You are on page 1of 34

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Hà Nội, ngày 25 /


3/2014
Viện Kĩ thuật hóa học
Bộ môn : Công nghệ hữu cơ – hóa dầu

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Kính gửi : - Bộ môn Công nghệ hữu cơ – hóa dầu
- Nhà máy dầu nhờn Thượng Lí

Nhóm sinh viên thực tập:


1. Phan Duy Bổng MSSV: 20093382
2. Đặng Duy Khánh MSSV: 20093395
3. Nguyễn Anh Cường MSSV: 20091431
Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn Bộ môn công nghệ hữu cơ – hóa dầu cùng
Nhà máy dầu nhờn Thượng Lí (Hải Phòng) đã tạo điều kiện cho chúng em được
thực tập tốt nghiệp tại nhà máy.
Sau một thời gian được thực tập tại nhà máy chúng em đã được tìm hiểu thực tế
về các công đoạn sản xuất dầu nhờn, được ban lãnh đạo nhà máy tận tình chỉ
bảo nên quá trình thực tế rất hữu ích và hiệu quả. Và trong bài báo cáo này là tất
cả những gì chúng e hiểu biết được trong thời gian thực tập vừa qua.

PHẦN I: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty:
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được
thành lập ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Th ương
Mại.
Năm 1998, Công ty Dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hóa dầu trực
thuộc Tổng Công ty XD Việt Nam theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày
13/10/1998 của Bộ Thương Mại.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, năm
2003 Công ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số
1801/2003/QĐ/BTM, ngày 23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành viên
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Ngày 31/12/2003 Công ty đã t ổ ch ức Đ ại
hội đồng cổ đông thành lập Công ty CP Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt đ ộng theo mô hình công ty
cổ phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, trong đó T ổng công ty
xăng dầu Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 85%.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005, ngày 25/04/2005 đã chính
thức thông qua đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex” hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, theo đó Công ty CP Hóa d ầu Petrolimex
là Công ty mẹ. Công ty mẹ có trụ sở Văn phòng tại Tầng 18, Số 229 Tây S ơn,
Đống Đa, Hà Nội:
Có 04 Chi nhánh Hóa dầu (CNHD):
+ CNHD Hải Phòng.
+ CNHD Đà Nẵng.
+ CNHD Sài Gòn.
+ CNHD Cần Thơ.
Có 02 Nhà máy dầu nhờn (NMDN):
+ NMDN Thượng Lý tại TP Hải Phòng.
+ NMDN Nhà Bè tại TP Hồ Chí Minh.
Ngày 27/12/2005, HĐQT Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã quyết định thành lập
02 Công ty con là:
+ Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
+ Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex.
Với số vốn điều lệ ban đầu của mỗi công ty con là 50 tỷ đồng, do Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ. Hai Công ty con chính th ức đi vào
hoạt động kể từ ngày 01/03/2006. Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã
chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà Nội, với mã chứng khoán PLC.
Trong năm 2007, Công ty đã thực hiện chào bán cổ phần, tăng Vốn Điều lệ
Công ty từ 150 tỷ đồng lên 161,272 tỷ đồng.
Qua các năm từ 2008 đến nay, th ực hiện các ph ương án tăng V ốn đi ều l ệ.
Đến thời điểm 03/04/2013, Vốn điều lệ của Công ty là 602.239.780.000 đồng,
trong đó Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có số vốn góp là 476.302.120.000 đồng,
nắm giữ 79,07% tổng số vốn điều lệ; các cổ đông khác chiếm 20,93%.
Ngày 31/05/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quy ết đ ịnh s ố 828/QĐ-TTG
về việc phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có n ội dung tái c ấu trúc
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã
thống nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
về việc đổi tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa d ầu
Petrolimex – CTCP. Thực hiện chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 27/11/2012 Bộ Công thương đã ban hành văn bản 11490/BCT-TCCB, thông
báo ý kiến về đề án tái cơ cấu Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, theo đó B ộ Công
thương đồng ý “Thực hiện cơ cấu lại các đơn vị thành viên c ủa T ập đoàn Xăng
dầu Việt Nam để hình thành các Tổng Công ty cổ phần chuyên ngành Hóa dầu,
Gas, Bảo hiểm theo Luật doanh nghiệp, trong đó Tổng Công ty Hóa dầu
Petrolimex – CTCP là Doanh nghiệp do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nắm gi ữ
trên 75% Vốn điều lệ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Hóa dầu”.
Ngày 05/02/2013, Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng d ầu Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết số 047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “ Đề án cơ
cấu lại để hình thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP”.
Trên cơ sở các quy định của Pháp luật và các văn bản ch ỉ đạo c ủa Th ủ
tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư và Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tiến hành các thủ tục liên quan
để đăng ký thay đổi tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành T ổng Công ty Hóa
dầu Petrolimex – CTCP.
Ngày 03/04/2013, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành ph ố Hà Nội đã hoàn thi ện
các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đ ổi lần th ứ 14 cho
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex, theo Giấy ch ứng nh ận đăng ký doanh nghi ệp
mới, Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex đã chính thức được ch ấp thuận đổi
tên thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP với các nội dung chính sau:
Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX – CTCP.
Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION.
Tên viết tắt: PLC.
Trụ sở Tổng công ty: Đặt tại Tầng 18, 19 Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.

I.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty:
I. Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nh ờn, Nhựa đường, Hóa chất
(trừ
Hóa chất Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thu ộc lĩnh v ực s ản
phẩm
dầu mỏ và khí đốt.
II. Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.
III. Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử
nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật Hóa dầu.
IV. Kinh doanh bất động sản.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
V. Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.

PHẦN II: CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM.
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm :Sản phẩm do nhà máy pha chế và bán ra thị
trường bao gồm:
 Dầu động cơ
 Dầu hộp số, truyền động
 Dầu thủy lực
 Dầu công nghiệp
 Dầu hàng hải
 Mỡ bôi trơn, bảo quản
Trong đó mỗi sản phẩm có những chỉ tiêu chất lượng riêng, đối với mỗi nhóm
em xin trình bày các yêu cầu chính đối với sản phẩm và bảng chỉ tiêu kỹ thuật
của một số sản phẩm đặc trưng trong nhóm
2.1. Nhóm dầu động cơ
Bao gồm các loại dầu bôi trơn sử dụng cho động cơ đốt trong bao gồm:
2.1.1. Dầu nhờn dùng cho động cơ xăng
2.1.1.1. Các loại dầu nhờn động cơ xăng có mã hiệu RACER
Dầu nhờn động cơ mã hiệu RASER gồm một dải các lo ại dầu đ ộng c ơ xăng có
chất lượng cao, trong đó dầu RACER PLUS có cấp chất lượng cao nhất
Bảng 1 : Đặc trưng kỹ thuật của dầu động cơ xăng mang nhãn PLC RACER
Loại Cấp Độ Độ Chỉ Trị số Nhiệ Nhiệ Hàm Tỷ
dầu chất nhớt nhợt số kiềm t độ t độ lượn trọng
lượn động động độ tổng chớp đông g ở
g học ở học nhớt, mgKOH/g cháy, đặc, nước 15oC
SAE 100Oc ở min min, max , Kg/l
cSt 40oC oC oC max,
cSt %V
RACER 20W- 19.3 111 135 5.5 218 -15 0.05 0.889
PLUS 50
RACER 15W- 14.6 111 135 9 210 0.05 0.889
40
RACER 50 19.5 100 4.6 225 -6 0.889
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
S
RACER 40 14.6 157 95 3.3 220 -9 0.05 0.894
4T

