Professional Documents
Culture Documents
BCMT2014
BCMT2014
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014 - MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
Hà Nội, 2014
In 1.000 cuốn, kích thước 21x29,7cm, tại Nhà máy in Bản đồ.
ĐKKHXB: 1365-2015/CXBIPH/01-274/BaĐ. Quyết định số 28/QĐ-TMBVN ngày 02 tháng 6
năm 2015.
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Tổ thư ký
KS. Nguyễn Văn Thùy, ThS. Lê Hoàng Anh, CN. Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, ThS. Mạc
Thị Minh Trà, KS. Phạm Quang Hiếu, ThS. Văn Hùng Vỹ, ThS. Nguyễn Hữu Thắng,
ThS. Bùi Hồng Nhật, TS. Dương Thành Nam, TS. Nguyễn Hùng Minh, ThS. Phạm
Thị Vương Linh, ThS. Nguyễn Hồng Hạnh, ThS. Phạm Thị Thùy, ThS. Nguyễn Thị
Thu Trang, CN. Phan Thị Nhung, CN. Nguyễn Thị Bích Loan, CN. Vương Như Luận.
GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng, ThS. Tăng Thế Cường, KS. Nguyễn Gia Cường,
ThS. Nguyễn Hưng Thịnh, TS. Lê Hoàng Lan, ThS. Nguyễn Hoàng Ánh, TS. Đặng
Khánh.
i
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
MỤC LỤC
Danh mục Biểu đồ v 2.4. Sức ép từ hoạt động nuôi trồng và chế
37
Danh mục Khung vii biến thủy sản
Danh mục Bảng ix 2.5. Sức ép từ hoạt động chế biến nông sản
40
thực phẩm
Danh mục Hình x
2.6. Sức ép từ hoạt động của làng nghề 41
Danh mục Chữ viết tắt xi
2.7. Sức ép từ hoạt động phát triển công
Lời nói đầu xiii 48
nghiệp
Trích yếu xv
2.8. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước
49
CHƯƠNG 1. PHÁT TRIỂN biển dâng và thiên tai
NÔNG THÔN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG
1.1. Tổng quan nông thôn Việt Nam 3 MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1.1.1. Địa bàn trải dài với điều kiện tự nhiên
3.1. Môi trường không khí 55
đa dạng đã tạo nên những thế mạnh đặc 3
trưng cho các vùng nông thôn Việt Nam 3.1.1. Tình hình chung chất lượng môi
55
trường không khí khu vực nông thôn
1.1.2. Nông thôn giữ vai trò là vành đai xanh
đối với đô thị, góp phần cân bằng sinh thái 5 3.1.2. Một số vấn đề ô nhiễm cục bộ môi
57
giữa vùng nông thôn và thành thị trường không khí khu vực nông thôn
1.1.3. Nông nghiệp - nông thôn có vai trò 3.2. Môi trường nước mặt 62
cung cấp nguyên liệu và nguồn lực cho phát 6
3.2.1. Tình hình chung chất lượng nước mặt
triển kinh tế 62
khu vực nông thôn
1.1.4. Thay đổi quỹ đất do các hoạt động
9 3.2.2. Vấn đề suy giảm chất lượng và ô
kinh tế xã hội 64
nhiễm cục bộ nước mặt nông thôn
1.2. Xu thế phát triển các hoạt động kinh tế 3.3. Môi trường nước dưới đất 71
11
khu vực nông thôn 3.4. Môi trường đất 73
1.2.1. Hoạt động trồng trọt 11 3.4.1. Tình hình chung chất lượng đất khu
73
1.2.2. Hoạt động chăn nuôi 14 vực nông thôn
1.2.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản 16 3.4.2. Thoái hóa đất 74
1.2.4. Chế biến nông lâm thủy sản 17 3.4.3. Ô nhiễm đất 78
1.2.5. Xu thế phát triển các cụm công nghiệp 3.5. Chất thải rắn nông thôn 80
18
và hoạt động tiểu thủ công nghiệp
3.5.1. Phân loại, thu gom và xử lý rác thải
82
1.2.6. Xu thế phát triển làng nghề 19 sinh hoạt
1.2.7. Hoạt động phát triển lâm nghiệp 20 3.5.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn từ các
88
1.3. Vấn đề đổi mới ở nông thôn 22 ngành sản xuất khu vực nông thôn
CHƯƠNG 2. SỨC ÉP ĐỐI VỚI 3.5.3. Phân loại, thu gom và xử lý chất thải
90
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN rắn làng nghề.
2.1. Sức ép từ hoạt động dân sinh 27 CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM
2.2. Sức ép từ hoạt động trồng trọt và lâm MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
29
nghiệp 4.1. Ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và
95
2.3. Sức ép từ hoạt động chăn nuôi 34 sức khỏe người dân
iii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
4.1.1. Ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt 5.5.2. Quản lý và xử lý chất thải từ hoạt
95 128
người dân động chăn nuôi
4.1.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân 96 5.5.3. Quản lý và xử lý chất thải từ các
128
4.2. Ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành làng nghề
103
kinh tế - xã hội 5.5.4. Quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt 129
4.2.1. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến 5.6.Vấn đề tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi
103 132
hoạt động nuôi trồng thủy sản trường nông thôn.
4.2.2. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến 5.7. Huy động sự tham gia và nâng cao nhận
103 134
hoạt động sản xuất nông nghiệp thức cộng đồng
4.2.3. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến 5.7.1. Huy động sự tham gia của cộng đồng
105 134
hoạt động du lịch trong công tác BVMT nông thôn
4.3. Ảnh hưởng đến cảnh quan và môi 5.7.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng 137
106
trường sinh thái CHƯƠNG 6. NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC
4.4. Phát sinh xung đột môi trường 107 VỀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
4.4.1. Xung đột môi trường phát sinh từ hoạt VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
107
động làng nghề 6.1. Các vấn đề bức xúc về môi trường
141
4.4.2. Xung đột môi trường phát sinh từ hoạt nông thôn
107
động của các cơ sở sản xuất 6.1.1. Phát triển sản xuất chưa quan tâm đến
141
4.4.3. Xung đột môi trường trong công tác công tác bảo vệ môi trường
109
quy hoạch bãi rác tập trung 6.1.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh
142
hoạt nông thôn - vấn đề còn nhiều bức xúc
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN 6.1.3. Chưa kiểm soát được chất thải là bao
142
bì hóa chất bảo vệ thực vật
5.1. Các chính sách và văn bản quy phạm
115 6.1.4. Khó khăn trong kiểm soát ô nhiễm
pháp luật 143
môi trường làng nghề
5.1.1. Các chính sách và văn bản quy phạm
6.1.5. Công tác quản lý môi trường nông
pháp luật tạo hành lang pháp lý cho công 115
thôn còn đan xen, thiếu đơn vị đầu mối quản 143
tác BVMT nông thôn
lý, một số mảng còn bị bỏ ngỏ
5.1.2. Những tồn tại và thách thức 118
6.1.6. Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước
5.2. Hệ thống tổ chức quản lý và phân công sạch và điều kiện vệ sinh môi trường nông 143
120
trách nhiệm thôn còn thấp
5.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý và phân 6.2. Đề xuất giải pháp 144
120
công trách nhiệm
6.2.1. Các giải pháp chung 144
5.2.2. Một số khó khăn, tồn tại 120 6.2.2. Giải pháp ưu tiên cho các vấn đề nổi
145
5.3. Triển khai các tiêu chí môi trường thuộc cộm
122
chương trình nông thôn mới 6.2.3. Giải pháp theo vùng, miền 147
5.4. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông Kết luận 153
125
thôn Kiến nghị 155
5.5. Quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường Tài liệu tham khảo 159
127
nông thôn
5.5.1. Quản lý và xử lý chất thải từ hoạt
127
động trồng trọt
iv
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
v
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Biểu đồ 3.11. Diễn biến hàm lượng NH4+ Biểu đồ 3.24. Diễn biến dư lượng thuốc BVTV
trong nước sông đoạn chảy qua khu vực nông 63 nhóm Pyrethoid trong môi trường đất nông 74
thôn giai đoạn 2012 -2014 thôn tỉnh Bắc Giang năm 2013 và 2014
Biểu đồ 3.12. Diễn biến hàm lượng TSS trong Biểu đồ 3.25. Diện tích đất bị thoái hóa ở một
75
nước sông đoạn chảy qua khu vực nông thôn 63 số vùng trong toàn quốc
giai đoạn 2012-2014 Biểu đồ 3.26. Diễn biến hàm lượng Cl- trong
Biểu đồ 3.13. Diễn biến hàm lượng COD đất theo loại hình sử dụng tại ĐBSCL giai 76
trong nước sông một số khu vực nông thôn 65 đoạn 2009 - 2012.
phía Bắc giai đoạn 2011-2014 Biểu đồ 3.27. Tỷ lệ thành phần rác thải sinh
81
Biểu đồ 3.14. Diễn biến hàm lượng BOD5 hoạt huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
trong nước một số hồ tại khu vực nông thôn 65 CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014 MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Biểu đồ 3.15. Diễn biến hàm lượng COD
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ người mắc các bệnh phổ
trong nước ao, kênh mương nội đồng tại khu 66
biến tại làng nghề tái chế kim loại Châu Khê, 98
vực nông thôn tỉnh Bắc Giang năm 2014
tỉnh Bắc Ninh
Biểu đồ 3.16. Hàm lượng COD và TSS trong
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh của các làng
nước mặt gần mỏ sắt Công ty Cổ phần Khoáng 66 101
nghề và các làng không làm nghề tại Hà Nam
sản Hòa Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ % triệu chứng bệnh tật do
Biểu đồ 3.17. Hàm lượng NH4+ tại một số 102
ảnh hưởng của bãi rác
điểm quan trắc tại vùng nông thôn trên địa 67
bàn tỉnh Cà Mau năm 2013 Biểu đồ 4.4. Diện tích lúa và hoa màu bị mất
trắng do thiên tai gây ra trên cả nước qua các 105
Biểu đồ 3.18. Hàm lượng DO kênh Xà No giai năm 2007- 2013
68
đoạn 2010 - 2013
CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ
Biểu đồ 3.19. Hàm lượng TSS kênh Xà No MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
68
giai đoạn 2010 - 2013
Biểu đồ 5.1. Tỷ lệ xã nông thôn đạt tiêu chí
Biểu đồ 3.20. Hàm lượng NH4+ trong nước 124
71 môi trường chia theo khu vực
dưới đất một số khu vực nông thôn năm 2013
Biểu đồ 5.2. Kết quả thực hiện Chương trình
Biểu đồ 3.21. Hàm lượng Fe trong nước giếng mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi 125
khoan, giếng đào một số khu vực nông thôn 71 trường nông thôn
năm 2013
Biểu đồ 5.3. Chi cho hoạt động BVMT từ
Biểu đồ 3.22. Giá trị Coliform trong nước nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường của 132
72
dưới đất một số khu vực nông thôn Bộ NN&PTNT qua các năm
Biểu đồ 3.23. Hàm lượng Pb và Cu trong đất
sản xuất nông nghiệp một số khu vực nông
73
thôn tỉnh Bình Thuận và tỉnh Đắk Nông năm
2014
vi
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
CHƯƠNG 1. PHÁT TRIỂN Khung 2.16. Tình hình hạn hán ở tỉnh Ninh
50
NÔNG THÔN VÀ MÔI TRƯỜNG Thuận
Khung 2.17. Sự bất thường bão đổ bộ vùng
Khung 1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 51
8 ven biển
(FDI) lĩnh vực nông nghiệp
Khung 2.18. Tình hình ngập lụt ở ĐBSCL 68
Khung 1.2. Tình hình buôn bán thuốc BVTV
14
tại Hà Nội CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG
Khung 1.3. Tình hình nhập khẩu thức ăn MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
15
chăn nuôi
Khung 3.1. Ô nhiễm không khí do chất thải
Khung 1.4. Tình hình huy động kinh phí 61
chăn nuôi
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 22
về xây dựng nông thôn mới Khung 3.2. Ô nhiễm cục bộ nước mặt tại
68
Phổ Yên, Thái Nguyên
CHƯƠNG 2. SỨC ÉP ĐỐI VỚI
Khung 3.3. Tình trạng ô nhiễm nước báo
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
động tại làng nghề ở huyện Hưng Hà, Thái 69
Khung 2.1. Số lượng công trình khai thác, sử Bình
28
dụng nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng
Khung 3.4. Chất lượng môi trường nước gần
Khung 2.2. Thoái hóa đất do sử dụng phân 70
30 các cơ sở nuôi tôm tỉnh Bình Định
vô cơ tại Lâm Đồng
Khung 3.5. Nước sinh hoạt một số khu vực
Khung 2.3. Sử dụng phế, phụ phẩm lúa tại
32 nông thôn bị ô nhiễm vi sinh và kim loại 72
ĐBSCL
nặng
Khung 2.4. Ước tính thải lượng các khí thải
32 Khung 3.6. Chất lượng đất vùng nông thôn
do đốt sinh khối tại Châu Á 73
tỉnh Vĩnh Long và Quảng Bình
Khung 2.5. Ước tính thải lượng các khí thải
33 Khung 3.7. Ô nhiễm môi trường do các kho
do đốt rơm rạ tại Thái Bình 79
thuốc BVTV tồn lưu
Khung 2.6. Ảnh hưởng của thực vật ngoại
33 Khung 3.8. Ô nhiễm dioxin tại sân bay A So
lai đối với môi trường 80
tỉnh Thừa Thiên Huế
Khung 2.7. Chất thải chăn nuôi tại tỉnh Thái
35 Khung 3.9. Mô hình phân loại rác thải tại
Nguyên và Thái Bình
Khung 2.8. Tình hình dịch lở mồm long vùng nông thôn huyện Tháp Mười, tỉnh 82
móng và cúm gia cầm 6 tháng đầu năm 37 Đồng Tháp
2014 Khung 3.10. Mô hình thu gom CTR tập
Khung 2.9. Ô nhiễm môi trường từ nuôi cá 84
39 trung ở nông thôn
da trơn tại tỉnh Bến Tre
Khung 2.10. Áp lực môi trường tại các làng Khung 3.11. Tình hình thu gom rác thải tại
42 vùng nông thôn Tp. Hà Nội và tỉnh Điện 85
nghề tỉnh Bắc Giang
Biên
Khung 2.11. Áp lực môi trường nước mặt tại
44 Khung 3.12. Ô nhiễm môi trường từ các bãi
các làng nghề ở Hà Nội và Nam Định 86
Khung 2.12. Áp lực môi trường không khí rác tại tỉnh Bình Định
45 Khung 3.13. Bất cập trong xử lý CTR sinh
tại các làng nghề 87
Khung 2.13. Ô nhiễm chì tại làng nghề tái hoạt tại tỉnh Thái Bình
47
chế chì Đông Mai Khung 3.14. Dự án đầu tư xây dựng công
Khung 2.14. Phát sinh chất thải rắn tại các trình xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề 91
47
làng nghề tỉnh Ninh Thuận đúc đồng Đại Bái, tỉnh Bắc Ninh
Khung 2.15. Phát sinh chất thải rắn tại một
47
số làng nghề tỉnh Bắc Ninh
vii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Khung 4.1. Hơn 7 năm sống chung với Khung 5.1. Quy định liên quan đến BVMT
95
nguồn nước bị ô nhiễm trong các Luật, Pháp lệnh của ngành nông 117
Khung 4.2. Ô nhiễm ảnh hưởng đến đời nghiệp
96
sống sinh hoạt của người dân Khung 5.2. Các chương trình, dự án ưu tiên
thuộc Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường
Khung 4.3. Tác hại của việc sử dụng than tổ 118
97 nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên
ong đối với sức khỏe con người
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Khung 4.4. Tác hại của các chất ô nhiễm
99 Khung 5.3. Các tiêu chí về môi trường thuộc
trong nước đối với sức khỏe con người 122
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Khung 4.5. Ô nhiễm môi trường gây thiệt hại
103 Khung 5.4. Kết quả kiểm tra chất lượng
cho nuôi cá bè trên sông Chà Và
nước tại một số cơ sở cấp nước tập trung 126
Khung 4.6. Người dân điêu đứng vì nước khu vực nông thôn
104
thải nhà máy tinh bột sắn
Khung 5.5. Hoạt động thu gom vỏ bao
Khung 4.7. Ô nhiễm môi trường gây ảnh bì thuốc BVTV tại một số địa phương 127
hưởng tới du lịch tại một số làng nghề ở 105 chưa phát huy hiệu quả
thành phố Hà Nội
Khung 5.6. Mô hình thu gom, xử lý rác thải
Khung 4.8. Phản ứng của người dân về ô 130
108 nông thôn dựa vào cộng đồng ở Quảng Trị
nhiễm tại tỉnh Quảng Bình
Khung 5.7. Phát huy vai trò của HTX trong
Khung 4.9. Dân khiếu kiện công ty gây ô 134
109 công tác BVMT nông thôn
nhiễm
Khung 5.8. Triển khai hương ước có lồng
Khung 4.10. Đền bù cho những vụ khiếu ghép các yêu cầu về BVMT ở xã An Chấn, 135
110
kiện về môi trường huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
Khung 4.11. Căng thẳng vì rác 111 Khung 5.9. Triển khai hương ước có lồng
136
ghép các yêu cầu về BVMT
Khung 5.10. Kết quả thực hiện Chính sách
136
chi trả dịch vụ môi trường rừng
viii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
ix
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Hình 3.1. Ô nhiễm nước từ cơ sở giết mổ Hình 4.1. Bãi rác tự phát tại thôn Phú Vinh,
106
(Phúc Lâm, Bắc Giang) và sản xuất tinh bột 68 xã Ia Băng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
dong (Tân Hòa, Hà Nội)
Hình 3.2. Chế biến cá ở Đồng Tháp 69
Hình 3.3. Khai thác cát gây sạt lở đất tại
xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên 77
Quang
Hình 3.4. Bảng hướng dẫn phân loại rác tại
nguồn (trích Sổ tay hướng dẫn phân loại,
83
thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
Hình 3.5. Lò đốt rác thí điểm tại xã Mỹ Hà,
86
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
x
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long QTMT Quan trắc môi trường
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng TCMT Tổng cục Môi trường
DHMT Duyên hải miền Trung TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
xi
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
xiii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TRÍCH YẾU
Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn phân tích các vấn đề liên
quan đến môi trường nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014: Các đặc trưng của
khu vực nông thôn, quá trình đổi mới, phát triển nông thôn; các hoạt động phát triển kinh
tế nông thôn; diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nông thôn; kết quả đã đạt được
và những tồn tại trong công tác quản lý; xác định các vấn đề môi trường bức xúc và định
hướng bảo vệ môi trường nông thôn trong thời gian tới.
Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình D-P-S-I-R (Động lực - Áp lực - Hiện trạng
- Tác động - Đáp ứng). Động lực gồm vấn đề đô thị hóa, sự phát triển các ngành KT-XH,…
ở nông thôn được trình bày trong Chương 1 tạo ra Sức ép lớn, đồng thời cũng là những
nguồn phát sinh chất thải ra môi trường (Chương 2), làm thay đổi hiện trạng chất lượng môi
trường khu vực nông thôn. Hiện trạng môi trường nông thôn được đánh giá trong Chương
3 gồm diễn biến môi trường không khí, môi trường nước mặt, môi trường nước dưới đất,
môi trường đất, hiện trạng thu gom và xử lý CTR. Chất lượng môi trường được đánh giá
thông qua việc so sánh kết quả quan trắc các thông số môi trường với các quy chuẩn Việt
Nam hiện hành. Sự suy giảm chất lượng và ô nhiễm môi trường ở nông thôn gây ra các
Tác động đến sức khoẻ người dân, hoạt động phát triển KT-XH, cảnh quan sinh thái và dẫn
đến xung đột môi trường, đó là những vấn đề được trình bày trong Chương 4. Việc phân
tích thực trạng, những tồn tại trong công tác quản lý và BVMT nông thôn là cơ sở xây dựng
nội dung phần Đáp ứng (Chương 5 và 6), gồm các giải pháp ưu tiên cho những vấn đề bức
xúc, những giải pháp tổng hợp và những giải pháp cho từng vùng miền nhằm quản lý hiệu
quả, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn và đảm bảo mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Để đánh giá chất lượng môi trường, Báo cáo sử dụng một số quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường dưới đây:
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
- QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của
kim loại nặng trong đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 10:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
ven bờ.
xv
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
- QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn
lấp chất thải rắn.
Báo cáo gồm 6 chương.
xvi
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Các hoạt động sản xuất ở nông thôn phần lớn ở quy mô hộ gia đình, gần khu dân cư;
hình thức sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, chưa đầu tư cho hoạt động BVMT là những
nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng môi trường. Ngoài ra, vấn đề quy hoạch và
quản lý chưa hợp lý, chưa có hoặc vận hành không hiệu quả, không đúng quy chuẩn
các công trình xử lý nước thải, CTR, cũng là những áp lực không nhỏ đối với môi trường
nông thôn.
xvii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Môi trường đất: Quá trình thoái hóa đất đang làm ảnh hưởng đến 50% diện tích đất
nông nghiệp toàn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó tình trạng chất lượng đất bị ảnh hưởng do sử dụng bất hợp lý các loại phân
bón và thuốc BVTV cũng như ô nhiễm đất do các chất độc hóa học tồn lưu đang trở thành
vấn đề báo động ở một số tỉnh thành trên toàn quốc.
Chất thải rắn: Vấn đề phát sinh, thu gom và xử lý CTR sinh hoạt khu vực nông thôn
đang đặt ra nhiều thách thức. Bên cạnh đó, công tác thu gom và xử lý CTR từ các ngành
sản xuất (nông nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp) cũng gặp nhiều khó khăn.
Đáng quan tâm là vấn đề thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV, chất thải chăn nuôi và
CTR làng nghề.
xviii
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Tuy nhiên, quản lý môi trường nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập chưa được
giải quyết ở các mức độ và cấp độ quản lý khác nhau. Văn bản quy phạm pháp luật chưa
đầy đủ, thiếu tính đồng bộ. Một số quy định pháp luật có liên quan đến BVMT khu vực
nông thôn thiếu tính khả thi. Vẫn còn tồn tại tình trạng chồng chéo trong phân công trách
nhiệm, có những mảng còn bỏ ngỏ trong cơ cấu tổ chức quản lý môi trường nông thôn,
trách nhiệm của đơn vị quản lý và thực thi chưa cao. Đầu tư cho quản lý và BVMT nông
thôn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng, kinh phí từ trung ương hoặc địa phương
dành cho công tác BVMT khu vực nông thôn mới chỉ tập trung chủ yếu cho vấn đề nước
sạch, VSMT. Các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu vực nông thôn chưa
thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, vấn đề nhận thức của người dân về BVMT nông thôn còn
hạn chế.
Việc triển khai Chương trình nông thôn mới đã đạt một số thành công, tuy nhiên đánh
giá chung cho thấy nhóm các tiêu chí về môi trường rất khó thực hiện do chưa sát với tình
hình thực tế và thiếu tính khả thi. Đây là những thách thức không nhỏ đã và đang đặt ra
cho công tác quản lý môi trường nông thôn.
Chương 6. Những vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn và đề xuất giải pháp
Một số vấn đề bức xúc, nổi cộm về môi trường nông thôn bao gồm: phát triển sản xuất
chưa quan tâm đến công tác BVMT; vấn đề thu gom và xử lý CTR sinh hoạt nông thôn còn
bỏ ngỏ; chưa kiểm soát được chất thải là bao bì, hóa chất BVTV; khó khăn trong kiểm soát
ô nhiễm môi trường làng nghề; công tác quản lý môi trường nông thôn còn đan xen, thiếu
đơn vị đầu mối quản lý; tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sạch và điều kiện vệ sinh
môi trường nông thôn còn thấp.
Để giải quyết các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý và BVMT nông thôn nói
chung, giải quyết những vấn đề môi trường nổi cộm nói riêng cần xây dựng các giải pháp
đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm và có lộ trình, kế hoạch để thực thi các giải pháp. Trong
đó, cần tập trung ưu tiên giải quyết trước và giải quyết từng bước các vấn đề môi trường
nổi cộm. Các giải pháp chung bao gồm: hoàn thiện chính sách, pháp luật về BVMT nông
thôn; kiện toàn bộ máy thực thi công tác BVMT các cấp; huy động nguồn tài chính, tăng
đầu tư; tăng cường khâu kiểm tra, giám sát và các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. Trước
mắt cần ưu tiên các giải pháp cho các vấn đề nổi cộm về môi trường nông thôn. Bên cạnh
đó, cần xem xét tới yếu tố vùng miền trong định hướng quản lý môi trường nông thôn.
xix
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
xx
CHƯƠNG I
PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VÀ MÔI TRƯỜNG
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
CHƯƠNG 1
3
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
(mưa nhiều, nắng nóng) nên thuận lợi cho Tây Nguyên phát triển kinh tế tốt hơn do
phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là từ giai đoạn trước đây, nhiều gia đình từ
phát triển trồng cây ăn trái như cam sành đồng bằng đã đi khai hoang, định cư ở
(Vĩnh Long, Bến Tre và Tiền Giang), chôm miền núi, đưa kỹ thuật thâm canh và một
chôm (Đồng Nai, Bến Tre), bưởi da xanh, số ngành nghề tiểu thủ công từ miền xuôi
bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), trồng lúa nước lên, hình thành các khu vực kinh tế mới.
và cây lương thực. Vùng đồng bằng cũng Tuy nhiên, ở Tây Nguyên vẫn còn tồn tại
có không gian rộng lớn, mang lại lợi thế nạn phá rừng, hủy hoại tài nguyên thiên
chăn nuôi gia cầm, gia súc theo đàn như nhiên và khai thác lâm sản bừa bãi. Tình
gà, vịt, lợn, bò thịt, bò sữa… Nhiều vùng đã trạng này chưa được ngăn chặn dẫn đến
phát triển mạnh mô hình trang trại mang nguy cơ làm nghèo kiệt rừng và thay đổi
lại hiệu quả kinh tế cao. môi trường sinh thái.
Nông thôn miền núi (khu vực TDMNPB, Nhìn chung, đồng bào khu vực
Tây Nguyên) là địa bàn cư trú của các dân TDMNPB và Tây Nguyên đã từng bước
tộc như Tày, Nùng, Dao, Thái, Mường, Ba tiếp cận những thành tựu của khoa học,
Na, Gia Rai, Ê đê, Cơ Ho, Mạ, Xơ Đăng, kỹ thuật tạo nên những vùng chuyên canh
Mơ Nông... sống với nghề trồng lúa nương, lớn, đưa nông sản, lâm sản xuất khẩu, mở
trồng rừng trên đất sườn đồi, sườn núi (ước mang vùng nguyên liệu phục vụ công
tính toàn quốc có khoảng 1.169.000 ha nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần
đất nương rẫy), canh tác một vụ/năm. tạo công việc tại chỗ cho nông dân trong
Trung du và miền núi phía Bắc mang vùng. Nhiều địa phương đã phát triển các
đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có lợi thế từ việc trồng rừng và khai thác các
mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc sản phẩm từ rừng, làm giàu từ rừng và đầu
của địa hình vùng núi, có thế mạnh đặc tư ngược trở lại cho rừng, đem lại hiệu quả
biệt để phát triển cây công nghiệp như các kinh tế cao cho đất nước nói chung và
loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, khu vực trung du miền núi nói riêng. Tuy
Yên Bái, Hà Giang, Sơn La. Vùng này cũng nhiên, tình trạng du canh du cư vẫn còn
có thổ nhưỡng thuận lợi cho việc trồng và tồn tại, đời sống của đại bộ phận dân cư
chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, miền núi còn nhiều khó khăn do điều kiện
rau quả cận nhiệt đới, ôn đới. canh tác khắc nghiệt, chưa đầu tư để sử
Trong khi đó, Tây Nguyên với đặc dụng đất đạt hiệu quả cao, đầu tư cho giáo
điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao dục hoặc cơ sở hạ tầng chưa xứng đáng
khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển với tiềm năng vùng. Đây cũng là những áp
cùng với thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa khô lực không nhỏ đối với môi trường khu vực
và mùa mưa) rất phù hợp với những cây TDMNPB và Tây Nguyên.
công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, Nước ta có 29 tỉnh/ thành ven biển,
dâu tằm, điều và cây cao su. Tây Nguyên người dân sống chủ yếu bằng nghề đi biển,
cũng còn nhiều diện tích rừng với thảm nuôi trồng thuỷ sản, làm muối... Các tỉnh
sinh vật đa dạng, trữ lượng khoáng sản DHMT là khu vực có lợi thế nhất để phát
phong phú hầu như chưa khai thác và có triển kinh tế biển với nguồn tài nguyên khá
tiềm năng du lịch lớn. Một số khu vực ở phong phú về biển, đảo, vịnh nước sâu…
4
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Những lợi thế này giúp nông thôn miền Nhìn chung, nông thôn Việt Nam
biển phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp cơ bản vẫn giữ được tính ổn định và cân
như: khai thác và chế biến thủy sản, du bằng sinh thái nhất định. Không khí ở
lịch, dịch vụ hậu cần nghề cá... Tuy nhiên vùng nông thôn trong lành, tỷ lệ cây xanh
vì nhiều yếu tố, nông thôn miền biển có trên đầu người cao hơn hẳn so với vùng
trình độ phát triển thấp hơn so với bình đô thị và vùng khu công nghiệp tập trung.
quân cả nước như hệ thống kết cấu hạ tầng Tuy nhiên, cùng với sự phát triển KT-XH, lá
còn yếu kém, chưa đồng bộ, nguồn nhân phổi xanh này đang gặp nhiều mối đe dọa
lực chất lượng còn thấp. từ nhiều phía.
1.1.2. Nông thôn giữ vai trò là vành đai xanh Nhờ vị trí địa lý trải dài qua nhiều
đối với đô thị, góp phần cân bằng sinh thái vĩ độ và độ cao mặt đất thay đổi so với
giữa vùng nông thôn và thành thị mặt biển mà ở nước ta tồn tại đa dạng các
hệ sinh thái: hệ sinh thái nông nghiệp, hệ
Đất đai nông nghiệp, ngư nghiệp,
sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh
lâm nghiệp chiếm đến hơn 80% diện tích
thái ao hồ, hệ sinh thái đồng cỏ tự nhiên,
cả nước. Vùng nông thôn thực chất là các
hệ sinh thái đô thị… Trong số đó, ngoài hệ
khu sinh thái tự nhiên và nhân tạo, là vùng
sinh thái đô thị thì những hệ sinh thái còn
đệm rộng lớn, bao bọc và che phủ các
lại đều ở vùng nông thôn. Những hệ sinh
vùng đô thị lớn nhỏ xung quanh. Phần lớn
thái này đều có vai trò rất quan trọng góp
ruộng, vườn ở vùng nông thôn được cây
phần cân bằng sinh thái giữa nông thôn và
xanh che phủ. Các khu vực ao hồ, rừng núi
giữ vai trò như những lá phổi xanh không thành thị.
chỉ cho khu vực đó mà còn cả các khu vực Hệ sinh thái nông nghiệp giữ vai trò
lân cận. Giữ gìn màu xanh cho vùng nông sản xuất lương thực thực phẩm, do con
thôn chính là một biện pháp hữu hiệu, người tạo ra và duy trì. Hệ sinh thái nông
kinh tế, đảm bảo giảm thiểu các nguy cơ nghiệp bao gồm: đồng ruộng cây hàng
hiện hữu về môi trường đối với các vùng năm (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày như
đô thị hoặc các khu công nghiệp tập trung, mía, đay,...); vườn cây lâu năm; đồng cỏ
nhất là ứng phó với biến đổi khí hậu. chăn nuôi; ao nuôi thủy sản; hệ sinh thái
đồng cỏ; hệ sinh
thái ao hồ. Trong
đó, hệ sinh thái
đồng ruộng cây
hàng năm chiếm
diện tích rất lớn;
hệ sinh thái cây lâu
năm rất gần gũi với
hệ sinh thái rừng.
Hệ sinh thái nông
nghiệp thường bao
bọc các khu đô thị,
5
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
giúp khuếch tán và giảm nhẹ độ đậm đặc Các hệ sinh thái trên được biết đến
của các chất khí bất lợi trong môi trường, như những vành đai xanh, lá phổi xanh
tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch, nuôi dưỡng sự trong lành của môi trường.
mang lại lợi ích lớn cho ngành du lịch. Bên cạnh chức năng quan trọng là đảm
Hệ sinh thái rừng giữ chức năng sinh bảo cho sự chu chuyển oxy, duy trì tính ổn
thái cực kỳ quan trọng: bảo đảm an ninh định và sự màu mỡ của đất, các hệ sinh
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH, thái này còn giữ vai trò không nhỏ trong
thực hiện hiệu quả chức năng phòng hộ, việc đảm bảo sinh kế cho phần lớn người
hạn chế được những tác động bất lợi của dân nông thôn. Chúng tạo nên những vùng
biến đổi khí hậu như lũ lụt, hạn hán, ngăn đệm tự nhiên, ngăn cách vùng đất đô thị
chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn hóa đang dần bị ô nhiễm, duy trì một khu
phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn vực nông nghiệp, lâm nghiệp và giải trí
nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ngoài trời. Duy trì, phát triển và nhân rộng
ô nhiễm không khí và nước. những vành đai xanh này giúp bảo vệ môi
Hệ sinh thái ao, hồ, đầm, phá, sông trường tự nhiên và bán tự nhiên, cải thiện
ngòi nội địa có tác dụng điều tiết vi khí chất lượng không khí cho môi trường đô thị,
hậu khu vực theo hướng thuận lợi cho cuộc đảm bảo mục đích kết nối trung chuyển
sống. Ao hồ nói chung có khả năng hạn chế giữa vùng đô thị và nông thôn, khắc phục
khả năng gây ngập lụt khu vực, sông suối các vấn đề môi trường phát sinh trong quá
có khả năng rửa trôi và làm sạch, phân tán trình đô thị hóa.
các vật chất có hại cho môi trường và đầm 1.1.3. Nông nghiệp - nông thôn có vai trò
phá, giảm nhẹ những tác hại của nước cung cấp nguyên liệu và nguồn lực cho phát
dâng trong bão. Đầm phá, sông, suối, hồ, triển kinh tế
ao không chỉ là nơi chứa đựng nguồn nước Sản xuất lương thực là ngành quan
- nguồn tài nguyên và phục vụ cho sự phát trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Sản
triển KT-XH mà còn là những danh lam, lượng lương thực tăng đều trong nhiều năm
thắng cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho ngành (Bảng 1.1) giúp giữ vững an ninh lương
du lịch Việt Nam. thực, an sinh xã hội và thu về ngoại tệ nhờ
xuất khẩu.
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng lương thực có hạt
Diện tích (Nghìn ha ) Sản lượng (Nghìn tấn)
Năm Trong đó Trong đó
Tổng số Tổng số
Lúa Ngô Lúa Ngô
2008 8.542,2 7.422,2 1.140,2 43.305,4 38.729,8 4.573,1
2009 8.527,4 7.437,2 1.089,2 43.323,4 38.950,2 4.371,7
2010 8.615,9 7.489,4 1.125,7 44.632,2 40.005,6 4.625,7
2011 8.777,6 7.655,4 1.121,3 47.235,5 42.398,5 4.835,6
2012 8.872,3 7.753,2 1.118,3 48.466,6 43.661,8 4.803,6
2013 9.073,0 7.899,4 1.172,5 49.270,9 44.076,1 5.193,5
6
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở chế biến Lực lượng lao động của khu vực nông thôn
nông - lâm - thủy sản tăng nhanh cả về chiếm 70% trong tổng số 53,2 triệu lao
số lượng và năng lực phục vụ, phát triển động của cả nước. Có tới 47% lao động
mạnh ở vùng DHMT từ Thừa Thiên Huế từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực
đến Bình Thuận, từng bước gắn sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (Biểu đồ 1.2).
với chế biến và tiêu thụ nông sản ở nông Lao động trẻ từ vùng nông thôn
thôn, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập của chiếm khá đông, tỷ lệ lực lượng lao động
hộ gia đình nông dân, phát triển khu vực ở nông thôn cao hơn khu vực thành thị
dịch vụ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
khoảng 2,4-2,7 lần (Biểu đồ 1.3). Tỷ lệ lao
cấu kinh tế, lao động, phát triển làng nghề
động tham gia lực lượng lao động cao nhất
ở nông thôn. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở
trên tổng số dân là ở hai vùng TDMNPB
chế biến nông - lâm - thủy sản chưa được
đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải… (84,3%) và Tây Nguyên (82,9%).
Đây cũng chính là các nguồn gây ô nhiễm
môi trường nông thôn.
Vùng nông thôn cũng là thị trường 32%
rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của 47%
công nghiệp và dịch vụ. Theo Tổng cục
21%
Thống kê (TCTK), tính đến tháng 4 năm
2014, dân số khu vực nông thôn là 60,55
triệu người, chiếm 66,91% dân số cả nước.
Cùng với sự phát triển toàn diện về kinh
tế, nhu cầu thiết yếu của người dân cũng Ngành nông lâm thủy sản
Ngành công nghiệp và xây dựng
dần tăng lên, nông thôn sẽ là thị trường Ngành dịch vụ
đầy tiềm năng trong việc tiêu thụ các hàng
hóa trên thị trường.
