Professional Documents
Culture Documents
Đối Chiếu Ck
Đối Chiếu Ck
1. Định nghĩa: Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành
phần câu, biểu thị mối quan hệ chính phụ.
- Giới từ không có khả năng động độc lập làm thành phần của cụm từ, của câu, mà đều phải kết
hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới từ.
- Giới từ không có nghĩa riêng mà nó cùng với cả tổ hợp giữ một chức năng cú pháp nhất định
trong câu.
Khái niệm giới từ trong TV chính là quan hệ từ. Quan hệ từ có 9 loại ý nghĩa:
· Mục đích
· Nguyên nhân – kết quả
· Tương phản
· Nơi chốn
· Thời gian
· Tăng tiến
· Giả định
· Cách thức
· Sở hữu/ hạn định
3. Đối chiều
3.1. Giống nhau
- Định nghĩa giới từ tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
- Giới từ trong hai ngôn ngữ đều không có khả năng đứng độc lập thành phần của cụm từ của
câu, kể cả câu nói tắt, đều phải kết hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới từ. (trừ 1 số trường
hợp đặc biệt như. “Trong cứng ngoài mềm ”...)
VD: Không thể nói: “On" mà phải là "On the table"
Không thể nói “Trên” mà phải là “Trên bàn”
- Biểu thị mối quan hệ chính phụ. Giới từ có xu hướng gắn với thành tố phụ hơn thành tổ chính.
- Ngữ giới từ trong hai ngôn ngữ đều có thể đóng vai trò làm trạng ngữ, vị ngữ, bổ ngữ trong
câu.
3.2. Khác nhau
- Vai trò làm chủ ngữ. Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có khả năng làm chủ ngữ, nhưng trong
tiếng Anh thì chỉ có hình thức đáo trạng ngữ để nhấn mạnh
VD: Trong lớp có nhiều học sinh.
On the book are the flies (The flies are on the book.)
On the table are the apples.
- Vai trò làm vị ngữ. Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có thể đóng vai trò làm vị ngữ nhưng
trong câu tiếng Anh ngữ giới tứ chi có thể làm thành phần của vị ngữ.
CÂU 23: Đối chiêu giới từ và ngữ giới từ trong TA, TV về hoạt động trong lời nói
1. Trong tiếng Anh
1.1. Định nghĩa
- Giới từ là từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu. Giới từ thường
đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó với những
thành phần khác trong câu.
In English: "A preposition is a word which precedes a noun (or a pronoun) to show the noun's (or
the pronoun's) relationship to another word in the sentence".
- Giới từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành trạng
ngữ chỉ vị trí, thời gian nguyên nhân, cách thức..
- Ngừ giới từ là một tổ hợp gồm giới từ và từ ngữ đi kèm.
In English: a prepositional phrase consisting of a preposition. its object, which is usually a noun
or a pronoun, and any modifiers of the object.
1.2 .Trong tiếng Việt
- Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu. Giới
từ không có nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành trạng ngữ chỉ
vị trí. thời gian, nguyên nhân, cách thức.
VD: của, bằng, đo, để.
2. Đối chiếu
2.1. Giống nhau
- Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ tiếng Anh tiếng Việt tương đối giống nhau.
- Ngữ giới từ TA và TV đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian.
VD: In Hanoi, in Vietnam
Tại Hà Nội, ở Việt Nam
- Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian.
VD In the spring, in the morning.
( Vào ) mùa xuân, vào buổi sáng.
- Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
VD: I went to school late because of traffic jam.
Tôi đi học muộn vì tắc đường.
- Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ mục đích.
VD: I got up early in order to prepare breakfast for my family.
Tôi dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng cho cả nhà.
- Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ cách thức.
VD: go to school by bus/ đi học bằng xe buýt.
- Ngữ giới từ làm định ngữ.
VD: Look at the boat with the blue sail.
Tất cả đều là sách của thư viện.
Trong 2 ngôn ngữ có nhiều cấu trúc có sử dụng giới từ hay không phụ thuộc chủ quan
của người nói hay nhịp điệu của lời nói, có thể bỏ đi trong một số trường hợp mà không làm thay
đổi ý nghĩa của cụm từ.
VD: Chính sách ( về ) kinh tế
The lesson lasted ( for ) an hour.
2.2. Khác nhau
- Trong tiếng Anh, để tạo thành cụm giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian,
nguyên nhân, cách thức thì danh từ phải kết hợp với giới từ, còn trong tiếng Việt thì không bắt
buộc.
- Ngữ giới từ có chức năng trạng ngữ chỉ thời gian
VD: The weather is hot in summer
( Vào ) mùa hè, thời tiết rất nóng.
- Ngữ từ có chức năng trạng ngữ chỉ nguyên nhân
VD: He died from hunger. / He died in the battle.
Ông ấy chết trận.
- Ngữ giới từ có chức năng trạng ngữ chỉ nơi chốn
VD: In Vietnam, summer is often very hot.
