Professional Documents
Culture Documents
May Thi Cong Chuyen Dung
May Thi Cong Chuyen Dung
"Máy thi công chuyên dùng" là một trong những môn học chính thuộc chương trình
ñào tạo kỹ sư các chuyên ngành Máy xây dựng và xếp dỡ, Cơ giới hóa xây dựng của Trường
ðại học Giao thông Vận tải.
Cuốn giáo trình này nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về ñặc ñiểm cấu tạo, hoạt
ñộng, phạm vi sử dụng và nguyên tắc tính toán thiết kế các máy chủ ñạo thuộc ba lĩnh vực
chuyên ngành ñược trình bày qua ba phần riêng biệt:
Phần I: Máy và thiết bị gia cố nền móng
− Nội dung từ chương 1 ñến chương 8.
Phần II: Máy và thiết bị thi công mặt ñường ôtô
− Nội dung từ chương 9 ñến chương 14.
Phần III: Máy và thiết bị thi công ñường sắt
− Nội dung từ chương 15 ñến chương 22.
Nội dung cuốn sách ñược biên soạn sát với ñề cương giảng dạy môn Máy thi công
chuyên dùng ñã ñược Trường ðại học Giao thông Vận tải phê duyệt.
Bên cạnh vai trò là giáo trình phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên,
cuốn sách này còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ kỹ thuật công tác trong ngành
Xây dựng Giao thông, Xây dựng Công nghiệp và dân dụng.
Mặc dù tác giả ñã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình ñộ có hạn nên chắc
chắn khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của bạn ñọc.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Giao thông Vận tải, Nhà
xuất bản GTVT, PGS.TS Nhà giáo ưu tú Vũ Thế Lộc và các bạn ñồng nghiệp ở trong và ngoài
Trường ñã góp ý cho nội dung cuốn sách và giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể cuốn sách
ñược ra mắt bạn ñọc.
Tác giả
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
Hầu hết các công trình xây dựng nhân tạo ñều truyền tải trọng bản thân và hoạt tải qua
nền móng xuống ñất. Tùy theo tính chất công trình, tải trọng truyền xuống nền có thể lớn hay
nhỏ dưới các trạng thái lực phân bố ña dạng khác nhau. Nếu nền ñất tự nhiên có thể thỏa mãn
ñược các ñiều kiện chịu lực của công trình xây dựng trên nó theo các thông số ñánh giá như
tính kháng nén (lún), tính kháng cắt (trượt) v.v... ứng với các ñiều kiện ñịa chất, thủy văn biến
ñộng khác nhau, thì ñương nhiên, công việc gia cố nền sẽ không cần ñặt ra.
Tuy nhiên trong ña số trường hợp, nền công trình ñều phải gia cố, một mặt, do tải trọng
công trình trên nó truyền xuống bao giờ cũng lớn và càng ngày càng lớn, (qui mô công trình
ngày càng lớn), mặt khác, nền ñất mà trên ñó là các công trình nhân tạo tập trung sầm uất nhất
lại là vùng ñồng bằng. Ở nước ta có 2 vùng ñồng bằng quan trọng nhất là ñồng bằng Sông
Hồng và ñồng bằng Sông Cửu Long. Cả hai vùng châu thổ này ñều có nguồn gốc cơ bản là
bồi tụ, thi thoảng mới có ñồi (núi) trọc bị bào mòn từ nguồn gốc lục ñịa già; do ñó, cơ bản 2
vùng ñồng bằng kể trên là nền yếu.
Tầng ñất nền yếu cần gia cố này phổ biến có ñộ dày từ 2 ñến 40m, cá biệt 200m với
thành phần chủ ñạo là á cát, á sét lẫn trầm tính hữu cơ gần như bão hòa nước. Tiêu biểu ñịa
chất vùng thủ ñô Hà Nội có thể mô tả theo tài liệu khoan thăm dò sau (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Mặt cắt ñịa chất vùng Hà Nội
ðộ sâu
0 → 3,3 → 20 23,5 → 29 → 32 → 33 → 40, 12 → 43 → 53,2
(m)
Loại ñất Sét dẻo Cát mịn Á cát Cát Cát Cát Cát Sét Cuội
mềm Cát trung Á sét pha pha pha mịn dẻo Sỏi
Sạn dẻo Sét Cát Sét bão Cát thô
Sỏi chảy chảy chảy chảy hòa bão hòa
bão hòa
Như vậy, việc gia cố nền ñể tạo móng công trình là việc tất yếu. Chi phí cho việc gia cố
nền trong giá thành công trình chiếm một tỷ lệ ñáng kể, thấp nhất cũng 15−30%, có khi lên
ñến 40 − 50% giá thành công trình.
Ở ñây có thể phát sinh khái niệm: nền yếu và nền tốt. Nền yếu thì phải gia cố, nền tốt thì
không; ñiều ñó không phải lúc nào cũng ñúng. Trước hết thuật ngữ "nền yếu" cũng như "nền
Ngày nay, các phương pháp gia cố nền móng khá phong phú và ña dạng. ngoài các biện
pháp kết cấu tầng dưới của công trình ñể chống lún, sụt ñều và không ñều như: móng bè,
móng chân vịt... khe lún, giằng tường, giằng móng v.v... cũng như các biện pháp gián tiếp như
ñắp khối (tường) phản áp (ñối trọng), tường chắn v.v... còn dùng những biện pháp ñặc hữu
như gia nhiệt nền, trộn vôi, xi măng, ñiện − hóa, silicát hóa v.v... trên mặt hoặc sâu trong nền
ñể cải thiện cơ tính của nền. Trên thực tế các phương pháp gia cố nền sau ñây ñược sử dụng
rộng rãi hơn cả [1].
1.2.1. Phương pháp cải tạo sự phân bố ứng suất trên nền, gồm có:
a) ðệm cát − Khi lớp nền yếu có chiều sâu ≤ 3m bão hòa nước, ta có thể gạt bỏ lớp ñất
yếu dưới chân móng và thay thế bằng lớp cát. Phương pháp này tỏ ra ñơn giản và không ñòi
hỏi thiết bị thi công phức tạp nếu khối lượng công việc không lớn.
b) ðệm ñá sỏi − Cũng như với ñệm cát, khi lớp ñất yếu dưới móng có nước ngầm với áp
lực hông cao, không ñặt ñược ñệm cát và dưới nó cũng là lớp ñất v.v. sức chịu truyền lực của
ñệm ñá sỏi lớn hơn nhiều so với cát nên ta có thể coi nó như một bộ phận của móng.
c) ðệm ñất − Với các công trình xây dựng trên nền ñắp và mức nước ngầm ở dưới sâu thì
dùng ñệm ñất (vật liệu rẻ hơn). ðương nhiên các vật liệu dùng làm ñệm (cát, ñá sỏi, ñất) ñều
phải chọn lựa phù hợp yêu cầu kỹ thuật và ñặc biệt phải ñược lèn chặt.
1.2.2. Phương pháp tăng ñộ chặt của nền bằng biện pháp tiêu nước thẳng ñứng
ðể tiêu nước theo phương thẳng ñứng, thường dùng các phương pháp sau:
a) Cọc cát, sỏi − Khi móng công trình lớn, lớp nền yếu có chiều dày ≥ 3m, ta có thể cải
tạo bằng cọc cát, sỏi. Cọc cát, sỏi làm cho ñộ ẩm, ñộ rỗng của nền giảm ñi, cọc cát có tác
dụng như là một giếng tiêu nước thẳng ñứng, làm cho mô ñuyn biến dạng, tính kháng nén,
kháng cắt của nền tăng lên v.v. và cọc làm việc ñồng thời với nền, do ñó tính chất chịu lực
của nền gia cố cọc cát, sỏi khác xa các loại cọc cứng như gỗ, bê tông, thép... (cọc cứng chịu
lực ñộc lập với nền).
Cọc cát, sỏi cho phép công trình ñạt giới hạn ổn ñịnh (lún) gần như sau khi kết thúc thi
công. Ưu việt của cọc cát, sỏi còn thể hiện ở hiệu quả kinh tế cao: kinh phí xây dựng có thể
giảm 40% so với dùng cọc bê tông; giảm 20% so với dùng ñệm cát... ngoài ra, cọc cát, sỏi còn
có tính bền vĩnh cửu, hoàn toàn không bị ăn mòn do xâm thực , thiết bị thi công ñơn giản và
phổ thông.
b) Bấc thấm − Khác với cọc cát, sỏi; bấc thấm không tham gia vào quá trình chịu lực
truyền tải của công trình xuống nền, nó chỉ có chức năng tiêu nước thẳng ñứng cho nền, làm
cho cơ tính của ñất nền ñược nâng cao do tăng cường tốc ñộ cố kết của của nó, kết quả là sự
chịu tải của ñất nền ñược cải thiện.
Bấc thấm có những ưu việt nổi bật:
− Diện nền cải tạo lớn.
− ðộ sâu tầng ñất cải tạo lớn, có thể ñạt 25 − 30m.
− Vật liệu (bấc thấm) chế tạo sẵn, gọn nhẹ.
− Công nghệ thi công giản ñơn, năng suất cao.
− Hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì những ưu việt vừa nêu nên thời gian gần ñây, biện pháp này ñược sử dụng rộng
rãi trong việc cải tạo và nâng cấp quốc lộ 1, quốc lộ 5 v.v...
ðóng các cọc BTCT, cọc ðóng cọc trên nhiều loại Chi phí ñầu tư máy cao.
Búa thủy
ván thép dài 8−12m. nền, kể cả nền yếu. Không Việc sửa chữa khó khăn.
lực
gây ô nhiễm môi trường.
Dùng ñóng cọc bê tông, Năng suất cao: N = 200 − Trọng lượng hiệu dụng
BTCT nặng khối lượng 500 nhát/phút. Ít phá vỡ nhỏ:
ñóng cọc lớn; ðịa bàn thi ñầu cọc. Có thể ñóng cọc Gbúa
β= 100% = 20%
Búa hơi công chật hẹp. không cần giá búa, dễ ñiều ∑Gmáy
Gbúa = 1,2 ÷ 9 tấn, khiển áp lực ñóng cọc tự Cần có thiết bị trung gian
hef.búa = 0,7 + 1,6m. ñộng. cồng kềnh (máy nén, nồi
hơi) dễ hỏng ống dẫn hơi,
ñộ an toàn thấp.
Búa nổ Dùng ñóng cọc gỗ, thép, bê Trọng lượng tổng các thiết Tốn 50−60% công suất ñể
Loại búa Phạm vi sử dụng Ưu ñiểm Nhược ñiểm
Diezel tông cốt thép và ván cừ (h bị nhỏ; Không cần một số nén không khí trong xi
≤ 8m); Thích hợp với ñất thiết bị trung gian (máy lanh. Cần có nhiên liệu dầu
thịt. nén khí, nồi hơi, ñộng cơ diezel. Năng suất thấp hơn
Gbúa = 0,14 ÷ 15 tấn ñiện...) búa hơi. Ns = 50 + 80
nhát/phút
Dùng ñóng các loại cọc, Năng suất cao hơn các loại Cần phải có nguồn ñiện
ván cừ với khối lượng lớn, búa khác 3 + 4 lần.