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
Bên cạnh việc đảm bảo an ninh
đang làm việc tại các ngành kinh tế
lương thực quốc gia và cung cấp nguyên
liệu cho phát triển kinh tế, nông thôn cũng Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2014
là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào.
7
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Tuy nhiên, số nhân lực nông thôn qua Tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã được cải
đào tạo và có tay nghề còn chưa cao, điều thiện đáng kể ở vùng đồng bằng, tuy nhiên
này dẫn đến nhận thức chung còn thấp, ở địa bàn các xã nghèo miền núi, vùng
hệ quả là ý thức bảo vệ môi trường ở vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
nông thôn chưa được như mong đợi. Đặc biệt, tỷ lệ hộ tái, phát sinh nghèo
Lực lượng lao động ở nông thôn rất hàng năm còn cao (Biểu đồ 1.5).
lớn nhưng lại thiếu việc làm, tình trạng
thất nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thường Khung 1.1. Vốn đầu tư trực tiếp
xuyên xảy ra. Dân số đông, việc làm không nước ngoài (FDI) lĩnh vực nông nghiệp
đủ là những nguyên nhân chính đẩy hiện Vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực này
tượng di cư cơ học lên cao. Thanh niên tìm hiện chỉ chiếm 1% đến 2% so với con
cách ở lại thành phố khi học xong, nông số 7% đến 10% cách đây mười năm.
dân tìm đường ra thành phố khi nông nhàn. Nguyên nhân khiến việc thu hút đầu tư
Có những vùng nông thôn thiếu vắng hẳn vào nông nghiệp gặp nhiều khó khăn
là do sản xuất nông nghiệp rủi ro cao
lớp người trẻ, chỉ còn người già và trẻ nhỏ,
(bao gồm rủi ro về thiên tai, rủi ro về
điều này gây khó khăn cho việc phát triển
thị trường và cả những rủi ro về chính
kinh tế nông thôn. sách), hạ tầng cơ sở sản xuất yếu kém,
Thu nhập bình quân hàng tháng của xuống cấp, giá lao động tăng cao, chất
lao động nông thôn vẫn thấp mặc dù trong lượng lao động trong khu vực nông ng-
những năm gần đây khoảng cách thu nhập hiệp thấp và đặc biệt, chi phí giao dịch
lớn do thiếu các thể chế, tổ chức đại
người dân nông thôn - thành thị đã được
diện cho người nông dân.
thu hẹp từ gấp 2 lần năm 2008 xuống còn
1,8 lần năm 2012 (Biểu đồ 1.4). Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2014
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
1999 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Biểu đồ 1.4. Thu nhập bình quân hàng tháng theo đầu người của cả nước và phân theo khu vực
thành thị, nông thôn giai đoạn 1999 - 2012
Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2013
8
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
40
30
20
10
0
Miền núi Miền núi ĐBSH Bắc DHMT Tây Đông ĐBSCL
Đông Tây Bắc Trung Bộ Nguyên Nam Bộ
Bắc
*** Ghi chú: Tiêu chuẩn chuẩn nghèo mới được áp dụng từ năm 2010
Đói nghèo sẽ làm mất cân đối cán quân mỗi năm tăng gần 1 điểm phần trăm
cân kinh tế - môi trường - xã hội. Vì vậy, để trong suốt 15 năm) và sẽ xấp xỉ 45% vào
bảo vệ môi trường, ổn định chính trị - xã đầu năm 2020. Nhiều khu đất nông nghiệp
hội trước hết phải thực hiện được chương vùng ven đô bị lấy để xây khu đô thị mới
trình xóa đói, giảm nghèo. khiến cho vùng nông thôn dần thu hẹp.
Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
1.1.4. Thay đổi quỹ đất do các hoạt động
kinh tế xã hội đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề
cần giải quyết như: việc làm cho nông dân
Các hoạt động kinh tế - xã hội đem bị mất đất, phương pháp đền bù khi giải
lại diện mạo mới cho nông thôn, nâng cao phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường…
đời sống vật chất và tinh thần cho nông Song song với quá trình đô thị hóa là
dân. Cơ sở hạ tầng từng bước được nâng việc chiếm đất nông nghiệp để triển khai,
cấp, nhiều mô hình chuyển đổi sản xuất thực hiện nhiều dự án phát triển KCN và
hàng hóa gắn với thị trường đã được thực nhằm xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng
hiện... Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được kỹ thuật, đường xá, cầu cống... Từ đây, mô
đổi thay, văn minh và tiến bộ hơn rất hình nông thôn truyền thống đã có sự dịch
nhiều so với trước kia. Nhưng song hành chuyển đáng kể, các hộ dân có xu hướng
với những thành tựu đó, quỹ đất sản xuất tập trung xung quanh các trục đường bộ
nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp. được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng
Hiện nay, đô thị hóa đang diễn ra bộ và dần hình thành các dịch vụ đô thị,
mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, lấn mạnh dịch vụ khu công nghiệp... Một mặt, các
vào khu vực nông thôn. Theo TCTK, năm dự án này khiến bộ mặt nông thôn được
2014, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 33,1% (bình chỉnh trang, mới mẻ, góp phần nâng cao
9
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
đời sống người dân vùng nông thôn nhưng Bên cạnh đó, tình trạng thoái hóa
mặt khác là phải sử dụng một diện tích đất những năm gần đây cũng là một trong
khá lớn đất nông nghiệp. những yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đất nông
Phát triển các KCN cũng biến những thôn. Thoái hóa đất do xói mòn, rửa trôi,
vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng hoang mạc hóa hiện đang làm giảm diện
điểm có tốc độ tăng trưởng cao, nhiều tích đất canh tác nông ngư nghiệp, suy
tỉnh thuần nông trước đây đang trở thành kiệt tài nguyên sinh vật, thậm chí tác động
những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, tiêu cực đến đời sống an sinh xã hội.
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương... Hầu Theo số liệu thống kê, tổng diện tích
hết các KCN đều bám vào các trục đường đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 đạt
giao thông chính, đi qua những vùng nông trên 10,2 triệu ha, chiếm 36% tổng diện
nghiệp chuyên canh, biến đất nông nghiệp tích đất cả nước (Biểu đồ 1.6). Quỹ đất
thành đất công nghiệp. Việc này đã làm này đang có xu hướng giảm, tập trung chủ
cho các hộ gia đình nông thôn mất đất yếu ở vùng đồng bằng, ven đô thị (điển
sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp và hình tại các tỉnh vùng ĐBSH, Đông Nam
giảm dần. Hơn nữa, mất đất sản xuất sẽ đe Bộ, ĐBSCL) do chuyển sang xây dựng các
dọa đến mục tiêu đảm bảo an ninh lương KCN và đô thị, phát triển hạ tầng giao
thực quốc gia. thông, xây dựng các khu du lịch sinh thái,
Cơ cấu kinh tế của nông thôn đang khu vui chơi hoặc chuyển sang nuôi trồng
phát triển theo hướng giảm tỷ trọng nông thủy sản, trồng cây ăn quả…
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, hướng
mạnh đến dịch vụ. Ở các tỉnh ven các khu 2%
kinh tế trọng điểm còn diễn ra việc chuyển 7%
đổi đất nông nghiệp thành những khu du 36%
lịch sinh thái, vui chơi giải trí, sân golf…
Mặc dù theo quy định, việc quy hoạch sân
golf không được phép sử dụng đất lúa, đất
55%
màu, đất rừng đặc biệt là rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng nhưng trên thực tế, đa phần
các khu tổ hợp dịch vụ khu vui chơi giải
trí, vui chơi có thưởng, sân golf… đều nằm Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp
trong quy hoạch là rừng đặc dụng, rừng Đất chuyên dùng Đất ở
phòng hộ và rừng sản xuất. Việc này dẫn
đến thu hẹp diện tích rừng tại địa phương. Biểu đồ 1.6. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013
Không chỉ vậy, nhiều địa phương ban đầu
Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2014
cũng lấy lý do quy hoạch sân golf nhưng
sau một thời gian kinh doanh kém hiệu
Thu hẹp quỹ đất ảnh hưởng trực tiếp
quả, đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
đến người dân sinh sống ở vùng nông
biến những khu đất rừng trước đây thành
thôn, khiến cho vùng nông thôn trở nên
đất đô thị.
dễ bị tổn thương. Không những vậy, thiếu
10
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
đất sản xuất dẫn đến nhiều hệ lụy xã hội, Lúa được gieo trồng hầu hết ở các
tăng gánh nặng và áp lực lên vùng đô thị. vùng trong cả nước. Ở miền Bắc, do điều
Tình trạng sử dụng đất hiện nay là vấn đề kiện khí hậu cận nhiệt đới nên lúa được
cần phải được quan tâm và có giải pháp trồng vào 2 vụ chính là vụ đông xuân và
sử dụng sao cho hiệu quả về mặt KT-XH, vụ mùa; các tỉnh miền Nam với khí hậu
ổn định cuộc sống người dân trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao quanh
nông thôn. năm, lúa được trồng thêm 1 vụ nữa là vụ
1.2. XU THẾ PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT hè thu. Hai vùng sản xuất lúa chính của
ĐỘNG KINH TẾ KHU VỰC NÔNG THÔN nước ta là ĐBSCL và ĐBSH. Sản lượng lúa
Theo TCTK, giá trị sản xuất nông, ĐBSCL chiếm đến 57% tổng sản lượng
lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2013 ước lúa cả nước (Biểu đồ 1.7).
tính đạt 801,2 nghìn tỷ đồng, tăng
2,95% so với năm 2012. Trong đó, nông ĐBSH TDMNPB
nghiệp đạt 602,3 nghìn tỷ đồng, tăng Bắc Trung Bộ và DHMT Tây Nguyên
11
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Việc thâm canh xen vụ được các địa Song song với phát triển của ngành
phương miền Bắc tận dụng tối đa, đặc biệt trồng trọt là việc gia tăng sử dụng phân
là trong vụ Đông Xuân, bên cạnh cây trồng bón hóa học và thuốc BVTV. Theo Bộ
chủ lực là lúa, cây đậu, lạc, ngô được trồng NN&PTNT, có sự gia tăng một cách đáng
nhằm tận dụng hiệu suất sử dụng đất đai. kể tình hình sử dụng phân bón hóa học
Trong đó, cây ngô được trồng nhiều ở các (gồm phân bón nhập khẩu và phân bón
bãi bồi ven sông dọc theo hệ thống sông sản xuất trong nước). Nếu năm 2008, tổng
Hồng - Thái Bình. Diện tích ngô trồng nhiều
lượng phân bón sản xuất và nhập khẩu là
nhất ở vùng TDMNPB chiếm gần 40%, kế
7.437.994 tấn thì sang năm 2014 ước tính
tiếp là Tây Nguyên chiếm trên 20% diện
là 10.325.000 tấn (Bảng 1.3).
tích trồng ngô cả nước; trong khi đó lạc và
đỗ được trồng nhiều tại các địa phương Mía Lạc Đậu tương
miền Bắc và Bắc Trung Bộ như Nghệ An,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Hà Giang.
Năng suất cây trồng có hạt tính theo 18%
12
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất và nhập khẩu phân bón
Loại phân
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
bón
100.000
80.000
60.000
40.000
20.000
0
1991 2000 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 1.10. Khối lượng các nhóm thuốc BVTV ở Việt Nam
Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, 2014
13
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Hiện nay, Việt Nam đang đối Khung 1.2. Tình hình buôn bán thuốc
mặt với tình trạng sử dụng phân bón BVTV tại Hà Nội
và thuốc BVTV bừa bãi cả về chủng
Hiện có trên 1.300 cửa hàng buôn bán
loại đến liều lượng, chưa kể tình
thuốc BVTV, song mới có 62/74 doanh nghiệp
trạng mua, bán phân bón hóa học
có đăng ký kinh doanh, 693 cửa hàng có
và thuốc trừ sâu giả, dẫn đến dư thừa
chứng chỉ hành nghề, còn lại các cửa hàng
và phát tán ra môi trường.
nhỏ lẻ, buôn bán theo thời vụ trong các thôn,
1.2.2. Hoạt động chăn nuôi xóm chưa được cấp phép. Năm 2013, Chi cục
Bảo vệ thực vật đã tổ chức thanh tra, kiểm tra
Tổng đàn gia súc, gia cầm trên 210 cửa hàng và 56 công ty, lấy 60 mẫu thuốc
toàn quốc trong những năm qua BVTV đang lưu thông trên thị trường để kiểm
tương đối ổn định, xu hướng giảm tra chất lượng. Qua đó, phát hiện 26 trường
không nhiều (Bảng 1.4). hợp vi phạm (đã xử lý cảnh cáo 9 trường hợp,
Hoạt động chăn nuôi phát triển xử phạt vi phạm hành chính 17 trường hợp
mạnh, toàn diện ở khu vực phía với tổng số tiền là 19,3 triệu đồng, tịch thu
Bắc, trong khi đó tại các tỉnh thuộc thuốc BVTV quá hạn sử dụng và thuốc không
ĐBSCL phát triển mạnh chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng).
bò và gia cầm (Bảng 1.5). Nguồn: Chi cục BVTV Tp. Hà Nội, 2014
Bảng 1.5. Phân bố số lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm theo vùng năm 2013
14
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi - hơn 25 nghìn trang trại, tuy nhiên sự phân
Bộ NN&PTNT, cả nước có gần 12 triệu hộ bố trang trại đối với từng loại vật nuôi có sự
gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 khác biệt lớn. Trang trại chăn nuôi lợn, gia
trang trại chăn nuôi tập trung. Hoạt động cầm tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ,
chăn nuôi chiếm khoảng 25% tổng giá trị ĐBSH; trong khi đó trang trại chăn nuôi
sản xuất ngành nông nghiệp và đóng vai bò thịt phân bố phần lớn ở Tây Nguyên,
trò quan trọng đối với sinh kế của người Đông Nam Bộ, trang trại bò sữa phần lớn
dân. Ngành chăn nuôi ở nước ta phụ thuộc tập trung ở Đông Nam Bộ (Biểu đồ 1.11).
chủ yếu vào chăn nuôi lợn (56% hộ nông
thôn) và gia cầm (69%). Hình thức chăn Khung 1.3. Tình hình nhập khẩu
nuôi nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ, thức ăn chăn nuôi
phần nhiều được nuôi ở quy mô hộ gia Từ ngày 1/7/2012 đến 31/5/2013 các
đình. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một đơn vị được ủy quyền đã thực hiện kiểm
số địa phương đã mạnh dạn triển khai xây tra 20.329 lô hàng thức ăn chăn nuôi
dựng các khu chăn nuôi tập trung nhằm nhập khẩu với tổng khối lượng 592 triệu
kiểm soát tốt dịch bệnh, đảm bảo tốt VSMT tấn (trị giá 3 tỷ USD) từ 63 quốc gia và
và an toàn thực phẩm… bước đầu đã mang vùng lãnh thổ trên thế giới. Thông qua
kiểm tra đã phát hiện 43 lô hàng không
lại những kết quả đáng khích lệ.
đạt chất lượng (gần 3.000 tấn) trong đó
Hiện nay, xu hướng chăn nuôi trang 18 lô có chất lượng thấp hơn tiêu chuẩn
trại, quy mô công nghiệp, công nghệ cao công bố, 17 lô hàng vi phạm quy định
đang được quan tâm, trong khi đó chăn về các chỉ tiêu an toàn tại các quy chuẩn
nuôi nông hộ giảm dần. Sự tăng trưởng kỹ thuật tương ứng, 8 lô hàng hết hạn sử
cũng như quá trình công nghiệp hóa các dụng hoặc sắp hết hạn sử dụng vẫn được
tiểu ngành chăn nuôi đã nhanh chóng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
đến sự ra đời của nhiều loại hình mới về cơ về Việt Nam.
sở chăn nuôi, các ngành công nghiệp chế Nguồn: Cục Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT, 2014
biến và hệ thống phân phối. Cả nước có
4%
9% 7% 3% Nam Trung Bộ
10%
Đông Bắc
Tây Bắc
13%
Đông Nam Bộ
36% ĐBSH
18% ĐBSCL
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
15
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Với tổng đàn 314,7 triệu con gia cầm Năm 2013, tổng diện tích mặt nước
và hơn 37 triệu con gia súc, mỗi năm nguồn nuôi trồng thủy sản ước tính 1046,4
chất thải từ chăn nuôi thải ra môi trường lên nghìn ha, trong đó diện tích nước mặn, lợ
tới 84,5 triệu tấn. Đây là một trong những là 756,2 nghìn ha, chiếm trên 72% tổng
nguồn chất thải lớn có nguy cơ cao gây ô diện tích (Biểu đồ 1.12). Sản lượng thuỷ
nhiễm môi trường vùng nông thôn và ảnh sản năm 2013 ước tính đạt 6.050 nghìn
hưởng xấu tới sức khỏe người dân. tấn, trong đó sản lượng khai thác ước đạt
2.710 nghìn tấn (Bảng 1.6).
1.2.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Bảng 1.6. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2013
Nước ta có hệ thống sông ngòi dày
đặc và đường biển dài hơn 3.260 km.
Ước tính
Nông dân ven biển đã phát huy được lợi
TT Chỉ tiêu năm
thế ven biển nên hoạt động nuôi trồng thủy
2013
sản phát triển mạnh ở vùng Bắc Trung Bộ,
Tổng sản lượng thủy sản
DHMT và Nam Trung Bộ, đặc biệt phát I 6.050
(1.000 tấn)
triển mạnh ở khu vực ĐBSCL.
Sản lượng khai thác 2.710
Trong khi vùng Bắc Trung Bộ, DHMT,
1 Sản lượng khai thác hải sản 2.506
vùng ven biển Nam Trung Bộ phát triển
mạnh về nuôi trồng thủy sản nước mặn, Sản lượng khai thác nội địa 204
lợ như tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá 2 Sản lượng nuôi trồng 3.340
song, cá giò, cá hồng, cá rô phi... thì khu Thủy sản mặn, lợ 1.140
vực ĐBSCL với điều kiện lý tưởng có hệ
Tôm nước lợ 548
thống kênh rạch chằng chịt và nhiều vùng a
giáp biển lại có nhiều thuận lợi cho phát trong đó: Tôm sú 268
triển nuôi trồng thủy sản. ĐBSCL là khu Tôm thẻ 280
vực nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản chính Thủy sản nước ngọt 2.200
của Việt Nam với sản lượng thủy sản xuất b
trong đó: Cá tra 1.150
khẩu hàng năm chiếm 65% tổng sản lượng
II Diện tích nuôi (1.000 ha) 1.150
thủy sản toàn quốc.
Tôm nước lợ 666
Diện tích nước mặn, lợ 1 trong đó: Tôm sú 600
Diện tích nước ngọt
Diện tích ươm, nuôi giống thủy sản Tôm thẻ 66
2 Cá tra 5,2
27,4%
Giá trị sản xuất thủy sản (giá
III 175.948
so sánh năm 2010) (tỷ đồng)
0,3% Khai thác thủy sản 69.978
1
Khai thác hải sản 64.409
72,3%
2 Nuôi trồng thủy sản 105.970
Biểu đồ 1.12. Tỷ lệ phân bố diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản năm 2013 Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT;
TCTK, Bộ KH&ĐT, 2014
Nguồn: TCTK, Bộ KH&ĐT, 2014
16
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Bên cạnh những thành tựu về mặt Bảng 1.7. Số lượng các cơ sở chế biến
kinh tế, áp lực môi trường trong nuôi trồng nông sản
thủy sản (thiên tai, dịch bệnh, xử lý thức
ăn dư thừa) là một trong những vấn đề TT Loại hình Số lượng
mang tính thời sự hiện nay. 1 Chế biến nông sản 2.000
2 Chế biến thuỷ sản 570
Việc xây dựng đầm ao nuôi trồng
3 Chế biến gỗ 3.500
thủy sản ở vùng cửa sông, ven biển dẫn
Tổng cộng 6.070
đến những thay đổi về nơi sinh sống của
quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2012
tích và xói lở bờ biển. Hơn nữa, tại một
số khu vực nuôi tôm, cá tập trung (trong Sự tăng nhanh về số lượng các cơ sở
đó có nuôi trên cát), việc xả thải các chất chuyên chế biến trong những năm qua đã
hữu cơ phú dưỡng, chất độc vi sinh vật góp phần phục vụ tốt hơn yêu cầu sơ chế
(cả mầm bệnh) và các chất sinh hoạt bừa và chế biến nông, lâm và thuỷ sản, từng
bãi làm cho môi trường suy thoái, bùng bước gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
các sản phẩm này, tạo thêm việc làm, tăng
nổ dịch bệnh và gây thiệt hại đáng kể về
thu nhập của hộ gia đình nông dân, ngư
kinh tế cũng như về điều kiện môi trường
dân, phát triển khu vực dịch vụ, thúc đẩy
sinh thái. Việc lạm dụng nước ngầm để
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao
nuôi tôm trên cát, không tuân thủ Luật Tài
động, phát triển làng nghề ở nông thôn.
nguyên nước đang là hiện tượng khá phổ
biến ở vùng cát ven biển miền Trung. Hậu Phần lớn cơ sở chế biến nông lâm
thủy sản được xây dựng gắn với vùng
quả lâu dài sẽ làm cạn kiệt nguồn nước
nguyên liệu tập trung ở nông thôn, miền
ngọt và nước ngầm, ô nhiễm biển và nước
núi, vùng sâu, vùng xa. Cơ sở chuyên chế
ngầm, gây mặn hóa đất và nước ngầm,
biến nông sản chủ yếu ở ĐBSH như các
thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng
loại ngũ cốc, rau quả đặc sản của vùng;
hoạt động cát bay và bão cát.
trong khi đó khu vực TDMNPB có nhiều
Trung bình mỗi năm Việt Nam cần cơ sở chế biến nông sản là cây công nghiệp
khoảng 4,4 triệu tấn thức ăn cho nuôi như chè, cây dược liệu; vùng Tây Nguyên
trồng thủy sản. Đáng lưu ý là hiện chưa có có nhiều cơ sở chế biến sản phẩm từ cây
quy chuẩn kỹ thuật về thức ăn nuôi trồng công nghiệp và lâm sản; cơ sở chế biến
thủy sản để có thể công bố, cấp chứng thủy sản có nhiều ở vùng tập trung nguyên
nhận như quy định của Luật Chất lượng liệu cho ngành chế biến thủy sản là Đông
sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12. Nam Bộ và ĐBSCL. Tuy nhiên, hiện nay
1.2.4. Chế biến nông lâm thủy sản các cơ sở này có xu hướng tăng, giảm rất
khác nhau và phân bố không đồng đều
Theo Bộ NN&PTNT, năm 2012, cả giữa các vùng.
nước có trên 6.000 cơ sở chế biến nông Trong tiến trình hội nhập, bước đầu
lâm thủy sản quy mô công nghiệp đang một số ngành sản xuất, các doanh nghiệp
hoạt động (Bảng 1.7). thuộc các thành phần kinh tế đã đầu tư
đổi mới công nghệ, chú trọng áp dụng tiêu
17
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, ISO, lý CCN có hiệu lực và 92 CCN thành lập
HACCP… Một số ngành hàng nông lâm mới. Trong số đó có 220 CCN do các doanh
thủy sản đã đáp ứng được yêu cầu chất nghiệp làm chủ đầu tư; 31 CCN do Trung
lượng đối với sản phẩm xuất khẩu, điển tâm phát triển CCN làm chủ đầu tư và 477
hình là thủy sản, nhân hạt điều, hồ tiêu, CCN do UBND cấp huyện (Ban quản lý dự
đồ gỗ… án của huyện) hoặc đơn vị sự nghiệp khác
Một mặt, công nghiệp chế biến đã làm chủ đầu tư. Còn lại 150/878 CCN đã
thành lập nhưng chưa có chủ đầu tư hạ
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
tầng. Các dự án này hoạt động đã tạo việc
cấu lao động ở nông thôn (thu hút khoảng
làm và thu hút khoảng 461.000 lao động.
1,5 triệu lao động trực tiếp với mức thu
nhập bình quân khoảng 3 triệu đồng/ Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư
tháng và hàng chục triệu lao động sản xuất kinh doanh hạ tầng KCN - CCN còn gặp
nguyên liệu và dịch vụ), đẩy mạnh cơ giới khó khăn, đặc biệt là các tỉnh DHMT,
hóa nông nghiệp, từng bước hoàn thiện cơ ĐBSH và Bắc Trung Bộ.
sở hạ tầng nông thôn và hình thành các Tuy nhiên, đa số các CCN chưa hoàn
thị trấn, thị tứ dịch vụ phục vụ sản xuất. thiện hạ tầng, đặc biệt là việc đầu tư xây
Mặt khác, hoạt động chế biến nông lâm dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
thủy sản gây sức ép đến môi trường nông của CCN chưa được quan tâm đúng mức.
thôn do phần lớn các cơ sở này nằm ngoài Bên cạnh đó, một số CCN hoặc cơ sở
các khu, cụm công nghiệp tập trung, theo sản xuất trước đây ở vùng nội đô đã di dời
đó khí thải từ các hệ thống lò hơi, máy về khu vực nông thôn hoặc vùng ven đô,
phát điện, lò sấy, nước thải chưa được xử trong khi ở đây chưa có sự đáp ứng kịp thời
lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn, có chứa về hạ tầng đã gây ô nhiễm môi trường tại
nhiều thành phần độc hại khác nhau, là địa điểm mới do vẫn sử dụng công nghệ
nguồn gây ô nhiễm môi trường, cần phải sản xuất lạc hậu. Như vậy, vô hình chung
các CCN này đã di chuyển sự ô nhiễm từ
được xử lý theo quy định.
đô thị về nông thôn.
1.2.5. Xu thế phát triển các cụm công nghiệp
và hoạt động tiểu thủ công nghiệp %
60
Tại nhiều địa phương thuần nông
trước đây, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch
khá nhanh theo hướng công nghiệp hóa, 40
tăng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Theo đó, việc hình thành các cụm công
20
nghiệp (CCN) tập trung do huyện quản lý
đã xuất hiện ở nhiều địa phương.
Theo số liệu từ Cục Công nghiệp 0
ĐBSCL ĐBSH và Bắc Đông Nam Bộ DHMT
Địa phương - Bộ Công Thương, cả nước có Trung Bộ
878 CCN đã có quyết định thành lập hoặc
Biểu đồ 1.13. Tỷ lệ CCN do doanh nghiệp làm
đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
chủ đầu tư hạ tầng
hạ tầng với tổng diện tích 32.481 ha; 786
CCN hình thành trước khi Quy chế quản Nguồn: TCMT, Bộ TN&MT, 2013
18
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
%
60
40
20
0
DHMT ĐBSH và Bắc ĐBSCL Tây Nguyên Đông Nam Bộ
Trung Bộ
Biểu đồ 1.14. Tỷ lệ lấp đầy CCN bình quân các vùng trên cả nước
Nguồn: Bộ Công Thương, 2012
Ngoài ra, xu hướng phát triển các cơ Thái Bình, Nam Định… Tiếp đến là vùng
sở nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình như các lò Bắc Trung Bộ và DHMT chiếm khoảng
mổ gia súc, gia cầm; lò gạch, gốm… có mặt 25% số xã có làng nghề của cả nước. Số
hầu hết ở mỗi địa phương nhưng không xã có làng nghề còn lại là ở ĐBSCL và các
được hoặc không thể quy hoạch vào các vùng khác chiếm tỷ lệ nhỏ (Biểu đồ 1.15).
CCN do nhiều lý do mà nằm lẻ, rải rác
gần hoặc trong khu dân cư. Theo báo cáo 13% 12%
của các địa phương, các cơ sở này hầu
như không đầu tư hệ thống xử lý chất thải, 25%
19
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
ngành sản xuất chính 17% Vật liệu xây dựng và khai
thác đá
tại làng nghề Tái chế phế liệu
20%
Tuy nhiên, mặt trái của các làng nghề làng nghề chưa được phân loại, tái chế, tái
nông thôn cũng còn nhiều, nhất là tình sử dụng hợp lý. Những tồn tại này đang đặt
trạng gây ô nhiễm môi trường: nước thải, vấn đề môi trường nông thôn trước thách
chất thải do các làng nghề tại các vùng thức lớn, cần được quan tâm và giải quyết.
quê gây ô nhiễm nguồn nước, không khí,
1.2.7. Hoạt động phát triển lâm nghiệp
đất đai ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi
và sức khỏe người dân còn rất phổ biến. Rừng không chỉ là nguồn sinh kế
Theo thống kê, tỷ lệ làng nghề sử dụng quan trọng mà còn là nguồn cung cấp tài
thiết bị xử lý nước thải, chất thải độc hại nguyên nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
chỉ đạt 4,1% và thực trạng này đang cho và tạo thu nhập cho người dân. Phát triển
thấy rõ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ lâm nghiệp thời gian qua đã có nhiều biến
các làng nghề ở nông thôn nước ta. chuyển tích cực.
Theo quy định, để giảm thiểu ô nhiễm Trong những năm qua, Chính phủ đã
môi trường tại các làng nghề, đối với các đề ra nhiều chính sách và chương trình
làng nghề không thể đầu tư, áp dụng các khác nhau nhằm tăng diện tích rừng và
biện pháp xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ giảm mức độ suy giảm rừng. Sự đổi mới
thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì trong chính sách phát triển lâm nghiệp
phải di dời vào CCN hoặc khu chăn nuôi, đã thúc đẩy việc trồng rừng sản xuất. Ở
khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân nước ta, diện tích rừng trồng tăng lên khá
cư. Tuy nhiên, đến nay số làng nghề được nhanh, nằm trong tốp 10 các nước có diện
quy hoạch trong CCN làng nghề là rất ít (47 tích rừng trồng lớn nhất thế giới. Tuy nhiên,
làng nghề) nên tình hình xử lý chất thải tại phần lớn rừng được trồng lại với mục đích
các làng nghề nhiều nơi còn bị bỏ ngỏ. Đa kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, cây
số các làng nghề chưa xây dựng hệ thống mọc nhanh mà chưa ưu tiên trồng rừng tại
xử lý nước thải. Các loại khí thải, nước thải các khu vực đầu nguồn. Điều này dẫn đến
đều được xả thải trực tiếp ra môi trường… tình trạng rừng trồng sản xuất tăng nhưng
Đặc biệt là nước thải tại các làng nghề tái chất lượng rừng tự nhiên còn thấp, diện
chế kim loại, chế biến nông sản, thủy sản tích rừng giàu và trung bình chỉ chiếm
đang là vấn đề bức xúc gây ảnh hưởng khoảng 8%, trong khi rừng phục hồi, rừng
nghiêm trọng đến môi trường. CTR nguy chưa có trữ lượng chiếm khoảng 61% diện
hại phát sinh từ các hoạt động sản xuất tích có rừng tự nhiên của cả nước.
20
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
Bảng 1.8. Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ
Đơn vị tính: triệu ha
Loại rừng/Năm 1945 1976 1990 1999 2002 2011 2012 2013
Tổng diện tích 14,3 11,169 9,175 10,995 11,785 13,515 13,862 13,954
Rừng trồng 0 0,092 0,745 1,524 1,919 3,229 3,438 3,556
Rừng tự nhiên 14,3 11,077 8,43 9,471 9,866 10,286 10,424 10,398
Độ che phủ (%) 43,0 33,8 27,8 33,2 35,8 39,7 40,7 41,5
Rừng trồng sản xuất đóng vai trò Trong năm 2013, hơn 9.500 ha rừng,
quan trọng ở các vùng Đông Nam Bộ, bao gồm hơn 300 ha rừng đặc dụng, gần
Tây Nguyên, Trung Bộ và miền núi phía 500 ha rừng phòng hộ và hơn 8.700 ha
Bắc. Nổi bật là cây cao su đang có xu rừng sản xuất bị chuyển đổi sang mục
hướng cạnh tranh mạnh mẽ đối với trồng đích sử dụng khác (Bảng 1.9). Trong khi
rừng sản xuất trên phạm vi cả nước. Keo mất rừng ở vùng Đông Bắc chủ yếu là do
lai và keo tai tượng cũng là những loài chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất nông
cây được chọn lựa nhiều trên đất lâm nghiệp để trồng màu thì ở vùng cao nguyên
lại chủ yếu để trồng cây công nghiệp. Một
nghiệp, trong khi đó, diện tích bạch đàn
số vùng khác như Đông Nam Bộ và Tây
và keo lá tràm đang giảm dần. Những
Nguyên còn đối mặt với tình trạng mất
loài cây có chu kỳ sinh học dài như
rừng do phát triển thủy lợi.
thông ba lá, thông đuôi ngựa, thông nhựa
có diện tích phân bố lớn ở các tỉnh Lâm Bảng 1.9. Loại hình và diện tích rừng
Đồng, Lạng Sơn và Quảng Trị. bị chuyển đổi năm 2013
Xã hội hóa ngành lâm nghiệp là một
Đơn vị: ha
trong những chính sách lâm nghiệp được
chú trọng thời gian gần đây. Tuy nhiên, Loại hình Diện tích
công tác thực hiện các chính sách này ở Khai thác khoáng sản 1.014,98
cấp địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
Thủy điện 332,71
Chủ trương chuyển đổi mô hình lâm trường
Thủy lợi 451,41
quốc doanh thành các công ty lâm nghiệp
Làm đường 461,57
chưa hiệu quả và phù hợp với mục tiêu
quản lý rừng bền vững; công tác giao đất Khu du lịch và sân golf 13,79
lâm nghiệp đến từng hộ gia đình chưa KCN và cảng 37,21
có kết quả tương xứng; năng suất và hiệu Nông nghiệp 2.868,57
quả rừng trồng của hộ gia đình còn thấp; An ninh, quốc phòng 136,01
mô hình trang trại và doanh nghiệp tư Mục đích khác 4.212,23
nhân kinh doanh rừng phát triển kém… Tổng số 9.527,48
Mặt khác, những mâu thuẫn liên quan
đến đất đai và tài nguyên rừng tiếp tục Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp,
gia tăng ở mọi nơi. Bộ NN&PTNT, 2013
21
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
22
Phaùt trieån noâng thoân vaø moâi tröôøng Chöông 1
%
100
0
ĐBSH TDMNPB DHMT Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL
23
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
24
CHƯƠNG II
CHƯƠNG 2
Môi trường nông thôn đang chịu sức Nước và nước sạch giữ vai trò quan
ép ô nhiễm ngày càng lớn từ hoạt động trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng
dân sinh, sử dụng phân bón, thuốc BVTV như phục vụ cho mục đích dân sinh. Nhu
bừa bãi… Bên cạnh đó, việc bỏ trống khâu cầu cung cấp nước sạch ở nông thôn ngày
xử lý chất thải của ngành chăn nuôi, chất càng tăng, tương ứng với lượng nước thải
thải làng nghề cũng gây sức ép không nhỏ sinh hoạt cũng gia tăng (nước thải sinh
lên môi trường nông thôn. hoạt chiếm khoảng 80% lượng nước sử
dụng). Đặc trưng ô nhiễm trong nước thải
2.1. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG DÂN SINH
sinh hoạt là ô nhiễm hữu cơ, trong đó, hàm
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã lượng N và P rất lớn.
hội, mô hình nông thôn truyền thống cũng Theo số liệu tính toán, ĐBSCL và
theo đó thay đổi: kinh tế nông thôn phát ĐBSH là 2 vùng tập trung lượng nước thải
triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch sinh hoạt nhiều nhất cả nước (Biểu đồ 2.1).
vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm
Do nguồn nước mặt bị ô nhiễm và
và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
nhiễm mặn nên người dân chuyển sang
Bên cạnh những mặt tích cực, sự thay đổi
khai thác nước dưới đất để phục vụ cho
này đã tạo áp lực đối với môi trường như
sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông
gia tăng nhu cầu sử dụng nước sạch, gia
nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc khai
tăng lượng chất thải do gia tăng nhu cầu
thác nước dưới đất với số lượng lớn có thể
tiêu dùng…
gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Bảng 2.1. Ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt phát sinh
từ khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ năm 2013 và dự báo năm 2020
Tải lượng ô nhiễm trung Tổng tải lượng ô nhiễm Tổng tải lượng ô nhiễm
Thông số bình do 1 người tạo ra (kg/ngày), giá trị phổ (kg/ngày), giá trị phổ
trong 1 ngày (g/người) biến, năm 2013 biến (dự kiến 2020)
27
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Trong đó, có thể kể đến những tác động không còn sử dụng hoặc khai thác không
chính như hạ thấp mực nước ngầm, là hiệu quả nhưng không có biện pháp xử lý
nguyên nhân gây ra hiện tượng sụt lún mặt hoặc được xử lý không đúng quy định đã
đất và suy giảm chất lượng nước ngầm, làm làm gia tăng nguy cơ đưa nguồn ô nhiễm
gia tăng khả năng thẩm thấu, xâm nhập vào nước ngầm, gây ra hiện tượng ô nhiễm
nước mặn từ bên ngoài vào các tầng rỗng, thông tầng mạch nước ngầm.
gây ra hiện tượng nhiễm mặn tầng nước Bên cạnh áp lực từ nhu cầu nước
ngầm. Bên cạnh đó, nhiều giếng nước sạch, nông thôn còn đứng trước nguy cơ ô
Tấn/năm BOD5
BOD5 COD Tổng chất rắn Tổng Nitơ Tổng Phốt pho
2.500
BOD5
2.000
1.500
1.000
500
0
ĐBSH TDMNPB Bắc Trung DHMT Tây Nguyên Đông Nam DĐBSCL
Bộ Bộ
Ghi chú: Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải của WHO và số dân nông thôn
theo NGTK năm 2013
Biểu đồ 2.1. Tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt phân theo vùng
Nguồn: TCMT, 2014
Khung 2.1. Số lượng công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng
Theo “Quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc
Trăng đến năm 2020” tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất trong toàn
tỉnh khoảng 80.000 giếng. Trong đó, chiếm số lượng nhiều nhất là các giếng khoan do
người dân tự khai thác với số lượng gần 59.000 giếng, kế đến là các công trình do Nhà
nước và tổ chức quốc tế tài trợ khoan giếng cho người dân với hơn 16.000 giếng. Còn
lại là các giếng do Công ty TNHH MTV Cấp nước Sóc Trăng, Chi cục Phát triển nông
thôn và một số cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác và sử dụng.
