Professional Documents
Culture Documents
TIỀN SẢN GIẬT SẢN GIẬT
TIỀN SẢN GIẬT SẢN GIẬT
Hình 1. Cao huyết áp, phù và protein niệu trong tiền sản giật
TỶ LỆ
Tiền sản giật xảy ra khoảng 5-10 % và sản giật chiếm khoảng 0,2- 0,5% trong tổng số
thai nghén.
2. Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng
2.1 Bệnh nguyên
Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Một
số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật - sản giật.
- Hiện tượng miễn dịch
- Di truyền.
- Các yếu tố dinh dưỡng.
- Phản ứng, stress.
- Phản xạ do căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau.
- Mất cân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan:
Tăng sản xuất thromboxan A2 (chất gây co mạch và dễ hình thành cục máu
đông.)
Giảm sản xuất prostacyclin (chất gây giãn mạch).
2.2 Các yếu tố nguy cơ
- Con so
- Thai phụ lớn tuổi (trên 35 tuổi).
- Đa thai, đa ối.
- Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường xảy ra sớm.
- Thai nghén kèm đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính. - Tiền sử có
tiền sản giật - sản giật.
3. Triệu chứng
3.1 Tăng huyết áp
- Tăng huyết áp là triệu chứng cơ bản để chẩn đoán xác định tiền sản giật. Có 3 cách
đánh giá tăng HA động mạch:
a) Đánh giá theo hằng số sinh lý: Dùng cho những ai chưa có số đo HA. Được coi là cao
HA nếu đo
Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg; và/hoặc
Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg
b) Đánh giá so sánh với số đo HA trước và sau khi có thai, nếu
HA tâm thu tăng hơn 30mmHg
HA tâm trương tăng hơn 15mmHg
c) HA trung bình: đánh giá cả 2 số đo HA tâm thu và tâm trương cùng lúc theo công thức
HA trung bình = (HA tối đa + 2 HA tối thiểu)/3; Nếu lớn hơn 20mmHg => Tăng HA
Lưu ý:
- Đo HA cả 2 tay rồi lấy số đo ở tay có HA cao hơn để đánh giá và theo dõi
- Điều kiện lúc chẩn đoán: 2 lần đo HA cách nhau 6h đều tăng gọi là tăng HA thực sự. Khi
chuyển dạ đẻ chỉ cần cách nhau 2h là đủ để đánh giá tăng HA.
3.2 Phù: Nửa cuối của thai kỳ có 2 loại phù
- Phù do chèn ép: xuất hiện vào lúc chiều tối, sáng ngủ dậy sẽ hết
- Phù do nhiễm độc thai nghén:
Ban đầu biểu hiện vào buổi sang, rồi cả ngày, phù ngày càng tăng.
Bắt đầu phù từ thấp (chân) lên cao (mặt) hay phù toàn thân.
Có 02 thể:
Thể biểu hiện lâm sàng
Thể không biểu hiện lâm sang, tức là phù các tạng, khám lâm sàng khó thấy
Cả 2 thể đều thể hiện tăng cân nhanh, quá 0,5kg/tuần hoặc 2,250kg/tháng
3.3 Protein niệu
- Protein niệu thường là dấu hiệu sau cùng của bộ ba triệu chứng. Mức độ protein niệu có
thể thay đổi nhiều trong 24 giờ, do đó xét để nghiệm protein niệu chính xác nước tiểu phải được
lấy mẫu trong 24 giờ.
- Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/
mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
- Mức độ protein niệu trong 24 giờ Vết # 0,1 g/l
+ # 0,3 g/l
++ # 1,0 g/l
+++ # 3 g/l
3.4 Những triệu chứng khác
- TÌnh trạng thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt
- Phổi: có thể có phù
- Tim: Đôi khi có tiếng thổi cơ năng do thiểu máu
- Bụng: đôi khi có thể có nước cổ trưởng
- Mắt: Đôi khhi thấy nhìn mờ do phù võng mạc
4. Các xét nghiệm : Bệnh nhân tiền sản giật cần được làm các xét nghiệm sau
- Công thức máu: Số lượng hồng cầu, hematocrit, hemoglobin, tiểu cầu
- Chức năng thận: Ure, creatinine
- Nước tiểu: có thể có hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu
- Chức năng gan: SGOT, SGPT
- Soi đáy mắt: Phù gai thị, xuất huyết võng mạc..