Búa rung
hiệu quả cao ở ñất rời, cát, Giá thành hạ 2 ÷ 2,5 lần.
ñộng
cát pha và ñất bão hòa Không làm vỡ ñầu cọc
nước.
Cọc các loại có thể ñược ñóng (bằng búa), hạ (bằng búa rung, vòi xói), ñúc tại chỗ
(khoan nhồi, vòi xói), vặn (cọc xoắn) hoặc kết hợp ñóng, ñầm (hạ) cọc ống rồi ñổ bê tông...
Vì vậy, thuật ngữ "hạ cọc" ở ñây (1.4) có nghĩa rộng bao quát.
Q+q
KB = W
Cọc
Cọc gỗ Cọc thép Cọc bê tông
Búa
Búa hơi song ñộng, Diezel ống
5 5,5 6
dẫn
Búa hơi ñơn ñộng, Diezel cột
3,5 4,0 5
dẫn
Búa rơi tự do (tời kéo, thả) 2 2,5 3
Nếu KB lớn hơn trị số vừa nêu, có nghĩa là búa quá nặng so với cọc và
ngược lại.
Những trường hợp không thể dùng búa xung kích ñể ñóng cọc như: trọng lượng cọc quá
lớn so với búa, hoặc nền cát v.v... người ta có thể hạ cọc bằng búa rung các loại (rung nối
cứng, nối mềm, va rung).
Búa rung tác ñộng nhờ lực ly tâm tạo ra bằng khối lệch tâm quay. Lực ly tâm ở ñây còn
ñược gọi là lực kích ñộng P tính theo biểu thức quen biết.
M . ω2
P=
g
Trong ñó: M − Mô men lệch tâm
ω − Tốc ñộ góc
g − Gia tốc trọng trường
Chọn búa chấn ñộng ñể hạ cọc cần thỏa mãn các ñiều kiện sau:
− Lực kích ñộng phải ñủ thắng lực cản của nền.
− Biên ñộ rung ñộng của búa cần lớn hơn biên ñộ rung ñộng của cọc.
− Tổng trọng lượng tĩnh của hệ búa và cọc cần lớn hơn lực cản của nền xuất hiện dưới
mũi cọc.
Các ñiều kiện nêu trên ñược khai triển chi tiết tiếp theo ở phần chuyên mục về búa rung.
.
CHƯƠNG 2
BÚA ðIEZEL ðÓNG CỌC
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật búa diezel cột dẫn do Liên Xô (cũ) chế tạo
Bảng 2.2. Thông số kỹ thuật búa diezel ống dẫn (Liên Xô cũ chế tạo)
Tỷ số nén 15 15 15 15 15 15 15 15
Số lần va ñập/phút 44−55 44−55 44−55 44−55 44−55 44−55 44−55 44−55
Tổng trọng lượng (kg) 2500 3500 5800 7300 3650 5600 7650 11600
Bảng 2.3: Thông số kỹ thuật búa diezel ống dẫn do Nhật chế tạo
Trọng lượng, tấn Kích thước giới hạn quả búa Năng lượng
Hãng
Mã hiệu 1 nhát búa
sản xuất Búa Toàn bộ Cao (m) Rộng (m) Dài (m) KJ
2.2. CẤU TẠO QUẢ BÚA KIỂU CỘT DẪN VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ðỘNG
2.2.1. Cấu tạo chung
Hình 2.1. Búa diezel kiểu cột dẫn SP.6
2.2.2. Quá trình hoạt ñộng
Xy lanh 2 ñược tời nâng búa nâng lên qua rùa 4 bằng móc 15 móc vào chốt 14. ðến hết
hành trình trên móc 15 ñược nhả ra, xylanh 2 rơi tự do theo cột dẫn hướng 3 chụp vào piston
18 cố ñịnh trên bệ 1 tạo thành buồng kín trong chứa không khí bị nén. Ở cuối hành trình rơi,
do tác ñộng của ñầu 16, bơm nhiên liệu 11 hoạt ñộng phun nhiên liệu với áp lực lớn vào
buồng kín, ở ñây nhiên liệu gặp không khí nén có nhiệt ñộ cao tự bốc cháy ñẩy xylanh lên và
tạo thêm xung lực nhấn cọc xuống nền qua piston. Khi xylanh lên hết hành trình, nó lại rơi
xuống do tự trọng và chu kỳ mới bắt ñầu. Cứ như vậy quả búa hoạt ñộng ñến khi ngừng cấp
nhiên liệu, hành trình của xylanh ñược ñiều chỉnh bằng cách ñiều chỉnh lượng nhiên liệu qua
tay ñòn 8.
Khi muốn dừng hoạt ñộng của búa, chỉ cần kéo dây mềm có 1 ñầu buộc vào lỗ cuối tay
ñòn 8, lúc này ñầu 16 không còn tác dụng vào cần 7, bơm 11 không bơm dầu nữa, quả búa sẽ
dừng hoạt ñộng.
2.3. CẤU TẠO QUẢ BÚA KIỂU ỐNG DẪN VÀ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC
2.3.1. Cấu tạo chung quả búa
Quả búa diezel kiểu ống dẫn có 2 loại:
− Loại thông thường có tần số nổ 45−55 lần/phút.
− Loại có tần số nổ cao 60−100 lần/phút.
2.3.1.1. Cấu tạo của búa diezel ống dẫn thông thường
Hình 2.2: Cấu tạo búa ñóng cọc diezel kiểu ống dẫn thông thường
1. Thớt búa (cối dưới); 2. Khoang chứa nước làm mát; 3. Bơm nhiên liệu; 4. Tay ñòn dẫn ñộng bơm; 5. Xi
lanh dưới; 6. Pittông búa. 7. Hộc chứa dầu bôi trơn; 8. Nắp có rãnh dẫn dầu; 9. Xi lanh dẫn hướng (trên);10.
Cữ chặn trên; 11. Nắp bên; 12. Tay treo (lẫy) nâng quả búa; 13. Cữ dưới; 14. Giá kẹp trượt búa; 15. Nắp trên;
16. Bu lông chặn; 17. Chốt ñịnh vị cột; 18. Thanh nối; 19. Nút xả; 20. Vịt dầu (lỗ tra dầu);21. Thiết bị ñiều
chỉnh cấp nhiên liệu; 22. Ống xả khói; 23. Nắp ống xả; 24. Ống mềm dẫn dầu; 25. Khoang chứa dầu; 26. Cửa
nạp dầu.
2.3.1.2. Cấu tạo quả búa diezel loại ống dẫn tần số nổ cao
ðể nâng cao hiệu quả làm việc của quả búa bằng cách tăng tần số nổ mà vẫn giữ nguyên
năng lượng xung kích người ta chế tạo quả búa diezen loại ống dẫn tần số nổ cao (hình 2.3).
Về nguyên lý cấu tạo, quả búa này cũng giống như các quả búa diezel loại ống dẫn thông
thường khác. ðiểm khác biệt ở ñây là phần xylanh trên ñược sử dụng và cấu tạo với hai mục
ñích: dẫn hướng cho piston (như các quả búa thông thường) và giảm chấn khí nén (buồng 16
− hình 2.3). Nhờ có giảm chấn này mà chu kỳ làm việc giảm do giảm hành trình nhưng tăng
tốc ñộ rơi của pítông 12. ðiển hình cho loại quả búa này là loại có ký hiệu URB2500 (Liên
Xô cũ) và B45 của hãng BSP (Anh).
Bơm nhiên liệu là cụm chi tiết quan trọng của quả búa, nó có nhiệm vụ phun dầu
diezel từ khoang chứa dầu vào buồng ñốt ñúng thời ñiểm theo chu trình làm việc của búa.
Bơm này có cấu tạo theo kiểu bơm pittông áp lực thấp. Khi pittông của quả búa di chuyển
từ trên xuống dưới sẽ tác ñộng vào tay ñòn 1, qua ñó pittông 2 của bơm dịch chuyển
xuống dưới và tạo áp lực trong buồng chứa nhiên liệu A, do ñó van một chiều 9 ñược
ñóng lại không cho nhiên liệu chảy qua ống mềm (nối với ñầu nối 10) chảy vào buồng A.
Lúc này van một chiều 7 ñược mở ra dưới áp lực dầu trongkhoang A ñẩy nhiên liệu từ
buồng A vào buồng ñốt trong xi lanh quả búa theo ñường dẫn 11.
Ở hành trình ngược lại, khi pittông quả búa thôi tác ñộng vào cần 1, lò so 6 ñẩy pittông ñi
lên tạo áp lực thấp trong buồng A, van 7 ñóng, van 9 mở ñể nhiên liệu chảy vào. ðể ñiều
chỉnh lượng nhiên liệu dùng tay ñòn 5. Khi tay ñòn 5 quay theo chiều G thì lượng nhiên liệu
vào buồng A giảm ñi, và ngược lại.
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ CHÁY ðẾN QUÁ TRÌNH HẠ CỌC
Ta ñã biết rằng: trong quá trình búa diezel ñóng cọc luôn có 2 thành phần lực tác dụng
lên ñầu cọc làm cọc chìm xuống nền, ñó là:
− Lực va ñập của quả búa qua ñế búa xuống cọc.
− Lực do khí cháy sinh ra truyền xuống cọc.
Sau ñây ta xét ảnh hưởng của khí cháy ñến quá trình hạ cọc.
Xét trong 1 chu kỳ làm việc của búa: khi quả búa ñi xuống tới vị trí che kín cửa xả thì
quá trình nén bắt ñầu ñược thể hiện bằng ñiểm a trên ñồ thị p (t).
z
P
t1 t2
1 Hình 2.7: Ảnh hưởng của
Px khí cháy ñến quá trình hạ
cọc.
c
a
τ b 1. ðồ thị biểu diễn sự thay
0 t
ñổi áp lực khí cháy P trong
t buồng ñốt búa diezel ống dẫn
0 − theo thời gian t.
H1
2. ðồ thị biểu diễn ñộ chìm
Hp của cọc vào nền tương ứng
2 Hn với quá trình nén cọc do khí
H cháy.
Áp lực khí nén trong buồng ñốt quả búa tăng dần từ a ñến c và t1, tạo ra một lực F tác
dụng lên ñầu cọc, ví dụ ở ñiểm c, ta có: Fc = Pc . A, với A là tiết diện ngang của quả búa, Pc −
áp lực khí cháy tại thời ñiểm c.