28
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
nhiễm từ rác thải. Kinh tế phát triển khiến Người dân nông thôn (đặc biệt là ở
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân ở các vùng sâu, vùng xa) vẫn giữ thói quen đổ
vùng nông thôn ngày càng cao. Hệ thống rác thải bừa bãi ven đường làng, bờ sông,
đường giao thông nông thôn được cải tạo đã ao hồ..., tạo nên các bãi rác tự phát, ảnh
ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa thành hưởng trực tiếp đến môi trường sống và
thị và nông thôn khiến cho nhiều loại hàng cảnh quan nông thôn. Việc làm này không
hóa lưu thông mạnh. Đây cũng là nguyên chỉ gây mất mỹ quan mà còn dẫn đến
nhân chính làm gia tăng thành phần và tải
nhiều tác hại cho môi trường cũng như ảnh
lượng rác thải sinh hoạt nông thôn.
hưởng đến sức khỏe con người.
Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
phát sinh từ các nguồn: hộ gia đình, chợ, 2.2. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT
nhà kho, trường học, bệnh viện, cơ quan VÀ LÂM NGHIỆP
hành chính... Chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn có tỷ lệ khá cao chất hữu cơ và phần Mô hình nông thôn truyền thống
lớn là chất hữu cơ dễ phân hủy (chiếm từ nền kinh tế thuần nông đã có sự dịch
khoảng 65%). chuyển về cơ cấu. Với sự phát triển này,
Theo ước tính, với lượng phát thải tỷ lệ ngành trồng trọt đã giảm mạnh, tuy
khoảng 0,3 kg/người/ngày thì lượng nhiên vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong tổng
rác thải sinh hoạt phát sinh năm 2013 giá trị sản lượng ngành nông nghiệp năm
khoảng 18.200 tấn/ngày, tương đương với 2013, lĩnh vực trồng trọt chiếm đến 71,5%
6,6 triệu tấn/năm. Lượng phát thải các (TCTK).
loại CTR sinh hoạt có sự phân hóa tương Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày
ứng với số dân nông thôn của từng vùng, càng tăng thuốc BVTV và phân bón hóa
theo đó, ĐBSH và ĐBSCL có lượng CTR học đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi
sinh hoạt nông thôn phát sinh lớn nhất trường. Theo kết quả nghiên cứu về hấp
(Biểu đồ 2.2).
thụ phân bón trong hoạt động trồng trọt,
cây trồng hấp thụ trung bình khoảng 40-
50% lượng phân bón, trong đó cây trồng
DĐBSCL
22%
ĐBSH
23% hấp thụ phân đạm khoảng 30-45%, phân
Đông lân 40-45%, phân kali 40-50%; 50-60%
Nam Bộ
10%
TDMNPB
16%
lượng phân bón còn lại vẫn tồn lưu trong
DHMT Bắc Trung Bộ
đất. Lượng sử dụng phân lân và phân kali
9%
Tây Nguyên
14%
trên cây lúa là khá cao, gấp trên 6 lần so
6%
với mức khuyến cáo (Bảng 2.2).
Dư lượng phân hóa học làm ô
nhiễm nguồn nước, gây phú dưỡng hoá,
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt
theo vùng năm 2013 gây tác hại tới thủy sinh, nguồn lợi thủy
sản và làm thoái hóa đất.
Nguồn: TCMT, Bộ TN&MT;
TCTK, Bộ KH&ĐT, 2014
29
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 2.2. Lượng phân lân và kali trung bình sử dụng trên một số cây trồng chính
tại xã Thanh Long, huyện Thanh Chương, Nghệ An
Đơn vị: kg/ha
Khuyến Khuyến
Cây trồng Super lân Clorua kali
cáo cáo
Hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi Khung 2.2. Thoái hóa đất do sử
trường thông qua nhiều con đường khác dụng phân vô cơ tại Lâm Đồng
nhau như nước thải từ kho chứa thuốc khi
có sự cố đổ vỡ, nước mưa chảy tràn qua Kết quả nghiên cứu hơn 200 mẫu
các kho chứa đã bị xuống cấp, lượng thuốc đất trồng rau bón phân vô cơ của tỉnh
còn dư đọng lại trong chai bị quăng xuống Lâm Đồng cho thấy phân Lân và Kali
ao, hồ, sông hay lượng thuốc dư thừa trong có hàm lượng dễ tiêu cao hơn so với
quá trình sử dụng quá liều lượng ngấm vào các loại phân bón trên cùng mẫu đất.
đất cũng như mạch nước ngầm... Bón thừa và bón không đúng chủng
loại phân có thể khiến đất trồng vừa
Ngoài ra, việc không tuân thủ thời
giảm năng suất do nghèo kiệt chất
gian cách ly sau khi phun thuốc, tình
hữu cơ và mất cân đối dinh dưỡng,
trạng vứt bao bì hóa chất BVTV bừa bãi
vừa gây độc cho sản phẩm nông
sau sử dụng diễn ra khá phổ biến. Thói
nghiệp. Bà con nông dân gọi hiện
quen rửa bình bơm và dụng cụ pha chế
tượng đất chỉ được bón phân vô cơ là
hóa chất không đúng nơi quy định gây
đất bị chai và bị chua hóa.
ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm
không khí và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ Nguồn: http://khuyennonglamdong.gov.vn
sinh thái. Cùng với hóa chất BVTV tồn
lưu, các loại thuốc và bao bì, đồ đựng hóa Bảng 2.3. Tổng hợp lượng CTR
chất BVTV sử dụng trong nông nghiệp nông nghiệp phát sinh năm 2012
đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng
Đơn vị: Tấn/năm
đồng và gây ô nhiễm môi trường.
Vấn đề vỏ bao bì phát sinh cũng đang Chất thải Khối lượng
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở
nhiều nơi (Bảng 2.3). Mặc dù nhiều địa Bao bì thuốc BVTV 10.000
phương đã thực hiện chương trình thu gom Bao bì phân bón 102.180
bao bì phân bón và thuốc BVTV, nhưng Rơm rạ 76.000.000
vẫn không hiếm gặp những vỏ bao bì bị
vứt bỏ bừa bãi trên đồng ruộng canh tác. Nguồn: TCMT, 2014
30
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Bảng 2.4. Ước tính khối lượng CTR từ hoạt động trồng trọt từ 2009-2011 tỉnh Hà Tĩnh
Bên cạnh đó, việc thâm canh mùa được một số lượng nhỏ phế phẩm nông
vụ đã làm gia tăng phế phụ phẩm sau thu nghiệp, số lớn còn lại đang bị bỏ quên.
hoạch (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân Các vùng đồng bằng như ĐBSH, ĐBSCL
ngô...). Một phần phế phụ phẩm được sử có diện tích canh tác lớn (khoảng 7,5 triệu
dụng làm chất đốt, chất độn trong chăn ha đất chuyên canh trồng lúa) do vậy lượng
nuôi, trồng nấm, làm đồ thủ công mỹ nghệ; chất thải nông nghiệp rơm rạ thải ra hàng
phần khác được sử dụng cho chăn nuôi gia năm ước tính lên tới 76 triệu tấn. Việc tận
súc. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu sử thu và xử lý nguồn rơm rạ sau thu hoạch
dụng các phế, phụ phẩm trong nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn, không những làm tăng
để sản xuất dầu sinh học, đệm lót sinh học thu nhập cho người nông dân mà còn góp
trong chăn nuôi... nhưng mới chỉ tận dụng phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
30
25
20
15 Biểu đồ 2.3. Ước tính lượng rơm
10 rạ phát sinh ngoài đồng ruộng
5 Nguồn: TCMT, Bộ TN&MT, 2014
0
ĐBSH TDMNPB Bắc Tây Đông ĐBSCL
Trung Bộ Nguyên Nam Bộ
và DHMT
Ghi chú: (*) NGTK năm 2013; (**) Số liệu ước tính
31
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Nghìn tấn Sản lượng lúa (*) Tổng sản lượng rơm rạ (**)
1.200
1.000
Biểu đồ 2.4. Ước tính lượng
800 rơm rạ ngoài đồng ruộng ở
600 một số tỉnh vùng ĐBSH
400
Nguồn: TCMT,
200
Bộ TN&MT, 2014
0
Hà Nội Vĩnh Bắc Quảng Hải Hải Hưng Thái Hà Nam Ninh
Phúc Ninh Ninh Dương Phòng Yên Bình Nam Định Bình
Ghi chú: (*) NGTK năm 2013; (**) Số liệu ước tính
Với sản lượng trên 20 triệu tấn lúa/năm, mỗi năm khu vực ĐBSCL phát sinh khoảng
20 triệu tấn rơm, 4 triệu tấn trấu và 2 triệu tấn cám. Việc đầu tư công nghệ để tạo ra sản
phẩm giá trị gia tăng, góp phần giảm giá thành sản phẩm gạo từ các phụ phẩm chưa
được coi trọng. Cụ thể:
- Trấu: Mới có một số doanh nghiệp đầu tư sản xuất củi trấu, trấu viên, cốc hóa vỏ trấu
có giá trị gia tăng cao, song chưa nhiều.
- Cám: Mới có 01 nhà máy sản xuất dầu cám, khô dầu phục vụ công nghiệp thực
phẩm và chế biến thức ăn chăn nuôi, sử dụng hết khoảng 20% sản lượng cám.
- Rơm: Hiện có một số nơi sản xuất nấm rơm, nhưng sản lượng không đáng kể; việc
xử lý rơm rạ trên đồng ruộng để tạo nguồn phân bón chưa tốt.
32
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Khung 2.5. Ước tính thải lượng các khí thải do đốt rơm rạ tại Thái Bình
Trong những năm gần đây, hiện tượng đốt rơm rạ ở tỉnh Thái Bình diễn ra khá phổ
biến, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường không khí tại thời điểm đốt.
Năm 2012, theo kết quả tính toán cho toàn tỉnh Thái Bình, ước tính lượng khí thải CO2 từ
đốt rơm rạ lên tới hàng trăm nghìn tấn. Sau mỗi vụ mùa, người dân thường có thói quen
đốt rơm rạ, với khoảng 846.000 tấn rơm, rạ/năm, gây ô nhiễm nghiêm trọng và ảnh hưởng
đến đời sống của người dân.
33
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Những năm gần đây, cùng với sự phát rừng nguyên sinh. Mất rừng dẫn đến mất
triển kinh tế, việc chuyển đổi rừng vì mục cả thảm thực vật trên đó; các loài động
đích kinh tế trên địa bàn Tây Nguyên, Tây vật không còn nơi sinh sống buộc phải di
Bắc diễn ra khá phổ biến (theo Tổng cục chuyển đi nơi khác. Hơn nữa, tình trạng
Lâm nghiệp, đến hết năm 2013, các địa săn bắt không kiểm soát được đã làm cho
phương đã cho phép 2.367 dự án chuyển nhiều loại động vật giảm đi, có loài bị tuyệt
363.528 ha đất lâm nghiệp sang mục đích chủng. Sự đa dạng sinh học cũng bị giảm
sử dụng khác). Việc chuyển đổi đất rừng đi nhiều. Sự suy giảm diện tích rừng đã gây
theo hướng trồng cây công nghiệp như sức ép không nhỏ đối với môi trường, làm
cao su, bạch đàn, keo… đã làm giảm đáng mất các chất dinh dưỡng trong đất, làm suy
kể diện tích rừng khộp (kiểu HST rừng thưa thoái và mất tính năng sản xuất của đất.
cây họ dầu nửa rụng lá) ở Tây Nguyên và
2.3. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
rừng tự nhiên ở nhiều vùng trong cả nước.
Hơn nữa, việc chuyển đổi này còn dẫn đến Hoạt động chăn nuôi đã và đang tạo
sự suy giảm ĐDSH ở các khu rừng. Chuyển nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ nông
đổi rừng nguyên sinh sang độc canh cây dân. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng đàn
công nghiệp làm mất đi 25% số loài; các vật nuôi thì tình trạng ô nhiễm môi trường
loài chim, lưỡng cư, bò sát cũng giảm đi từ do chất thải chăn nuôi cũng đang gia tăng.
40% đến 60%; trong khi đó các rừng trồng Chất thải rắn chăn nuôi bao gồm
cây công nghiệp chỉ tồn tại một vài loài. phân và các chất độn chuồng, thức ăn
Mặt khác, đất sau khai thác cây công thừa, xác gia súc, gia cầm chết, chất thải lò
nghiệp bị thoái hóa nghiêm trọng, gần như mổ... được phân thành 3 loại: chất thải rắn
rất khó cải tạo, phục hồi. Thoái hóa đất là (phân, thức ăn, xác gia súc, gia cầm chết);
một trong những nguyên nhân gây hoang chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng,
mạc hóa, một tình trạng đang có diễn biến nước dùng để tắm gia súc); chất thải khí
khó lường ở nước ta. (CO2, NH3...). Trong tổng số 23.500 trang
Bên cạnh đó, tình trạng khai thác tài trại chăn nuôi, mới chỉ có khoảng 1.700
nguyên rừng quá mức, cháy rừng, mất rừng cơ sở có hệ thống xử lý chất thải. Mặt
cũng là những nguyên nhân tác động trực khác, các trang trại chăn nuôi chưa được
tiếp đến môi trường khu vực miền núi. Nạn đầu tư ở quy mô lớn mà đa phần nằm xen
phá rừng, khai thác gỗ để lấy đất canh tác kẽ trong các khu dân cư, có quỹ đất nhỏ,
hoặc do thiên tai đã làm mất một diện tích hẹp, không đủ diện tích để xây dựng các
lớn đất phủ thực vật dẫn đến rửa trôi và công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử
xói mòn đất. Rừng không còn khả năng lý đạt tiêu chuẩn cho phép; các trang trại
giữ nước trong đất, thiên tai như lũ ống, này cũng không đảm bảo khoảng cách vệ
lũ quét… xảy ra thường xuyên hơn; nguồn sinh đến khu dân cư. Theo ước tính, có
nước phục vụ cho trồng trọt, thậm chí cả khoảng 40 - 50% lượng CTR chăn nuôi
nguồn nước sinh hoạt, cũng trở nên khan được xử lý, số còn lại thải trực tiếp thẳng
hiếm ở nhiều nơi. Theo số liệu thống kê, ra ao, hồ, kênh, rạch...
phần lớn rừng bị cháy và rừng bị phá là
34
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Bảng 2.5. Ước tính khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Việt Nam
16
12
Biểu đồ 2.5. Ước tính khối lượng
chất thải rắn chăn nuôi 8
phân theo vùng
4
Nguồn: Cục Chăn nuôi,
Bộ NN&PTNT, 2014 0
ĐBSH TDMNPB Bắc Trung Tây Nguyên Đông Nam ĐBSCL
Bộ & DHMT Bộ
Khung 2.7. Chất thải chăn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên và Thái Bình
Tại Thái Nguyên: toàn tỉnh có 274 trang trại, gia trại lợn, thì khoảng 90% có quy mô
chăn nuôi dưới 1.000 con/năm; 10% còn lại quy mô chăn nuôi trên 1.000 con/năm.
Chất thải từ các trang trại, gia trại này hầu hết được xử lý bằng hệ thống biogas nên chỉ
giải quyết được vấn đề thu hồi khí sinh học để tận thu làm nhiên liệu, còn mức độ giảm
thiểu ô nhiễm không đáng kể, do vậy, không giải quyết được vấn đề ô nhiễm nước và
mùi hôi thối.
Tại Thái Bình: toàn tỉnh có trên 1.000 trang trại, 14.000 gia trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Mỗi ngày, lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh thải ra môi trường 477 tấn chất thải
chăn nuôi.
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2014; Chi cục BVMT tỉnh Thái Bình, 2014
35
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
carbonhydrat.
Để xử lý chất thải trong chăn nuôi,
công nghệ biogas đã được sử dụng khá
rộng rãi. Theo kết quả điều tra của Bộ Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ các khí thải chính phát sinh
NN&PTNT năm 2013 tại 54 tỉnh thành trên từ hoạt động chăn nuôi
cả nước, hiện có 3.950 trang trại trên tổng Nguồn: TCMT, Bộ TN&MT, 2013
số 12.427 trang trại được điều tra có xây
dựng hầm biogas, chiếm 31,79%, trong
Trâu
đó có 196 trang trại xây dựng công trình 12%
có thể tích trên 300 m3. Phần lớn các bể Lợn
38%
biogas được xây dựng với quy mô nhỏ, chỉ Bò
đủ phục vụ sinh hoạt cho các hộ gia đình 50%
36
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
37
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 2.6. Thành phần bùn thải nuôi tôm công nghiệp ở ĐBSCL
tình trạng ngập nước yếm khí tạo thành Bảng 2.7. Ước tính tải lượng Nitơ
các sản phẩm phân hủy độc hại như H2S, và Phốt pho phát sinh trong
NH3, CH4, CH3SH..., tác động xấu đến hoạt động nuôi tôm
môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến Đơn vị: Tấn/năm
chất lượng thủy sản nuôi trồng.
Năm Nitơ Phốt pho
Nước thải nuôi trồng thủy sản có chứa
hàm lượng các chất hữu cơ, các chất dinh 2007 84.900 27.400
dưỡng, chất rắn lơ lửng cao, khiến nước có 2008 84.600 27.300
màu và mùi rất khó chịu. Nước bị ô nhiễm 2009 83.700 27.000
không chỉ làm gia tăng nguồn bệnh cho 2010 84.600 27.300
thủy sản mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
2011 83.500 27.000
sức khỏe con người.
2012 83.000 26.900
Chất thải tạo ra trong quá trình chế
biến thủy sản gồm: nước thải từ rửa, sơ chế Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT, 2013
nguyên liệu, chế biến sản phẩm, nước vệ
sinh nhà xưởng sản xuất, nước rửa máy
móc thiết bị, dụng cụ sản xuất trong các
phân xưởng; CTR từ công nghiệp chế biến Thực phẩm Giấy Ni lông, nhựa
38
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
39
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 2.8. Danh mục một số loài ngoại lai xâm hại đã biết
phá hủy vĩnh viễn quần thể động thực vật Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
bản địa. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, nông thôn, hiện cả nước có gần 5.000
có nhiều loài động vật thủy sinh được nhập nhà máy chế biến nông sản thực phẩm
khẩu với mục đích nuôi trồng thủy sản đã với quy mô công nghiệp, còn lại là các
trở thành những loài ngoại lai xâm hại. cơ sở chế biến nông sản thực phẩm do tư
(Bảng 2.8) nhân làm chủ. Hầu hết các đơn vị chế
Ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật biến đều được xây dựng gắn với vùng
ngoại lai xâm hại chính là giảm sức ép nguyên liệu tập trung: ở phía Bắc, chủ
lên môi trường nhằm bảo tồn đa dạng sinh yếu là các hoạt động chế biến chè, lúa,
học, góp phần phát triển bền vững. cây dược liệu, dứa; Tây Nguyên chế biến
sản phẩm từ cây công nghiệp và lâm
2.5. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN THỰC PHẨM
sản; ở phía Nam chế biến thủy sản, làm
đồ thủ công mỹ nghệ… Tuy nhiên, hầu
Trong những năm gần đây, công hết các cơ sở chế biến nông sản hiện
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm nay đều có quy mô nhỏ, phân tán, phát
ở nước ta đã có những bước phát triển triển tự phát, sử dụng thiết bị công nghệ
tích cực với các cơ sở chế biến thuộc các lạc hậu ví dụ như trong ngành cà phê,
thành phần kinh tế với các quy mô lớn - tỷ lệ sơ chế thủ công, công nghệ lạc hậu
nhỏ khác nhau. còn chiếm trên 70%; trong ngành chế
40
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
biến chè, nhiều nhà máy vẫn dùng thiết tấn lá dứa; 1 tấn dứa đưa vào chế biến
bị quá cũ của Liên Xô và Trung Quốc... theo quy trình chế biến dứa đông lạnh
Đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm cho 0,25 tấn chính phẩm và 0,75 tấn phụ
và tạo sức ép lên môi trường nông thôn. phẩm, tức là cứ 4kg dứa nguyên liệu cho
Hàng năm, các nhà máy chế biến 1kg thành phẩm; 1 tấn dứa đưa vào chế
nông sản thực phẩm thải vào môi trường biến theo quy trình đóng hộp được 0,35
khối lượng lớn các chất thải ở cả 3 dạng tấn chính phẩm và 0,65 tấn phụ phẩm...
khí, lỏng, rắn thông qua quá trình sản Các phế phẩm nêu trên không được thu
xuất tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nước và gom, xử lý làm ô nhiễm môi trường đất,
các chất bị loại bỏ trong quá trình chế nước, đặc biệt phát tán mùi hôi thối ra môi
biến, đóng gói. Đặc trưng chất thải của trường xung quanh.
các cơ sở chế biến nông sản thực thẩm Tận dụng hiệu quả các phế phụ
là chất hữu cơ, bốc mùi hôi... ảnh hưởng phẩm trong chế biến nông sản thực
trực tiếp không chỉ đến môi trường sinh phẩm như trấu, cám, mật rỉ, bã mía,
thái, hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
nội tạng, mỡ cá; áp dụng khoa học công
qua đó còn ảnh hưởng đến sinh hoạt của
nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào khâu sản
người dân khu vực nông thôn.
xuất cũng như đầu tư, xử lý chất thải; áp
Ở các vùng trồng điều, mía, cà phê dụng sản xuất sạch hơn; tiết kiệm năng
như Tây Nguyên, tính riêng trong sản xuất lượng chính là góp phần lớn bảo vệ môi
đường, mỗi năm dư thừa khoảng 1,0 triệu trường nông thôn.
tấn bã mía và 600.000 tấn mật rỉ, chế
biến điều mỗi năm có khoảng 400.000 2.6. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA
tấn vỏ thô... nhưng chưa có hoặc có rất LÀNG NGHỀ
ít hệ thống phát điện bằng bã mía hay Hiện nay, kinh tế làng nghề phát
sản xuất nhiên liệu sinh học từ mật rỉ... Ở triển mạnh, nhưng cơ bản vẫn mang tính
các vùng trồng dứa như ĐBSCL hay một tự phát, nhỏ lẻ; thiết bị thủ công, đơn giản;
số địa phương phía Bắc như Thanh Hóa, công nghệ lạc hậu, mặt bằng sản xuất nhỏ
Hòa Bình, hàng năm loại phụ phẩm dứa hẹp cộng thêm ý thức người dân làng nghề
bao gồm chồi, ngọn của quả dứa, vỏ cứng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và
ngoài, những vụn nát trong quá trình chế bảo vệ sức khoẻ con người còn hạn chế.
biến dứa, bã dứa ép và toàn bộ lá của cây Chính những yếu tố nêu trên đã tạo sức
dứa ở các nông trường và các cơ sở chế ép không nhỏ đến chất lượng môi trường
biến dứa rất lớn. Ước tính 1ha dứa phá đi sống của chính làng nghề và cộng đồng
để trồng lại sau 2 vụ thu quả sẽ để lại 50 xung quanh.
41
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Trung bình mỗi ngày, hoạt động sản ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, chất
xuất trong các làng nghề thải ra từ 300 thải không được thu gom và xử lý, dẫn
đến 500 tấn bã, hơn 15.000 m3 nước đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm
thải, hàng trăm tấn CTR chứa các chất tẩy trọng, cảnh quan thiên nhiên bị phá vỡ để
rửa hóa học qua quá trình phân hủy tạo nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các
ra những mùi hôi thối. Phần lớn các làng khu tập kết chất thải.
nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng Chất thải từ các làng nghề đặc trưng
chật hẹp xen kẽ với khu dân cư, quy trình theo hoạt động sản xuất của mỗi loại hình
sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu tận dụng làng nghề (Bảng 2.9) và tác động đến môi
sức lao động trình độ thấp, ít áp dụng các trường nước, không khí và đất trong khu
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vực ở những mức độ khác nhau.
gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều Các làng nghề đang có xu hướng bị ô
chất gây ô nhiễm môi trường, tác động trực nhiễm nặng nề do nước thải từ làng nghề
tiếp đến môi trường sống, điều kiện sinh chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi
hoạt và sức khỏe của người dân. Bên cạnh và giết mổ, đặc biệt là nước thải từ khâu
đó, kết cấu hạ tầng nông thôn như đường lọc tách bã, tách bột đen của quá trình sản
xá, cống, rãnh thoát nước thải không đáp xuất tinh bột từ sắn, dong riềng.
42
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Bảng 2.9. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
5. Vật liệu xây Bụi, CO, SO2, Xỉ than, xỉ đá, Ô nhiễm nhiệt,
SS, Si, Cr
dựng, khai thác đá NOx, HF, THC đá vụn tiếng ồn, độ rung
43
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Khung 2.11. Áp lực môi trường nước mặt tại các làng nghề ở Hà Nội và Nam Định
Tại Hà Nội: Qua khảo sát tại hơn 40 làng nghề trên địa bàn Tp. Hà Nội cho thấy,
phần lớn môi trường nước, không khí, đất đai... các làng nghề đều bị ô nhiễm, nhiều nơi
ô nhiễm nặng tới mức báo động. Điển hình như các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm ở Minh Khai, Cát Quế, Dương Liễu (Hoài Đức), Kỳ Thủy, Thanh Lương, Cự Đà, Bích
Hòa (Thanh Oai), Phú Đô (Từ Liêm)... Nước thải phát sinh do quá trình tẩy rửa các nguyên
liệu, các khâu chế biến trong sản xuất, lượng nước sử dụng lớn, có nơi lên tới 7.000
m3/ngày, nhưng không được xử lý, mà các cơ sở sản xuất xả thải trực tiếp ra môi trường.
Tại Nam Định: Làng nghề tái chế nhựa Báo Đáp, xã Hồng Quang, huyện Nam Trực
có gần 600 lao động tham gia làm nghề. Hiện, làng nghề này vẫn chưa có bể chứa,
chôn lấp chất thải rắn, trong khi ô nhiễm nguồn nước đang ở mức báo động. Các thông
số COD, BOD5, tổng N tại làng này đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần,
trong khi các mẫu Phospho vượt từ 9-11,9 lần, thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần.
Tại làng nghề Yên Tiến, huyện Ý Yên, chuyên sản xuất hàng sơn mài, đồ thờ, mây tre
đan xuất khẩu có gần 70% số hộ tham gia làm nghề. Ước tính bình quân mỗi ngày làng
nghề Yên Tiến sử dụng 150-200 tấn tre, nứa. Mỗi năm, toàn xã sử dụng khoảng 70.000
tấn tre, nứa nguyên liệu. Để sản xuất ra thành phẩm, số lượng nguyên liệu này đều phải
được xử lý thô bằng công đoạn bắt buộc là ngâm trong nước từ 2 đến 3 tháng. Do số
lượng nguyên liệu quá lớn, nên toàn bộ những điểm có mặt nước của xã đều được người
dân tận dụng để ngâm tre, nứa. Các số liệu quan trắc tại các kênh, ao, hồ của Yên Tiến
cho thấy, giá trị các thông số độc hại đều vượt 1,1 đến 1,68 lần QCCP. Kết quả phân
tích cũng khẳng định nguồn nước mặt tại Yên Tiến không thể sử dụng cho bất kỳ mục
đích nào khác, kể cả tưới tiêu nông nghiệp. Tỷ lệ người dân mắc các bệnh về phổi, ngoài
da, bệnh tiêu hóa, bệnh mắt tăng cao. Năm 2011, tỷ lệ mắc mắt hột hoạt tính trong học
sinh là 1,28%. Đặc biệt, riêng năm 2011, xã có tới 11 người chết do ung thư.
Nguồn: Chi cục BVMT Tp. Hà Nội; Chi cục BVMT tỉnh Nam Định, 2014
Bảng 2.10. Lượng nước thải sản xuất tại một số làng nghề
chế biến lương thực, thực phẩm tỉnh Bình Định
44
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Bảng 2.11. Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận
- Làng nghề sản xuất Giá trị BOD5, COD cao hơn giới hạn QCCP. Hàm lượng
bún khô Hòa Thuận BOD5 gấp 14,2 lần, hàm lượng COD gấp 8,4 lần QCCP.
Quảng Nam Các thông số của mẫu nước thải vượt QCCP là: COD vượt
- Làng nghề sản
24,76 lần, BOD5 vượt tới 42,3 lần, SS vượt 5,48 lần so với
xuất bún bánh Cẩm
quy chuẩn, ngoài ra còn N tổng số, tổng P đều vượt so với
Thịnh
quy chuẩn và Coliform vượt tới 520 lần so với quy định.
Giá trị BOD5, COD, SS cao hơn giới hạn QCCP. Hàm
- Làng nghề bánh
lượng BOD5 là 730 mg/l, cao gấp 14,6 lần QCCP. Hàm
tráng Phú Thịnh
lượng COD là 1237 mg/l, cao gấp 8,2 lần QCCP.
Bình Thuận
Giá trị BOD5 cao gấp 59 lần QCCP, COD cao gấp 34 lần
- Làng nghề chế biến QCCP. Các thông số tổng N và tổng P trong mẫu nước
cá cơm Mũi Né thải cũng rất cao, hàm lượng tổng N cao hơn gấp 23 lần
so với QCCP.
45
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 2.12. Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng nghề thủ công mỹ nghệ
ở tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận
SO2 vượt QCCP gần 04 lần (mẫu khí được lấy khi
- Làng nghề đúc
cơ sở sản xuất đang tiến hành đốt khuôn nên có
đồng Phước Kiều
phát sinh khí thải có chứa khí SO2)
Môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất
- Làng nghề mây tre
Quảng Nam của cơ sở chưa có hiện tượng ô nhiễm, các thông
đan Phú Thịnh
số về môi trường đều nằm trong QCCP.
Tùy theo tính chất của từng loại làng phát sinh từ quá trình xử lý chống mốc cho
nghề mà các loại khí thải gây ô nhiễm các sản phẩm mây tre đan do sử dụng lưu
không khí phát sinh khác nhau. Ngành huỳnh khi sấy nguyên liệu.
sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề
tái chế kim loại. Quá trình tái chế và gia chưa được thu gom và xử lý triệt để gây tác
công gây phát sinh các khí độc như hơi động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô
axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, Al2O3). nhiễm môi trường không khí, nước và đất.
Các làng nghề chế biến lương thực, thực Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng
phẩm, chăn nuôi và giết mổ phát sinh ô loại khác nhau, phụ thuộc vào nhiều nguồn
nhiễm mùi do quá trình phân huỷ các chất phát sinh và mang đặc tính của loại hình
hữu cơ trong nước thải và các chất hữu cơ sản xuất. Cùng với sự gia tăng về số lượng,
trong chế phẩm thừa thải ra tạo nên các chất thải làng nghề ngày càng đa dạng và
khí như SO2, NO2, H2S, NH3... Các khí này phức tạp về thành phần, có thể thấy rằng
có mùi hôi tanh rất khó chịu, điển hình chất thải làng nghề bao gồm những thành
như ở làng trống da Lâm Yên (Đại Lộc, phần chính như: phế phụ phẩm từ chế
Quảng Nam). Các làng nghề ươm tơ, dệt biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy
vải và thuộc da thường bị ô nhiễm bởi các tinh, nhựa, nilon, vỏ bao bì đựng nguyên
khí SO2, NO2. Các làng nghề thủ công mỹ vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại.
nghệ thường bị ô nhiễm nặng bởi khí SO2
46
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Khung 2.15. Phát sinh chất thải rắn tại một số làng nghề tỉnh Bắc Ninh
- Làng giấy Phong Khê: Tổng lượng CTR phát sinh 40 tấn/ ngày trong đó CTR công
nghiệp là 37 tấn/ngày (92%) và CTR sinh hoạt là 3 tấn/ngày (8%).
- Làng giấy Phú Lâm: Tổng lượng CTR phát sinh 5 tấn/ngày trong đó CTR công nghiệp
là 4,8 tấn/ngày (97%) và CTR sinh hoạt là 0,15 tấn/ngày (3%).
- Làng nghề đúc đồng Đại Bái: Mỗi năm làng nghề thải ra khoảng 1150 tấn CTR.
Riêng chất thải rắn nguy hại là hơn 500 tấn chiếm 45% tổng số rác thải.
Nguồn: Chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh, 2011
47
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Làng nghề là một trong những đặc Hoạt động sản xuất công nghiệp
thù của nông thôn nước ta. Phát triển kinh địa phương như sản xuất gạch ngói cũng
tế làng nghề là một xu hướng tất yếu nhưng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
trên thực tế, sức ép của các hoạt động này nông thôn. Tình trạng nông dân bán ruộng
lên môi trường cũng không nhỏ. Bảo vệ cho các chủ lò khai thác đất làm gạch
môi trường làng nghề chính là giảm sức ép ngói vẫn còn diễn ra phổ biến tại nhiều
và bảo vệ môi trường nông thôn. địa phương thuộc các vùng Đông Bắc Bộ,
Trung Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh Tây
2.7. SỨC ÉP TỪ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN Bắc. Khí thải phát sinh từ các lò gạch thải
CÔNG NGHIỆP ra môi trường rất nhiều loại khí độc hại,
Sức ép từ các hoạt động phát triển trong đó khí SO2 có ảnh hưởng rất xấu tới
công nghiệp đến môi trường nông thôn sức khỏe người dân, môi trường và sản xuất
không chỉ từ hoạt động công nghiệp phát hoa màu xung quanh. Các chất thải rắn
triển bên trong khu vực nông thôn như như tro, gạch ngói vụn... phát tán ra môi
CCN, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhỏ trường trong quá trình vận chuyển cũng
lẻ (sản xuất gạch ngói, khai thác cát sỏi gây ô nhiễm môi trường. Trong những
ven sông... ) mà còn bao gồm cả hoạt động năm gần đây, tình trạng khai thác trái
công nghiệp phát triển bên ngoài khu vực phép cát, sỏi dọc theo sông Hồng sử dụng
nông thôn như thủy điện, khai thác khoáng tàu cuốc, xe múc, máy nổ làm huỷ hoại
sản (khai thác than, vàng...). môi trường sinh thái, làm sạt lở đất, làm
Môi trường nông thôn quanh các biến đổi dòng chảy sông, và thay đổi chất
CCN hiện đang chịu nhiều sức ép. Công lượng nước sông.
tác quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng
cho hoạt động sản xuất công nghiệp không
được đầu tư kịp thời với quá trình phát
triển công nghiệp. Nhiều cơ sở sản xuất
có khả năng gây ô nhiễm môi trường trước
đây nằm ở vị trí xa các khu dân cư, nhưng
nay đã nằm xen kẽ và rất gần khu dân cư
nông thôn. Việc xử lý rác thải, nước thải,
khí thải tại các CCN cũng chưa được thực
hiện theo quy định, đặc biệt là các CCN
ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa. Nhiều CCN
chưa rõ đầu mối quản lý nên công tác quản
lý, giám sát nguồn thải, đôn đốc thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR tại nhiều khu vực
còn nhiều bất cập như ở Hưng Yên, Thái
Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Hải Dương,
Đồng Tháp, Sóc Trăng... Đây là nguồn
gây ô nhiễm chủ yếu, gây sức ép lên môi
trường nông thôn.