2.1.1.2. Dầu nhờn động cơ mã hiệu MOTOR OIL HD


Dầu động cơ MOTOR OIL HD là loại dầu đơn chức, được pha ch ế từ lo ại d ầu
gốc có phụ gia tẩy rửa, chống mài mòn, chỗng oxy hóa. Dầu có chỉ số độ nhớt
cao.
Dầu động cơ MOTOR OIL HD được sử dụng cho tất cả các loại động cơ xăng
và Diesel kiểu cũ, không có yêu cầu quá cao về chất lượng.
Bảng 2: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ mã hiệu MOTOR OIL
HD
Các chỉ tiêu kỹ Mức chất lượng đối với các loại MOTOR OIL
thuật MOTOR OIL HD
Phân cấp chất 30 40 50
lượng theo SAE
Độ nhớt động học 11.2 14.6 19.8
ở 100oc cSt
Độ nhợt động học 98 157 238
ở 40oC cSt
Chỉ số độ nhớt, 98 95 95
min
Trị số kiềm tổng 2.5 2.5 2.5
mgKOH/g
Nhiệt độ chớp 252 257 266
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông -15 -9 -9
đặc, max oC
Tỷ trọng ở 15oC 0.890 0.894 0.898
Kg/l

2.1.1.3. Dầu nhờn động cơ xăng loại 2 thì


Các loại dầu nhờn động cơ xăng 2 thì được pha chế từ dầu gốc có chất lượng
cao cùng với các phụ gia chống mài mòn, hạn ch ế tối đa khí th ải và r ất d ễ dàng
hòa trộn với xăng.
Bảng 3: Đặc trưng kỹ thuật đối với các loại dầu động cơ xăng 2 thì
Các chỉ tiêu kỹ Mức chất lượng đối với các loại PLC 2T
thuật
RACER 2T RACER 2T MOTOR OIL2T
EXTRA
Độ nhớt động học 8.2 8.2 8.2
ở 100oc cSt
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhiệt độ chớp 86 85 85
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông -9 -9 -9
đặc, max oC
Tỷ trọng ở 15oC 0.894 0.894 0.894
Kg/l

2.1.1.4.Các loại dầu nhờn động cơ khác do PLC sản xuất


Bảng 4: Đặc trưng kỹ thuật của một số loại dầu động cơ do PLC sản xuất:
Loại dầu Cấp Độ Độ Chỉ Trị số Nhi Nhi Hàm Tỷ
chất nhớt nhợt số kiềm ệt ệt lượng trọn
lượn động độn độ tổng độ độ tro g ở
g học g nhớt mgKOH/ chớp đông Sunpha 15o
SAE ở học , g cháy, đặc, t %Wt C
100o ở min min, max Kg/l
c cSt 40o oC oC
C
cSt
Multi 15W 14.6 111 135 11.5 210 1.1 0.88
performanc -40 9
e
KOMAT
D3 30 30 12.1 100 11 235 0.89
D3 40 40 15.5 97 11 240 5
D3 50 50 18.5 96 11 250 0.90
0
0.90
4
KOMAT
CD 10W 10W 6.4 39.9 111 10 230 -30 1 0.88
CD 20W 20W 7.8 56.2 109 10 240 -15 1 5
CD 30 30 12.1 108. 101 10 256 -14 1 0.88
CD 40 40 14.6 7 98 10 265 -12 1 8
CD 50 50 18 146. 98 10 272 -12 1 0.89
9 5
205. 0.89
0 8
0.90
5
KOMAT
SHD 40 40 15 155 96 4 240 -10 0.89
SHD 50 50 20 255 95 4 240 -10 8
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
0.90
4
EMD 40 15.1 153 98 13 250 -12 1.6 0.90
0
EDM 10 40 15.1 153 98 10 250 -12 1.6 0.90
0

2.1.2. Dầu nhờn dùng cho động cơ diesel


Bảng 5: Đặc trưng kỹ thuật các loại dầu động cơ Diesel
Loại Cấp Độ Độ Chỉ Trị số Nhiệ Nhiệ Hàm Tỷ
dầu chất nhớt nhợt số kiềm t độ t độ lượng trọng
lượn động động độ tổng chớp đông tro ở
g học học nhớt mgKOH/ cháy, đặc, Sunpha 15oC
SAE ở ở , g min, max t %Wt Kg/l
100o 40o min oC oC
c cSt C
cSt
CATER 15W- 14.8 103 150 13.2 230 -27 1.9 0.89
40 5
DESEL
EXTRA
30 30 12 110 100 10.8 220 -10 0.90
40 40 14.2 145 100 10.8 225 -10 0
50 50 19.5 210 100 10.8 230 -10 0.90
5
0.90
5
DIESE 40 14.5 135 98 9 230 -10 0.8 0.89
L DD- 6
40
DIESE 40 14.5 140 110 9 230 -10 0.8 0.89
L CF-II 6

2.1.3. Nhóm dầu hộp số, truyền động

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 6: Các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng sản phẩm dầu hộp số, truyền động
Loại dầu Cấp Độ Độ Chỉ Ăn Nhiệ Nhiệ Khả Tỷ
chất nhớt nhợt số mòn lá t độ t độ năng trọn
lượn động độn độ đồng chớp đông tạo g ở
g học g nhớt ở cháy, đặc, bọt 15oC
SAE ở học , 100oC min, max Kg/l
100o ở min , 3h, oC oC
c cSt 40o max
C
cSt
GEAR OIL
GX
90-EP 90 19 224 95 1 200 -18 Khôn 0.91
140-EP 140 31.5 525 90 1 220 -10 g 1
Khôn 0.93
g 0
GEAR OIL
MP 90-EP
140-EP 90 18.5 215 95 1 200 -18 Khôn 0.90
140 31 510 90 1 220 -4 g 5
Khôn 0.92
g 5
ANGLA
68 8.8 65 104 10 224 -21 Khôn 0.90
100 11 96 100 10 224 -21 g 0
150 14 140 96 10 238 -21 Khôn 0.90
220 18 210 94 10 241 -18 g 2
320 23 305 92 10 243 -15 Khôn 0.90
460 30 460 90 243 -6 g 5
680 34.2 630 85 246 -6 Khôn 0.90
1000 49.5 1000 87 246 -6 g 7
1500 64.8 1500 90 240 -6 Khôn 0.91
g 2
Khôn 0.92
g 0
Khôn 0.94

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
g 0
Khôn 0.93
g 0
Khôn 0.91
g 0
INDUSGEA
R EP 68 68 95 4 190 Khôn 0.89
EP 100 100 95 4 195 g 0
EP 150 150 95 200 Khôn 0.90
EP 220 220 92 210 g 0
EP 320 320 92 215 Khôn 0.90
EP 460 460 92 220 g 2
EP 680 680 92 235 Khôn 0.90
g 5
Khôn 0.90
g 7
Khôn 0.92
g 0
Khôn 0.92
g 2
SR-3050 600 270 0.98
5
GEAR OIL
90 90 18 85 235 0.89
140 140 32 90 320 0
0.91
5

2.2. Dầu thủy lực: PLC AW HYDROIL


PLC AW HYDROIL được pha chế từ các loại dầu gốc có ch ỉ s ố độ nh ớt cao và
các phụ gia chống oxy hóa, chống mài mòn, ăn mònvà chống tạo bọt, giúp bảo
vệ hệ thống thủy lựcvà các thiết bị sử dụng dầu.
Bảng 7: các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng:
Các chỉ PLC AW HYDROIL
tiêu kỹ
thuật
Phân loại 32 46 68 100 150 220
theo ISO
Độ nhớt 5.35 6.72 8.7 11.2 14.55 18.8
động học
ở 100oc
cSt
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Độ nhớt 32 46 68 100 150 220
động học
ở 40oC
Chỉ số độ 98 98 98 95 95 94
nhớt
Nhiệt độ 210 215 220 230 240 250
chớp cháy,
min, oC
Khả năng 50/0 50/0 50/0 50/0 50/0 50/0
tạo bọt
Tỷ trọng ở 0.866 0.870 0.874 0.881 0.888 0.894
15oC Kg/l

