Professional Documents
Culture Documents
BCMT2012
BCMT2012
Nguồn: Dự án đánh giá ngành nước, Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2008
Miền Bắc (Vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông ở miền Trung thường có lòng sông hẹp,
sông Hồng) độ dốc lớn, diện tích lưu vực nhỏ. Dòng chảy của
các sông thường tập trung nhanh, lưu lượng lớn
Địa hình miền Bắc được chia làm 2 khu vực nên vào mùa mưa lũ thường gây ngập lụt ở vùng
núi với hướng núi khác nhau. Phía Bắc sông hạ lưu (các khu vực đồng bằng thấp phía Đông)
Hồng: núi có dạng cánh cung và nghiêng theo làm thiệt hại đến đời sống của người dân khu vực
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Vùng đồi núi phía và ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH của các
Nam sông Hồng: hướng núi dạng dải nhưng kéo địa phương.
dài không liên tục tạo thành một vòng cung nối
tiếp nhau, lưng quay ra biển và bao quanh dải Tây Nguyên
cao nguyên bazan ở phía Tây.
Địa hình của lưu vực khá phức tạp với những
Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với cao nguyên xen kẽ núi cao và núi trung bình và
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Mùa xuân bắt hướng dốc chính thấp dần theo hướng Đông Bắc
đầu từ tháng 2 cho đến gần hết tháng 4; vào mùa - Tây Nam ở phía Bắc và hướng Đông Nam - Tây
hè (tháng 4 đến tháng 9) thì nhiệt độ ngày khá Bắc ở phía Nam.
cao và có mưa nhiều. Tháng nóng nhất thường Khí hậu Tây Nguyên chịu sự chi phối chung
là tháng 6; từ tháng 5 đến tháng 8 có mưa nhiều của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và độ cao so với
nhất trong năm. Mùa thu (tháng 9 và 10), mùa mực nước biển. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
đông (tháng 11 đến tháng 2 năm sau) với khí hậu tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng
lạnh và hanh khô. 4 năm sau với lượng mưa chỉ chiếm 10 ÷ 15%
Do tác động của yếu tố địa hình nên các LVS ở lượng mưa năm. Phần lớn các dòng sông tại khu
miền Bắc có bề mặt thấp dần, có hình nan quạt, vực Tây Nguyên chảy theo hướng Đông sang Tây
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể (chảy từ Việt Nam sang Lào). Theo đó, phân phối
hiện thông qua hướng chảy của các dòng sông lớn. dòng chảy trong năm mang tính chất mùa, mùa
Bên cạnh đó, chế độ thủy văn các sông còn chịu sự lũ bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11 với tổng lượng
chi phối của yếu tố khí hậu với mùa mưa đến sớm lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng năm, mùa cạn
làm cho lượng nước trong mùa mưa khá dồi dào, từ tháng 1 đến tháng 7 chiếm khoảng 30% tổng
lượng nước năm.
thời gian lũ kéo dài do khả năng thoát lũ chậm (do
các sông có hình nan quạt, chảy tập trung vào một Đông Nam Bộ
số dòng chính dẫn đến nước sông bị dồn ứ làm
nước lũ lên nhanh, xuống chậm). Các LVS miền Khu vực Đông Nam Bộ bao gồm LVS Đồng
Bắc còn có một đặc điểm khác biệt so với các Nai và hệ thống các LVS nhỏ khác nằm ở vùng
LVS khác trên cả nước, đó là các sông ở miền Bắc ven biển. Dòng chảy mặt tại các sông trong vùng
thường có hệ thống đê điều ở hai bên tả hữu, do Đông Nam Bộ được phân chia thành 2 mùa rõ
vậy nước sông trong cả mùa lũ và mùa kiệt thường rệt, với mùa lũ thường chậm hơn mùa mưa từ 1
chảy tập trung trong một vùng nhất định. đến 2 tháng và mùa kiệt trùng với mùa khô. Hàng
năm, mùa lũ kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 6
Miền Trung (Vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải và kết thúc vào tháng 11, tuy nhiên, thời gian này
miền Trung) không đều ở từng vùng.
Địa hình miền Trung có xu hướng thấp dần Phần thượng lưu và trung lưu của lưu vực hệ
từ Tây sang Đông. Miền Trung có mật độ sông thống sông Đồng Nai không bị ảnh hưởng bởi
suối dày đặc, phân cắt thành nhiều LVS nhỏ như: chế độ triều, chế độ dòng chảy ảnh hưởng lớn
Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, ngoài ra, còn có LVS bởi việc điều tiết của các hệ thống công trình hồ
Gianh, Thạch Hãn, Hương, Trà Khúc và Kôn. chứa lớn. Phần hạ lưu chịu tác động của triều,
xâm nhập mặn (chế độ triều của khu vực cửa Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (hơn 90%
sông vùng Đông Nam Bộ mang tính chất bán lượng mưa tập trung vào mùa mưa như các tháng
nhật triều không đều với biên độ triều vào loại 9, 10), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
lớn của Việt Nam). Do đó, chế độ thuỷ văn ở hạ Theo đó, mùa lũ ở ĐBSCL thường kéo dài khoảng
lưu chịu sự chi phối với các mức độ khác nhau 6 tháng (tháng 7 đến tháng 12) với diễn biến khá
của các yếu tố như chế độ dòng chảy từ thượng hiền hòa với biên độ tại Tân Châu, Châu Đốc từ
lưu về; chế độ triều biển Đông và các hoạt động 3,5 - 4,0 m và lên xuống với cường suất trung
khai thác có liên quan đến dòng chảy và hoạt bình 5 - 7 cm/ngày và cao nhất cũng chỉ ở mức
động của dòng sông ngay tại hạ lưu. 20 - 30 cm/ngày.
Xâm nhập mặn là yếu tố cần quan tâm đối Chế độ thủy văn, thủy lực ở ĐBSCL rất phức
với vùng hạ lưu sông Đồng Nai - Sài Gòn. Mức tạp, theo đó, chất lượng môi trường nước cũng đa
độ xâm nhập mặn chịu ảnh hưởng của lưu lượng dạng theo từng khu vực. Chế độ ngập mặn và quá
dòng chảy ở thượng lưu về, xâm nhập mặn tăng trình xâm nhập mặn ở ĐBSCL chịu sự chi phối
dần vào cuối mùa lũ, đạt trị số cao nhất vào cuối của chế độ bán nhật triều không đều của biển
mùa kiệt. Các hồ chứa lớn như Trị An, Dầu Tiếng, Đông đã ảnh hưởng đến khoảng 1,4 - 1,5 triệu ha
Thác Mơ,... được xây dựng và vận hành đã góp đất. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sang nuôi tôm
phần tăng lưu lượng dòng chảy cho hạ lưu vào nước mặn cũng làm diễn biến xâm nhập mặn gia
các tháng mùa khô. tăng nhanh chóng ở khu vực ĐBSCL.
Đồng bằng sông Cửu Long 1.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc
của châu thổ sông Mê Công, địa hình vùng ĐBSCL thù nên khoảng 60% lượng nước của cả nước tập
thấp dần theo 2 hướng: từ Bắc xuống Nam và từ trung ở LVS Mê Công, 16% tập trung ở LVS Hồng
Tây sang Đông. Khí hậu vùng ĐBSCL mang tính - Thái Bình, khoảng 4% ở LVS Đồng Nai, các LVS
nhiệt đới, nóng, ẩm với nền nhiệt cao và ổn định lớn khác, tổng lượng nước chỉ chiếm phần nhỏ
theo 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. còn lại (Biểu đồ 1.1).
Bảng 1.1. Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam
Diện tích lưu vực (km2) Tổng lượng dòng chảy năm (tỷ m3)
TT Hệ thống sông
Ngoài nước Trong nước Tổng Ngoài nước Trong nước Tổng
Tổng lượng nước mặt của nước ta phân bố Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nước ngoại
không đều giữa các mùa một phần là do lượng lai chiếm 50% tổng khối lượng nước bề mặt. Còn
mưa phân bố không đồng đều cả về thời gian ở LVS Mê Công có đến 90% tổng khối lượng nước
và không gian, gây nên lũ lụt thường xuyên và bề mặt có nguồn gốc ngoại lai.
khô hạn trong thời gian dài. Lượng mưa thay
đổi theo mùa và thời điểm mùa mưa, mùa khô Nếu chỉ xem xét tổng lượng nước cả năm sẽ
ở các vùng là khác nhau. Ở miền Bắc, mùa khô thấy tài nguyên nước của Việt Nam rất dồi dào.
bắt đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung Xét trên từng lưu vực, theo tiêu chuẩn quốc tế* , 1
và miền Nam mùa khô bắt đầu muộn hơn, vào trong mùa khô, chỉ có 4 lưu vực có đủ nước đó là:
tháng 1. Mùa khô ở nước ta kéo dài từ 6 đến Mê Công, Sê San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh; 2
9 tháng và khắc nghiệt, lượng nước trong thời lưu vực khác là LVS Hương và LVS Ba ở ngưỡng
gian này chỉ bằng khoảng 20 - 30% lượng nước xấp xỉ mức đủ nước; LVS Đông Nam Bộ và Đồng
của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng một Nai thì việc thiếu nước có thể thường xuyên
nửa trong số 15 LVS chính bị thiếu nước - bất hơn; LVS Ba gần tiến đến mức này; Các LVS còn
thường hoặc cục bộ. lại có khả năng thiếu nước không thường xuyên
Tổng lượng nước mặt của các LVS trên lãnh * Theo Chỉ số về mức căng thẳng nước của Falkenmark.
thổ Việt Nam khoảng 830 - 840 tỷ m3/năm, theo đó nguồn cung cấp nước: Mức trên 1.700m3/người/
nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3 (37%) là năm được xem là đủ nước; Trong khoảng 1.700 - 1.000m3/
nguời/năm thì có khả năng xảy ra thiếu nước bất thường
nước nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nước hoặc cục bộ; Dưới 1.000m3/năm thì xảy ra hiện tượng khan
chảy từ các nước láng giềng vào lãnh thổ Việt hiếm nước.
Khung 1.2. Hệ thống các hồ chứa, đập, Khung 1.3. Hệ thống các hồ nội thành Thủ đô Hà Nội
công trình thủy lợi trên một số LVS và kênh rạch tại Tp. Hồ Chí Minh
LVS Hồng - Thái Bình có 29 hệ thống Theo Sở Giao thông vận tải Hà Nội, cho đến tháng 8/2012,
thủy nông, 900 hồ chứa lớn và nhỏ, trên địa bàn 9 quận nội thành Hà Nội hiện có 110 hồ với tổng diện
1.300 đập dâng, hàng nghìn trạm bơm tích hơn 1.000 ha, trong đó, riêng diện tích Hồ Tây là 526 ha. Chỉ
điện lớn nhỏ, hàng vạn công trình tiểu có vài hồ được cải tạo, kè xung quanh, tách nước thải và nước mưa
thủy nông; riêng như Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Kim Liên; vài hồ đang được
cải tạo như Văn Chương, Linh Quang... Những hồ chưa được cải
LVS Hương với 100 hồ chứa các loại
tạo, chưa tách hệ thống nước thải và nước mưa sẽ là nơi gánh chịu
được xây dựng ở vùng trung du, miền núi
nước thải sinh hoạt của dân cư xung quanh cùng lượng nước thải
và vùng cát;
từ hoạt động sản xuất.
LVS Đồng Nai với 911 công trình,
Hệ thống kênh rạch trong khu vực nội thành Tp. Hồ Chí Minh
trong đó có 406 hồ chứa, 371 đập dâng
có tổng chiều dài khoảng 76 km với 5 tiểu lưu vực chính bao gồm
và cống, 134 trạm bơm và hệ thống
hệ thống các kênh: Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm,
thủy lợi;
Tàu Hủ - Kênh Đôi, Kinh Tẻ - Bến Nghé, Tham Luơng - Bến Cát
LVS Mê Công với kế hoạch phát triển - Vàm Thuật. Theo tính toán, mật độ kênh rạch khu vực các quận
15 bậc thang thủy điện, phía hạ lưu có 12 nội thành hiện đang ở mức rất thấp và không có lợi cho việc thoát
công trình đang được đề xuất (phần lớn nước. Đáng lưu ý, một số kênh do nạo vét quá sâu nhưng bề rộng
các công trình này nằm ở phía thượng mặt cắt bị thu hẹp đến hơn 50%. Theo thống kê hiện nay có đến
lưu, không thuộc lãnh thổ Việt Nam). 60 - 70% chiều dài của các tuyến kênh rạch trong nội thành đang
Nguồn: TCMT tổng hợp bị ô nhiễm nặng...
Nguồn: TCMT tổng hợp
Số lượng
STT Lưu vực sông Tên hồ chứa
hồ chứa
Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Huổi Quảng, Bản Chát,
1 Hồng 8
Nậm Na 3 và Lai Châu
2 Mã 5 Cửa Đạt, Hủa Na, Trung Sơn, Pa Ma và Huổi Tạo
3 Cả 4 Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Mồng và Ngàn Trươi
Bình Điền, Hương Điền, Tả Trạch và A Lưới (trên sông A Sáp thuộc
4 Hương 4
lưu vực sông Sê Kông)
Vu Gia - A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Sông Bung 4 và
5 6
Thu Bồn Đắk Mi 1)
6 Trà Khúc 2 Đak Đrinh và Nước Trong
Kôn -
7 3 Vĩnh Sơn A - Vĩnh Sơn B, Bình Định và Núi Một
Hà Thanh
Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông Hnăng, Ayun Hạ và cụm hồ
8 Ba 5
An Khê - Kanak
Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ, Đơn Dương, Hàm Thuận - Đa Mi - Cầu
11 Đồng Nai 13 Đơn, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Srok Phu
Miêng và Phước Hòa
(*) Theo Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 13/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện
trên LVS phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên nước,
Bộ TN&MT, 2012
Xét lượng nước vào mùa khô thì nước ta thuộc vào
Khung 1.4. Hệ thống các hồ chứa vùng phải đối mặt với thiếu nước, một số khu vực thuộc
và khả năng phòng lũ
loại khan hiếm nước. Chưa bao giờ tài nguyên nước lại
Chỉ có 3 LVS có hồ chứa có dung tích trở nên quý hiếm như những năm gần đây, khi nhu cầu
phòng lũ, đó là LVS Hồng - Thái Bình, LVS nước không ngừng tăng lên mà nhiều dòng sông lại bị
Mã và LVS Hương (59%). suy thoái, ô nhiễm, nước sạch ngày một khan hiếm. Hạn
- LVS Hồng dung tích trữ là 16,73 tỷ m3 hán, thiếu nước diễn ra thường xuyên, nghiêm trọng. An
đủ để chống lũ với tần suất 1% ở Sơn Tây và ninh về nguồn nước cho thấy sự phát triển bền vững và
giữ mực nước lũ ở Hà Nội không vượt quá
bảo vệ môi trường đang không được bảo đảm ở nhiều
13,6 m; trong đó 38% dung tích này được sử
nơi, nhiều vùng ở nước ta.
dụng cho phòng lũ, 93% để phát điện.
- LVS Mã có tổng dung tích là 1,25 tỷ m3, 1.3. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỨC ÉP
24% cho phòng lũ và 69% cho phát điện. ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC
- LVS Hương có tổng dung tích là 1.258 tỷ 1.3.1. Phát triển dân số và quá trình đô thị hoá
m , 59% cho phòng lũ và 0% cho phát điện.
3
4000
Mật độ dân số trung bình toàn quốc
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Bà Rịa - Vũng Tàu
Vĩnh Phúc
Hải Phòng
Hưng Yên
Thái Bình
Tuyên Quang
Bình Phước
Tây Ninh
Bình Dương
Hà Nội
Bắc Ninh
Quảng Ninh
Hải Dương
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Hà Giang
Cao Bằng
Bắc Kạn
Lào Cai
Yên Bái
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Bắc Giang
Phú Thọ
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
Hoà Bình
Thanh Hoá
Đà Nẵng
Đắk Lắk
Đắk Nông
Đồng Nai
Kiên Giang
An Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Nam
Quảng Bình
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Bình Thuận
Kon Tum
Cà Mau
Quảng Trị
Lâm Đồng
Thừa Thiên Huế
Gia Lai
Biểu đồ 1.4. Mật độ dân số các tỉnh, thành phố năm 2011
Khung 1.5. Biến động hệ thống sông hồ Quá trình đô thị hóa đã và đang tác động
tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh sâu sắc đến các hoạt động KT-XH. Do tác động
của quá trình này, các đoạn sông chảy qua các
Hà Nội
khu đô thị, khu dân cư tập trung và các cơ sở
Vào đầu thế kỷ 19, theo thống kê, Thủ đô Hà Nội sản xuất kinh doanh vùng ngoại thành thường
có 602 hồ lớn nhỏ. Tuy nhiên, trải qua thời gian, con xuyên nằm trong tình trạng báo động.
số này giảm đi đáng kể. Đến tháng 8/2012, trên địa
bàn 9 quận nội thành Hà Nội hiện còn 110 hồ với tổng 1.3.2. Tăng trưởng kinh tế và việc sử dụng nước
diện tích hơn 1.000 ha. Đô thị hóa là nguyên nhân
chính của quá trình này. Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH
đất nước. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng tài
Tp. Hồ Chí Minh
nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững đã
Quá trình đô thị hóa trong vòng 14 năm trở lại đây và đang gây suy giảm tài nguyên nước, trong
tại Tp. Hồ chí Minh đã làm biến mất 47 con kênh với khi hiệu quả sử dụng nước còn thấp, tình trạng
tổng diện tích 16,4 ha. Đặc biệt đã san lấp hồ Bình
lãng phí trong sử dụng nước còn phổ biến trên
Tiên rộng 7,4 ha - một trong những hồ chứa nước quan
trọng nhất của thành phố. Chỉ trong vòng 8 năm từ
phạm vi cả nước.
2002 - 2009, khả năng chứa nước của hệ thống hồ,
Theo con số thống kê của Dự án Đánh giá
ao, kênh, rạch và vùng ngập nước trong thành phố đã
ngành nước năm 2008, tính trung bình trên
giảm gần 10 lần.
phạm vi toàn quốc, trên 80% lượng nước mặt
Trong vòng 17 năm (1989 - 2006), diện tích bê
được sử dụng cho nông nghiệp, 11% cho nuôi
tông hóa trên bề mặt thành phố đã tăng từ hơn 6.000
trồng thủy sản, 5% cho công nghiệp và 3%
ha lên 24.500 ha. Việc chuyển đổi diện tích bề mặt
tự nhiên vốn có khả năng thấm tới khoảng 50% lượng cho cấp nước đô thị. Có 3 lưu vực, lượng nước
nước mưa thành bề mặt đô thị với tình trạng bê tông cho tưới chiếm tới trên 90% tổng lượng nước
hóa cao chỉ có khả năng thấm khoảng 13% lượng nước sử dụng (LVS Ba là 96%). Lượng nước cho công
mưa, tất yếu đã góp phần đáng kể làm gia tăng tình nghiệp chiếm 14% tổng lượng nước sử dụng ở
trạng ngập nước ở Tp. Hồ Chí Minh LVS Đồng Nai và 11% ở LVS Đông Nam Bộ
(gồm Bà Rịa - Vũng Tàu). Lượng nước sử dụng
Nguồn: Báo cáo tại Hội thảo quốc tế về Hồ Hà Nội
cho thủy sản chiếm 16% ở LVS Mê Công và
26% ở LVS Đông Nam Bộ.
Bảng 1.3. Tình hình tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế
Đơn vị: %
Khu vực kinh tế Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 20,34 22,21 20,91 20,58 22,02
Năm 2011, các ngành công nghiệp và xây dựng Theo đánh giá, nước mặt sử dụng cho tưới tiêu
của nước ta đóng góp 40,79% giá trị GDP quốc lên đến hơn 66.000 triệu m3/năm, chiếm trên
gia, đang phát triển nhanh chóng trong thời gian 82% tổng lượng nước sử dụng ước tính ở Việt
qua và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Nam. LVS Mê Công và LVS Hồng - Thái Bình
Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động công nghiệp chiếm khoảng 75% tổng sử dụng nước tưới ở Việt
tập trung ở một số vùng kinh tế gây nên các vấn Nam với mức tương ứng lần lượt là trên 27% và
đề về môi trường cũng như vấn đề quản lý. Sự phát 45%. LVS Mê Công có chỉ số sử dụng nước tưới
triển của các KCN và làng nghề tạo nên các điểm trên đầu người ở nông thôn lớn nhất (trên 2.000
sản xuất và ô nhiễm mới và phi tập trung. m3/người/năm) trong khi hầu hết các lưu vực còn
lại đều có con số dưới 1.000 m3/người/năm. Ở
Hiện nay, không có số liệu thống kê về lượng
hầu hết các lưu vực, ngoại trừ LVS Đồng Nai và
nước sử dụng cho công nghiệp nói chung, ngoại
trừ có thể có số liệu của các nhà máy lớn. Do Đông Nam bộ, sử dụng nước tưới chiếm tới ít
thiếu số liệu nên sản lượng nước sử dụng cho nhất là 80% tổng sử dụng nước của lưu vực. Tuy
công nghiệp được tính dựa trên tiêu chuẩn nước vậy, diện tích thực tưới thấp hơn nhiều so với
yêu cầu cho một đơn vị sản lượng công nghiệp. diện tích thiết kế (chỉ đạt 68% tổng diện tích
Tiêu chuẩn cấp nước cho hoạt động sản xuất được tưới), chứng tỏ hiệu quả sử dụng nước cho
công nghiệp là từ 40 - 45 m3/ha/ngày tới 70 m3/ nông nghiệp chưa cao. Việc khai thác các hồ
ha/ngày (JICA, 2002) và tùy theo loại hình sản chứa thủy lợi cũng đang gây ra nhiều vấn đề về
xuất. Vì không có đủ thông tin, số liệu nên đánh điều tiết nước trên lưu vực, cấp nước và duy trì
giá dựa trên diện tích đất sử dụng cho sản xuất dòng chảy môi trường ở hạ lưu, vì các công trình
công nghiệp và bình quân lượng nước sử dụng này hầu hết không có nhiệm vụ thiết kế để xả
cho từng vùng công nghiệp ở từng lưu vực sông. nước xuống hạ lưu trong mùa cạn.
Dựa trên các đánh giá này, tổng sản lượng nước
Ngành dịch vụ đã và đang tiếp tục góp vai
sử dụng cho công nghiệp ước khoảng 3.770 triệu
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Năm
m3/năm, trong đó LVS Hồng - Thái Bình chiếm
2012, ngành dịch vụ đóng góp 37,17% giá trị
gần 50% tổng lượng nước sử dụng cho ngành
GDP quốc gia. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm so với
công nghiệp cả nước; LVS Đồng Nai sử dụng
năm 2010 và các năm trước.
25% lượng nước cho sản xuất công nghiệp;
nhóm sông Đông Nam bộ là 7% và LVS Mê 1.3.3. Suy giảm chất lượng rừng
Công là 10%. Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng nước dưới
đất cho công nghiệp rất lớn, riêng Tp. Hồ Chí Rừng có vai trò quan trọng trong việc điều
Minh có đến 57% doanh nghiệp sử dụng nước tiết nguồn nước cho lưu vực. Những năm gần
dưới đất. Dự báo đến năm 2015, khối lượng đây, tổng diện tích rừng tăng lên, nhưng phần
nước sử dụng trong công nghiệp sẽ tăng gấp đôi lớn diện tích tăng them là rừng trồng. Độ che
so với năm 2006, mức độ tăng sẽ chủ yếu diễn phủ rừng liên tục tăng lên, từ 27,8% (năm 1990)
ra ở các LVS vốn đã là nơi tập trung các hoạt đến 39,5% (năm 2010) (Biểu đồ 1.7). Tuy nhiên,
động sản xuất công nghiệp là LVS Hồng - Thái diện tích rừng nguyên sinh, rừng nhiều tầng đều
Bình, Đồng Nai, nhóm sông Đông Nam bộ, Mê bị giảm sút. Hầu hết các vùng rừng tự nhiên
Công và Vu Gia - Thu Bồn. đang bị suy giảm nghiêm trọng do nạn khai thác
rừng trái phép.
Năm 2012, ngành nông nghiệp tuy chỉ đóng
góp 22,02 % giá trị GDP nhưng là ngành sử dụng Diện tích rừng trồng - rừng một tầng tăng cao
nước lớn nhất ở nước ta. Mặc dù đóng góp của với tốc độ gia tăng trung bình từ năm 1990 đến
ngành nông nghiệp cho GDP quốc gia giảm so 2010 cao hơn 13 lần tốc độ gia tăng của rừng
với ngành công nghiệp nhưng vẫn tiếp tục tăng tự nhiên. Năm 2011, diện tích rừng trồng mới
trưởng và tạo ra nguồn việc làm lớn. tập trung đạt 214,7 nghìn ha, bằng 85,2% so
*. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án thủy điện trong Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 liên
quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, Vườn quốc gia và công tác quản lý, vận hành khai
thác các hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Bộ Công thương, 2012.