48
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
Hoạt động phát triển KCN mặc dù sắt, khai thác đá quý, kaolin, felspat ở tỉnh
không nằm trong khu vực nông thôn, tuy Yên Bái. Không những vậy, hoạt động vận
nhiên phát triển KCN đã lấy đi nhiều diện chuyển khoáng sản cũng gây tác động xấu
tích đất canh tác nông nghiệp. Nhiều nơi, đến môi trường không khí do khói, bụi
diện tích đất nông nghiệp có năng suất trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ.
cao bị chuyển mục đích sử dụng đã góp Trong những năm gần đây, phong
phần làm suy giảm chất lượng đất nông trào đầu tư xây dựng thủy điện ồ ạt, dẫn
nghiệp ở nông thôn. đến sự xuất hiện dày đặc hệ thống thủy
Hoạt động khai thác khoáng sản phát điện đã làm suy giảm diện tích rừng phòng
triển bên ngoài khu vực nông thôn, đặc hộ đầu nguồn và suy giảm đa dạng sinh
biệt khai thác khoáng sản đầu nguồn, thải học, biến đổi hệ sinh thái ở những nơi đặt
các chất gây ô nhiễm theo dòng chảy mặt công trình và những vùng lân cận, trong
hoặc phát tán qua môi trường không khí, đó có vùng nông thôn.
gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường Phát triển công nghiệp tạo chuyển
nông thôn. Điển hình là hoạt động khai biến tích cực trong đời sống dân cư, tăng
thác mỏ than lộ thiên, do phải bốc xúc một việc làm và an sinh xã hội nhưng rõ ràng,
lượng đất đá thải khá lớn, đất đá bị đào hoạt động này cũng đang gây sức ép lên
xới. Các đồng ruộng, khe suối phía dưới môi trường tự nhiên, môi trường sống của
các bãi thải bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn người dân. Chú trọng phát triển công
khi mưa lũ. Trong khai thác vàng, ngay tại nghiệp luôn cần có sự đồng bộ với triển
các mỏ vàng đã được cấp phép, đa số các khai các giải pháp bảo vệ môi trường.
nhà máy không có hệ thống xử lý nước
thải, tình trạng nước thải chưa qua xử lý 2.8. ẢNH HƯỚNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
chứa các loại hóa chất độc hại như xianua, HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ THIÊN TAI
thủy ngân đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến Biến đổi khí hậu thông qua các hiện
môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước. Điển tượng thời tiết cực đoan, dị thường như
hình vụ việc Công ty TNHH Bồng Miêu xả nhiệt độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt,
thải không qua xử lý dẫn đến hiện tượng hạn hán và nước biển dâng cao... đang có
cá chết tại Suối Lò (Tam Lãnh - Phú Ninh); dấu hiện trở nên phổ biến hơn trong thời
vụ việc Nhà máy tuyển luyện vàng Đắksa gian gần đây. BĐKH và nước biển dâng
của Công ty TNHH vàng Phước Sơn xảy ra ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên,
sự cố tràn bã quặng, nước thải trực tiếp ra cây trồng, vật nuôi, làm tăng khả năng
môi trường... phát triển sâu bệnh, gia tăng sức ép lên
Bên cạnh đó, khai thác khoáng sản con người, tăng mức độ dữ dội khi thiên tai
còn ảnh hưởng đến mực nước ngầm, bao xảy ra. Nông thôn là nơi dễ bị tổn thương
gồm hạ thấp mực nước ngầm của những nhất do tác động xấu của thời tiết cũng
vùng lân cận và thay đổi hướng chảy trong như thiên tai.
túi nước ngầm; ô nhiễm túi nước ngầm nằm Một trong những ảnh hưởng của xu
dưới vùng khai mỏ do nước bị ô nhiễm ở thế suy thoái do tác động của biến đổi khí
tầng mặt ngấm xuống. Đây là một thực tế hậu toàn cầu là việc suy giảm nguồn nước.
đã diễn ra ở các khu mỏ khai thác quặng Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một
49
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
50
Söùc eùp ñoái vôùi moâi tröôøng noâng thoân Chöông 2
51
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
52
CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
CHƯƠNG 3
Do hệ thống quan trắc quốc gia tại các vùng nông thôn còn hạn chế về số lượng điểm
cũng như tần suất quan trắc nên các số liệu minh họa sử dụng trong Chương 3 của Báo cáo
chủ yếu được tổng hợp từ số liệu quan trắc môi trường của các tỉnh thành trên cả nước, một
số chương trình quan trắc của Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường và
một số nguồn đáng tin cậy khác. Các số liệu chỉ mang tính đại diện cho địa phương hoặc
khu vực nhất định.
3.1.1. Tình hình chung chất lượng môi ở các vùng lân cận, chôn lấp và đốt chất
trường không khí khu vực nông thôn thải sinh hoạt cũng như phát triển cơ sở
Chất lượng môi trường không khí hạ tầng... Do đó, một vài khu vực tại vùng
vùng nông thôn còn khá tốt, rất nhiều vùng nông thôn đã có dấu hiệu ô nhiễm môi
chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên, theo trường không khí cục bộ.
mức độ phát triển KT-XH, có sự khác biệt Khu vực có chất lượng không khí tốt với
về nồng độ các chất trong không khí ở các nồng độ các chất gây ô nhiễm thấp là khu
vùng nông thôn tùy theo khu vực và hoạt vực miền núi phía Bắc, các khu vực thuần
động gây ô nhiễm. nông, nơi hầu như chưa chịu tác động của
Môi trường không khí khu vực nông các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thôn hiện nay chủ yếu bị ảnh hưởng bởi làng nghề, chăn nuôi tập trung. Một số nơi
một số hoạt động làng nghề, điểm công khác như khu vực ven đô, các khu vực dân
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, các cơ sở cư đông đúc... có nồng độ các chất trong
sản xuất, các trang trại chăn nuôi tập trung, không khí cao hơn song hầu hết các vùng
hoạt động trồng trọt, khai thác khoáng sản chưa ghi nhận hiện tượng ô nhiễm.
55
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Xã Hành Trung
TT Tràm Chim
Xã Yên Thạch
Xã Nghĩa Dũng
H. Mộc Châu
xã Long Hưng
H. Trà Cú
TT Sa Thầy
H. Duyên Hải
H. Mai Sơn
Xã Tân Lợi
Xã Nam Cấm
xã Minh Lập
Xã Bình Sơn
Xã Đại Phước
Xã Trung Mỹ
xã Nhị Mỹ
Sơn La Vĩnh Phúc Nghệ An Quảng Kon Bình Phước Đồng Nai Đồng Tháp Trà Vinh
Ngãi Tum
Biểu đồ 3.1. Nồng độ TSP trong không khí xung quanh tại một số địa phương khu vực nông thôn
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Sơn La, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum,
Bình Phước, Đồng Nai, Đồng Tháp và Trà Vinh, 2014
Ở các khu vực thuần nông, chất lượng các hoạt động sản xuất (mục 3.1.2). Mặc
không khí bị ảnh hưởng do hoạt động canh dù vậy, do môi trường không khí nền tại
tác thâm canh cùng với việc sử dụng các hầu hết vùng nông thôn có khả năng chịu
loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và tải còn cao nên nồng độ các chất gây ô
hoạt động chăn nuôi tập trung làm phát nhiễm vẫn nằm trong ngưỡng QCVN.
sinh và gia tăng các khí CH4, H2S, NH3
(Biểu đồ 3.2). Một số vùng đã xuất hiện ô
nhiễm không khí cục bộ do tác động của
200
Biểu đồ 3.2. Nồng độ khí NH3
150
gần khu vực chăn nuôi xã
100 Sông Lũy, huyện Bắc Bình,
tỉnh Bình Thuận
50
0 Nguồn: Sở TN&MT
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 9 Tháng Tháng Tháng 3 Tháng 4 Tháng 6
10 12 tỉnh Bình Thuận, 2014
Năm 2013 Năm 2014
56
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
3.1.2. Một số vấn đề ô nhiễm cục bộ sản xuất cũng như các hộ dân xung quanh.
môi trường không khí khu vực nông thôn Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm
không khí xung quanh các làng nghề và
Hiện tượng ô nhiễm cục bộ đã được các cơ sở sản xuất ở nông thôn phụ thuộc
ghi nhận tại một số làng nghề; khu vực nhiều vào loại hình sản xuất. Ô nhiễm
cụm điểm công nghiệp nằm xen kẽ trong mùi đặc trưng tại các làng nghề chế biến
khu dân cư; xung quanh điểm khai thác lương thực, thực phẩm và giết mổ. Tại các
và sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như làng nghề mây tre đan, ô nhiễm khí SO2
một số điểm đang diễn ra hoạt động nâng là vấn đề đáng quan tâm. Ô nhiễm bụi là
vấn đề phổ biến tại các làng nghề gốm
cấp cơ sở hạ tầng nông thôn. Các thông số
sứ, chế tác đá, đồ gỗ mỹ nghệ. Nồng độ
đáng chú ý là bụi, NH3, H2S, SO2, NO2... SO2, NO2 tại các làng nghề tái chế nhựa
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội khá cao, vượt nhiều lần giới hạn cho phép.
làng nghề Việt Nam, làng nghề tập trung Ngành tái chế làm phát sinh bụi và các
chủ yếu ở miền Bắc, trong đó tập trung khí thải như SO2, NO2, hơi axit và kiềm
nhiều nhất ở ĐBSH (Bắc Ninh, Ninh Bình, sản sinh từ các quá trình như xử lý bề mặt,
Nam Định, Hà Nội, Hưng Yên...), tiếp đến phun sơn, đánh bóng bề mặt sản phẩm,
là khu vực Nam Bộ và Trung Bộ. Vấn đề ô nung, sấy, tẩy trắng, khí thải lò rèn… Một
nhiễm môi trường không khí xung quanh số làng nghề điển hình như làng nghề tái
làng nghề cũng là vấn đề đáng lưu tâm tại chế nhựa Trung Văn (Hà Nội), làng nghề
các khu vực này (Biểu đồ 3.3). đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh), làng tái chế
Đặc thù các làng nghề ở nước ta nhựa Vô Hoạn (Nam Định), làng nghề tái
chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, nằm xen chế nhôm Yên Bình (Nam Định)... (Biểu
kẽ trong khu dân cư. Do đó, ô nhiễm môi đồ 3.4 và Biểu đồ 3.5).
trường khu vực làng nghề mang tính cục
bộ và gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ
800
600
400
200
0
Đá mỹ nghệ Đúc đồng Đúc nhôm Gỗ Đồng Kỵ Tái chế nhựa Chạm khắc Cơ khí
xã Ninh Vân Đại Bái Văn Môn Minh Khai gỗ La Xuyên Phùng Xá,
Thạch Thất
Ninh Bình Bắc Ninh Hưng Yên Nam Định Hà Nội
Biểu đồ 3.3. Nồng độ TSP trong không khí xung quanh một số làng nghề
khu vực phía Bắc
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định và Tp. Hà Nội, 2014
57
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
µg/m3 µg/m3
QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB năm
1000 1000
800 800
600 600
400 400
200 200
0 0
Tái chế nhựa Đúc đồng Đại Tái chế nhựa Tái chế nhựa Đúc đồng Đại Tái chế nhựa
Trung Văn, Từ Bái, Vô Hoạn, Trung Văn, Từ Bái, Vô Hoạn, Nam
Liêm, Hà Nội Bắc Ninh Nam Định Liêm, Hà Nội Bắc Ninh Định
Biểu đồ 3.4. Nồng độ SO2 trung bình năm Biểu đồ 3.5. Nồng độ NO2 trung bình năm
tại một số làng nghề năm 2010 tại một số làng nghề năm 2010
Bên cạnh vấn đề ô nhiễm bụi và khí Tại một số khu vực khai thác vật liệu
thải tại các làng nghề, vấn đề ô nhiễm xây dựng như đá, sét... nồng độ TSP lớn hơn
bụi do khai thác khoáng sản cũng đang so với ngưỡng QCVN từ 8 đến 12 lần. Tuy
xảy ra cục bộ tại một số điểm, tập trung lượng bụi này chỉ gây ô nhiễm xung quanh
chủ yếu tại vùng TDMNPB với nhiều loại khu vực khai thác ở bán kính 300-500m
khoáng sản khác nhau như than, sắt, đồng, nhưng những địa điểm khai thác này lại
apatit... Do công nghệ còn lạc hậu, các thường nằm trong hoặc gần các vùng dân
biện pháp giảm thiểu tác động môi trường cư sinh sống hoặc vùng canh tác. Ô nhiễm
còn hạn chế nên bụi phát sinh tại hầu hết SO2 và bụi là vấn đề phổ biến xung quanh
các công đoạn sản xuất và có sự ảnh hưởng các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng,
lớn đến môi trường không khí các khu vực gạch, gốm vùng trung du phía Bắc và vùng
dân cư nông thôn xung quanh. Tây Nam Bộ (Biểu đồ 3.6 và Biểu đồ 3.7).
µg/m3
800
QCVN 05:2013 TB 1h
600
400
200
0
Xã Yên Nội Xã Trung Xã Gia Xã Lương Xã Cô Tô, Xã Thạch xã Bình Mỹ, Nhơn Mỹ, Xã Tân
Sơn, Thanh, Gia Phi, Tri Tôn Tri Tôn Sơn, Lâm Châu Phú Chợ Mới Bình, Châu
Lương Sơn Viễn Thao Thành
Phú Thọ Hòa Bình Ninh Bình An Giang An Giang Đồng Tháp
Sản xuất vật liệu xây dựng Lò gạch
Biểu đồ 3.6. Nồng độ TSP xung quanh một số điểm khai thác, chế biến khoáng sản,
vật liệu xây dựng và lò gạch
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, Ninh Bình, An Giang, Đồng Tháp, 2014
58
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
150
120
90
60
30
0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014
Khai thác sét gạch ngói Khai thác sét Tánh Linh Sản xuất gạch ngói Gia An Sản xuất sét gạch ngói
Đức Linh Hàm Thuận Nam
Biểu đồ 3.7. Nồng độ khí SO2 ở một số cơ sở khai thác đất sét và sản xuất gạch ngói
ở tỉnh Bình Thuận
59
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
300
200
100
0
Xã Tân Liên, Xã Lê Lợi, Xã Đắk Ha, Xã Hàn Kiệm, TT Cầu Quan, Xã Khánh Xã Khánh An, Xã Lương
huyện Vĩnh huyện An huyện Đắk huyện Hàm huyện Tiểu Hải, huyện huyện U Minh Thế Trân,
Bảo (KCN Dương (KCN Glong (KCN Thuận Nam Cần (KCN Trần Văn (KCN Khánh huyện Cái
Tân Liên) Tràng Duệ) Đắk Ha) (KCN Hàn Cầu Quan) Thời (KCN An) Nước (KCN
Kiệm 1) Sông Đốc) Hòa Trung)
Hải Phòng Đắk Nông Bình Thuận Trà Vinh Cà Mau
Biểu đồ 3.8. Nồng độ TSP trong không khí xung quanh tại một số vùng nông thôn
chịu tác động của KCN
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh/thành phố Hải Phòng, Đắk Nông, Bình Thuận,
Trà Vinh và Cà Mau, 2014
Thái Nguyên), môi trường không khí đã bị thấy hàm lượng bụi cao nhất đo được thường
ô nhiễm bụi, SO2, CO… cách các nhà máy này khoảng 1,5-3 km với
Khối lượng bụi phát sinh từ các hoạt hàm lượng TSP vượt nhiều so với QCVN
động sản xuất xi măng công nghệ lò đứng (Biểu đồ 3.9).
và sản xuất vật liệu xây dựng lớn hơn hẳn
các ngành khác. Nhiều nghiên cứu đã cho
4000
3000
2000
1000
0
TT Chùa Xã La Hiên, TT Kiện Khê, Xã Thanh Xã Liên Sơn, Xã Yên Nội,
Hang, huyện huyện Võ huyện Thanh Sơn, huyện huyện Kim huyện Thanh
Đồng Hỷ (Xi Nhai (Xi Liêm (Xi Kim Bảng (Xi Bảng (Xi Ba (Xi măng
măng Núi măng La măng La Mát) măng Bút măng Đài Yên Nội)
Voi) Hiên) Sơn) Hoa Sen)
Thái Nguyên Hà Nam Phú Thọ
Biểu đồ 3.9. Nồng độ TSP trong không khí xung quanh vùng nông thôn chịu ảnh hưởng
từ nhà máy xi măng khu vực phía Bắc
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nam và Phú Thọ, 2014
60
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Tại một số vùng nông thôn khu vực Khung 3.1. Ô nhiễm không khí
Tây Nguyên, môi trường không khí bị ảnh do chất thải chăn nuôi
hưởng do chế biến nông sản thực phẩm,
Hà Tĩnh đã có 2.588 bể biogas để
đáng chú ý là chế biến cà phê. Ví dụ tại
xử lý chất thải chăn nuôi. Nhờ công
Đắk Lắk, Lâm Đồng, các cơ sở chế biến
nghệ khí sinh học từ các bể biogas,
cà phê chủ yếu ở quy mô hộ gia đình (1-2
các hộ chăn nuôi đã có khí để đun nấu
ha/hộ) và ô nhiễm bụi thường phát sinh ở
và thắp sáng. Bã thải được dùng bón
công đoạn xay hạt cà phê (năng suất vài
cho cây trồng nâng cao năng suất và
chục tấn/năm) nhưng chỉ tập trung ngắn
cải tạo đất. Tuy nhiên, tại các cơ sở
hạn xung quanh khu vực các hộ sản xuất.
chăn nuôi nông hộ, vùng chăn nuôi
Các trang trại chăn nuôi cũng đang là lợn với mật độ cao, như khu Cẩm Bình
một trong những nguồn làm gia tăng chất (huyện Cẩm Xuyên), Thạch Thắng,
gây ô nhiễm không khí tại khu vực nông Thạch Hội (huyện Thạch Hà)… do kỹ
thôn do việc xử lý chất thải chưa hiệu thuật vận hành và công suất xử lý của
quả. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm mùi từ chất các hầm không phù hợp nên một số
thải của các trang trại chăn nuôi đang gây nơi vẫn ghi nhận tình trạng ô nhiễm
nhiều bức xúc cho các hộ dân xung quanh. môi trường, các khí thải và mùi phát
Trong những năm gần đây, bộ mặt tán ảnh hưởng đến dân cư quanh vùng.
khu vực nông thôn đã có nhiều thay đổi Tại Thanh Hóa, tỷ lệ các trang
đáng kể. Cùng với các hoạt động phát trại, gia trại áp dụng công nghệ hầm
triển và chương trình nông thôn mới, quá biogas xử lý chất thải chăn nuôi
trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn chiếm 34,4%. Tuy nhiên, số lượng
đã và đang được các địa phương trên cả hầm đạt yêu cầu chỉ chiếm gần 50%.
nước chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, do Thêm vào đó là tác động từ các trang
điều kiện nguồn lực hạn chế, ở nhiều vùng trại, gia trại chưa được đầu tư hệ thống
nông thôn hoạt động xây dựng chưa được xử lý chất thải làm cho môi trường khu
triển khai đồng bộ, nhiều công trình thi vực tiếp tục suy giảm, không khí xung
công dở dang hoặc kéo dài làm ảnh hưởng quanh khu vực sản xuất bị ô nhiễm
không nhỏ đến chất lượng môi trường các khí NH3 và H2S.
không khí. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu là bụi
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2014
được ghi nhận ở nhiều vùng nông thôn
trong toàn quốc như Thanh Hóa, Phú Yên,
Vĩnh Long...
61
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
3.2.1. Tình hình chung chất lượng nước mặt thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nhiều
khu vực nông thôn nơi vẫn đạt yêu cầu cho cấp nước sinh
Việt Nam có nguồn nước mặt phong hoạt. Tuy nhiên, tại một vài nơi, nước mặt
đã có dấu hiệu suy giảm chất lượng và xảy
phú với hệ thống sông, suối dày đặc cùng
ra ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất
với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng
hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh
khắp các khu vực trên cả nước. Đây là
(Biểu đồ 3.10, 3.11, 3.12).
nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, sản
xuất... đồng thời cũng là nơi tiếp nhận Diễn biến chất lượng nước tùy thuộc
chất thải từ các hoạt động này. Theo đánh vào nguồn và điều kiện dòng chảy, tác
động từ các nguồn thải khác nhau. Tại các
giá, nguồn nước mặt đầu nguồn các con
vùng thượng lưu sông, tuy có biến động về
sông chảy qua khu vực trung du, miền núi
các yếu tố tự nhiên (rửa trôi, xói mòn...)
ít dân cư, hoặc các sông chảy qua khu vực
nhưng vẫn trong khả năng tự làm sạch
thuần nông vùng đồng bằng có chất lượng
của nguồn nước. Tại những đoạn sông
nước còn khá tốt do chưa chịu tác động
chưa chịu ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng
lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn
không lớn bởi các hoạt động phát triển,
thải. Hầu hết các hồ chứa, ao, kênh mương
hầu hết các thông số đặc trưng cho chất
cũng có chất lượng nước tương đối tốt. Môi
lượng môi trường nước có giá trị nằm trong
trường nước mặt tại hầu hết các vùng có giới hạn cho phép của QCVN.
Biểu đồ 3.10. Giá trị Coliform trong nước mặt tại một số xã khu vực nông thôn năm 2013
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Phước, Đồng Nai,
Đồng Tháp, Kiên Giang, Trà Vinh, 2013
62
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
mg/l 2012 2013 2014 QCVN 08:2008 Cột A1 QCVN 08:2008 Cột B1
0,6
0,4
0,2
0
Lũng Pô Cửa khẩu Mậu A Cầu Phong Làng Chèm Cầu Yên Thủy điện Cầu Trung
bản Vược Châu Lệnh Hòa Bình Hà
Lào Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội Nam Định Hòa Bình Hà Nội
Sông Hồng Sông Đà
Biểu đồ 3.11. Diễn biến hàm lượng NH4+ trong nước sông đoạn chảy qua
khu vực nông thôn giai đoạn 2012 - 2014
Nguồn: Trung tâm QTMT, TCMT, 2014
mg/l 2012 2013 2014 QCVN 08:2008 Cột A1 QCVN 08:2008 Cột B1
350
300
250
200
150
100
50
0
Lũng Pô Cửa khẩu Mậu A Cầu Phong Làng Chèm Cầu Yên Thủy điện Cầu Trung
bản Vược Châu Lệnh Hòa Bình Hà
Lào Cai Yên Bái Phú Thọ Hà Nội Nam Định Hòa Bình Hà Nội
Sông Hồng Sông Đà
Biểu đồ 3.12. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông đoạn chảy qua
khu vực nông thôn giai đoạn 2012-2014
Nguồn: Trung tâm QTMT, TCMT, 2014
63
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Biến động chất lượng nước cũng thể sinh và chất dinh dưỡng. Một số điểm còn
hiện rõ rệt theo mùa. Vào mùa mưa, nước có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.
thường cuốn theo đất, cát, các chất bề mặt Tùy theo địa bàn chảy qua và thành
làm gia tăng hàm lượng các chất rắn lơ phần chất thải, nước thải tiếp nhận mà
lửng trong nước. Do đó, hàm lượng TSS nước mặt tại mỗi nơi sẽ bị ảnh hưởng bởi
trong mùa này thường cao hơn nhiều so các chất gây ô nhiễm khác nhau. Sự tác
với mùa khô. động liên tục của các nguồn thải tổng hợp
3.2.2. Vấn đề suy giảm chất lượng và ô nhiễm (sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp...)
cục bộ nước mặt nông thôn làm cho chất lượng nước có sự biến động
lớn, nguồn nước bị nhiễm bẩn với một số
Như đã trình bày trong Chương 2, thông số ô nhiễm vượt QCVN. Nước sông
tác động tổng hợp từ các hoạt động phát tại khu vực Bắc Bộ và khu vực Đông Nam
triển như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn nhiều so
công nghiệp, làng nghề cũng như nguồn với khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
thải từ các khu vực đô thị giáp ranh đang Tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ
gây áp lực lớn lên môi trường vùng nông dân số đông cũng như các hoạt động làng
thôn. Chất thải từ nông nghiệp, sinh hoạt, nghề, sản xuất phát triển, đã ghi nhận hiện
công nghiệp và quá trình rửa trôi bề mặt, tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một số
xói mòn làm tăng nguy cơ vận chuyển các thông số đã vượt QCVN nhiều lần như COD,
chất ô nhiễm vào nước mặt. Do đó, hiện BOD5, TSS, Coliform... (Biểu đồ 3.13).
trạng nước mặt một số nơi đã có dấu hiệu
Kết quả quan trắc nước ao, hồ, kênh
suy giảm chất lượng và đã ghi nhận hiện
mương ở một số tỉnh cũng đã cho thấy
tượng ô nhiễm cục bộ tại một số điểm.
hiện tượng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đang
Khu vực có chất lượng nước mặt suy diễn ra khá phổ biến (Biểu đồ 3.14 và Biểu
giảm chủ yếu là vùng hạ lưu các con sông, đồ 3.15). Nguyên nhân là do hiện nay tại
ao hồ, kênh rạch tại các khu vực ven đô, vùng nông thôn, ao, hồ, kênh mương cũng
nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ các khu là nơi tiếp nhận nguồn thải từ các hoạt
đô thị, nước thải sinh hoạt, làng nghề... động sinh hoạt, sản xuất của người dân.
Các vấn đề phổ biến là ô nhiễm hữu cơ, vi
64
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
mg/l
330
2011
300
2012
270
2013
240
2014
210
120
90
60
30
0
Cầu Lộc Cầu Văn Cầu Đào Cầu Vát Phúc Hương Vạn Hòa Cầu Thị Thống Hiền Yên
Hà Song Môn Xá Lộc Lâm Phúc Long Cầu Hạ Lương Dũng
Thát Phương
Sông Ngũ Huyện Khê đoạn qua Bắc Sông Cầu qua Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
Giang, Bắc Ninh
Biểu đồ 3.13. Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn
phía Bắc giai đoạn 2011-2014
2012
mg/l
2013
60
2014
50 QCVN 08:2008 Cột A1
QCVN 08:2008 Cột B1
40
30
20
10
0
LNg-NM03 LNg-NM05 LN-NM01 YT-NM03 YT-NM04
Biểu đồ 3.14. Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước một số hồ1 tại khu vực nông thôn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014
1. LNg-NM03: Hồ Bầu Lầy, xã Kiên Thành, huyện Lục Ngạn; LNg-NM05: Hồ Cấm Sơn, xã Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn; LN-
NM01: Hồ suối Nứa, xã Đông Hưng, huyện Lục Nam; YT-NM03: Hồ Cầu Rễ, xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế; YT-NM04: Hồ
Đá Ong, xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế
65
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
200
100
LNg-NM04
TP-NM4
TP-NM9
VY-NM04
VY-NM05
LG-NM05
LN_NM03
HH-NM03
HH-NM04
TY-NM01
TY-NM02
YT-NM05
YD-NM04
YD-NM05
Tp. Bắc Yên Dũng Việt Yên Tân Yên Hiệp Hòa Lạng Yên Lục Lục
Giang Giang Thế nam Ngạn
Biểu đồ 3.15. Diễn biến hàm lượng COD trong nước ao, kênh mương nội đồng2 tại khu vực nông thôn
tỉnh Bắc Giang năm 2014
Nguồn: Trung tâm QTMT tỉnh Bắc Giang, 2014
Tại khu vực trung du, miền núi phía từ hoạt động khai thác và chế biến khoáng
Bắc cũng đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm sản (Biểu đồ 3.16).
cục bộ nước mặt (nước suối) do ảnh hưởng
20 40
10 20
0 0
Nước suối Ngòi Suối cạn tại mỏ Khe suối cách Nước suối Ngòi Suối cạn tại mỏ Khe suối cách
Lâu, cách nhà sắt thôn Kim mỏ sắt Tiên Tinh Lâu, cách nhà sắt thôn Kim mỏ sắt Tiên Tinh
máy tuyến Bình 100m máy tuyến Bình 100m
quặng sắt 300m quặng sắt 300m
Biểu đồ 3.16. Hàm lượng COD và TSS trong nước mặt gần mỏ sắt
Công ty Cổ phần Khoáng sản Hòa Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Yên Bái, 2014
2. YD-NM04: Nước mương nội đồng, trạm bơm tiêu xã Trí Yên, huyện Yên Dũng; YD-NM05: Nước mương nội đồng, trước
trạm bơm chống úng xã Tư Mại, Việt Yên; VY-NM04: Nước ao chứa nguồn thải chính thôn Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh, Việt
Yên; VY-NM05: Nước mương nội đồng xã Vân Trung, Việt Yên; TY-NM01: Nước ngòi Cầu Đồng, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên;
TY-NM02: Nước ngòi Cầu Si, thôn Cầu Si, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên; HH-NM03: Nước mương nội đồng xã Hợp Thịnh,
huyện Hiệp Hòa; HH-NM04: Nước mương nội đồng xã Mai Trung, huyện Hiệp Hòa; LG-NM05: Nước mương gần nghĩa trang
Tp. Bắc Giang, thôn Dạ , xã Thái Đào; YT-NM05: Nước mương nội đồng xã Bố Hạ, Yên Thế; LN-NM03: Nước mương nội đồng
xã Tiên Nha, huyện Lục Nam; LNg-NM04: Nước mương nội đồng xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn
66
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Tại tỉnh Cà Mau, số liệu giám sát chất lượng môi trường nước ở 27 điểm nông thôn3
trên địa bàn tỉnh cho thấy hiện trạng ô nhiễm do nước thải không qua xử lý từ khu vực sản
xuất nông nghiệp, chợ, bãi rác, khu dân cư… Kết quả 100% mẫu nước mặt có hàm lượng
NH4+ vượt quy chuẩn QCVN 08:2008 - Cột A1, một số điểm còn vượt QCVN 08:2008 -
Cột B1 (Biểu đồ 3.17).
Biểu đồ 3.17. Hàm lượng NH4+ tại một số điểm quan trắc tại vùng nông thôn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Cà Mau, 2014
3. NM-01: TT Thới Bình; NM-02: xã Tân Lộc; NM-03: xã Trí Phải; NM-04: TT U Minh; NM-05: xã Khánh An;
NM-06: xã Khánh Hòa; NM-07: TT Trần Văn Thời; NM-08: TT Sông Đốc; NM-09: xã Khánh Bình Tây; NM-10:
TT Đầm Dơi; NM-11: xã Tạ An Dương; NM-12: xã Tân Tiến; NM-13: TT Cái Nước; NM-14: xã Lương Thế Trân;
NM-15: xã Hưng Mỹ; NM-16: TT Cái Đôi Vàm; NM-17: xã Phú Tân; NM-18: xã Phú Mỹ; NM-19: TT Năm Căn;
NM-20: xã Hàm Rồng; NM-21: xã Tam Giang; NM-22: TT Rạch Gốc; NM-23: xã Tân Ân Tây; NM-24: xã Đất Mũi;
NM-25: xã An Xuyên; NM-26: xã Hòa Tân; NM-27: xã Tắc Vân
67
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
8 QCVN 08:2008 (A1) QCVN 08:2008 (B1) QCVN 08:2008 Cột A1 QCVN 08:2008 Cột B1
mg/l 160
mg/l
6
120
4 80
2 40
0 0
2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 3.18. Hàm lượng DO kênh Xà No Biểu đồ 3.19. Hàm lượng TSS kênh Xà No
giai đoạn 2010 - 2013 giai đoạn 2010 - 2013
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Hậu Giang, 2014 Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Hậu Giang, 2014
Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực Khung 3.2. Ô nhiễm cục bộ nước mặt
làng nghề cũng đang là vấn đề nóng tại một tại Phổ Yên, Thái Nguyên
số vùng nông thôn hiện nay, đặc biệt là tại
khu vực ĐBSH. Theo kết quả khảo sát thực Kết quả phân tích mẫu nước suối
tế tại 52 làng nghề do Bộ NN&PTNT công Bến Cao và suối Ngòi Mà cho thấy
bố năm 2011, 100% số mẫu phân tích nước các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh
sau khi tiếp nhận cao hơn điểm trước
ở cả 6 loại hình làng nghề đặc trưng là chế
khi tiếp nhận nguồn thải từ 2,6 đến
biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây
72,9 lần, trong đó chỉ tiêu Amoni vượt
dựng, dệt nhuộm, tái chế giấy và tái chế
29 lần so với QCVN 08:2008/BTN-
kim loại đều cho thông số ô nhiễm vượt quy
MT cột B1. Nguyên nhân là do các
chuẩn cho phép. Trong đó, đáng kể có 24
suối này là nơi tiếp nhận nhiều nguồn
làng nghề ô nhiễm nặng (46,2%), 14 làng
thải, đặc biệt là nước thải từ các trại
nghề ô nhiễm vừa (26,9%) và 14 làng nghề
chăn nuôi lợn tại huyện Phổ Yên.
ô nhiễm nhẹ (26,9%).
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2014
68
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
69
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước một số điểm
nuôi trồng thủy sản tỉnh Bến Tre (minh họa số liệu đợt 1/2014)
Dầu mỡ
TSS COD Fe Coliform
STT Vị trí mẫu khoáng
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (MPN/100ml)
(mg/l)
Xã Thạch Phước,
1 87 9 1,95 9.300 0,11
huyện Bình Đại
Xã An Thủy, huyện
2 94 8 2,10 7.500 0,07
Ba Tri
Xã An Nhơn, huyện
3 82 7 2,08 9.300 0,05
Thạnh Phú
QCVN 10:2008/BTNMT
50 3 0,1 1.000 KPH
- Cột vùng nuôi trồng thủy sản
Khung 3.4. Chất lượng môi trường nước gần các cơ sở nuôi tôm tỉnh Bình Định
Chất lượng nước biển ven bờ: Xã Cát Khánh COD vượt 1,3 - 2 lần, NH4+ vượt 2-6 lần.
Chất lượng môi trường nước mặt: Xã Mỹ Đức chỉ tiêu NH4+ vượt 4 - 4,5 lần; xã Hoài Mỹ
chỉ tiêu TSS vượt 3 lần, COD vượt 2 lần và NH4+ vượt 4 lần.
Chất lượng môi trường nước ngầm: Xã Mỹ Thành chỉ tiêu TS vượt 3,5 lần, Coliform
vượt 1,3 - 7,7 lần; Xã Cát Khánh độ cứng vượt 11 lần, COD vượt 1,2 lần, Coliform vượt
3 lần; xã Hoài Hương độ cứng vượt 8 lần, TS vượt 19 lần, COD vượt 16 lần.
70
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Chất lượng nước dưới đất tại khu vực Nhìn chung, chất lượng nước dưới đất còn
nông thôn phụ thuộc vào đặc tính địa chất khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều có giá trị
vùng chứa nước, sự thẩm thấu và rò rỉ nước nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
bề mặt từ các hoạt động chăn nuôi, nông 09:2008/BTNMT và có thể sử dụng tốt cho
nghiệp, làng nghề..., thay đổi mục đích mục đích sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT
sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý. (Biểu đồ 3.20, 3.21).
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
Khu 1, Khu 7, Xã Xã Yên Diễn Xã Đức Plei Xã Đắk Xã Xã Nha Xã Xã An
xã Phù xã Quang Dương Châu Tân Kần Nam Song Thuận Bích Quốc Hảo
Ninh Thạch Yên Đà Lợi Thái
Sơn
Phú Thọ Vĩnh Phúc Nghệ Quảng Kon Đắk Nông Bình Bình An Giang
An Ngãi Tum Phước Phước
Biểu đồ 3.20. Hàm lượng NH4+ trong nước dưới đất một số khu vực nông thôn năm 2013
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi,
Kon Tum, Đắk Nông, Bình Phước, 2013
mg/l QCVN
QCVN 09:2008
02:2009/BYT
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
Khu 1, Khu 7, Xã Xã Yên Diễn Xã Đức Plei Xã Đắk Xã Xã Nha Xã Xã An
xã Phù xã Quang Dương Châu Tân Kần Nam Song Thuận Bích Quốc Hảo
Ninh Thạch Yên Đà Lợi Thái
Sơn
Phú Thọ Vĩnh Phúc Nghệ Quảng Kon Đắk Nông Bình Bình An Giang
An Ngãi Tum Phước Phước
,
Biểu đồ 3.21. Hàm lượng Fe trong nước giếng khoan, giếng đào một số khu vực nông thôn năm 2013
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi,
Kon Tum, Đắk Nông, Bình Phước, An Giang, 2013
71
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
72
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Biểu đồ 3.23. Hàm lượng Pb và Cu trong đất sản xuất nông nghiệp một số khu vực nông thôn
tỉnh Bình Thuận và tỉnh Đắk Nông năm 2014
73
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
0,08
0,06
0,04
0,02
Đ-LNg01
Đ-LNg02
Đ-HH01
Đ-HH02
Đ-TY01
Đ-TY02
Đ-LG01
Đ-LG02
Đ-LN01
Đ-LN02
Đ-SĐ02
Đ-VY03
Đ-YD03
Đ-YT01
Đ-YT02
Hiệp Hòa Tân Yên Lạng Giang Lục Nam Lục Ngạn Sơn Việt Yên Yên Thế
Động Yên Dũng
Biểu đồ 3.24. Diễn biến dư lượng thuốc BVTV nhóm Pyrethoid trong môi trường đất nông thôn
tỉnh Bắc Giang năm 2013 và 2014
Nguồn: Trung tâm QTMT tỉnh Bắc Giang, 2014
Tuy nhiên, những năm gần đây, hàm Địa hình đồi núi, bị chia cắt, độ dốc
lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng cao, mạng lưới sông suối phân bố dày đặc
hóa chất BVTV ở khu vực nông thôn đã có và xu hướng mưa lũ tập trung mạnh vào
sự gia tăng nhẹ (Biểu đồ 3.24). Nguyên mùa hè là những đặc trưng có ảnh hưởng
đáng kể đến tốc độ thoái hóa đất tự nhiên.
nhân là do ảnh hưởng từ chất thải sản
Hệ quả là đất giảm độ phì nhiêu và mất
xuất, việc lạm dụng phân bón hóa học,
các chất dinh dưỡng, làm ảnh hưởng đến
thuốc trừ sâu còn phổ biến trong canh tác hiệu quả trồng trọt và phát triển sản xuất
nông nghiệp cũng như ảnh hưởng từ các của người dân nông thôn.
hóa chất BVTV tồn lưu.
