ðảng, sự đồng thuận trong xã hội. Bám sát thực
tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những vướng mắc trong tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để giải
đáp sát thực, kịp thời.
 Ðổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập lý luận, công tác thông tin, tuyên truyền, cổ
động, báo chí, xuất bản, văn hóa nghệ thuật, nắm bắt và định hướng dư luận xã hội.
2. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
 Ðặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để mỗi cán bộ, đảng viên thực sự là tấm gương sáng về
phẩm chất, đạo đức, lối sống, hết lòng vì nhân dân, vì sự nghiệp cách mạng.
 Cán bộ, đảng viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Ðảng và nhân dân, thật sự tiên phong, gương mẫu, đi
đầu trong mọi công việc. Tạo điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm
đời sống và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
IV. Văn hóa
Tại đại hội X của Đảng, quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội được khẳng định lại, tiếp nối quan điểm
về văn hóa từ kỳ đại hội trước. Cần tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm
sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và việc xây dựng, hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo
vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,…
Ngoài ra, tiếp nối quan điểm văn hoá từ đại hội trước, Đại hội X đã yêu cầu đa dạng hóa hình thức hoạt động phong
trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng nâng cấp hệ thống thiết chế văn hoá, nâng cao hiệu
quả hoạt động hệ thống nhà văn hoá, bảo tàng, nhà truyền thống. 
=>  Mặc dù phong trào góp phần ổn định an ninh chính trị, xây dựng đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh giúp
người dân nâng cao chất lượng sống tuy nhiên vẫn tồn tại và hạn chế. 
V. Xã hội
1.     Giáo dục
 Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học;
 Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
 Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề
cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Tạo chuyển biến căn bản về
chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. 
 Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tiến
hành giáo dục. Nhà nước tăng đầu tư tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo
dục, hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, thực hiện việc miễn giảm đóng góp và cấp học
bổng cho học sinh nghèo, các đối tượng chính sách, học sinh giỏi. 2. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển
Chủ trương “Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-
2012” với quan điểm chỉ đạo: 
 Coi việc trả lương đúng cho người lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực cho phát triển
kinh tế-xã hội, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. 
 Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công phải gắn với việc kiềm chế
tốc độ tăng giá. Bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức sống được bằng tiền lương ở mức trung bình khá trong
xã hội. 
 Bảo đảm tốt hơn đời sống của người nghèo, đồng bào dân tộc, đối tượng chính sách xã hội nhằm đạt thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.
 3. Phát triển hệ thống y tế
 Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư để nâng cấp các cơ sở y tế, y tế dự phòng, xây dựng và hồn thiện chính sách trợ
cấp và bảo hiểm y tế cho người hưởng chính sách xã hội và người nghèo trong khám, chữa bệnh. 
 Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải
thiện chất lượng giống nòi. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể thao phong trào và thể thao thành tích
cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể
thao nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu
thế…
 Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thúc đẩy phong trào toàn xã hội chăm sóc, giáo dục, bảo vệ
trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an tồn, lành mạnh, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ
và đạo đức. Phòng chống HIV/AIDS bằng các biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và có hiệu quả.
4. Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
 Nâng cao chất lượng chăm sóc  sức  khoẻ  nhân  dân  và  công  tác  dân số,  kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
 Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải
thiện chất lượng giống nòi. Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, các chính sách ưu đãi xã
hội.
VI. Tổng Kết
 a) Thành tựu: 
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, một số ngành có bước phát triển, quy mô kinh tế tăng lên 101,6 tỷ USD 
- Đời sống nhân dân tiếp tục cải thiện
 - Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh tăng cường độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ giữ
vững
 - Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế nước ta được nâng cao
 - Phát huy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố 
=> Nguyên nhân thành tựu đạt được do: 
 + Sự lãnh đạo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ đảng việc triển khai thực Nghị Đại hội
X
+ Sự đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động Quốc hội 
+ Sự điều hành động Chính phủ,
 + Sự nỗ lực Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên, tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp
 b) Hạn chế 
* Một số nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt được:
 - Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, chế
độ phân phối bất hợp lý, phân hoá xã hội tăng lên (tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7% (chi tiêu 7,5 – 8%, cơ cấu công
nghiệp - xây dựng: 41,1%; dịch vụ: 38,3%; nông nghiệp 20,6%)
 - Những hạn chế, yếu lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm khắc phục 
- Tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức
- Thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn yếu 
 - Nền dân chủ XHCN - sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa phát huy đầy đủ 
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm 
- Còn tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội
*Nguyên nhân: 
 Khách quan:  khủng hoảng tài chính, suy thổi kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh yếu vốn có kinh tế,
chống phá lực thù địch 
 Chủ quan: 
+ Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức nhiều vấn đề cụ thể
còn hạn chế. 
+ Sự lãnh đạo, đạo Đảng, quản lý, điều hành Nhà nước số lĩnh vực số vấn đề lớn chưa tập trung, kiên quyết, dứt
điểm, kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.  
 2) Ý nghĩa:
 - Đại hội X có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đất nước trải qua 20 năm đổi mới thành công và chuẩn bị gia nhập WTO.  
- Đại hội xác định rõ quan niệm xã hội XHCN mà Đảng, Nhà nước, nhân dân ta xây dựng
 - Các văn kiện thông qua Đại hội “là kết tinh trí tuệ ý chí toàn Đảng, toàn dân ta, tổng kết sâu sắc thực tiễn lý luận
20 năm đổi mới” => Đại hội đánh dấu mốc son chặng đường 76 năm lãnh đạo cách mạng Đảng. 

You might also like