- Đánh giá tình trạng thai qua siêu âm và monitoring
5. Phân loại
5.1 Phân loại theo ACOG 2014: Gồm 04 nhóm
Nhóm 1: Tiền sản giật – Sản giật
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật
1. Huyết áp
- HA tâm thu ≥ 140mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg trong 2 lần đo cách nhau
ít nhất 4h ở thai 20 tuần/thai phụ trước đó HA bình thường hoặc HA tâm thu ≥ 160mmHg hoặc
HA tâm trương ≥ 110mmHg.
2. Protein niệu ≥ 300mg/24h hoặc tỉ lệ Protein/Creatinin ≥ 0.3 (mg/dl mỗi giá trị)
3. Giảm tiểu cầu < 100.000/mm3
4. Suy thận: Nồng độ creatinine huyết thanh > 1.1mg/dl hoặc tăng gấp đôi nồng độ
creatinn huyết thanh trong trường hợp không có bệnh thận khác
5. Men gan tăng ≥ 2 lần giá trị bình thường
b. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật nặng
1. Tăng HA trầm trọng: HA tâm thu ≥ 160mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 110mmHg
qua 2 lần đo cách nhau 4h có nghỉ ngơi tại giường
2. Giảm tiểu cầu < 100.000/mm3
3. Suy chức năng gan: Men gan tăng ≥ 2 lần giá trị bình thường
4. Suy thận tiến triển: Nồng độ creatinine huyết thanh > 1.1mg/dl hoặc tăng gấp đôi
nồng độ creatinn huyết thanh trong trường hợp không có bệnh thận khác
5. Phù phổi
6. Rối loạn não hay thị giác, nhức đầu dai dẳng, tăng lên không đáp ứng thuốc giảm
đau, thay đổi thị giác
c. Sản giật:
- Là biến chứng nặng
- Cơn giật có thể xảy ra trước sinh, trong chuyển dạ hoặc sâu sinh 48-72h
d. Hội chứng HELLP
- Xảy ra trước hoặc sau sinh
- Gồm 2 loại:HELLP điển hình và không điển hình (có một hoặc 2 dấu hiệu bất thường
của hội chứng HELLP
- Lâm sàng: Đau thượng vị hoặc hạ sườn phái, nhìn mờ, nhức đầu, vàng da, buồn nôn
- CLS: Dấu hiệu tan huyết (LDH tăng, Bill GT tăng, tăng men gan, giảm tiểu cầu
- 15-20% hội chứng này không có tang HA, không có protein niệu
Nhóm 2: Tăng HA mạn
- HA tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg trước khi có thai hoặc
xảy ra trước tuần 20 thai kỳ và kéo dài sau 12 tuần hậu sản
Nhóm 3: TSG trên nền tăng HA mạn
- Người bệnh có tăng HA trước tuần 20 thai kỳ, protein niêu (+) trước hoặc sau tuần 20,
cần phải tăng liều thuốc điều trị HA, tăng men gan đột ngột, giảm tiểu cầu, đau ¼ trên phải,
sung huyết phổi hay phù phổi, giảm chức năng thận hoặc đột ngột tăng tiểu đạm
Nhóm 4: Tăng HA trong thai kỳ
- Tăng HA sau tuần 20 thai kỳ, protein niệu (-), không có các dấu hiệu kể trên.