So sánh giữa các vùng miền, tốc
3.4.2. Thoái hóa đất độ thoái hóa tự nhiên ở khu vực có địa
hình đồi núi, sườn dốc hoặc các khu vực
Hiện tượng thoái hóa đất đang làm
ven biển diễn biến mạnh hơn so với khu
ảnh hưởng đến 50% diện tích đất toàn vực đồng bằng. Xu hướng này biểu hiện
quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi rõ nhất ở Tây Nguyên với 1/3 tổng diện
núi nằm ở các khu vực nông thôn. Một số tích trong tình trạng bị thoái hóa nặng,
loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên tập trung ở nhóm địa hình gò đồi và núi
diện rộng ở nhiều vùng nông thôn Việt cao trên các lớp đất đỏ vàng, đất xám bạc
Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang màu; nhiều diện tích đất trong tình trạng
hóa, phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập bị bóc mòn, trơ sỏi đá. Ở các vùng đồng
úng, lũ quét và xói lở đất. Nguyên nhân bằng, nhóm đất thoái hóa nặng chỉ dao
động từ khoảng 4 đến 14% (ĐBSH và ĐB-
có nguồn gốc từ cả tự nhiên và nhân tạo,
SCL) (Biểu đồ 3.25).
trong đó biến đổi khí hậu và sử dụng bất
hợp lý các loại đất là những nhân tố quan Hoạt động của các hồ trữ nước, công
trọng ảnh hưởng đến diễn biến hiện tượng trình thủy lợi và khai thác nước ngầm phục
thoái hóa đất trên cả nước. vụ tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp bất
74
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Đất thoái Đồng bằng sông Hồng hợp lý làm quá trình thoái hóa diễn ra
(2011)
hóa nặng
4%
mạnh hơn. Khu vực ĐBSCL có hệ thống
Đất không
thoái hóa kênh rạch chằng chịt dẫn sâu đến vùng
Đất thoái 17%
hóa trung nội đồng, vì vậy vào các tháng mùa khô
bình
44% (khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau),
triều cường dâng cao làm cho nước mặn
xâm nhập sâu vào đất liền gây mặn hóa.
Đất thoái
hóa nhẹ Cùng với sự tác động của BĐKH và nước
35%
biển dâng làm cho hiện tượng xâm nhập
Đất thoái Đồng bằng sông Cửu Long
mặn gây mặn hóa tại các vùng cửa sông
hóa nặng
14%
(2011) ven biển ngày càng trở lên phổ biến.
Tình trạng xâm nhập mặn sớm, xâm
Đất thoái
hóa trung nhập sâu, độ mặn cao và thời gian duy trì
bình
11% dài xảy ra phổ biến ở các tỉnh ĐBSCL. Hiện
tượng nhiễm mặn ở vùng ven biển lớn hơn
nhiều ở các khu vực khác. Nước mặn xâm
Đất thoái Đất không
hóa nhẹ thoái hóa nhập sâu kết hợp với suy giảm nguồn nước
12% 63%
ở hạ lưu đã gây ảnh hưởng lớn đến nhiều
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Kết quả
Duyên hải Nam Trung Bộ
(2009) quan trắc đất tại 24 điểm vùng ven biển,
Đất thoái cửa sông khu vực phía Nam cho thấy nồng
hóa nặng
21% độ Cl- ở các tầng đều dao động từ ngưỡng
1,76 - 3,0% tức là trong giới hạn từ mặn
Đất không đến rất mặn. So sánh giữa các nhóm đất,
Đất thoái
thoái hóa,
thoái hóa
hàm lượng Cl- ở nhóm đất chuyên canh lúa
hóa trung nhẹ duy trì khá ổn định trong khi ở nhóm đất
bình 48%
31% lúa - tôm và đất chuyên nuôi tôm thì sự
biến động diễn ra khá lớn. Đặc biệt năm
Đất thoái Tây Nguyên (2010) 2012, hàm lượng Cl- trong đất lúa - tôm
hóa nặng
Đất
và đất chuyên nuôi tôm ở các tỉnh vùng
43%
không ĐBSCL cao hơn hẳn so với 3 năm trước
thoái hóa
0% ở cả tầng mặt và tầng sâu. Nguyên nhân
do hoạt động dẫn nước mặn, không theo
Đất thoái quy hoạch của người dân nông thôn phục
hóa nhẹ vụ nuôi tôm, làm cho tình trạng nhiễm
Đất thoái 45%
hóa trung mặn sâu vào trong nội đồng càng trở nên
bình
12%
nghiêm trọng hơn, vượt trên ngưỡng giới
hạn mặn Solonchat (Biểu đồ 3.26).
Biểu đồ 3.25. Diện tích đất bị thoái hóa ở một
số vùng trong toàn quốc
Nguồn: Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ TN&MT,
2009-2011
75
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
10 10
(a) (b)
Lúa Lúa
8 8
Lúa - Tôm Lúa - Tôm
Tôm Tôm
6 6
Cl- (%)
Cl- (%)
4 4
2 2
0 0
2009 2010 2011 2012 2009 2010 2011 2012
Biểu đồ 3.26. Diễn biến hàm lượng Cl- trong đất theo loại hình sử dụng tại đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2009 - 2012. (a: đất tầng mặt 0-30cm; b: đất tầng 2 30-60cm)
Nguồn: Trạm quan trắc và phân tích môi trường đất miền Nam, 2013
Một hệ lụy khác từ việc canh tác đất hậu và BĐKH, mà còn do sức ép của sự
không hợp lý là quá trình nhiễm phèn gia tăng dân số và hoạt động sống của con
đang xảy ra ở nhiều vùng nông thôn. Hệ người. Diện tích đất liên quan đến hoang
quả là nồng độ các độc tố giải phóng ra mạc hóa phân bố trên khắp các vùng trong
môi trường đất, đáng kể như các cation cả nước, đặc biệt là ở Tây Bắc và DHMT.
như Fe3+, Al3+ và các kim loại nặng (Cu, Tại các tỉnh MNPB, nơi còn nhiều vùng
Pb, Cd,…). Ví dụ như ở tỉnh Bạc Liêu, các đồi núi trọc đang bị mưa lũ làm lở đất,
hoạt động mở rộng hệ thống thủy lợi thiếu xói mòn và suy thoái đến khô cằn hoang
quy hoạch làm tầng sinh phèn bị tác động, mạc. Đây là những vấn đề đáng lo ngại,
gây nên sự phèn hóa làm cho một số vùng là thách thức lớn cho việc sử dụng đất của
đất trước đây không có nhưng hiện giờ đã nước ta hiện nay.
xuất hiện tầng phèn. Các hiện tượng ngập úng, xói mòn,
Trong thời gian qua, hạn hán đã xảy rửa trôi đất cũng đang diễn biến khá phức
ra và gây thiệt hại nhiều mặt cho các vùng tạp tại các vùng trên cả nước. Tại miền
Nam Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Hạn Trung, bình quân mỗi năm có khoảng
hán kéo dài, làm tăng nguy cơ cháy rừng 12 vạn ha lúa bị úng ngập (trong đó có
và làm suy giảm đáng kể sức sản xuất của khoảng 4 vạn ha bị mất trắng, trên 7 vạn
đất. Hạn hán cũng đã ảnh hưởng đến các ha bị ảnh hưởng) và có trên 6,2 vạn ha hoa
tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ, mực nước trên màu bị úng ngập. Tại vùng Tây Bắc chỉ
các sông, hồ đều cạn kiệt. Điều đáng nói trong 6 tháng mùa mưa, lượng đất mất đã
là sự gia tăng nhanh chóng diện tích hoang chiếm tới 75 - 100% tổng lượng xói mòn
mạc ở các vùng khô hạn, bán khô hạn, kể cả năm, còn lại dưới 25% lượng đất bị xói
cả một số vùng ẩm ướt không chỉ do khí mòn xảy ra trong các trận mưa giông ở thời
76
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
kỳ chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa lúa, ngô xuống dưới chân dốc. Sạt đất, trượt
(tháng 3 - 4) hoặc từ mùa mưa sang mùa lở đất không chỉ làm lấp đất đang sản xuất
khô (tháng 11). mà còn làm hư hại đường giao thông, công
Tình hình sạt lở đất xảy ra khá phổ trình xây dựng và có những vụ đã vùi lấp
biến với hai loại hình sạt lở đó là xói lở bờ một phần diện tích bản làng, sông, suối.
biển và sạt lở đất ven sông và vùng cao. Ngoài ra, thoái hóa đất do khai thác
Hầu hết bờ biển nước ta đang bị xói lở cát làm xói lở đất ven sông đang diễn ra tại
với cường độ vài mét mỗi năm. Xu hướng hầu hết các địa phương trên cả nước. Hoạt
dâng lên của mực nước biển trong những động khai thác cát có thể dẫn đến nguy cơ
năm gần đây cũng góp phần gây ra sạt lở xói lở, phá vỡ cấu trúc bờ sông, thay đổi
mạnh hơn. Ngoài ra, sự tăng dòng chảy dòng chảy, hệ sinh thái.
sông cũng là một nguyên nhân gây xói
lở, nhưng thường xảy ra vào mùa mưa và
chỉ ảnh hưởng ngắn hạn. Dọc theo các hệ
thống sông vào mùa mưa lũ, có hiện tượng
sạt lở đất nghiêm trọng ở nhiều nơi, đặc
biệt ở phần hạ lưu các con sông Hồng,
sông Cửu Long, sông Trà Khúc, sông Ba...
Khu vực miền núi phía Bắc, nơi có độ dốc
cao, tầng đất không dày, sâu trên 1 m đã
gặp những tầng đá vụn, đất không bám
được vào lớp đá vụn phía dưới bị bong ra,
lở xuống xuống phía dưới theo trọng lực. Ở Hình 3.3. Khai thác cát gây sạt lở đất
Mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và tại xã Đội Bình, huyện Yên Sơn,
Trạm Tấu (Yên Bái) các trận mưa rào đầu tỉnh Tuyên Quang
vụ đã làm trượt cả tầng đất mặt đang trồng
Nguồn: Báo Kinh tế nông thôn, 2014
77
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
3.4.3. Ô nhiễm đất trên 50% lượng đạm, 50% kali và xấp xỉ
80% lượng lân dư thừa từ việc áp dụng
Việc sử dụng bất hợp lý các loại hóa
phân bón không đúng kỹ thuật trực tiếp
chất trong sản xuất và xả thải trực tiếp
hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất.
ra môi trường không qua xử lý là nguyên
nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm đất Kết quả đánh giá ở nhiều vùng canh
ở nông thôn. Đáng báo động hiện nay là tác trong cả nước cho thấy hệ quả của việc
tình trạng lạm dụng các loại phân bón, sử dụng phân bón không hợp lý là đất bị
thuốc BVTV trong nông nghiệp và vấn đề chua hóa, hàm lượng các chất vôi giảm,
ô nhiễm do chất độc hóa học tồn lưu. Ảnh kết cấu đất kém đi, có sự tích đọng hàm
hưởng từ các chất thải cũng là nguồn đóng lượng các chất Nitrat, Amoni và một số
góp đáng kể gây ô nhiễm đất sẽ được trình kim loại nặng. Số liệu quan trắc mẫu đất
bày trong mục Chất thải rắn. ở một số địa phương, ví dụ như ở Đồng
Tháp, một tỉnh trồng lúa điển hình của khu
3.4.3.1. Ô nhiễm đất do lạm dụng và sử
vực ĐBSCL cho thấy trong số 15 mẫu đất
dụng bất hợp lý các loại phân bón hóa học
phân tích có 60% số mẫu có kết quả chỉ
và thuốc BVTV
tiêu Asen vượt ngưỡng QCVN 03:2008/
Ở Việt Nam, phân bón hóa học được BTNMT đối với đất sử dụng cho mục đích
sử dụng còn phổ biến do ưu thế về chi phí nông nghiệp và có sự dao động lớn so với
và hiệu quả nhanh chóng tác động lên kết quả phân tích năm 2012 do hậu quả
cây trồng. Ở một số vùng thâm canh tăng sử dụng phân bón vô cơ, thuốc BVTV với
vụ cao, lượng phân bón hóa học sử dụng liều lượng lớn. Đối với các vùng đất phèn,
trong sản xuất nông nghiệp còn cao hơn. việc lạm dụng các loại thuốc BVTV còn
Khảo sát ở tỉnh Lâm Đồng cho thấy mức sử làm đất bị chua hóa, giảm độ pH và tăng
dụng các loại phân bón thường cao hơn từ
hàm lượng các cation kim loại nặng giải
30 - 40 %, đặc biệt đối với loại phân NPK
phóng vào môi trường.
thì lượng dùng lớn hơn tới 60%. Bên cạnh
đó, tập quán ở một số vùng phía Bắc còn Các loại hóa chất BVTV thường được
sử dụng các loại phân bắc, phân chuồng dùng ở liều lượng cao hơn mức khuyến
tươi góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi cáo, thêm vào đó thói quen vứt bừa bãi vỏ,
trường đất. bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ra đồng
Các vấn đề trong sử dụng các loại ruộng, kênh mương cũng là vấn đề đáng lo
phân bón và thuốc BVTV như: sử dụng ngại. Dư lượng thuốc BVTV theo nước mưa
không đúng kỹ thuật nên hiệu lực thấp và nước tưới đi vào nguồn nước, thấm và
và dư lượng thải ra môi trường nhiều; bón tích lũy gây ô nhiễm các tầng đất.
phân không cân đối, nặng về sử dụng 3.4.3.2. Ô nhiễm đất do chất độc hoá học
phân đạm làm đất bị mất cân bằng các tồn lưu
chất trong đất dễ dẫn đến thoái hóa và ô
nhiễm; chất lượng phân bón không đảm Hiện nay toàn quốc vẫn còn nhiều
bảo, nhiều hộ sản xuất sử dụng các loại điểm nóng về ô nhiễm đất do ảnh hưởng
thuốc trôi nổi trên thị trường không được bởi các loại chất độc hóa học tồn lưu. Các
đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, đóng gói điểm ô nhiễm có thể phân ra làm hai loại
không đúng khối lượng. Ước tính nguy cơ chính là các khu vực đất bị nhiễm dioxin
78
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
79
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
80
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Biểu đồ 3.27. Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
Trong khi đó, đối với loại rác thải từ cây trồng. Điển hình như CTR phát sinh từ
nông nghiệp như bao bì phân bón, thuốc nhóm làng nghề tái chế phế liệu (kim loại,
BVTV và từ các làng nghề thì thành phần vô giấy, nhựa) với nhiều thành phần nguy
cơ và các hợp chất độc hại, khó phân hủy là hại cho môi trường và sức khỏe con người
mối nguy hại lớn, có khả năng gây ô nhiễm (Bảng 3.2).
môi trường không khí, nước, đất và gây hại
Bảng 3.2. Lượng chất thải rắn phát sinh tại một số làng nghề tái chế
STT Làng nghề Chất thải rắn Lượng thải/đơn vị phế liệu
3 Làng nghề tái chế giấy Phế thải giấy, bao gói 3,5-6,0 kg/tấn giấy tái chế
Nguồn: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thái, 2011, Tạp chí khoa học công nghệ môi trường số 9/5-2011
81
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
82
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Hình 3.4. Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn (trích Sổ tay hướng dẫn phân loại, thu gom
và xử lý rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
Nguồn: UBND tỉnh Quảng Nam, 2014
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp. Hình thức bãi chôn lấp lộ thiên,
Khu vực trung du, miền núi diện tích hầu hết không có hệ thống xử lý nước rỉ
tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt, CTR sinh rác hoặc có nhưng hoạt động không hiệu
hoạt phát sinh không nhiều và chưa phải là quả gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
vấn đề đáng lo ngại. Hầu như chưa có hoạt Thực hiện tiêu chí 17 của Chương
động thu gom, xử lý tập trung CTR sinh
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
hoạt tại các khu vực này. Chất thải hữu cơ
thôn mới, tại một số địa phương đã đẩy
được tận dụng cho chăn nuôi. Phần còn
mạnh việc thành lập đơn vị thu gom CTR
lại chủ yếu được người dân tự xử lý bằng
tập trung. Việc thu gom, xử lý cũng mới
phương pháp đốt, chôn lấp trong vườn nhà
bước đầu được áp dụng đối với CTR sinh
hoặc đổ thải ra các khu vực công cộng.
hoạt. Đối với các loại chất thải nguy hại
Tại các vùng ven đô thị, vùng đồng
và khó phân hủy, chủ yếu có nguồn gốc từ
bằng tập trung nhiều dân cư thì việc thu
hoạt động của ngành nông nghiệp và các
gom, xử lý CTR sinh hoạt đang đặt ra nhiều
làng nghề, việc thu gom và xử lý hiện còn
thách thức lớn. Hiện tại, CTR tại các khu
rất hạn chế và gây ảnh hưởng đáng kể đến
vực này đã được các tổ đội vệ sinh môi
chất lượng môi trường.
trường thu gom và vận chuyển về các bãi
83
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
84
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
85
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Hình 3.5. Lò đốt rác thí điểm tại xã Mỹ Hà, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
86
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Khung 3.13. Bất cập trong xử lý CTR sinh hoạt tại tỉnh Thái Bình
Trung bình mỗi ngày có khoảng 758 tấn CTR sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn
của tỉnh Thái Bình. Trong đó, bình quân mỗi xã lượng CTR khoảng từ 5-10 tấn mỗi ngày.
Thống kê cho thấy, toàn tỉnh Thái Bình có khoảng 380 bãi rác không đảm bảo VSMT, trong
đó đứng đầu là huyện Đông Hưng với 99 bãi, Quỳnh Phụ 70 bãi, Thái Thụy 55 bãi, Hưng
Hà 53 bãi… Lượng CTR ngày càng nhiều song các giải pháp lại chưa thể phát huy hiệu quả.
Để giải bài toán xử lý CTR nông thôn, tháng 10/2013 tỉnh Thái Bình đã triển khai thí
điểm lò đốt CTR sinh hoạt với tổng mức đầu tư của dự án là 4,2 tỷ đồng. Tháng 2/2014,
công trình được đưa vào hoạt động với diện tích 3.000m2, cách xa khu dân cư trên 1km,
hoạt động theo mô hình lò đốt kết hợp chôn lấp. Lò đốt trị giá 2,2 tỷ đồng, được sản xuất tại
Thái Lan theo công nghệ Nhật Bản, vận hành theo phương pháp lò đốt tự nhiên, công suất
xử lý 8 tấn/ngày tương ứng thời gian vận hành 8 giờ/ngày.
Tuy nhiên, thực tế vận hành cho thấy, lò đốt chưa xử lý được hết CTR, mà còn tốn nhiều
nhân công, thời gian phân loại rác để chôn lấp. Mặt khác, do sử dụng phương pháp tự
nhiên, lò đốt mới duy trì ở mức nhiệt 600-700 độ C, CTR chưa được đốt ra tro 100% và vẫn
phải tiếp tục chôn lại. Công suất lò đốt thấp, thực tế chỉ đốt được khoảng 5-6 tấn rác/ngày
trong khi lượng CTR phát sinh của 9.800 người dân thải ra mỗi ngày là trên 8 tấn. Việc chưa
xử lý hết lượng CTR trong ngày dẫn đến tình trạng ô nhiễm.
87
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Trồng trọt
Việc thu gom, xử lý chất thải từ bao
bì, chai lọ hóa chất BVTV từ hoạt động
trồng trọt hiện còn hạn chế. Tại một số
địa phương, việc thu gom các loại bao
bì được áp dụng nhưng ở quy mô nhỏ.
Bao bì thuốc BVTV được lưu trong các
thùng chứa hoặc bể xi măng cố định.
Nhiều địa phương chưa có hướng
xử lý các bao bì hóa chất BVTV sau thu
gom. Thực tế, các loại vỏ bao bì, vỏ chai
hóa chất BVTV thường bị vứt bừa bãi tại
ruộng, góc vườn, hoặc nguy hiểm hơn,
có trường hợp còn vứt ngay đầu nguồn
nước sinh hoạt. Kết quả điều tra 30 mô
hình thu gom rác thải tại 10 tỉnh vùng
ĐBSH những năm gần đây cho thấy,
chỉ có hai địa phương có kế hoạch triển
những đợt nắng nóng, không khí không
khai thu gom vỏ bao thuốc BVTV nhưng
được luân chuyển, khói rơm rạ tích tụ ở
đều chưa hiệu quả do kinh phí hạn chế.
lớp không khí sát mặt đất lẫn với khí thải
Phương pháp đốt ở các lò tiêu chuẩn có
từ các nguồn khác làm bầu không khí toàn
khả năng xử lý triệt để ô nhiễm nhưng chi
vùng bị phủ khói mù. Ngoài ra, phần rơm
phí xây dựng và vận hành cao, địa điểm
rạ không bị đốt thường bị xả bừa bãi trên
thường đặt xa khu dân cư nên quá trình
đường giao thông, đổ lấp xuống các kênh
tiêu hủy gặp nhiều khó khăn.
mương, ao hồ xung quanh. Tại một số địa
Rơm rạ và phụ phẩm sau thu hoạch
phương, nhất là khu vực phía Nam, công
là nguồn nguyên liệu dồi dào để làm phân
nghệ tái chế đang được áp dụng như thu
bón, thức ăn gia súc... Phần còn lại thường
mua rơm, rạ làm nhiên liệu trồng nấm
được xử lý bằng phương pháp đốt. Tuy
hoặc chăn nuôi trâu, bò; thu mua vỏ trấu
nhiên, cách xử lý này vừa gây lãng phí,
để làm nguyên liệu đốt trong lò hơi.
vừa gây ô nhiễm môi trường. Đốt rơm rạ
Chăn nuôi
đang là hiện tượng phổ biến ở nhiều vùng
nông thôn khu vực phía Bắc như Hà Nội, Đối với chất thải từ chăn nuôi, việc xử
Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình... Quá lý và quản lý chất thải còn gặp nhiều khó
trình đốt diễn ra ngoài trời, mang tính tự khăn. Ba biện pháp chủ yếu được người
phát, làm phát tán vào không khí các loại dân nông thôn áp dụng: xử lý bằng công
bụi, CO, CO2, NOx, SO2 và một số khí độc nghệ khí sinh học (biogas); ủ làm phân
hại. Khi rơm rạ cháy không hết có thể bón cho cây trồng; thải trực tiếp ra kênh
gây ra khí Anđêhit và bụi mịn. Đặc biệt, mương, ao, hồ (Bảng 3.3).
88
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
Bảng 3.3. Thực trạng một số biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang trại (TT)
và hộ gia đình tại 54 tỉnh thành trong toàn quốc
Bán phân cho
Làm đệm lót Biogas Ủ phân com- Công nghệ Chưa áp dụng
đơn vị khác
(%) (%) post (%) khác (%) xử lý (%)
Vùng (%)
TT Hộ TT Hộ TT Hộ TT Hộ TT Hộ TT Hộ
ĐB sông
2,87 0,76 33,34 10,77 0,30 11,43 16,43 13,43 0,77 3,19 0,68 12,98
Hồng
TDMNPB 46,20 2,38 45,34 2,62 11,26 10,52 82,22 7,09 8,31 1,47 0,78 29,29
Bắc Trung
Bộ và 0,33 0,01 21,57 3,02 0,17 0,04 5,43 0,87 0,00 0,00 15,63 47,47
DHMT
Tây
0,00 0,05 10,03 1,89 6,94 2,71 14,14 14,82 0,00 0,00 27,76 97,4
Nguyên
Đông
0,52 0,07 31,56 11,58 0,61 0,44 18,60 12,66 2,97 1,87 6,53 11,56
Nam Bộ
ĐBSCL 5,09 0,05 43,71 1,19 0,00 0,18 60,28 8,91 3,29 8,84 3,1 58,41
Cả nước 6,37 1,08 31,79 4,08 1,89 6,15 25,61 7,56 2,17 2,46 6,28 37,28
Ngoài ra còn có một số phương pháp thấp. Việc xả thẳng chất thải ra môi trường
khác cũng đang bước đầu được áp dụng xung quanh mà không qua xử lý tồn tại chủ
như dùng đệm lót sinh học, xử lý chất thải yếu tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Đây là tồn
bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, tại lớn, gây nhiều khó khăn cho công tác
bèo lục bình...), xử lý bằng hồ sinh học. BVMT nói chung và môi trường chăn nuôi
Việc xử lý chất thải chăn nuôi bằng nói riêng.
công nghệ biogas là hình thức phổ biến Đối với chăn nuôi quy mô hộ gia
nhất hiện nay với tổng số cơ sở chăn nuôi đình, có 61.429 hộ trên tổng số 5.671.287
áp dụng biện pháp này chiếm tỷ lệ 31,79% hộ chăn nuôi được điều tra áp dụng đệm
trong toàn quốc. Hiện toàn quốc đã có lót sinh học5, chiếm tỷ lệ 1,08%. Đối
235.000 công trình được ứng dụng thành với quy mô trang trại tỷ lệ này là 6,37%.
công, góp phần giảm đáng kể ô nhiễm do
5. Đệm lót sinh học là đệm lót bằng mùn cưa, trấu… trải
chất thải từ chăn nuôi. Tuy nhiên, so với trên nền chuồng nuôi, sau đó rải một lớp hệ men vi sinh vật
hơn 4 triệu hộ chăn nuôi lợn trên cả nước có tác dụng phân giải nước tiểu, phân; ức chế sự phát triển
của hệ vi sinh vật có hại; khống chế sự lên men sinh mùi hôi
thì tỉ lệ các công trình xử lý vẫn còn rất thối và giữ ấm cho vật nuôi.
89
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi
Bắc Trung Bộ
3 1.804 1.224.162 6 9.250 181 11.064 20.314
và DHMT
Đây là phương pháp mới, có tác dụng nghề chưa thiết lập một hệ thống thu gom,
giảm dịch bệnh trên đàn vật nuôi, xử lý vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn
chất thải và không khí môi trường chuồng một cách hoàn chỉnh. Tình trạng chất thải
nuôi. Việc triển khai giải pháp này đang sản xuất được thu gom chung với rác thải
được thí điểm nhiều ở các tỉnh TDMNPB sinh hoạt còn khá phổ biến.
(tổng số 46,20% trang trại và 2,38% hộ Tương tự như các làng thuần nông,
gia đình) và bắt đầu thí điểm ở khu vực rác thải sinh hoạt tại các làng nghề cũng
ĐBSH và ĐBSCL. Tại một số địa phương, hầu hết chưa được phân loại và được xử lý
công nghệ này đã cho kết quả tích cực chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp hoặc
như tại Hà Nam, Bắc Giang và một số tỉnh đốt lộ thiên.
ĐBSCL. Phát triển đệm lót sinh học, tận Đối với chất thải rắn từ hoạt động sản
dụng phụ phẩm nông nghiệp để xử lý môi xuất, một số làng nghề bước đầu đã có sự
trường chăn nuôi lợn với chi phí thấp là phân loại để tái sử dụng làm nguyên liệu,
phương pháp mới đối với người chăn nuôi nhiên liệu, phần còn lại được thu gom tập
được nhà nước và các địa phương định trung mang đi chôn lấp tại bãi thải hoặc
hướng phát triển. xử lý theo phương pháp đốt lộ thiên hoặc
bằng các lò đốt thủ công. Ngoài ra, còn
3.5.3. Phân loại, thu gom và xử lý chất thải
một lượng không nhỏ chất thải rắn đổ thải
rắn làng nghề
tự do trong khuôn viên hộ làm nghề và
Công tác phân loại, thu gom và xử lý nơi công cộng. Tại các làng nghề chế biến
chất thải rắn tại các làng nghề hiện nay lương thực, thực phẩm, phần CTR không
chưa được chú trọng đúng mức. Mặc dù được tận thu thường xả bừa bãi vào môi
đã có nhiều nỗ lực nhưng hầu hết các làng trường. Chất thải rắn tại các làng nghề
90
Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông 3
91
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
92
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG 4
Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất, CTR… tại khu vực nông thôn đã và
đang gây ra những tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe người
dân, đời sống sinh vật, gây thiệt hại về KT-XH và làm gia tăng những xung đột môi trường.
4.1. ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG SINH HOẠT VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN
4.1.1. Ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt Nhiều đơn thư khiếu nại của người
người dân dân phản ánh về tình trạng các nhà máy,
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng không cơ sở sản xuất hoạt động gây mùi hôi thối,
nhỏ đến sinh hoạt của người dân, làm xáo bụi đen và tiếng ồn, ảnh hưởng đến cả bữa
trộn cuộc sống thường ngày, gia tăng gánh ăn, giấc ngủ. Thậm chí, nhiều hộ gia đình
nặng chi phí. phải chuyển đi nơi khác để đảm bảo sức
Hiện nay, phần lớn người dân khu vực khỏe và cuộc sống.
nông thôn đều sử dụng nguồn nước ngầm và
nước sông để phục vụ sinh hoạt. Khi nguồn Khung 4.1. Hơn 7 năm sống chung
với nguồn nước bị ô nhiễm
nước này bị ô nhiễm, suy giảm hay cạn kiệt,
cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người Hơn 7 năm qua, gần 100 hộ dân
dân cũng bị ảnh hưởng. Tại những khu vực
ở một số thôn của các xã Quảng
có nguồn nước bị ô nhiễm, để có nước sử
Lưu, Quảng Hải, Quảng Thái,huyện
dụng, nhiều hộ dân phải đầu tư xây dựng
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá phải
bể lọc hay mua các thiết bị lọc nước... Hay
tại những khu vực bị thiếu nước, nhiều hộ đi hàng km chở nước sinh hoạt trong
gia đình phải đi xa nhiều km để chở nước khi giếng khoan phải bỏ phí vì nguồn
sạch, nhiều hộ dân phải mua từng thùng nước ở đây bị ô nhiễm nặng do nước
nước để sinh hoạt. Chi phí cho cuộc sống thải từ các hồ nuôi tôm trên cát.
do vậy cũng gia tăng, khiến cho đời sống Chị Trịnh Thị Sành, thôn 1, xã
người dân thêm phần khó khăn. Chính
Quảng Lưu cho biết: “Trước đây
việc không đủ nước cho sinh hoạt, nhiều
người dân chúng tôi không phải đi
nơi người dân vẫn phải dùng nguồn nước
bị ô nhiễm, gây ra các bệnh ngoài da, mẩn xa chở nước vất vả như bây giờ, đã
ngứa… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe. mấy năm nay nguồn nước bị ô nhiễm
nặng không thể sử dụng được. Hàng
Ô nhiễm không khí cũng tác động
trực tiếp đến sinh hoạt thường ngày của ngày trong gia đình tôi phải phân
người dân. Tại không ít vùng nông thôn, công một người chuyên đi chở nước
mùi hôi thối phát sinh do nước thải, chất nhưng cũng chỉ đủ để ăn uống, còn
thải từ các trang trại chăn nuôi gia súc, gia tắm rửa thì vẫn phải dùng nguồn
cầm; bụi bẩn và tiếng ồn từ các cơ sở sản nước bị ô nhiễm”.
xuất… len lỏi khắp các đường làng, ngõ
xóm, khiến cuộc sống sinh hoạt của người Nguồn: TCMT tổng hợp, 2014
dân bị đảo lộn.
95
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
4.1.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân Khung 4.2. Ô nhiễm ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt của người dân
Con người đang phải “trả giá” về mặt
sức khỏe bởi cách mà chúng ta đối xử với Ngày 08/2/2012, bức xúc trước
môi trường. Trong vòng 30 năm qua, có tình trạng nhà máy trộn bê tông nhựa
khoảng 40 bệnh mới đã phát sinh và đều đường gây ô nhiễm kéo dài, ảnh
có nguồn gốc từ ô nhiễm môi trường. Hàng hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, tập
loạt các bệnh hô hấp, đường ruột, truyền thể nhân dân Ấp 5, xã Long Phước,
nhiễm, bệnh phụ khoa… có nguy cơ tăng huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
cao, trong đó yếu tố môi trường sống là tác đã gửi đơn khiếu nại đến Báo Tin
nhân truyền bệnh. Một số làng ung thư, Môi trường.
làng bệnh tật đã xuất hiện ở vùng nông
thôn. Những bệnh “nan y” thường chỉ phổ Đơn phản ánh có nêu: “Mấy năm
biến ở khu vực đô thị, nơi phải chịu nhiều gần đây cạnh nhà chúng tôi ở mọc
chất độc hại thì nay có nguy cơ trở thành lên hai trạm trộn bêtông nhựa đường
“vấn nạn” ở vùng nông thôn. nóng hoạt động suốt ngày đêm, gây ô
Tác động của ô nhiễm đối với sức nhiễm nghiêm trọng tại nơi chúng tôi
khỏe người dân càng trở nên nghiêm trọng sinh sống. Nhà máy hoạt động gây ra
do điều kiện khám chữa bệnh tại vùng những ảnh hưởng đến đời sống sinh
nông thôn chưa được đảm bảo và đời sống hoạt của người dân: Gây khói bụi
còn nhiều khó khăn. Bệnh tật đến đồng đến ngạt thở; Tiếng ồn của nhà máy,
nghĩa với việc người dân phải chi trả cho của máy xúc làm đầu chúng tôi như
các chi phí khám chữa bệnh và thuốc men, nổ tung không ăn ngủ gì được; Tiếng
chịu những tổn thất thu nhập từ việc mất rung của nhà máy gầm lên làm nứt
ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất nhà chúng tôi; Tiếng còi, tiếng đập
thời gian của người nhà chăm sóc người thùng xe ben kêu vang trời”.
ốm... Gánh nặng bệnh tật, do vậy, càng
khiến cho cuộc sống của người dân thêm Nguồn: TCMT tổng hợp, 2014
nhọc nhằn.
4.1.2.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
đến sức khỏe người dân thai, trẻ em dưới 15 tuổi, người đang mang
bệnh, người thường xuyên phải làm việc
Theo số liệu thống kê của WHO, mỗi ngoài trời… Mức độ ảnh hưởng đối với từng
năm ở khu vực Đông Nam Á có 700.000 người tùy thuộc vào tình trạng sức khoẻ,
người chết sớm vì ô nhiễm không khí nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian
(TCTK, 2014). Khi môi trường không khí tiếp xúc.
bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy
Người dân sống ở khu vực nông thôn
giảm, quá trình lão hoá trong cơ thể tăng
đang phải đối mặt với các mối đe dọa sức
nhanh, chức năng của phổi bị suy giảm,
khỏe gây ra bởi nguồn ô nhiễm không khí
gây bệnh hen suyễn, viêm phế quản, ung
trong nhà do thói quen sử dụng nhiên liệu
thư, suy nhược thần kinh, tim mạch và làm
như than, củi... trong đun nấu, sưởi ấm và
giảm tuổi thọ con người. Các nhóm cộng
ô nhiễm ngoài trời do việc phát sinh các
đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không
nguồn ô nhiễm từ chính khu vực nông thôn
khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang
và các vùng lân cận.
96
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
Hiện nay, nhiều hộ gia đình kinh tế than này. Đó là nguyên nhân chính khiến
khó khăn, đặc biệt là ở vùng nông thôn, bếp than tổ ong vẫn tồn tại dù hiểm họa từ
vẫn chọn than là nguyên liệu để đun nấu loại bếp này đã được cảnh báo.
thay vì gas hay dầu nhằm giảm chi phí Ô nhiễm không khí phát sinh từ các
sinh hoạt. Theo Số liệu Thống kê môi cơ sở sản xuất công nghiệp và làng nghề
trường Việt Nam 2013, giá trị than tiêu thụ làm gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh tại
của các hộ gia đình trong năm cho tiêu khu vực nông thôn, đặc biệt là trẻ em.
dùng và sản xuất tại khu vực nông thôn Một nghiên cứu tiến hành tại làng nghề
năm 2012 là khoảng 4,1 tỷ đồng, chiếm dệt vải, với 142 hộ gia đình và 131 trẻ
6,8% giá trị tiêu thụ của các hộ gia đình em tuổi từ 6-17 đã cho thấy nồng độ bụi
trong cả nước (TCTK 2014). Mặc dù đã có bông và tiếng ồn lớn đã ảnh hưởng đến
nhiều tài liệu cảnh báo về tác hại của việc sức khỏe trẻ em. Tại các hộ gia đình có
sử dụng than tổ ong đối với sức khỏe do xưởng dệt từ 3-12 máy, nồng độ bụi bông
việc phát thải khí độc hại nhưng đến nay từ 1,12-1,91 mg/m3, cao hơn QCVN 1,1-
vẫn chưa có quy định cấm sử dụng loại 1,9 lần. Trẻ em sống tại các gia đình làm
nghề dệt đã có một số ảnh hưởng của
Khung 4.3. Tác hại của việc sử dụng
bụi bông như đau họng (22,9%), ngạt
than tổ ong đối với sức khỏe con người
mũi (19,1%), thở khò khè (15,5%), ho
Theo nghiên cứu, tác hại của than tổ kéo dài (9,9%), ngứa mắt (7,6%), mẩn
ong đối với sức khỏe con người cũng tương ngứa, dị ứng mề đay (2,3-7,6%). Có
tự như tác hại của thuốc lá. Than tổ ong khi 65,9% trẻ em có nhịp mạch cao hơn so
cháy sẽ thải ra nhiều độc tố nguy hiểm như với tiêu chuẩn theo lứa tuổi và 17,6% trẻ
khí CO, NOX gây độc hại cho hệ hô hấp và có huyết áp tối đa cao hơn tiêu chuẩn
hệ tuần hoàn máu, để lại những di chứng theo lứa tuổi. Trẻ em tại đây cũng đã có
thần kinh - tâm thần, thậm chí gây tử vong những biểu hiện của ảnh hưởng tiếng ồn
cho con người khi hít phải. Ngoài ra, trong như ù tai (22,9%), đau tai (12,2%), nghe
than tổ ong có rất nhiều Lưu huỳnh, khi kém (9,2%) 1.
cháy sẽ tạo ra khí SO2 gây bệnh hen suyễn Tại các làng nghề tái chế kim loại,
và phổi, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn ô nhiễm không khí do sự phát thải khí
mãn tính. Tuy nhiên, những độc tố này độc, nguồn nhiệt cao và bụi kim loại từ
không làm người sử dụng phát bệnh ngay các lò đúc, nấu kim loại… trong quá trình
lập tức mà thấm dần vào cơ thể một thời sản xuất đã gây ra các bệnh phổ biến
gian dài sau đó mới phát bệnh. như bệnh hô hấp, bụi phổi và bệnh về
thần kinh. Các bệnh có tỷ lệ mắc cao
Tổ chức WHO cho biết, trên thế giới,
là bệnh phổi thông thường, bệnh tiêu
bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn
hoá, bệnh về mắt, bệnh phụ khoa, lao
tính hầu hết là đàn ông. Ở Việt Nam, tỷ lệ
phổi (0,4-0,6%) và ung thư phổi (0,35-
phụ nữ mắc bệnh này chiếm từ 10% đến 1%). Nghiên cứu tại làng nghề tái chế
15%. Một trong những nguyên nhân được kim loại Châu Khê (Bắc Ninh) cho thấy,
cho là do thói quen sử dụng than tổ ong tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan đến
trong đun nấu.
1. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ VIII và Hội nghị
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2014 khoa học quốc tế lần thứ IV về y học lao động và vệ sinh môi
trường, 2012
97
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
%
60
40
20
0
Viêm họng Bệnh bụi phổi, Đau mắt hột Viêm phế quản Nhiễm độc kim
silic, than loại
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ người mắc các bệnh phổ biến tại làng nghề tái chế kim loại
Châu Khê, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Viện Bảo hộ lao động, 2006
ô nhiễm rất cao (Biểu đồ 4.1). Trên 60% có biểu hiện khó thở, tức ngực do hít phải
dân cư trong vùng có các triệu chứng mùi khó chịu phát sinh trong quá trình sản
bệnh liên quan đến thần kinh, hô hấp, xuất và 24% số hộ có người có biểu hiện
bệnh ngoài da, điếc. Một điểm đáng lưu thường xuyên ho hoặc hắt hơi. Về tình
ý là tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm người tham hình bệnh tật của người dân sống gần khu
gia sản xuất và không tham gia sản xuất vực cơ sở sản xuất, có 23,18% số hộ mắc
là tương đương. Nguyên nhân xuất phát bệnh về tai - mũi - họng; 16,82% số hộ
từ đặc tính sản xuất của làng nghề là sản mắc các bệnh về đường hô hấp; 10,91%
xuất tại gia đình, nơi tất cả các thành bị mắc các bệnh ngoài da và 8,18% mắc
viên cùng ăn ở, sinh hoạt. Do vậy, không các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa2.
có sự khác biệt về mức độ tác động của Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, ô
ô nhiễm không khí gây ra trong quá trình nhiễm tiếng ồn dẫn đầu danh sách các
sản xuất đối với nhóm người tham gia dạng ô nhiễm không khí có hại cho sức
sản xuất và nhóm người không tham gia khỏe con người. Trong hoạt động sản xuất
sản xuất (người già, trẻ em). nông nghiệp, việc thường xuyên tiếp xúc
Ô nhiễm không khí từ các khu vực với tiếng ồn, rung, bụi từ các loại máy móc
sản xuất thủ công nghiệp, làng nghề… thô sơ đã và đang gây ra những ảnh hưởng
không chỉ ảnh hưởng đến người lao động nhất định đến sức khỏe người dân như
mà còn ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư nguy cơ tăng huyết áp, rối loạn giấc ngủ,
sống ở các khu vực xung quanh. Khảo sát đau đầu, những trục trặc về tim và thậm
các triệu chứng xuất hiện ở các hộ gia đình chí là những vấn đề về sức khỏe tâm thần
sống xung quanh cơ sở sản xuất sản phẩm và hành vi.
thủ công mỹ nghệ từ dừa tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 29% số 2. Đánh giá tác động của ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất sản
hộ gia đình được khảo sát có thành viên có phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa đến sức khỏe người dân tại
huyện Châu Thành, tỉnh Bến tre, Viện Vệ sinh Y tế Công
biểu hiện đau đầu do tiếng ồn; 9% số hộ Cộng Tp. HCM, 2011
98
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
4.1.2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm Khung 4.4. Tác hại của các chất ô nhiễm
nguồn nước đến sức khỏe người dân trong nước đối với sức khỏe con người
Theo các tài liệu khoa học trên Các chất ô nhiễm trong nước có thể gây
thế giới, có hơn 300 loại bệnh lây ra các bệnh sau:
truyền qua đường nước. Nguyên nhân - Nhiễm chì lâu ngày: gây các bệnh về
là do các vi sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, thận, thần kinh;
ký sinh trùng…) có khả năng xâm nhập - Amoni, Nitrat, Nitrit: gây mắc bệnh
vào cơ thể con người qua đường nước xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.
uống hoặc nước dùng chế biến thực - Natri: gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim
phẩm, từ đó gây ra các bệnh về tiêu mạch;
hóa như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy;
- Lưu huỳnh: gây bệnh về đường tiêu hoá;
các bệnh bại liệt, viêm gan, lỵ amip,
- Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột
giun, sán… Đặc biệt, nguồn nước bị
sống, đau lưng;
nhiễm các hóa chất từ sản xuất, sinh
- Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc
hoạt của con người, nước thải từ các
diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích
khu công nghiệp thường gây ra các
tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm,
bệnh mãn tính, bệnh ung thư, các
phốt pho... gây ngộ độc, viêm gan. Tiếp xúc
bệnh ảnh hưởng đến sinh sản và di
lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ
truyền cho người sử dụng. quan nội tạng;
Theo thống kê của Bộ Y tế, các - Chất tẩy trắng Xenon peroxide, Sodium
bệnh tiêu chảy, hội chứng lỵ, lỵ trực percarbonate: gây viêm đường hô hấp;
khuẩn là 3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ - Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt,
mắc cao nhất, trong đó tiêu chảy là Chì, Cadimi, Asen, Thuỷ ngân, Kẽm gây
bệnh đứng thứ 6 trong các bệnh có đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm
tỷ lệ tử vong lớn nhất (0,009/100.000 xương, thiếu máu.
dân). Số người mắc bệnh tập trung Nguồn: TCMT tổng hợp, 2014
phần lớn ở khu vực nông thôn.
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước và vệ sinh ở Việt Nam
Chỉ tiêu Số lượng
DALYs* do các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh (năm) 765.738
Tỷ lệ % DALYs* do các bệnh liên quan đến nước trong tổng DALYs* 6%
99
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bảng 4.2. Số lượng người mắc các bệnh liên quan đến môi trường nước tại Phú Thọ
Thương hàn 0 0 0 0
Lỵ amip 12 92 56 56
Tại các vùng nông thôn, do điều kiện nông thôn vùng ĐBSCL sử dụng nhà tiêu
kinh tế thấp, nhiều hộ gia đình vẫn sử không hợp vệ sinh; 4 triệu người có hành
dụng nước sông, ao hồ, kênh rạch để phục vi phóng uế trực tiếp ra môi trường. Đây
vụ sinh hoạt hàng ngày. Kết quả điều tra chính là nguyên nhân khiến dịch tay chân
VSMT nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 miệng tái đi tái lại trong vùng, dịch tiêu
cho thấy, cơ cấu nguồn nước ăn uống, sinh chảy cũng luôn rình rập, đe dọa sức khỏe
hoạt chính ở các hộ gia đình vùng nông trẻ em. Đỉnh điểm là 300.000 ca tiêu chảy
thôn như sau: 33,1% giếng khoan, 31,2% trong năm 20103.
giếng khơi, 1,8% nước mưa, 11,7% nước Ô nhiễm nước tại các làng nghề cũng
máy, 7,5% nước suối đầu nguồn, 11% làm gia tăng tỷ lệ người mắc các bệnh về
nước sông ao hồ và 3,7% nguồn nước tiêu hóa, bệnh đau mắt và bệnh ngoài da
khác. Có 11,6% đối tượng được phỏng (Biểu đồ 4.2).
vấn vẫn thường xuyên uống nước lã. Thói
quen uống nước lã sẽ đưa đến những hậu
quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng
do mắc phải những bệnh dịch lan truyền
theo nước. Theo Báo cáo đánh giá về nước
sạch và vệ sinh ở Việt Nam năm 2011 của
WHO, Unicef và Bộ Y tế, khoảng 90% dân
cư Việt Nam, đặc biệt vùng nông thôn, bị
nhiễm các loại giun, sán đường tiêu hóa.
Thói quen sử dụng cầu tiêu ao cá và
nguồn nước trực tiếp không qua đun chín
nấu sôi của người dân cũng mang lại những
tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe. Số liệu 3. Hội thảo “Tham vấn nghiên cứu và thúc đẩy vệ sinh nông
thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” do Ngân hàng Thế
điều tra cho thấy, khoảng 60% người dân giới và Bộ Y tế tổ chức ngày 24/9/2014
100
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
80
60
40
20
0
Đau mắt Tiêu chảy Ngoài da
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh của các làng nghề và các làng không làm nghề tại Hà Nam
Hoạt động tái chế chì tại một số làng 4.1.2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm đất
nghề làm phát tán chì vào nguồn nước và và chất thải rắn đến sức khỏe con người
môi trường xung quanh, từ đó ảnh hưởng
Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
trực tiếp các sinh vật và sức khỏe người
đất đến sức khỏe con người thể hiện rõ
dân thông qua việc hấp thụ chì từ nguồn
nhất ở sự tích tụ dư lượng thuốc BVTV,
nước và môi trường sống. Kết quả xét
nghiệm của Viện Y học lao động và Vệ phân bón trong môi trường đất. Việc sử
sinh môi trường (Bộ Y tế) và Trường Đại dụng không đúng cách hoặc quá nhiều
học Washington (Mỹ) trên 109 trẻ em dưới các loại phân bón, thuốc BVTV khiến cho
10 tuổi tại làng nghề tái chế chì thôn Đông cây trồng không hấp thụ hết gây nên tình
Mai (Hưng Yên) cho thấy: 100% các em trạng tồn dư phân bón, thuốc BVTV trong
đều có hàm lượng chì trong máu vượt quá đất, từ đó tích lũy vào nông sản thực phẩm,
ngưỡng cho phép. Cụ thể, 15 em nhiễm gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm và
chì ở ngưỡng nguy hiểm (65ug/dl); 17 em những tác động lâu dài, ảnh hưởng trực
ở mức báo động (45 - 65 ug/dl); 70 em ở tiếp đến sức khỏe con người.
mức quá cao (25 - 44 ug/dl) và 7 em nhiễm Lượng phân bón hóa học từ môi trường
ở mức cần quan tâm (10 - 19 ug/dl)4. đất tích lũy trong các nông sản, nhất là
Nguồn nước bị nhiễm ký sinh trùng do các loại rau quả tươi có hàm lượng Nitrat
việc quản lý không tốt các loại chất thải, dư thừa có thể dẫn đến bệnh hiểm nghèo
phân gia súc, gia cầm; bị nhiễm độc do sử là hội chứng trẻ xanh (Methaemoglobin-
dụng thuốc bảo vệ thực vật... đều là những amia-tắc nghẽn vận chuyển ôxy trong cơ
tác nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, đặc biệt thể trẻ em), kìm hãm sự phát triển của trẻ
là các bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa… dưới 1 tuổi, làm trẻ xanh xao, gầy yếu và
4. “Khắc phục ô nhiễm chì tại làng nghề tái chế chì thôn
ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn.
Đông Mai”, Trung tâm Môi trường và Phát triển cộng đồng
(Tạp chí Môi trường, 9/2014)
101
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Phân hữu cơ chưa được ủ và xử lý đúng Các loại chất thải rắn độc hại như
kỹ thuật khi sử dụng trong hoạt động sản vỏ thuốc bảo vệ thực vật phát sinh từ hoạt
xuất nông nghiệp là tác nhân gây hại cho động trồng trọt do người dân sau khi sử
môi trường đất do trong phân chứa nhiều dụng vứt bỏ bừa bãi tại đồng ruộng; phế
vi khuẩn và ký sinh trùng như giun sán, thải và chất thải từ hoạt động chăn nuôi
trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các mầm gia súc, gia cầm và sinh hoạt… nếu không
bệnh khác. Các loại vi khuẩn và ký sinh được thu gom, xử lý bảo đảm kỹ thuật và
trùng này sẽ tiếp tục sinh sôi nảy nở trong vệ sinh môi trường sẽ trở thành hiểm họa
đất, bám vào các cây trồng nông nghiệp cho môi trường đất, nước, không khí gây
và truyền vào cơ thể người, động vật, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, làm gia
ra một số bệnh truyền nhiễm, bệnh đường tăng các bệnh về mắt, hô hấp, các bệnh
ruột ở hầu hết người dân vùng nông thôn, ngoài da, thậm chí cả bệnh ung thư.
đặc biệt là trẻ em. Một nghiên cứu tại Lạng Sơn đã điều
Hiện nay, một số vùng của Việt Nam tra hai xã chịu ảnh hưởng của bãi rác
vẫn chịu ảnh hưởng của các chất độc hóa thải là xã Quảng Lạc và xã Hoàng Đồng
học được sử dụng trong chiến tranh còn (nhóm nghiên cứu) và hai xã không chịu
tồn lưu trong đất. Kết quả là 34% diện ảnh hưởng của bãi rác là xã Hợp Thịnh
tích đất trồng trọt và 44% diện tích rừng và xã Mai Pha (nhóm đối chứng) (Biểu đồ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các chất độc 4.3), nhận thấy nhóm nghiên cứu có tỷ lệ
hóa học thông qua chuỗi thức ăn (tích lũy người ốm trong hai tuần cao hơn nhóm đối
trong nguồn nước dưới đất, thực vật, thủy chứng (10,2% và 6,7%). Triệu chứng các
sản) đi vào cơ thể con người và gây ra các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương
bệnh về tim mạch, thần kinh, xương khớp, khớp của nhóm nghiên cứu có tỷ lệ cao
hô hấp, ung thư... hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
%
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
25
20
15
10
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ % triệu chứng bệnh
tật do ảnh hưởng của bãi rác
5
Nguồn: Viện Y học lao động
0
Tiêu chảy Da liễu Tỷ lệ Bệnh khác Ho, viêm Đau xương và Vệ sinh môi trường, 2009
người ốm phế quản khớp
Chú thích:
- Nhóm nghiên cứu: xã Quảng Lạc và xã Hoàng Đồng (Lạng Sơn) - chịu ảnh hưởng của bãi rác thải
- Nhóm đối chứng: xã Hợp Thịnh và xã Mai Pha (Lạng Sơn) - không chịu ảnh hưởng của bãi rác thải
102
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
103
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
104
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
105
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
4.3. ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢNH QUAN VÀ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
Vấn đề ô nhiễm môi trường ở khu
vực nông thôn đã và đang gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan và
môi trường sinh thái.
Nếu trước đây, nông thôn được coi
là khu vực lý tưởng để nghỉ dưỡng bởi
không gian xanh, sạch, đẹp thì nay môi
trường cảnh quan một số vùng nông thôn
đã bị ảnh hưởng bởi rác thải và bốc mùi
khó chịu. Rác thải sinh hoạt, rác thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp...
tràn ngập từ khu vực ao làng, sông ngòi
đến đường sá, đồng ruộng, từ các khu
chợ làng đến bãi đất trống cuối làng. Hình 4.1. Bãi rác tự phát tại thôn Phú Vinh,
Không khí trong lành tại làng quê cũng xã Ia Băng, huyện Chư Prông, Gia Lai
không còn, thay vào đó là mùi hôi thối
phát sinh từ các trang trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm. đến hiện tượng lượng thuốc BVTV tăng dần
Môi trường ô nhiễm không những làm qua các năm trên cùng đơn vị diện tích.
xấu đi hình ảnh của vùng nông thôn mà Điều đó gây tốn kém về kinh tế, ô nhiễm
còn để lại những hệ lụy lâu dài. Hệ sinh môi trường ngày càng trầm trọng, dư lượng
thái được cho là tương đối xanh sạch như các loại thuốc BVTV ngày càng cao trên
ở nông thôn cũng đang bị đe dọa nghiêm các loại nông sản, ảnh hưởng càng nguy
trọng. Nếu trước đây, những loài thủy hải hại tới sức khoẻ con người.
sản thường xuất hiện rất nhiều ở nông thôn Việc sử dụng thuốc BVTV một cách
thì hiện nay, chúng hầu như biến mất vì tràn lan, chưa có biện pháp xử lý triệt để
môi trường đã bị ô nhiễm. Đây không chỉ và hợp lý đã để lại những hậu quả đáng
là vấn đề tài nguyên thủy sản mà xét một chú ý về ô nhiễm nguồn nước, đất, không
cách lâu dài, hệ quả của việc nhiều loài khí; gây độc cho con người và các loại
trong chuỗi hệ sinh thái sống ở nông thôn động vật, làm mất cân bằng tự nhiên. Đây
bị suy giảm, cạn kiệt cũng ảnh hưởng rất cũng chính là một trong những nguyên
lớn tới đời sống của con người. nhân làm hoang hóa tài nguyên đất, ô
Đặc tính của thuốc trừ sâu bệnh là nhiễm nguồn nước ngầm.
tính bền trong môi trường sinh thái và có Các nhà khoa học cũng đã chỉ ra mối
khả năng làm đảo lộn hệ sinh thái nông quan hệ giữa thuốc trừ sâu và hiện tượng
nghiệp. Sử dụng thuốc BVTV không đúng biến đổi tế bào gen trên cây trồng và vật
kỹ thuật sẽ gây hiện tượng sâu hại quen nuôi, đồng thời dự báo những thay đổi của
thuốc dẫn đến kháng thuốc và chống chọn lọc tự nhiên, lan truyền bệnh tật, khả
thuốc. Vì vậy, những vụ sau, để tiêu diệt năng sinh sản của động vật hoang dã, từ
sâu bệnh hại người dân lại phải tăng nồng đó gây nên hiệu ứng dây chuyền trên các
độ và liều lượng các loại thuốc BVTV dẫn quần thể, hệ sinh thái và chuỗi thức ăn.
106
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
107
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
108
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
Ngày 25/8/2013, do nghi ngờ Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái (huyện Cẩm Thủy,
Thanh Hóa) dùng ô tô chở hóa chất đi “phi tang” nhằm tránh bị cơ quan chức năng phát
hiện, hàng trăm người dân ở các xã gần nhà máy đã kéo ra đường ngăn lại, yêu cầu lái xe
mở thùng hàng để kiểm tra. Khi phát hiện trong xe có nhiều thùng hóa chất hoen gỉ không
có nhãn mác, người dân đã ngăn không cho chiếc xe rời khỏi hiện trường đồng thời báo
chính quyền địa phương can thiệp, lập biên bản.
Ban đầu, lãnh đạo Công ty này phủ nhận việc chôn và phi tang chất độc. Tuy nhiên,
vài ngày sau, họ đã thừa nhận từng chôn 380 kg hóa chất hết hạn sử dụng xuống lòng đất.
Khẳng định lượng hóa chất phi tang dưới lòng đất còn lớn hơn gấp nhiều lần, chiều
29/8, hàng trăm người dân mang theo cuốc, xẻng, xà beng phá cổng, trèo tường vào khu-
ôn viên của Công ty Nicotex. Sau ít giờ đào bới, người dân phát hiện rất nhiều thùng phuy
chứa hóa chất, bao bì, chai lọ được chôn dưới đất từ rất lâu. Nhiều thùng đã hoen gỉ, mùi
hóa chất xộc lên...
Trong khi chờ kết quả điều tra, xác minh của các cơ quan chức năng, 1000 hộ dân các
xã Cẩm Vân, Cẩm Tâm, Yên Lâm đã ký vào đơn kêu cứu nhằm khởi kiện Công ty này ra tòa.
Ngày 18/9/2013, căn cứ kết quả điều tra, với 10 hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường và kiểm dịch thực vật, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Quyết định số 3253/QĐ
- XPHC xử phạt hành chính hơn 421 triệu đồng đối với Công ty CP Nicotex Thanh Thái.
Ở vùng nông thôn, những xung đột, thậm chí không đảm bảo công bằng giữa
tranh chấp môi trường thường tập trung các hộ dân, do vậy, những xung đột không
ở việc đòi bồi thường thiệt hại đối với được giải quyết triệt để.
cây trồng, vật nuôi do ô nhiễm nguồn
4.4.3. Xung đột môi trường trong công tác
nước, trong đó người gây hại thường là quy hoạch bãi rác tập trung
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trực
tiếp xả nước thải không qua xử lý ra môi Một khối lượng khổng lồ các loại rác
trường, còn người bị hại là các tổ chức, cá thải sinh hoạt, rác thải từ hoạt động làng
nhân, cộng đồng dân cư sống trong khu nghề, hoạt động sản xuất nông nghiệp
vực bị ô nhiễm. Các phương án giải quyết (chăn nuôi, trồng trọt)... đang được thải
loại vụ việc này thường là các bên thông ra hàng ngày tại các vùng nông thôn. Tuy
qua chính quyền địa phương để thỏa thuận nhiên, việc thu gom rác, xây dựng hố chôn
một mức bồi thường tượng trưng hoặc rác hoặc khu tập trung rác ở nông thôn hầu
chuyển hóa thành một khoản tiền có tên như chưa được chú trọng. Phần lớn các xã
gọi là tiền “hỗ trợ cải tạo môi trường”. Tuy chưa xây dựng được hố chôn rác theo đúng
nhiên, mức bồi thường này thường không tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc thực hiện nghiêm
đáp ứng được mong muốn của người dân, ngặt quy trình xử lý rác sau khi thu gom.
109
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
110
Taùc ñoäng cuûa oâ nhieãm moâi tröôøng noâng thoân Chöông 4
số điều của Luật Bảo vệ môi trường, song thuẫn giữa BVMT và phát triển KT-XH,
trên thực tế, việc triển khai chỉ mang tính đồng thời có thể dẫn đến mất cân bằng
chất hình thức và chưa thực sự mang lại về lợi ích của các nhóm xã hội, làm phát
hiệu quả. sinh những xung đột, tranh chấp về mặt
Tham vấn ý kiến cộng đồng trong môi trường. Do vậy, tham vấn cộng đồng
quá trình ra quyết định và huy động sự và huy động sự tham gia của người dân
tham gia của cộng đồng trong công tác sẽ đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa
BVMT không những đảm bảo được lợi ích các nhóm xã hội, giữa lợi ích tư nhân và
của các bên liên quan, mà còn có thể phát lợi ích nhà nước, lợi ích của các hoạt động
huy được những kiến thức bản địa phục vụ ngành nghề khác nhau, từ đó góp phần
cho phát triển KT-XH. Thiếu sự tham gia giảm thiểu xung đột môi trường, đảm bảo
của các cộng đồng thường dẫn đến những yêu cầu về phát triển bền vững.
vướng mắc trong quá trình giải quyết mâu
Chỉ vì câu chuyện rác thải sinh hoạt mà giữa chính quyền và nhân dân một số địa
phương trong tỉnh Bắc Ninh hiện nảy sinh căng thẳng không đáng có.
Đỉnh điểm của những bức xúc liên quan tới rác thải nông thôn xảy ra trong dịp Tết
Giáp Ngọ vừa rồi, hàng trăm người dân xã Phú Lâm, huyện Tiên Du đã “giam lỏng”
lãnh đạo xã này cả ngày trời phản đối việc xã “đồng ý” để huyện chọn xã làm nơi xây
dựng bãi rác mà người dân không hề hay biết.
Phải đến khi có sự vào cuộc của lực lượng an ninh và chính quyền huyện Tiên Du
mọi việc mới tạm lắng xuống.
Chưa hết, đầu tháng 7/2014, hàng trăm người dân ở thôn Cổ Lãm, xã Bình Định,
huyện Lương Tài kéo lên UBND tỉnh Bắc Ninh kiến nghị về việc Phòng TNMT huyện
chọn thôn Cổ Lãm làm địa điểm xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung thiếu quy
chế dân chủ. Người dân nơi đây phản ứng gay gắt tới mức phải đến khi được đích thân
lãnh đạo tỉnh trả lời rằng, không xây dựng bãi rác tại thôn nữa họ mới chịu đi về.
111
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
112
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
CHƯƠNG 5
Ô nhiễm môi trường nông thôn đã và đến năm 20302; Chương trình mục tiêu
đang trở thành vấn đề cấp bách. Nhận thức quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
được vấn đề đó, công tác BVMT nông thôn đoạn 2010 - 20203... đều có các quy định
đã được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, liên quan đến quản lý và BVMT nông thôn.
quản lý môi trường nông thôn vẫn còn có Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
nhiều tồn tại, bất cập chưa được giải quyết đã đưa ra các điều khoản quy định việc
ở các mức độ và cấp độ khác nhau. Đây BVMT trong sản xuất nông nghiệp, làng
chính là một trong những nguyên nhân nghề, nuôi trồng thủy sản, hóa chất, thuốc
quan trọng khiến cho vấn đề ô nhiễm môi BVTV, thuốc thú y; quy định về BVMT khu
trường tại nhiều vùng nông thôn chưa được dân cư, hộ gia đình hay tổ chức tự quản về
cải thiện, thậm chí có xu hướng xấu hơn. BVMT. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
Sau đây là một số đánh giá, phân tích về đã bổ sung sửa đổi các điều khoản này, chi
công tác quản lý môi trường nông thôn của tiết, phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn.
nước ta trong thời gian qua.
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm
5.1. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ VĂN BẢN 2010 và định hướng đến năm 2020 đã
QUY PHẠM PHÁP LUẬT đưa ra mục tiêu giải quyết cơ bản tình
trạng suy thoái môi trường tại một số vùng
5.1.1. Các chính sách và văn bản quy phạm nông thôn; cấp nước sạch cho dân cư khu
pháp luật tạo hành lang pháp lý cho công vực nông thôn; xây dựng Chương trình xây
tác BVMT nông thôn dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình
Trong những năm qua, vấn đề quản làng kinh tế sinh thái. Tiếp theo đó, Chiến
lý và BVMT nông thôn đã nhận được sự lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm
quan tâm của Đảng và Nhà nước. Các nhìn đến năm 2030 cũng có nhóm nội
nội dung về quản lý môi trường nông thôn dung, biện pháp hướng tới mục tiêu giải
được điều chỉnh bằng nhiều văn bản quy quyết cơ bản các vấn đề môi trường tại
phạm pháp luật, thông qua việc lồng ghép các làng nghề và vấn đề VSMT nông thôn.
vào các văn bản quản lý môi trường nói Đến nay, các chương trình, dự án nhằm
chung hoặc lồng ghép vào các văn bản thực hiện các mục tiêu đặt ra cũng đã và
quản lý sản xuất chuyên ngành. đang được triển khai thực hiện theo đúng
lộ trình.
Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường;
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 20201; Chiến lược 2. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ
BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của 3. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược BVMT tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
115
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
116
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Khung 5.1. Quy định liên quan đến BVMT trong các Luật, Pháp lệnh của ngành nông nghiệp
Để triển khai các chính sách, Luật, thôn hay quy định việc kiểm soát ô nhiễm,
Pháp lệnh, rất nhiều các văn bản dưới quản lý chất thải làng nghề… Cùng với đó,
luật cũng đã được xây dựng với các nội các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các
dung quy định về quản lý chất thải nông lĩnh vực thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm,
nghiệp bao gồm: kiểm soát ô nhiễm từ bảo vệ và kiểm dịch thực vật, quy định về
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi ngưỡng chất thải nguy hại (trong đó bao
trồng thủy sản, giết mổ…; hoạt động chế gồm chất thải nguy hại từ hoạt động sản
biến nông lâm thủy sản, các cơ sở sản xuất nông nghiệp, làng nghề…) cũng đã
xuất kinh doanh dịch vụ tại khu vực nông được ban hành.
117
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
118
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi NĐ-CP7 về quản lý chất thải rắn áp dụng
trường 2005, tiêu chuẩn môi trường đối với cho cả khu vực đô thị và nông thôn với mục
chất thải, đặc biệt là nước thải và khí thải tiêu phân loại CTR tại nguồn. Tuy nhiên,
chỉ áp dụng với các cơ sở sản xuất, kinh cho đến nay, việc phân loại CTR tại nguồn
doanh với quy mô lớn mà không phù hợp mới chỉ thực hiện được thí điểm ở một số
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy khu vực đô thị lớn. Một minh chứng khác
mô nhỏ và quy mô hộ gia đình trong các là quy định về phí BVMT đối với CTR8,
làng nghề hoặc nằm xen kẽ trong khu dân trong thực tế, đến nay vẫn chưa triển khai
cư. Chính vì vậy, việc thanh tra, kiểm tra
được, đặc biệt là trên địa bàn nông thôn.
cũng như xác định mức độ ô nhiễm đối với
các đối tượng này hầu như chưa thể triển Một số các tiêu chuẩn, quy chuẩn
khai. Vấn đề này vẫn tiếp tục tồn tại trong được xây dựng nhưng chưa xem xét đầy
quy định của Luật BVMT 2014. đủ tình hình thực tế, dẫn đến khi ban
hành, tính khả thi không cao, gây khó khó
Cho đến nay, vẫn còn thiếu các quy
định về việc quản lý, xử lý chất thải (nước khăn trong quá trình triển khai áp dụng.
thải, chất thải rắn…) đối với khu vực nông Một minh chứng điển hình là việc chọn
thôn; trách nhiệm và phân cấp trong quản lý bãi chôn lấp xử lý chất thải rắn khu vực
môi trường nông thôn; vấn đề thu phí và lệ nông thôn, được áp dụng theo quy chuẩn
phí trong quản lý chất thải nông nghiệp, làng kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD
nghề; thiếu các tiêu chuẩn, quy chuẩn về về quy hoạch xây dựng nông thôn. Đây
môi trường áp dụng cho khu vực nông thôn... là một quy chuẩn hướng dẫn khá chi tiết,
Thiếu tính khả thi tuy nhiên, một số chỉ tiêu về bãi rác, nước
thải sinh hoạt là chưa thể áp dụng thực
Một số quy định pháp luật có liên
hiện trong điều kiện hạ tầng nông thôn
quan đến BVMT khu vực nông thôn không
hiện nay.
thể áp dụng trong thực tế hoặc áp dụng
không hiệu quả. Điển hình như nội dung 7. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính
về quản lý CTR, Nghị định số 59/2007/ phủ về Quản lý chất thải rắn.
8. Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007
của Chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn.
119
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
120
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
thiếu sự thống nhất, không rõ trách nhiệm tồn, các vườn quốc gia, bảo tồn ĐDSH;
của đơn vị đầu mối. Chưa kể đến, đối với Cục Trồng trọt phụ trách việc sử dụng phân
công tác quản lý CTR sinh hoạt nông thôn, bón, kiểm soát sinh vật ngoại lai, sinh vật
gần như đang bị bỏ ngỏ. biến đổi gen làm giống cây trồng; Cục Bảo
Đối với công tác quản lý nước sạch vệ thực vật quản lý việc sử dụng hóa chất
và VSMT nông thôn: Luật Tài nguyên nước phòng, trị bệnh cây trồng…
2012 giao Bộ TN&MT quản lý tài nguyên Ở cấp địa phương, các Sở NN&PTNT
nước trên phạm vi cả nước (Điều 70). Tuy cũng được giao chủ trì thực hiện công tác
nhiên, việc đầu tư cơ sở hạ tầng và cung BVMT trong nông nghiệp, nông thôn cấp
cấp nước sạch tại khu vực đô thị lại được tỉnh10, cấp xã về nông nghiệp và phát triển
giao cho Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay, ở hầu hết
quản lý. Riêng khu vực nông thôn, các cơ các địa phương, Sở NN&PTNT chưa có bộ
sở hạ tầng cấp nước (bao gồm nước sạch) phận chuyên trách về quản lý môi trường
được giao cho Bộ NN&PTNT xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên
và quản lý. Vệ sinh môi trường nông thôn đơn vị này chỉ tham gia phối hợp với Sở
là khái niệm rất rộng, tuy nhiên ở nước TN&MT trong các vấn đề liên quan đến
ta, VSMT nông thôn thường được hiểu là quản lý môi trường nông thôn. Đây cũng
chuồng trại và nhà tiêu hợp vệ sinh. Việc là vấn đề bất cập khi không có những quy
phân công kiểm tra nhà tiêu hợp vệ sinh định thống nhất về hệ thống tổ chức quản
thuộc Bộ Y tế, việc xây dựng nhà tiêu và lý môi trường nông thôn.
vệ sinh chuồng trại chăn nuôi lại do Bộ
Trách nhiệm, năng lực của đơn vị
NN&PTNT quản lý.
quản lý và thực thi chưa cao
Đối với công tác quản lý hóa chất,
thuốc BVTV: việc sử dụng, thu gom, lưu Việc phân công trách nhiệm đã được
giữ thuốc BVTV thuộc trách nhiệm của Bộ quy định tại các văn bản quy phạm pháp
NN&PTNT. Tuy nhiên, việc xử lý, tiêu hủy luật. Tuy nhiên, việc triển khai thực thi
các bao bì thuốc BVTV, xử lý các kho hóa theo trách nhiệm của từng ngành, từng
chất, thuốc BVTV tồn lưu lại thuộc trách cấp còn nhiều tồn tại. Hiện nay, công tác
nhiệm Bộ TN&MT theo quy định về quản quản lý môi trường bị lồng ghép vào các
lý CTNH. chức năng quản lý ngành sẽ không tránh
Đối với công tác quản lý môi trường khỏi nhiệm vụ BVMT bị đưa xuống hàng
trong sản xuất nông nghiệp: việc quản lý thứ yếu so với mục tiêu hoàn thành các chỉ
môi trường trong hoạt động sản xuất nông tiêu phát triển KT-XH. Tuy nhiên, mô hình
nghiệp được giao các Tổng cục và Cục quản này không còn phù hợp với định hướng
lý chuyên ngành thuộc Bộ NN&PTNT quản phát triển bền vững đất nước của Đảng và
lý. Theo đó, Tổng cục Thủy lợi phụ trách Nhà nước ta trong giai đoạn công nghiệp
môi trường nước trong hệ thống công trình hoá, hiện đại hoá đất nước.
thủy lợi, cấp nước sạch; Tổng cục Thủy sản
10. Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
phụ trách môi trường trong hoạt động sản 15/5/2008 giữa Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ về hướng dẫn
xuất thủy sản (khai thác, chế biến, đóng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
tàu cá) và bảo tồn nguồn lợi thủy sản; Tổng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và
nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông
cục Lâm nghiệp phụ trách các khu bảo nghiệp và phát triển nông thôn.
121
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
122
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Bảng 5.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tính đến cuối năm 2014
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí
Số tiêu chí đạt được
(trên tổng số 9.007 xã)
19 tiêu chí 8,8%
15 - 18 tiêu chí 14,5%
10 - 14 tiêu chí 32,1%
5 - 9 tiêu chí 33,6%
Dưới 5 tiêu chí 11%
0 tiêu chí 0%
Nguồn: Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ NN&PTNT, 2015
Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá sánh với các nhóm tiêu chí khác, có thể
sau thời gian triển khai thực hiện chương thấy, nhóm tiêu chí về môi trường nằm
trình, nhóm các tiêu chí về môi trường là trong nhóm 3 tiêu chí có tỷ lệ thấp nhất
một trong những nhóm tiêu chí khó triển (dưới 30%) (Bảng 5.2).
khai thực hiện nhất. Nhiều tỉnh, thành Cũng theo số liệu báo cáo, khu vực
phố đã phải xây dựng các hướng dẫn, quy MNPB có tỷ lệ thấp nhất cả nước (chỉ đạt
định nhằm cụ thể hóa, đơn giản hóa các 7,1%). Chỉ có khu vực Đông Nam Bộ triển
tiêu chí này để có thể triển khai tại địa khai các tiêu chí về môi trường đạt tỷ lệ
phương. Theo kết quả đánh giá chung, khá cao (60,5%), tiếp đến là vùng ĐBSH
việc triển khai các tiêu chí về môi trường (45,9%).
thuộc chương trình đạt khoảng 26,8%, so
Bảng 5.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đến cuối năm 2014
Tỷ lệ đạt Tỷ lệ đạt
Tiêu chí Tiêu chí
(%) (%)
Nguồn: Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ NN&PTNT, 2015.