Tôi học (ở) Bách Khoa.
- Ngữ giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ cách thức trong tiếng Anh ( phương thức trong tiếng
Việt ).
VD: he writes by the left hand.
Cậu ấy viết (bằng)tay trái.
- Ngữ giới từ trong câu bị động: TA phải có “by", trong TV giới từ "của”, “do” có thể lược bỏ.
VD: This table was made by my father.
Cái bàn này (do) bố tôi làm ra.
- TA có ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ điều kiện: TV cũng có loại này và đôi khi
còn là ngữ giới từ đóng vai trò trạng ngữ hạn định.
VD: Following my advice, you will gain your objective.
Tôi làm bài theo yêu cầu của giáo viên. /Trận bóng sôi nổi hơn bởi sự cổ vũ của các cổ động
viên do đó trong sân
- Trong trường hợp ngũ giới tự làm định ngữ, giới từ "of" trong TA bắt buộc phải có còn trong
TV giới từ của không cần sử dụng.
VD a cup of tea = 1 tách trà
CÂU 24. Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong TV và TA về vị trí trong câu
1. Định nghĩa
1.1. Tiếng việt
- Giới từ là một loại từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu. Giới từ
không có nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành trạng ngữ chỉ vị
trí. thời gian nguyên nhân cách thức..
- Ngũ giới trừ là tổ hợp gồm giới từ và từ ngữ đi kèm.
1.2. Tiếng Anh
- Giới từ là loại từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu. Giới từ
thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó với
những thành phần khác trong câu.
- Ngữ giới từ là một tổ hợp gồm giới từ và từ ngữ đi kèm.
VD: From Hanoi to New York city is really far.
3. Đối chiếu
3.1. Giống nhau
- Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
- Giới từ và ngữ giới từ TV và TA không thể đứng riêng tạo nghĩa độc lập. Giới từ thường
đứng trước danh từ, đại từ hoặc 1 từ mà nó chi phối.
VD: I walk to school.
Tôi đi bộ đến trường.
- Giới từ và ngữ giới từ TV và TA có thể đứng đầu câu trong câu chỉ quan hệ ý nghĩa, mục
đích.
VD: To get a good mark. I have to work hard.
Để đạt được điểm cao, tôi phải học hành chăm chỉ.
- Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng cuối câu trong mệnh đề quan hệ, tiếng Việt thì
không.
VD: This is not the book I asked for.
- Giới từ tiếng Anh có thể đứng cuối câu cảm thán, câu hỏi, tiếng Việt thì không.
VD: Which school do you go to?
What a terrible state she was in.
- Trong tiếng Anh giới từ và ngữ giới từ có thể đứng trước danh động từ, tiếng Việt thì
không. (tiếng Việt không có hình thức danh động từ),
VD: He is good at calculating
- Giới từ trong Tiếng Anh có thể kết hợp với tính từ làm trang ngừ, tiếng Việt thì không.
VD: In particular, there is one book that may help you. (In general) /Vì mệt nên tôi nghỉ học.
- Giới từ tiếng Anh có thể đứng cuối câu bị động, tiếng Việt thì không.
VD: The matter has been dealt with.
- Giới từ trong tiếng Anh đứng sau ngay sau động từ có tân ngữ trực tiếp, còn giới từ trong
tiếng Việt đung ngay sau động từ có bổ ngữ trực tiếp.
VD: Tôi đi mua đồ cho mẹ.
He sent a letter to his mother.
- Giới từ trong tiếng Việt có thể làm chủ ngữ nêu vị ngữ là tính từ, động từ, danh từ, tiếng
Anh không có hiện tượng này.
VD: Ở ngoài trời rất nóng
- Giới từ tiếng Anh kết hợp với từ khác tạo thành từ ghép còn tiếng Việt thì không.
VD: On-line, offsale....
- Trong tiếng Anh, giới từ đứng sau trạng từ, còn tiếng Việt thì không.
VD: Her father was strongly against her trip.
- Cn có thể là
VD: tập thể dục buổi sáng tốt cho sức khỏe
Play badminton is my favorite activity
Về vị trí
- CN Việt -Anh đều có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu để nhấn mạnh
- Tiếng anh và TV đều có thể lược bỏ Cn trong câu mệnh lệnh và câu cảm thán
- Cn trong câu TA có thể là 1 danh động từ, 1 động từ nguyên thể có “to”, còn CN trong
TV có thể là ĐT hoặc cụm ĐT
VD: To live means to fight
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
- CN trong TV có thể là 1 tính từ, cụm tính từ, CN trong TA không thể. Cụm gưới từ trong
TV có thể làm chủ ngữ trong câu, TA không thể mà được sử dụng như 1 đảo ngữ có tác
dụng nhấn mạnh.
