Professional Documents
Culture Documents
Ghi Từ ấy Việt Bắc
Ghi Từ ấy Việt Bắc
TỪ ẤY
Tố Hữu
- Khối đời là hình ảnh ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung một cảnh ngộ, cùng
chung một lí tưởng, đoàn kết với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng phấn đấu vì một mục
đích chung: đấu tranh giành lại quyền sống và quyền độc lập dân tộc.
- Như vậy, toàn bộ khổ thơ trên bằng lối sử dụng những từ ngữ chính xác, giàu ẩn ý, nhà thơ đã
gửi gắm một cách sâu sắc về tư tưởng, tình cảm của mình. Đó là tình yêu thương con người
của Tố Hữu gắn với tình cảm hữu ái giai cấp. Sự thay đổi nhận thức ấy, nó bắt nguồn sâu xa
từ sự tự giác ngộ lí tưởng của nhà thơ.
3. Kết quả tốt đẹp của nhận thức và hành động
- Khổ 3, nhà thơ khép lại với sự chuyển biến của tình cảm trong nhà thơ Tố Hữu. Từ thay đổi
về nhận thức dẫn đến sự thay đổi về tình cảm. Tình cảm của tác giả thể hiện qua cách xưng
hô: con, anh, em, cho ta thấy tình hữu ái giai cấp, tình yêu thương ruột thịt.
- Phụ từ đã là là một điểm nhấn, khẳng địn kết quả tốt đẹp của nhận thức và hành động ở hai
khổ thơ trên. Sau khi giác ngộ và buộc lòng mình với mọi người, chàng trai trí thức tiểu tư sản
đã trở thành một thành viên trong đại gia đình quần chúng lao khổ.
- Nhà thơ đã vượt qua giai cấp của mình đế đến với giai cấp vô sản với tình cảm chân thành và
điều này chứng tỏ sức mạnh cảm hóa mạnh mẽ lí tưởng cách mạng đối với những người trí
thức tiểu tư sản.
III. ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT
- Sử dụng linh hoạt các bút pháp tự sự, trữ tình và lãng mạn.
- Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ…
- Sử dụng từ ngữ giàu tình cảm, giàu hình ảnh. Lối diễn đạt giàu hình ảnh và giàu nhịp điệu
giúp lời thơ dễ đi vào lòng người đọc.
VIỆT BẮC
Tố Hữu
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TÁC PHẨM
- Giới thiệu chiến khu Việt Bắc: Việt Bắc là khu căn cứ địa kháng chiến được thành lập từ năm
1940, gồm sáu tỉnh viết tắt là Cao – Bắc – Lạng – Thái – Tuyên – Hà. Nơi đây, Trung ương
Chính phủ kháng chiến đã được thành lập và điều hành nhiều chiến dịch lớn nên Việt Bắc trở
thành thủ đô kháng chiến.
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau hiệp định Giơnevơ, miền Bắc được giải phóng, tháng 10/1954, Trung
ương Đảng và cán bộ kháng chiến rời Việt Bắc để về Hà Nội. Buổi chia tay tình quân - dân
lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng để Tố Hữu sáng tác bài thơ.
- Đánh giá: Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca
kháng chiến chống Pháp. Có thể xem tác phẩm là một bản tổng kết bằng thơ cả một chặng
đường đấu tranh gian lao nhưng anh dũng. Là một khúc tình ca và bản hùng ca cách
mạng.
2. 16 câu tiếp theo: Tâm tình của người Việt Bắc và lời khẳng định tấm lòng thủy chung
của người ra đi.
- Nỗi niềm như được tháo gỡ, người ở lại dốc lòng tâm tình. Cứ một dòng lục hỏi có nhớ là một
dòng bát nhắc lại kỉ niệm giữa ta với mình.