Dưới tác dụng của lực khí cháy cọc chìm sâu vào nền và tăng ñến giá trị lớn nhất Hp khi
khí cháy ñạt áp lực lớn nhất Pz ứng với ñiểm z trên ñồ thị. Mặt khác dưới tác dụng ñàn hồi của
nền, cọc sẽ bị ñẩy lên một ñoạn Hn, do ñó chiều sâu dìm cọc chỉ còn là H1:
H1 = Hp − Hn
2.5. ẢNH HƯỞNG ðỒNG THỜI CỦA ÁP LỰC KHÍ CHÁY VÀ LỰC XUNG
KÍCH ðẾN QUÁ TRÌNH HẠ CỌC CỦA BÚA DIEZEL
Quá trình ñóng cọc của búa diezel khi xét ñến ảnh hưởng ñồng thời của áp lực khí cháy
và lực xung kích là quá trình phức tạp, nó phản ảnh sát thực bản chất làm việc của búa diezel.
Có thể mô tả quá trình này trên 2 ñồ thị kết hợp P(t) và H(t) dưới ñây:
P
z
P
1 Hình 2.8: Ảnh hưởng ñồng thời của áp lực
khí cháy và lực xung kích ñến quá trình hạ
c cọc.
b
0 t
1. ðường biểu diễn áp lực do khí cháy sinh ra tác dụng
t"d
t'd t làm chìm cọc.
0 H3 2. ðường biểu diễn ñộ chìm cọc vào nền ở ñầu quá
H'1 n2 n4 H2 trình ñóng cọc ứng với lực cản ñầu cọc R1.
H1
n3 3. ðường biểu diễn ñộ chìm cọc vào nền khi lực cản
n1 ñầu cọc ñạt trị số R2 > R1.
H 3
2
t'ñ và t"ñ là thời gian tác dụng của lực xung kích lên ñầu cọc ứng với R1 và R2.
τ − thời gian tác dụng do quá trình cháy sinh ra.
H1− ñộ sụt của cọc ở giai ñoạn ñầu ñóng cọc.
H'1 − ñộ sụt của cọc ở giai ñoạn cuối khi có R2 > R1.
n1,2,3,4 − Các ñiểm ứng với quá trình sụt cọc do tác dụng của lực xung kích, ñộ ñàn hồi
của nền, do áp lực khí cháy và phản lực (ñộ chối) của nền.
Công sinh ra trong quá trình ñóng cọc ở giai ñoạn ứng với t'ñ, t"ñ, τ là rất lớn, nhờ ñó cọc
chìm sâu vào nền với ñộ sâu lớn H1.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian tác dụng của lực xung kích lớn hơn thời gian cháy
nổ thực sự của hỗn hợp cháy, từ ñó: công do lực xung kích gây ra lớn hơn công do áp lực khí
cháy sinh ra. Các tính toán cho thấy: công do lực xung kích (ở giai ñoạn ñầu) chiếm tới 92%,
còn công của áp lực cháy sinh ra chỉ có 8%.
Khi tiếp tục ñóng cọc thì lực cản ñầu cọc tăng lên từ R1 ñến R2 với R2 > R1, làm cho ñộ
sụt của cọc vào nền giảm ñi − cũng tức là "ñộ chối" ñóng cọc tăng lên − hệ quả là thời gian
tác dụng của lực xung kích giảm ñi từ t'ñ chỉ còn t"ñ (t"ñ < t'ñ). Ứng với t"ñ thì thời gian tác
dụng của lực xung kích sẽ không ñồng thời với thời gian tác dụng τ của áp lực khí cháy nữa
và vì t"ñ < τ nên ñồ thị biến thiên quá trình hạ cọc vào nền sẽ ñi theo ñường (3), cụ thể là:
− ðầu tiên cọc ñược hạ xuống nền do lực xung kích tác dụng − xuống ñến ñiểm n1.
− Do ñàn hồi của nền mà cọc bị ñẩy lên ñến ñiểm n2.
− Áp lực khí cháy lại ñẩy cọc xuống ñiểm n3.
− Phản lực của nền ñẩy cọc lên ñến ñiểm n4.
Sau ñó cọc sẽ dao ñộng quanh n4 và ở ñộ sâu H3.
Ở giai ñoạn ñầu quá trình ñóng cọc: thời gian tác dụng của lực va ñập:
t'ñ = (3 − 4) . 10−2 (s), còn ở cuối quá trình ñóng cọc: t"ñ = (2 − 3).10−3 (s), như vậy t"ñ <<
t'ñ.
Thời gian tác dụng của lực do hỗn hợp cháy sinh ra
τ ≈ (8 − 10).10−3 (s)
Hệ số K
Loại búa Cọc bê Cọc Kb Hef ϕ nghiêng, Kn
tông gỗ ñộ
Búa rơi 3 2 1,0 − 0 1,0
10 0,91
Búa hơi ñơn ñộng, búa nổ diesel 5 3,5 0,4 1,7÷12,2m
2 cọc dẫn 20 0,80
30 0,71
Búa hơi song ñộng, búa diesel 6 5 0,9 2,8m
45 0,59
ống dẫn
2. Tốc ñộ ñóng cọc v ñược coi là lý tưởng khi nó phù hợp với từng loại nền. Giá trị của
vận tốc v phụ thuộc vào tiết diện của thớt búa và phụ thuộc vào hỗn hợp cháy trong qúa trình
ñóng cọc. Khi hai yếu tố tiết diện thớt búa và hỗn hợp cháy là không ñổi thì tốc ñộ ñóng cọc
phụ thuộc vào thành phần ñịa chất của nền.
Thực nghiệm cho thấy:
− Với cọc bê tông cốt thép ñóng vào nền có ñộ dính lớn như ñất sét thì hiệu quả ñóng cọc
Q
sẽ cao nếu tần số va ñập lớn và tỷ số lớn.
Gc
− ðối với ñất ít dính hơn như ñất cát, ñất pha cát, thì chỉ nên lấy tần số va ñập ở dải chỉ
số nhỏ; thông thường: n = (55 − 70) lần/phút.
3. Các tham số liên quan ñến quá trình tính toán gồm có:
− ðường kính quả búa: D
− Thể tích buồng cháy của búa: Vc
− Thể tích công tác của búa: Vh
− Năng lượng có ích của búa: We = Pe.Vh.
πD2
Với: Vh = .h
4
h − hành trình nén, thường lấy h = (1,3 ÷ 1,6)D
Và Pe là áp lực trung bình hữu ích.
− Thể tích làm việc chung: Va = Vc + Vh
Va
− Tỷ số nén: ε = = 12 ÷ 16, thường lấy ε = 14.
Vc
2.7. XÁC ðỊNH SỨC CHỊU TẢI CHO PHÉP CỦA CỌC
Dưới tác dụng của búa diezel, sau mỗi chu kỳ va ñập của búa, cọc sẽ sụt sâu vào nền một
ñoạn S và cọc chịu một tải trọng Rc ñược tính theo công thức kinh nghiệm Benaberq sau:
W
Rc = (T) (2.1)
2S
Trong ñó:
W − là tổng năng lượng va ñập của búa và năng lượng của khí cháy sinh ra tác dụng lên
ñầu cọc.
S − (cm) − ñộ sụt của cọc vào nền sau 1 chu kỳ.
ðiều kiện làm việc của cọc: Rc ≤ [Rc]
Nếu Rc > [Rc] thì cọc sẽ bị vỡ khi chịu tải.
[Rc] xác ñịnh qua sức bền kết cấu cọc.
− Năng lượng va ñập W ñược tính như sau:
W = W1 + W2 (2.2)
+ W1: Năng lượng va ñập của quả búa, tính theo:
W1 = QH − (W3 + W4 + W5) (2.3)
Pa . Va n −1
trong ñó: W3 = (ε 1 − 1) − Pa . Va (2.4)
n1 − 1
W3 − là năng lượng cần thiết ñể nén hỗn hợp cháy trong buồng ñốt, với:
Pa là áp suất ñầu hành trình nén
n1 − chỉ số nén.
W4 = (0,1 ÷ 0,15).Q.H − là năng lượng tiêu hao do ma sát giữa quả búa và xi lanh.
(2.5)
W5 = 0,07 . Q . H − là công cần thiết ñể dịch chuyển phần ñáy búa và thớt búa. (2.6).
a)
b)
Hình 2.10. Quả búa diezel ống dẫn K35 của hãng Kobe.
a) Lắp quả búa vào giá búa dạng dàn bằng hai cặp bộ kẹp giá trượt.
b) Quả búa sau khi lắp lên ñầu cọc bê tông cốt thép.
CHƯƠNG 3
GIÁ BÚA ðÓNG CỌC
3.1. CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI
Tùy theo ñặc ñiểm cấu tạo và chức năng làm việc có thể phân loại giá búa như sau:
a) Theo chức năng làm việc, chia thành
− Giá búa chuyên dùng: chỉ chuyên ñể thực hiện ñóng cọc (hình 3.3).
− Giá búa không chuyên dùng: là loại giá búa lắp trên máy cơ sở của các máy khác, ví
dụ: máy ủi, cần trục, máy ñào truyền ñộng cáp (hình 3.2).
b) Theo khả năng tự dịch chuyển của dàn búa (trong phạm vi làm việc)
− Giá búa tự hành: di chuyển trên ray và trên bánh xích hoặc kiểu bước.
− Giá búa không tự hành.
c) Theo ñịa hình làm việc, chia thành
− Giá búa ñóng cọc trên bờ: di chuyển trên ray, trên bánh xích hoặc giá trượt.
− Giá búa ñóng cọc trên mặt nước ñặt trên phao.
Thực chất giá búa ñóng cọc trên mặt nước chỉ là giá búa ñóng cọc trên bờ nhưng ñược
ñặt trên một hệ phao nổi ñể thi công các công trình trên mặt sông, cảng biển, ngoài khơi...
d) Theo khả năng quay của giá búa chia thành
− Giá búa không quay ñược: thường là giá búa chuyên dùng ñơn giản hoặc là giá búa ñặt
trên máy kéo.
− Giá búa quay ñược; là giá búa chuyên dùng loại phức tạp di chuyển trên ray hoặc di
chuyển kiểu bước; là giá búa không chuyên dùng lắp trên máy ñào hoặc cần trục bánh xích.
Loại này có khả năng làm việc tốt và hiệu quả công việc cao.
3.2.1. Giá búa trên cơ sở cần trục hoặc máy xúc bánh xích do Liên Xô (cũ) chế tạo
3.2.2. Giá búa ghép trên cần trục bánh xích do Trung Quốc và Liên Xô (cũ)
chế tạo
Bảng 3.3
Hình 3.3. Giá búa cấu tạo trên cần trục bánh xích do Nhật chế tạo
Kiểu 58D lắp trên cần trục DH558-110M.