Nhiều công trình thuỷ điện trên LVS Đồng Nai được xây dựng
Việc hình thành các hồ chứa của các công trình thủy
Khung 1.6. Tác động của các công trình
thủy điện trên LVS Ba và LVS Kôn tới
điện trên các LVS đã phục vụ tốt cho hoạt động nuôi trồng
môi trường nước mặt thủy sản, tưới tiêu nông nghiệp, hỗ trợ điều tiết nước cho
khu vực hạ lưu... Một số công trình thủy điện có hồ chứa
Trên phần thượng nguồn của LVS Ba
lớn bước đầu đã phát huy tác dụng cắt giảm lũ vùng hạ
(Gia Lai) có công trình thủy điện Vĩnh Sơn
và thủy điện An Khê - Ka Nak. Các hồ lưu như: thủy điện Đại Ninh (sông Đa Nhim), Đồng Nai
chứa của các công trình này tích nước của 3, Đồng Nai 4 (sông Đồng Nai) đã phòng, chống, cắt
sông Ba và chuyển nước qua các đường giảm lũ cho vùng hạ lưu của huyện Cát Tiên, Đạ Tẻh.
hầm, kênh dẫn sang LVS Kôn nhằm tạo
cột nước lớn để tăng khả năng phát điện. Bên cạnh những tác động tích cực, những ảnh hưởng
tiêu cực của các công trình thủy điện tới hoạt động phát
Việc chuyển nước của các công trình
thủy điện nêu trên, nhất là sau khi thủy triển kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên là không nhỏ.
điện An Khê - Ka Nak tích nước, vận
Tổng diện tích đất được quy hoạch và giao cho hơn
hành đã phát sinh một số vấn đề như xả
nước gây lũ đột ngột, bất thường hoặc tích
1.000 dự án thủy điện vừa và nhỏ là khoảng 109.569
nước để phát điện; có thời điểm không xả ha, trong đó diện tích đất rừng chiếm khoảng 32.373 ha.
nước xuống hạ du (đầu năm 2011) đã gây Trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012, cả nước có 160 dự
cạn kiệt dòng chảy, thiếu nước, ô nhiễm án thuộc 29 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
nguồn nước do không đủ khả năng pha hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang xây
loãng,... làm ảnh hưởng không nhỏ đến
dựng thủy điện với diện tích 19.792 ha. Khu vực chuyển
đời sống, sản xuất của nhiều hộ dân khu
đổi diện tích nhiều nhất là Tây Nguyên (41,2% cả nước),
vực ven sông.
tiếp đến là vùng Bắc Trung bộ (22,9% cả nước). Mặc
Nguyên nhân chính là do việc chuyển
dù, các địa phương đã triển khai việc trồng mới để bổ
nước của công trình thủy điện An Khê -
Ka Nak chưa đánh giá đầy đủ, toàn diện
sung thay thế nhưng tỷ lệ diện tích rừng trồng mới chỉ
các tác động, ảnh hưởng của việc chuyển đạt 3,7% tổng diện tích rừng bị chuyển đổi mục đích sử
nước ra khỏi lưu vực. Đồng thời, việc tích dụng. Các địa phương có diện tích rừng bị chuyển đổi lớn
nước, xả nước, vận hành phát điện không (trên 1.000 ha) gồm có: Đắk Nông, Lai Châu, Lâm Đồng,
hợp lý, thiếu sự phối hợp chặt chẽ với Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và Nghệ An*. Đây chính 2
chính quyền địa phương; chưa bảo đảm là một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng
yêu cầu khai thác, sử dụng tổng hợp, đa
sinh học và các hệ sinh thái tự nhiên.
mục tiêu nguồn nước của hồ chứa theo
quy định. Ngoài ra, hoạt động sản xuất, Việc chuyển dòng của một số công trình thủy điện
xả nước thải chưa xử lý của một số doanh
sang lưu vực khác thiếu sự xem xét đầy đủ tác động môi
nghiệp đóng trên địa bàn khu vực hạ du
công trình đã làm tăng thêm tình trạng trường lên lưu vực, làm thay đổi đến chế độ thủy văn, gây
thiếu nước và ô nhiễm nguồn nước sông ra những tác động lớn đến các hệ sinh thái và hoạt động
Ba đoạn đi qua địa bàn thị xã An Khê, phát triển kinh tế - xã hội trên các LVS. Điển hình có thể
tỉnh Gia Lai. kể đến công trình chuyển nước từ LVS Đồng Nai sang
Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2012 nhóm sông Đông Nam bộ đã gây ra tình trạng thiếu nước
cho hoạt động phát triển công nghiệp và các nhu cầu cấp
nước đô thị ở khu vực hạ lưu, đặc biệt là vào mùa khô.
*. Báo cáo chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang xây dựng thủy điện
giai đoạn 2006 - 2012, Bộ NN&PTNT, 2012.
Cùng với đó, do những bất cập trong công tác máy nước đặt tại Tp. Biên Hòa (Đồng Nai) và nhà
quản lý xây dựng và vận hành các công trình máy nước Thủ Đức (Tp. Hồ Chí Minh). Nguyên
thủy điện khiến cho hơn 90% công trình thủy nhân chính là do nguồn nước phía thượng nguồn
điện trên cả nước chưa thể đảm nhận nhiệm vụ bị chặn bởi các công trình thủy điện, không đủ
điều tiết lũ (cắt lũ) vào mùa mưa và điều tiết nước nước cấp cho khu vực hạ lưu để đẩy nguồn mặn
cho vùng hạ lưu vào mùa khô hạn. Đặc biệt, việc ra xa khỏi khu vực.
thiếu các quy định cụ thể trong xây dựng và vận
hành các hồ chứa thủy điện đã và đang gây ra 1.3.5. Khai thác khoáng sản
những tác động tiêu cực đến môi trường như: làm Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều
thay đổi chế độ thủy văn của các sông ngòi, làm tiềm năng về khoáng sản với khoảng 60 loại,
giảm lượng nước trong mùa kiệt, làm gia tăng trong đó nhiều loại có trữ lượng lớn như bô xít,
tình trạng ô nhiễm tại hạ lưu các con sông, thậm titan, đất hiếm… với giá trị kinh tế lớn, đóng góp
chí gây ra những nguy cơ về địa chấn động đất của ngành công nghiệp khai khoáng vào GDP
kích thích...
đang ngày càng tăng. Theo số liệu điều tra, hiện
Bên cạnh đó, việc thay đổi quy hoạch các bậc nay nước ta có trên 5.000 mỏ và điểm khai thác
thang thủy điện chưa xem xét đến hiệu quả tổng khoáng sản. Mặc dù hệ thống pháp luật về quản
thể về cấp nước, phòng lũ, đẩy mặn… đã gây ra lý và khai thác khoáng sản tương đối đầy đủ, tuy
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc khai nhiên vẫn còn khoảng cách lớn giữa quy định
thác tổng hợp nguồn nước, điển hình như các luật pháp và thực tế, vì vậy hiệu quả kinh tế
bậc thang thủy điện Đồng Nai 2 và Đồng Nai 6. ngành khai thác khoáng sản chưa cao, vẫn chủ
Tình trạng xâm nhập mặn ở phía hạ nguồn sông yếu khai thác, chế biến và xuất khẩu sản phẩm
Đồng Nai đang diễn biến theo chiều hướng xấu. thô, sơ chế. Ở hầu hết các mỏ khai thác khoáng
Vào những tháng cao điểm mùa khô, xâm nhập sản, công nghệ và kỹ thuật khai thác chưa được
mặn đã xâm thực sâu vào đất liền, đã gây ảnh quan tâm đúng mức, phần lớn là khai thác lộ
hưởng lớn tới hoạt động cấp nước của một số nhà thiên, sử dụng kỹ thuật khai thác cổ điển... Chính
Trạm thủy nông huyện Vĩnh Điện, tỉnh Quảng Nam bị nhiễm mặn phải ngừng hoạt động
Nguồn: Đại An
Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu Khu vực khai trường than lộ thiên của mỏ than
hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên gây tác Na Dương (Lạng Sơn) rộng hơn hàng chục nghìn m2;
động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích trong đó, lòng moong thấp hơn mặt nước biển hàng
trăm mét và luôn có lượng nước trong moong từ 300
tụ hoặc phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử
- 400 nghìn m3. Vào mùa mưa, bình quân mỗi ngày,
dụng nước, ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ về dòng
mỏ phải bơm hơn 2.800m3 nước từ lòng moong ra
thải axit mỏ... Những hoạt động này đang phá vỡ ngoài tự nhiên. Nước thải mỏ than Na Dương có
cân bằng điều kiện sinh thái. nồng độ axít cao, có khả năng gây ô nhiễm trầm
trọng môi trường nước.
Tại khu vực miền Bắc, hoạt động khai thác
than phát triển mạnh. Trong những năm gần đây, Sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt, sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một số
sản lượng than gia tăng nhanh chóng. Nhưng kèm
huyện. Tính từ thời điểm đầu năm 2000 đến hết
theo đó, vấn đề đất đá thải và nước thải tại các tháng 3/2012, trên địa bàn các huyện: Thạch An,
mỏ than cũng đang là những điểm nóng về môi Hoà An, Nguyên Bình (Cao Bằng) và huyện Ngân
trường. Theo tính toán, việc sản xuất 1 tấn than Sơn (Bắc Kạn), bình quân mỗi ngày có hơn 100
sẽ thải ra từ 1-3 m3 nước thải mỏ. Như vậy, với máy xúc, giàn tuyển và các thiết bị khác, cùng với
sản lượng khai thác năm 2012 của ngành than là hàng nghìn người khai thác khoáng sản có phép và
hơn 42 triệu tấn thì lượng nước thải mỏ thải ra môi không phép.
trường trung bình khoảng hơn 70 triệu m3. Đây Nguồn: TCMT tổng hợp, 2012
Khung 1.9. Các mỏ, điểm khai thác khoáng sản ở Cao Bằng, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Hà Giang
Cao Bằng đã xác định được 142 mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau. Những mỏ quy mô lớn
với trữ lượng và chất lượng tốt tập trung nhiều ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang. Trong đó, quặng sắt
có trữ lượng 50-60 triệu tấn, mangan 6-7 triệu tấn, bauxit khoảng 200 triệu tấn, ngoài ra còn có vàng và thiếc.
Bắc Kạn có 165 mỏ và điểm quặng. Các loại khoáng sản có trữ lượng lớn bao gồm chì, kẽm với 70 mỏ và điểm
mỏ, trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu tấn; vàng có 17 mỏ và điểm
quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi, xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch anh khoảng 460 triệu m3; sét xi măng
trên 10 triệu m3; ngoài ra còn có các khoáng sản khác như antimon, titan, kaolin, silic.
Tuyên Quang có khoảng 200 mỏ và điểm mỏ, 86 điểm khoáng sản thuộc 31 loại khoáng sản được xếp thành
5 nhóm, bao gồm: khoáng sản nhiên liệu (than đá, than nâu), kim loại (sắt, mangan, chì-kẽm, thiếc, antimon),
khoáng chất công nghiệp (barit, caolanh-fenspat, dolomit), vật liệu xây dựng (đá vôi, cát cuội sỏi, sét gạch ngói)
và nước nóng, nước khoáng.
Hà Giang đã xác định được 175 mỏ, điểm mỏ với 28 loại khoáng sản. Trong đó, 4 nhóm quặng có trữ lượng
lớn là chì - kẽm, sắt, mangan và antimon. Cho đến nay, đã phát hiện 7 mỏ, điểm mỏ chứa quặng antimon; 19
mỏ, điểm mỏ sắt; 15 mỏ, điểm mỏ chì - kẽm. Trong các nhóm khoáng sản chính, có 2 mỏ sắt thuộc quản lý của
Chính phủ là Tùng Bá (huyện Vị Xuyên), Sàng Thần (huyện Bắc Mê); 4 mỏ chì - kẽm, 3 mỏ mangan được UBND
tỉnh cho phép thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá trữ lượng phục vụ công tác cấp phép khai thác trong tương lai.
1.4. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG - 2007 thấp hơn trung bình nhiều năm từ 9 - 20%
ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC (tại Hà Nội, thấp hơn tới 22%, có năm thấp hơn
tới 30%); trong mùa kiệt, nguồn nước còn thấp
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra và gây hơn trung bình cùng kỳ đến 50 - 60%. Trên các
những biến động mạnh mẽ thông qua các hiện LVS khác, nguồn nước mặt phổ biến ở mức thấp
tượng thời tiết cực đoan, dị thường như nhiệt độ hơn trung bình nhiều năm từ 15 - 40%, riêng
tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước các sông ở Nam Trung bộ như ở tỉnh Bình Định,
biển dâng... Các biểu hiện của biến đổi khí hậu Bình Thuận, lượng dòng chảy thấp hơn trung
như tăng nhiệt độ, gia tăng mực nước biển, cường bình nhiều năm tới 55 - 80%.
độ và số đợt không khí lạnh, bão và các hiện tượng
thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng thường xuyên Tình trạng suy giảm, khan hiếm nước ở hạ
và trở nên phổ biến hơn. lưu các dòng sông xảy ra thường xuyên. Số liệu
điều tra cơ bản 5 năm gần đây ở 40 trạm quan
Suy giảm nguồn nước cũng chịu ảnh hưởng trắc cho thấy nguồn nước mưa trung bình lãnh
của xu thế suy thoái do tác động của biến đổi thổ nước ta khoảng 585 tỷ m3 (xấp xỉ trung bình
khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ không khí có xu thế nhiều năm là 592 tỷ m3) và thường tập trung vào
ngày một tăng lên và kịch bản có thể chấp nhận một vài tháng mùa mưa. Tuy nhiên, do các ảnh
là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển hưởng của biến đổi khí hậu, trong giai đoạn gần
có khả năng tăng thêm +1,50C, vùng nội địa tăng đây, mùa mưa thường kết thúc sớm hơn bình
+2,00C. Việc này kéo theo lượng hơi nước bốc lên thường, mùa khô thường kéo dài hơn với hàng
tăng khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, tháng không mưa hoặc mưa nhỏ không đáng kể.
lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm đi tương ứng
khi lượng mưa không đổi và thậm chí giảm. Còn Trong mùa kiệt những năm qua, suy giảm
hiện tượng El-Nino mỗi khi xuất hiện cũng gắn nguồn nước mặt diễn ra khá phổ biến ở các LVS
liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta. Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn, Ba,
Đồng Nai - Sài Gòn, Sê San, Srêpôk... thậm chí
Lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm suy giảm nguồn nước nghiêm trọng đã diễn ra ở
ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng các hồ chứa thủy điện Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên
khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, Quang, dẫn tới suy giảm mực nước liên tục ở hạ
lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958 - 2007) lưu sông Hồng. Hiện tượng này làm cho nhiều
đã giảm khoảng 2%. Tuy nhiên, biến đổi lượng sông vốn khá phong phú nguồn nước nay mất
mưa có xu hướng cực đoan: tăng trong mùa mưa dòng chảy hoặc cạn đến mức cạn kiệt, diễn ra
và giảm trong mùa khô. Thêm vào đó, lượng mưa liên tục trong những năm gần đây. Sông Hồng,
phân bố rất không đều theo thời gian: mùa khô sông Thao có những thời kỳ dài trơ đáy do mực
và mùa mưa - mùa khô thì hạn hán, mùa mưa thì nước giảm quá thấp, cạn kiệt trong nhiều tháng
ngập úng, theo không gian - trong một thời điểm liên tục vào mùa khô của 6 - 7 năm gần đây (tại
có vùng đang chịu lũ lụt lại có vùng đang thiếu Hà Nội, mực nước thấp nhất năm liên tục xuống
nước trầm trọng thậm chí khô hạn. thấp, năm sau thấp hơn năm trước, lập những
kỷ lục cạn kiệt chưa từng thấy trong chuỗi số
Số liệu thống kê cho thấy mực nước mặt ở hạ
liệu quan trắc trong gần 110 năm qua). Đây là
du các công trình hồ chứa thủy điện, thủy lợi
hiện tượng không bình thường vì về nguyên tắc,
trên những LVS chính nước ta, như sông Hồng,
các công trình hồ chứa đều có nhiệm vụ bổ sung
Đồng Nai - Sài Gòn, Ba, Vu Gia - Thu Bồn... phổ
nguồn nước vào mùa kiệt.
biến thấp hơn trung bình hàng năm, có nơi thấp
hơn khá nhiều. Tại hạ lưu sông Đà, Thao, Lô và Theo đánh giá, hiện tượng suy giảm nguồn
Hồng - Thái Bình, nguồn nước trong 5 năm 2003 nước xảy ra ở hạ lưu các LVS một phần là do công
tác điều tiết, vận hành các công trình thủy điện, xây dựng các công trình phục vụ mục tiêu phát
các đập, hồ chứa nước chưa đảm bảo. Khan hiếm triển KT-XH (các hồ chứa, các công trình thủy
nước do nguồn nước ở hạ lưu các sông suy giảm lợi, thủy điện,...), với sự điều tiết và vận hành
cùng tác động mạnh của nước thải không qua chưa hợp lý, năng lực hoạt động của công trình
xử lý gây ô nhiễm và quá trình xâm nhập mặn hạn chế, cùng với nhu cầu dùng nước gia tăng
gây ảnh hưởng lớn đến việc cấp nước sinh hoạt, và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu,... dẫn
cấp nước cho sản xuất. Theo số liệu điều tra, tình đến suy giảm nguồn nước mặt. Vấn đề này cùng
trạng suy giảm nguồn nước dẫn tới thiếu nước, với nước thải sinh hoạt, nước thải của các cơ sở
hạn hán đã, đang xảy ra trên không chỉ ở một vài sản xuất kinh doanh,... không qua xử lý xả thẳng
LVS mà nhiều năm còn bao trùm cả vùng, miền ra môi trường là nguyên nhân gây suy thoái và
hoặc ở khắp cả nước. ô nhiễm nguồn nước các LVS đặc biệt là ở các
đoạn sông có các hoạt động KT-XH phát triển
Khả năng tự làm sạch nguồn nước phụ thuộc
nhanh, mạnh và ở hạ lưu các con sông. Hiện
vào nhiều nhân tố: quan trọng nhất là lưu lượng
trạng chất lượng nước các con sông và các tác
của nguồn nước, mặt thoáng nguồn nước, độ sâu
động của ô nhiễm môi trường nước mặt, các biện
của nguồn nước, nhiệt độ,... Mỗi dòng sông, mỗi
pháp đã, đang và sẽ được sử dụng để giảm thiểu
đoạn sông có một khả năng tự làm sạch khỏi ô nhiễm nguồn nước sẽ được phân tích và làm rõ
những chất ô nhiễm thải vào nó. Tuy nhiên, do trong phần sau.
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGUỒN GÂY bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung
Ô NHIỄM NƯỚC MẶT nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước.
(Biểu đồ 2.1).
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp
nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như phạm
khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước
số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống xử lý
đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Vùng Đông
nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công Nam bộ, với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế
nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn,
nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy
là vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp
mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước.
lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có hệ thống xử lý
Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%),
lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch hơn nữa 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động
dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam hiệu quả.
Ghi chú:
Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải - WHO, 1993 và số dân thành thị, nông thôn - NGTK, 2011
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ giữa các vùng về tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2012
Bảng 2.1. Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
từ các khu công nghiệp
Lượng
Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
nước thải
Vùng Khu vực
(m3/ngày) TSS BOD5 COD Tổng N Tổng P
Đông Nam Bộ Bình Dương 45.900 10.098 6.288 14.642 2.662 3.672
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2009- Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam, Bộ TN&MT, 2009
Khung 2.1. Ô nhiễm do nước thải của Hà Nội 2.2. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Trong LVS Nhuệ - Đáy, Hà Nội đóng góp 48,8%
tổng các nguồn thải. Tổng lượng nước thải từ các Hiện nay, các LVS khu vực miền Bắc nói chung
nguồn khác nhau của thành phố khoảng 670.000 m3, và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đã và
trong đó có tới hơn 620.000 m3 (93% tổng lượng nước
đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình gia tăng
thải) chưa được xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát nước.
Lượng nước thải còn lại chỉ được xử lý sơ bộ hoặc trong
dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa.
các bể tự hoại, các bể lắng trong các tuyến thoát nước Các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp
chung. Nước thải có chất dịch đen gồm các chất thải tập trung được hình thành và phát triển mạnh
rất nguy hiểm đối với môi sinh như lignin, sulfua hữu dọc theo các LVS. Trong số các nguồn thải phát
cơ, axit béo, các chất hữu cơ mạch vòng có chứa Clo. sinh thì nước thải sinh hoạt và nước thải công
Tp. Hà Nội hiện nay mới chỉ có 4 trạm xử lý nước nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn với tổng lượng các chất
thải tập trung (Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long ô nhiễm rất cao.
- Vân Trì và một trạm xử lý nhỏ trong Khu đô thị mới
Mỹ Đình), với tổng công suất thiết kế 50.000 m3/ngày Nước thải sinh hoạt
đêm nhưng hầu hết các trạm xử lý nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông
tập trung này có tỷ lệ xử lý còn rất thấp so với yêu cầu.
hàng năm đều tăng do tốc độ đô thị hóa cao. Do
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011
đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển KT-XH thuận lợi, tổng số dân khu vực miền
Bắc lên đến gần 31,3 triệu người (chiếm 35,6%
Khung 2.2. Nước thải của các KCN, cơ sở sản xuất dân số toàn quốc). Trong đó, dân số đô thị lên đến
trên địa bàn LVS Nhuệ-Đáy gần 8,1 triệu người (TCTK, 2012). Tỷ lệ tăng dân
số hàng năm vào khoảng 1%, dân số đô thị tăng
Năm 2010, Tổng cục Môi trường đã tiến hành
thanh tra đối với 33 cơ sở sản xuất và 23 KCN trên địa
nhanh gấp 3 lần mức tăng dân số cả nước. Mức
bàn các tỉnh nằm trên LVS, kết quả có tới 20 cơ sở xả đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, năm 1990 cả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước nước có 550 đô thị, đến tháng 6 năm 2012 đã là
thải công nghiệp (QCVN) từ 2 đến 10 lần trở lên. Các 758 đô thị. Bên cạnh đó, không chỉ ở thành thị,
cơ sở tuy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải song mà ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng nước thải
không đảm bảo xử lý đạt QCVN; đồng thời cũng chưa sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh qua
tự giác thực hiện các nội dung cam kết trong báo cáo
các năm.
đánh giá tác động môi trường hay cam kết BVMT đã
được phê duyệt, dẫn đến ô nhiễm môi trường ở một số Hầu hết nước thải sinh hoạt của các thành phố
nơi vẫn tiếp diễn. Đặc biệt, tình trạng thải nước thải đều chưa được xử lý, trực tiếp đổ vào các kênh
chưa qua xử lý vào hệ thống thoát nước mưa vẫn khá
mương và chảy thẳng ra sông gây ra ô nhiễm môi
phổ biến, gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát
ô nhiễm môi trường ở các KCN.
trường nước mặt. Phần lớn các đô thị đều chưa
có nhà máy xử lý nước thải tập trung, hoặc đã
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt động, hoặc hoạt
động không có hiệu quả.
Nước thải y tế
trình sản xuất thủ công, lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ, hưởng không nhỏ của quá trình đô thị hóa.
phân tán, phần lớn không có các công trình xử Lượng nước thải sinh hoạt ở các tỉnh này tăng
lý nước thải... đã và đang làm cho chất lượng cao trong những năm gần đây. Số dân đô thị tăng
môi trường nước tại nhiều làng nghề suy giảm nhanh, mức độ di dân từ nông thôn ra thành thị
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng lớn, kéo theo thải lượng nước thải sinh hoạt ở các
đồng và ngày càng trở nên bức xúc và được đô thị tăng. Lượng nước thải này chủ yếu được xả
cộng đồng hết sức quan tâm. thẳng ra môi trường, hệ thống xử lý nước thải hầu
như chưa được đầu tư xây dựng.