5.2 Chẩn đoán
5.2.1 Chẩn đoán xác định
- Dựa vào ba triệu chứng chính là cao huyết áp, protein niệu và phù, không hay có kèm
theo dấu hiệu phụ và dấu hiệu cận lâm sàng
5.3 Chẩn đoán phân biệt
- Cao huyết áp mãn tính và bệnh thận do tăng HA
- Tiền sản giật ghép/tăng HA
- Gan nhiễm mỡ cấp trong thai kỳ (Triệu chứng lâm sàng, biến chứng và các tổn thương gan
cấp trong 3 tháng cuối thai kỳ:Biến chứng sớm gồm suy thận cấp, viêm tụy cấp, hạ đường
huyết, nhiễm trùng, Bệnh lý não gan, Chảy máu sau đẻ, Đái tháo nhạt..)
- Hội chứng kháng phospholipid (Tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm một triệu chứng lâm
sàng (ví dụ huyết khối hoặc biến chứng thai nghén) và hai xét nghiệm kháng thể trong máu
cách nhau ít nhất là ba tháng cho thấy có sự hiện diện của một trong hai kháng thể kháng đông
lupus hoặc anti-β2-glycoprotein-I
- Xuất huyết giảm tiểu cầu/ Hội chứng tán huyết do tăng ure máu (làm XNo đột biến
gen)
- Lupus ban đỏ hoạt động (LS: Nổi ban hình cánh bướm…)
6. Tầm soát và dự phòng
6.1 Tầm soát
- Tầm soát sớm ở quý I thai kỳ (11-13 tuần 6 ngày)
- Xác định các đặc tính của mẹ: Tuổi, BMI, cách thức thụ thai, có cao HA
- Tiền sử nội khoa: Tăng HA mãn, đái tháo đường type I, II, h/c kháng Phospholipid
- Tuổi thai: Tiền sử sinh non
- Đo các chỉ số HA
6.2 Dự phòng = Aspirin:
- Viên 81-162mg x 1-2v/ngày hoặc 1.5 gói 100mg uống sau ăn 15-30’ trước khi đi ngủ
- Bắt đầu điều trị: ngay sau khi tính nguy cơ tiền sản giật theo phần mềm FMF > 1/100
- Thời điểm ngừng: 36 tuần
- Lưu ý sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân
6.3 Xử trí
Theo dõi đến 72h sau sinh cho tất cả các trường hợp tăng HA thai kỳ và theo dõi 7-
10 ngày sau sinh tại nhà
6.3.1 Tiền sản giật không có dấu hiệu nặng :
(1) Có thể theo dõi điều trị ngoại trú, hoặc
(2) Nhập viện chấm dứt thai kỳ khi
- Thai ≥ 37 tuần; hoặc
- Nghi ngờ rau bong non; hoặc
- Thai ≥ 34 tuần và có bất kỳ triệu chứng sau:
Chuyển dạ hoặc ối vỡ
SA trọng lượng thai nhi nhỏ
Thiều ối AFI < 5cm ở 2 lần siêu âm liên tiếp cách nhau 24h
(3) Nếu chưa có chỉ định chấm dứt thai kỳ: Có thể theo dõi nội hoặc ngoại trú
Đối với Thai nhi
- Đếm cử động thai nhi
- SA Doppler: Xác định thai nhi chậm tăng trưởng 2 tuần/lần và đánh giá lượng
ối 1 lần/tuần
- N_ST: 1 lần/tuần nếu tăng HA thai kỳ, 2 lần/tuần nếu TGS
Đối với Mẹ
- TD HA 2 lần/tuần
- Đạm niệu mối lần khám thai
- XNo tiểu cầu, chức năng gan – thận mỗi tuần
- Chế độ ăn nhiều rau xanh, đạm, trái cây
- Tư vấn các dấu hiệu nặng: Nhức đầu nhiều, nhìn mờ, đau thượng vị, thờ nhanh
6.3.2 Tiền sản giật nặng
(1) Chấm dứt thai kỳ: Khi TSG nặng xuất hiện trước 25 tuần hoặc bất kỳ tuổi thai nào