Bảng 3.4: ðặc tính kỹ thuật một số giá búa lắp trên
máy kéo bánh xích do Liên Xô (cũ) chế tạo
Mã hiệu A
SP−28 S−878S SP-49 B
Thông số
T−100M T−130M T−130B
Máy kéo cơ sở
Z G−1 G−1
Loại búa S−268 SP−40A SP−41A
Mã hiệu A
SP−28 S−878S SP-49 B
Thông số
T−100M T−130M T−130B
Máy kéo cơ sở
Z G−1 G−1
Loại búa S−268 SP−40A SP−41A
ðộ cao tháp, m (H) 13 13,9 19
Hình 3.4: Cấu tạo chung của máy ñóng cọc SP.49.
1. Máy kéo cơ sở T130; 2. Cụm xi lanh − puli nâng búa và cọc; 3. Hai thanh xiên giữ cột;
4. Cột; 5. Xà ñỉnh; 6. Quả búa; 7. Giá nâng cọc; 8. Khung ñỡ cột; 9. Cụm puly dưới cột.
− Giá búa cấu tạo trên máy kéo: Dùng ñể ñóng các cọc có chiều dài 8−12m, ñược sử dụng
phổ biến do có nhiều ưu ñiểm: kết cấu ñơn giản, thao tác, lắp ñặt, vận chuyển dễ dàng. ðặc
ñiểm chung trong cấu tạo giá búa trên máy kéo là sử dụng các thiết bị thủy lực mà chủ yếu là
XLTL ñể thực hiện các thao tác khi ñóng cọc: nâng, hạ cọc; nâng, hạ quả búa (qua các hệ pa
lăng cáp); nghiêng tháp... Nguồn thủy lực thường sử dụng bơm bánh răng lắp với ñộng cơ của
máy cơ sở qua bộ truyền ñai và hộp số bánh răng. Theo cấu tạo chúng ñược chia làm hai loại
chính: tháp ñặt dọc xe và ngang xe (hình 3.4). Trên bảng 3.4 là các ñặc tính kỹ thuật của các
loại giá búa kiểu này do Liên Xô (cũ) chế tạo.
3.3. CẤU TẠO CỦA MỘT SỐ GIÁ BÚA CHUYÊN DÙNG ðIỂN HÌNH
Tầm với từ tâm quay ñến tâm cọc, m 6,25 6,25 9 9 4,2 4,5
− − − − 0,75 0,55
Bảng 3.6. Một số giá búa trên ray do Liên Xô (cũ) chế tạo
h max
cäc , m 12 16 20
Sức nâng
10 14 20
của giá, tấn
Góc quay giá, ñộ 360
Thủy
Dẫn ñộng ðiện Thủy lực
lực
Về phía
ðộ 1:8
trước
nghiêng
giá (tgϕ) Về phía 1:3
sau
ðộ nghiêng sang
± 1,5 − ± 1,5
2 bên, ñộ
Tầm với, m 6,2 − 6 9
Chiều rộng ñường
4,5 6
ray, m
Công suất ñộng
31,5 46 51 60
cơ, kW
Nâng
10 20−24 30 20−24 6,5−8
búa
Vận tốc Nâng
Hình 3.6: Giá búa 10 20−24 30 20−24 9
m/phút cọc
di chuyển trên ray
Di
18 18 13 18
chuyển
H 20,4 24,4 23,4 24,4 28,7
Kích
thước Rộng
5 6,5
giới hạn, (B)
m
L 9,6
Trọng lượng, tấn 25 26,5 20 26,3 52,5
.
Bảng 3.7: ðặc tính kỹ thuật của giá búa ñóng cọc tự hành trên ray không có bàn quay do
Liên Xô (cũ) chế tạo
d)
O1
O1
A 5O
O
A
18,5
D
O B
O B
a) b)
C C
− Tăng ñơ dài nhất là khi cột ở xa tâm quay nhất và ñang ñóng cọc xuyên âm với góc
xuyên lớn nhất (xiên 5o). Sơ ñồ tính như ở hình 3.10.b.
OO1 − chiều dài cột dẫn;
AO − khoảng cách từ chân cột ñến ñiểm ñặt tăng ñơ (AO = X);
OB − Khoảng cách từ tâm cột ñến ñường thẳng nối tâm chân tăng ñơ.
Xét tam giác AOB:
AB2 = OA2 + OB2 − 2.OA.OB.CosO
Xét tam giác vuông ACB
b = AC = AB2 + BC2 (max)
Vậy chiều dài của tăng ñơ phải co dãn ñược trong khoảng: a → b
Tq Tq : η1 Tq Tq : η1
Tq Tq
Gb
A Gb A
A
RA
Gc
Gc
RA β
α+ α−
R c , RD
0 C,D C D C,D
0
Rο R0
R c , RD
Hình 3.11. Sơ ñồ lực tập trung tác dụng lên cột và tăng ñơ
Gb − trọng lượng búa; Gc − trọng lượng cọc; Tq − trọng lượng quả pittông búa;
η1 − hiệu suất puly ở xà ñỉnh; R − phản lực dọc cột hoặc tăng ñơ.
.
CHƯƠNG 4
BÚA RUNG ðÓNG CỌC
4.2. CẤU TẠO VÀ LÀM VIỆC CỦA CÁC LOẠI BÚA RUNG
* Xét về ñặc ñiểm cấu tạo búa rung có 3 loại phổ biến: loại nối cứng, loại nối mềm và
loại va rung (hình 4.1 a, b, c).
Khái niệm "cứng" ñược hiểu là ñộng cơ ñiện ñược nối cứng với hộp gây rung và mô men
trên trục ñộng cơ truyền ñến các trục gây rung qua hệ truyền ñộng là các bánh răng.
Ở loại búa nối mềm: ñộng cơ ñược ñặt trên hệ lò xo tách rời hộp rung, truyền ñộng từ
ñộng cơ ñến trục gây rung qua bộ truyền mềm là xích, hoặc ñai nhờ ñó khi làm việc ñộng cơ ít
bị ảnh hưởng của bộ gây rung nên tuổi thọ ñộng cơ ñược ñảm bảo tốt hơn.
ðiển hình cho loại này là ñầu búa VP−1, VP4, VP170, SP42... của Liên Xô (cũ) ñã ñược
dùng nhiều ở Bộ Xây dựng, Bộ GTVT Việt Nam, từ những năm 1970 ñến nay. Từ những năm
1990, nhiều búa rung của Nhật, ðức, Mỹ cũng ñã ñược nhập vào Việt Nam ñiển hình là búa
máy của hãng Nippon Sharyo, Mitsubishi...
Búa rung nối cứng có cấu tạo như hình 4.2 dưới ñây:
Bảng 4.1. ðặc tính kỹ thuật búa rung do hãng "Kensensu Kikai Choca" (Nhật) chế tạo.
KM2− VM2− VM2− VM2− KM2− KM2− KM2− KM2− VM4− VM2− VM4−
Loại quả búa 2000 2500 4000 5000 12000 12000 15000 17000 25000 25000 50000
E E E E E A A A A A A
Mômen lệch tâm 2,1 2,5 3,5 5 12 12 15 17 10 25 50
(kgcm)
Tần số dao ñộng trong 1100 1150 1100 1100 510 510 400 560 1100 620 620
01 phút
Lực rung (T) 28,3 37 48,6 67,6 34,9 34,9 4 6 13,5 10,7 214
Biên ñộ dao ñộng 7.5 8 9 9 21 22 25 26 12 33 32
(không cọc) (mm)
Công suất ñộng cơ 40 45 60 90 90 90 90 120 150 150 300
(kW)
Công suất nguồn ñiện 120 150 200 250 250 250 250 450 600 600 1200
(kW)
Kích thước (mm)
− Chiều rộng 1100 1200 1400 1500 1700 1100 1200 1300 1300 1700 1700
− Chiều dài 100 900 1000 1200 1200 1300 1200 1200 1200 1400 1400
− Chiều cao 2800 3000 3200 3400 2600 3600 4400 4800 6000 4500 -
Khối lượng (kg) 3300 3800 4700 6600 7200 6400 7000 7800 10000 8500 17000
Trên hình 4.3 là cấu tạo quả búa rung tần số thấp, nối cứng SP−42 (Liên Xô), quả búa
này có khả năng ñóng ñứng và xiên cọc BTCT30x30, 35x35 dài 12m hoặc cọc ống BTCT
khối lượng ñến 10t vào nền ñất yếu. Khác với loại nối mềm, ở ñây ñộng cơ ñiện ñược liên kết
cứng bằng bulông với vỏ hộp bộ gây rung. Bộ này có 04 trục gây rung, các trục ñó ñược gối
trên các ổ bi cầu hai dãy tự lựa lắp trên thành vỏ hộp. Vỏ hộp kết cấu hàn. Các khối lệch tâm
làm bằng thép tấm và liên kết với trục bằng then và bulông. Truyền ñộng từ ñộng cơ ñiện ñến
các trục gây rung qua các bộ truyền bánh răng.
Quả búa rung lớn nhất do công ty GKN (Anh) chế tạo dùng ñể ñóng cọc ống BTCT và
thép có công suất 368 kW, tần số rung 60−130 Hz, lực rung lớn nhất 1000 T. Khả năng ñiều
chỉnh tần số rung cho phép lựa chọn chế ñộ làm việc tối ưu khi ñóng cọc.
Hiệu quả ñóng cọc phụ thuộc vào giá trị của lực rung, tần số và biên ñộ. Trong ñó lực
rung là yếu tố quan trọng nhất, biên ñộ giữ vai trò quyết ñịnh. Cọc chỉ có thể ñược ñóng vào
nền khi lực ñủ lớn và biên ñộ dao ñộng lớn hơn chuyển vị ñàn hồi của nền. Còn tần số dao
ñộng thì ảnh hưởng ñến hiệu quả ñóng cọc, tần số rung cần phải ≥ 200 lần/phút.