2.3. Dầu công nghiệp


Các sản phẩm trong nhóm dầu công nghiệp bao gồm:
 PLC ROLLING OIL
 PLC BRAKE FLUID DOT 3
 PLC CUTTING OIL
 PLC WHITE SPINDLE OIL
 PLC SUPER COOLANT
 PLC FLUSHING OIL
 PLC THERMO
 PLC REFRI
 PLC PARA D
Bảng 8: Chỉ tiêu kỹ thuật đặc trưng của dầu tuần hoàn
Các chỉ PLC ROLLING OIL
tiêu kỹ
thuật
Phân 32 46 68 100 150 220 320 460
loại theo
ISO
Độ nhớt 5.2 6.5 8.5 10.5 14.7 18.1 23 30
động
học ở
100oc
cSt
Độ nhớt 32 46 68 100 150 220 320 460
động
học ở
40oC
Chỉ số 95 95 95 95 95 95 95 95
độ nhớt
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhiệt 210 220 230 250 265 268 272 290
độ chớp
cháy,
min, oC
Nhiệt -9 -7 -7 -6 -6 -6 -6 -6
độ đông
đặc
Tỷ 0.870 0.875 0.880 0.885 0.886 0.888 0.89 0.910
trọng ở 5
15oC
Kg/l

2.4. Dầu hàng hải


Các sản phẩm trong nhóm dầu hàng hải bao gồm:
 ELF ATLANTA MARINE D
 DISOLA W
 AURELIA 3020 & 4020
 AURELIA 3030 & 4030
 AURELIA XT 4055
 AURELIA XT 4050
 AURELIA XL 3030 & 4030
 AURELIA XL 3040 & 4040
 AURELIA XL 3055 & 4055
 AURELIA XL 3025 , 4025 & 5025
 DISOLA M
 DISOLA FP
 DISOLA FM
 TALUSIA HR
 TALUSIA XT
 VISGA
 VISGA FP
 TURBINE T
 PRIMERIA SG
 FRIGA 2
 FRIGA FP32
 ELF EPONA Z
 EPEXA
 CERAN AD
Bảng 9: Chỉ tiêu kỹ thuật dầu ATLANTA MARINE D dùng cho cacte đ ộng c ơ
diesel 2 thì dạng chữ thập tốc độ chậm:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu kỹ thuật ATLANTA MARINE D

3005 4005

Phân loại SAE 30 40

Độ nhớt động học 11.5 14.7


ở 100oc cSt
Độ nhớt động học 105 145
tại 40oC
Nhiệt độ chớp 220 230
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông -9 -9
đặc, max oC
TBN 5 5

Tỷ trọng ở 15oC 0.895 0.900


Kg/l

Bảng 10: Dầu AURELIA 3020 & 4020 dùng cho các loại động cơ Diesel t ốc đ ộ
trung bình và cao.
Các chỉ tiêu kỹ thuật AURELIA 3020 & 4020

3020 4020

Phân loại SAE 30 40

Độ nhớt động học 12 14


ở 100oc cSt
Độ nhớt động học 110 140
tại 40oC
Nhiệt độ chớp 220 230
cháy, min, oC
Nhiệt độ đông -12 -9
đặc, max oC
TBN 20 20

Tỷ trọng ở 15oC 0.905 0.910


Kg/l

2.5. Mỡ bôi trơn, bảo quản


Các sản phẩm trong nhóm dầu hàng hải bao gồm:
 PLC GREASE BHT 252
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 PLC GREASE HTC 2
 PLC GREASE LC-2
 PLC GREASE LM-2
 PLC GREASE L-EP
 PLC GREASE I-13
 PLC GREASE C2
 PLC GREASE L
Bảng 11: chỉ tiêu kỹ thuật mỡ PLC GREASE BHT dùng cho các thiết bị làm việc
ở nhiệt độ cao:
Các chỉ tiêu kỹ thuật PLC GREASE BHT 252

Phân loại của NLGI 2

Độ xuyên kim động ở 25oC, 1/10mm 287

Độ nhỏ giọt, oC Không nhỏ giọt

Độ bền làm việc (100000 giã), 315


1/10mm
Ăn mòn tấm đồng (24h*25oC) Không

Độ bền oxy hóa (100h*99oC), Kgf/cm 0.6

Tách dầu (24h*100oC) 2.5

Khuynh hướng dò rỉ, g 2.0

Hàm lượng MOS2, %Wt 3.0

Bảng 12: chỉ tiêu thông số kỹ thuật mỡ lithium tổng hợp PLC GREASE LC-2
Các chỉ tiêu kỹ thuật PLC GREASE BHT 252

Phân loại của NLGI 2

Độ xuyên kim động ở 25oC, 1/10mm 280

Độ nhỏ giọt, oC 260 min

Độ bền làm việc (100000 giã), 265-295


1/10mm
Ăn mòn tấm đồng (24h*25oC) Không

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Độ bền oxy hóa (100h*99oC), psi 7 max

Tách dầu (24h*100oC) 5 max

PHẦN III: CÁC LOẠI PHỤ GIA.

PHỤ GIA DẦU NHỜN:

3.1. Tổng quan

Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, cơ kim và vô c ơ, th ậm chí là các nguyên t ố
được thêm vào các chất bôi trơn để nâng cao các tính chất riêng biệt vốn có hoặc
bổ sung các tính chất chưa có của dầu gốc nhằm thu được dầu bôi trơn có ph ẩm
cấp tốt hơn thỏa mãn các yêu cầu tính năng đối với mục đích s ử dụng nào đó.
Thường mỗi loại phụ gia được dùng ở nồng độ từ 0,01 đến 5%. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp phụ gia có thể được đưa vào ở khoảng nồng độ dao động từ
vài phần triệu đến 10%.
Phần lớn các loại dầu bôi trơn cần nhiều loại ph ụ gia khác nhau đ ể th ỏa mãn
tất cả các yêu cầu tính năng. Trong một số trường hợp các ph ụ gia riêng bi ệt
được pha thẳng vào dầu gốc. Trong những trường hợp khác, hỗn hợp các loại
phụ gia được pha trộn thành phụ gia đóng gói, sau đó sẽ được đưa tiếp vào dầu.
Có loại phụ gia chỉ đảm nhiệm một chức năng nhưng cũng có nhiều loại phụ
gia đảm nhận nhiều chức năng cùng một lúc ví dụ ZnDDPcos ch ức năng chống
oxy hóa, giảm mài mòn, ức chế ăn mòn. Do vậy s ẽ có ph ụ gia đ ơn ch ức và ph ụ
gia đa chức.
Các loại phụ gia khác nhau có thể hỗ trợ lẫn nhau, gây ra hiệu ứng tương h ỗ,
hoặc hiệu ứng đối kháng. Trường hợp sau có thể làm giảm hiệu lực của ph ụ
gia, tạo ra những sản phẩm phụ không tan hoặc những sản phẩm có hại khác.
Những tương tác này do hầu hết các phụ gia đều là các chất hoạt động vì th ế
chúng tác động qua lại ngay trong phụ gia đóng gói hoặc trong dầu tạo ra các
chất mới.
Dầu gốc ảnh hưởng đến phụ gia qua hai tính năng chính: tính tương hợp và tính
hòa tan. Tính hòa tan đặc trưng cho khả năng giữ các phụ gia trong dầu, không
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho chúng tách ra khỏi dầu gốc. Tính tương hợp đặc trưng cho khả năng tương
thích của dầu gốc với phụ gia, không làm giảm hiệu l ực c ủa ph ụ gia, đ ặc tr ưng
cho khả năng bảo toàn cấu trúc phân tử và hiệu quả tác d ụng c ủa ph ụ gia. Tính
hòa tan và tính tương hợp phụ thuộc vào bản chất của dầu gốc. Dầu gốc tổng
hợp có tính tương hợp tốt song tính hòa tan lại kém còn dầu gốc khoáng thì
ngược lại, tính hòa tan tốt còn tính tương hợp kém.
Trong quá trình sử dụng, dầu bôi trơn rất dễ bị biến ch ất làm gi ảm ph ẩm c ấp
chất lượng. Các phụ gia được sử dụng để ngăn chặn các quá trình vật lý cũng
như hóa học xảy ra làm giảm chất lượng của dầu bôi trơn. Một số chức năng
chính của phụ gia là:
- Làm tăng độ bền oxy hóa
- Khử hoạt tính xúc tác của kim loại
- Chống ăn mòn
- Chống gỉ
- Chống sự tạo cặn bám và cặn bùn
- Giữ các tạp chất bẩn ở dạng huyền phù
- Tăng chỉ số độ nhớt
- Giảm nhiệt độ đông đặc
- Làm dầu có thể pha trộn lẫn với nước
- Chống sự tạo bọt
- Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật
- Làm cho dầu có khả năng bám dính tốt
- Tăng khả năng làm kín
- Làm giảm ma sát
- Làm giảm và ngăn chặn sự mài mòn
- Chống kẹt xước các bề mặt kim loại