+ Từ những ngày đầu kháng chiến gian khổ khi quân và dân cùng nhau vượt Mưa nguồn suối lũ
những mây cùng mù. Đến cảnh chung chia những thiếu thốn vật chất: miếng cơm chấm muối,
chung chia trách nhiệm trả mối thù dân tộc mối thù nặng vai.
+ Từ những ngày tháng gắn bó với núi rừng, sống với rừng, sống nhờ rừng đến những kỷ niệm
với những con người đậm đà lòng son.
+ Đoạn thơ kết lại ở những địa danh thiêng liêng trong lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc. Lời thơ như
tha thiết nhắn gửi người đi về việc giữ gìn cội nguồn văn hóa cha ông.
- Bốn câu cuối của đoạn này là lời đáp của người ra đi. Người ra đi đã làm an lòng kẻ ở bằng những
khẳng định dứt khoát về tình nghĩa thủy chung.
+ Nhịp 3/3 của dòng lục đầu lời đáp đã chia câu thơ thành hai phần cân đối, việc lặp lại và
hoán đổi vị trí của ta - mình ở hai vế câu là những biện pháp nghệ thuật biểu đạt một khẳng
định: ta với mình tuy hai mà một, tâm sự của ta cũng là nỗi niềm của mình.
+ Hai dòng bát cũng là lời khẳng định nghĩa tình trước sau như một. Từ đinh ninh được cất
lên như một lời cam kết. Câu thơ Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu… khẳng
điịnh nước trong nguồn dạt dào vô biên thì nghĩa tình ta - mình cũng không bao giờ vơi
cạn.
3. 18 dòng tiếp theo: Nhớ cảnh, nhớ người, nhớ chiến khu Việt Bắc
- Đoạn thơ tiếp theo diễn tả nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến của người cán bộ về xuôi.
+ Hai dòng thơ khái quát sắc thái của nỗi nhớ: Nhớ gì mà da diết, mãnh liệt đến cháy bỏng như
nỗi nhớ người yêu. Nỗi nhớ triền miên từ ngày sang đêm, bao trùm cả không gian và thời gian.
+ Nhớ cảnh núi rừng Việt Bắc: Những bản khói cùng sương, những rừng nứa, bờ tre… đều
để lại niềm thương, nỗi nhớ.
+ Nhớ con người Việt Bắc: Nhớ những đồng bào đã cùng nhau vượt qua những ngày tháng gian
khổ, nhớ người mẹ Việt Bắc vừa tảo tần đảm đang vừa thương con vô ngần.
+ Nhớ chiến khu kháng chiến: Là tiếng ê a học chữ trong những lớp bình dân học vụ; là những
đêm liên hoan thắm tình quân dân; là những tháng ngày công tác tuy thiếu thốn, gian khó
nhưng vẫn cất lên những khúc ca yêu đời; là những âm thanh thân thuộc nơi các bản làng Việt
Bắc.
- Trên phương diện nghệ thuật, tác giả sử dụng điệp từ nhớ với cách kết hợp linh hoạt: nhớ gì…
nhớ từng…ta nhớ…nhớ người…nhớ sao, cùng thể thơ lục bát có âm điệu sâu lắng, đoạn thơ đã
thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, tình cảm sâu nặng của người cách mạng đối với cảnh và người Việt
Bắc.
4. 10 dòng tiếp theo: Bộ tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc
- Đoạn thơ tiếp theo là nỗi nhớ của người ra đi về thiên nhiên bốn mùa tươi đẹp ở Việt Bắc.
Cảnh đẹp bốn mùa ấy làm nên bộ tranh tứ bình đa sắc màu.
- Hai câu mở đầu mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Dòng lục là một câu hỏi tu từ bâng
khuâng, dòng bát khẳng định đối tượng của nỗi nhớ. Nhớ hoa là nhớ vẻ đẹp của thiên nhiên còn
nhớ người là nhớ vẻ đẹp của con người lao động Việt Bắc. Bốn cặp câu tiếp theo, câu lục nhắc
đến hoa thì câu bát lại nói đến người. Hoa và người đều hài hòa trong những câu thơ lãng mạn.
a. Mùa đông
- Bức tranh mùa đông mở ra khung cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc đầy sức sống.