2.3. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI Nước thải nông nghiệp
PHÍA BẮC Đây là vùng nông nghiệp khá phát triển, tuy
nhiên, hoạt động nông nghiệp không gây ra
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có tài
những tác động mạnh đến nguồn nước mặt như
nguyên khoáng sản phong phú, do đó đã hình
vùng đồng bằng sông Hồng. Thải lượng nước thải
thành nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, điển
từ nông nghiệp không lớn và thành phần không
hình như khai thác, chế biến khoáng sản tại các
chứa nhiều hóa chất bảo vệ thực vật.
tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên,... Đây được xem là
thế mạnh phát triển của khu vực. Bên cạnh đó, Nước thải y tế
hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc
lớn, trồng cây công nghiệp diễn ra khá phổ biến. Nước thải y tế của khu vực này không phải là
Sự phát triển của vùng kéo theo những tác động nguồn áp lực nghiêm trọng cho nguồn nước mặt.
không nhỏ đến môi trường nước mặt. Tại khu vực này chỉ có tỉnh Thái Nguyên là nơi
tập trung một số bệnh viện trọng điểm của vùng
Nước thải công nghiệp trung du và miền núi phía Bắc.
Hoạt động công nghiệp ở vùng này chủ yếu là
2.4. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
phát triển các KCN, CCN, và một số cơ sở sản xuất
VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN
kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất khác
HẢI MIỀN TRUNG
nhau. Do nước thải không được xử lý trước khi thải
ra môi trường nên trên các sông chính và sông Khu vực này bao gồm các tỉnh thuộc vùng
nhánh tại một số khu vực đã và đang xuất hiện KTTĐ của miền Trung, có vai trò quan trọng trong
tình trạng ô nhiễm cục bộ. Với thế mạnh của mình, chiến lược phát triển KT-XH của khu vực miền
khu vực này có nhiều KCN, KCX, các cơ sở sản Trung cũng như cả nước. Hoạt động công nghiệp
xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào các ngành và du lịch biển đang được quan tâm, đầu tư để
công nghiệp nặng như sản xuất luyện cán thép, sản phát huy tiềm lực của khu vực này. Những hoạt
xuất giấy, sản xuất hóa chất, khai khoáng... Do đó, động này gây ra áp lực đáng kể cho môi trường.
nước thải thường có hàm lượng TSS, kim loại nặng
Nước thải công nghiệp
và dầu mỡ khá cao, chứa nhiều các chất hữu cơ
(BOD5, COD). Năm 2012, Ủy ban BVMT LVS Cầu Phát triển kinh tế khu vực miền Trung tập
phối hợp với các địa phương xác định trên LVS Cầu trung tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền
có 47 nguồn thải công nghiệp trọng điểm, trong Trung (Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng
đó, lớn nhất khu vực Trung du miền núi phía Bắc là Ngãi, Bình Định, Đà Nẵng). Khu vực này có 79
Thái Nguyên với 9 nguồn thải. KCN, KCX. Trong đó 24/79 KCN (chiếm 30%) có
hệ thống xử lý nước thải; nhiều KCN, nhà máy,
Nước thải sinh hoạt
cơ sở sản xuất vẫn xả nước thải chưa qua xử lý
Cũng tương tự như đồng bằng sông Hồng, xuống hệ thống sông, hồ và gây ô nhiễm nguồn
khu vực trung du và miền núi phía Bắc chịu ảnh nước (Biểu đồ 2.3)
Nước thải y tế
Bảng 2.2. Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm do nước thải thành thị và nông thôn
các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (*)
Đơn vị: tấn/năm
Ghi chú (*): Giá trị ước tính dựa vào hệ số Tổ chức Y tế thế giới, và dân số của các tỉnh, thành phố
Nguồn: TCTK, 2012
Trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, chăn
nuôi có những tác động đáng kể đến môi trường nước mặt (Biểu đồ 2.4).
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ gây ô nhiễm từ chăn nuôi so với các nguồn khác tại tỉnh Bình Định
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định, 2012
Bảng 2.3. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của khu vực Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung năm 2011
2011 2011
2008 2009 2010 2008 2009 2010
(sơ bộ) (sơ bộ)
1 Bò 3,31 3,2 3,02 2,83 10 12,08 11,68 11,02 10,33
2 Trâu 1,78 1,79 1,83 1,75 15 9,75 9,80 10,02 9,58
3 Lợn 7,43 7,51 7,18 6,96 2 5,42 5,48 5,24 5,08
Gia
4 cầm 62,06 72,9 75,7 83,0 0,2 4,53 5,32 5,53 6,06
Bảng 2.4. Số liệu thống kê về cụm công nghiệp Hiện nay, trong toàn khu vực, có
của các tỉnh khu vực Tây Nguyên khoảng gần 4.000 trang trại chăn nuôi gia
súc và gia cầm. Chỉ tính riêng cho loại
Cụm CN theo Cụm CN đã chất thải rắn của gia súc một năm đã thải
quy hoạch (1) thành lập (2) vào môi trường là 50 triệu m3/năm. Trong
TT Địa phương các trang trại chăn nuôi lợn quy mô công
Diện
Số Số Diện tích nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi trường do
tích
lượng lượng (ha) chất thải rắn, nước thải đã và đang gây ô
(ha)
nhiễm môi trường nước mặt nghiêm trọng.
1. Kon Tum 8 466 7 476,2
2.5. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC
2. Gia Lai 28 1582 13 727
MẶT VÙNG TÂY NGUYÊN
3. Đắk Lắk 16 1.178,1 7 583,9
Tây Nguyên có nguồn tài nguyên
4. Đắk Nông 8 346,7 8 346,7 khoáng sản lớn. Trong những năm gần
Tổng số: 60 3. 572,8 35 2.133,8
đây, các ngành như công nghiệp khai
khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng đang
được đầu tư sản xuất với quy mô công
Ghi chú:
nghiệp. Ngoài ra, trồng cây công nghiệp
(1) Cụm công nghiệp theo Quy hoạch bao gồm các khu, cụm, điểm
công nghiệp theo quy hoạch của địa phương giai đoạn đến năm
được xem là ngành phát triển chính cho
2010, 2015 hoặc 2020. khu vực này trong thời gian dài. Sự phát
(2) Cụm công nghiệp đã thành lập bao gồm các khu, cụm, điểm triển kinh tế ở khu vực Tây Nguyên hiện
công nghiệp của các địa phương đã có chủ trương thành lập/ đã và đang trên đà tăng trưởng cao, cùng với đó
đang kêu gọi đầu tư/ đang xây dựng cơ sở hạ tầng/ hoặc đã có các là mức phát thải ra môi trường ngày càng
doanh nghiệp đang hoạt động trong cụm;
gia tăng.
Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2012
Khung 2.5. Nguồn thải chính tại Gia Lai Nước thải công nghiệp
Nhà máy cao su 75 - Binh đoàn 15: Nước thải do Phát triển công nghiệp trong những năm gần
nhà máy cao su 75 thải ra môi trường có mùi và nồng đây vẫn đang trên đà tăng trưởng. Sự tăng trưởng
độ BOD5 vượt gần 20 lần, COD vượt hơn 7 lần và TSS tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp thế
vượt 2 lần so với QCVN 08:2008. mạnh của vùng như: Cao lanh, chè, cà phê bột,
- Nhà máy chế biến mủ cao su Chư Păh - Công ty hạt điều chế biến, gỗ chế biến... Tổng kim ngạch
TNHH MTV Cao su Chư Păh: nước thải có chỉ tiêu Mùi xuất khẩu cả khu vực năm 2012 tăng 20,41% so
không đạt, chỉ tiêu BOD5 vượt 4,3 lần, COD vượt 1,3 với cùng kỳ năm trước. Với đặc điểm phát triển
lần và TSS vượt 1,1 lần. này, nước thải công nghiệp trong vùng thường
- Công ty Cổ phần mía đường - nhiệt điện Gia Lai: chứa nhiều chất hữu cơ và chất thải rắn lơ lửng.
nước thải có độ màu vượt 1,9 lần, BOD5 vượt 3,2 lần,
COD vượt 3,4 lần và Coliform vượt 30 lần. Nước thải sinh hoạt
- Nhà máy đường An khê - Công ty Cổ phần đường Với đặc trưng dân cư thưa nhất cả nước (mật
Quảng Ngãi: nước thải có hàm lượng Sunfua vượt 11,3 độ dân cư là 97 người/km2, so với trung bình cả
lần, chỉ tiêu Coliform vượt 95,6 lần. nước là 265 người/km2), Tây Nguyên là vùng
Dọc bờ sông Ba, đoạn ngắn hơn một cây số thuộc phát thải nước thải sinh hoạt khá thấp. Hầu
xã Thành An và phường An Phước đã có đến hơn 10 hết nước thải sinh hoạt đều xả thẳng ra sông
cống nước xả thẳng ra sông của các nhà máy đường, hồ hay kênh mương.
chế biến tinh bột mì, sản xuất ván ép... Nhiều cống
xả nguỵ trang bằng những mương nước, chạy ngoằn Nước thải y tế
ngoèo, len lỏi giữa đám cây, bụi rậm. Nước từ các
cống đen và đặc quánh, có mùi nồng nặc. Hiện nay, số lượng giường bệnh của các
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011
bệnh viện khu vực này thường xuyên không
đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân, mức phát thải nước thải y tế không nhỏ.
Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất thì chưa đến
50% các bệnh viện trong khu vực có trạm xử
lý nước thải, một số bệnh viện đã có trạm xử lý
nhưng bị hỏng hoặc chưa đi vào vận hành. Do
đó, nước thải y tế là nguồn thải rất đáng được
quan tâm của khu vực này.
2.6. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất gây
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ô nhiễm cao nhất.
Đây là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về kim Nước thải công nghiệp
ngạch xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, GDP, cũng
Tính đến năm 2012, trên toàn bộ lưu vực hệ
như nhiều yếu tố KT-XH khác. Hệ thống các sông
khu vực Đông Nam bộ, trong đó lớn nhất là lưu thống sông Đồng Nai có 114 KCN đang hoạt
vực hệ thống sông Đồng Nai, giữ vai trò đặc biệt động, trong đó tập trung ở 4 tỉnh, thành phố thuộc
quan trọng trong phát triển KT-XH của các tỉnh, vùng KTTĐ phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai,
thành phố vùng Đông Nam bộ. Hệ thống này Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu). Số lượng
vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và KCN đã có hệ thống xử lý nước thải là 79/114
hầu hết các hoạt động kinh tế trên lưu vực nhưng KCN, chủ yếu tại tỉnh Bình Dương và Đồng Nai,
đồng thời cũng vừa là môi trường tiếp nhận và chiếm khoảng 70% (TCMT, 2012).
vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Chức
năng cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất công Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những
nghiệp vốn là chức năng quan trọng hàng đầu của năm gần đây là rất lớn. Tốc độ gia tăng này cao
hệ thống các sông trong khu vực, hiện đang bị đe hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải
dọa trực tiếp bởi các hoạt động công nghiệp, sinh chung trong toàn quốc. Lượng nước thải phát sinh
hoạt, làng nghề, nông nghiệp và các tác động bởi từ các KCN vùng Đông Nam bộ lớn nhất trong 6
hoạt động phát triển thủy điện, thủy lợi... Trong vùng kinh tế cả nước (chiếm khoảng 50%) (Bộ
đó, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp TN&MT, 2012).
Bảng 2.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp năm 2009 trên LVS Đồng Nai
Các KCN 118,50 1.901,45 7.255,59 6.943,59 1.010,40 121,11 452,92 0,40
Các doanh nghiệp
4.772,64 67.576,10 137.400,76 3.572,08 2.097,96 99,79 764,66 9,82
nằm ngoài các KCN
Các doanh nghiệp
nằm trong KCN nhưng
xả thải trực tiếp ra
472,84 11.343,19 17.855,07 5.262,90 2.811,41 1,57 133,37 1,18
sông, không qua trạm
xử lý nước thải của
KCN
Tổng cộng 5.512,28 90.078,61 172.544,72 18.069,35 7.110,16 225,95 2.243,54 12,37
Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và
những tác động đến môi trường trên lưu vực sông Đồng Nai, TCMT, 2010
Ngoài các KCN, KCX đã nêu ở trên, trên lưu trường nước trên lưu vực, đặc biệt là ô nhiễm hữu
vực hệ thống sông Đồng Nai còn có trên 57.000 cơ, ô nhiễm do dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt và
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vi trùng gây bệnh. Tuy nhiên cho đến nay, trong
với quy mô và ngành nghề khác nhau nằm phân tất cả các đô thị trên lưu vực hệ thống sông Đồng
tán rộng khắp ở các địa phương trên lưu vực Nai, chỉ có Tp. Hồ Chí Minh triển khai lắp đặt
(tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ở 4 tỉnh, thành một số hệ thống xử lý nước thải tập trung.
phố thuộc vùng KTTĐ phía Nam). Hiện chưa
Nước thải nông nghiệp/làng nghề
có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình hoạt
động sản xuất công nghiệp cũng như các dữ liệu Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt
về nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp phân (nuôi cá bè, nuôi trong ao hồ)... đang phát triển
tán trên lưu vực. Tuy nhiên có thể nhận xét đây trên toàn lưu vực. Trên toàn vùng Đông Nam bộ,
là nhóm nguồn thải công nghiệp chính gây ô năm 2010, sản lượng nuôi đạt 94.382 tấn/năm.
nhiễm nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nước thải và các chất thải từ hoạt động nuôi trồng
Nai vì phần lớn đều xả thẳng nước thải ô nhiễm thủy sản thường không được kiểm soát, xử lý mà
ra môi trường. trực tiếp thải vào các môi trường nước mặt trong
LVS. Thêm vào đó, các sự cố do tôm cá nuôi chết
Nước thải sinh hoạt hàng loạt không được xử lý kịp thời cũng lại trở
Vùng Đông Nam bộ với 3 trung tâm đô thị lớn: thành nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có khoảng
là vùng có mức độ đô thị hóa cao nhất cả nước. 710 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, với một
Đây là khu vực có tỷ lệ dân cư sống ở các đô thị số loại hình làng nghề bao gồm: Chế biến thực
cao nhất nước, hiện nay tỷ lệ dân số thành thị phẩm, chiếu cói, sơn mài, mây tre, gốm sứ, chế
khu vực này chiếm 57,1% (năm 1999 là 55,1%). biến gỗ, chế biến kim loại và một số loại hình
Tỷ lệ tăng dân số cũng cao nhất cả nước (3,2%/ khác. Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại
năm), mật độ dân số cao thứ nhì cả nước (631 các làng nghề có công nghệ đơn giản, mặt bằng
người/km2). Khu vực này luôn là địa điểm thu hút sản xuất nhỏ, khả năng đầu tư cho hệ thống xử lý
các luồng di dân, là vùng nhập cư cao nhất với tỷ nước thải rất hạn chế, do đó đã gây ô nhiễm môi
suất di cư thuần là 107,7‰. Các KCN tập trung trường khá trầm trọng với những đặc trưng khác
và các thành phố lớn luôn có sức hút mạnh mẽ nhau cho mỗi loại hình.
nhiều người chuyển đến làm ăn sinh sống: tỷ suất Nước thải y tế
di cư thuần của Bình Dương là 341,7‰; Tp. Hồ
Chí Minh (167‰), Đồng Nai (68,4‰). Chính vì Hiện nay, hầu hết các cơ sở y tế tại khu vực
vậy, nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất cao trong Đông Nam bộ đều chưa được đầu tư hệ thống
số các nguồn thải của khu vực. xử lý nước thải y tế. Tp. Hồ Chí Minh là một
trong những trung tâm kinh tế - xã hội phát triển
Trong số các nguồn tiếp nhận nước thải đô thị, mạnh nhất cả nước, nhưng cho đến nay tỷ lệ
sông Sài Gòn tiếp nhận lượng chất thải nhiều nhất cơ sở khám chữa bệnh được xử lý nước thải còn
với 76,21% tổng lượng nước thải và 66,6% tổng khá thấp. Nguồn thải này là một trong những tác
tải lượng BOD5. Đây là một trong những nguồn nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho
thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ô nhiễm môi nguồn tiếp nhận và vùng lân cận.
Bảng 2.6. Tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải từ hoạt động nông nghiệp
đổ vào các kênh rạch năm 2009
Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường
và những tác động đến môi trường trên LVS Đồng Nai, TCMT, 2010
Khung 2.6. Nước thải y tế tại Tp. Hồ Chí Minh Hầu hết các bệnh viện được tiến hành khảo
sát tại các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ đều
Theo kết quả quan trắc của Viện Vệ sinh-Y tế Công không đạt các quy chuẩn về nước thải và hệ
cộng thành phố Hồ Chí Minh tại 12 bệnh viện phía
thống xử lý nước thải tại các bệnh viện này cần
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến những
phải được nâng cấp hoặc xây mới.
tháng đầu năm 2008 cho thấy: có 4/12 bệnh viện
không có bể lắng lọc; nước thải từ các khoa, phòng
được chảy thẳng ra hệ thống cống của bệnh viện và 2.7. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
chảy thẳng ra hệ thống cống chung, có 8/12 bệnh viện VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
có hệ thống xử lý nước thải nhưng có đến 3 hệ thống
xử lý là quá tải và chỉ có 2 trong số 8 bệnh viện có hệ Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản
thống xử lý nước thải có nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xuất nông nghiệp điển hình của nước ta, với
TCVN 7382:2004 sản lượng nông nghiệp chiếm hơn 50% cả
nước. Do đó, đây là ngành có nhiều tác động
Các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường
thông thường là NH4+ , BOD5, SS và Coliform tổng. Kết
đến chất lượng nước mặt trong vùng. Những
quả quan trắc cho thấy có đến 9/12 bệnh viện có chỉ năm gần đây, các hoạt động phát triển công
tiêu NH4+ trong nước thải đầu ra vượt từ 1,5 đến 9 lần nghiệp và các ngành khác cũng có bước phát
tiêu chuẩn cho phép, chỉ tiêu BOD5 có 4/12 bệnh viện triển đáng kể, với ngành chủ đạo là chế biến
không đạt tiêu chuẩn thải chiếm tỷ lệ 33,33%, giá trị nông phẩm, thủy sản. Các KCN nhỏ lẻ và tập
vượt ngưỡng từ 1,5 đến 6,5 lần. Thông số SS có 3/12 trung hầu như chưa được đầu tư xây dựng hệ
không đạt, chiếm tỷ lệ 25%. Kết quả kiểm tra các độc thống xử lý nước thải nên là nguồn phát thải
chất như: Thuỷ ngân, Đồng, Chì, Cadimi, Kẽm, Phenol đáng kể và đang gia tăng nhanh. Các hoạt
đều không tìm thấy. động khác như quá trình đô thị hóa, hay khai
Kết quả phân tích của Viện khi tiến hành lấy mẫu thác thủy điện từ các quốc gia ở khu vực thượng
nước thải đầu ra của 12 bệnh viện này cho thấy các nguồn sông Mê Công cũng đang là những tác
chỉ tiêu vi sinh gây bệnh như: Shigella, Vibrio cholera nhân có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu
và Salmonella đều nằm trong giới hạn cho phép, riêng vực ĐBSCL.
thông số Coliform có đến 8/12 bệnh viện trong nước
thải sau xử lý không đạt chiếm tỷ lệ 66,67%. Nước thải nông nghiệp
Nguồn: Viện Vệ sinh y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh, 2009
Với đặc điểm là vùng kinh tế nông nghiệp
trọng điểm, ĐBSCL luôn đứng đầu cả nước về
nhiều mặt hàng nông sản, đây là khu vực sản
xuất nông nghiệp quan trọng nhất của nước
ta. Mặc dù, diện tích sản xuất nông nghiệp
trong khu vực giảm trong vòng hai thập kỷ qua,
nhưng năng suất liên tục tăng cao. Việc năng
suất tăng cao thường đi liền với sử dụng nhiều
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Nước thải
từ hoạt động canh tác nông nghiệp được xem
là nguồn thải phân tán và hầu như không thể
kiểm soát được trong quá trình canh tác. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 70% lượng
phân bón do cây và đất hấp thụ, còn khoảng
30% đưa vào môi trường nước.
Nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL gây ra cho phát triển KT-XH ở các địa phương với tổng
nhiều tác hại cho môi trường nước: từ phù sa lắng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
đọng trong ao nuôi, phần dư thừa của thức ăn gần 230.000 tỷ đồng vào năm 2010.
nuôi, chất thải ao nuôi, nước thải ao nuôi. Nuôi
trồng thủy sản đã trở thành một nghề truyền Tính đến năm 2012, đã có 61 KCN tại 13 tỉnh,
thống và có giá trị lớn cho đời sống kinh tế người thành phố, giải quyết việc làm cho hơn 70 nghìn
dân cũng như kinh tế quốc gia. Tổng diện tích có lao động. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp sản
khả năng nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL bằng gần xuất tập trung trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSCL
60% của cả nước. Bên cạnh giá trị do ngành thủy đều nằm dọc tuyến sông Hậu và sông Tiền. Việc
sản khu vực này mang lại, hoạt động nuôi trồng xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý không
thủy sản đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn là một trong những nguyên nhân
cục bộ trên các sông vùng ĐBSCL. gây ô nhiễm môi trường nước tại các dòng sông
này (TCMT, 2012).
Tại những khu vực nuôi trồng thủy sản,
Trên tuyến sông Hậu, đến năm 2012 có 22
nguồn gây ô nhiễm chính là bùn phù sa lắng
KCN đã đi vào hoạt động, chủ yếu là lĩnh vực
đọng trong ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng
chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Với tổng
năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi.
diện tích gần 5.000 ha, nếu lấp đầy diện tích đất
Ngoài ra, thành phần thức ăn nuôi trồng thuỷ
sẽ phát sinh lượng nước thải vào khoảng 180.000
sản chỉ có 17% trọng lượng khô của thức ăn
- 200.000 m3/ngày. Hầu hết các khu, cụm công
được chuyển thành sinh khối, phần còn lại
nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ
được thải ra môi trường dưới dạng phân và chất
thống xử lý nước thải tập trung, chỉ có 7/22 KCN
hữu cơ dư thừa thối rữa. Một vấn đề quan trọng
có hệ thống này. Nước thải từ hoạt động sản
là chất thải ao nuôi công nghiệp, đây là nguồn
xuất của các doanh nghiệp trong khu, cụm công
có thể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh
nghiệp chỉ xử lý sơ bộ rồi đấu nối vào hệ thống
thủy sản phát sinh trong môi trường nước. Hiện
thoát nước thải của khu, cụm công nghiệp, sau đó
nay, vấn đề xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi
thải ra sông Hậu.
trồng thuỷ sản còn rất hạn chế chưa đáp ứng
các yêu cầu quy chuẩn môi trường quy định. Theo thống kê, đến năm 2012, dọc tuyến
Thêm vào đó, nước thải từ hoạt động nuôi trồng sông Tiền hiện có 39 KCN và hàng chục cụm
thủy sản cũng thường không được kiểm soát, công nghiệp đang hoạt động, tập trung chủ yếu
không được xử lý (hoặc chỉ thông qua quá trình ở tỉnh Long An và Đồng Tháp. Trong đó, hiện có
lắng sơ bộ), thải trực tiếp ra môi trường, gây tác 20/39 KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải
động đáng kể đến chất lượng nước mặt. Sự cố tập trung.
tôm, cá chết do bệnh cũng thường xảy ra, nếu
Tác động của hoạt động giao thông thủy
không kiểm soát tốt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng nước mặt. Các kênh trên lưu vực sông Cửu Long thường
sâu, nhưng hẹp, bờ dốc nên dễ gây sạt lở. Việc
Nước thải công nghiệp
xói lở bờ ở các sông này chủ yếu do sóng tàu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn chạy, xảy ra nhiều trên các kênh: Chợ Gạo, Chợ
vùng giai đoạn 2001-2010 đạt 11,7%/năm. Cơ Lách (tỉnh Tiền Giang), rạch Thanh Lợi (tỉnh Sóc
cấu ngành công nghiệp phổ biến vẫn là công Trăng), kênh Bạc Liêu - Cà Mau (tỉnh Bạc Liêu -
nghiệp chế biến nông nghiệp và thủy sản. Hoạt Cà Mau), kênh Mạc Cần Dung (An Giang), kênh
động thương mại, dịch vụ đã đóng góp đáng kể Nguyễn Văn Tiếp, Lagarange (tỉnh Đồng Tháp).
Ngoài ra, sóng dọc theo tàu do chân vịt gây ra Theo quy trình nạo vét, đất nạo vét có thể được
sẽ khuấy động, sục bùn đất làm đục nước, ảnh đưa lên bờ, hoặc được phép đổ vào những nơi có
hưởng đến chất lượng nước. chiều sâu. Chính loại đất này gây ô nhiễm môi
trường trên bờ, dưới nước làm chất lượng nước
Việc nạo vét cải tạo luồng để đảm bảo độ sâu giảm, gây độc hại nguồn nước, làm chết cá và
chạy tàu cũng làm ô nhiễm môi trường nước. các sinh vật khác trong nước.