3.2. Một số loại phụ gia điển hình


3.2.1. Phụ gia phân tán
Các chất phân tán là các chất có khả năng ngăn ngừa hoặc làm ch ậm quá trình
tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ th ấp. Như vậy ch ắc
năng cơ bản của chất phân tán là làm yếu lực kết cấu giữa các tiểu phân riêng
biệt với nhau, tạo điều kiện làm tan rã các kết tủa xốp và các kh ối k ết t ụ, do đó
cho phép từng tiểu phân có thể tồn tại nh ư một th ực thể riêng bi ệt. Nói cách
khác, các chất phân tán có một ái lực mạnh với các tiểu phân gây b ẩn d ầu và
chúng bao quanh mỗi tiểu phân bằng các phân tử tan trong dầu, nh ờ đó gi ữ đ ược
các cặn tron dầu không bị kết tụ và đóng cặn lại trong động cơ.
Với phụ gia phân tán là ankenyl polyamin sunxinimit, ankylhydroxylbezyl
polyamin… Các phụ gia phân tán có cấu tạo gồm 2 phần cơ bản: nhóm ưa dầu
và nhóm phân cực. Hai phần được nối với nhau bằng nhóm nối.
Nhóm ưa dầu thường là các hydrocabon mạch dài giúp cho phụ gia có th ể tan tốt
trong dầu gốc đươc sử dụng.
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhóm phân cực thường chứa các nguyên tố ví dụ N, O hoặc P
Cấu trúc chung của các chất phân tán được mô tả như trên hình:

Hình. Cấu trúc chung của các chất phân tán


- Một số loại phụ gia phân tán điển hình là:
+ Ankenyl polyamin sunxinimit

+ Ankylhydroxylbezyl polyamin

+ Este photphonat: Các chất này ngoài tác dụng chính là ch ất phân tán thì chũng
còn được sử dụng làm phụ gia ức chế gỉ.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Các Polyacrylat: Các chất này cũng cho khả năng phân tán, ngoài ra chúng còn
có tính nhớt nhiệt tốt (Chất cải thiện chỉ số độ nhớt) nên chúng được sử dụng
như là phụ gia phân tán nhiều tác dụng, điển hình nh ư: DOCP, polymetarylat,
copolyme…

3.2.2. Phụ gia tẩy rửa


Dầu bôi trơn làm việc dưới điều kiện khắc nghiệt có thể xuất hiện s ự cháy
của nhiên liệu hay sự oxy hóa dầu bôi trơn. Đây chính là nguyên nhân chính gây
ra các sản phẩm axit và một lượng cặn bẩn… chúng có thể làm tăng độ nhớt của
dầu, gây ăn mòn, làm mất dần tính đồng nhất, lắng đọng trên bề mặt kim loại
làm tổn hao công suất… Chính vì vậy, cần phải có phụ gia ngăn không cho các
cặn bẩn bám trên bề mặt kim loại hoặc lôi kéo các cặn b ẩn ra kh ỏi b ề m ặt kim
loại và phân tán chúng trong dầu dưới dạng huyền phù.
Với phụ gia tẩy rửa, các phụ gia này sẽ hấp phụ lên các cặn bẩn và lôi kéo
chúng ra khỏi bề mặt mà chúng bám dính, giữ chúng ở trạng thái lơ lửng trong
dầu. Còn phụ gia phân tán hấp phụ lên cặn bẩn làm c ặn bẩn không t ụ đ ược v ới
nhau, giảm khả năng sa lắng, tránh tạo cặn bẩn.
Các phụ gia tẩy rửa thường được sử dụng là canxi sufonat trung tính, canxi
sunfonat kiềm và canxi sunfonat kiềm cao ngoài ra còn có phenolat, salixylat,
phophonat…

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong đó: a=c=1 và b=2 nếu M là kim loại kiềm hóa trị I
a=c =1 và b=1 nếu M là kim loại kiềm hóa trị II
Phụ gia tẩy rửa rất dễ bị thủy phân tạo ra hydroxit không tan và axit làm gi ảm
trị số kiềm tổng của dầu:
Me2+ + 2HOH  Me(OH)2 + 2H+
Công thức hóa học của một số loại phụ gia tẩy rửa điển hình:
+ Sulfonat của kim loại Ca hoặc Mg và cấu trúc Mixen của phụ gia tẩy rửa kiềm
cao

+ Sulfonat trung tính

+ Sulfonat kiềm có công thức

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra còn một số chất tẩy rửa khác như của phenolat, salixylat, phophonat…