- Sức sống mùa đông của Việt Bắc được gợi nên bởi màu xanh của đại ngàn. Điểm xuyết trên
cái nền màu xanh bát ngát của cánh rừng là màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ lung linh. Thiên
nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và đầy sức sống.
- Bức tranh mùa đông càng sống động hơn nhờ sự xuất hiện của con người. Nhà thơ không
khắc họa gương mặt cũng chẳng miêu tả hình dáng mà chớp lấy một nét thần tình rực sáng
nhất: ánh mặt trời chớp lóe trên lưỡi dao giắt ở thắt lưng người đi rừng. Con người trở
thành điểm hội tụ của ánh sáng, là trung tâm của núi rừng. Con người ấy cũng đã xuất hiện
ở một vị trí, một tư thế đẹp nhất: tư thế của con người làm chủ vận mệnh.
b. Mùa xuân
- Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là màu trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp
núi rừng. Hoa mơ, hoa mận là linh hồn của núi rừng mùa xuân Việt Bắc. Nhớ về thiên nhiên Việt
Bắc vào xuân mà nhắc đến sắc trắng dịu dàng của hoa mơ là nhớ về nét đặc sắc đã níu giữ tâm
hồn, kí ức của bất cứ ai may mắn được một lần chiêm ngắm.
- Dưới bóng hoa mơ dịu mát, thấp thoáng hình ảnh con người lao động với động tác chuốt từng sợi
giang. Người Việt Bắc đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày, đó là công việc đan nón bằng
thủ công, một nghề truyền thống của Việt Bắc. Từ chuốt đã gợi lên được bàn tay và phẩm chất của
những nghệ nhân: cần mẫn, khéo léo và đầy tâm huyết…
c. Mùa hạ
- Tiếng ve là thanh âm đặc trưng của mùa hạ, hoa phách là sắc hè riêng mang phần hồn Việt
Bắc. Nhớ về mùa hè, người ra đi đã gợi ra cả âm thanh và sắc màu mang thần thái Việt Bắc đậm
nét. Từ đổ được dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu,
vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảnh
khắc hè đang tới. Dường như tiếng ve đã gọi hè về và mang theo sắc vàng ảo diệu tưới lên rừng
phách.
- Hiện lên giữa thiên nhiên óng vàng và rộn rã ấy là hình ảnh cô em gái cần mẫn đi hái măng
rừng. Nét dịu dàng, duyên dáng của thiếu nữ miền sơn cước như làm dịu bớt cái nắng hè chói
chang.
d. Mùa thu
- Ấn tượng về thiên nhiên mùa thu mang sắc thái khác biệt. Người ra đi không cảm nhận bằng
những giác quan bên ngoài, không gợi ấn tượng về màu sắc hay âm thanh mà diễn tả chiều sâu
của tâm hồn núi rừng. Ánh trăng tràn ngập cả không gian bao la, ánh trăng rọi tới đâu, miền kí
ức của tác giả được mở ra tới đó. Một cảm giác bình yên lan tỏa khắp núi rừng.
- Giữa bao la ánh trăng vàng dịu mát ấy lại vang lên khúc hát ân tình. Đó là tiếng ca trong trẻo
của đồng bào các dân tộc Việt Bắc, là tiếng hát nhắc nhở tình cảm thủy chung.
- Tiểu kết:
+ Vậy là, cảnh Việt Bắc không chỉ đẹp vào một thời khắc mà lung linh trong mọi thời điểm trong
năm, người Việt Bắc không chỉ đẹp trong tư thế lao động mà còn đáng trân trọng ở tấm lòng
thủy chung, ân tình.