Hoạt động giao thông vận tải và sinh hoạt đang là nguồn gây Các năm gần đây chất lượng nước
ô nhiễm môi trường chính trên sông Ka Long. Mỗi ngày có hàng sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể.
trăm lượt thuyền đò các loại ra vào các cảng Thọ Xuân, Hương Hải, Kết quả phân tích cho thấy các thông
Quang Phát và khu vực cửa khẩu tiểu ngạch, cùng với đó là một số TSS, COD, BOD5, NH4+, NO2-, Fe,
lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, chất thải rắn thải ra môi trường Mn, Coliforms đều vượt quá QCVN
nước. Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng dầu mỡ và chất lơ loại A2, chỉ đạt nguồn nước loại B
lửng trong nước sông Ka Long tại các khu vực nói trên vượt QCVN
(Sở TN&MT Lạng Sơn, 2010).
08:2008/BTNMT trên 7 lần.
Nước thải sinh hoạt hỗn hợp từ các khu dân cư, các nhà hàng Trên các sông Hoá, sông Trung và
khách sạn, các nhà máy… cũng đổ thải trực tiếp vào sông Ka Long, đầu nguồn sông Thương, các kết quả
gây ô nhiễm môi trường nước. Giá trị của các thông số COD, BOD5, phân tích chất lượng nước sông đều
TSS, N-NH4-, Coliform… vượt ngưỡng QCVN loại A2 từ 3-4 lần. nằm trong giới hạn cho phép, nhưng
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011 nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên
dần về hạ lưu nơi tập trung đông
dân cư và các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại
các đoạn sông chảy qua thị xã và
các khu vực có hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản trong những
năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5
đều tăng, chất lượng nước sông đã
bị suy giảm. Sông Hiến, sông Bằng
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt,
sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một
số huyện lân cận có hàm lượng TSS
vượt QCVN loại B1 từ 2 - 3 lần, ở
các sông nhánh khác xung quanh
vượt từ 6 - 7 lần (Biểu đồ 3.1).
Biểu đồ 3.1. Hàm lượng TSS tại các sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Sông Ka Long hiện đang bị ô
năm 2009 nhiễm do các hoạt động giao thông
Nguồn: Báo cáo HTMT tỉnh Cao Bằng, 2010 vận tải và nước thải sinh hoạt. Đoạn
sông Ka Long đi qua thị xã Móng
Cái đang có xu hướng gia tăng hàm
lượng các chất ô nhiễm gây suy giảm
chất lượng nước.
3.2. Sông Hồng Giang,... cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều nằm
trong ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/BTNMT.
Trong phần này, chỉ tập trung đánh giá hiện
Nước sông Hồng có hàm lượng chất hữu cơ thấp
trạng môi trường nước của dòng chính sông Hồng
nhưng độ pH tương đối cao đi cùng với lượng phù
và một số phụ lưu vùng thượng nguồn như sông
sa lớn, nên trong một số thời điểm quan trắc, giá
Chảy, sông Lô và sông Đà.
trị tổng lượng sắt đôi khi vượt QCVN.
Sông Hồng chảy qua 9 tỉnh, thành phố và đem
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, vào mùa
lại lợi ích trực tiếp cho hàng chục triệu người dân
khô thường xuất hiện tình trạng ô nhiễm bất
và các hoạt động phát triển KT-XH trong khu vực.
thường, nước sông đục, có nhiều bọt,... trong thời
Tuy nhiên, sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm tại
gian ngắn từ 3 - 5 ngày. Theo nhận định của các
một số khu vực.
chuyên gia, nguyên nhân thay đổi đột ngột chất
Kết quả quan trắc môi trường khu vực đầu lượng nước sông Hồng có thể do nước thải hoặc ô
nguồn thuộc tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà nhiễm từ đầu nguồn.
Biểu đồ 3.2. Chất lượng nước đầu nguồn sông Hồng năm 2009 - 2010
Nguồn: TCMT, 2012
Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc có giá trị Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài khoảng
các thông số COD, BOD5 và TSS đều vượt QCVN 150 km, kéo dài từ huyện Ba Vì tới huyện Phú
A1. Tại một số điểm quan trắc trên sông Hồng Xuyên, có vị trí quan trọng trong cung cấp nước
nằm gần các nhà máy, xí nghiệp, các khu vực tập phục vụ nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp
trung sản xuất công nghiệp thì giá trị các thông nước sinh hoạt và cũng là nơi tiếp nhận nguồn
số này thậm chí xấp xỉ QCVN B1. Số liệu quan nước thải. Kết quả quan trắc chất lượng nước
sông Hồng tại Hà Nội của Sở TN&MT Hà Nội
trắc của Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ năm 2011 cho
năm 2010 cho thấy giá trị các thông số DO,
thấy, đoạn sông Hồng đi qua Công ty Supe phốt
BOD5 và COD đều nằm trong QCCP. Tuy nhiên,
phát và Hóa chất Lâm Thao đến tận khu vực công
hàm lượng các thông số này vào mùa lũ thường
nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì, các thông
cao hơn so với mùa khô có thể do sự rửa trôi các
số COD, BOD5 và TSS đều vuợt QCVN B1 từ 1,5
chất ô nhiễm từ thượng nguồn về.
đến trên 2 lần (thông số TSS thậm chí vượt QCVN
B1 đến gần 4 lần tại điểm quan trắc gần cửa xả So với các sông khác trong vùng, sông Hồng
Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì) (Biểu đồ 3.3). có mức độ ô nhiễm thấp hơn. Đoạn sông Hồng
Biều đồ 3.5. Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
thác mỏ, khu tuyển quặng, đào đãi khoáng sản thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc
tự do,... xấp xỉ QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số
thông số như COD, BOD5, NH4+ có xu hướng
Sông Cầu từ thành phố Thái Nguyên đến hết
tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang
tỉnh Thái Nguyên
bị suy giảm.
Đoạn trung lưu là khu vực đã có mức độ phát
Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và
triển cao với đa dạng các hoạt động kinh tế thuộc
chất lơ lửng ngày càng tăng do các hoạt động
nhiều loại hình và ngành nghề. Theo thống kê,
khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới,
đoạn sông này đã và đang tiếp nhận một lượng
nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì
lớn nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông
hàm lượng các chất này sẽ càng cao.
nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng
nước suy giảm nhiều (riêng tỉnh Thái Nguyên Sông Ngũ Huyện Khê
sử dụng khoảng 300 triệu m3 nước/năm cho các Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển
hoạt động công nghiệp) (Cục QLTTN, 2012). hình ô nhiễm nghiêm trọng của LVS Cầu do hoạt
động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các
Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi
làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà
nước ở thượng nguồn ít, có nhiều chỉ tiêu không
Nội) cho đến cống Vạn An (Bắc Ninh). Hầu hết
đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như
nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử
không sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các
lý và xả trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm
thông số quan trắc của đoạn sông này đều không
nghiêm trọng và chất lượng nước không thay đổi
đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn,
nhiều qua các năm.
giá trị thông số NH4+ còn vượt quá QCVN B1, tuy
nhiên, hàm lượng các thông số có xu hướng giảm Nhìn chung, nước sông Ngũ Huyện Khê bị ô
qua các năm. nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng
cao hơn QCVN A2 hàng chục đến hàng trăm lần
Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, tùy từng thời điểm.
phần lớn các điểm quan trắc đều có giá trị các
Biểu đồ 3.6. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, Bắc Giang năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Biểu đồ 3.7. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng),
đang chịu sự tác động mạnh của nước thải sinh nước sông hầu như chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ
hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm.
và thuỷ sản trong khu vực. Chất lượng nước của đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp
nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động, nhận nước sông Tô Lịch, giá trị tại các điểm đo
vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD, đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông
TSS... tại các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/ Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính của
BTNMT loại A1 nhiều lần. toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm cho sông.
Biểu đồ 3.8. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Sông Đáy
Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở
mức nhẹ hơn sông Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính
cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng
đoạn sông với các mức độ khác nhau.
Biểu đồ 3.9. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Biểu đồ 3.10. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên một số sông nội thành
thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Biểu đồ 3.11. Diễn biến hàm lượng COD trên một số sông nội thành thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
3.5. Hệ thống sông Thái Bình Các thông số nằm trong ngưỡng hoặc vượt không
nhiều so với QCVN 08:2008/BTNMT loại A1.
Chất lượng nước hệ thống sông Thái Bình
(Biểu đồ 3.12).
đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương còn tương đối tốt.
Ghi chú
Mã Mã
Vị trí quan trắc thực tế Vị trí quan trắc thực tế
điểm điểm
Sông Thái Bình - Cách Nhà máy nước Cẩm Thượng 500m về
Đ1 Đ9 Sông Hương - Khu vực xã Thanh Xuân - Thanh Hà
thượng lưu
Sông Thái Bình - Cách ngã 3 sông Sặt và sông Thái Bình 1000m
Đ2 Đ10 Sông Đình Đào - Cầu Tràng Thưa, Gia Lộc
về hạ lưu
Sông Sặt - Cách điểm xả nước thải Tp. Hải Dương 500m về
Đ3 Đ11 Sông Cửu Am - Cầu Neo- Thanh Miện
thượng lưu
Đ4 Sông Sặt - Trạm bơm cầu Xe Tứ Kỳ Đ12 Sông Cửu Am - Cầu Tràng- Thanh Miện
Đ5 Sông Đồng Mai - Khu vực xã Văn Đức - Chí Linh Đ13 Sông Cẩm Giàng - Cầu Ghẽ xã Tân Trường- Cẩm Giàng
Đ6 Kênh Phao Tân tại điểm cắt đường 183 Đ14 Sông Thương - Cạnh đền Kiếp Bạc
Sông Đá Vách - cách cảng xuất xi măng công ty Xi măng Hoàng Sông Phả Lại - Điểm giữa 2 nhánh sông Cầu và sông
Đ7 Đ15
Thạch 500m về hạ lưu Thương
Đ8 Sông Rạng - Khu vực xã Thanh Lang- Thanh Hà Đ16 Trước cống xả nước tuần hoàn Nhiệt điện Phả Lại II
Biểu đồ 3.12. Giá trị các thông số BOD5, COD trên các sông
thuộc hệ thống sông Thái Bình đoạn qua Hải Dương năm 2008
Nguồn: Sở TN&MT Hải Dương, 2008
Biểu đồ 3.13. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên các sông
thuộc tỉnh Thái Bình năm 2010 - 2011
Nguồn: Sở TN&MT Thái Bình, 2012
Biểu đồ 3.15. Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Mã, sông Chu
năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm QTMT Quốc gia (Trạm Đất liền 1), Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012
Biểu đồ 3.16. Diễn biến hàm lượng COD, BOD5 sông Hương Hàm lượng BOD5, COD trong
năm 2007-2011 nước tại các điểm quan trắc của
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL1); sông Hương đạt QCVN 08:2008/
Trung tâm Quan trắc môi trường, 2012 BTNMT loại A2. Đầu nguồn sông
Hương nước tương đối sạch (đạt
ngưỡng A1). Đoạn chảy qua thành
phố Huế (từ Bến đò Long Thọ đến
nhà máy Đông lạnh) có giá trị BOD5
lớn hơn tại các điểm khác do ảnh
hưởng của nước thải sinh hoạt.
3.8. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn BTNMT loại A1, có thể dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt (Biểu đồ 3.18 và 3.19).
Chất lượng nước tại tiểu LVS Vu Gia đã bị ô
nhiễm chất hữu cơ và hàm lượng cặn lơ lửng tương Hàm lượng cặn lơ lửng tại LVS Vu Gia - Thu
đối lớn, tại các điểm quan trắc, hàm lượng BOD5, Bồn tương đối cao, vượt QCVN 08:2008/BTNMT
COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A2. Chất loại A2 nhiều lần, thậm chí vượt B2 và có xu
lượng nước tại tiểu LVS Thu Bồn còn tương đối tốt. hướng tăng theo thời gian. (Biểu đồ 3.20).
Các giá trị BOD5, COD đều đạt QCVN 08:2008/
Biểu đồ 3.18. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
Biểu đồ 3.19. Diễn biến hàm lượng COD trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
Biểu đồ 3.20. Diễn biến hàm lượng TSS lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
3.9. Lưu vực sông Trà Bồng, Trà Khúc có xu hướng giảm dần qua thời gian (Biểu đồ
3.21 và 3.22).
Chất lượng nước mặt tại LVS Trà Bồng và
sông Trà Khúc đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị Hàm lượng TSS tại LVS đều vượt QCVN
BOD5 và COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT 08:2008/BTNMT loại A1 và có xu hướng giảm
loại B1. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm tại LVS này dần theo thời gian. (Biểu đồ 3.23).
Biểu đồ 3.21. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
Biểu đồ 3.22. Diễn biến hàm lượng COD LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
Biểu đồ 3.23. Diễn biến hàm lượng TSS sông Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường , Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
Chất lượng nước tại LVS Kôn bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị BOD5 và COD tại hầu hết các điểm quan
trắc đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1, một số điểm vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 (chủ
yếu tập trung vào các tháng mùa khô) (Biểu đồ 3.24 và 3.25).
Biểu đồ 3.24. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Kôn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012
Biểu đồ 3.25. Diễn biến hàm lượng COD LVS Kôn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 20121
Biểu đồ 3.29. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai Trên khu vực trung lưu sông Đồng
năm 2007 - 2011 Nai, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, 2012 khá cao. Nồng độ NH4+ tại tất cả các
điểm quan trắc đều vượt giá trị giới
hạn theo QCVN 08:2008, loại A1,
đặc biệt tại vị trí Cầu Ông Buông, giá
trị luôn ở mức cao trong nhiều năm.
Ngoài ô nhiễm các chất dinh dưỡng
trong nước thải sinh hoạt, nguyên
nhân chủ yếu của sự tăng cao hàm
lượng NH4+ khu vực này là do nước
rửa trôi từ các khu vực sản xuất nông
nghiệp có sử dụng các loại phân bón
hóa học (Biểu đồ 3.31).
Biểu đồ 3.31. Diễn biến hàm lượng N-NH4+ tại khu vực trung lưu
sông Đồng Nai năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
nước thải và chất thải từ thị xã Thủ Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT, 2012
Sở TN&MT địa phương, 2012
Dầu Một và các khu dân cư, khu đô
thị ven sông Sài Gòn đồng thời bị tác
động bởi hoạt động của các KCN tập
trung và các cơ sở công nghiệp phân
tán thuộc khu vực Nam Bình Dương
và huyện Củ Chi (Tp. Hồ Chí Minh).
lượng nước đạt mức A2 trong QCVN 08:2008, Tân Châu, Châu Đốc (cách biển khoảng 190 km)
mặc dù vậy vẫn còn một số điểm ô nhiễm mang - khoảng 1 m. Thuỷ triều lớn, kết hợp với sông sâu
tính cục bộ nhưng đang được khắc phục triệt để. và độ dốc đáy lớn gây nên hiện tượng xâm nhập
mặn đáng kể tại đồng bằng, đặc biệt vào những
3.12. Lưu vực sông Mê Công
tháng giữa và cuối mùa kiệt (tháng 3 và 4). Theo
Lưu vực sông Tiền và sông Hậu số liệu đo đạc và điều tra của các tỉnh Sóc Trăng,
Trà Vinh, Vĩnh Long, trong các năm gần đây độ
Sông Tiền là nơi tiếp nhận hầu hết khối lượng mặn trên sông Hậu có xu thế gia tăng.
nước thải từ hoạt động canh tác nông - lâm - ngư
nghiệp trong vùng phèn Đồng Tháp Mười. Do
vậy, vào mùa lũ, hiện tượng lan truyền phèn làm
cho các điểm đo vùng trung và hạ lưu sông Tiền
có giá trị pH thấp hơn các điểm đo thuộc vùng
thượng lưu. Vào giai đoạn mùa khô, giá trị pH
khá cao (pH > 7,5) tại các điểm đo thuộc vùng
hạ lưu sông Tiền. Trong những năm gần đây,
trên sông Tiền có xu hướng tăng mức a xit. Tuy
nhiên, các giá trị ghi nhận được đều nằm trong
mức cho phép.
Biểu đồ 3.34. Giá trị pH trong nước sông Tiền năm 2008-2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
Ô nhiễm hữu cơ
Sông Hậu có lưu lượng nước rất lớn (đặc biệt Nồng độ các thành phần dinh dưỡng như
vào giai đoạn mùa lũ), lòng sông sâu và rộng nên N-NH4+, N-NO3- tại các điểm quan trắc trên
làm giảm đáng kể ô nhiễm phát sinh từ các hoạt sông Hậu, sông Tiền đều ở mức thấp, dưới
động phát triển kinh tế. Do vậy, kết quả quan trắc QCVN 08:2008 (loại A1) nhiều lần (Biểu đồ
cho thấy giá trị COD, BOD5 khá thấp và hầu hết 3.37). Như vậy thành phần các chất dinh dưỡng
đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2). dạng hòa tan khá thấp và phù hợp cho mục đích
sử dụng khác nhau như cấp nước sinh họat, tưới
Mức độ ô nhiễm hữu cơ trên sông Tiền cao cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hàm
hơn sông Hậu. Hầu hết các giá trị COD, BOD5 lượng chất dinh dưỡng trong nước mặt khu vực
đo được giai đoạn 2008-2009 đều đạt QCVN ĐBSCL có quan hệ chặt chẽ tới việc sử dụng
08:2008 (loại A2). Tuy nhiên, trong những năm phân bón hóa học chủ yếu trong canh tác lúa.
gần đây, mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm đi Ô nhiễm chỉ xảy ra cá biệt tại một số khu vực,
đáng kể, tại các vị trí khảo sát cho thấy hàm tuy nhiên do lưu lượng chảy trên sông thường ở
lượng BOD5 nằm dưới mức A1 sử dụng cho nước mức cao nên pha loãng và làm giảm các chất ô
sinh hoạt. nhiễm trên diện rộng.
Biểu đồ 3.37. Diễn biến hàm lượng COD dọc sông Tiền và sông Hậu năm 2008-2011
Nguồn: Ủy ban sông Mê Công, Sở TN&MT Bến Tre, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang;
Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT,2007-2012
-
Biểu đồ 3.38. Diễn biến hàm lượng NO3 trên sông Tiền và sông Hậu năm 2008-2011
Nguồn: Sở TN&MT Bên Tre, Trung tâm Quan trắc môi trường - TCMT, 2012
Khu vực đầu nguồn sông Tiền - Long Bình (An sản xuất từ các nhà máy, khu dân cư tập trung,
Giang) là khu vực tiếp nhận nguồn nước sông từ các hộ dân sống rải rác ven sông, hoạt động tháo
Campuchia, mức độ ô nhiễm hữu cơ có sự thay chua rửa phèn trong sản xuất nông nghiệp... Các
đổi rõ rệt giữa 2 mùa trong năm. Vào mùa mưa, thông số thể hiện mức ô nhiễm chính như pH,
từ tháng 5 đến tháng 10, giá trị DO đạt QCVN DO, COD, BOD5, NH4+, Coliform tổng số đều
08:2008 loại A1, nhưng vào mùa khô từ tháng 11 biến đổi không ổn định và vượt quy chuẩn QCVN
đến tháng 4 năm sau, giá trị DO ở mức rất thấp 08:2008/BTNMT mức B1.
và có nhiều biến động, có thời điểm không đạt
Nguồn nước sông Vàm Cỏ Đông ô nhiễm vi
QCVN 08:2008 (loại B2).
sinh ở mức cao. Tại các vị trí cống xả của các
Ô nhiễm vi sinh nhà máy, khu dân cư có khuynh hướng giảm ô
nhiễm tuy nhiên vẫn cao hơn quy chuẩn cho
Nguồn gây nhiễm bẩn vi sinh trong môi trường phép rất nhiều lần. Tuy vậy, ngoài các điểm
nước mặt vùng ĐBSCL chủ yếu từ nước thải đô gần cống xả nước thải, chất lượng nước nhìn
thị, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Với lưu lượng chung đạt quy chuẩn cho phép, điều này thể
nước lớn của sông Hậu và sông Tiền và các nhánh hiện sông Vàm Cỏ Đông có khả năng tự làm
sông khiến quá trình nhiễm vi sinh Coliform trên sạch tương đối tốt.
các tuyến sông có tính chất cục bộ ở từng khu vực,
Chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây ít bị nhiễm
không có xu hướng tăng giảm theo dòng chảy. Giá
phèn hơn sông Vàm Cỏ Đông, các thông số ô
trị Coliform có sự khác biệt rất lớn giữa các khu
nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên mức
vực và phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết theo mùa độ ô nhiễm không cao như sông Vàm Cỏ Đông.
trong năm. Các thông số bị ô nhiễm có giá trị đo vượt QCVN
Sông Vàm Cỏ 08:2008/BTNMT loại A2. Nhìn chung, nước sông
Vàm Cỏ Tây ít bị ô nhiễm hơn so với sông Vàm
Chất lượng nước sông Vàm Cỏ bị ảnh hưởng Cỏ Đông do dòng sông này chưa bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau bao gồm hoạt động nguồn thải từ hoạt động công nghiệp.
Biểu đồ 3.39. Diễn biến hàm lượng DO tại trạm quan trắc tự động Long Bình - An Giang
qua các tháng năm 2010 - 2011
Nguồn: Sở TN&MT An Giang, 2012
Biểu đồ 3.40. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây năm 2007-2011
Nguồn: Sở TN&MT Long An, 2011
3.13. Hệ thống hồ mg/l 2007 2008 2009 2010 2011 QCVN 08:2008 (A1) QCVN 08:2008 (B1)
4.1. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe
TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐẾN SỨC KHOẺ con người có thể thông qua hai con đường: một là
CON NGƯỜI do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay các loại rau
quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị
Bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm nguồn ô nhiễm; hai là do tiếp xúc với môi trường nước
nước đã từ lâu được xem là một mối đe dọa lớn bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động.
đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt các bệnh Theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong
như: bệnh ung thư, bệnh thiếu máu, bệnh Antai- số 26 bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân liên
Antai, bệnh viêm gan A, bệnh tả, bệnh đường quan tới nguồn nước bị ô nhiễm. Điển hình nhất
là bệnh tiêu chảy cấp. Ngoài ra, có nhiều bệnh
tiêu hóa và các bệnh ngoài da... Tác hại ô nhiễm
khác như tả, thương hàn, các bệnh về đường tiêu
môi trường nước đối với sức khỏe con người chủ
hoá, viêm gan A, viêm não, ung thư,...
yếu do môi trường nước bị ô nhiễm vi trùng, vi
khuẩn và các chất ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm Các con sông là nguồn cung cấp nước sinh
kim loại nặng (Asen, Cadimi, thủy ngân,...) và hoạt chính cho đô thị và nông thôn. Đặc biệt
ô nhiễm các hóa chất độc hại. Hiện nay, vẫn người dân ở vùng nông thôn và những người có
thu nhập thấp thường sử dụng trực tiếp nước
còn nhiều hộ dân sử dụng nước sông, ao hồ,
sông. Khi nguồn nước mặt bị ô nhiễm thì đây
kênh rạch để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Do
chính là yếu tố làm gia tăng bệnh tật của người
đó ảnh hưởng đến sức khỏe, nguy cơ nhiễm các dân tại các tỉnh thuộc LVS, đặc biệt là các tỉnh
bệnh về đường tiêu hóa là rất lớn. Việc tắm nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn nước bị ô
sông, thậm chí cả nước ao hồ bị nhiễm nhiều nhiễm (Biểu đồ 4.1).
loại mầm bệnh là nguyên nhân gây đau mắt,
Năm 2007 cả nước có 992.137 người dân
viêm da, viêm tai, ghẻ lở, nấm da và nhiều loại
nông thôn bị bệnh tiêu chảy, 38.529 người mắc
bệnh khác. Theo báo cáo của Cục Quản lý Tài
bệnh lỵ trực khuẩn, 3.021 người mắc bệnh thương
nguyên nước năm 2010, 80% trường hợp bệnh
hàn do sử dụng nước sinh hoạt không đảm bảo vệ
lỵ và tiêu chảy là do nguồn nước bị ô nhiễm
sinh, trong đó 88% trường hợp mắc bệnh là do
gây ra, chủ yếu ở các địa phương nghèo. Đã có thiếu nước sạch*.
những trường hợp bị tử vong do sử dụng nước
bẩn và ô nhiễm (chủ yếu là trẻ em). * Hội thảo khoa học “Môi trường nông nghiệp - nông thôn và đa
dạng sinh học ở miền Trung Việt Nam”, 2008
Bảng 4.1. Các bệnh liên quan đến môi trường nước tại Kon Tum
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum, 2011
%
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Các bệnh ngoài da do ô nhiễm nguồn nước Đau mắt Tiêu chảy Ngoài da
Làng làm nghề Làng không làm nghề
Khung 4.1. Ô nhiễm nguồn nước tại huyện Ba Tơ - Bên cạnh việc ước tính các chi phí cho chăm
Quảng Ngãi sóc sức khỏe, khái niệm “gánh nặng bệnh tật” còn
được sử dụng khi đánh giá tác động của ô nhiễm
Nguồn nước sinh hoạt của người dân tại làng Rêu,
môi trường đối với sức khỏe của con người. Gánh
thôn Gò Nghênh và thôn Hi Long của xã Ba Điền lấy
từ suối bắt nguồn từ núi Gò Khế bị ô nhiễm nặng (chỉ nặng bệnh tật được hiểu là tổng số năm sống mất
số vi sinh vật trong mẫu nước quá cao, vượt 1,3-3 lần đi vì mang bệnh, tai nạn thương tích và số năm
cho phép.) mất đi vì chết sớm so với tuổi thọ kỳ vọng, tính
Trung tâm Y tế huyện Ba Tơ ghi nhận khoảng 240
trên 1.000 người dân sống trong khu vực điều
lượt bệnh nhân viêm da lạ nhập viện, 45 người bị tái tra. Môi trường khu vực bị ô nhiễm khiến “gánh
phát, 23 người tử vong. Do chưa tìm được căn nguyên nặng bệnh tật” của cộng đồng tại đó cũng sẽ gia
của bệnh, nên nhiều người bị bệnh “lạ” đang điều trị tăng, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
tại các bệnh viện nản chí, và đã có 34 người trốn viện đời sống của chính những người lao động và cả
hoặc không chịu tiếp tục điều trị mặc dầu bệnh chưa cộng đồng dân cư sống ở các khu vực lân cận
dứt hẳn, trong đó có 2 trường hợp rất nặng. (Biểu đồ 4.4).