Phenolat kiềm Alkyl salixylat kiềm


3.2.3. Phụ gia chống oxy hóa dầu
Hầu hết các hợp phần của dầu bôi trơn đều tác dụng nhanh hoặc chậm với oxy
tạo thành quá trình oxy hóa. Khả năng bền oxy hóa của các hợp ch ất
hydrocacbon tăng dần theo thứ tự:
Hydrocabon không no < Hợp chất dị nguyên tố < Hydrocabon thơm < naphten <
Parafin
Tốc độ của quá trình oxi hóa chịu ảnh hưởng của nhi ều y ếu t ố nh ư b ản ch ất
của dầu gốc, nhiệt độ , hiệu ứng xúc tác của kim loại, sự khuấy trộn, nồng đ ộ
oxi trong dầu. Cơ chế phản ứng oxy hóa là cơ chế gốc xảy ra theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn khơi mào
+ Giai đoạn phát triển mạch
+ Giai đoạn tắt mạch
Mặt khác trong quá trình bôi trơn luôn có mặt các ion kim lo ại, đây cũng là xúc
tác đẩy nhanh quá trình oxy hóa dầu. Sự có mặt của chúng đóng vai trò làm tác
nhân cho quá trình khơi mà và phát triển mạch:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Song song với quá trình oxy hóa luôn xảy ra các quá trình polyme hóa các h ợp
chất trung gian chứa các liên kết bội để tạo ra nh ựa, asphaten, cặn bùn… Quá
trình biến tính của dầu luôn xảy ra ở cả nhiệt độ th ấp và nhi ệt đ ộ cao. Ở nhi ệt
độ thấp là sự hình thành các sản phẩm như peroxit, rượu, andehyt, xeton và
nước. Dưới điều kiện nhiệt độ cao các axit được hình thành sau cùng của quá
trình biến tính dầu. Dầu bị oxi hóa sẽ làm tăng độ nhớt và kh ả năng bay h ơi cao,
tạo cặn bùn và dầu vecni. Mặt khác axit cũng được hình thành t ừ ph ản ứng c ủa
gốc tự do ankyl peroxit với andehyt hoặc xeton, đây chính là ti ền đ ề c ủa quá
trình hình thành cặn bùn của dầu nhờn.
Dựa vào cơ chế phản ứng oxy hóa, người ta chia các phụ gia ch ống oxy hóa
theo cơ chế tác dụng của chúng. Đó là phụ gia ức chế theo cơ chế gốc và ph ụ
gia phân hủy.
- Phụ gia chống oxy hóa theo cơ chế gốc là các ch ất có kh ả năng tác d ụng
với các gốc tự do tạo sản phẩm bền ngăn chặn quá trình oxy hóa ti ếp t ục
xảy ra, các chất có khả năng chống tạo cặn cacbon… phụ gia loại này còn
được xem như các chất chống oxy hóa sơ cấp. Cơ chế hoạt động của
chúng là nhường một nguyên tử H qua các phản ứng với gốc alkyl và/hoặc
với các gốc ankyl peoxit làm gián đoạn cơ chế phát triển mạch của quá
trình oxy hóa dầu. Sản phẩm tạo thành là các gốc bền như: gốc alkyl s ẽ
thành HC, gốc ankyl peoxit trở thành hydropeoxit. Chất chống oxi hóa sơ
cấp được dùng pha chế vào trong dầu nhờn là các dẫn xu ất c ủa phenol và
amin thơm. Tuy nhiên, sự chuyển hóa của nguyên tử H từ nguyên t ử oxi
hoặc nguyên tử nitơ đến gốc có các dạng quinon hoặc quinon amin không
thể bảo vệ được hết các gốc tự do của chuỗi phản ứng. Cơ chế chung
của các chất chống oxi hóa sơ cấp có thể được biểu diễn như sau:
R* + InhH  RH + Inh*
Inh* + R* InhR (bền)
- Phụ gia chống oxy hóa hóa bằng cách phân hủy các hydropeoxit
( hydropeoxit là một trong những chất sinh ra gốc tự do thúc đ ẩy quá trình
oxy hóa) tạo sản phẩm bền được xem như là chất ch ống oxy hóa th ứ c ấp
hay còn gọi là các phụ gia phân hủy. Hợp chất của lưu huỳnh và/ho ặc h ợp
chất của phoopho thược được sử dụng nhằm giảm bớt các hydropeoxit
trong phản ứng chuỗi gốc để tọa thành các ancol. Các ch ất ch ống oxy hóa
thứ cấp thường sử dụng là Kẽm dialkyl dithiophophat (ZDDP), phosphites,
và các thio khác…
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2.4. Phụ gia ức chế ăn mòn

Trong quá trình làm việc, bề mặt kim loại tiếp xúc với dầu bôi trơn rất dễ bị ăn
mòn bởi các tác nhân có tính axit như các axit hữu cơ hoặc vô cơ, các hợp ch ất
hoạt động chứa S, các peoxit…do vậy dầu bôi trơn ph ải có phụ gia ức ch ế ăn
mòn.

Các phụ gia này hấp phụ lên bề mặt kim loại tạo thành m ột màng b ảo v ệ
(màng này có tác dụng thụ động hóa kim loại). Màng bảo vệ này sẽ ph ải dính
chặt lên bề mặt kim loại tránh bị tróc ra bởi chất phân tán hoặc các chất tẩy rửa.

Các phụ gia điển hình là ZnDDP, limomen sunfua, pinen photphosunfua,
benzothiazol…

- Limonen sufua: - Pinen


phophosufua:

- Benzothiazol:

3.2.5. Phụ gia ức chế gỉ

Trong quá trình sử dụng dưới điều kiện làm việc dầu có th ể bị lẫn (hoặc trực
tiếp làm việc với môi trường nước) hoặc dưới sự có mặt của các t ạp ch ất d ầu
các bề mặt kim loại có thể bị gỉ. Với sắt, gỉ là sự hình thành s ắt hydroxyt, g ỉ là
một dạng đặc biệt của ăn mòn bề mặt.

Các chất ức chế gỉ ngăn nước thấm qua màng hữu cơ bảo vệ. Điều này đạt
được bằng cách sử dụng các hợp chất phân cực được hấp phụ một cách chọn
lọc trên bề mặt kim loại và tác dụng như một màng ngăn ch ống ẩm. Nói chung,
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các chất ức chế gỉ tác dụng bằng cách phủ lên bề mặt kim loại một màng đẩy
nước.

Các phụ gia điển hình có thể kể tên là axit ankyl suxinic, amin photphat,
sunfonat, ankylthioaxetic…

- Axit ankyl suxinic - Amin Photphat - Sunfonat

Các amin hữu cơ và axit ankyl suxinic được dùng trong trường hợp hàm lượng
trong dầu nhỏ còn sunfonat kim loại và amin photphat được sử dụng khi hàm
lượng nước trong dầu lớn. Do khi hàm lượng nước lớn thì đ ộ phân c ực c ủa axit
tăng làm tăng tính axit sẽ gây nên hiện tượng ăn mòn.
3.2.6. Phụ gia thụ động hóa kim loại

Các bề mặt kim loại (Cu, Fe…) là các chất xúc tác lý tưởng cho quá trình oxy
hóa, là quá trình không mong muốn xảy ra trong quá trình s ử dụng d ầu bôi tr ơn.
Do vậy phải vô hiệu hóa hoạt tính xúc tác của chúng.

Các phụ gia thụ động hóa kim loại bám trên bề mặt kim loại dựa trên s ự hình
thành phức chất (phức Chelat) ngăn cản sự tiếp xúc trực tiếp giữa bề mặt kim
loại với dầu bôi trơn do vậy thụ động hóa được kim loại. Đối với các hạt kim
loại trong khối dầu thì các phụ gia này tác dụng với nói hình thành ph ức ch ất r ồi
lắng xuống. Đối với các bề mặt kim loại cá phụ gia này h ấp ph ụ lên b ề m ặt nó
tạo thành một màng bảo vệ ngăn cản hoạt tính xúc tác của kim loại

Các phụ gia điển hình là N-salixilidenetylamin hoặc N,N’ disalixilidenetylamin,


EDTA ( etylendiamin tetra axetic), benzotriazon…

- N-salixilidenetylamin:

- N,N’ disalixilidenetylamin:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2.7. Phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc

Dầu gốc khoáng có thể chứa sáp. Khi dầu bôi trơn được sử dụng hay b ảo
quản trong điều kiện nhiệt độ thấp sáp sẽ kết tinh thành các tinh thể có cấu trúc
kiểu lưới mắt cáo và ngăn cản sự chảy của dầu. Chính vì vậy trong nhiều loại
dầu bôi trơn cần có phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc.

Các phụ gia làm giảm nhiệt độ đông đặc của dầu do làm chậm quá trình tạo
thành các tinh thể sáp hoàn hảo bằng cách bao bọc xung quanh hoặc cùng k ết
tinh với sáp. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình tạo thành các tinh th ể nh ỏ h ơn thay
cho các đám sáp vẩn xốp hình thành khi không có các phụ gia.

Các phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc không gây ảnh hưởng tới nhiệt độ kết
tủa, lượng và mạng tinh thể sáp tách ra. Chỉ hình dạng bên ngoài và kích th ước
thước của tinh thể bị thay đổi. Các tinh thể hình cầu được hình thành thay cho
các tinh thể hình kim và hình phiến. Sự biến đổi nh ư vậy làm gi ảm kh ả năng
nối chồng và đan cài vào nhau của các tinh thể để tạo nên nh ững khôi kết l ơn
của sáp gây cản trở đối vơi sự chảy của dầu.