Bảng 4.2. Thông số kỹ thuật của búa rung − nén cọc do Liên Xô (cũ) chế tạo
KENSETSU VM2−1200E 30 1250 1320 23,2 6,8 2,553 0,809 1,125 2,363
KIKAICHOSA VM2−5000E III 90 1100 5000 67,6 9 2,874 1,251 1,523 6,606
V4M−10000A 150 170000 135 11,8 6,066 1,373 1,296 10,006
NVA−20SS 15 1200 800 12,8 7,3 2,3 0,61 0,81 1,2
NVA−40SS 30 1500 24,1 8,6 2,58 0,79 0,88 1,95
NVA−60SS 45 2200 35,4 7,9 2,95 1,01 1,06 3,25
NIPPEPIND
NVC−80SS 60 1100 4100 55,3 9,5 3,27 1,09 1,06 4,7
NVC−1200SS 90 5000 68,0 8,3 3,71 1,23 1,17 6,92
NVC200L 150 620 25000 107 25,3 3,17 1,575 1,59 10,9
VS−80 15 1100 845 11,4 6,5 2,285 0,632 1,135 1,57
NIPPON
SHARYO VS−100 22 1295 17,5 6,3 2,664 0,76 1,22 2,48
SEIOKISHA
VS−170 30 1727 23,4 7,0 2,812 0,903 1,19 2,87
XD−30 30 1150 2314 19,5 5,6 2,634 0,875 1,28 2,34
MITSUBISHI
VD−45 45 1100 2304 31,3 6,4 2,898 1,002 1,41 3,62
HEAVYIND
VD−60 60 3183 43,1 6,9 3,24 1,159 1,525 4,65
LSV−40 30 1500 1000 25,2 4,3 2,72 0,922 1,78 2,9
SENSETSU LSV−80 60 1500 2200 55,4 3,52 1,175 1,442 5,95
EVJ−120H 120 1700 4500 145,5 2,0 3,23 2,3 3 23
Hình 4.8: ðầu kẹp chuyên dùng trên quả búa VL−592
a) Kiểu lệch tâm; b) Kiểu nêm; 1. Thân; 2. Tay dòn; 3. Tấm giữ; 4. Cáp ñiều khiển;
5. Cam lệch tâm; 6. Bản giữ nằm ngang; 7. Vấu nêm; 8. Nêm; 9. Lò xo.
Bảng 4.4. ðặc tính kỹ thuật búa va rung nhổ cọc do Liên Xô (cũ) chế tạo
Bảng 4.5. ðặc tính kỹ thuật quả búa va rung do Ba Lan và Nhật chế tạo
Khối lượng bộ gây rung, kg 405 560 3000 3000 2500 3500
Số lượng ñộng cơ ñiện 1 2 1 1 2 2
Công suất ñộng cơ ñiện, kW 10 25 22 22 15 30
Tốc ñộ quay ñộng cơ (v/ph) 910 910 980 980 680 −
Tần số va ñập (lần/ph) 455 455 1000 Thay ñổi Thay ñổi Thay ñổi
Kiểu mũ cọc Thủy lực Ren Khí nén Khí nén Cơ − thủy Cơ − thuỷ
Khối lượng (không kể cáp ñiện 1000 1050 3500 3500 − −
và hộp ñiều khiển), kg
Kích thước bao, mm
Dài 700 700 970 930 1170 11700
Rộng 570 800 820 820 1060 1060
Cao 1700 1400 3750 3000 1850 2300
Nước chế tạo Ba Lan Nhật Bản
4.3.2. Sức cản của ñất tác dụng lên cọc khi hạ cọc vào nền
Nội dung mục này muốn lý giải sâu hơn và minh chứng cho giả thiết 4 nêu ở trên là hoàn
toàn hợp lý. Ta biết rằng: muốn ñóng ñược cọc ăn sâu vào nền ñất thì phải tác dụng lên cọc
những lực ñủ ñể thắng sức cản của nền.
Khi dịch chuyển trong ñất, cọc thực hiện 2 chuyển ñộng: là dao ñộng (quanh vị trí cân
bằng tạm thời) và ăn sâu vào nền. Muốn có dịch chuyển ăn sâu vào nền thì lực tác dụng P(t)
phải lớn hơn tổng các lực cản lên cọc của ñất, tức là phải có:
P(t) > Rcản
Khảo sát cọc ở trạng thái ñang ăn sâu vào ñất ta thấy có các lực tác dụng lên cọc như sau:
(hình 4.9).
P(t)
Hình 4.9: Sơ ñồ các lực tác dụng lên hệ búa
rung ñóng cọc.
R
Thực nghiệm cho thấy:
1. Phản lực trực diện ñầu cọc R phụ thuộc vào hệ số nền của lớp ñất chống lại cọc và tiết
diện thân cọc. Nó tỷ lệ với biến dạng của ñất: khi ñộ biến dạng của ñất còn nhỏ thì tuân theo
quy luật Vinkle − ñất có tính ñàn hồi, sau giới hạn ñàn hồi nó có tính chất chảy dẻo.
2. Lực cản quanh cọc (lực cản sườn) phụ thuộc loại ñất, bề mặt tiếp xúc của cọc với ñất,
.
tốc ñộ hạ cọc v = x (t). Nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng tỏ lực cản F của nền tỷ lệ bậc
nhất với diện tích bề mặt tiếp xúc S(m2) giữa cọc và ñất.
F(T
)
Hình 4.10: Quan hệ giữa lực cản quanh cọc
•• với diện tích cọc tiếp xúc với nền.
•
••
• •
• S(m2)
Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình cho thấy: giới hạn biến dạng ñàn hồi của các
loại ñất dao ñộng từ 0,3 − 1,0 cm, còn lực ñàn hồi thì nhỏ hơn nhiều so với trọng lượng bản
thân cọc; nếu là nền yếu thì lực này càng nhỏ hơn).
Vì vậy: phần lớn năng lượng của máy rung dùng ñể thắng lực cản sườn F − ñó là kết luận
của tác giả công trình [7, 8].
Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng và sử dụng − khai
thác búa rung trong thực tế.
2. Khi tần số dao ñộng ñạt ñược 1 giá trị nào ñó thì chuyển vị tương ñối giữa cọc và
nền ñất bắt ñầu xuất hiện với tốc ñộ chậm, chuyển vị này trong khoảng tương ñối hẹp ωo
nào ñó rồi chuyển sang giai ñoạn trượt bề mặt bên của cọc và nền.
Quan sát thực tế cho thấy: Sau
Α hiện tượng phá vỡ liên kết giữa cọc
Α cäc
ωc và ñất, sức cản chuyển ñộng của ñất
Αc trong chuyển ñộng tịnh tiến của cọc
n
giảm nhanh; khi ñó ñể hạ cọc hoặc
Α®Êt
m rút cọc chỉ cần 1 lực ngoài không
0 ωo ω lớn, nó nhỏ hơn nhiều lần so với khi
không có tác ñộng của rung ñộng
Hình 4.11. ðồ thị mô tả quá trình [32].
dao ñộng của cọc với nền.
− ðồ thị mô tả quá trình dao ñộng và trượt cọc với nền (hình 4.11) cho thấy: ñoạn Om
khi ω còn rất thấp thì cọc và nền cùng dao ñộng, sau hiện tượng phá vỡ liên kết giữa cọc và
nền tại m thì biên ñộ dao ñộng của cọc tiến ñến AC; còn biên ñộ dao ñộng Añất của nền thì
giảm rất nhanh.
Khối lượng ñất rung theo cọc có thể tính gần ñúng theo biểu thức:
Qñ = (0,1 − 0,5) V.γñ. Với V là thể tích cọc chìm trong ñất và γñ là tỷ trọng của ñất quanh cọc
[8,32].
Vì quá trình ñóng cọc bằng búa rung xảy ra rất phức tạp, phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa búa, cọc và nền nên các nhà nghiên cứu về búa rung ñóng cọc ñã xây dựng một số sơ ñồ
tính khác nhau dựa trên các giả thiết và phân tích khác nhau. Dưới ñây trình bày một số sơ ñồ
tính sát thực hơn cả.
4.4.1. Sơ ñồ tính búa rung kiểu cứng
Với quan niệm lực cản của ñất khi ñóng cọc có cả ma sát khô và ma sát nhớt, A.C.
Golobachev và Ruslamôv [32] ñưa ra sơ ñồ tính với các giả thiết sau:
Trong ñó:
.
R(x, x ) lực cản ñầu cọc.
P(t) = Posinωt là lực rung do ñầu búa tạo ra.
F − Lực cản sườn, ñổi chiều theo hướng vận tốc.
. .
(singn x − dấu của x = v)
K − hệ số cản ñàn hồi của nền;
C − hệ số cản nhớt của nền
∆x − chuyển vị ñàn hồi.
4.4.2. Sơ ñồ tính toán búa rung ñóng cọc kiểu mềm
Quá trình ñóng cọc của hệ búa rung kiểu mềm có thể mô tả theo 2 giai ñoạn là rung và
trượt [4a]. Áp dụng nguyên lý ða−Lăm−Be cho cơ hệ 2 bậc tự do chịu lực tác dụng tuần hoàn
theo chu kỳ 2 giai ñoạn, ta có:
a) Giai ñoạn hệ búa − cọc ñang rung:
Hình 4.13. Sơ ñồ tính toán búa rung kiểu mềm giai ñoạn ñang rung.
m* = m2 + mñ
G* = (m2 + mñ).g
..
m1 x 1 + k1(x1 − x2) = G1
..
m*. x 2 + k1(x2 − x1) + k2x2 = G*2 + Posinωt (4.3)
b) Giai ñoạn cơ hệ búa − cọc trượt (ăn sâu vào nền) hình 4.14.
Lúc này cọc tách ra khỏi mñ, xuất hiện lực ma sát F quanh cọc và có thể coi như bỏ qua
k2.
G1
Hệ phương trình vi phân chuyển ñộng của cơ hệ sẽ
x1 m1 là:
..
m2 m1 x 1 + k1(x1 − x2) = G1 (4.4)
x2
Po sinω t .. .
m2 x 2 + k1(x2 − x1) = G2 + Posinωt + F.sign x
G2
o
.
F1 signx
rung
m1 tr−ît
x1 t
m2 rung
x2 t
tr−ît
x
rung
tr−ît
a) b)
Hình 4.15:
Mô tả dao ñộng (a) và chuyển ñộng (b) của búa rung và cọc.
4.4.3. Sơ ñồ qui dẫn một khối lượng có xét cả lực cản nhớt
a) Xây dựng sơ ñồ tính:
Sơ ñồ tính ñược mô tả trên hình 4.16 và có 4 ñặc ñiểm:
C − là hệ số quy dẫn ñàn hồi của nền có ñặc ñiểm tuyến tính.
α − là hệ số dập tắt dao ñộng quy dẫn của nền có tính phi tuyến thể hiện sức cản nhớt của
nền.
+ Ngoại lực tác dụng lên hệ m là Pt = Psinωt do ñầu rung truyền lực rung ñộng ñiều hòa
xuống cọc.
b) Viết phương trình chuyển ñộng:
Dùng nguyên lý Dálambe, ñặt sơ ñồ tính
vào hệ toạ ñộ suy rộng ðề
.
các ñặc trưng
..
bởi ñộ
Pt dịch chuyển x vận tốc x và gia tốc x ; coi quá
trình ñóng cọc là liên tục xuống phía dưới,
không tách bạch quá trình rung (dao ñộng quanh
T x
vị trí cân bằng) và quá trình dịch trượt cọc vào
G ..
mx nền. Khi ñó phương trình vi phân mô tả chuyển
ñộng của khối lượng m như sau:
Fα
Fc R
..
m x + (Fc + Fα) = Pt + G − (T + R) (4.5)
Trong ñó: Fc = c.x; c là hệ số ñàn hồi quy dẫn
Fα = α . x& , α − hệ số dập tắt ñàn hồi (hệ số cản nhớt)
thay Fc và Fα vào (4.5):
.. .
m x + (α . x + c.x) = Pt + G − (T + R) (4.6)
Chia cả 2 vế cho m ta ñược:
.. α . c 1
x + m x + m x = m [Pt + G − (T + R)] (4.7)
α
ðặt vế phải là N, với N là một hàm ñiều hòa và ñặt 2n = , n là hệ số cản trở dao ñộng
m
khi ñóng cọc.
c
λ= m , λ là tần số dao ñộng riêng theo phương ñứng của cọc.