+ Thành công của đoạn thơ trên còn nhờ vào một số thủ pháp nghệ thuật được sử dụng sáng tạo:
thể thơ lục bát với âm điệu ngọt ngào, sâu lắng. Cách miêu tả giàu hình ảnh, cách sử dụng từ ngữ
thần tình chuốt, đổ, rọi, nắng ánh… Điệp từ nhớ biến hóa linh hoạt để lại trong lòng bao dư vị.
hưởng hết sức hùng tráng của bài ca chiến trận. Điệp từ đêm đêm, từ láy rầm rập và sự liên
tưởng như là đất rung đã tạo nên bức tranh tổng hợp của sức mạnh Việt Nam.
+ Hình ảnh một Việt Bắc trong những năm tháng hào hùng bỗng trở nên rực sáng và hùng vĩ bởi
bước chân của những đoàn quân ra trận. Các từ láy điệp điệp, trùng trùng và hình ảnh Bước
chân nát đá diễn tả sức mạnh của quân dân ta, có thể đạp bằng mọi gian khó để ra trận lập
công.
+ Hai dòng thơ tiếp theo, bức tranh kháng chiến hiện lên với hình ảnh những đoàn xe cơ giới ầm
ầm ra trận. Ánh đèn pha rực sáng xuyên thủng cả màn sương dày.
- Bốn câu thơ cuối, Tố Hữu miêu tả không khí chiến thắng đang lan tỏa khắp cả nước. Những địa
danh ở đây không gắn với chữ nhớ như ở những dòng thơ mở đầu của Việt Bắc mà gắn với
những chữ vui để thấy tin vui đang như bay lên từ khắp trăm miền.
- Tiểu kết:
+ Một khí thế tiến công như vũ bão, một không khí chiến trận hào hùng mở ra hào khí thời đại.
Chủ nghĩa anh hùng toàn dân được ngợi ca bằng những hình ảnh giàu tính biểu tượng. Núi
rừng, quân, dân… tất cả cùng đồng lòng hiệp sức đánh giặc. Đoạn thơ gợi liên tưởng đến Hào
khí Đông A, khí thế toàn quân, toàn dân thi đua lập công đánh giặc cứu nước.
+ Thành công của đoạn thơ còn nhờ những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng đầy sáng tạo. Trước hết
là lối so sánh trùng điệp; cách sử dụng các từ láy tượng hình, tượng thanh. Sau nữa là khả năng tạo
ra những hình ảnh thơ sinh động và giàu sức gợi… Cuối cùng là nhờ giọng thơ hào hùng, sôi nổi và
ngôn ngữ sử thi tráng lệ.
6. 16 dòng cuối: Khẳng định vai trò của Việt Bắc, ca ngợi công ơn Bác Hồ
- 16 dòng thơ cuối đoạn trích là những dòng ngợi ca công ơn của Đảng, của chủ tịch Hồ Chí
Minh và khẳng định vai trò của Việt Bắc.
- Việt Bắc là cội nguồn của chiến công, là điểm khởi đầu của mọi thắng lợi, của mọi niềm vui và
là nơi tiếp nối truyền thống đấu tranh từ hàng nghìn năm của dân tộc.
- Làm nên những chiến công lịch sử mãi ghi danh còn nhờ công ơn to lớn của Trung ương
Đảng, và Bác Hồ. Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc là linh hồn, là điểm tựa, là đầu mối quy tụ
toàn dân.
- Vận dụng những thủ pháp quen thuộc của hội họa để khơi gợi khả năng liên tưởng nơi độc giả.
Sự phối màu tạo nên những bức tranh phong cảnh Việt Bắc rực rỡ. Đường nét, bố cục hài hòa
tái hiện rõ nét từng chi tiết sống động của thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Linh hoạt, đa dạng trong cách sử dụng từ ngữ khiến nhiều hình ảnh thơ tạo được sự ngân vang
trong lòng độc giả. Đặc biệt là lối điệp từ ngữ với nhiều biến thể, cách phát huy tối đa hiệu quả
biểu đạt của các các từ láy và các tính từ chỉ cảm xúc.