Hầu hết các phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc là các polime, trong đó có m ột s ố
phụ gia cũng có tác dụng cải thiện chỉ số độ nhớt. D ải trọng l ượng phân t ử c ủa
các phụ gia này thấp hơn so với phụ gia cải thi ện ch ỉ s ố đ ộ nh ớt th ường t ừ
5000-100000 đvC. Điển hình có thể kể tên là các polime ankylmetacrylat, các
polime alphaolefin và các copolime, naphtalen được ankyl hóa, ankylphenol mạch
dài…

Naphten được ankyl hóa:

Các ankylphenol mạch dài và các este diankylaryl của axit phtalic

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.2.8. Phụ gia chống tạo bọt

Trong thực tế sự tạo bọt của dầu là một vấn đề nản gi ải. Khi x ảy ra hi ện
tượng tạo bọt làm cho dầu bị thất thoát nhiều, làm khó khăn khi vận hành h ệ bôi
trơn tribology, ngăn cản sự lưu thông tuần hoàn của dầu gây nên bôi tr ơn không
đầy đủ, làm tăng thời gian phản hồi của hệ thủy lực. Đ ồng th ời, s ự t ạo b ọt
mạnh làm tăng sự oxy hóa của dầu do không khí được trộn nhi ều vào trong d ầu.
Khả năng chống lại sự tạo bọt của dầu bôi trơn khác nhau đáng kể và phụ thuộc
vào bản chất của dầu thô, phương pháp, mức độ ch ế biến, và đ ộ nh ớt c ủa d ầu.
Khả năng này có thể cải thiện bằng cách cho thêm một lượng nhỏ các phụ gia
chống tạo bọt.

Các phụ gia chống tạo bọt hấp phụ lên bọt, làm giảm sức căng bề mặt khiến
các bọt tụ lại với nhau thành bọt lớn nổi lên bề mặt, vỡ ra làm thoát không khí ra
ngoài.

Các phụ gia chống tạo bọt thường được sử dụng là các silicon lỏng, đặc biệt là
polymetyl siloxan: -((CH3)2-Si-O)-n là chất chống tạo bọt hiểu quả rất tốt. Thông
thường các silicon được pha với nồng độ từ 1 đến 20 phần triệu. Nếu pha với
nồng độ cao hơn thì có thể làm cho dầu tạo nhiều bọt hơn cả mức chưa cho phụ
gia chống tạo bọt nên không khí lại xâm nhập vào dầu nhiều hơn.

Lưu ý phụ gia phân tán là chất tạo bọt rất tốt nên đối với các dầu bôi trơn có
phụ gia phân tán thì bắt buộc phải pha phụ gia chống tạo bọt.
3.2.9. Phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt

Trong quá trình sử dụng dầu bôi trơn có thể bị oxi hóa, chịu nh ững tác động
khác nhau làm cho tính nhớt nhiệt của dầu bôi trơn b ị giảm đi. Đ ồng th ời, nhi ệt
độ làm việc của dầu có thể thay đổi trong khoảng rộng từ nhiệt độ rất th ấp đ ến
nhiệt độ rất cao do vậy trong một số loại dầu bôi trơn cấn ph ải có ph ụ gia c ải
thiện chỉ số độ nhớt.
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt làm tăng độ nhớt của dầu ở nhiệt độ cao và
hầu như không làm tăng độ nhớt của dầu ở nhiệt độ thấp. Chính vì vậy, các ph ụ
gia cải thiện chỉ số độ nhớt thường là các polime tan được trong dầu và có cấu
trúc dạng xoắn ở nhiệt độ thấp (khi đó dầu gốc là dung môi hòa tan kém). Khi
nhiệt độ cao (dầu gốc là dung môi hòa tan tốt) thì các polime này du ỗi dài ra, tr ải
rộng và do vậy làm tăng độ nhớt của dầu. Các phụ gia này có tr ọng l ượng phân
tử nằm trong khoảng từ 10000 đến 50000 đvC nhưng tốt nhất nằm trong
khoảng từ 50000 đến 150000 do nếu trọng lượng phân tử th ấp quá thì không đ ủ
đặc còn trọng lượng phân tử cao quá thì kém bền nhiệt, kém bề cơ học.

Các phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt chia thành hai d ạng c ơ b ản. D ạng
hydrocacbon là các copolyme etylen-propylen, polyizobutylen, copolime styren-
butadien đã hydro hóa…Các polime metacrylat, polyacrylat và các copolime c ủa
este styrenmaleic là các ví dụ minh họa cho các ph ụ gia c ải thi ện ch ỉ s ố đ ộ nh ớt
dạng este.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Việc lựa chọn phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt phụ thuộc vào đặc tính c ủa d ầu
gốc được dùng để pha chế cũng như vào loại dầu thành phẩm cần pha ch ế. Cần
phải lưu ý rằng:

- Việc thêm phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt sẽ làm thay đ ổi tính ch ảy c ủa
dầu gốc, độ nhớt động học của dầu pha chế sẽ thay đổi với tốc độ trượt.

- Trọng lượng phân tử của phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt càng tăng thì
chúng càng nhạy cảm với sự thay đổi ứng suất động học.

- Ứng suất dịch chuyển được sinh ra, chẳng hạn giữa pittông và thành xi
lanh trong động cơ sẽ dẫn đến quá trình đứt gãy không thuận nghịch của
các phân tử polime thành các mạch nhỏ hơn, quá trình này làm cho độ nh ớt
giảm đi.
3.2.10. Phụ gia tribology

Trong thực tế, khi điều kiện làm việc trở nên khắc nghi ệt h ơn (t ải tr ọng cao,
tốc độ thấp, độ ráp bề mặt lớn) thì màng lỏng (dầu bôi trơn) s ẽ không th ể hoàn
toàn gánh chịu tải trọng đè lên. Các điểm nhô trên b ề mặt rắn s ẽ cùng gánh ch ịu
tải trọng với màng chất lỏng. Chế độ bôi trơn chuyển từ màng lỏng sang chế độ
bôi trơn màng mỏng hỗn hợp rồi sau đó chuyển sang chế độ bôi trơn giới hạn.

Sự tiếp xúc giữa các bề mặt rắn sinh ra mài mòn, tăng ma sát và hiện t ượng
hàn dính các điểm mấp mô. Chính vì thế mà các ph ụ gia tribology đ ược s ử d ụng
để làm giảm ma sát, mài mòn và ngăn cản sự hư hại của bề mặt tiếp xúc. Phụ
gia tribology phát huy tác dụng ở hai chế độ bôi trơn: bôi trơn màng mỏng hỗn
hợp và bôi trơn tới hạn.

Phụ gia tribology là một nhóm chất cực kỳ quan trọng được pha vào h ầu h ết
các dầu bôi trơn, đặc biệt là dầu bánh răng và dầu động cơ. Chúng có ch ức năng

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
làm biến tính ma sát (phụ gia biến tính ma sát FM), giảm mài mòn (phụ gia
chống mài mòn AW) và chịu tải trọng cao (phụ gia cực áp EP).

3.2.10.1. Phụ gia chống mài mòn, AW (Anti-Wears)

Trong thực tế có 3 dạng mài mòn chính: mài mòn dính (sự tiếp xúc trực ti ếp
kim loại với kim loại), mài mòn hạt (mài mòn do có s ự có m ặt c ủa các h ạt r ắn)
và mài mòn hóa học (do sự tấn công của các chất gây ăn mòn, các ch ất có tính
axit).