- Phù phổi
- Suy thận
- Rau bong non
- Giảm tiểu cầu nặng
- Đông máu nội tạng lan tỏa
- Các triệu chứng não dai dẳng
- N_ST không đáp ứng (02 lần liên tiếp cách nhau 4-6h ở tuổi thai 28-32 tuần
- SA Doppler ĐM rốn: mất hoặc đảo ngược sóng tâm trương
- Thai lưu
(2) Dùng thuốc hỗ trợ phổi khi thai ≤ 34 tuần: Không chờ đợi đủ thời gian mà phải
chấm dứt thai kỳ ngay khi có các dấu hiệu sau:
- Tăng HA không kiểm soát được
- Sản giật
- Phù phổi
- Rau bong non
- Đông máu nội tạng lan tỏa
- N_ST không đáp ứng
- Thai lưu
(3) Nếu tình trạng mẹ - thai nhi ổn định: Trong vòng 48h chấm dứt thai kỳ ngay khi
có các dấu hiệu sau:
- Vỡ ối
- Chuyển dạ
- Tiểu cầu < 100.000/mm3
- Men gan tăng kéo dài (≥ 2 lần giá trị bình thường)
- Thai chậm tăng trưởng
- Thiểu ối (AFI < 5 cm, siêu âm 2 lần cách nhau 24h
- Bắt đầu suy thận hoặc nặng hơn tình trạng suy thận
Lưu ý
- Quyết định chấm dứt thai kỳ không dựa vào yếu tố đạm niệu
- Chỉ định dùng thuốc hạ áp khi HA tâm thu ≥ 150 mmHg hoặc khi HA tâm trương
≥ 100mmHg
6.3.3 Sản giật
- Magnesium Sulfate: Liều tấn công 3-4.5g tiêm TM, sau đó duy trì truyền TM
1-2g/giờ ít nhất 24 giờ sau sinh
- Chấm dứt thai kỳ khi tình trạng nội khoa ổn định, không chờ đợi đủ thời gian t/d của
thuốc hỗ trợ phổi
6.3.4 H/c HELLP
- Chấm dứt thai kỳ khi có chẩn đoán xác định là h/c HELLP đối với thai ≥ 34 tuần
hoặc thai < 34 tuần có các dấu hiệu nặng lên: Đông máu nội mạch lan tỏa, nhồi máu hay
xuất huyết trong gan, phú phổi, suy thận, rau bong non..
- Thai < 34 tuần, tình trạng mẹ - thai ổn định, có thể theo dõi 24-48h để chờ đợi đủ
thời gian sử dụng corticoid hỗ trợ phổi
6.4 THUỐC ĐIỀU TRỊ
6.4.1 Magnesium Sulfate
- Dự phòng và chống co giật trong TSG nặng, h/c HELLP, sản giật
- Magnesium Sulfate có thể tiêm TM, tiêm bắp hoặc truyền TM liên tục
Liều tấn công
- 3 - 4 ,5g 15%/50ml dung dịch tiêm TM từ 15-20’ (tùy thuộc cân nặng của sản phụ, tiền
căn sử dỤng Magnesium sulfate)
Liều duy trì
1-2g/h truyền tĩnh mạch 15% vào chai Glocose 5% 500ml 30 giọt/phút
- Tiêm bắp gián đoạn: TB sâu mỗi giờ hoặc mỗi 4 giờ 5g + lidocain 2% để giảm đau
- Bơm tiêm điện: Pha 6g Magnesium sulfate 15% + 2ml nước cất pha tiêm, bơm tiêm
điện 7ml/giờ
Theo dõi các dấu hiệu:
- Phản xạ gân xương (có), nhịp thờ >16 lần/phút, lượng nước tiểu > 100ml/4 giờ
Đo nồng độ Magnesium sulfate huyết thanh
- khi cần thiết và điều chỉnh liều duy trì để giữ được nông độ Magnesium sulfate 4.8-
8.4 mg/dl hay 2-3.5mmol/L)
Magnesium sulfate dùng trước, trong và duy trì tối thiểu 24h sau sinh
Nguy cơ: Băng huyết sau sinh
Trong khi dùng cần bảo đảm:
- Có phản xạ xương bánh chè.
- Tần số thở ít nhất là 16 lần/ phút.