Nguồn: Cổng thông tin Báo nông nghiệp Việt Nam, 2012
Nguồn: Cổng thông tin điện tử địa phương: Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia 2008
Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, 2012 Môi trường làng nghề VN, Bộ TN&MT, 2008.
Các thiệt hại kinh tế từ việc khắc phục sự cố 4.3. ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN NƯỚC CẤP
môi trường do khai thác, chế biến khoáng sản
cũng đã trở thành gánh nặng đối với nhiều địa Mặc dù, trong thời gian gần đây, Chính phủ
phương. Quá trình đào, khoan, nổ mìn làm phá đã có những chính sách, đầu tư cung cấp nước
vỡ các tầng đất đá, cùng với hoạt động hòa tan, sạch, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
rửa trôi các thành phần chứa trong quặng và đất người dân nghèo. Một bộ phận người dân sinh
đá đều tác động làm thay đổi tính chất vật lý và sống tại vùng nông thôn và núi cao vẫn không
thành phần hóa học của nguồn nước xung quanh được tiếp cận với hệ thống nước sạch hoặc thiếu
khu mỏ. Nhiều nơi môi trường tại khu vực khai nước cho sinh hoạt. Giữa các nhóm có thu nhập
khoáng, đặc biệt môi trường nước, đã bị suy thoái khác nhau, mức độ được tiếp cận với nước sạch
nghiêm trọng. Muốn phục hồi môi trường nơi đây cũng khác nhau.
đòi hỏi một lượng kinh phí rất lớn.
Bảng 4.2.Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường và khai thác khoáng sản tại tỉnh Kon Tum
+ Phí chi trả khám, chữa bệnh do ô nhiễm 46.772 42.964 37.135 48.154 34.777
5.1. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ VĂN về quản lý LVS; về tổ chức và điều phối hoạt
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT động quản lý tài nguyên nước trong LVS; phòng,
chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và ứng phó,
5.1.1. Ban hành các định hướng chiến lược và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước lưu vực
tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý sông; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý nhà
môi trường nước mặt nước về LVS.
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý và Nghị định số 120/2008/NĐ-CP4 đã quy định
3
BVMT nước mặt luôn được Đảng và Nhà nước cụ thể về các biện pháp BVMT nước; phòng,
quan tâm. Nhiều chính sách, văn bản quy phạm chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
pháp luật đã được ban hành như Luật BVMT ra trên LVS; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và
2005, Luật Tài nguyên nước năm 1998 (sửa đổi bảo vệ chất lượng nước trên lưu vực; kế hoạch
năm 2012), Chiến lược bảo vệ môi trường quốc phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 20201, hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên LVS.
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến
2020 tầm nhìn đến năm 20302. Đặc biệt, năm
năm 2020 đặt mục tiêu tổng quát là bảo vệ, khai
2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 20203.
nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống
2
Luật Bảo vệ môi trường đã đưa ra các điều nhất tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước
khoản quy định việc quản lý chất lượng nước và cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
bảo vệ môi trường nước sông bao gồm các vấn đề quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường trong
về nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông; quy thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
định về kiểm soát, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi đất nước; chủ động phòng, chống, hạn chế đến
trường nước LVS; trách nhiệm của UBND cấp mức thấp nhất tác hại do nước gây ra; từng bước
tỉnh đối với BVMT LVS và quy định về tổ chức hình thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần
phù hợp với nền kinh tế thị trường; nâng cao hiệu
BVMT nước của LVS.
quả hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các
Luật Tài nguyên nước từ năm 1998 đã có nước có chung nguồn nước với Việt Nam.
những quy định chi tiết về bảo vệ tài nguyên
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
nước. Luật Tài nguyên nước năm 2012 được sửa
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đưa ra các mục
đổi bổ sung, thống nhất với quan điểm của Luật
44
Song song với việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sông, hồ;
quy chuẩn nước thải sinh hoạt, nước thải đối với
các ngành công nghiệp... đã tạo cơ sở pháp lý
cho việc đẩy mạnh công tác BVMT nước. Đặc
biệt, việc ban hành các quy chuẩn cụ thể đối
với nước thải của từng loại hình sản xuất cũng sẽ
giúp cho việc đánh giá, so sánh được sát hơn với
Khung 5.2. Công tác xây dựng, ban hành và triển
tình hình thực tế.
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến môi trường nước tại một số địa phương
Trên cơ sở các Chiến lược, Kế hoạch quốc
gia về BVMT nước, các địa phương cũng đã Tp. Hà Nội: năm 2010, UBND thành phố đã
triển khai xây dựng và đưa vào thực hiện các ban hành Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND quy
kế hoạch, quy hoạch, văn bản cũng như các định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước,
chỉ thị ở cấp địa phương nhằm tăng cường công xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn
tác BVMT nước của địa phương. Điển hình như thành phố. Hiện nay, Hà Nội cũng đang hoàn thiện
cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành
Đồng Nai, Bình Phước đã ban hành quy định
phần kinh tế tham gia xử lý nước thải và dịch vụ môi
phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí
trường, Quy định về BVMT trên địa bàn thành phố.
thải trên địa bàn tỉnh; Đồng Nai đã phê duyệt
và triển khai Quy hoạch TNN sông Đồng Nai… Bình Phước: năm 2011, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 1469/QĐ-UBND về phân vùng
5.1.2. Tồn tại, hạn chế môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020. Trong đó, phân vùng môi
Các quy định chưa đầy đủ và còn chồng chéo trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận các nguồn
trong hệ thống văn bản nước thải công nghiệp được quy định theo QCVN
24:2009.
Về BVMT nước và quản lý tài nguyên nước,
theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Bộ Đồng Nai: từ năm 2007, UBND tỉnh Đồng Nai
TN&MT đã xây dựng và trình Quốc hội ban đã ban hành quy định về môi trường tiếp nhận nước
thải và khí thải trên địa bàn tỉnh, cơ sở của việc phân
hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Luật Tài
vùng dự trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005.
nguyên nước 2012. Hai bộ Luật này đã góp phần
Đến năm 2010, Quyết định trên được thay thế bằng
tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước
Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010,
cũng như đẩy mạnh công tác BVMT nói chung, sử dụng QCVN làm căn cứ phân vùng môi trường
môi trường nước nói riêng. Tuy nhiên, giữa hai nước theo mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài ra,
hệ thống Luật này vẫn còn tồn tại một số quy năm 2010, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết
định chồng chéo. định số 07/2010/QĐ-UBND về quản lý TNN trên
địa bàn tỉnh.
Hệ thống các văn bản dưới Luật cũng chưa
Cần Thơ: năm 2009, UBND thành phố đã phê
đầy đủ và hoàn thiện. Mặc dù Luật BVMT đã
duyệt đề cương Quy hoạch TNN mặt tp. Cần Thơ,
quy định khá đầy đủ cách tiếp cận kiểm soát
năm 2010 đã được phê duyệt dự toán chi phí và
ô nhiễm và hệ thống liên quan đến kiểm soát ghi vốn thực hiện Quy hoạch. Đến nay, Quy hoạch
ô nhiễm nước, tuy nhiên, các văn bản dưới TNN mặt Tp. Cần Thơ đang trong giai đoạn chỉ
Luật phần lớn lại chỉ tập trung cách tiếp cận định thầu để thực hiện quy hoạch.
bằng ĐTM, thanh tra môi trường, xử phạt hành
chính… và một phần cách tiếp cận bằng công Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, Bình Phước, Đồng Nai, Cần Thơ,
2012.
cụ kinh tế (thu phí nước thải). Trong khi đó,
một biện pháp kiểm soát ô nhiễm quan trọng
đó là việc điều tra, thống kê, đánh giá nguồn
thải lại chưa có văn bản nào quy định, hướng
dẫn cụ thể. Mặt khác, cho đến nay, việc xây
dựng quy hoạch BVMT cho các LVS vẫn chưa
được ban hành.
sự tham gia của cộng đồng, cung cấp và phổ biến trường và Cục Quản lý Tài nguyên nước. Hai
thông tin trong quản lý và BVMT nước... đơn vị này được phân công chịu trách nhiệm
xây dựng và trình ban hành các văn bản quy
Sự chồng chéo trong các quy định giữa các
phạm pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh
văn bản cũng làm cho việc triển khai áp dụng vực tài nguyên nước, BVMT nước; chiến lược,
gặp nhiều khó khăn. quy hoạch phát triển, kế hoạch trong lĩnh vực
Tính thực thi của một số văn bản còn thấp tài nguyên nước, BVMT nước; quy định về giám
sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Hiện nay, việc áp dụng triển khai một số văn xác định, công bố ngưỡng giới hạn khai thác
bản pháp luật trong thực tế còn nhiều bất hợp lý nước đối với các sông; xây dựng, tổ chức thực
dẫn tới hiệu quả thấp. Một số văn bản quy phạm hiện các chương trình, dự án, đề án BVMT khắc
pháp luật về quản lý và BVMT nước chưa thực sự phục, cải tạo cảnh quan môi trường LVS liên
sát với tình hình thực tế, gây khó khăn khi triển tỉnh bị ô nhiễm; đầu mối quốc gia về BVMT các
khai thực hiện. LVS liên quốc gia...
Ở các địa phương, công tác triển khai thi Cấp liên vùng và địa phương
hành pháp luật về quản lý và BVMT nước còn
Thực hiện Nghị định số 120/2008/NĐ-CP của
chậm, có nhiều quy định cụ thể chưa được triển
Chính phủ và trước thực tế về tình trạng ô nhiễm
khai. Điển hình như những quy định về cấp
phép, xử phạt vi phạm hành chính đối với môi
trường nước... đã được ban hành, hướng dẫn cụ Khung 5.3. Trách nhiệm liên quan đến
thể từ nhiều năm trước đây, nhưng, do tổ chức quản lý môi trường nước của một số Bộ, ngành
bộ máy chưa hợp lý, nguồn lực hạn chế nên có Bộ TN&MT: quản lý tài nguyên nước, chất lượng
một số địa phương gần đây mới bắt đầu triển nước; xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển,
khai thực hiện. kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước và BVMT
nước; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước; quản lý các LVS liên quốc gia.
5.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ Bộ NN&PTNT: tưới tiêu, phòng chống lụt bão,
MÔI TRƯỜNG NƯỚC cấp nước sinh hoạt nông thôn, quản lý các công trình
thủy lợi và đê điều; quản lý nước dùng cho nuôi trồng
5.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về và chế biến thủy sản.
môi trường nước đã được xây dựng và ngày Bộ Công thương: quy hoạch, xây dựng các dự án
càng hoàn thiện thủy điện, quản lý việc vận hành khai thác các công
trình thủy điện.
Trong những năm qua, Nhà nước đã từng bước
Bộ Xây dựng: quản lý các công trình công cộng
xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
đô thị; thiết kế và xây dựng các công trình cấp thoát
BVMT nước trên toàn quốc, từ cấp trung ương, nước đô thị.
liên vùng và địa phương.
Bộ GTVT: quản lý và phát triển giao thông đường
Cấp Trung ương thủy; quản lý công trình thủy và hệ thống cảng.
Bộ Y tế: quản lý chất lượng nước uống; chịu trách
Ở cấp Trung ương, Bộ TN&MT được giao
nhiệm thiết lập và giám sát các tiêu chuẩn chất
trách nhiệm quản lý thống nhất về tài nguyên lượng nước uống.
nước, môi trường nước, một số Bộ, ngành khác
Bộ Tài chính: xây dựng các chính sách về thuế và
được giao trách nhiệm quản lý, khai thác và sử
phí đối với môi trường nước.
dụng nước theo mục tiêu phát triển của ngành.
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2012.
Tham mưu cho Bộ TN&MT thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước nói trên là Tổng cục Môi
môi trường xảy ra ở một số LVS lớn, với yêu cầu 5.2.2. Tồn tại, hạn chế
của các địa phương về việc triển khai những giải
Chưa thống nhất trong phân công trách
pháp cấp bách để phục hồi môi trường và hệ sinh
nhiệm quản lý Nhà nước về LVS
thái LVS, Bộ TN&MT đã phối hợp với các tỉnh,
thành phố trên LVS Cầu, Nhuệ - Đáy và Đồng Trong một thời gian khá dài, việc phân công
Nai xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ thành quản lý nhà nước về BVMT nước mặt nói chung,
lập 03 Ủy ban BVMT LVS, gồm LVS Cầu, Nhuệ môi trường nước LVS nói riêng, giữa một số Bộ,
- Đáy và hệ thống sông Đồng Nai. Bộ TN&MT ngành đã không rõ ràng, thậm chí còn chồng
được giao chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chéo. Sự chồng chéo này đã gây ra rất nhiều khó
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khăn, tốn kém công sức và kinh phí của Nhà
trên các LVS triển khai các Đề án BVMT LVS. Để nước khi thực hiện công tác quản lý. Đặc biệt
giúp việc cho các Ủy ban, Bộ TN&MT cũng đã đối với công tác cấp phép, thanh tra, kiểm tra và
thành lập Văn phòng Ủy ban BVMT LVS đặt tại xử lý vi phạm... ở cấp Trung ương và địa phương.
Tổng cục Môi trường.
Ở cấp Trung ương, vẫn còn sự giao thoa, chồng
Ủy ban BVMT các LVS hàng năm đều tổ chức chéo giữa Bộ TN&MT với Bộ NN&PTNT và một
các đoàn công tác làm việc với các địa phương số Bộ, ngành khác. Đó là sự thiếu thống nhất trong
thuộc 3 LVS, đánh giá tình hình triển khai các chức năng quản lý Nhà nước đối với các LVS,
nhiệm vụ, tiến độ xây dựng, phê duyệt và tổ chức trong đó bao gồm việc lập quy hoạch và quản lý
thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên. môi trường nước LVS. Bộ TN&MT quản lý thống
nhất về môi trường nước, nhưng các Bộ chuyên
Các Ủy ban BVMT LVS cũng đã đề xuất một ngành đang quản lý, khai thác, sử dụng nguồn
số kiến nghị nhằm tạo điều kiện triển khai các nước cho các mục đích khác nhau, với lực lượng
Đề án BVMT LVS như: kiến nghị ban hành các ngành dọc, như thủy nông, khai thác công trình
cơ chế tài chính đặc thù cho công tác BVMT LVS; thủy lợi, thủy điện, giao thông thủy nội địa. Giữa
xây dựng quy định về các ngành nghề cấm hoặc các đơn vị quản lý cũng còn thiếu sự phân định
hạn chế đầu tư trên LVS;... rõ ràng về trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp.
Ở cấp LVS, trong các mô hình quản lý LVS cho trách nhiệm được phân công. Thêm vào đó,
hiện nay có 2 tổ chức tham gia điều phối gồm: việc thiếu cơ sở vật chất (chưa có trụ sở riêng
Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước và Ủy ban cho Văn phòng Ủy ban BVMT LVS), thiếu cán bộ
quản lý quy hoạch LVS. Riêng đối với 3 LVS Cầu, cũng là nguyên nhân hạn chế việc phát huy năng
Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai còn thêm lực và hiệu quả thực hiện của các đơn vị này.
Ủy ban BVMT LVS. Các tổ chức này đều được
Cơ chế phối hợp liên tỉnh (trong cùng LVS)
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
chưa khả thi. Nguyên nhân chính từ quy định
phủ. Ngoài ra, với quốc tế, Việt Nam còn có một
luân phiên các Chủ tịch UBND tỉnh thuộc LVS
số tổ chức như: Ủy ban sông Mê Công Việt Nam
giữ trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban BVMT LVS theo
là đơn vị đầu mối thực hiện các hoạt động hợp
nhiệm kỳ, dẫn đến thiếu những chỉ đạo có tầm
tác với Ủy hội sông Mê Công quốc tế; Ủy ban liên
ảnh hưởng lớn, tạo sự đồng thuận giữa các địa
Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với
phương đối với các vấn đề liên vùng.
biến đổi khí hậu và quản lý nước.
Ở cấp địa phương, về cơ bản, phân cấp quản 5.3. THỰC HIỆN QUY HOẠCH CÁC LƯU
lý môi trường nước mới tới cấp tỉnh. Hầu hết VỰC SÔNG
các tỉnh chưa có quy định cụ thể để phân cấp
5.3.1. Bước đầu xây dựng quy hoạch bảo vệ
các nhiệm vụ quản lý môi trường nước đến cấp
môi trường nước LVS và quy hoạch khai thác, sử
huyện. Vì vậy, chưa huy động được hệ thống quản
dụng, bảo vệ môi trường nước của địa phương
lý các cấp để thực hiện quản lý môi trường nước,
đặc biệt là công tác bảo vệ môi trường nước tại Theo Nghị định số 120/2008/NĐ-CP, trong đó
địa bàn địa phương, cơ sở. quy định cụ thể việc lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài
Các Ủy ban BVMT LVS và Văn phòng LVS
nguyên nước trên các lưu vực sông và phân công,
chưa phát huy được vai trò
phân cấp cụ thể việc quản lý LVS và thực hiện
Từ năm 2006, trong Báo cáo môi trường quốc quy hoạch. Đến nay, Bộ TN&MT đã xây dựng
gia đã có đề xuất về việc thành lập các Ủy ban và đang hoàn tất thủ tục trình quy hoạch BVMT
BVMT LVS. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, các Ủy nước cho 3 LVS: Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai...
ban BVMT LVS Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống Ngoài ra, các quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo
sông Đồng Nai đã lần lượt được thành lập và đi vệ môi trường nước các vùng kinh tế trọng điểm
vào hoạt động từ năm 2006. Tuy nhiên, năng lực Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam, vùng cực Nam
quản lý cũng như quyền hạn của các Ủy ban này Trung Bộ, vùng bán đảo Cà Mau và đảo Phú Quốc
còn nhiều hạn chế. Các quyết định, kết luận của cũng đang được triển khai xây dựng.
Ủy ban mang tính đồng thuận, chưa có tính ràng
Tại một số địa phương như: Bắc Giang, Quảng
buộc về pháp lý, chưa giải quyết được các vấn đề
Bình, Long An, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang...
môi trường cụ thể, đặc biệt là các vấn đề bức xúc
cũng đã xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng
về môi trường mang tính liên vùng; các thành
và bảo vệ môi trường nước để triển khai thực hiện
viên Ủy ban BVMT LVS là lãnh đạo các Bộ, lãnh
trên địa bàn.
đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tham
gia không đầy đủ các hoạt động do hoạt động 5.3.2. Việc triển khai các quy hoạch về LVS
kiêm nhiệm. còn chậm, thiếu các quy hoạch phân vùng;
quy hoạch của các ngành liên quan đến môi
Quy chế làm việc của Ủy ban cũng như Văn
trường nước mặt còn nhiều chồng chéo
phòng LVS chưa chặt chẽ. Hiện nay, phần lớn
Ban chỉ đạo và các thành viên làm công tác kiêm Luật BVMT, Luật Tài nguyên nước đã xác
nhiệm nên không có nhiều thời gian tập trung định vai trò của việc xây dựng và thực hiện quy
hoạch tài nguyên nước, LVS; quy định mọi hoạt thống giao thông (trong đó bao gồm giao thông
động bảo vệ, khai thác, sử dụng môi trường nước thủy)... Chính sự chồng chéo trong quy hoạch
và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do của các ngành liên quan đến việc sử dụng môi
nước gây ra phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên trường nước mặt cho các mục đích khác nhau
nước. Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn chậm, dẫn đến những xung đột trong khai thác sử dụng
do Luật chỉ quy định về nguyên tắc, thiếu các nước, làm gia tăng nguy cơ thiếu nước và ô nhiễm
quy định cụ thể về nội dung, trình tự thủ tục môi trường nước mặt.
lập, thẩm định, thẩm quyền phê duyệt... Nhiều
quy hoạch mặc dù đã được phê duyệt nhưng 5.4. THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
quá trình triển khai lại thiếu sự tuân thủ theo MÔI TRƯỜNG, CẤP PHÉP XẢ NƯỚC
bản được duyệt, dẫn tới tình trạng sau nhiều THẢI VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN, DỰ BÁO
năm triển khai, mục tiêu đặt ra của quy hoạch
vẫn không đạt được.
5.4.1. Thực hiện công tác đánh giá tác động
môi trường
Bên cạnh đó, chưa có cơ chế, biện pháp cụ thể
để bảo đảm quy hoạch khai thác, sử dụng nước Đánh giá tác động môi trường là một trong
của các ngành, lĩnh vực có liên quan đến sử dụng những công cụ giúp các cơ quan quản lý nhà
nguồn nước phù hợp với các quy hoạch về môi nước về môi trường đánh giá và có những yêu
trường nước LVS, bảo đảm sử dụng hiệu quả và đa cầu điều chỉnh kịp thời đối với những dự án có
mục tiêu các nguồn nước. Việc thiếu quy hoạch, nguy cơ, rủi ro cao đối với môi trường. Trong các
cùng với thiếu một tổ chức đủ mạnh để điều phối báo cáo ĐTM, luôn quy định về việc các doanh
các hoạt động trên lưu vực đã phát sinh những vấn nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước
đề liên ngành, liên tỉnh cần giải quyết nhưng chưa khi thải ra môi trường.