Sự mài mòn dính trong hệ thống bôi trơn xảy ra khi ở các điều kiện tải trọng,
tốc độ và nhiệt độ cao, màng dầu bôi trơn trở nên mỏng đến mức các ch ỗ mấp
mô trên bề mặt có thể tiếp xúc được với nhau. Do vậy đó là mài mòn do vật liệu
chuyển từ bề mặt này sang bề mặt kia trong khi 2 bề mặt chuyển động tương
đối với nhau dẫn tới quá trình hàn dính pha rắn. Sự tiếp xúc kim loại với nhau có
thể ngăn cản được khi cho hợp chất tạo màng vào dầu bôi trơn và nhờ có sự hấp
phụ vật lý hoặc phản ứng hóa học mà thường bị biến dạng do ch ảy d ẻo d ẫn t ới
sự phân bố tải trọng khác đi mà nó bảo vệ được bề mặt kim lo ại. ZnDDP (k ẽm
điankyldithiophotphat), các hợp chất có photpho như tricresyl phophat và các h ợp
chất của lưu huỳnh như sufua, disufua, molipden dithiocacbonat…là các phụ gia
chống mài mòn dính rất tốt.

Sự mài mòn hạt là do các hạt mài, các tạp chất t ừ bên ngoài đ ưa vào ho ặc do
các phần tử từ mài mòn dính gây ra. Cơ chế chủ y ếu của sự mài mòn v ật li ệu là
sự cắt vi mô của các vật cứng. Mài mòn hạt có thể ngăn cản được bằng cách lọc
để tách các hạt rắn, cứng ra khỏi dầu.

Mài mòn hóa học do có các phản ứng hóa học xảy ra trên bề mặt kim loại kết
hợp với tác động cọ xát làm cho chỗ kim loại ăn mòn b ị c ắt tách ra. Các axit
mạnh được tạo thành trong quá trình sử dụng dầu bôi trơn có thể tấn công vào
bề mặt kim loại tạo ra các hợp chất mà chúng dễ bị bóc ra khi có s ự chà xát.
Dạng mài mòn này có thể hạn chế được bằng việc sử dụng cá ch ất t ẩy r ửa
dạng kiềm cao do có tác dụng trung hòa cá sản phẩm mang tính axit tồn tại trong
dầu.

3.2.10.2. Phụ gia cực áp EP (Extreme Pressure)

Phụ gia cực áp ngăn ngừa hiện tượng kẹt xước, hàn dính giữa các bề m ặt
kim loại khi đang hoạt động dưới áp suất cực lớn (chịu tải trọng r ất n ặng). Các
phụ gia cực áp tác dụng với các bề mặt kim loại ma sát t ạo ra các h ợp ch ất m ới
có ứng suất cắt thấp hơn kim loại gốc nên lớp phủ mới hình thành chịu trượt cắt
trước tiên và nhiều hơn so với kim loại.

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong thực tế, phụ gia cực áp thường chỉ có tác dụng tốt khi xảy ra ph ản ứng
hóa học. Điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng kh ả năng mài mòn hóa h ọc.
Các phụ gia cực áp được sử dụng rộng rãi là các loại d ầu béo đ ược sunfua hóa,
các este, các hydrocacbon như polybuten, dibenzyl disunfua, dibutyl disunfua…

- Hydrosunfua:

- Sunfua olefin:

- Este chứa lưu huỳnh:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tricesyl phophat: OPO3(R-CH3)3

PHẦN IV: CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC, QUY TRÌNH VẬN HÀNH
CÁC THIẾT BỊ TRONG DÂY TRUYỀN.
4.1. Bể dầu gốc .
Bể chứa dầu gốc
- Số lượng : 8 bể
Trong đó có 3 bể đang thi công
- Dung tích : 1650 m3
- Kích thước : Cao 15.5m tính đến mái
Là loại bể nổi, có hình trụ đứng, loại mái cố định
Trên mái có 3 van thở, 1 cửa lấy mẫu và 4 lỗ ánh sáng
Trên thành bể có 1 van xả đáy, 3 van lấy dầu gốc, 1 van nhập dầu gốc và 2
cửa người

Các số liệu theo sổ tay kỹ thuật:


Dung tích total volume 1819,283 m3
Chu vi đáy 38,919 m
Dung tích đáy 11,394 m3
Chiều cao đáy 0,02 m
Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :
Trang29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chiều cao kiểm tra 15, 571 m
Chiều cao tối đa 13,546 m

4.2 . Bể chứa phụ gia.


Thuyết minh bể chứa phụ gia:
Bể có 3 bể chứa phụ gia được sử dùng, mỗi bể có dung tích 50m3 lần lượt là
• Bể 14-01-1-NMTL: chứa phụ gia MAR.515U
• Bể 14-02-1-NMTL: chứa phụ gia PLC 880
• Bể 14-03-1-NMTL: chứa phụ gia TALUPAC B
Ngoài ra các phụ gia khác được chứa trong thùng phi cỡ 200 L và được đổ trực
tiếp vào bể pha chế.
Cấu tạo:
• 1 bể không có bảo ôn và gia nhiệt, bên ngoài sơn chông gỉ màu xanh
• 2 bể có bảo ôn ngoài bằng bông thủy tinh và hệ thống ống ruột gà gia
nhiệt bên trong bằng dầu tải nhiệt.
Hoạt động: hệ thống bơm và van dùng để điều chỉnh dòng vào và ra của phụ gia.
Dầu khoáng tải nhiệt tuần hoàn trong các ống xoắn ruột gà để gia nhiệt nhằm
làm giảm độ nhớt phụ gia.
4.3. Bể pha chế .

Cấu tạo bể pha chế


1. 4 Bể pha chế. Trong đó có 1 bể 20m3, 2 bể 10m3 và 1 bể 5m3. Bể 5m3 dùng
để pha dầu cắt gọt.
2. Hệ thống khuấy trộn
- Cánh khuấy mái chèo 2 tầng

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- ống đục lỗ sục không khí nén (hệ thống này dùng cho 2 bể to 250m3 )
3. Hệ thống gia nhiệt
Sử dụng ống xoắn dưới đáy bể, chất tải nhiệt là dầu gốc. nhiệt độ của
các bể pha chế thường là 60oC.
4. Bơm tuần hoàn
Sử dụng bơm bánh răng bơm tuần hoàn hỗn hợp từ đáy bể pha chế lên
đỉnh.
Các loại bể nhỏ thường không sử dụng bơm tuần hoàn.

Nguyên tắc làm việc


Thiết bị làm việc gián đoạn theo mẻ.
Dầu gốc sau khi đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn sau đó sử dụng các công thức pha
chế và các gói phụ gia có sẵn để pha chế tạo sản phẩm.
Dầu gốc và phụ gia được cân đo theo công thức cho vào bể pha chế. Tiến hành
gia nhiệt bể lên đến 60oC sau đó tiến hành khuấy trộn trong nhiều giờ ( tuỳ vào
từng công thức sản phẩm). sau đó sản phẩm được lấy ra ở đáy mang đi test các
tiêu chuẩn cần thiết của sản phẩm, nếu đạt, sản phẩm được bơm sang bể chứa
bán thành phẩm. tại đây dầu được lưu trữ và kiểm tra lại 1 lần nữa trước khi
đóng gói thành phẩm.
Còn nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu, tiến hành khuấy trộn tiếp tục rồi lại kiểm
tra cho đến khi đạt thì thôi.
Quy trình xúc rửa vệ sinh bể trước khi tiến hành pha trộn sản phẩm khác.
Sau khi sản phẩm dầu pha chế đã đạt yêu cầu, dầu được bơm sang bể chứa
khác. Bể pha chế phải được làm sạch trước khi tiến hành mẻ khác.
Nguyên tắc của việc xúc rửa: sử dụng luôn loại dầu gốc vừa pha chế dầu đó để
xúc rửa, sau đó dầu đó được chứa vào các phuy, phuy này được đánh dấu để
dùng pha chế cho dầu loại này lần sau.
Riêng đối với dầu cắt gọt, sử dụng riêng 1 bể pha chế, tiến hành xúc rửa nghiêm
ngặt.
4.4. Bể chứa bán thành phẩm .