- Lượng nước tiểu tối thiểu trên 30ml/ giờ hoặc 100ml/4 giờ o Có sẵn thuốc đối kháng
là Gluconat calci hoặc Clorua calci.
- Khi có ngộ độc, bệnh nhân có thể bị ngừng thở phải thông khí hỗ trợ bằng mặt nạ hoặc
đặt nội khí quản cho đến khi hô hấp trở lại, phải cho ngay Calcium Gluconate 1g (10ml dung
dịch 10%) hoặc calci chlorua tiêm tĩnh mạch chậm để trung hoà tác dụng của Magnesium
Sulfate.
Lưu ý:
- Không được dùng quá 24g/24giờ
- Theo dõi nồng độ ion Magnesium mỗi 4-6giờ /lần, để điều chỉnh liều dùng.
6.4.2 Thuốc hạ huyết áp:
Chỉ định: Khi HA tâm thu ≥ 150mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100mmHg
HA đạt sau điều trị
- HA trung bình sau 2 giờ không giảm quá 25% so với HA ban đầu
- HA tâm thu ở mức 130-150mmHg
- HA tâm trương ở mức 80-100mmHg
Chống chỉ định trong thai kỳ
- Nitroprusside
- Thuốc ức chế men chuyển
Các loại thuốc hạ áp dùng trong thai kỳ
Labetalol
Hydralazin
Thuốc ức chế calcium như Nifedipine, Nicardipine
Methyldopa
(a)Labetalol
- Tấn công: bắt đầu 10-20mg tiêm tĩnh mạch. Sau đó TM 20-80mg mỗi 20-30 phút.
Tổng liều tấn công để hạ áp < 300mg
- Duy trì khi HA ổn định: Labetolol uống 100-200mg x 2-3 lần/ngày. Liều tối đa
1.200mg/24 giờ.
(b)Hydralazine: 5mg tiêm tĩnh mạch chậm/1-2 phút, sau đó 5-10mg mỗi 20-40 phút hoặc
truyền TM 0.5-10mg/giờ.
- Nếu tổng liều 30mg không kiểm soát được HA nên chuyển thuốc khác
- HA sẽ hạ sau 10-30 phút và kéo dài 2-4 giờ
- Hydralazine có hiệu quả trong phòng ngừa xuất huyết não
(c)Nicardipin
- Ống 10g/10ml pha với 40ml Glucose 5%
- Tấn công: 0.5-1mg (2.5-5ml) tiêm TM chậm
- Duy trì bơm điện: 1-3mg/h (5-15ml/giờ). Nếu không đáp ứng sau 15’ tăng
2.5mg/giờ, tối đa 15mg/giờ
(d)Nifedipine
- Tấn công: Uống 10-20mg, lặp lại sau 30’ nếu cần. Sau đó duy trì 10-20mg mỗi 6-8h
- Duy trì: Uống 30-120mg/ngày viên tác dụng kéo dài
- T/d phụ: Nhịp tim nhanh, nhức đầu
Lưu ý: Nifedipine có khả năng tương tác với Magnesium sulfate dẫn đến hạ huyết áp mạnh.
(e)Methyldopa: 250mg uống 1-2v/lần x 2-3 lần/ngày. Tối đa 3g/ngày
6.4.3 Lợi tiểu
- Thuốc lợi tiểu chỉ dùng khi có triệu chứng dọa phù phổi cấp và phù phổi cấp
- Furosemid 1 ống 20mg z 8 ống tiêm TM mạch chậm
- Không dùng dung dịch ưu trương
Hướng dẫn quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
- Thai < 34 tuần, tình trạng mẹ - thai ổn định, có thể theo dõi 24-48h để chờ đợi đủ
thời gian sử dụng corticoid hỗ trợ phổi
- Truyền tiểu cầu đậm đặc trước sinh và sau sinh khi số lượng tiểu cầu <
20.000/mm3.