được phối hợp xử lý kịp thời. Theo thống kê, giai đoạn 2005 - 2010, đã
Hiện nay, Việt Nam còn thiếu các quy hoạch có khoảng 7.000 dự án đầu tư đã thực hiện lập
phân vùng mục đích sử dụng nước, phân vùng báo cáo ĐTM, trong đó Bộ TN&MT thẩm định,
nguồn nước cho các lưu vực sông, tính toán các phê duyệt đối với khoảng 500 báo cáo; các bộ
ngưỡng chịu tải, khả năng tiếp nhận nguồn nước ngành và địa phương thẩm định, phê duyệt đối
cho các đoạn sông... dẫn đến việc đánh giá chất với khoảng 6.500 báo cáo, chưa kể rất nhiều dự
lượng của nguồn nước cũng như đưa ra các giải án, hoạt động đầu tư đã thực hiện đăng ký cam
pháp cụ thể để quản lý và BVMT nước gặp nhiều kết BVMT.
khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động ĐTM ở Việt Nam vẫn
Một vấn đề nổi cộm trong quy hoạch liên bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém về cả chất lượng
quan đến môi trường nước mặt hiện nay là sự cũng như việc tuân thủ quy định pháp luật.
chồng chéo trong quy hoạch sử dụng nước giữa Đối với việc thẩm định và phê duyệt báo cáo
các ngành. Chính từ sự phân công trách nhiệm ĐTM, mặc dù năng lực thẩm định đã được nâng
liên quan đến quản lý môi trường nước mặt giữa cao đáng kể do được đào tạo, tập huấn và tích
các Bộ ngành còn nhiều chồng chéo đã dẫn đến
lũy kinh nghiệm từ thực tiễn công việc, nhưng ở
việc, theo chức năng nhiệm vụ được phân công,
nhiều địa phương, đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn
các Bộ ngành đều xây dựng quy hoạch phát triển
còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa
ngành theo yêu cầu đặt ra. Cụ thể, Bộ NN&PTNT
dạng về kiến thức khoa học môi trường có liên
xây dựng quy hoạch thủy lợi; Bộ Công thương
quan đến nhiều ngành khác nhau.
xây dựng quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
(trong đó bao gồm hệ thống thủy điện); Bộ Giao Công tác giám sát và thực hiện các quy định
thông Vận tải xây dựng quy hoạch phát triển hệ kiểm tra, xác nhận sau thẩm định báo cáo ĐTM
Công tác cấp phép khai thác, sử dụng tài sử dụng TNN, xả nước thải vào nguồn nước và
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
nhiều bất cập
Điều tra cơ bản, dự báo, kiểm kê, đánh giá môi
Hiện nay, công tác lập quy hoạch, kế hoạch trường nước và thông tin, dữ liệu về môi trường
phát triển thủy lợi, thủy điện và thiết kế xây dựng là cơ sở của công tác quy hoạch, quản lý các
các công trình hồ đập, quy trình vận hành hồ hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ và phòng,
đập... đều do đơn vị quản lý theo ngành dọc chống tác hại do nước gây ra. Tuy nhiên, chưa
(ngành thủy điện, thủy lợi...) tổ chức thẩm định. có quy định cụ thể trong Luật, mới chỉ quy định
Mặc dù, công tác thẩm định các quy hoạch, kế các nguyên tắc về trách nhiệm thực hiện điều tra
hoạch nói trên đều có sự tham gia của cơ quan cơ bản; thiếu các quy định về nguyên tắc, nội
BVMT hoặc quản lý tài nguyên nước nhưng các dung, yêu cầu, phân công, phân cấp trách nhiệm
đơn vị này chưa thực sự phát huy hết vai trò của thực hiện...
mình. Mặt khác, một số quy định trong các văn Ngoài ra, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ phục vụ
bản quy phạm pháp luật về cấp phép, thăm dò, điều tra cơ bản, cảnh báo lũ, lụt, hạn hán, thiếu
khải thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải nước còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm chủ động
vào nguồn nước chưa phù hợp với tình hình thực trong việc kiểm soát lũ hay hạn hán ở nhiều lưu
tế dẫn đến công tác triển khai còn gặp nhiều khó vực sông. Chưa có ngân hàng dữ liệu tài nguyên
khăn. Thêm vào đó, giữa các đơn vị tham gia vẫn nước quốc gia. Chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu,
chưa có sự phối hợp, trao đổi thông tin thường thông tin về môi trường nước, về khai thác, sử
xuyên dẫn tới giảm hiệu quả thực hiện của công dụng nước của các ngành, các địa phương và các
tác thẩm định và cấp phép. tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng.
Ngoài ra, việc thực hiện các quy định trong
5.5. ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
giấy phép chưa được các tổ chức, cá nhân quan
tâm như: chế độ báo cáo về kết quả khai thác, sử Trong thời gian qua, công tác quản lý môi trường
dụng TNN, xả nước thải vào nguồn nước; lắp đặt đã chú trọng nhiều hơn tới việc sử dụng các công
thiết bị đo lưu lượng nước khai thác... cụ kinh tế, bao gồm các loại thuế, phí môi trường
hay các hình thức xử phạt, đền bù thiệt hại…
5.4.3. Công tác điều tra cơ bản, dự báo, kiểm
kê và đánh giá môi trường nước 5.5.1. Triển khai Nghị định số 67/2003/
NĐ-CP về thu phí bảo vệ môi trường đối với
Công tác điều tra cơ bản về môi trường nước
nước thải
đã được triển khai trên tất cả các mặt: điều tra
đánh giá nước mặt, nước dưới đất; tình hình khai Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí BVMT
thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn đối với nước thải được Chính phủ ban hành năm
nước; lập bản đồ LVS. Đến nay, một số LVS lớn 2003. Trong 10 năm qua, các cơ quan ở Trung
và vùng trọng điểm (lưu vực sông Hồng, sông ương và địa phương đã tích cực triển khai quy
Cầu, hệ thống sông Mã, sông Cả, sông Hương, định về phí BVMT đối với nước thải và Chính
sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Trà Khúc - sông Vệ, phủ đã ban hành Nghị định số 04/2007/NĐ-
sông Kôn - Hà Thanh, sông Ba, sông Cái Nha CP và Nghị định số 26/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
Trang, sông Đồng Nai - Sài Gòn; các vùng KTTĐ sung một số nội dung của Nghị định 67/2003/
phía Bắc, vùng cực Nam Trung Bộ, vùng Tây NĐ-CP. Hiện nay tại các địa phương, phí BVMT
được triển khai theo hai đối tượng là nước thải
Nguyên, vùng Đồng Tháp Mười, vùng Tứ Giác
sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Long Xuyên, một số các đảo lớn quan trọng như
Phú Quý, Phú Quốc) đã hoặc đang được điều tra, Theo báo cáo của các Sở TN&MT, trong
đánh giá tổng quan về TNN, tình hình khai thác, năm 2009, tổng số phí thu được khoảng 42,5
tỷ đồng. Năm 2010, cả nước đã thu được hơn nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho
47,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, số phí thu được tập Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương, trả nợ
trung cao nhất tại 5 địa phương: Tp. Hồ Chí vay đối với các khoản vay của các dự án thoát
Minh (18,5%), Đồng Nai (10,5%), Bắc Giang nước thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
(8,1%) và Sóc Trăng (8,04%). Có thể thấy công Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều địa phương,
tác thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải phần 20% phí trích lại không đủ trang trải chi
đã có những kết quả nhất định, tổng số phí thu phí cho các hoạt động thu phí.
được đã có sự gia tăng theo từng năm, điều đó
thể hiện được ý thức chấp hành quy định của Bảng 5.1 Tổng số phí BVMT đối với nước thải
nhà nước đối với mỗi cá nhân, tổ chức ngày đã chuyển về Quỹ BVMT giai đoạn 2006 - 2010
càng cao. Công tác thu phí BVMT đối với nước
thải cũng góp phần tích cực vào việc giảm ô Số phí chuyển về
Năm
nhiễm môi trường do quá trình xả thải từ sinh Quỹ BVMT (đồng)
hoạt và hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ra. 25/01/2006 475.487.372
Tuy nhiên, việc triển khai Nghị định còn gặp 15/10/2008 25.842.365.973
rất nhiều khó khăn, bất cập.
23/12/2008 14.442.976.728
Về đối tượng nộp phí, tất cả các cơ sở công 13/5/2009 21.650.514.461
nghiệp đều phải tính toán phí dựa theo hàm 18/3/2010 114.189.986.039
lượng chất ô nhiễm, lưu lượng nước thải và 14/5/2010 (*) 63.634.000.000
môi trường tiếp nhận nước thải. Tại một số địa Tổng 240.235.330.573
phương, việc tính toán phí gặp khó khăn đối với
Nguồn: Quỹ BVMT, 2011
một số đối tượng như nước thải từ các cơ sở khai
(*): Theo Nghị định số 26/2010/NĐ-CP10 , bắt đầu từ ngày
thác khoáng sản. Một số đối tượng xả thải khác
9
01/6/2010, phí BVMT đối với nước thải không còn chuyển về Quỹ
chưa được áp dụng phí như các cơ sở giết mổ gia BVMT Việt Nam.
súc, gia cầm.
Ngoài một số khó khăn liên quan đến việc áp
Về các chất ô nhiễm tính phí, hiện tại cả dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp như
6 chất ô nhiễm (COD, TSS, Hg, As, Pb và Cd)
đã nêu trên, chính các quy định của phí BVMT
đều được áp dụng cho mọi loại nước thải công
cũng đang gây ra những vướng mắc đối với việc
nghiệp của các ngành sản xuất dẫn đến vượt
triển khai tại các địa phương. Một trong những
quá khả năng về nguồn lực của các địa phương,
vướng mắc lớn nhất là sự mâu thuẫn giữa Nghị
nhất là đối với việc phân tích kim loại nặng.
Mặt khác, mức thu hiện tại áp dụng với các định 67/2003/NĐ-CP và Nghị định số 88/2007/
chất ô nhiễm là rất thấp nên số phí thu được NĐ-CP11 . Việc Nghị định 88/2007/NĐ-CP định
10
từ nước thải công nghiệp không nhiều, không nghĩa phí thoát nước là phí BVMT đối với nước
khuyến khích được doanh nghiệp trong việc thải, cơ sở đã nộp phí thoát nước thì không phải
đầu tư xử lý nước thải. nộp phí BVMT đối với nước thải đã và đang gây
khó khăn cho việc triển khai phí BVMT đối với
Việc quản lý và sử dụng phí BVMT đối với
nước thải tại các địa phương.
nước thải cũng đang gặp một số khó khăn vướng
mắc. Từ tháng 6/2010, theo các quy định về phí
BVMT đối với nước thải, Sở TN&MT được giữ lại
20% để sử dụng cho công tác thu phí, phần còn 10. Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo 11. Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Thủ
vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát tướng Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
Như vậy, mặc dù việc thu phí BVMT đối với luật về BVMT của cá nhân lên 1 tỷ đồng và tổ
nước thải đều tăng qua các năm (Năm 2010 số chức là 2 tỷ đồng. Do vậy, các nghị định xử phạt
tiền phí thu được so với năm 2009 tăng gần 10%) vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT và lĩnh
nhưng số phí thu được còn thấp và có rất nhiều vực tài nguyên nước đang được sửa đổi cho phù
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. hợp với tình hình thực tế hiện nay, dự kiến sẽ ban
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang hành trong năm 2013.
phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Nghị định Ngoài ra, việc triển khai thực hiện hoạt động
thay thế Nghị định 67/2003/NĐ-CP. ký quỹ môi trường trong khai thác khoáng sản đã
cũng thu được những kết quả đáng ghi nhận. Qua
5.5.2. Triển khai Nghị định 117/2009/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, đã có 92 dự án thực hiện ký quỹ môi
BVMT và Nghị định số 34/2005/NĐ-CP về xử trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường với tổng số tiền
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài hơn 32 tỷ đồng. Ở cấp địa phương, đã có 1.367
nguyên nước dự án cải tạo, phục hồi môi trường tại 39 tỉnh,
thành phố tiến hành ký quỹ với tổng số tiền hơn
Một hình thức khác của công cụ kinh tế là xử
715 tỷ đồng.
phạt và đền bù thiệt hại. Trong giai đoạn 2005-
2009, chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực BVMT còn quá nhẹ. Cưỡng chế thi hành 5.6. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
là mấu chốt cho việc thực thi pháp luật một cách VÀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC
nghiêm minh. Hình thức và mức độ xử phạt
theo Nghị định 81/2006/NĐ-CP12 là chưa thoả 5.6.1. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về BVMT đối với môi trường nước
11
các nội dung trong báo cáo ĐTM được phê duyệt (tỷ
môi trường đã điều tra hơn 18.400 vụ, làm rõ lệ 63,3%). Tỷ lệ các KCN vi phạm các quy định về
6.973 tổ chức, 12.427 cá nhân vi phạm pháp BVMT chiếm 83% số lượng các KCN được thanh tra
luật về BVMT. Hoạt động của lực lượng cảnh sát với tống số tiền đề nghị xử phạt là 6.772.425.000
môi trường đã thể hiện là một công cụ rất hiệu đồng. Việc xử lý ô nhiễm môi trường tại các KCN
quả trong công tác quản lý môi trường và đảm còn mang tính đối phó, chưa đạt hiệu quả cao. Qua
bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực BVMT. thanh tra cho thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường lớn nhất của các KCN là việc xử lý nước thải
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg15 , trên 13 không đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài môi
địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông trường, tỷ lệ các KCN xả nước thải vượt QCVN từ 5
Nhuệ - sông Đáy có 39 cơ sở gây ô nhiễm môi lần trở lên chiếm tỷ lệ 51,8%.
trường nghiêm trọng phải thực hiện xử lý triệt để, Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra công tác BVMT
đối với các cơ sở, KCN, CCN gây ô nhiễm môi trường
trong đó Hà Nội có 19 cơ sở, Hà Nam có 4 cơ
trên các LVS Cầu, Nhuệ - Đáy, Sài Gòn - Đồng Nai và Thị
sở, Hòa Bình có 2 cơ sở, Ninh Bình có 8 cơ sở và Vải, Tổng cục Môi trường, 2010.
Nam Định có 6 cơ sở. Tính đến cuối năm 2011,
đã có 32/39 cơ sở này được chứng nhận đã hoàn
thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo hoàn thành các biện pháp xử lý và không còn ô
quy định, chiếm 82%. Trên địa bàn các tỉnh, nhiễm môi trường nghiêm trọng, chiếm tỷ lệ 79%
thành phố thuộc lưu vực sông Cầu có 52 cơ sở (trong đó có 35 cơ sở đã được cấp chứng nhận
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 56,4%;
trường nghiêm trọng phải thực hiện xử lý triệt để, 14 cơ sở đang lập hồ sơ đề nghị chứng nhận hoàn
trong đó Bắc Kạn có 4 cơ sở, Bắc Giang có 11 cơ thành, chiếm 22,6%), còn lại 13 cơ sở đang triển
sở, Bắc Ninh có 5 cơ sở, Hải Dương có 11 cơ sở, khai xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 21%. Như vậy,
Thái Nguyên có 15 cơ sở và Vĩnh Phúc có 6 cơ nếu xét đến kiến nghị, đề xuất trong Báo cáo môi
sở. Tính đến cuối năm 2011, đã có 33/52 cơ sở trường quốc gia 2006 về môi trường nước 3 lưu
này được chứng nhận đã hoàn thành việc xử lý vực sông thì vấn đề này vẫn chưa được giải quyết
triệt để ô nhiễm môi trường theo quy định, chiếm triệt để.
63,5%. Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có 62
Có thể thấy rằng, mặc dù trong thời gian gần
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
đây, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng
hoàn thành việc xử lý triệt để trong giai đoạn
cường một bước so với trước đây nhưng do lực
2003 - 2007. Đến nay, đã có 49 cơ sở cơ bản đã
lượng thanh tra, kiểm tra còn mỏng, nguồn nhân
14. Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết 5 năm công tác phòng lực làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu...
ngừa, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi nên hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng
trường của Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi yêu cầu của thực tế. Công tác thanh tra, kiểm tra
trường, tháng 11/2011.
mới dừng ở việc phát hiện vi phạm, còn chưa
15. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây quyết liệt trong xử lý vi phạm. Thêm vào đó ý
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp chưa
được nâng cao; còn nhiều tổ chức vi phạm pháp hiện. Ở cấp Trung ương, công tác quan trắc môi
luật về BVMT; Tình trạng khai thác, sử dụng tài trường nước mặt do Tổng cục Môi trường và một
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước… còn số trạm trong mạng lưới quan trắc môi trường
diễn ra khá phổ biến, việc chấp hành các quy quốc gia thực hiện. Ở cấp địa phương cũng xây
định về BVMT nước còn chưa nghiêm túc. Công dựng chương trình quan trắc của địa phương để
tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng đánh giá, giám sát chất lượng môi trường nói
mức nên hiệu quả của công tác còn hạn chế. chung, môi trường nước nói riêng trong phạm
Chính vì vậy, chưa phát huy được tác dụng của
vi của địa phương. Bên cạnh đó, còn có nhiều
hoạt động thanh tra, kiểm tra trong việc nâng cao
chương trình nghiên cứu, quan trắc môi trường
ý thức chấp hành pháp luật về BVMT nước của
nước do các viện nghiên cứu, các tổ chức quốc
các tổ chức, cá nhân.
tế thực hiện.
Một trong những vấn đề khác gây khó khăn
cho công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ Ngoài ra, nhằm cung cấp số liệu liên tục và tự
sở gây ô nhiễm môi trường đó chính là các quy động tại các LVS, đặc biệt tại các LVS bắt nguồn
định trong các văn bản quy phạm pháp luật còn từ nước ngoài chảy vào, trong thời gian qua, Bộ
một số hạn chế. Cụ thể như: cơ quan thanh tra TN&MT đã đầu tư, lắp đặt các Trạm quan trắc
phải báo trước cho đối tượng bị thanh tra trước nước mặt tự động, liên tục. Tính đến nay đã có
khi tiến hành thanh kiểm tra. Việc này tạo điều một số trạm quan trắc nước mặt tự động được lắp
kiện cho chủ nguồn thải tìm cách đối phó đối với đặt và vận hành tại các địa phương như Hà Nam,
hoạt động thanh tra. Như vậy, kết quả thanh tra Lào Cai, Đồng Nai, An Giang, Đắk Lắk.
thường không phản ánh đúng thực trạng gây ô
nhiễm của đối tượng bị thanh tra. Khung 5.6. Triển khai hoạt động quan trắc
môi trường nước mặt cấp quốc gia và địa phương
Mặc dù hoạt động của lực lượng cảnh sát
Chương trình quan trắc thuộc mạng lưới trạm quan
phòng chống tội phạm về môi trường đã mang trắc môi trường quốc gia: hiện nay có 4/21 trạm quan
lại một số kết quả tích cực, tuy nhiên, giữa khối trắc thực hiện chương trình quan trắc nước mặt hàng
cảnh sát môi trường và Bộ TN&MT vẫn còn năm với tần suất 4-6 đợt/năm.
những chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, dẫn
Chương trình quan trắc do Trung tâm Quan trắc
đến những chồng chéo trong vấn đề xử lý các vụ môi trường (Tổng cục Môi trường) chủ trì thực hiện:
vi phạm pháp luật về BVMT. triển khai 10 chương trình quan trắc nước mặt (3
chương trình quan trắc 03 vùng KTTĐ, 7 chương trình
Ngoài công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
quan trắc LVS) với tần suất 4 đợt/năm.
vi phạm pháp luật về BVMT đối với môi trường
Chương trình quan trắc của địa phương: hiện nay
nước, trong thời gian qua, trước tình hình hạn
đã có 54/63 địa phương thành lập Trung tâm Quan
hán, thiếu nước trên diện rộng trong mùa khô, Bộ
trắc môi trường (thuộc Sở TN&MT). Theo đó, các
TN&MT cũng đã tổ chức 02 đoàn kiểm tra tình chương trình quan trắc môi trường của địa phương đã
hình vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn trên được triển khai hàng năm. Hầu hết các địa phương đã
lưu vực sông Hồng, các sông ở miền Trung và triển khai các chương trình quan trắc từ rất nhiều năm
Tây Nguyên. Qua đó, đã phát hiện một số vấn đề trước với nguồn khi phí được duy trì ổn định như: Thái
về phối hợp vận hành, điều tiết nước để phòng, Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Thanh Hóa,
giảm lũ, cấp nước cho hạ du. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương…
Các địa phương khác trong thời gian gần đây cũng đã
5.6.3. Quan trắc môi trường nước mặt xây dựng các chương trình cũng như duy trì hoạt động
quan trắc định kỳ hàng năm của địa phương.
Hoạt động quan trắc môi trường nói chung,
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2012.
quan trắc môi trường nước mặt nói riêng, hiện
nay được phân công cho nhiều đơn vị thực
Qua nhiều năm triển khai, các kết quả quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định
trắc môi trường nước mặt từ các chương trình quan quy định điều kiện tham gia hoạt động quan
trắc do Trung ương, địa phương thực hiện và các trắc môi trường. Điều này sẽ góp phần cải thiện
kết quả quan trắc tự động, liên tục đã góp phần và nâng cao chất lượng của hoạt động quan trắc
cung cấp bộ số liệu liên tục và đáng tin cậy. Các số môi trường trong thời gian sắp tới.
liệu này đã góp phần hỗ trợ việc xác định và đánh
Một vấn đề nữa cũng cần được quan tâm hiện
giá các nguồn ô nhiễm, giúp các nhà quản lý đưa
nay, đó là việc đầu tư xây dựng hệ thống quan
ra những chính sách nhằm quản lý và giám sát
trắc chất lượng môi trường nước tự động. Mặc
chất lượng nước mặt lục địa. Đây cũng là nguồn
dù đã có khá nhiều các dự án nghiên cứu, đánh
số liệu quan trọng cung cấp cho việc xây dựng các
giá về hiệu quả của hệ thống, nhưng việc đầu tư,
Báo cáo môi trường quốc gia hàng năm.
lắp đặt và vận hành hệ thống quan trắc nước tự
Mặc dù hoạt động quan trắc, giám sát chất động chưa được triển khai mở rộng ở Việt Nam,
lượng môi trường nước đã được triển khai mở mà mới chỉ dừng lại trong phạm vi một số dự án,
rộng phạm vi cũng như chiều sâu, tuy nhiên vẫn chương trình cụ thể.
cần tiếp tục được hoàn thiện. Nhiều chương
Ngoài ra, vấn đề kinh phí đầu tư cho hoạt động
trình quan trắc còn chồng chéo, gây lãng phí
quan trắc cả ở cấp Trung ương và địa phương còn
kinh phí và nguồn lực trong quá trình thực hiện thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra dẫn đến các
quan trắc và phân tích môi trường. Việc lưu trữ chương trình quan trắc định kỳ hàng năm thực
số liệu quan trắc cũng bị phân tán ở nhiều đơn hiện cũng chỉ được duy trì giới hạn từ 4-6 đợt/
vị khác nhau, gây khó khăn cho việc khai thác, năm, số lượng thông số quan trắc cũng hạn chế,
sử dụng số liệu. dẫn đến việc theo dõi diễn biến chất lượng môi
Một vấn đề khác đang gặp phải trong giai trường nước chưa được đầy đủ và toàn diện.
đoạn hiện nay đó là chất lượng số liệu quan Theo yêu cầu của Báo cáo ĐTM đối với các
trắc. Mặc dù trong nhiều năm qua, Bộ TN&MT KCN, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công
đã xây dựng và ban hành rất nhiều các văn bản nghiệp phải tiến hành công tác quan trắc tuân
pháp quy liên quan đến thống nhất quy trình thủ tại cơ sở và báo cáo định kỳ, tuy nhiên, hầu
kỹ thuật trong quan trắc môi trường nước như hết các đơn vị đều chưa thực hiện đầy đủ yêu cầu
Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT16 , Thông tư số
14
Ở cấp địa phương, phổ biến là tình hình thiếu 5.7.2. Nguồn lực tài chính
nhân lực, năng lực chuyên môn, kỹ năng quản
lý chưa đáp ứng yêu cầu. Lực lượng cán bộ, công Trong những năm qua, nguồn tài chính đầu tư
chức thuộc Sở TN&MT trực tiếp làm công tác cho công tác quản lý và BVMT nước nói chung,
quản lý nhà nước về môi trường nói chung, môi LVS nói riêng đã được đa dạng hóa, bao gồm:
trường nước nói riêng của các tỉnh, thành phố nguồn ngân sách nhà nước, tài trợ quốc tế, đầu
còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế; tư từ cộng đồng và khu vực tư nhân. Tuy nhiên,
thiếu các cơ quan chuyên môn hỗ trợ kỹ thuật. nguồn kinh phí chủ yếu vẫn tập trung vào nguồn
ngân sách nhà nước.
Ở cấp huyện, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các Nguồn chi cho quản lý và BVMT nước nói
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, chung, BVMT LVS nói riêng từ ngân sách không
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, hệ thống được phân bổ thành mục chi riêng, như đã phân
quản lý TN&MT được tổ chức thống nhất đến tích trong Mục 5.2, chức năng quản lý và BVMT
cấp huyện là Phòng TN&MT. Tuy nhiên, cán bộ nước liên quan đến nhiều Bộ ngành khác nhau,
tại Phòng TN&MT cấp huyện còn thiếu về số do đó các khoản chi cũng được phân bổ theo
lượng, hầu hết làm công tác kiêm nhiệm. Điều chức năng tương ứng của của Bộ. Tuy nhiên,
này đã làm giảm hiệu quả của công tác quản lý khoản chi này chủ yếu nằm trong ngân sách của
nhà nước về môi trường tại địa phương. Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT (đối với cấp Trung
ương) và Sở TN&MT, Sở NN&PTNT (đối với cấp
Ở cấp xã, nhiệm vụ quản lý TN&MT nói chung địa phương).
chưa được phân cấp cụ thể. Ở mỗi xã, phường đều
có cán bộ địa chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Một vấn đề cũng đang phải đối mặt hiện nay
đất đai là chủ yếu. Nhiệm vụ quản lý môi trường đó là hiệu quả sử dụng vốn còn hạn chế, đầu tư
ở cấp xã hầu như chưa được triển khai. còn trùng lặp, vấn đề đầu tư trọng điểm chưa
thực sự phát huy hiệu quả.