N = Nosinωt
Khi ñó phương trình (4.7) có dạng:
.. .
x + 2n x + λ2x = Nosinωt (4.8)
Phương trình (4.8) là phương trình vi phân cấp 2 không thuần nhất, giải ra sẽ ñược
nghiệm:
x = Asin (ωt + ϕ)
Với: A − biên ñộ dao ñộng thẳng ñứng của cọc khi chịu lực kích ñộng của búa.
A = k . A∞
Trong ñó k là hệ số biên ñộ xác ñịnh theo công thức:
r2
k= (4.9)
(1 − r2)2 + 4S2r2
A∞ là biên ñộ dao ñộng lớn nhất của hệ do lực kích ñộng gây ra cho hệ.
ϕ − góc lệch pha của lực kích ñộng do ảnh hưởng của ñộ dịch chuyển:
ω n
r= ; S = , với ω: tần số dao ñộng của lực kích ñộng, λ − tần số dao ñộng riêng, n −
λ λ
hệ số cản trở dao ñộng khi ñóng cọc.
mo . ε
A∞ = ,
m
Trong ñó:
mo − khối lượng của quả lệch tâm;
ε − ñộ lệch tâm;
m − khối lượng quy dẫn.
2S.r
tgϕ =
1 − r2
− Nhận xét:
1. Hệ số biên ñộ k và góc lệch pha ñều phụ thuộc vào tần số dao ñộng của lực kích ñộng.
2. Tần số dao ñộng riêng của cọc phụ thuộc vào hệ số cản trở dao ñộng.
3. Quan hệ giữa ω và λ:
Với: τimax − là lực cản riêng lớn nhất trên thân cọc ở tầng ñất thứ i, (kG/m2)
Fi − là diện tích phần thân cọc (m2) ứng với tầng ñất có chiều dày hi.
hi − chiều dày tầng ñất thứ i mà cọc ñi qua (m)
c − chu vi thân cọc (m).
− Kn là hệ số cản của nền, xét ñến ảnh hưởng ñàn hồi của nền ñối với từng loại cọc.
Kn = 0,6 − 0,8 ñối với cọc bê tông cốt thép; Kn = 1 ñối với cọc gỗ và cọc ván thép.
Người ta xác ñịnh trị số của τimax (KG/m2) bằng thực nghiệm với từng loại cọc khi ñóng
qua các loại nền. Trị số của τimax ñược trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.6. Trị số lực cản riêng lớn nhất τimax (kG/m2)
− Cát xốp bão hòa nước 600 700 500 1200 1400
− Sét pha cát 800 1000 700 1700 2000
− Sét dính dẻo 1500 1400 1200 2000 2500
− Sét khô và các loại ñất cứng 2500 3000 2000 4000 5000
khác
Bảng 4.7. Trị số biên ñộ dao ñộng riêng của cọc và ñất quanh cọc
Công suất của búa rung ñược tính theo công thức:
P.A.n
N = 60.100 (kW) (4.16)
Trong ñó:
P − lực gây rung, kG
A − biên ñộ rung, m
n − tốc ñộ quay của trục lệch tâm, v/ph
Giá trị của lực gây rung P, biên ñộ rung A ñược trình bày ở mục 4.5.
5.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MÁY KHOAN CỌC NHỒI TRÊN
THẾ GIỚI
5.1.4. Sự phát triển mạnh mẽ các máy khoan cọc nhồi ở Nhật
Năm 1954, Nhật Bản nhập loại máy khoan kiểu Benoto của Pháp. ðến năm 1959 Nhật ñã
bắt ñầu nghiên cứu chế tạo ra chiếc máy khoan cọc nhồi ñầu tiên. Sau ñó, trong thập kỷ 60
cùng với sự phát triển xây dựng ñường sắt và nhà cao tầng, nhất là sau hội nghị vận ñộng sử
dụng ñại trà cọc khoan nhồi trong xây dựng năm 1964, các loại tổ hợp máy khoan ñã liên tục
ñược cải tiến, ñáp ứng nhu cầu xây dựng quy mô lớn, ñưa Nhật Bản thành nước hàng ñầu thế
giới về lĩnh vực công nghệ ñúc cọc tại chỗ. Có thể thống kê sơ bộ sự phát triển này như sau:
Năm 1962 hãng Mitsubishi và Benoto (Pháp) hợp tác sản xuất tổ hợp BT1. Năm 1964
tiếp tục cho xuất xưởng tổ hợp máy khoan BT2.
Năm 1960 hãng Kato ñã chế tạo máy 20H tương tự Calweld 150−A của Anh, năm 1962
cho ra xưởng cỗ máy 20HR cải tiến.
Cũng vào năm 1960 hãng Hitachi ñã chế tạo tổ khoan kiểu gầu ngoạm U−106 ñể tạo lỗ
cọc ñường kính lớn. Trên gầu ngoạm còn lắp tạm thời bộ kích ñộng khi cần thiết. Trong ñó
loại U−106A thao tác ñơn giản và cơ ñộng, rất ñược thông dụng.
1965 Hitachi và Tây ðức hợp tác chế tạo kiểu PS.150.
1966 Hitachi và Tây ðức hợp tác chế tạo kiểu S−200.
1971 Hitachi và Tây ðức hợp tác chế tạo kiểu S−600.
1973 Bắt ñầu cải tiến bộ gá mở rộng chân cọc.
1975 Mitsubishi và Hitachi sản xuất tổ hợp khoan loại lớn MD440 và S480H.
1977 dùng phổ biến máy khoan vận hành ngược ñể khoan tạo lỗ cho cọc.
ðến nay, các hãng chuyên sản xuất các loại máy khoan ñất (Earth drill) gồm có:
Sumitomo, Nippon Sharyo, Hitachi, Hirabayashi Séiakusho v.v...; Các loại máy khoan vận
hành ngược (Reverse Circuation Drill) có các hãng: Koken, Tokimec, Tone, Hitachi v.v...;
Các loại máy khoan dùng ống vách (All Casing Machine) có các hãng: Kato, Nippon Sharyo,
Bauer Japan, Mitsubishi, Hirabayashi Seisakusho v.v...
Những năm gần ñây, cọc bêtôngñúc tại chỗ ñã phát triển rất mạnh trong các ngành xây
dựng cơ bản ở nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển. Các hãng sản xuất máy khoan ñã
luôn luôn thay ñổi mẫu mã, tính năng ña dạng, với những chuyển biến cơ bản, tạo ra những tổ
hợp thiết bị công nghệ ñồng bộ, khác nhau về nhiều mặt: tính năng sử dụng, quá trình công
nghệ và thiết bị tạo lỗ, lấy ñất, thổi rửa sạch ñáy lỗ, cũng như những công ñoạn tiếp theo, càng
ngày càng hoàn thiện và cải tiến theo hướng công nghiệp, cơ giới hóa và ñiều khiển tự ñộng,
tin học hóa; bảo ñảm năng suất và chất lượng công trình.
5.1.5. Sự phát triển và áp dụng máy khoan nhồi ở các nước khác
− Cùng thời gian xuất hiện các tổ hợp khoan Benoto của Pháp hãng Calweld của Anh ñã
cho ra ñời một tổ hợp khoan tạo lỗ bằng ñầu khoan kiểu gầu 150−A, có khả năng khoan ñược
cọc ñường kính từ 0,61m ñến 1,07m và sâu tới trên 40m. Tổ hợp khoan ñược lắp vào cần trục
bánh xích hoặc vận chuyển ñi xa bằng ôtô khá tiện lợi.
− Nhiều hãng sản xuất các tổ hợp máy khác nhau dần dần xuất hiện, nhưng chỉ ñược
dùng phổ biến ở một số nước, chẳng hạn:
Phương pháp khoan cọc Sihl (Thụy Sĩ), phương pháp HW của hai kỹ sư Hochstrasser và
Weise (1950−54) tổ hợp Bade (CHLB ðức) tổ hợp máy khoan FA−12 (Rumani), tổ hợp
khoan của các hãng British Steel piling, Calweld (Anh), Mackiney (Mỹ), Soletanche (Pháp),
Soilimec (Italy) v.v..., tổ máy GPS (Trung Quốc)...
* Ở Việt Nam ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 mới bắt ñầu dùng cọc nhồi ñường kính nhỏ
Φ40−60cm kiểu Franki với trọng lượng búa 2−4 tấn ở nhà máy ñóng tàu Hạ Long và hệ thống
cầu trên ñường Xuân Mai − Sơn Tây. Cọc nhồi Φ60cm sau ñó còn ñược xây dựng ở cầu Kênh
(Bắc Thắng Long), cầu Mẹt (Lạng Sơn) v.v... nhưng dùng công nghệ khoan trục guồng
D60KP.
Sau ñó, hàng loạt cọc khoan nhồi ñường kính lớn (0,8 − 1,5m) ñược sử dụng trong
những công trình nhà cao tầng ở các thành phố lớn và trong công trình cầu ví dụ nhà tám
tầng 34 Ngô Quyền Hà Nội; Chợ An ðông 2, TP Hồ Chí Minh; cầu ðông Kinh, Lạng Sơn;
cầu Sông Gianh, Quảng Bình (47 cọc Φ1,35m, tổng chiều dài 1400m) và cầu Hòa Bình
v.v... Cọc khoan nhồi lớn ñã ñược xây dựng thành công.
ðến nay, phương án móng dùng cọc khoan nhồi bêtông tại chỗ ñường kính 1−1,5m là
những phương án khả thi trong các công trình xây dựng cầu và nhà cao tầng kể cả xây dựng
mới, cũng như gia cố cải tạo, chẳng hạn như các phương án thiết kế gia cố một số cầu lớn trên
ñường sắt Thống Nhất HN − TP HCM: Cầu Trường Xuân, cầu ðà Rằng (90 cọc Φ1,5m tổng
dài gần 2km), cầu Sông Cái v.v... ñường kính 1,5m, có cọc dài hơn 46m tính từ mặt ñất. Trên
ðiểm qua những công trình cầu ñầu tiên ứng dụng thành công công nghệ cọc khoan nhồi
gồm có: Năm 1993 Bộ Giao thông ñã duyệt phương án móng trụ cầu Việt Trì − Vĩnh Phú
bằng móng cọc khoan ñường kính Φ1,3m khoan qua ñịa tầng ñá granit bằng máy khoan
TRC−15 theo công nghệ của Nhật.