VD: Lười biếng là 1 thói xấu
Never in his life had he been more frightened
- Giới từ có thể làm Cn trong câu có Vn là tính từ, tiếng anh không có hiện tượng này
- Trong TA mệnh đề làm Cn phải là mệnh đề danh ngữ thường có “what”,”that”,… đứng
đầu, trong TV thì không cần
VD: That she told me is a secret.
Câu 29: bổ ngữ/ tân ngữ
1. Định nghĩa
1.1. Tiếng việt
- Bổ ngữ là thành phần chủ yếu và thuộc nòng cốt câu, biểu thị đối tượng chịu tác động của
hành động hay hành động của vị ngữ
1.2. Tiếng anh
- Tân ngữ là danh từ, cụm DT hoặc đại từ chỉ người hoặc sự vật bị tác động bới hành động
của động từ.
Gồm 2 loại:
- Tân ngữ trực tiếp
- Tân ngữ gián tiếp
2. Đối chiếu
a. Giống nhau
Chức năng
- Đều là thành phần trong câu biểu thị đối tượng chịu tác động của hành động của vị ngữ
VD: tôi mua sách/ I love books
Vị trí
- Đều đứng sau ngoại động từ
- TV và TA đều có bổ ngữ trực tiếp và bổ ngữ gián tiếp, chúng có thể đổi vị trí cho nhau,
có hoặc không có giới từ đi kèm
VD: tôi tặng bố 1 chiếc đồng hồ
==> tôi tặng 1 chiếc đồng hồ cho bố
I gave her a cake/ I gave a cake to her
Cấu tạo
- Bổ ngữ việt anh đều có thể cấu tạo danh từ, cụm danh từ, dộng từ, cụm đt, đại từ, mệnh
đề ( cụm C-V)
+ Danh từ/ cụm danh từ, đại từ, mệnh đề( cụm C-V)
VD: Danh từ/ Cụm DT: Cô ấy thích những thứ màu tím
I kicked the ball
+ ĐT/ cụm ĐT: Trẻ con thích chơi trò chơi điện tử
I hate to see that
Đại từ: Tôi thích anh ấy
He likes her
Cụm C-V: Mẹ hy vọng tôi trở thành bác sĩ
I want my car repaired soon
b. Khác nhau
Cấu tạo
- Trong tiếng anh, tân ngữ có thể là động từ nguyên dạng hoặc động từ ở dạng V_ing,
V_ed, khác với tiếng việt không có sự thay đổi về hình thức từ
VD: I hate to see that
I started thinking about her friend
- Trong tiếng việt, đại từ nhân xưng có thể làm bổ ngữ mà không cần thay đổi hình thức,
trong tiếng anh, đại từ nhân xưng làm bổ ngữ thì phải thay đổi hình thức
VD: tôi yêu cô ấy==> cô ấy yêu tôi ( đại từ tôi không thay đổi hình thức)
I love her==> she loves me ( đại từ nhân xưng “I” thành “she” thành “me”, “her”)
- Tân ngữ xuất hiện trong câu so sánh kép trong tiếng anh còn tiếng việt thì không có hiện
tượng này
VD: the weather gets colder and colder
- Tân ngữ xuất hiện trong câu cảm thán trong tiếng anh còn tiếng việt thì không có
- TA có tân ngữ thụ thể và hưởng thể, trong TV không có loại này
Vị trí
- Thường đứng sau CN trong câu trần thuật
Cấu tạo
- ĐT chính trong VN đều có thể là nội ĐT hoặc ngoại độngt ừ
- TV và TA đều có VN phức
- VN có thể chèn thêm 1 số thành phần phụ khác để truyền tải nội dung, biểu thị ý nghĩa sự
tình ( hoạt động, trạng thái, tình cảm) của người, sự vật được nêu ở CN
VD: Thành đang làm việc
Thành is working
b. khác nhau * Về cấu tạo
- Trong tiếng việt, trường hợp đặc biệt thán từ cũng có thể làm vị ngữ, còn tiếng anh thì không
VD: nó “ừ” ngay khi tôi vừa rủ đi chơi
- Trong TV, tính từ, danh từ có thể làm vị ngữ, trong khi tiếng anh phải kèm từ nối
- Trong TV, VN có thể là 1 kết cấu C-V, trong TA không có hiện tượng này
- Trong TV, VN có thể là kết cấu số từ+ DT, trong TA phải thông qua “tobe”
VD: cô ấy 20 tuổi
She is 20 years old
- Trong TV, VN có thể là kết cấu giới từ+ Danh từ, trong TA phải kèm theo tobe
- Trong tiếng anh vị ngữ có thể có trợ động từ mà trong tiếng việt không có
VD: I don’t like
*Vị trí Trong một số trường hợp, vị ngữ tiếng anh đảo lên trước trợ động từ trong trường hợp
đảo ngữ
VD: not a tear did she shed when the story ended in a tragedy
Were I learn English I would read an E book
- Vị ngữ ở tiếng việt có thể đứng trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh
VD: lom khom dưới núi tiều vài chú