Đầu tư nguồn lực cho lĩnh vực quản lý môi
trường nước ở nước ta trong thời gian qua chủ yếu 5.8. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ SỰ
tập trung cho khai thác, sử dụng. Đối với công THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
tác quản lý, mức độ đầu tư còn thấp xa so với yêu
cầu, khối lượng nhiệm vụ quản lý được đặt ra. 5.8.1. Hoạt động truyền thông
Trong những năm qua, hoạt động truyền thông
Khung 5.7. Nguồn nhân lực
BVMT LVS đã thu được nhiều kết quả tích cực,
ngành tài nguyên và môi trường góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường nước nói
Theo số liệu thống kê đến năm 2011, Bộ TN&MT chung và môi trường các LVS Cầu, Nhuệ - Đáy,
có khoảng 1.200 công chức đang công tác tại khối các hệ thống sông Đồng Nai nói riêng. Đến nay, đã
đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ, trong đó có có khoảng 70 văn bản liên quan đến quản lý,
khoảng 8% là trình độ tiến sỹ, 23% thạc sỹ, 61% đại BVMT LVS sau khi ban hành được đăng tải trên
học. Ngoài ra còn có khoảng hơn 12.000 viên chức,
các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử của các
người lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp,
Bộ ngành, địa phương.
doanh nghiệp, trong đó có 2% là trình độ tiến sỹ, 5%
thạc sỹ, 43% đại học. Cùng với đó, Bộ TN&MT đã ký 08 Nghị quyết
Đội ngũ công chức, viên chức ngành TN&MT tại liên tịch với các tổ chức chính trị - xã hội và 5
các địa phương có khoảng 34.000 người, đại học và sau Quy chế phối hợp với các cơ quan truyền thông
đại học chiếm 15%, trung học chuyên nghiệp 48,1%, để tăng cường các hoạt động truyền thông về
sơ cấp 10,8% và chưa qua đào tạo chiếm 26,1%. BVMT nói chung và BVMT LVS nói riêng.
Nguồn: Bộ TN&MT, 2011. Tuy nhiên, công tác truyền thông BVMT nước
trong những năm qua còn gặp nhiều hạn chế.
nêu rõ: huy động sự tham gia của nhân dân nhằm
Khung 5.8. Đẩy mạnh hoạt động
bảo vệ TNN, đặc biệt là ở các thành phố lớn,
truyền thông BVMT LVS ở cấp Trung ương
vùng đông dân cư và các vùng đang bị ô nhiễm
Trong năm 2012, Bộ TN&MT đã phối hợp với nguồn nước nghiêm trọng; xây dựng các cơ chế
Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt phù hợp huy động khả năng của cộng đồng trở
Nam tổ chức sản xuất và phát sóng 35 phóng sự,
thành những người hỗ trợ chính cho việc giám
62 chuyên mục, chuyên đề, 12 buổi tọa đàm về
sát bảo vệ nguồn nước và ngăn chặn các hành vi
chủ đề BVMT LVS; hàng nghìn tin, bài liên quan
đến BVMT các LVS được đăng tải trên báo viết, báo tiêu cực làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và suy
điện tử, tạp chí. Bộ TN&MT cũng đã tổ chức nhiều thoái; tăng cường sự tham gia của các tổ chức,
chuyến đi tiếp cận thực tế tại các tỉnh LVS và chỉ cá nhân trong quá trình lập kế hoạch, kiểm tra
đạo các đơn vị truyền thông của Bộ tập trung tuyên và giám sát việc thực hiện các kế hoạch LVS và
truyền các hoạt động BVMT LVS. dự án về môi trường nước.
Mặt khác, Tổng cục Môi trường đã tổ chức 18
Tuy nhiên, trong thực tế, sự tham gia của
hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực kỹ năng truyền
thông môi trường cho 1.400 cán bộ của các Sở, cộng đồng trong các mô hình quản lý môi
ngành, đoàn thể, Ban quản lý các khu, cụm công trường nước hiện nay mới chỉ phổ biến ở một
nghiệp, làng nghề, đô thị của 22 tỉnh thuộc 3 LVS số hình thức: được mời tham gia các buổi “họp
Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai. tư vấn” khi bắt đầu triển khai mô hình; đóng
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2012. góp ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện cấp
nước của địa phương; chỉ định và bầu ra đại
diện cho cộng đồng có trách nhiệm đối với các
Đó là các vấn đề như: nguồn nhân lực tham gia vấn đề liên quan đến cấp nước cho địa phương;
truyền thông còn yếu và thiếu về chuyên môn; đóng góp công lao động và các đóng góp tài
nội dung và phương thức truyền thông chậm chính để xây dựng, hoạt động, duy tu và bảo vệ
đổi mới, chưa phù hợp với điều kiện phát triển các công trình nước ở địa phương; thanh toán
mới, thiếu các chiến lược, kế hoạch hành động chi phí nước theo mức tiêu thụ thực tế hoặc
về thông tin môi trường... Chính vì vậy, trong thỏa thuận của hộ gia đình.
thời gian tới, hoạt động truyền thông BVMT nói
chung và môi trường nước nói riêng cần được Về khía cạnh tổ chức, những mô hình phổ
tăng cường và đổi mới. biến của quản lý môi trường nước có sự tham
gia của cộng đồng thường là hợp tác xã hoặc hội
5.8.2. Sự tham gia của cộng đồng những người sử dụng nước được thành lập dưới
hình thức các tổ chức cộng đồng hoặc tổ chức
Quản lý môi trường nói chung, quản lý môi
nông dân có phối hợp với cơ quan nhà nước.
trường nước nói riêng dựa vào cộng đồng là một
Nước được xem là hàng hóa và người sử dụng
trong những cách tiếp cận hiện nay được nhiều
thường phải trả phí sử dụng nước. Tuy nhiên,
quốc gia trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam, kinh
nghiệm quản lý môi trường nước đã ghi nhận và các cộng đồng bản địa (miền núi) không tham
đánh giá cao vai trò quan trọng của cộng đồng gia quản lý môi trường nước dưới dạng các thể
địa phương với tư cách là người trực tiếp sử dụng chế chính thức bởi vì đối với họ nước vẫn là
nước, đồng thời là người quản lý và bảo vệ môi tài sản chung, có giá trị về mặt tinh thần, được
trường nước. quản lý theo các tập tục, luật lệ truyền thống
của họ.
Trong một số văn bản quy phạm pháp luật
đã được ban hành cũng đã đề cập tới vấn đề sự Với mô hình đề cập ở trên, trách nhiệm
tham gia của cộng đồng đối với công tác giám của cộng đồng được xác định tương đối cụ thể,
sát, bảo vệ môi trường nước. Điển hình, trong nhưng quyền sở hữu của họ lại chưa được làm
Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 đã rõ mặc dù họ có đóng góp đáng kể. Đối với
Công Việt Nam là đơn vị đầu mối thực hiện các dự án hợp tác với nguồn tài trợ quốc tế được đầu
hoạt động hợp tác với Ủy hội sông Mê Công quốc tư đối với môi trường nước ở Việt Nam. Điển hình
tế, hợp tác với các quốc gia trong lưu vực, các như dự án Tăng cường năng lực thể chế cho kiểm
nước, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức soát ô nhiễm nước ở Việt Nam (Ngân hàng thế
quốc tế cùng nghiên cứu và đề xuất giải pháp giới tài trợ, thực hiện từ 2006 - 2008); dự án Tăng
giảm thiểu tác động của các hoạt động phát triển cường năng lực quản lý môi trường nước tại Việt
kinh tế - xã hội của các quốc gia thượng nguồn Nam được triển khai tại Hà Nội, Hải Phòng, Thừa
tới các vùng lãnh thổ của Việt Nam có sông Mê Thiên - Huế, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu
Công chảy qua. (JICA tài trợ, triển khai từ năm 2010 - 2013). Mới
đây nhất là dự án Quản lý ô nhiễm các KCN
Năm 2010, Chính phủ Việt Nam và Chính
thuộc LVS Đồng Nai và Nhuệ - Đáy, sắp được
phủ Hà Lan đã thỏa thuận đối tác chiến lược
triển khai tại 4 địa phương: Hà Nam, Nam Định,
thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý tài
Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu (Ngân hàng thế
nguyên nước. Để triển khai thực hiện thỏa thuận,
giới cho vay, thực hiện giai đoạn 2013 - 2018).
hai nước đã thành lập Ủy ban liên Chính phủ
Việt Nam - Hà Lan về thích ứng biến đổi khí hậu Tuy nhiên, một trong những hạn chế hiện
và quản lý nước. Ủy ban này sẽ họp luân phiên nay của các dự án là tính bền vững và hiệu quả
thường kỳ tại Việt Nam và Hà Lan ít nhất một thực hiện. Rất nhiều dự án, chương trình khi hết
năm một lần. nguồn kinh phí tài trợ cũng đồng nghĩa với việc
kết thúc các hoạt động duy trì kết quả. Nhiều
Ngoài ra, vấn đề hợp tác quốc tế nhằm đa
chương trình mới chỉ dừng ở mức thử nghiệm,
dạng hóa nguồn đầu tư cho các dự án về môi
chưa được nghiên cứu, đánh giá để triển khai
trường nước cũng đang được các nhà quản lý môi
nhân rộng do thiếu nguồn kinh phí duy trì.
trường của Việt Nam chú trọng. Đã có khá nhiều
Khung 5.10. Thỏa thuận xác định các ưu tiên hợp tác giữa Việt Nam và Hà Lan trong lĩnh vực thích ứng
với biến đổi khí hậu và quản lý nước
1. Xây dựng Kế hoạch đồng bằng sông Cửu Long;
2. Phát triển Tp. Hồ Chí Minh hướng ra biển;
3. Kiểm soát lũ Đồng bằng sông Cửu Long
4. Cấp nước, xử lý nước thải và vệ sinh Đồng bằng sông Cửu Long;
5. Quản lý nước trong tương lai cho khu kinh tế trọng điểm phía Nam;
6. Phát triển cảng chiến lược, quản lý cảng, vận tải hậu cần, hàng hải nội địa;
7. Tăng cường tiếp xúc kinh doanh và thương lại giữa Việt Nam - Hà Lan trong lĩnh vực quản lý nước;
8. Quản lý nước khu vực đồng bằng sông Hồng và vùng duyên hải Việt Nam.
6.1. CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ MÔI Ủy ban cũng như Văn phòng LVS chưa chặt chẽ.
TRƯỜNG NƯỚC Hiện nay, phần lớn Ban chỉ đạo và các thành
viên làm công tác kiêm nhiệm. Cơ chế phối hợp
6.1.1. Thiếu thống nhất trong tổ chức quản lý liên tỉnh (trong cùng LVS) chưa khả thi. Nguyên
Nhà nước về BVMT nước; quản lý môi trường nhân chính từ quy định luân phiên các Chủ
nước theo LVS còn nhiều yếu kém tịch UBND tỉnh thuộc LVS làm Chủ tịch Ủy ban
Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về BVMT LVS theo nhiệm kỳ, dẫn đến thiếu những
BVMT nước mặt nói chung, môi trường nước LVS chỉ đạo có tầm ảnh hưởng lớn, lâu dài và tạo sự
nói riêng còn nhiều chồng chéo, đặc biệt là ở cấp đồng thuận giữa các địa phương đối với các vấn
trung ương. Vấn đề này đã tồn tại từ nhiều năm đề liên vùng.
trước đây. Mặc dù đến năm 2008, Nghị định số 6.1.2. Chồng chéo trong quy hoạch sử dụng nước
120/2008/NĐ-CP đã quy định rõ Bộ TN&MT
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà Chính từ sự phân công trách nhiệm liên quan
nước đối với LVS trên phạm vi cả nước, trong đó đến quản lý môi trường nước mặt giữa các Bộ
bao gồm cả quy hoạch LVS, song thực tế trách ngành còn nhiều chồng chéo đã dẫn đến việc
nhiệm về quản lý LVS vẫn còn nằm một phần ở các Bộ, ngành đều xây dựng quy hoạch phát triển
Bộ NN&PTNT. Các Bộ chuyên ngành khác cũng chuyên ngành theo yêu cầu của Bộ mình đặt ra.
đang quản lý khai thác, sử dụng nguồn nước cho Cụ thể, Bộ NN&PTNT xây dựng quy hoạch thủy
các mục đích khác nhau (Bộ NN&PTNT quản lý lợi; Bộ Công thương xây dựng quy hoạch phát
hệ thống thủy nông, khai thác công trình thủy triển hệ thống thủy điện; Bộ Giao thông Vận tải
lợi; Bộ Công thương quản lý các công trình thủy xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống giao
điện; Bộ Giao thông Vận tải quản lý hệ thống thông thủy... Chính việc sử dụng môi trường nước
giao thông thủy nội địa; Bộ Xây dựng quản lý việc mặt cho các mục đích khác nhau của các ngành
cấp nước sinh hoạt...). dẫn đến những xung đột trong khai thác sử dụng
nước, làm gia tăng nguy cơ thiếu nước và ô nhiễm
Ở cấp địa phương, phân cấp quản lý môi môi trường nước mặt.
trường nước mới tới cấp tỉnh. Hầu hết các tỉnh
chưa có quy định cụ thể để phân cấp các nhiệm 6.1.3. Xử lý nước thải chưa được quan tâm
vụ quản lý môi trường nước đến cấp huyện, cấp đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT
xã. Vì vậy, chưa huy động được hệ thống quản
Xử lý nước thải đang là một trong những vấn đề
lý các cấp để thực hiện quản lý môi trường nước
cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. Nguyên
trên địa bàn, đặc biệt là công tác bảo vệ môi
nhân chủ yếu khiến cho hoạt động xử lý nước
trường nước tại địa bàn, cơ sở.
thải chưa được đẩy mạnh là do nguồn kinh phí
Việc thành lập các Ủy ban BVMT LVS cho đầu tư cho việc xây dựng và vận hành hệ thống
3 LVS lớn (Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai) là chủ xử lý nước thải chưa được các doanh nghiệp, nhà
trương đúng đắn của Chính phủ. Tuy nhiên, đầu tư quan tâm đúng mức. Một vấn đề không
hiện nay, hoạt động của các tổ chức này chưa thể không đề cập đó là sự phát triển các khu đô
thực sự phát huy vai trò và hiệu quả. Năng lực thị mới. Hiện nay, hầu hết các nhà đầu tư mới chỉ
thực thi cũng như quyền hạn của các Ủy ban tập trung vào việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhà
này còn nhiều hạn chế. Quy chế làm việc của ở và một số các công trình phụ trợ khác, chưa
quan tâm tới việc đầu tư, xây dựng hệ thống xử 6.1.4. Mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ có xu
lý nước thải của khu đô thị nên nhìn chung, nước hướng mở rộng và gia tăng
thải tại các khu đô thị mới chỉ được xử lý sơ bộ
Giai đoạn 2001 - 2005, ô nhiễm các chất
bằng bể tự hoại, chưa đạt quy chuẩn môi trường
hữu cơ là một trong những vấn đề nổi cộm tại
và đổ thẳng ra sông hồ, kênh rạch đô thị. Thêm
3 LVS lớn: Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông
vào đó, đa phần công nghệ xử lý nước thải đang
Đồng Nai. Đến giai đoạn 2006 - 2011, ô nhiễm
triển khai hiện nay chưa thực sự phù hợp; còn
chất hữu cơ vẫn tiếp tục là vấn đề nóng tại 3 LVS
thiếu những văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể
nói trên, thậm chí còn có xu hướng gia tăng cả
cũng như thiếu những nghiên cứu, đánh giá đối về mức độ ô nhiễm và xuất hiện thêm ở nhiều
với việc ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phù LVS khác.
hợp với điều kiện Việt Nam.
Theo các báo cáo đánh giá, môi trường nước
Đối với vấn đề xử lý nước thải công nghiệp, mặt ở hầu hết các đô thị và ở nhiều LVS nước ta
mới chỉ tập trung đầu tư cũng như thực hiện việc đều bị ô nhiễm các chất hữu cơ. Ở hầu hết các
giám sát, kiểm tra chủ yếu cho hệ thống xử lý sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị, trị
nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, khu số hàm lượng các chất ô nhiễm của các thông số
chế xuất. Trong khi đó, theo số liệu thống kê năm đặc trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt trị số giới hạn
2012, có khoảng 75% các khu công nghiệp có hệ tối đa cho phép đối với nguồn nước loại B từ 2-6
thống xử lý nước thải tập trung, xử lý được khoảng lần. Hàm lượng chất hữu cơ và Coliform ở hầu
62% tổng lượng nước thải phát sinh. Tại các cơ hết các sông chảy qua các đô thị và các KCN đều
sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các cơ sở sản vượt giới hạn tối đa cho phép, nhiều nơi cao hơn
xuất nhỏ và các làng nghề, hầu hết đều chưa có tới 2-3 lần.
hệ thống xử lý nước thải, hoặc nếu có thì công tác Môi trường nước tại một số khu vực mới được
giám sát, kiểm tra việc vận hành cũng chưa đầy giám sát, đánh giá cũng đã có dấu hiệu bị ô
đủ. Cũng theo thống kê năm 2012, trong số 614 nhiễm hữu cơ. Điển hình như khu vực sông Ka
cụm công nghiệp đang hoạt động, chỉ có 18 cụm Long (đoạn chảy qua thị xã Móng Cái, Quảng
công nghiệp (chiếm tỷ lệ 3%) có hệ thống xử lý Ninh), tiểu LVS Vu Gia (Đà Nẵng), sông Ba (đoạn
nước thải tập trung; hầu hết các làng nghề trên cả qua nhà máy đường An Khê, Gia Lai)...
nước không có hệ thống xử lý nước thải...
6.1.5. Xã hội hóa, tư nhân hóa và huy động
Vấn đề xử lý nước thải đô thị cũng chưa được cộng đồng tham gia còn yếu kém
quan tâm đúng mức. Tại một số thành phố, đô
thị lớn mới chỉ đầu tư một vài trạm xử lý nước Hiện nay, công tác xã hội hóa và huy động sự
thải sinh hoạt tập trung nhưng đều ở quy mô nhỏ, tham gia của cộng đồng trong công tác BVMT
nói chung, BVMT nước nói riêng, còn tồn tại rất
công suất xử lý không đáp ứng yêu cầu thực tế,
nhiều vấn đề. Nhiều hoạt động còn mang tính
chưa kể đến phần lớn công nghệ áp dụng chưa
hình thức, không có nguồn lực tương xứng, không
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Hiện nay, trong
được hướng dẫn tổ chức đầy đủ nên không được
tổng số 760 đô thị của Việt Nam, mới chỉ 7 đô thị
sự ủng hộ rộng rãi, thường xuyên.
đã triển khai thử nghiệm xây dựng và vận hành
công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung ở Cho đến nay, vẫn còn thiếu một văn bản quy
quy mô nhỏ (phường, khu dân cư nhỏ). Trong số phạm pháp luật ở tầm cao, vừa giải quyết một
71 đô thị loại 3 trở lên có 18 đô thị đã và đang cách cơ bản hệ thống những vấn đề cốt lõi liên
triển khai xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý quan đến hoạt động BVMT của cộng đồng, vừa
nước thải tập trung, chỉ chiếm khoảng 25%; các tạo cơ sở để ban hành các văn bản ở tầm thấp
đô thị loại 4 hầu như chưa được quan tâm đầu tư hơn, phù hợp với đặc thù của từng loại hình, địa
xây dựng hệ thống xử lý nước thải. bàn hoạt động.
Mặc dù hiện nay, các chương trình tuyên Trong tương lai, do ảnh hưởng BĐKH, nước
truyền, phổ biến thông tin về BVMT nói chung, biển dâng và hàng loạt công trình thủy điện của
BVMT nước nói riêng, đã trở thành những các nước trong khu vực sông Mê Công (Trung
nội dung định kỳ được truyền thông trên các Quốc, Lào, Campuchia...) được xây dựng sẽ khiến
phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, cho lưu lượng nước dòng Mê Công giảm chỉ còn
truyền thanh, báo chí...), thậm chí còn được đưa 2/3 so với những thập kỷ trước. Từ thượng lưu đến
vào trong các chương trình giáo dục phổ thông, hạ lưu sông Mê Công đến nay đã có 16 đập thủy
trung học cơ sở... tuy nhiên, tính hiệu quả của điện đã và đang xây dựng. Theo “quy hoạch’ của
các chương trình này chưa cao. Theo khảo sát các nước trong lưu vực thì hàng trăm dự án thủy
của Tổng cục Môi trường (tháng 10/2010), trên điện trên các nhánh chính và nhánh rẽ của dòng
90% người dân được hỏi cho rằng họ có quá ít sông này sẽ làm cho dòng sông bị chia cắt thành
thông tin về môi trường và cho rằng lỗi đó thuộc nhiều đoạn và ngăn cách con đường sinh tồn của
về các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương các loài thủy sinh. Biến động môi trường liên
và địa phương. quan đến BĐKH và khai thác bất hợp lý nguồn
thủy điện thượng nguồn có rất nhiều khả năng
6.1.6. An ninh nguồn nước đang bị đe dọa dẫn đến tình trạng tị nạn môi trường ở khu vực
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long. Vùng châu
Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước
thổ này là nơi sinh sống của 18 triệu người, tương
mặt của Việt Nam đạt khoảng hơn 830-840 tỷ
đương với 22% dân số Việt Nam, cung cấp tới
m3/năm, trong đó 63% lượng nước được sản sinh
40% diện tích đất canh tác và là vựa lúa lớn nhất
từ nước ngoài. Hiện nay chúng ta đã sử dụng của Việt Nam, cung cấp hơn 50% sản lượng gạo
khoảng 400 tỷ m3 mỗi năm. Điều đó cho thấy (trong đó góp 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt
chúng ta đang phụ thuộc vào nguồn nước chảy Nam ra thế giới), hơn 60% lượng thủy sản và hơn
từ nước ngoài đến. Các nước trên thượng nguồn 70% lượng trái cây cho cả nước.
các dòng sông xuyên biên giới hiện đang tích
cực đắp đập giữ nước, thậm chí chuyển nước 6.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
sang các dòng sông khác của họ. Nếu như thiếu
nước, chúng ta sẽ không thể phát triển được, 6.2.1. Các giải pháp chung
chưa kể sẽ phải nhượng bộ các quốc gia trên Rà soát, bổ sung và hoàn thiện chính sách
thượng nguồn về nhiều mặt để có nước. Ngoài pháp luật và thể chế về BVMT nước
ra, việc dùng nước lãng phí và làm ô nhiễm tất
cả các hệ thống sông ngòi nội địa, khiến cho Mặc dù Luật Tài nguyên nước đã được sửa đổi,
mối đe dọa an ninh nguồn nước sẽ trở thành mối thông qua năm 2012 nhưng vẫn cần thiết phải
đe dọa hàng đầu. xem xét tới các quy định để phân định rõ những
trùng lặp, chồng chéo đối với các quy định về
Cho đến năm 2005, tình hình khan hiếm BVMT nước.
nước trên lưu vực sông Đồng Nai đã đến mức
báo động khẩn cấp. Năm 2005, bình quân lượng Đối với Luật BVMT đang trong giai đoạn rà
soát, sửa đổi cũng cần xem xét cụ thể để bổ sung
nước sử dụng tính trên đầu người là 2.486 m3,
các nội dung còn thiếu về BVMT nước LVS.
nằm dưới ngưỡng 4.000 m3/người là mức thiếu
nước theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên nước Bổ sung các quy định về sự tham gia của
quốc tế (IWRA). Theo dự báo, năm 2020 mức cộng đồng, cung cấp và phổ biến thông tin trong
bình quân này chỉ còn ở mức 1.770 m3/người/ quản lý và BVMT nước vào các văn bản dưới
năm (71,2% so với 2005); năm 2040: 1.475 m3/ Luật, hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản
người/năm (59,3% so với 2005) và thuộc mức quy phạm pháp luật có liên quan. Đồng thời, cần
khan hiếm nước. xem xét, bổ sung các văn bản hướng dẫn quy
định cụ thể đối với công tác điều tra, thống kê Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch
và đánh giá nguồn thải, đặc biệt là nguồn thải LVS, Quy hoạch phân vùng, khai thác sử dụng nước
tại các LVS.