- Nếu mổ sinh nên truyền khi số lượng tiểu cầu < 50.000/mm3 trước mổ
QUẢN LÝ
(1)Tăng HA mạn
- Chỉ dùng khi HA tâm thu > 150-160mmHg hoặc HA tâm trương > 100-110mmHG
- Lý do của hạ áp là làm giảm khả năng đột quỵ cho sản phụ
- Methyldopa là thuốc thường dùng, chẹn thụ thể beta và alpha (như Labetalol, tên
thương mại là Trandate) và thuốc chẹn canci như Nifadipine
- Thuốc lợi tiểu vẫn có thể được dùng ở nhừng bệnh n hân đã được điều trị như trước
khi mang thai
(2)Tiền sản giật
- Mức độ nặng của tiền sản giật và sự trưởng thành của thai quyết định hướng xử trí
- Quản lý tiền sản giật nhẹ là nghỉ ngơi và theo dõi các dấu hiệu trở nặng
- XNo đánh giá tăng trưởng của thai nhi và tình trạng thiểu ối. Non stress test 2 lần/tuần
kết hợp siêu âm đánh giá tăng trưởng thai nhi và lượng ối mỗi 3 tuấn. Đếm cử động
thai nhi mỗi ngày
- Khi phát hiện tiền sản giật, tùy tình trạng và mức độ thai nhi có thể theo dõi tiếp tục
tại bệnh viên hay tại nhà
- Đối với tiền sản giật nặng hay sản giật, các XNo cần được thực hiện:
CTM (Hct có thể tăng do co mạch và giảm thể tích nội mạch)
Tiểu cầu: giảm => tình trạng xấu hơn
Chức năng đông máu (PT, APTT): Rối loạn đông mú
Chức năng gan: Rối loạn chức năng gan
Creatini huyết thanh: Rối loạn chức năng thận
Acid uric huyết thanh:
Đạm nước tiểu (thời điểm, 24)
Thể tích nước tiểu 24h
Độ thanh thải creatinine
Soi đáy mắt, ECG
Siêu âm: Tăng trưởng thai, nước ối, tuần hoàn rau thai
Non stress test: Tình trạng sức khỏe thai nhi
- Điều trị gồm
(a) Ngăn ngừa hay điều trị cơn giật:
- Magnesium sulfate, có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 4-6mg/dL
Theo dõi phản xạ gân xương bánh chè và nhịp thở thai phụ
Magnesium sulfate được bài tiết qua thận nên cần duy trì nước tiểu ít nhất
25ml/giờ để tránh tích lũy thuốc
Khi có biểu hiện ngộ độc: ngừng dùng Magnesium sulfate ngay, tiêm TM chậm
1g Calcium Gluconate 10% (ống 10ml), cùng với oxy hỗ trợ bênh canh hỗ trợ
tuần hoàn hô hấp (nếu cần)
(b) Thuốc hạ HA: Có chỉ định khi HA tâm thu > 160mmHg hoặc HA tâm trương >
105-110mmHg khi chỉ số HA được đo 2 lần nằm nghỉ. Thuốc được lựa chọn:
- Hydralazine: Tiêm TM chậm. Bắt đầu 5-10mg, lặp lại 5mg mỗi 15’. Thời
gian đáp ứng thường 10-15’.
Mục tiêu điều trị là giảm HA tâm trương trong khoảng 10-100mmHg.
Lưu ý: nếu HA giảm nhiều làm giảm lưu lượng máu tử cung rau gây nguy hiểm
cho thai nhi.
- Thuốc hạ áp thường dùng trong khi có thai
Labetalol:Ức chế thể beta và alpha
Nifedipin: Ức chế kênh Calci
Hydralazine: Dãn mạch ngoại vi trực tiếp
Methyldopa: Ức chế thụ thể Alpha trung ương
(c) Khi thuốc chống co giật và thuốc hạ áp được dùng để điều trị tiền sản giật nặng thì
nên chấm dứt thai kỳ. Khởi phát chuyển dạ được thực hiện
- Mổ sinh khi có chỉ định về phương diện sản khoa hoặc khi khởi phát chuyển
dạ thất bại
- Khi sinh sản phụ cần được theo dõi sát và tiếp tục dùng Magnesium sulfate để
phòng co giật ít nhất 24h