4.4.1.Cấu tạo:
- Gồm 9 bể chứa bán sản phẩm,mỗi bể có thể tích 50 m3 trong đó:
+ 2 bể chia 4 ngăn, đánh số 1A,1B,1C,1D;2A,2B,2C,2D.
+ 2 bể chia 3 ngăn, đánh số 3A,3B,3C;4A,4B,4C.
+ 5 bể 1 ngăn.
- Hình dạng: Bể hình trụ nằm ngang có chân đỡ bê tông.
- Bể làm bằng kim loại bên trong bể có quét 1 lớp epoxy để chống ăn mòn.
- Trên mỗi ngăn chứa sản phẩm đều có cửa lấy mẫu sản phẩm.
- Hệ thống đường ống, van và bơm vào và ra mỗi ngăn chứa sản phẩm.
4.4.2.Nguyên lý hoạt động:

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ thống bể dùng để chứa 8 nhóm sản phẩm chính của nhà máy (hay 1 số sản
phẩm khác khi có nhu cầu sản xuất ).
Sản phẩm của hệ thống khuấy trộn, tổng hợp sẽ được bơm vào các bể chứa
bán sản phẩm qua các van và đường ống. Mỗi ngăn chứa một loại sản phẩm và
có một đường ống riêng để bơm vào.
Sản phẩm trong bể sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi được bơm sang
công đoạn đóng rót.
3.4.3.Quá trình vận hành:
Sau một thời gian hoạt động hay khi cần chứa 1 loại sản phẩm khác ta cần súc
rửa lại bể bằng cách bơm dầu gốc vào và cho bơm tuần hoàn liên tục.

PHẦN IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM.

Các phương pháp thử nghiệm ASTM:

Hiện nay, ở phòng thử nghiệm Vilas 017 đang áp dụng 29 phương pháp th ử
nghiệm ASTM. Các phương pháp thử nghiệm ASTM được mô tả sau đây:
1. Phương pháp thử nghiệm xác định độ nhớt động học của các ch ất l ỏng trong
suốt và đục (ASTM D 445).
2.Phương pháp thử nghiệm tính chỉ số độ nhớt từ độ nhớt động học ở 40ºC và
100ºC (ASTM D 2270).
3. Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ trị số kiêm
̀ cuả cać san̉ phâm̉ dâù mỏ băng
̀
chuân̉ độ điên ̣ thế với Axit Percloric (ASTM D 2896).
4. Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ chỉ số axit băng̀ phương phaṕ chuân̉ độ
điêṇ thế (ASTM D 664).
5.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ điêm̉ chớp chaý và bôć chaý côć hở
Cleveland (ASTM D 92).
6.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ điêm ̉ chớp chaý côć kiń Pensky-Martens
(ASTM D 93).
7.hương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ đăc̣ tinh
́ tao ̣ boṭ cuả dâu
̀ nhờn (ASTM D 892).
8.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ khả năng tach́ nước cuả dâù bôi trơn gôć dâù
mỏ và dâu ̀ tổng hợp (ASTM D 1401).
9.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ điêm ̉ đông đăc̣ cuả cać san̉ phâm ̉ dâù mỏ
(ASTM D 97).

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10.Phương pháp thử nghiệm xác định hàm lượng nước trong các sản phẩm dầu
mỏ và bitum bằng chưng cất (ASTM D 95).
11.Phương pháp thử nghiêm ̣ phat́ hiêṇ ăn moǹ đông ̀ cuả cać san̉ phâm̉ dâù mỏ
băng̀ kiêm ̉ tra mau ̀ cuả tâm
́ đông ̀ (ASTM D 130).
12.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ thanh ̀ phâǹ chưng cât́ cuả cać san̉ phâm̉ dâù
mỏ (ASTM D 86).
13.pháp thử nghiêm ̣ xać đinh ̣ ham ̀ lượng căṇ cacbon conradson cuả cać san̉ phâm ̉
dâu ̀ mỏ (ASTM D 189).
14.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ ham ̀ lượng căṇ cacbon Ramsottom cuả cać
san̉ phâm ̉ dâù mỏ (ASTM D 524).
15.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ ham ̀ lượng tro cuả cać san̉ phâm ̉ dâù mỏ
(ASTM D 482).
16.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ ham ̀ lượng tro sunfat trong dâù nhờn và cać
chât́ phụ gia (ASTM D 874).
17.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ ham ̀ lượng căṇ không tan trong dâù nhờn
đã qua sử dung ̣ (ASTM D 893).
18.Phương pháp thử nghiêm ̣ xác định khôí lượng riêng, tỷ trong, ̣ ̣ lượng API
trong
cuả dâu ̀ thô và cać san
̉ phâm ̉ dâu ̀ mỏ long ̉ băng ̀ tỷ trong
̣ kê(ASTM
́ D 1298).
19.Phương pháp thử nghiệm xác định maù ASTM cuả cać san̉ phâm ̉ dâù mỏ
(Thang mâù ASTM), (ASTM D 1500).
20.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ ham ̀ lượng kim loaị Ca, Zn, Mg, P… trong
dâu ̀ bôi trơn băng
̀ quang phổ phat́ xạ plasma ICP (ASTM D 4951).
21.Phương pháp thử nghiêm ̣ xać đinh ̣ độ lun ́ kim cuả mỡ (ASTM D 217).
22.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ nhiêṭ độ nhỏ gioṭ cuả mỡ (ASTM D 566).
23.Phương pháp thử nghiêm ̣ xać đinh ̣ độ kim lun ́ cuả nhựa đường (ASTM D 5).
24.Phương pháp thử nghiêm ̣ xać đinh ̣ tôn̉ thât́ do nhiêṭ cuả dâù và nh ựa đường
(ASTM D 6).
25.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ nhiêṭ độ hoá mêm ̀ cuả nhựa đường (Thiêt́
bị vong ̀ và bi) (ASTM D 36).
26.Phương pháp thử nghiệm xać đinh ̣ khôí lượng riêng và tỷ trong ̣ cuả nhựa
đường (ASTM D 70).
27.Phương pháp thử nghiêm ̣ xać đinh ̣ độ keó daì cuả nhựa đường (ASTM D
113).
28.Phương pháp thử nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt và không khí đ ến
nhựa đường (ASTM D 1754).
29.Phương pháp thử nghiệm phát hiện ăn đồng của mỡ nhờn bằng ph ương
pháp kiểm tra màu của tấm đồng (ASTM D 4048).

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết Luận

Quá trình sản xuất dầu nhờn là một quá trình rất quan trọng và nghiêm
ngặt trong pha chế . Song nếu nhìn nhận xa hơn trong tương lai, với mức độ sử
dụng phương tiện như hiện nay, nhu cầu về dầu nhờn chất lượng cao rất là
lớn.

Cùng với những bước đi của nhà máy dầu nhờn Thượng Lí, hy vọng nhà
máy sẽ xây dựng một quy mô lớn hơn, đảm bảo nhu cầu và chất lượng cung ứng
cho người tiêu dùng trong nước và quốc tế và góp phần phát triển đất nước.

Qua một thời gian được tìm hiểu, đi thực tế dưới sự hướng dẫn tận tình
của các anh(chị) trong nhà máy,chúng em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp.
Tuy còn nhiều sai sót, hạn chế song về cơ bản em đã nắm được những lý thuyết
cốt lõi của quy trình, nắm được những nguyên tắc quan trọng của một người kĩ
sư hoá dầu khi ra làm việc. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các anh(chị) trong nhà máy cùng thầy cô giáo ở Bộ môn. Em xin chân
thành cảm ơn !

Nhà Máy Dầu Nhờn Thượng Lý . :


Trang34

You might also like