Giữ ổn ñịnh phần trên bằng ống thép và khoan thổi rửa bằng nước. ðổ bê tông tạo cọc
bằng phương pháp rút ống thẳng ñứng, mỗi lần rút 3m do Tổng công ty XD cầu Thăng Long
thi công, công nghệ do Nhật chuyển giao.
Móng cọc khoan trụ cầu ðông Kinh (Lạng Sơn) cũng ñược thực hiện bằng móng cọc
khoan Φ1,2m. Thiết bị khoan Trung Quốc qua lớp phủ mỏng và ñược ghim sâu trong ñá gốc
2m do Công ty Cầu 12 thực hiện.
Móng mố, trụ cầu sông Gianh cũng ñược thực hiện theo phương án cọc khoan Φ1,3m
bằng máy khoan TRC-15 qua ñịa tầng phức tạp (bùn−cát−sét, sạn sỏi và ñược ghim trong cuội
sỏi). Ổn ñịnh lỗ khoan bằng ống thép Φ1,4 và dung dịch bentonit (vữa sét).
Một số công trình ở Việt Nam ñã dùng cọc khoan nhồi vào các năm cuối thế kỷ 20, ví dụ:
Tổng
ðộ sâu
STT Tên công trình Năm Loại MK Chủ ñầu tư Φ(mm) chiều sâu
(m)
(m)
1 Thủy ñiện Trị An 1989 F 120 Xô − Việt 800 43 700
2 Khách sạn Norfolk 1993 Y pb 2.5 Úc 400 25 3500
3 Sercib−58−ðồng Khởi 1993 nt Pháp 400 25 1700
4 VP Báo Tuổi Trẻ 1993 nt Việt Nam 400 30 4000
5 Thức ăn gia súc ðà Nẵng 1994 nt Thái Lan 450 20 2000
6 Nhà máy Giấy ðồng Nai 1994 nt Trung Quốc 400 20 6500
7 Khách sạn Hồ Tây − HN 1995 P33 Malaixia 1200 42 6600
8 Cầu Mỹ Thuận 1997 − Úc 2000 80−120 −
Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam ñã nhập về khá nhiều máy khoan tạo cọc nhồi và số công
trình có sử dụng máy khoan cọc nhồi ñã lên tới hàng trăm công trình mỗi năm. Các máy nhập
về Việt Nam chủ yếu là của Nhật, ðức; và công nghệ này ñã trở nên quen thuộc với nhiều
ñơn vị thi công. Ngoài ra một số công ty xây dựng cầu còn dùng các máy của Trung Quốc rất
hiệu quả.
Trình tự công nghệ này ñược mô tả trên hình 5.13, gồm có:
a) Khoan tạo lỗ và mở rộng chân cọc (nếu có yêu cầu).
b) ðổ bê tông bịt ñáy bằng ống rót thẳng ñứng (nếu hút nước ảnh hưởng trạng thái ổn
ñịnh của lỗ cọc), hoặc bằng "vòi voi" (chú ý hạn chế ñộ cao rơi tự do của bêtông, tránh hiện
tượng phân tầng).
c) ðặt lồng thép phần trên cọc (không nhất thiết phải bố trí suốt chiều dài cọc, nhưng
chiều dài lồng cốt thép cũng không ñược ngắn quá một nửa ñộ sâu của lỗ khoan). Chú ý bảo
ñảm lớp bêtông bảo vệ cốt thép không vượt quá những trị số quy ñịnh.
d) ðúc nốt phần cọc còn lại hoàn toàn trên ñầy lỗ khô sau khi hút nước.
Công nghệ này thường sử dụng trong trường hợp trên suốt chiều sâu khoan cọc là ñất
dính, sét chặt. ðối với cát pha sét phương pháp này cũng có thể sử dụng ñược khi mực nước
ngầm thấp hơn ñáy lỗ khoan hoặc lưu lượng nước thấm vào không ñáng kể, có khả năng bơm
hút cạn, không sập vách hố khoan, không ảnh hưởng chất lượng bêtông ñổ trực tiếp.
A
4
B
Nếu ñể ống vách lại, khoảng cách giữa vỏ ngoài ống và ñất ñang có ñầy vữa sét hoặc
dung dịch khoan, phải ñược thay thế bằng cách bơm vữa ximăng có chất phụ gia với áp suất
cao trong một ống dẫn ñưa sâu vào khe, xuống tận ñáy của lớp vữa sét. Vữa ximăng sẽ thay
chỗ dần và ñẩy vữa sét (hoặc dung dịch khoan) còn sót lại trong khe ra ngoài.
Nếu rút ống vách ra khỏi lỗ khoan, cần phải tiến hành ngay trong khi bêtông vẫn còn ở
thể nhão và mặt thoáng của bêtông tươi trong ống lúc nào cũng phải cao hơn mặt thoáng của
vữa sét, ñể lượng bêtông ñủ thay thế cho vữa sét còn tồn ñọng ở bên ngoài chung quanh vỏ
ống vách.
5.2.3. Công nghệ dùng vữa sét hoặc dung dịch khoan
Trình tự công nghệ gồm các bước ñược trình bày trên hình 5.15, gồm:
− Khoan qua lớp ñất dính.
− Thêm vữa sét khi gặp lớp ñất dễ sạt lở hoặc có nước ngầm.
− ðặt lồng thép vào hố khoan vẫn ñầy vữa sét.
− ðổ bêtông dưới nước bằng ống rót thẳng ñứng cho tới khi bêtông thay chỗ và dồn hết
vữa sét ra ngoài bể chứa.
Hình 5.15. Các bước thi công cọc khoan nhồi dùng vữa sét
1. ðịnh tâm lỗ. 2. Ống vách tạm. 3. Khoan trong ñất. 4. Phá ñá cứng.
5. ðặt cốt thép. 6. ðổ bê tông. 7. Cọc hoàn chỉnh.
5.3. CÁC THIẾT BỊ KHOAN TẠO LỖ
Tùy theo ñiều kiện ñịa chất, thủy văn và yêu
cầu kỹ thuật (ñường kính, ñộ sâu v.v...), các nhà
chế tạo ñã sản xuất những tổ hợp máy khoan có
tính năng phù hợp, bảo ñảm năng suất và hiệu quả
cao. Mặc dầu có nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng
căn cứ vào nguyên tắc hoạt ñộng nói chung thiết bị
khoan tạo lỗ chuyên dụng cho cọc nhồi có thể
nhóm lại trong ba kiểu chủ yếu sau ñây.
5.3.1. Thiết bị khoan dùng ống vách
ðầu khoan hoạt ñộng theo nguyên tắc gầu
ngoạm nhưng có khối lượng rất nặng, bảo ñảm
năng suất phá và bốc ñất ñá cao (xuất phát từ máy
khoan kiểu Benoto). Hàm ngoạm có răng bịt hợp Hình 5.16. Sơ ñồ cấu tạo của thiết bị
kim rắn, có thể khoan tạo lỗ trong mọi loại ñất ñá khoan dùng ống vách.
(trừ ñá rắn). Trường hợp lực cản lớn, thường dùng 1. Cáp treo gầu ñào; 2. Xi lanh nâng hạ ống
kết hợp vách; 3. Mâm xoay ống vách; 4. Gầu ngoạm. 5.
Ống vách có vành răng cắt ñất.
với máy chấn ñộng hoặc chất tải tăng thêm trọng lượng... ñể có năng suất cao (khoan trong
nước, trong vữa sét hoặc gặp tầng ñất ñá, sỏi, cuội chặt...). Nếu ñất ñá cứng có thể dùng ñầu
khoan choòng hoặc khoan xoay với mũi khoan có nhiều loại cấu tạo khác nhau: kiểu lưỡi trổ,
kiểu bánh răng hoặc mũi dao cứng.
Bảng 5.1. Giới thiệu một số loại tổ hợp máy khoan cọc dùng ống vách suốt chiều dài cọc
trong ñất.
Bảng 5.1. Máy khoan tạo lỗ dùng ống vách (All casing machine)
1
2 Các ñầu khoan trong máy vận hành
ngược cũng có nhiều loại khác nhau tùy theo
4 3 ñất ñá. Các hoạt ñộng ñào ñất, hút nước và
mùn khoan, bổ sung dung dịch khoan v.v...
theo nguyên tắc tuần hoàn, xuất phát từ máy
khoan kiểu PS của hãng Salzgitter. Mômen
5
quay thường nhỏ hơn những loại máy khoan
Mùc xoay thuộc nhóm trên. Nhiều loại vừa khoan
n−íc ñược trong ñất, vừa khoan ñược trong ñá
ngÇm
6 cứng. Tuy nhiên, việc lựa chọn ñầu khoan
nên căn cứ vào cường ñộ chịu nén của ñất ñá.
7
Các loại cọc khoan nhồi ñường kính cực lớn từ 4m trở lên ñều dùng các loại ñầu khoan
của phương pháp vận hành ngược, chẳng hạn của hãng sản xuất Ishikawashima như các tổ
hợp L−4, L−4S, L−10S, L−1B...; của hãng Mitsubishi như tổ hợp MD−350, MD−150,
MD−450, MD−250.
Bảng 5.2. Máy khoan lỗ vận hành ngược (Reverse Circulation Drill)
Khi khoan trong nước hoặc trong vữa sét cấu trúc của ñất ở chân cọc dễ bị phá hoại.
Muốn gia cố nền ñất chân cọc, có thể dùng cách phun vữa như công nghệ cọc Bauer sau ñây:
Dùng máy khoan tạo lỗ kiểu vít xoắn liên tục, có trục khoan rỗng, ñáy ống bịt kín. Khi
khoan xong, máy ñược quay ngược chiều, ñồng thời vữa xi măng cát hoặc bêtông cốt liệu nhỏ
hơn ñược bơm xuống theo trục khoan với áp lực bảo ñảm lớn hơn áp lực thủy tĩnh ñể chống
sập lở vách lỗ khoan. Loại máy khoan và bơm nhồi bêtông kiểu Bauer có thể khoan nhồi ñược
những cọc ñường kính từ 0,30 ñến 3,0m rất phù hợp với ñiều kiện thi công trong môi trường
ñô thị do ít chấn ñộng và tiếng ồn. Tuy nhiên, nếu gặp tầng ñất lẫn ñá mồ côi, vỉa ñá v.v... sẽ
gặp khó khăn và nhiều khi không giải quyết ñược. Hơn nữa, với loại máy khoan này cũng rất
khó phán ñoán ñược tính chất của các lớp ñất xung quanh bằng các phoi khoan ñã ñược lấy
lên mặt ñất.
Bảng 5.3. Giới thiệu một số tổ hợp máy khoan cọc trong ñất.