Quy hoạch LVS cần được xây dựng và phê
Ban hành các quy chế BVMT cho từng LVS duyệt cho mỗi LVS. Quy hoạch này sẽ là định
trong đó nêu rõ các vấn đề môi trường và nguyên hướng cho quản lý và bảo vệ môi trường nước nói
tắc ứng xử của các bên liên quan cụ thể, bao gồm chung, môi trường nước LVS nói riêng. Các chiến
các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và cộng lược, kế hoạch về phát triển của các ngành; chiến
đồng dân cư. lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương, các quy hoạch sử dụng đất và quy
Tiếp tục rà soát và bổ sung hoàn thiện hệ
hoạch kế hoạch sử dụng tài nguyên lãnh thổ khác
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
nhau trên LVS sau đó sẽ phải được điều chỉnh cho
liên quan đến môi trường nước. Xây dựng và
phù hợp với Quy hoạch quản lý tổng hợp LVS.
hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy định khai thác,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục Cùng với đó, cần xây dựng các quy hoạch
tiêu tài nguyên nước. phân vùng khai thác sử dụng tài nguyên nước và
xả nước thải một các hệ thống và đồng bộ đối
Điều chỉnh phân công phân nhiệm, củng cố hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT nước với từng LVS. Đây là cơ sở để có sự điều chỉnh
và thống nhất các quy hoạch phát triển của các
Cần rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các ngành trong khai thác, sử dụng môi trường nước.
Bộ ngành có liên quan để có những biện pháp Và đó cũng là cơ sở cho việc cấp phép xả nước
cụ thể khắc phục những chồng chéo trong phân thải vào nguồn nước dựa trên đánh giá về khả
công phân nhiệm quản lý và BVMT nước. Một năng tự làm sạch và quy chuẩn cụ thể tại mỗi
trong những giải pháp cần được xem xét, đó là đoạn sông trên LVS.
việc kiện toàn mô hình tổ chức và hoạt động của
các Ủy ban BVMT LVS, cụ thể như sau: Quy hoạch cần được xây dựng theo cách tiếp
cận có sự tham gia của nhiều bên, được tham vấn
Thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về BVMT các rộng rãi và có sự đồng thuận cao của cộng đồng
LVS do Phó Thủ tướng Chính phủ làm trưởng Ban trước khi được phê duyệt. Cơ chế quản lý và triển
chỉ đạo, Bộ trưởng Bộ TN&MT làm Phó Trưởng khai quy hoạch phải dựa trên cách tiếp cận quản
ban chỉ đạo; các Ủy viên bao gồm: Ủy viên thường lý tổng hợp, chú trọng vấn đề điều phối, phối hợp
trực là Thứ trưởng bộ TN&MT; các Ủy viên khác là đa ngành, liên địa phương, sự tham gia đầy đủ
Thứ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, của các bên liên quan, đảm bảo tính khả thi, tính
Công thương, Khoa học và Công nghệ..., đại diện hiệu quả của cơ chế giám sát, đánh giá và cưỡng
lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chế việc thực hiện quy hoạch.
trực thuộc Trung ương trên địa bàn các LVS (Cầu,
Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai). Một trong những giải pháp thực hiện quy
hoạch là tăng cường năng lực của các cơ quan,
Ban chỉ đạo Nhà nước có nhiệm vụ giúp Thủ tổ chức và các bên liên quan, đặc biệt là trong
tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giải quyết các khả năng thực hiện các hoạt động phối hợp liên
vấn đề, nhiệm vụ liên quan đến BVMT LVS lớn ngành, liên địa phương.
và liên tỉnh trong phạm vi toàn quốc. Giúp cho
việc Ban chỉ đạo Nhà nước là Văn phòng Ban chỉ Tăng cường các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
đạo do Bộ trưởng Bộ TN&MT thành lập. môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra, cưỡng
chế tuân thủ pháp luật về BVMT nước
Dưới Ban chỉ đạo Nhà nước về BVMT các LVS
là các Tiểu ban BVMT các LVS Cầu, Nhuệ - Đáy, Đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
hệ thống sông Đồng Nai. môi trường ở các cấp, đặc biệt là việc kiểm soát
ô nhiễm nước tại các LVS nhằm phòng ngừa, nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng sụt lở,
khống chế ô nhiễm xảy ra, hoặc khi có ô nhiễm bồi lắng các dòng sông và đề ra các biện pháp
xảy ra thì có thể chủ động xử lý, nhằm giảm thiểu nhằm khôi phục lại cảnh quan, sự cân bằng cho
hoặc loại trừ tối đa tác động tới môi trường và sức các dòng sông.
khỏe cộng đồng.
Sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng
Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu xử lý trong quản lý và BVMT nước
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Xây dựng các cơ chế cụ thể để thu hút sự tham
đặc biệt là các cơ sở nằm trên các LVS theo Quyết gia của tất cả các bên liên quan trong đó có cộng
định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính đồng dân cư trong các quá trình lập quy hoạch, kế
phủ. Tiếp tục kiểm tra, phát hiện các nguồn gây hoạch và triển khai các biện pháp BVMT nước.
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong các LVS
để đưa vào diện xử lý. Tăng cường vai trò của các cộng đồng trong
quản lý và sử dụng nguồn nước.
Ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường
mới. Nghiêm cấm việc xây dựng các cơ sở có Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đến tình hình ô nhiễm và các nguồn gây ô nhiễm
có nguy cơ gây sự cố môi trường. Tùy theo từng môi trường nước trên các phương tiện thông tin
LVS, hạn chế đầu tư một số loại hình sản xuất có đại chúng.
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong
quản lý và BVMT nước, đặc biệt đối với vấn đề
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra môi
xuyên biên giới
trường một cách thường xuyên. Có biện pháp
buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương trình tự Xây dựng các cơ chế hợp tác để ngăn ngừa,
quan trắc và các quy định khác theo Luật BVMT. giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường nước
của các dòng sông, lưu vực sông liên quốc gia.
Thúc đẩy việc triển khải các biện pháp tổng
thể khả thi nhằm từng bước hạn chế ô nhiễm từ Mở rộng hợp tác quốc tế về BVMT nước nói
nước thải sinh hoạt của các đô thị. Tại các thành chung, LVS nói riêng, trong phạm vi khu vực dưới
phố và đô thị lớn, cần sớm xây dựng để đưa vào hình thức thiết lập các chương trình, dự án đa
vận hành các hệ thống thu gom và xử lý nước phương và song phương. Đẩy mạnh hợp tác với
thải tập trung song song với việc đầu tư các công các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ, phi
trình xử lý tại nguồn ở ngay các khu dân cư mới. Chính phủ nhằm tranh thủ sự hỗ trợ dưới mọi
hình thức, cũng như các kinh nghiệm, kỹ thuật
Tăng cường công tác quan trắc, giám sát môi
trong BVMT nước.
trường nước mặt, đặc biệt là việc triển khai hệ
thống quan trắc tự động liên tục môi trường nước 6.2.2. Các giải pháp cụ thể
mặt. Chú trọng nghiên cứu, phát triển các công
nghệ quan trắc hiện đại, tiên tiến. Giải pháp đối với các LVS miền Bắc
Áp dụng các công cụ kinh tế, giải pháp khoa Tập trung thực hiện các biện pháp xử lý nước
học và công nghệ trong BVMT nước thải công nghiệp và làng nghề tại các LVS trọng
điểm. Cụ thể như vấn đề nước thải công nghiệp,
Sửa đổi và ban hành phí xả nước thải theo khai thác khoáng sản tại Bắc Kạn, Thái Nguyên,
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền; phí Hà Nội; nước thải làng nghề tại Bắc Giang, Bắc
xả nước thải phải bằng hoặc lớn hơn chi phí xử Ninh, Hà Nội, Hà Nam... Đặc biệt, cần sớm đẩy
lý ô nhiễm.
mạnh việc xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
Đánh giá tổng thể tác động của các công nước thải sinh hoạt tại các đô thị lớn như Hà Nội,
trình thủy lợi, thủy điện, các hoạt động dân sinh Hải Phòng, Quảng Ninh.
Kiểm soát chặt chẽ các khu vực bị ô nhiễm phối và điều hòa nguồn nước trong mùa khô
nghiêm trọng và sớm có biện pháp khắc phục kiệt... cho sông Ba, để đảm bảo nhu cầu sinh
ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực như: hạ lưu hoạt cho người dân và và vấn đề phát triển kinh
sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê (LVS Cầu), sông tế vùng hạ lưu sông Ba. Đồng thời khắc phục vấn
Tô Lịch và các sông hồ nội thành Hà Nội, sông đề ô nhiễm môi trường do cạn kiệt nguồn nước
Nhuệ từ Hà Đông (Hà Nội) đến Phủ Lý (Hà Nam) khu vực hạ lưu sông.
(LVS Nhuệ - Đáy).
Có các giải pháp phù hợp để khắc phục vấn
Tăng cường các hoạt động quan trắc, giám đề ô nhiễm công nghiệp và sinh hoạt trên LVS Vu
sát nhằm kiểm soát vấn đề ô nhiễm nước xuyên Gia - Thu Bồn...
biên giới đối với LVS Hồng (trọng điểm tại khu
Thành lập các Ủy ban BVMT LVS Vu Gia -
vực địa bàn tỉnh Lào Cai). Xây dựng cơ chế các Thu Bồn, LVS Ba... để thực hiện chức năng phối
bên cùng tham gia trong kiểm soát, phòng ngừa hợp giải quyết và giám sát liên ngành, liên tỉnh
ô nhiễm nước xuyên biên giới; cơ chế chia sẻ đối với các hoạt động quy hoạch, khai thác, sử
lợi ích, sử dụng nguồn nước... giữa Việt Nam và dụng, bảo vệ, điều hòa, phân phối nguồn nước và
Trung Quốc. phòng, chống, khắc phục hậu quả của các hoạt
Song song với đó, tổ chức đánh giá, rút kinh động gây ô nhiễm môi trường nước hiện nay.
nghiệm đối với việc thực hiện 02 đề án BVMT Giải pháp đối với các LVS vùng Tây Nguyên
LVS Cầu và LVS Nhuệ - Đáy nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Ủy ban BVMT LVS. Xem xét một cách nghiêm túc và đầy đủ các
dự án về thủy điện, khai thác khoáng sản... đã và
Hạn chế cấp phép đầu tư các loại hình công đang được triển khai trên các LVS khu vực miền
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường Trung và Tây Nguyên để có những chính sách và
nghiêm trọng như: khai thác khoáng sản, sản giải pháp phù hợp vừa đảm bảo phát triển kinh
xuất bột giấy, hóa chất, nhuộm, thuộc da... tế địa phương và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
Ngăn chặn triệt để nạn phá rừng, tăng cường
trồng rừng và phải đạt chỉ tiêu kế hoạch trồng Thực hiện các giải pháp khắc phục, điều tiết
rừng phòng hộ. Đồng thời, phối hợp thực hiện nước như việc thiết kế cống điều tiết tại tuyến
việc điều tiết nước sông trong mùa khô và mùa lũ, đập thủy điện Đăk Mi 4 (Quảng Nam) trở lại
đảm bảo đủ nguồn nước sạch cung cấp cho sinh sông Đăk Mi để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử
hoạt, sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát lũ và tăng dụng nước hạ lưu sông Vu Gia.
khả năng tự làm sạch của các sông.
Có các giải pháp phù hợp để khắc phục vấn
Giải pháp đối với các LVS vùng Bắc Trung Bộ đề ô nhiễm công nghiệp và sinh hoạt trên LVS
và duyên hải miền Trung Sêsan - Srêpốk, Vu Gia - Thu Bồn...
Sớm có xây dựng các quy hoạch khai thác và Thành lập Ủy ban LVS xuyên biên giới phối
sử dụng nước cho các LVS khu vực miền Trung hợp với Campuchia và Lào cho LVS Sesan Srepok.
nhằm đảm bảo nhu cầu khai thác và sử dụng
nguồn nước cho vùng thượng lưu và hạ lưu, đồng Giải pháp đối với các LVS vùng Đông Nam Bộ
thời kiểm soát và phòng chống các nguy cơ ô
Tập trung xử lý nước thải sinh hoạt tại Tp.
nhiễm môi trường nước, khô hạn, thiếu nước trên
Hồ Chí Minh và các thành phố đô thị lớn trong
diện rộng vào mùa khô và vấn đề lũ lụt vào mùa
vùng; vấn đề nước thải công nghiệp tại các tỉnh
mưa tại khu vực hạ lưu các sông.
trong khu kinh tế trọng điểm phía Nam như Bình
Cần tính toán xây dựng quy trình vận hành Dương, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
các hồ chứa, lưu lượng xả nước phù hợp, phân Vũng Tàu.
Kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp xử lý kịp thống đê điều không hợp lý để giải quyết vấn đề
thời các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm xâm nhập mặn, ngập mặn do hạn hán kéo dài
trọng như: khu vực cầu La Ngà (sông Đồng Nai), đối với vùng hạ lưu các LVS trong khu vực.
từ cầu Phú Cường đến khu vực Tân Thuận (sông
Tiếp tục tăng cường và chủ động tham gia có
Sài Gòn), sông Thị Vải, các sông, kênh rạch trong
hiệu quả vào thực hiện các chương trình hợp tác
nội thành Tp. Hồ Chí Minh...
Mê Công, góp phần thiết thực thực hiện quản
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực lý và BVMT nước trên toàn lưu vực. Trước mắt,
hiện Đề án BVMT cũng như hoạt động của Ủy tập trung cùng các nước trong khu vực xây dựng
ban BVMT của lưu vực hệ thống sông Đồng Nai Chiến lược phát triển lưu vực dựa trên quản lý
để có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các tổng hợp nguồn nước và trình các cấp có thẩm
yêu cầu trong giai đoạn tiếp theo. quyền từ các quốc gia và Ủy hội sông Mê Công
phê chuẩn. Tăng cường các hoạt động hợp tác
Giải pháp cho các LVS vùng Đồng bằng sông
giữa các quốc gia (Thái Lan, Lào, Campuchia,
Cửu Long
Myama, Việt Nam...) trong khai thác, sử dụng
Tăng cường giám sát các hoạt động phát triển nguồn nước; ngăn ngừa, giải quyết các vấn đề
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên LVS Tiền liên quan đến ô nhiễm môi trường nước đối với
Giang và Hậu Giang nhằm kiểm soát chặt chẽ hệ thống sông Mê Công.
vấn đề ô nhiễm hóa chất trong môi trường nước
Giải pháp cho các hồ
LVS do dư lượng phân bón và hóa chất bảo vệ
thực vật. Đối với hệ thống hồ tự nhiên, hồ thủy lợi, thủy
điện, mặc dù chất lượng nước còn tương đối tốt
Có những giải pháp phù hợp để quản lý hoạt
nhưng vẫn cần được giảm sát thường xuyên để
động khai thác nước dưới đất sử dụng cho sinh
theo dõi thường xuyên diễn biến chất lượng nước.
hoạt và tưới tiêu (đặc biệt đối với hơn 300 nghìn
Đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ các nguồn có
giếng khoan hiện có) để phòng ngừa ô nhiễm môi
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước hồ.
trường nước (ô nhiễm arsenic) cũng như nguy cơ
gây sụt lún các khu vực lân cận. Đối với hệ thống hồ nội thành, cần tiếp tục
triển khai các biện pháp khắc phục, cải thiện
Sớm có những nghiên cứu đầy đủ và cụ thể đối
tình trạng ô nhiễm hồ như: thu gom toàn bộ nước
với vấn đề khai thác nuôi trồng thủ sản trên sông
thải sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp bằng cách
gây cản trở dòng chảy sông, hạn chế khả năng tự
xây dựng hệ thống cống xung quanh hồ để thu
làm sạch, tích tụ ô nhiễm môi trường tại các khu
gom nước thải; cải tạo, đảm bảo vệ sinh lòng
vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản.
hồ; bổ sung nước trong mùa khô; tăng cường quá
Có kế hoạch điều chỉnh kịp thời việc tận dụng trình tự làm sạch trong hồ...
nguồn nước cho tưới tiêu, thiết kế và vận hành hệ
kết luận
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều
áp lực đối với môi trường nước mặt. Hiện trạng môi trường nước mặt vẫn đang diễn biến khá phức tạp.
Tại một số nơi chất lượng nước bị suy thoái chủ yếu do nước thải sinh hoạt, một số nơi khác lại do hoạt
động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy sản...
Giai đoạn 2006 - 2011, ô nhiễm các chất hữu cơ vẫn tiếp tục là vấn đề nóng tại 3 LVS Cầu, Nhuệ
- Đáy, Hệ thống sông Đồng Nai, thậm chí còn có xu hướng gia tăng cả về mức độ ô nhiễm và mở
rộng ra nhiều LVS khác. Ở hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị, các thông số đặc
trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt giới hạn tối đa cho phép đối với nguồn nước loại B. Chất lượng nước ở
thượng lưu các con sông còn tương đối tốt, nhưng phần trung lưu và hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có
nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do nước thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh
hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp vào các con sông. Nhiều nơi chất lượng nước suy giảm
mạnh, nhiều thông số như BOD5, COD, Coliform, tổng N, tổng P cao hơn QCVN nhiều lần.
Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước mặt là những tác động tổng hợp tới sức khỏe cộng đồng. Ô
nhiễm nguồn nước cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột xã hội giữa các cộng đồng sử dụng
chung nguồn nước. Ô nhiễm nguồn nước còn gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế và ảnh hưởng xấu
tới các hệ sinh thái tự nhiên, làm giảm khả năng sử dụng tài nguyên nước.
Công tác bảo vệ môi trường đã có nhiều chuyển biến và cố gắng hơn so với giai đoạn trước. Chiến
lược đã được ban hành, luật pháp cơ bản hoàn chỉnh, các chính sách, mục tiêu quốc gia đã được xây
dựng, nhiều biện pháp, giải pháp nhằm ngăn chặn xu thế ô nhiễm môi trường nước đã được triển khai.
Tuy nhiên, công tác quản lý môi trường nước vẫn còn nhiều thách thức và hạn chế: thiếu thống nhất
trong tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT nước; quản lý môi trường nước theo LVS còn nhiều yếu kém;
các Ủy ban bảo vệ môi trường LVS và Văn phòng LVS chưa phát huy được vai trò; triển khai các quy
hoạch BVMT LVS còn chậm, thiếu quy hoạch phân vùng sử dụng nước, quy hoạch sử dụng nước của
các ngành còn chồng chéo; các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ thông tin chưa hiệu quả; xử
lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức cả về kinh phí đầu tư và công nghệ, chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế. Các hạn chế này cần được nghiên cứu và khắc phục trong thời gian tới.
kiến nghị
Từ các kết quả và nhận định của Báo cáo môi trường quốc gia 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường
kiến nghị:
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến môi trường, trước mắt
là sớm xem xét và ban hành Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi và các văn bản hướng dẫn, trong đó
có vấn đề BVMT nước.
2. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về BVMT từ Trung ương đến địa
phương, đặc biệt là điều chỉnh phân công, phân nhiệm tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT nước.
3. Tăng cường giám sát việc thi hành các luật liên quan đến công tác BVMT, đặc biệt là việc giám
sát các dự án lớn mang tính quốc gia (thủy điện, mỏ khai thác lớn...).
4. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề bức xúc nhằm ngăn chặn việc gia tăng ô nhiễm môi
trường nước, đảm bảo an ninh nguồn nước, đặc biệt đối với vấn đề nước xuyên biên giới.
5. Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút sự tham gia của các bên, trong đó có cộng đồng dân cư
trong các quá trình lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai các biện pháp BVMT nước.
1. Xây dựng, trình Chính phủ và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án quốc gia nhằm giải
quyết các vấn đề bức xúc về môi trường nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ ngành, địa phương.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý Nhà nước về BVMT nước của từng cấp, ngành, đặc
biệt chú ý đến việc phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể; tăng cường năng lực của
bộ máy quản lý môi trường các cấp.
3. Tiếp tục triển khai việc thành lập các Ủy ban BVMT cho các LVS. Các Ủy ban này cần được xem
xét phân công đủ thẩm quyền và trách nhiệm để thực hiện chức năng điều phối, chỉ đạo các
hoạt động quản lý BVMT LVS một cách có hiệu quả.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch BVMT LVS, thống nhất quy hoạch sử dụng nước giữa
các ngành, gắn liền với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và BVMT; lựa chọn và phát
triển các công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện Việt Nam.
5. Tăng cường thực thi pháp luật về BVMT nước, các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường, công
tác thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế tuân thủ pháp luật về BVMT nước.
I. Tiếng Việt
1. Bộ Chính trị, 04/6/2012, Báo cáo tại Hội nghị tổng kết Nghị quyết số 53-NQ/TW.
2. Bộ Công thương, 2012, Báo cáo chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang xây dựng thủy điện
giai đoạn 2006 - 2012
3 Bộ Công thương, 2012, Báo cáo tình hình thực hiện các dự án thủy điện trong quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 liên q uan đến việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, vườn quốc gia và công tác quản lý, vận hành khai
thác các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
4 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006, Báo cáo môi trường quốc gia 2006 - Môi trường nước 3 lưu
vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, Báo cáo “Những vấn đề và giải pháp quản lý khai thác, sử
dụng nước”.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 - Môi trường làng
nghề Việt Nam.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 - Môi trường Khu
công nghiệp Việt Nam.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi
trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, so sánh với năm 2010 và dư kiến
thực hiện cho giai đoạn 2013 - 2015.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - Chất thải rắn.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3, 18/11/2010, Báo cáo
Công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2005-2010 và phương hướng giai đoạn 2011-2015.
11. Bộ Y tế, 2007, Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh bụi phổi Silíc.
12. Niên giám thống kê y tế, Bộ Y tế, 2010
13. Cục Bảo vệ môi trường, 2007, Chương trình điều tra, đánh giá tác động sức khỏe môi trường
tại làng nghề đúc cơ khí Tống Xá (Nam Định).
14. Cục Bảo vệ môi trường, 2007, Chương trình điều tra, đánh giá tác động sức khỏe môi trường tại
thành phố Việt Trì (Phú Thọ).
15. Cục Bảo vệ môi trường, 2007, Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường tới sức khoẻ cộng đồng”.
16. Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2008, Dự án đánh giá ngành nước.
17. Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2010, Dự án Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước LVS Cầu.
18. Đại học Huế, số 68, 2011, Tạp chí Khoa học, Vai trò và những thách thức của các công trình
thủy điện, thủy lợi ở miền Trung Việt Nam.
19. Hội thảo khoa học, 2008, “Môi trường nông nghiệp - nông thôn và đa dạng sinh học ở miền
Trung Việt Nam”.
20. Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Mạng lưới sông ngòi
Việt Nam (VRN), ngày 14.8.2012 tại Tp. HCM, Báo cáo hội thảo khoa học “Mê Công và đập
thủy điện”.
21. Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực BVMT.
22. Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông.
23. Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/4/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
24. Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật
Tài nguyên nước.
25. Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT.
26. Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
27. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
28. Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu
công nghiệp.
29. PGS.TS. Bùi Cách Tuyến, Bài báo “Xây dựng Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020”. Tạp chí Môi trường, số 9/2012.
30. Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015.
31. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
32. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
33. Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
34. Sở Tài nguyên và Môi trường, 2007-2011, Báo cáo hiện trạng môi trường các địa phương.
35. Tổng cục Môi trường, 2010, Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và
những tác động đến môi trường trên lưu vực sông Đồng Nai.
36. Tổng cục Môi trường, 2010, Báo cáo Xây dựng và triển khai chương trình quan trắc môi trường
nước, trầm tích, đánh giá mức độ ô nhiễm xuyên biên giới qua hệ thống sông Hồng.
37. Tổng cục Thống kê, 2011, Niên giám thống kê năm 2010.
38. Tổng cục Thống kê, 2012, Niên giám thống kê năm 2011.
39. Trạm quan trắc đất liền 1,2,3, 2007 - 2011, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
40. Trung tâm Con người và Thiên nhiên, 2006, Quản lý Tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam - Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành công.
41. Trung tâm Con người và Thiên nhiên, 2011, Tổ chức quản lý lưu vực sông ở Việt Nam - Quyền
lực và Thách thức,
42. Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường, 2007-2011, Báo cáo kết quả quan trắc
môi trường.
43. Ủy ban KHCN&MT Quốc hội, 2010, Báo cáo Kết quả giám sát việc sử dụng nguồn chi 1% kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
44. Ủy ban sông Mê Công, 2012, Báo cáo chuyên đề về chất lượng môi trường vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
45. Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, 2009, Báo cáo Hợp tác Mê Công và công
tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
II. Tiếng Anh
1. Health Enviroment Management Agency, Ministry of Health, 2011, Summary report: “ Study
on the correlation between sanitation household water supply, mother’s Hygiene behaviors for
children under 5 and the status of child nutrition in Vietnam.
2. Mê Công river Commission, 2011
3. United States Environment Protection Agency, 2008, EPA’s Reports on the Environment.