123
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
124
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
5.4. NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG Kết quả thực hiện của Chương trình
NÔNG THÔN mục tiêu quốc gia đã cho thấy, tỉ lệ số dân
Đối với người dân vùng nông thôn, được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng đáng
vấn đề nước sạch và VSMT là nhu cầu thiết kể qua các năm (84,5% năm 2014 so với
yếu và đã được đầu tư mạnh trong những 32% năm 1998), tuy nhiên tỷ lệ dân cư
năm qua thông qua Chương trình mục tiêu nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường thấp, mới chỉ đạt 42% theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế (QCVN 02/2009/BYT). Trong số
nông thôn.
84,5% dân số sử dụng nước hợp vệ sinh,
Tính đến hết năm 2014, theo báo cáo
cũng chỉ có khoảng 32% hộ dân được
của Bộ NN-PTNT12, cả nước đã có 84,5%
sử dụng nước từ các công trình cấp nước
người dân nông thôn được sử dụng nước tập trung, còn lại là từ các công trình nhỏ
sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong đó, vùng có lẻ như: giếng đào, giếng khoan, bể chứa
số dân nông thôn được sử dụng nước hợp nước mưa... Việc kiểm tra, đảm bảo chất
vệ sinh cao nhất tiếp tục là Đông Nam Bộ lượng nước cấp từ các nguồn nêu trên cũng
với 94,5%, ĐBSH 91% và ĐBSCL 88%. đang cho cho thấy nhiều vấn đề cần tiếp
Tỷ lệ số dân được tiếp cận nước hợp vệ tục được quan tâm giải quyết (Khung 5.4).
sinh thấp nhất ở vùng Bắc Trung Bộ (81%)
Mặc dù, vấn đề chất lượng nước sinh
mặc dù đây là vùng có số hộ ở nông thôn
hoạt nông thôn đã được quan tâm trong
cao thứ 4/7 vùng trong toàn quốc.
những năm gần đây nhưng thực tế, năng
ĐBSCL 88
Tây Nguyên 83
Bắc Trung Bộ 81
ĐBSH 91
MNPB 82
Tổng 84,5
70 75 80 85 90 95 100
Ghi chú: (*): chỉ có số liệu báo cáo của 5/8 địa phương
Biểu đồ 5.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2015
125
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
lực và nguồn lực cho kiểm soát chất lượng nước ở nhiều
địa phương còn rất hạn chế. Đến nay, mới chỉ có khoảng
gần 50% các Trung tâm Nước sạch và VSMT tỉnh có Khung 5.4. Kết quả
phòng phân tích chất lượng nước, nguồn kinh phí hàng kiểm tra chất lượng
năm dành cho hoạt động này cũng còn rất hạn chế. nước tại một số cơ sở
cấp nước tập trung khu
Đối với các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường khác, vực nông thôn
mặc dù, tỷ lệ các trường học mầm non, phổ thông và
trạm y tế xã nông thôn được sử dụng nước sạch, nhà Theo Báo cáo kết quả
tiêu hợp vệ sinh đạt tỷ lệ khá cao (trên 90%), tuy nhiên kiểm tra 1.371 cơ sở cấp
tỷ lệ số hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nhà tiêu nước trên 1.000 m3/ngày
hợp vệ sinh mới chỉ đạt 63% và tỷ lệ hộ gia đình ở nông đêm và 1.270 trạm cấp
thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 45%. nước có công suất nhỏ hơn
Thực tế, cùng với áp lực từ các nguồn ô nhiễm thì 1.000 m3/ngày đêm cho
tập quán sinh hoạt lạc hậu của người dân nông thôn ở thấy: tỷ lệ các nhà máy
nhiều vùng đồng bằng và miền núi cũng là tác nhân đạt vệ sinh chung lần lượt
gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo vệ sinh môi là 81% và 79%; tỷ lệ đạt
trường. Số liệu thống kê cho thấy, đến cuối năm 2014, chỉ tiêu lý hóa lần lượt là
vẫn còn tới 5% hộ gia đình (tập trung chủ yếu ở vùng 83% và 79,3%, tỷ lệ đạt
núi phía Bắc, Tây Nguyên và vùng duyên hải Bắc Trung chỉ tiêu vi sinh lần lượt là
Bộ) chưa có nhà tiêu và 12% hộ gia đình sử dụng cầu 92% và 84%.
tiêu ao cá (chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam, đồng Một số chỉ tiêu không
bằng sông Cửu Long). đạt thường gặp là nhiễm
Về vấn đề VSMT, đến tháng 7/2011 cả nước mới vi sinh và chất hữu cơ,
có 18,5% số xã và 8,5% số thôn đã xây dựng hệ thống liên quan đến những khu
thoát nước thải chung tương ứng với mức dưới 1/5 số xã vực thường bị ngập lụt
và dưới 1/10 số thôn có hệ thống thoát nước thải chung. như ở một số tỉnh thuộc
Đây là nguồn gốc các vấn đề ô nhiễm nước phục vụ đồng bằng sông Cửu
nhu cầu đời sống của người dân còn phổ biến. Long. Chỉ tiêu nitrit, ni-
trat cao hơn tiêu chuẩn
cho phép có thể do chất
lượng nguồn nước khai
thác bị ô nhiễm hoặc quy
trình xử lý nước không
đảm bảo hay do mạng
lưới bể chứa, đường ống
rò rỉ...
Nguồn: Báo cáo số 3000/BC-
BNN-TCTL ngày 14/4/2015
của Bộ NN&PTNT
126
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
5.5. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và chưa
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN được quản lý, xử lý triệt để do thiếu kinh phí
Như đã trình bày trong chương 2, ô cũng như nguồn lực để triển khai thực hiện.
nhiễm môi trường khu vực nông thôn bắt Ngoài các loại chất thải nêu trên,
nguồn chính từ các hoạt động sinh hoạt và trong hoạt động trồng trọt, chất thải là
sản xuất của cộng đồng dân cư. Chính vì rơm rạ, thân các loài cây lương thực sau
vậy, công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm thu hoạch cũng chiếm tỷ trọng khá lớn.
môi trường khu vực nông thôn cũng được Tại hầu hết các địa phương khu vực miền
quản lý theo ngành, lĩnh vực. Nam, lượng chất thải này được tận thu tối
đa để làm thức ăn cho gia súc và nuôi trồng
5.5.1. Quản lý và xử lý chất thải từ hoạt
nấm rơm… nên hầu như không gây ô nhiễm
động trồng trọt
môi trường. Tuy nhiên, ở khu vực phía Bắc,
Mỗi năm, hoạt động nông nghiệp phát các loại chất thải này không được tái sử
sinh một lượng lớn chất thải nông nghiệp dụng, thường được đổ thải và đốt ngay trên
nguy hại, chủ yếu là thuốc BVTV, phân bón đồng ruộng, đặc biệt vào những thời điểm
hóa học, trong đó không ít loại thuốc có độ mùa thu hoạch. Việc đốt tập trung một khối
độc cao đã bị cấm sử dụng. Hiện tượng lạm lượng lớn rơm rạ đã gây hiện tượng khói
dụng thuốc BVTV trong phòng trừ dịch hại, mù, ô nhiễm môi trường không khí cho các
sử dụng phân bón không tuân thủ quy trình vùng lân cận. Mặc dù, trong những năm
kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly gần đây, đã có một số chương trình, đề tài
dẫn đến các hậu quả như ngộ độc, mất an nghiên cứu việc sử dụng rơm rạ làm chế
toàn vệ sinh thực phẩm, gây ô nhiễm môi phẩm vi sinh nhưng kết quả mới chỉ dừng
trường đất, nước… ở phạm vi nghiên cứu, ứng dụng trong quy
Hiện nay, việc quản lý và xử lý bao bì mô nhỏ, chưa được triển khai ứng dụng
và hóa chất BVTV tồn lưu trong môi trường rộng rãi.
Khung 5.5. Hoạt động thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV tại một số địa phương
chưa phát huy hiệu quả
Xã An Đồng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là một trong số ít địa phương đã tổ
chức thu gom vỏ bao thuốc BVTV. Nhiệm vụ này do Hội nông dân chủ trì, tổ chức thu
gom 2 lần/ vụ và đổ chung với bãi tập kết rác thải sinh hoạt. Tuy mới triển khai được
2 đợt trong vụ xuân năm 2009 song đã có nguy cơ phải dừng lại do không có kinh phí
thực hiện
Hợp tác xã Trung Lao, huyện Nam Trực, Nam Định đã đầu tư xây dựng một số ống
bi tại bờ ruộng để chứa vỏ bao thuốc BVTV nhưng người dân không thực hiện. Nguyên
nhân do công tác tuyên truyền chưa tốt, bà con nông dân vẫn đơn giản nghĩ vỏ bao
thuốc BVTV là một loại rác thải thông thường nên vứt bỏ chúng ở đâu không quan trọng.
Nguồn: ThS. Vũ Quốc Chính, Tạp chí KH&CN Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, 2013
127
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
5.5.2. Quản lý và xử lý chất thải từ hoạt cầm cũng đã gây ra tình trạng chết hàng
động chăn nuôi loạt các đàn gia cầm tại nhiều địa phương.
Chính vì vậy, công tác chôn lấp, tiêu hủy
Chất thải chăn nuôi là một trong
các loại gia súc, gia cầm bị dịch bệnh nếu
những nguồn gây ô nhiễm lớn nhất trong
không đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo vệ
sản xuất nông nghiệp. Phương thức chăn
sinh an toàn thì đây là những nguồn có
nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, vì vậy
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
việc xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi
trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
ngày càng khó khăn. Cả nước hiện có
cộng đồng.
khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô
gia đình, 23.500 trang trại chăn nuôi tập 5.5.3. Quản lý và xử lý chất thải từ các
trung, nhưng mới chỉ có 8,7% số hộ xây làng nghề
dựng công trình khí sinh học (hầm biogas).
Hiện nay, hầu hết các làng nghề của
Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi
nước ta vẫn chưa đầu tư hệ thống xử lý chất
hợp vệ sinh cũng chỉ chiếm 10% và chỉ
thải. Với quy mô nhỏ lẻ, lại nằm xen lẫn
0,6% số hộ có cam kết BVMT. Vẫn còn một
trong khu dân cư (chung nơi sản xuất và
số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải bằng
sinh hoạt của hộ gia đình) nên vấn đề quản
bất kỳ phương pháp nào mà xả thẳng ra
lý và xử lý ô nhiễm môi trường từ hoạt động
môi trường bên ngoài. Tại một số trang trại
của các làng nghề gặp rất nhiều khó khăn.
chăn nuôi gia súc, chất thải được thu gom
và bán lại cho các cơ sở chế biến phân vi Việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch
sinh hoặc được tái sử dụng để nuôi cá hoặc hơn tại các làng nghề còn rất hạn chế. Chỉ
ủ biogas. Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ có một số cơ sở sản xuất gốm sứ sử dụng lò
mang tính nhỏ lẻ với khối lượng chất thải nung bằng khí gas thay lò nung bằng than
được xử lý là rất nhỏ so với tổng khối lượng và một số cơ sở chế biến nông sản kết hợp
chất thải ngành chăn nuôi. với chăn nuôi xây hầm biogas. Còn các loại
hình sản xuất khác thì hầu như chưa áp
Nhìn chung, hiện nay, nước ta cũng
dụng. Một trong những nguyên nhân là do
chưa có được những biện pháp hữu hiệu
thiếu các hỗ trợ từ các cơ quan chức năng
để quản lý và kiểm soát nguồn thải từ hoạt
các cấp từ việc ban hành các chính sách,
động chăn nuôi. Tại một số địa phương,
quy định cho đến việc cung cấp thông tin
tùy theo mức độ phát triển của ngành cùng
về công nghệ, thông tin vay vốn...
với việc có các nguồn kinh phí hỗ trợ, hoạt
động quản lý và kiểm soát chất thải từ hoạt Hiện nay, đã có một số dự án để
động chăn nuôi được triển khai với các triển khai áp dụng công nghệ thân thiện
hình thức và quy mô khác nhau. Tại Tp. môi trường tại làng nghề nhưng hầu hết
Hồ Chí Minh hiện đang triển khai dự án đều thiếu tính bền vững, không nhân rộng
“Nâng cao năng lực hoạt động của các trại được mô hình. Cũng có nhiều lý do cả từ
chăn nuôi” nhằm kiểm soát nước thải đầu phía các cấp chính quyền và bản thân các
ra của hoạt động này. cơ sở sản xuất song việc phải đảm bảo tính
Một vấn đề không thể không đề cập bền vững của kết quả các dự án là một
đó là việc kiểm soát, quản lý và xử lý dịch việc làm nên được ưu tiên.
bệnh trong chăn nuôi. Trong những năm Công tác quản lý môi trường làng
vừa qua, vấn đề dịch bệnh trên gia súc, gia nghề hiện đang giao cho Bộ TN&MT là cơ
128
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
quan đầu mối. Tuy nhiên, thực tế triển khai Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức:
cho thấy, có nhiều cơ quan cùng tham gia chính quyền địa phương hỗ trợ về phương
chỉ đạo theo ngành quản lý như Bộ Công tiện thu gom, nhiều địa phương đã quy
thương, Bộ NN&PTNT,... Chính điều này hoạch được điểm tập kết, bãi chôn lấp rác.
cũng gây rất nhiều khó khăn trong công tác Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng
quản lý do chồng chéo về chức năng nhiệm lại ở nhiệm vụ thu gom rác thải từ khu dân
vụ giữa các Bộ, đôi khi, công tác quản lý cư đến các điểm tập kết, chưa có các biện
còn bị bỏ ngỏ do chưa rõ trách nhiệm giữa pháp kỹ thuật trong phân loại, xử lý. Mô
các bên tham gia quản lý. hình chưa xây dựng được cơ chế và nguồn
5.5.4. Quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tài chính để duy trì công tác thu gom, xử lý
rác thải. Số lần thu gom rác 2-3 lần/tuần.
Trong thời gian qua, công tác quản lý Thu nhập của người thu gom trung bình
CTR sinh hoạt từ khu vực nông thôn đã và 200.000-300.000 đ/tháng, người thu gom
đang là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phương. chưa được hưởng các chế độ bảo hiểm y
Chính việc phân công không rõ ràng về
tế, xã hội. Hoạt động thiếu chuyên nghiệp
đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm quản lý
dẫn đến hiệu quả thấp. Trách nhiệm của
nhà nước trong lĩnh vực này đã khiến cho
các cấp địa phương chủ yếu là hỗ trợ mà
công tác quản lý CTR khu vực nông thôn
chưa xây dựng được quy trình thu gom, xử
chưa nhận được sự quan tâm thích đáng.
lý rác thải đảm bảo các yêu cầu VSMT.
Ở hầu hết các vùng nông thôn, CTR
Các mô hình HTX dịch vụ VSMT:
sinh hoạt từ các hộ gia đình phần lớn đều
được đổ thải trực tiếp tại vườn nhà. Tại một Được coi là mô hình hoạt động hiệu quả
số huyện xã khác, việc thu gom rác thải nhất ở nông thôn. Mô hình này hoạt động
sinh hoạt được xây dựng thành những mô theo Luật Hợp tác xã, có điều lệ hoạt động,
hình tự quản. Một số mô hình điển hình: phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều
Mô hình thu gom tự quản do dân tự loại dịch vụ môi trường như thu gom rác
tổ chức: Đây là hình thức phổ biến ở các thải, thoát nước, cây xanh, quản lý ng-
vùng nông thôn, do người dân tự thỏa thuận hĩa trang... Hình thức này chủ yếu ở các
và cử người thu gom cho 1 xóm hoặc 1 cụm thị trấn, thị tứ, rất ít các xã có hình thức
dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường dịch vụ này. Hầu hết các HTX dịch vụ môi
đổ lộ thiên ven đường làng, bờ mương. Do trường đã được đầu tư xe thu gom rác, một
chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp số nơi đã được đầu tư xe vận chuyển rác
địa phương cả về tài chính và chính sách, thải. Thu nhập của người làm dịch vụ môi
người thu gom rác phải tự trang bị phương trường trung bình từ 500.000 - 1.000.000
tiện thu gom, thu nhập trung bình chỉ đạt đ/người/tháng, người lao động được trang
100.000 - 150.000 đ/người/tháng, không bị bảo hộ lao động, bảo hiểm y tế và
được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã bảo hiểm xã hội. Số lần thu gom là 3-7
hội và bảo hộ lao động. Hoạt động chưa lần/tuần.
chuyên nghiệp hóa, số lần thu gom trung Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
bình 1 lần/tuần, có nơi 2 tuần/lần, chủ yếu hoặc công ty cổ phần: Rất ít có ở các vùng
thu gom rác cho khu vực ven đường chính nông thôn do các dịch vụ về môi trường
và khu tập trung dân cư. không mang lại lợi nhuận về kinh tế.
129
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
130
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Bảng 5.3. Tổng hợp hoạt động của các mô hình dịch vụ quản lý chất thải nông thôn
Mô hình dịch vụ
Đầu tư từ
Công Nhà nước
8 TB vận chuyển Không có ngân sách
ty đầu tư đầu tư
địa phương
Nguồn: ThS. Vũ Quốc Chính, Tạp chí KH&CN Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, 2011
131
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Một vấn đề khó khăn chung đối với dựng đường giao thông nông thôn của Nhà
hầu hết các mô hình thu gom rác thải đã và nước cũng như công trình do dân tự xây
đang triển khai đó là việc quy hoạch các dựng hầu hết đều không xây dựng hệ thống
bãi rác ở xa khu dân cư làm phát sinh chi thoát nước và xử lý nước thải. Phần lớn các
phí vận chuyển rác từ điểm trung chuyển loại nước thải sinh hoạt đều không được
đến bãi rác. Trong khi đó, với các mô hình xử lý, chảy tự do, ngấm xuống đất và chảy
hiện nay, kinh phí mới chỉ chi trả được một xuống ao hồ gây ô nhiễm môi trường.
phần cho hoạt động thu gom, không đủ để
chi trả cũng như duy trì cho hoạt động vận 5.6. VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ CHO
chuyển. Chính vì vậy, hầu hết các mô hình BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
hiện nay chưa đảm bảo tính bền vững. Cho đến nay, phần kinh phí đầu tư
Đối với công tác quản lý CTR sinh cho công tác BVMT khu vực nông thôn là
hoạt nói chung, CTR sinh hoạt nông thôn rất ít ở cả cấp trung ương và địa phương.
nói riêng, việc phân loại rác thải tại nguồn Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, nguồn
trước khi xử lý sẽ giúp cho việc giảm thiểu kinh phí sự nghiệp môi trường chi cho Bộ
chi phí xử lý, đồng thời tận thu, tái chế NN&PTNT mỗi năm được cấp từ 14 - 42
một khối lượng đáng kể rác thải hữu cơ làm tỷ đồng và được chia cho hoạt động môi
phân bón. Tuy nhiên, vấn đề phân loại rác trường của 7 lĩnh vực: Trồng trọt - Bảo vệ
tại nguồn chưa nhận được sự quan tâm thực vật; Chăn nuôi - Thú y; Lâm nghiệp;
đúng mức, cũng như chưa được triển khai Diêm nghiệp; Thủy lợi; Thủy sản và Phát
phổ biến. triển nông thôn. Tuy nhiên kinh phí này
Đối với hoạt động thu gom và xử lý đang giảm dần trong những năm gầy đây.
nước thải sinh hoạt, các công trình xây
tỷ đồng
50 42,43
39,89
40
30
20 20
20 14
10
0
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 5.3. Chi cho hoạt động BVMT từ nguồn ngân sách
sự nghiệp môi trường của Bộ NN&PTNT qua các năm
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2014
132
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
So với các Bộ/ ngành khác, Bộ NN&PT- ô nhiễm nghiêm trọng, thiệt hại về môi
NT là một trong các Bộ được giao kinh phí trường phải đóng góp tài chính để khắc
từ nguồn sự nghiệp môi trường khá lớn. phục hoặc chịu xử phạt hành chính. Kinh
Tuy nhiên, thực tế chi phí cho hoạt động phí cho hoạt động BVMT do chính quyền
quản lý môi trường của ngành lại rất thấp xã tự trang trải lấy từ nguồn được phép chi
(khoảng 7-10 tỷ đồng/năm) vì phần lớn 10% nguồn thu thuế của các hộ sản xuất.
kinh phí (khoảng từ 10 - 30 tỷ đồng/năm) Vì vậy, các làng nghề đều không đủ kinh
dùng cho các dự án điều tra nguồn lợi thủy phí để xây dựng hệ thống xử lý nước thải,
sản thuộc Đề án 4713 (chủ yếu là hoạt động xử lý khí thải, CTR để giảm ô nhiễm môi
điều tra cơ bản). Theo thống kê, trong các trường, áp dụng công nghệ sản xuất sạch
nội dung chi về môi trường (không bao hơn. Chỉ có một số cơ sở tham gia và các
gồm Đề án 47), phần chi thường xuyên đã đề tài, dự án là được hỗ trợ cho những hoạt
chiếm tỷ lệ trên 60% (năm 2014, chi cho động này.
hoạt động quan trắc khoảng 3,5 tỷ đồng, Một số làng nghề đã phát triển dịch
hoạt động kiểm tra và tuyên truyền, hội vụ thu gom và xử lý CTR. Kinh phí chi trả
thảo-tập huấn khoảng 1 tỷ đồng/năm) nên cho dịch vụ này được thu trực tiếp từ các
kinh phí còn lại rất ít cho các hoạt động hộ sản xuất và hộ dân cư với mức thu trung
khác của ngành (2 -3 tỷ đồng/năm). Với bình tương ứng là 10.000 đồng/hộ/tháng
nguồn chi như vậy, nhiều dự án, nhiệm và 3.000-5.000 đồng/hộ/tháng. Thực tế
lượng thu này chưa đủ để chi cho tổ dịch
vụ về môi trường nông thôn đã được phê
vụ và trang bị các dụng cụ thu gom nên
duyệt nhưng không được cấp đủ kinh phí
đã có nhiều kiến nghị tăng mức phí này
triển khai, thậm chí có những lĩnh vực
lên và tính theo lượng CTR thải ra để dịch
không có kinh phí để triển khai.
vụ này được tốt hơn và cũng là yếu tố để
Ở cấp địa phương, công tác đầu tư, các hộ phải giảm lượng thải của mình.
tài chính trong hoạt động BVMT nông
thôn chưa được quan tâm thích đáng cũng
như chưa có sự cân đối. Hầu hết, nguồn
kinh phí mới chỉ tập trung chủ yếu chi cho
Chương trình nước sạch, VSMT. Trong khi
đó, phần chi phí cho các hoạt động đầu
tư hạ tầng môi trường, hệ thống xử lý chất
thải... chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Một vấn đề khác cần phải kể đến,
đó là phí bảo vệ môi trường (phí BVMT
đối với nước thải và chất thải rắn) chưa áp
dụng được cho làng nghề, cũng như chưa
có quy định bắt buộc các hộ sản xuất gây
133
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
5.7. HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA của cộng đồng trong BVMT nông thôn như:
VÀ NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG thành lập tổ chức tự quản về BVMT, xây
dựng và tổ chức thực hiện hương ước về
5.7.1. Huy động sự tham gia của cộng đồng
BVMT. Đặc biệt, Luật BVMT 2014 đã dành
trong công tác BVMT nông thôn
01 chương quy định trách nhiệm của Mặt
Nghị quyết số 41/NQ/TW của Bộ trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
Chính trị về công tác BVMT trong thời kỳ - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cộng đồng dân cư trong BVMT.
đã nêu một số giải pháp đẩy mạnh việc Để triển khai thực hiện, ở cấp Trung
huy động sự tham gia của cộng đồng trong ương, Bộ TN&MT đã ký 8 nghị định liên tịch
hoạt động BVMT, trong đó bao gồm việc với các tổ chức đoàn thể nhân dân về việc
huy động sự tham gia của cộng đồng trong phối hợp hành động BVMT. Chương trình
hoạt động BVMT khu vực nông thôn. Các quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nội dung tập trung vào việc tạo cơ sở pháp nông thôn trong 2 giai đoạn 2001-2006 và
lý và cơ chế chính sách khuyến khích tổ 2006-2011 cũng đưa việc huy động sự tham
chức, cá nhân và cộng đồng tham gia công gia của cộng đồng là một trong những giải
tác BVMT, chú trọng xây dựng và thực hiện pháp trong quá trình thực hiện.
các hương ước, quy ước, cam kết về BVMT Ở cấp địa phương, một số các mô
và các mô hình tự quản về BVMT của hình huy động sự tham gia của cộng đồng
cộng đồng dân cư. Phát triển các phong trong công tác quản lý và BVMT nông thôn
trào quần chúng tham gia BVMT. Phát hiện cũng đã được triển khai như các mô hình
các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt thu gom rác thải sinh hoạt dưới các hình
động BVMT để khen thưởng, phổ biến, thức tự quản do dân tự tổ chức, do xã, thôn
nhân rộng. tổ chức hoặc thành lập HTX dịch vụ VSMT.
Đây là những mô hình tốt cần được tiếp tục
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và
nhân rộng để phát huy thế mạnh quản lý
năm 2014 đã cụ thể hóa các chủ trương,
dựa vào cộng đồng dân cư.
chính sách nhằm huy động sự tham gia
Khung 5.7. Phát huy vai trò của HTX trong công tác BVMT nông thôn
Hiện nay, trên cả nước có khoảng gần 9.000 HTX nông nghiệp, gắn bó với hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, môi trường… ở khu vực nông
thôn. Theo số liệu thống kê năm 2014, cả nước có 274 hợp tác xã triển khai công tác môi
trường (trong đó có 120 HTX môi trường và 154 HTX tham gia hoạt động môi trường).
Đa số các hợp tác xã này hoạt động ở địa bàn nông thôn và chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực thu gom, xử lý rác thải, cung cấp nước sạch.
Một số tỉnh có chính sách tốt, hỗ trợ cho các HTX môi trường triển khai việc huy
động sự tham gia của cộng đồng trong BVMT, đặc biệt là trong hoạt động thu gom rác thải,
tạo cảnh quan xanh cho nông thôn và đạt hiệu quả cao, phát triển mạnh mô hình HTX trong
những năm 2011 - 2014 như Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc…
Nguồn: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2014.
134
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Khung 5.8. Triển khai hương ước có lồng ghép các yêu cầu về BVMT ở xã An Chấn,
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
135
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Khung 5.9. Triển khai hương ước có lồng ghép các yêu cầu về BVMT
Để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong công tác BVMT, Ban chỉ đạo
xã Hương Sơn (Bình Xuyên, Vĩnh Phúc) đã chỉ đạo các thôn dân cư đưa tiêu chí BVMT
vào hương ước, quy ước của thôn, làng. Đồng thời đẩy mạnh phong trào thi đua toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào toàn dân tích cực BVMT
với phương châm “sạch nhà, sạch đường, sạch nơi công cộng”.
Đến nay, toàn xã có 93,26% số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 40,3% số hộ
sử dụng nước sạch; tỷ lệ số hộ có 3 công trình vệ sinh hợp vệ sinh chiếm 97,5%, các cơ
sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt chuẩn VSMT chiếm 86%;
số hộ chăn nuôi theo môi hình trang trại có 60/80 hộ đạt tiêu chuẩn VSMT.
136
Quaûn lyù moâi tröôøng noâng thoân Chöông 5
Các hoạt động tổ chức cho cộng vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân một phần
đồng tham gia quản lý chất thải nông do tính bảo thủ cố hữu của người nông
thôn còn mang nặng tính phong trào, chủ dân, một phần do quan niệm không đúng
yếu thực hiện trong các dịp lễ, tết mà về sự phát triển kinh tế, mục đích đạt được
chưa được duy trì thường xuyên, chưa trở cuối cùng là kinh tế mà không chú trọng
thành nhiệm vụ của các cơ quan và các đến công tác BVMT. Người dân chưa thực
cấp chính quyền. Ở rất nhiều địa phương sự hiểu và nắm bắt được chính xác về luật
đã có hương ước về làng văn hóa mới, và những chính sách của nhà nước.
trong đó quy định rất cụ thể về nếp sống Tính cộng đồng ở khu vực nông thôn
văn hóa trong cưới hỏi, tang lễ… nhưng rất có ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý môi
ít các hương ước đề cập đến các quy định trường cũng như việc thực hiện nghĩa vụ
về quản lý chất thải và VSMT hoặc chỉ và trách nhiệm của người dân đối với môi
đề cập một cách chung chung. Nhiều nơi trường. Những nơi người dân có tính cộng
chưa khuyến khích và hướng dẫn cụ thể đồng cao thì việc phối hợp và liên kết cũng
việc thực hiện và phát triển Hương ước, thuận lợi hơn nhưng đôi khi cũng rất khó
quy ước, hay quy chế về xây dựng làng khăn trong việc phá bỏ những quan niệm
văn hoá trong thôn xóm. Một ví dụ điển lạc hậu. Thậm chí, chính mối quan hệ làng
hình như Quy ước làng văn hoá Thanh xã, láng giềng, họ hàng… trong cộng đồng
Lương (Bích Hoà, Thanh Oai, Hà Nội) dân cư nông thôn cũng làm ảnh hưởng xấu,
đã được UBND xã Bích Hoà ban hành gây khó khăn trong việc áp dụng, thực thi
tháng 12 năm 2001, nhưng những điều các chế tài xử phạt khi có vi phạm. Đối với
về BVMT, cảnh quan làng xóm trong Quy những nơi có tính cộng đồng thấp thì công
ước cho đến nay vẫn chưa thực hiện được. tác quản lý còn khó khăn hơn rất nhiều.
Việc phát huy sức mạnh cộng đồng Công tác tuyên truyền và giáo dục về
trong đấu tranh với các chủ cơ sở sản môi trường chưa được thực sự chú trọng tại
xuất thực hiện các giải pháp giảm thiểu các khu vực nông thôn, các hình thức tuyên
ô nhiễm môi trường chưa được đẩy mạnh. truyền thiếu tính sáng tạo về hình thức,
Nguyên nhân là do người dân trong cộng chưa phong phú về nội dung, chưa kết hợp
đồng cũng chưa thực sự nắm được luật và chặt chẽ với các đoàn thể khác như trường
chính sách của nhà nước về BVMT, mặt học, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức
khác do tình làng nghĩa xóm, nên cộng tôn giáo... Ngoài ra, công tác tuyên truyền
đồng đã không có được những giải pháp còn hạn chế về không gian, chủ yếu tập
kiên quyết. trung ở các đô thị hay các huyện ở đồng
5.7.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng bằng. Nội dung thông tin và cách phổ biến
cũng còn nhiều vấn đề không hợp lý, chưa
Trong những năm gần đây, công tác phù hợp với đặc thù khu vực nông thôn.
nâng cao nhận thức BVMT nhìn chung đã
đạt được rất nhiều kết quả, tuy nhiên nhận
thức về vấn đề môi trường của người dân,
đặc biệt là người dân khu vực nông thôn
137
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
138
CHƯƠNG VI
CHƯƠNG 6
NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Với khoảng 67% dân số tập trung ở ngoài các khu sản xuất tập trung, thiếu sự
khu vực nông thôn và đóng góp của ngành đầu tư vào cơ sở hạ tầng môi trường, đặc
nông nghiệp là gần 20% GDP cả nước, biệt là thiếu sự đầu tư cho các hệ thống xử
có thể thấy rằng, bảo vệ sức khỏe cộng lý chất thải hoặc đầu tư nhưng hoạt động
đồng, BVMT và phát triển nông thôn bền không đạt tiêu chuẩn cũng khiến cho các
vững là những yêu cầu cấp thiết trong thời cơ sở này trở thành một nguồn thải gây ô
gian tới. Chính vì vậy, việc nhận định nhiễm môi trường.
rõ những vấn đề bức xúc về môi trường Hiện nay, ở nhiều địa phương, tình
nông thôn trong những năm qua sẽ giúp trạng các hộ cá thể phát triển sản xuất
các nhà quản lý, hoạch định chính sách nông, lâm, thủy sản tự phát hoặc theo
có những định hướng và xác định đúng phong trào nhưng thiếu sự hướng dẫn,
trọng tâm cho công tác quản lý và BVMT kiểm soát từ các cơ quan quản lý vẫn đang
nông thôn, hoàn thành các mục tiêu đã diễn ra. Việc này dẫn đến không kiểm soát
đặt ra trong Chương trình mục tiêu quốc được các sản phẩm đầu ra, đồng thời cũng
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn gây nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra,
2010 - 2020 và Chiến lược bảo vệ môi giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường
trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn từ các hoạt động này. Đó là việc phát triển
đến năm 2030. các giống cây trồng theo phong trào (chưa
có chiến lược lâu dài, chưa đảm bảo đầu ra
6.1. CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ MÔI TRƯỜNG cho sản phẩm) nên sau mỗi vụ thu hoạch
NÔNG THÔN vẫn diễn ra tình trạng “được mùa, mất
6.1.1. Phát triển sản xuất chưa quan tâm giá”, nông sản không tiêu thụ được nên bị
đến công tác bảo vệ môi trường thải bỏ, gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời
với đó, cây trồng bị chặt bỏ hoặc đất bị
Trong những năm qua, các ngành bỏ hoang gây thoái hóa. Một vấn đề khác,
nông, lâm, thủy sản đã phát huy thế mạnh hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi
và tăng trưởng đều qua các năm. Tuy trồng thủy sản phát triển ở quy mô hộ gia
nhiên, các doanh nghiệp, nhà đầu tư mới đình hoặc trang trại cỡ nhỏ tự phát, thiếu
chỉ tập trung vào phát triển kinh tế, chưa sự đầu tư dành cho xử lý chất thải, cũng là
quan tâm thích đáng đến công tác BVMT,
nguồn gây ô nhiễm môi trường.
chưa đầu tư xử lý chất thải phát sinh từ
Việc sử dụng phân bón, hóa chất
hoạt động sản xuất. Chính vì vậy, ô nhiễm
môi trường từ hoạt động nuôi trồng và chế BVTV trong trồng trọt, sử dụng thuốc tăng
biến nông, lâm, thủy sản đang là một trong trọng, thuốc kháng sinh trong hoạt động
những vấn đề bức xúc trong thời gian qua. chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhưng
không tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật,
Bên cạnh đó, việc các nhà máy, cơ sở
đã đưa vào môi trường một dư lượng hóa
chế biến nông, lâm, thủy sản đơn lẻ, nằm
141
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
chất không nhỏ, gây ô nhiễm, ảnh hưởng 6.1.3. Chưa kiểm soát được chất thải là bao
xấu đến môi trường sinh thái và sức khỏe bì hóa chất bảo vệ thực vật
cộng đồng.
Việc thu gom CTR từ các hoạt động
6.1.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh sản xuất nông nghiệp như bao bì, chai lọ
hoạt nông thôn - vấn đề còn nhiều bức xúc hóa chất BVTV… còn rất hạn chế. Tuy đây
là nguồn chất thải thuộc danh mục độc hại
Trong những năm gần đây, công tác
cần thu gom, xử lý đúng quy định, nhưng
thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông
thực tế, sau khi được sử dụng người nông
thôn chưa thực sự được coi trọng. Nhiều
dân thường xả thải ngay tại bờ ruộng, góc
thôn, xã chưa có các đơn vị chuyên trách
trong việc thu gom CTR sinh hoạt nông vườn hoặc nguy hiểm hơn, có trường họp
thôn. Một số địa phương đã áp dụng các còn vứt xuống ao, hồ, đầu nguồn nước sinh
biện pháp thu gom rác thải sinh hoạt hoạt. Mặc dù đã có một số tỉnh/thành phố
nhưng với quy mô nhỏ, phần lớn do HTX như Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long
tự tổ chức thu gom, phương tiện thu gom đã thực hiện công tác tổ chức thu gom, lưu
còn rất thô sơ với các xe cải tiến chuyên giữ, vận chuyển và xử lý các loại hóa chất,
chở về nơi tập trung rác. Mặt khác, hoạt vỏ bao bì hóa chất BVTV nhưng việc triển
động thu gom này không diễn ra thường khai còn gặp rất nhiều khó khăn và hầu
xuyên mà kết hợp với các đợt nạo vét kênh như chưa có mô hình thu gom bao bì hóa
mương do xã phát động. Theo thống kê, có chất BVTV phù hợp với đặc thù của nền
khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu sản xuất nhỏ, phân tán của nước ta.
dọn định kỳ, trên 40% thôn, xã đã hình Công tác xử lý các loại vỏ bao bì,
thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Tỷ chai lọ thuốc BVTV hiện nay hầu như chưa
lệ thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông an toàn, hợp vệ sinh. Bao bì thuốc BVTV
thôn chỉ mới đạt khoảng 40 - 55%. Do tỷ sau khi thu gom cùng với bao bì phân bón
lệ thu gom chưa đáp ứng nhu cầu, nên rác hóa học thường được đem đốt hoặc chôn
vẫn tràn ngập khắp nơi công cộng, ao, hồ... lấp ở xa khu dân cư. Nhiều địa phương,
Đối với công tác xử lý CTR sinh hoạt các loại chất thải này còn được thu gom
nông thôn, nhiều địa phương xử lý chủ yếu chung với rác thải sinh hoạt. Phương pháp
bằng phương pháp chôn lấp hoặc đổ thải đốt ở các lò tiêu chuẩn có khả năng xử lý
lộ thiên, không đáp ứng được yêu cầu kỹ triệt để ô nhiễm nhưng chi phí xây dựng
thuật, VSMT. Một số địa phương khác lại và vận hành cao, xa các cụm dân cư...
sử dụng phương pháp ủ phân compost. Tuy Nếu địa phương có thu gom tập trung thì
nhiên, hai phương pháp này chưa thể áp cũng phải thu gom một lượng đủ lớn mới
dụng rộng rãi tại khu vực nông thôn. có thể tổ chức đem tiêu hủy, trong khi đó
Trong những năm gần đây, một số địa số lò đủ tiêu chuẩn của Việt Nam còn quá
phương đã đầu tư, lắp đặt các lò đốt CTR ít, chi phí vận chuyển tới nơi tiêu hủy khá
với công suất nhỏ, phục vụ việc xử lý CTR cao. Bên cạnh đó, cần có quy định khung
sinh hoạt cho một vùng nông thôn hoặc pháp lý chuyên biệt cho việc thu gom, vận
cho một khu vực dân cư. Tuy nhiên, hiệu chuyển và xử lý các loại chất thải nguy
quả xử lý cũng như quá trình vận hành có
hại khác.
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hay không
là vấn đề chưa được kiểm tra, xác nhận.
142
Nhöõng vaán ñeà böùc xuùc veà moâi tröôøng noâng thoân vaø ñeà xuaát giaûi phaùp Chöông 6
6.1.4. Khó khăn trong kiểm soát ô nhiễm NN&PTNT và một số bộ ngành khác được
môi trường làng nghề phân công trách nhiệm quản lý môi trường
Ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn ngành, lĩnh vực mình quản lý. Luật BVMT
tiếp tục là vấn đề nổi cộm của nước ta từ năm 2005 đã giao trách nhiệm hướng dẫn,
nhiều năm qua. Hiện nay, ở nhiều vùng chỉ đạo, kiểm tra công tác BVMT trong
nông thôn vẫn còn tồn tại những ngành hoạt động sản xuất nông nghiệp cho Bộ
sản xuất gây ô nhiễm không khí nặng (như NN&PTNT. Về quản lý hoạt động “cấp
tái chế nhựa, kim loại, chăn nuôi gia súc, nước, thoát nước, xử lý CTR và nước thải
sản xuất giấy...) không tuân thủ các quy tại làng nghề và khu dân cư nông thôn tập
định BVMT về xử lý chất thải, không thực trung” lại là trách nhiệm của Bộ Xây dựng.
Cùng với đó, với vai trò là cơ quan đầu mối
hiện đánh giá tác động môi trường, nhưng
quản lý môi trường, Bộ TN&MT được Thủ
vẫn chưa có giải pháp xử lý triệt để, mặc
tướng Chính phủ giao đầu mối triển khai
dù đã có những quy định về di dời và xử
Đề án tổng thể BVMT làng nghề đến năm
lý ô nhiễm đối với các loại hình làng nghề
2020 và định hướng đến năm 2030… Luật
này1. Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu
BVMT năm 2014, đã có những điều chỉnh
là do các làng nghề có quy mô sản xuất
và giải quyết được một phần những vấn đề
nhỏ lẻ theo từng hộ gia đình, lại nằm xen đang tồn tại.
lẫn trong khu dân cư cũng như chưa có sự
Công tác quản lý CTR khu vực nông
đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải nên rất
thôn hiện nay tại các địa phương cũng
khó kiểm tra, giám sát nguồn phát thải các
đang trong tình trạng không thống nhất,
chất ô nhiễm.
nơi do Sở TN&MT quản lý, nơi lại do Sở
Thêm vào đó, trách nhiệm của các NN&PTNT chịu trách nhiệm. Riêng đối
địa phương trong công tác quản lý môi với CTR sinh hoạt ở vùng nông thôn và
trường làng nghề cũng chưa thực sự cao, CTR làng nghề, công tác quản lý vẫn còn
kinh phí và nguồn lực phục vụ cho các bỏ ngỏ. Chính vì sự phân công, phân
hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa đáp nhiệm của các Bộ/ngành trong quản lý
ứng yêu cầu nên khu vực này vẫn tiếp tục CTR nông thôn còn chưa được rõ ràng nên
là điểm nóng về ô nhiễm môi trường. chưa thấy được vai trò của các cấp trong
hệ thống quản lý và chồng chéo khi triển
6.1.5. Công tác quản lý môi trường nông thôn
khai thực hiện.
còn đan xen, thiếu đơn vị đầu mối quản lý,
nhiều mảng còn bị bỏ ngỏ 6.1.6. Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước
sạch và điều kiện vệ sinh môi trường nông
Trong những năm qua, công tác quản thôn còn thấp
lý môi trường nông thôn chưa có đơn vị đầu
mối quản lý, ngay từ cấp trung ương. Mặc Chiến lược quốc gia về cấp nước
dù, theo chức năng nhiệm vụ được giao, sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 20202
Bộ TN&MT là đơn vị đầu mối quản lý môi đã đặt ra mục tiêu “Đến năm 2020, tất
trường nói chung nhưng trong quy định cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
về chức năng nhiệm vụ chưa nêu rõ trách đạt tiêu chuẩn quốc gia, sử dụng hố xí hợp
nhiệm quản lý môi trường nông thôn. Bộ vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân,
2. Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
1. Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của phủ ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt Chiến lược quốc
Bộ TN&MT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề. gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
143
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã”. Tuy đồng trong quản lý chất thải nông thôn;
nhiên, với kết quả đạt được tính đến thời thực hiện chính sách khuyến khích và các
điểm hiện nay, để đạt được mục tiêu đặt ra biện pháp phù hợp trong quản lý chất thải
là cả một thách thức lớn trước mắt. Tính nông thôn; cơ chế hỗ trợ phát triển các tổ
đến hết năm 2014, tỷ lệ dân cư nông thôn chức dịch vụ môi trường nông thôn. Một
được sử dụng nước sạch chỉ đạt 42%, tỷ trong những giải pháp quan trọng là xây
lệ hộ dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là dựng quy chế huy động sự tham gia của
63% và chỉ có khoảng 45% hộ gia đình ở các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư.
nông thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp - Kiện toàn bộ máy thực thi công tác
vệ sinh. BVMT các cấp, sắp xếp, bố trí lại và nâng
Bên cạnh đó, ở một số vùng nông cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
thôn, các công trình nước sạch và VSMT tác BVMT cấp huyện và cấp xã, bảo đảm
nông thôn đã đi vào hoạt động nhưng chưa đủ năng lực thực hiện công tác quản lý
thực sự bền vững, năng lực và nguồn lực nhà nước về BVMT tại các địa phương
cho kiểm soát chất lượng của các công một cách hiệu quả; đề xuất cơ chế phối
trình cấp nước ở nhiều địa phương còn rất hợp giữa các loại hình dịch vụ, kết hợp
hạn chế, đặc biệt là các công trình cấp giữa các cấp trong quản lý chất thải nông
nước quy mô nhỏ giao cho cộng đồng thôn; nâng cao năng lực quản lý của địa
quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây phương; thực hiện phân công trách nhiệm
Nguyên và Bắc Trung Bộ. quản lý nhà nuớc giữa các cấp trong quản
lý chất thải nông thôn, trong đó phân công
6.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP rõ trách nhiệm quản lý môi trường nông
6.2.1. Các giải pháp chung thôn cho Bộ TN&MT ở cấp trung ương và
Sở TN&MT ở cấp địa phương. Đây là một
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã trong những giải pháp quan trọng nhằm
thống nhất việc giao trách nhiệm xây dựng từng bước giải quyết vấn đề còn tồn tại lớn
văn bản quy phạm pháp luật cấp trung hiện nay trong công tác quản lý môi trường
ương chỉ giao cho Bộ TN&MT, còn việc nông thôn.
triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm là - Huy động nguồn tài chính, tăng đầu
của chính quyền địa phương. Đây là vấn tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn
đề quan trọng nhất cần được quy định chi khác cho hoạt động BVMT nông thôn nói
tiết trong các văn bản hướng dẫn thi hành chung và cho việc thực hiện các Chương
luật và dưới luật. trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới;
Các giải pháp đồng bộ, cần thiết về nước sạch và VSMT nông thôn; về khắc
khác cũng cần được thực hiện, đó là: phục ô nhiễm và cải thiện môi trường...
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật cần ưu tiên nguồn lực để giải quyết từng
về BVMT nông thôn, rà soát, điều chỉnh bước những vấn đề bức xúc hiện nay như
bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đặc xử lý CTR, nước thải…
biệt là nhóm tiêu chí về môi trường để phù - Tăng cường khâu kiểm tra, giám sát,
hợp với tình hình thực tế, có tính khả thi; đặc biệt là kiểm tra trách nhiệm của các
xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy cấp chính quyền địa phương trong thực thi
ước nhằm huy động sự tham gia của cộng công tác BVMT.
144
Nhöõng vaán ñeà böùc xuùc veà moâi tröôøng noâng thoân vaø ñeà xuaát giaûi phaùp Chöông 6
- Khu vực nông thôn có đặc trưng là 6.2.2. Giải pháp ưu tiên cho các vấn đề
tính cộng đồng rất cao, chính vì vậy, công nổi cộm
tác tuyên truyền thường hiệu quả hơn khu Sản xuất nông, lâm, thủy sản gắn với
vực đô thị. Do đó, cần tăng cường các hoạt bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã
về BVMT; giáo dục cộng đồng bằng các
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
phương tiện truyền thông đa dạng, phong
sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
phú; truyền thông về quyền và trách nhiệm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo
của cộng đồng trong quản lý chất thải. đó, quy hoạch phát triển sản xuất nông
Xây dựng các mô hình điểm về cộng nghiệp phải trên cơ sở tiếp cận thị trường,
đồng tham gia công tác BVMT là một trong kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu
những giải pháp quan trọng trong quản lý khoa học, công nghệ, sử dụng hiệu quả
môi trường nông thôn. Nếu mô hình được nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng với
xây dựng hiệu quả sẽ dễ phát huy và nhân biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh
rộng trong cộng đồng làng xã. Đồng thời, thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và
nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa
của các tổ chức dịch vụ môi trường; nâng phương. Để thực hiện được các mục tiêu
cao năng lực, chất lượng hoạt động và vai đặt ra, cần ưu tiên, thực hiện một số giải
trò của các tổ chức chính trị, đoàn thể tại pháp sau:
các địa phương (Mặt trận Tổ quốc, Hội Tăng cường công tác quản lý, giám
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên…) sát thực hiện quy hoạch để đảm bảo phát
trong công tác BVMT nông thôn. Ngoài ra, triển ngành có định hướng, bền vững, phát
cần tiếp tục tăng cường những chính sách, triển sản xuất đi đôi với đầu tư bảo vệ môi
chương trình huy động đóng góp về tài trường.
chính, nhân lực; huy động cộng đồng tham Tăng cường năng lực của hệ thống
gia các dịch vụ quản lý chất thải nông khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; hệ
thôn; xây dựng và thực hiện các chương thống BVTV, thú y, hệ thống quản lý chất
trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức lượng nông lâm thủy sản, các dịch vụ khác
dịch vụ, kỹ năng giám sát của cộng đồng để hướng dẫn, quản lý, kiểm soát chất
dân cư trong quản lý và BVMT nông thôn. lượng và vấn đề tiêu thụ sản phẩm... trong
- Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật: sản xuất nông, lâm, thủy sản, nhằm giảm
lựa chọn các công nghệ phù hợp với điều thiểu các nguy cơ ô nhiễm môi trường từ
các hoạt động nêu trên.
kiện kinh tế, trình độ quản lý và tập quán
của từng vùng để phổ biến áp dụng; ưu Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng
tiên các biện pháp giảm thiểu chất thải kỹ thuật trạm trại và hạ tầng cho các vùng
tại nguồn phát sinh, tăng cường tận thu, nuôi, bao gồm đê bao, kênh cấp và thoát
tái chế, tái sử dụng chất thải trong nông nước cấp I, cống và trạm bơm lớn. Đầu tư
nghiệp. Định hướng và khuyến khích sản các trung tâm quan trắc và cảnh báo môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản chủ lực.
xuất sạch, sản xuất sạch hơn…
145
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống nguồn ô nhiễm thứ cấp trong quá trình vận
cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công hành (việc nhập khẩu thiết bị cũng như
nghệ theo hướng tiếp cận, khuyến khích việc kiểm tra đảm bảo theo đúng các yêu
sản xuất sạch, đưa ra những sản phẩm cầu đặt ra trước khi đưa vào vận hành).
thân thiện với môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh các mô hình thu
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình gom CTR sinh hoạt dựa vào cộng đồng dân
phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng cư nông thôn. Đặc biệt, cần hướng dẫn,
mở rộng quy mô trang trại, khuyến khích tuyên truyền việc phân loại rác thải tại
phát triển liên kết hộ nông dân với các nguồn nhằm giải thiểu lượng rác thải phải
doanh nghiệp, HTX, tổ chức khoa học, xử lý, tăng tỷ lệ rác thải được tái chế làm
hiệp hội ngành hàng trong sản xuất và tiêu phân bón vi sinh…
thụ sản phẩm để huy động đầu tư mở rộng Quản lý bao bì thải và phân bón, hóa
cho sản xuất và BVMT; quy hoạch vùng
chất bảo vệ thực vật trong môi trường
chăn nuôi tập trung xa khu vực dân cư.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh
Tiếp tục thực hiện nhanh việc giao
tác nhằm giảm thiểu sử dụng hóa chất
đất, khoán rừng trong lâm nghiệp và chính
BVTV; yêu cầu quản lý và giám sát các kho
sách khuyến khích cộng đồng thôn, bản,
thuốc BVTV, phân bón và một số trường
xã, nhân dân tham gia bảo vệ rừng tự
hợp tương tự khác; tuân thủ các yêu cầu kỹ
nhiên và phát triển sinh kế cộng đồng gắn
thuật khi sử dụng các loại hóa chất BVTV;
với rừng.
Tuân thủ quy định về thu gom và xử
Xây dựng chính sách khuyến khích
lý bao bì hóa chất BVTV thải bỏ trong hoạt
đầu tư sản xuất máy động cơ, máy canh
động trồng trọt;
tác phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư,
nghiệp, diêm nghiệp với giá thành hợp Tuyên truyền, vận động người dân
lý. Mở rộng sản xuất theo hướng tập trung thực hiện tốt các quy định về sử dụng và
chuyên canh, hình thành cánh đồng thải bỏ các loại chất thải từ hoạt động
mẫu lớn, nhằm tạo điều kiện cho nông trồng trọt.
dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất Kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường
nông, lâm, ngư nghiệp, áp dụng nhanh làng nghề
cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo Xây dựng các CCN - tiểu thủ công
quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ nghiệp, làng nghề ở ngoài khu dân cư.
sản phẩm. Đồng thời, bổ sung các quy định và giám
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu sát chặt chẽ việc thực hiện yêu cầu hoàn
vực nông thôn thiện các hệ thống xử lý chất thải trước khi
Theo đặc trưng của từng vùng nông CCN tiểu thủ công nghiệp làng nghề đi vào
thôn, cần có những giải pháp riêng, phù hoạt động; Kiểm soát và quản lý việc hình
hợp (quy hoạch tập trung; tổ chức mô hình thành các làng nghề tự phát. Xây dựng lộ
thu gom, xử lý quy mô nhỏ; tự thu gom, trình để từng bước cải thiện vấn đề môi
phân loại và xử lý tại chỗ…) nhằm quản lý trường tại các làng nghề.
hiệu quả CTR sinh hoạt của từng vùng. Xử lý chất thải: xây dựng các trạm
Xem xét việc ứng dụng các công nghệ xử lý nước thải tại các làng nghề có mức
đốt CTR đảm bảo tiêu chuẩn, không gây ra độ phát thải lớn; quy định việc xử lý thô
146
Nhöõng vaán ñeà böùc xuùc veà moâi tröôøng noâng thoân vaø ñeà xuaát giaûi phaùp Chöông 6
nước thải sản xuất, sinh hoạt ở quy mô hộ Ưu tiên xây dựng và triển khai các
gia đình; từng bước giảm tiếng ồn từ các mô hình, khuyến khích sự tham gia của
phương tiện máy móc sản xuất; đối với khu vực tư nhân và mô hình đối tác công
những làng nghề có phát sinh khí thải độc tư trong lĩnh vực nước sạch và VSMT
hại cần đầu tư thay đổi công nghệ hoặc nông thôn.
thậm chí chuyển đổi loại hình sản xuất;
6.2.3. Giải pháp theo vùng, miền
thực hiện phân loại CTR tại nguồn và có
các biện pháp xử lý phù hợp đối với CTR Cùng với việc xem xét, triển khai
từ hoạt động sản xuất. đồng bộ các giải pháp chung đã nêu trong
Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục ý mục 6.2.1, cũng cần xem xét tới yếu tố
thức BVMT cho người dân trước, trong và vùng miền trong định hướng quản lý môi
sau khi sản xuất; vận động, khuyến khích trường nông thôn. Mỗi vùng nông thôn ở
và có chính sách ưu đãi đối với các hộ sản những vùng miền khác nhau sẽ có những
xuất, doanh nghiệp ở các làng nghề đầu tư đặc trưng khác nhau, vấn đề môi trường
công nghệ, thiết bị mới không ảnh hưởng khác nhau cũng như định hướng phát triển
đến môi trường. riêng. Chính vì vậy, cần có những giải
pháp riêng, trọng tâm để phát huy tối đa
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
thế mạnh của từng vùng cũng như mang
triển khai Chương trình quốc gia nước sạch
đến hiệu quả tốt đối với công tác quản lý
và vệ sinh môi trường nông thôn
và BVMT nông thôn.
Tiếp tục dành ưu tiên nguồn lực cho Nhóm giải pháp đề xuất cho hoạt động
Chương trình gồm vốn ngân sách hàng quản lý và BVMT nông thôn vùng trung du,
năm, vốn tín dụng ưu đãi và vận động miền núi, cao nguyên
các nguồn vốn ODA để triển khai các nội
Khu vực nông thôn miền núi (TDMNPB,
dung, kế hoạch theo đúng lộ trình đặt ra.
Tây Nguyên) là khu vực tập trung nhiều
Quan tâm và ban hành các cơ chế đồng bào dân tộc thiểu số, có tập quán
chính sách khuyến khích phù hợp với điều sinh hoạt và hoạt động sản xuất chủ yếu
kiện và đặc thù của từng vùng miền, địa dựa vào rừng. Chính vì vậy, vấn đề giao
phương, tạo môi trường thuận lợi thu hút đất, giao rừng, tập trung triển khai chính
đầu tư tham gia trong lĩnh vực nước sạch sách, chương trình về chi trả dịch vụ môi
và VSMT nông thôn. Đẩy mạnh chỉ đạo, trường rừng là nội dung cần được ưu tiên.
triển khai, kiểm tra, giám sát việc triển Xây dựng mô hình điểm để triển khai nhân
khai thực hiện tiêu chí số 17 của bộ tiêu rộng chính sách chi trả dịch vụ môi trường
chí quốc gia về nông thôn mới. rừng cho các khu vực có rừng, tạo sinh kế
Tiếp tục tranh thủ và vận động cho người dân.
nguồn tài trợ đầu tư cho Chương trình cũng Cùng với đó, cần tiếp tục đẩy mạnh
như sự hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ công tác tuyên truyền, phổ biến cũng như
và các tổ chức quốc tế. hướng dẫn cho người dân (đặc biệt là các
Tăng cường công tác quản lý, vận dân tộc thiểu số) bỏ dần tập quán du canh,
hành khai thác công trình cấp nước tập du cư, đốt nương làm rẫy, nâng cao ý thức
trung nông thôn nhằm tăng tỷ lệ công trình bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học,
hoạt động hiệu quả, bền vững. nguồn gen bản địa...
147
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương XH diễn ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với áp
trình nước sạch, VSMT đến các khu vực lực môi trường từ các hoạt động này cũng
dân cư vùng sâu, vùng xa. rất lớn. Chính vì vậy, vấn đề định hướng
Ở các vùng trung du, có nhiều điều và quy hoạch phát triển ngành nghề bền
kiện tiếp cận hơn với các thành tựu khoa vững kết hợp với BVMT là nhiệm vụ trọng
học với các thế mạnh của vùng như phát tâm của các cấp quản lý.
triển cây công nghiệp, có các vùng chuyên Đây cũng là vùng nông thôn có nhiều
canh lớn, có các trang trại chăn nuôi gia điều kiện thuận lợi hơn các vùng khác
súc, gia cầm… cũng là các khu vực có nhiều trong việc triển khai thực hiện các tiêu chí
nguy cơ bị ô nhiễm môi trường do chất thải nói chung và tiêu chí môi trường nói riêng
từ bao bì hóa chất BVTV trong trồng trọt, thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
chất chải từ hoạt động chăn nuôi. Chính xây dựng nông thôn mới. Theo đó, các cơ
vì vậy, cùng với việc phát triển sản xuất, quan quản lý môi trường của địa phương
cơ quan quản lý môi trường ở địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc xây
cần giám sát, quản lý chặt chẽ, đồng thời dựng các chương trình, dự án nhằm triển
có những hướng dẫn kịp thời hoặc có biện khai thực hiện các tiêu chí môi trường như
pháp hỗ trợ người dân trong việc thu gom, triển khai xây dựng các hệ thống thu gom
xử lý CTNH từ hoạt động trồng trọt hay nước thải tập trung, quy hoạch bãi chôn
có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư các hệ lấp, khu xử lý CTR, quy hoạch nghĩa trang…
thống thu gom, xử lý chất thải từ hoạt động Nghiên cứu và triển khai và nhân rộng các
chăn nuôi. mô hình tái xử lý chất thải đã được triển
Với đặc trưng dân cư có mật độ thưa, khai thành công ở một số địa phương (tái
công tác quy hoạch, quản lý chất thải từ sử dụng rơm rạ, chất thải từ cây trồng sử
hoạt động sinh hoạt của các khu vực này dụng cho chăn nuôi, nuôi trồng nấm…; sử
cũng cần xem xét để đầu tư phù hợp. Theo dụng phân chuồng từ hoạt động chăn nuôi
đó, cần tuyên truyền, hướng dẫn người dân làm biogas…). Đồng thời, cần huy động tối
thực hiện tốt việc đảm bảo VSMT quanh đa nguồn lực (nhân lực, tài lực) của cộng
khu vực mình sinh sống, thu gom, phân đồng trong công tác quản lý và BVMT
loại tại nguồn và tự xử lý tại chỗ đối với rác nông thôn.
thải sinh hoạt của các hộ gia đình. Với đặc trưng dân cư đông đúc, tính
Nhóm giải pháp đề xuất cho hoạt động chất làng xã, cộng đồng rất cao nên việc
quản lý và BVMT nông thôn vùng đồng bằng huy động sự tham gia của cộng đồng trong
Khu vực đồng bằng là nơi tập trung công tác BVMT nông thôn là khá thuận
đông dân cư nông thôn nhất. Khu vực này lợi. Theo đó, đối với công tác quản lý chất
phát triển khá mạnh các ngành nghề như thải sinh hoạt, cần xây dựng mô hình thu
trồng trọt (lúa nước, cây hoa màu, cây ăn gom do xã, thôn tổ chức, có sự hỗ trợ, giám
quả…), chăn nuôi (quy mô trang trại, hộ sát của chính quyền địa phương hoặc từng
gia đình), đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, bước xây dựng và nhân rộng mô hình
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… HTX dịch vụ môi trường, có điều lệ hoạt
Có thể thấy rằng, khu vực nông thôn vùng động, phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp
đồng bằng là nơi hoạt động phát triển KT- nhiều loại dịch vụ môi trường (thu gom rác
148
Nhöõng vaán ñeà böùc xuùc veà moâi tröôøng noâng thoân vaø ñeà xuaát giaûi phaùp Chöông 6
thải, thoát nước, cây xanh, quản lý nghĩa năm gần đây, vùng ven biển nước ta đang
trang…). Nếu mô hình này được nhân rộng đứng trước nguy cơ chịu ảnh hưởng nặng
sẽ phát huy hiệu quả cao và có tính bền nề của biến đổi khí hậu.
vững đối với các khu vực dân cư nông thôn Chính vì vậy, một trong những giải
vùng đồng bằng. Riêng đối với khu vực pháp trọng tâm là việc đầu tư, xây dựng và
ĐBSCL, với đặc trưng là vùng sông nước, quy hoạch phát triển vùng nông thôn ven
chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ triều nên biển theo hướng phát huy lợi thế đi đôi với
cần có những nghiên cứu để đưa ra những bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
giải pháp phù hợp đối với công tác quản lý Theo đó, chú trọng vào khai thác phát triển
và xử lý chất thải. nguồn lợi thủy sản, khai thác phát triển du
Ở khu vực đồng bằng, cũng cần chú lịch bền vững gắn với BVMT. Song song
trọng việc xây dựng và đưa các nội dung với đó, cần quan tâm và có kế hoạch bảo
về BVMT vào trong các hương ước, quy ước tồn các hệ sinh thái ven biển (rừng ngập
của làng xã nhằm đơn giản hóa các quy mặn, đất ngập nước…).
định pháp luật, đưa các quy định về chấp Tổ chức các chương trình, hướng dẫn
hành pháp luật đi vào cuộc sống của người người dân phát triển sản xuất gắn với
dân. Phát triển các phong trào quần chúng BVMT trong nuôi trồng thủy sản.
tham gia BVMT. Phát hiện các mô hình, Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
điển hình tiên tiến trong hoạt động BVMT và năng lực, ý thức chủ động thích ứng
để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng sẽ là với biến đổi khí hậu. Hướng dẫn, hỗ trợ
những biện pháp tốt đối với công tác quản người dân vùng ven biển trong việc phòng,
lý môi trường nông thôn. chống và giảm nhẹ thiên tai, hạn chế tác
Cần tiếp tục đẩy mạnh việc triển động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập
khai thực hiện các đề án, chương trình mặn do nước biển dâng…
kiểm soát và khắc phục ô nhiễm từ các
làng nghề. Đẩy mạnh triển khai các chính
sách, chương trình ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở
sản xuất, tổ chức hoạt động dịch vụ trong
việc đầu tư các trang thiết bị xử lý chất
thải từ hoạt động sản xuất.
Nhóm giải pháp đề xuất cho hoạt động
quản lý và BVMT nông thôn vùng duyên hải
ven biển
Người dân nông thôn vùng ven biển
chủ yếu sống bằng nghề đi biển, nuôi trồng
thủy sản và nghề muối. Ở các khu vực này,
cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đầy đủ, điều
kiện sinh hoạt của nhiều người dân cũng
không được đảm bảo, kinh tế bấp bênh…
là những áp lực lớn lên môi trường. Vấn đề
cũng trở nên nghiêm trọng hơn khi những
149
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
150
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, bộ mặt nông thôn
cũng có nhiều đổi mới. Kinh tế phát triển, đời sống của người nông dân đang được nâng
cao. Nông thôn Việt Nam đã và đang tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền
kinh tế nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu về kinh tế, ô nhiễm môi trường nông thôn
đã xuất hiện ở một số khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động sản xuất ở các
vùng nông thôn còn mang nhiều tính tự phát, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng
nguyên/nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế cùng với nhận thức của người dân về
BVMT chưa thực sự được phát huy. Trong những năm gần đây, các cụm công nghiệp có
xu hướng chuyển dần về khu vực nông thôn. Thực chất đây chỉ là xu hướng dịch chuyển
ô nhiễm từ vùng này sang vùng khác. Các yếu tố này đã tạo sức ép lên môi trường và là
nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn.
Môi trường không khí ở một số vùng nông thôn đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi, tập trung ở
những khu vực đang trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng, những vùng gần các khu vực
sản xuất công nghiệp… Môi trường nước mặt ở một số khu vực nông thôn đồng bằng Bắc Bộ,
ĐBSCL cũng đã bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh do việc xả thải các loại chất thải từ sinh hoạt,
chăn nuôi thiếu sự kiểm soát. Môi trường đất tại một số khu vực canh tác nông nghiệp cũng
đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái do việc canh tác thiếu khoa học, sử dụng phân bón, thuốc
BVTV bừa bãi. Chất thải rắn sinh hoạt ở các vùng nông thôn đang tiếp tục gia tăng nhưng
công tác quản lý vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng không chỉ cho sức khoẻ người dân mà còn gây hậu
quả xấu tới nhiều mặt của nông thôn. Vấn đề này có xu hướng gia tăng trong những năm gần
đây. Ô nhiễm môi trường làm giảm năng suất nông nghiệp tại địa phương, tác động xấu trực
tiếp tới các hoạt động phát triển KT-XH, gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn tới
những xung đột môi trường ở khu vực nông thôn.
Nhận thức được về ảnh hưởng, tác hại của ô nhiễm môi trường, trong thời gian qua,
nhiều cố gắng đã được triển khai ở các cấp, các ngành; nhiều biện pháp, giải pháp đã được
xây dựng, đề xuất nhằm ngăn chặn xu thế suy thoái, ô nhiễm môi trường nông thôn. Tuy
nhiên, công tác quản lý và BVMT nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại: chức năng nhiệm vụ và
tổ chức quản lý môi trường nông thôn còn một số mảng bị bỏ ngỏ; các văn bản quy phạm
pháp luật về BVMT nông thôn còn nằm phân tán và thiếu tính đồng bộ; công tác quản lý
và xử lý chất thải ở nhiều vùng nông thôn chưa được quan tâm thích đáng; đặc biệt, chưa
thực sự phát huy được các nguồn lực xã hội trong quản lý và BVMT nông thôn. Với những
thách thức đặt ra như trên, các nhà quản lý, hoạch định chính sách cần xây dựng và triển
khai đồng bộ các giải pháp, có trọng tâm trọng điểm và có lộ trình, kế hoạch để thực thi
hiệu quả công tác quản lý và BVMT nông thôn.
153
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về BVMT nông thôn một cách hệ thống
và đồng bộ.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý môi trường nông thôn theo hướng tập trung và
toàn diện.
3. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn.
4. Rà soát, điều chỉnh các bộ tiêu chí, đặc biệt là nhóm tiêu chí về môi trường trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính khả thi, phù hợp
với điều kiện nông thôn hiện nay.
5. Đẩy mạnh các chính sách khuyến khích, hỗ trợ trong công tác quản lý chất thải
nông thôn; cơ chế, hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn.
6. Tăng cường nguồn đầu tư, tài chính từ ngân sách nhà nước và huy động đầu tư từ các
nguồn khác cho hoạt động BVMT nông thôn. Trong đó, cần ưu tiên nguồn lực để giải quyết
từng bước những vấn đề bức xúc hiện nay như xử lý chất thải rắn, nước thải.
7. Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút sự tham gia của các bên, trong đó có cộng
đồng dân cư, trong các quá trình lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai các biện pháp
BVMT nông thôn.
1. Kiện toàn bộ máy thực thi công tác BVMT các cấp, đặc biệt là cấp xã.
2. Triển khai các chính sách, quy định pháp luật về BVMT nông thôn một cách hiệu
quả; đặc biệt, tập trung khuyến khích, xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm
huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và BVMT nông thôn.
3. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
4. Tăng cường triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu vực nông
thôn, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt; chất thải là bao bì phân bón, hóa chất
bảo vệ thực vật, các chất hóa học tồn lưu trong đất; kiểm soát chất thải từ các làng nghề…
5. Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công nghệ,
ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn theo hướng
khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch hơn, phát triển bền vững, hài hòa giữa
phát triển kinh tế và BVMT.
6. Xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT nông thôn để phát huy và nhân
rộng trong cộng đồng làng xã.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
157
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I Tiếng Việt
Ban chỉ đạo Chương trình Nông thôn mới - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
1
2014, Báo cáo tình hình thực hiện tiêu chí nông thôn mới năm 2014.
Bộ Công thương, 2014, Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài nguyên - môi
2
trường tại văn bản số 6770/BCT-KH ngày 18/07/2014.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013, Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực
3 trạng năng lực hoạt động của các tổ chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc
Đồng bằng sông Hồng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013, Báo cáo tình hình sản xuất và nhập khẩu
4
phân bón đến hết năm 2011.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013, Kỷ yếu mô hình, cách làm hay trong xây
5
dựng nông thôn mới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014, Báo cáo số 1377/BC-BNN-TCTL ngày
6 28/4/2014 về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn năm 2013.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014, Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu
7
về Tài nguyên - Môi trường theo văn bản số 3026/BNN-KHCN ngày 24/06/2014.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014, Báo cáo tổng kết ngành Nông nghiệp và
8
Phát triển Nông thôn các năm 2013 và 2014.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014, Số liệu thống kê sản lượng và kim ngạch
9
xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
10
nghèo bền vững.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 - Tổng quan
11
môi trường Việt Nam.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - Chất
12
thải rắn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012 - Môi trường
13
nước mặt.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 - Môi trường
14
không khí.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013, Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ công
15
tác năm 2013, kế hoạch công tác năm 2014.
Bộ Xây dựng, 2014, Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường
16
tại văn bản số 2031/BXD-KHCN ngày 28 tháng 8 năm 2014.
159
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Bộ Y tế, 2014, Tài liệu Hội thảo “Tham vấn nghiên cứu và thúc đẩy vệ sinh nông thôn
18
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” ngày 24/9/2014.
Chi cục Bảo vệ thực vật Tp. Hà Nội, 2014, Tình hình buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
19
tại Hà Nội.
Chi cục BVMT tỉnh Hà Giang, 2011, Hiểm hoạ của thuốc bảo vệ thực vật đối với
20 môi trường, sức khoẻ con người và hướng phát triển của nền nông nghiệp an toàn
và bền vững.
Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013, Báo cáo tham luận “Bảo
21
vệ môi trường trong chăn nuôi - Những tồn tại và khó khăn”
Cục Kiểm soát ô nhiễm - Tổng cục Môi trường, 2013, Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng
22
nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận.
Cục Kiểm soát ô nhiễm - Tổng cục Môi trường, 2013, Dự án “Kiểm soát ô nhiễm môi
23
trường làng nghề”.
Cục Kiểm soát ô nhiễm - Tổng cục Môi trường, 2013, Nhiệm vụ “Xây dựng Cơ sở dữ liệu
24
về bảo vệ môi trường làng nghề”.
Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển Nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
25
2013, Báo cáo Một số mô hình thu gom rác thải tập trung ở nông thôn.
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công thương, 2010, Hiện trạng ô
26
nhiễm không khí công nghiệp.
Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014, Số liệu thống kê tình hình
27
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm năm 2013 và 06 tháng đầu năm 2014.
Dương Thị Tơ, 2014, Khắc phục ô nhiễm chì tại làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã
28
Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Môi trường số 09/2014.
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ VIII, 2012, Báo cáo khoa học “Môi trường lao động
29
và nguy cơ ảnh hưởng sức khoẻ trẻ em tại một làng nghề dệt vải truyền thống”.
30 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về
31
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nguyễn Đình Bồng, 2013, Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, ứng phó với
32
biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Phạm Đình Đôn, 2014, Ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng và chế biến thủy sản ở đồng
33
bằng sông Cửu Long, Tạp chí Môi trường số 06/2014.
Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
34 Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn
2012 - 2015.
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
35
lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
160
Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/0/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
36 hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên
phạm vi cả nước.
Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
37 Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn
2006 - 2010.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
38
Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phú phê duyệt Chương
39
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. Hà Nội, 2010, Đề tài “Nghiên cứu mô hình thu gom
40
và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà Nội”.
Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 giữa Bộ NN&PTNT và Bộ
Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
41
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND
cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, 2014, Kết quả thực hiện
42
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2013.
Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Số liệu thống kê đất thoái
43
hóa giai đoạn 2009-2011.
44 Tổng cục Thống kê, 2012, 2013, 2014, Niên giám thống kê năm 2011, 2012, 2013.
45 Tổng cục Thống kê, 2013, Báo cáo kết quả điều tra nông nghiệp - nông thôn năm 2012.
46 Trạm quan trắc đất miền Nam, 2009-2012, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
Trạm Quan trắc phân tích môi trường nông nghiêp Tây Nguyên - Miền Trung - Viện Môi
47
trường Nông nghiệp, 2009-2011, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường, 2011-2014, Báo cáo kết quả
48
quan trắc môi trường.
Trung tâm Tin học và thống kê - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012, Môi
49
trường nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế xanh trong nông nghiệp Việt Nam.
Ủy ban Khoa học, công nghệ và môi trường Quốc hội, 2013, Báo cáo sơ kết nhiệm vụ
50 KH&CN thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung
ương (khóa X) về Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn.
Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng
51 trong chiến tranh ở Việt Nam, 2014, Báo cáo về ô nhiễm dioxin tại sân bay A So, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
52 2010-2020, Bộ NN&PTNT, 2014, Hướng dẫn theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 2010-2020.
161
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2014
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường, 2011, Tỷ lệ phân loại ngành nghề sản xuất chính
53
tại làng nghề.
Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp. HCM, 2011, Đánh giá tác động của ô nhiễm tại các cơ
54 sở sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa đến sức khỏe người dân tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre.
WHO, Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế và Unicef, 2012, Vietnam Water and
1
Sanitation Assessment Report in 2011.
162