1 1
2 2
3
3
4 4
− Loại xén ñất hình chỏm cầu (h.5.19.a), gồm những cánh xén nối khớp ở ñáy gầu,
có ưu ñiểm là tạo ñược những chân cọc mở rộng có ñường kính lớn hơn và ñáy sạch sẽ
hơn bởi cánh xén luôn luôn hoạt ñộng ở ñáy cọc. Nhưng ngược lại, vòm mái kém ổn
ñịnh và cánh xén dễ bị kẹt trong lỗ khi kéo gầu khoan ra ngoài.
KIỂU ED 4000
KÍCH THƯỚC
Chiều rộng giá 3.300
K/c tâm xích tâm máy khi làm việc 2.640
Chiều rộng dải xích 760
Chiều dài bánh xích 4.520
Khoảng cách gầm máy − ñất 374
Chiều rộng cabin 3.000
Chiều cao toa quay 3.018
Chiều cao toa quay 3.018
Chiều cao giá A khi di chuyển 3.200
Chiều cao giá A khi làm việc 4.384
Bán kính phần sau (ñôi trọng 8.8 t) 3.250
Khoảng cách ñất − phần sau máy 970
Khoảng cách tâm quay − chốt cần 650
Chiều cao từ ñất − tâm quay cột 1.720
Chiều dài toàn bộ 6.566 ÷
7.950
KHẢ NĂNG LÀM VIỆC
Chiều sâu khoan
Hình 5.20. Không có cần nối thêm 43m
Máy khoan cọc nhồi ED4000
Nối thêm 10 m 53m
ðường kính khoan max (mm)
ðất thường 1.500
Toàn bộ phần hoạt ñộng của các cơ cấu di chuyển, cơ cấu quay, của tời chính, tời phụ và
tời nâng cần cùng với phần quay cần khoan ñều dùng mô tơ thủy lực ñược cung cấp bởi 2 loại
bơm dầu. Trong máy có: hai bơm kiểu piston có áp suất 260 kG/cm2, lưu lượng 223 lít/phút.
Ba bơm kiểu bánh răng có áp suất 210 kG/cm2, lưu lượng 123 l/ph; năm bơm ñầu trên ñược
dẫn ñộng bằng một ñộng cơ kiểu HINOEM 100 có công suất 155 mã lực chạy Diezel ứng với
tốc ñộ 2000 v/ph và mức tiêu hao nhiên liệu 170g/ml.h.
5.5.2. Máy khoan ED 5500
Sức nâng T
Tâm với -m
Góc nghiêng
o
cần α
Hình 5.21. Quan hệ giữa sức nâng − tầm với góc nghiêng cần của ED5500
ðường kính và chiều dài
cáp của ED 5500
1 14mm 130m
2 25mm 100m
3 22.4mm 70m
4 32mm 36m
Hình 5.22. Sơ ñồ mắc cáp của máy khoan cọc nhồi ED 5500
Thông số kỹ thuật của thiết bị khoan cọc nhồi có bộ phận mở rộng ñáy ED của hãng
NIPPON SHARYO ñược trình bày ở bảng 5.6.
Bảng 5.6
ðường kính lỗ khoan ñất thường (max) (m) 1,5 1,5 3,0
Với ñất yếu 1,7 1,7 3,0
Hình 5.24: Máy khoan PDH.90 với thùng khoan mở rộng BK17
Tính năng kỹ thuật của máy khoan cọc nhồi TH55−2 (Hãng HITACHI) ñược trình bày ở
bảng 5.7
Bảng 5.7
Hình 5.25. Máy khoan cọc nhồi dùng thùng khoan, cần nâng dạng hộp lồng
của hãng HITACHI
1. Cần dạng hộp lồng nhau. 2. Cáp nâng hạ thùng khoan; 3. Dây cáp tời phụ (ñiều chỉnh giá khoan); 4. Xylanh
thủy lực nâng hạ cần; 5. Bộ tời; 6. Máy cơ sở; 7. Giá khoan; 8. Thùng khoan;
9. Môtơ thủy lực và hộp giảm tốc; 10. Cần khoan.
1. Các máy khoan cọc nhồi thủy lực loại BG có cần khoan cột buồm kiểu KELLY−BAR
là loại thiết bị có năng suất cao nhất trong tất cả các loại khoan, và ñây cũng là loại khoan phù
hợp với các tầng ñịa chất từ mềm ñến cứng như granítte,... trên cạn cũng như dưới nước, tính
cơ ñộng cao, có thể khoan lỗ Φ: 0,6 − 3,0m; sâu max 85m. Mômen xoắn từ 140−500 kNm.
Lực ép thẳng ñứng vào ñịa chất cần khoan lên ñến 300−400kN. Hiện nay nhiều nước trên thế
giới sử dụng các thiết bị loại BG.
Với thiết bị này, ñể củng cố thành vách lỗ khoan người ta thường áp dụng vữa tuần hoàn
bentonit vì kinh tế và hiệu quả hơn ống vách thép.
2. Các loại khoan cọc nhồi thủy lực gá trên cần cẩu loại B, là loại ñầu khoan gá trên cần
của cần cẩu bánh xích, cần khoan theo kiểu KELLLY−ROD dùng truyền ñộng ma sát nên chủ
yếu dùng ñể thi công trong nền ñất yếu và trung bình. Nếu kết hợp với mũi khoan thích hợp
thì có thể dùng cho ñịa chất ñá có cường ñộ kháng nén 200−400 MPa, tạo lỗ khoan ñường
kính từ 0,8−2,0m với ñộ sâu max 60m; chủ yếu là ñể khoan ñất do mômen xoắn nhỏ, cần
khoan theo kiểu ma sát, không lực nén ép lên mũi khoan.
3. Thiết bị xoay ép ống vách BV (xem bảng 5.9) ñường kính từ 1,0 − 2,5m kết hợp với
ñộng lực riêng hay trích dòng cao áp thủy lực từ cần cẩu cơ sở. Các máy dùng thiết bị này
phải sử dụng hệ thống gầu ngoạm thủy lực hoặc gầu cơ khí (hình 5.26, 5.27, 5.28). Gầu cơ khí
có lực cắt từ 10−20T còn gầu thủy lực có lực cắt lớn hơn nên có khả năng làm việc với ñịa
chất cứng tốt hơn nhiều. Nhược ñiểm của phương pháp này là năng suất thấp, không thích
hợp với các ñịa chất ñá cứng, khả năng cơ ñộng kém. Khi gặp phải ñịa chất ñá cứng ta phải
dùng một quả trùy ñúc bằng thép nặng từ 6−8T cho rơi tự do ñể phá ñá. Do cách thức phá ñá
như vậy nên ñể khoan vào ñịa chất cứng thường cần 10−15 ngày thậm chí ñến 30 ngày cho 1
lỗ khoan. Ngoài ra do chịu tác dụng của lực rơi tự do nên cần cẩu thường bị chấn ñộng mạnh,
tời và cáp mau hỏng.
4. Loại thiết bị xoay ống vách 360o kiểu Rotator BR. Thiết bị này ra ñời là ñể khắc phục
những yếu ñiểm của loại lắc xoay càng cua.
5. Các loại thiết bị khoan kiểu tuần hoàn ngược (hút xói): là loại khoan kết hợp với sử
dụng ống vách và sau ñó sử dụng ñầu khoan mài mòn các ñịa chất bên dưới và hút xói ra bên
ngoài. Nhược ñiểm: cồng kềnh, cơ ñộng kém, năng suất thấp nhưng thích hợp với khoan dưới
nước.
5.6.2. Máy khoan cọc nhồi dùng gầu ñào, kiểu BS
9
8
6 5
10 11 12
13
15 16
1 2 3
Hình 5.26. Cấu tạo chung máy khoan cọc nhồi BS.680
1. Bộ di chuyển bánh xích; 2. Buồng ñộng lực; 3. ðối trọng; 4. Rulô cuốn tuy ô thủy lực;
5. Cáp treo cần; 6. Tuy ô thủy lực ñóng mỡ gầu; 7. Cáp tời phụ; 8. Cáp tời chính;
9. Rulô ñầu cần; 10.Gầu ngoạm (ñào); 11. Cáp ño ñộ sâu giếng ñào; 12. Cần;
13. Ống vách; 14. Bộ tời ño ñộ sâu; 15. Ocsilater (thiết bị xoay ép ống vách).
- Khi thiết bị không làm việc thì một ñầu của sợi cáp (ñầu tự do) ñược móc vào cần
của máy khoan.
- Khi máy khoan hoạt ñộng (ñào hố khoan) thì ñầu cáp tự do ñược móc vào gầu khoan.
Khi gầu ñi xuống thì hệ ñiều khiển tự ñộng làm cho tang (4) quay nhờ dẫn ñộng từ
mô tơ thủy lực (9), tang quay sẽ nhả cáp ñúng với vận tốc hạ gầu. Nhờ sự ăn khớp
của cặp bánh răng (5) thông qua số vòng quay của bánh răng nhỏ mà chiều dài cáp
ñược nhả ra sẽ hiển thị thông qua bộ truyền tín hiệu 8 về bộ ñiều khiển. Khi kéo gầu
khoan ñi lên thì bộ ñiều khiển sẽ ñổi chiều dòng dầu thủy lực tới mô tơ (9) làm nó
quay theo chiều ngược lại, cáp sẽ ñược cuốn lại ñúng với vận tốc nâng gầu khoan.
3
Nhìn theo E
2
E
6
4 4
Hình 5.28. Cấu tạo chung của Ru-lô cuốn tuy ô thủy lực trên máy BS-680
1. Giá ñỡ rulô (gắn trên ñoạn cần giữa); 2. Vành ru lô; 3. Tuy ô tang lực (ống mềm);
4. Giá ñỡ ngoài cho ru lô; 5. Con lăn; 6. Mô tơ thủy lực dẫn ñộng ru lô.
ðặc ñiểm: - Lượng ống mềm (tuyô thủy lực) trên rulô khá lớn, có thể tới hàng trăm mét.
Dòng dầu thủy lực ñược cấp từ bộ nguồn trong buồng toa quay qua bộ phân phối theo các
ñoạn ống dẫn cứng, ống nối mềm, bộ tiếp nối ñặc biệt ñến
tuy ô trên ru lô.
- Cơ cấu ñiều khiển - ñiều chỉnh ñộng cơ thủy lực hoạt ñộng sao cho ru lô có số vòng
quay phù hợp với tốc ñộ nhả hoặc cuốn tuy ô thích ứng với tốc ñộ nâng gầu khoan.
Bộ xoay ép ống vách (Ocsilater) có nhiệm vụ ép và rút ống vách trong quá trình tạo lỗ
khoan, nó có thể ép các ống vách có ñường kính từ Φ880 ñến Φ3000 khi dùng bộ xoay ép BV
880 ñến BV 3000. Bảng 5.9 trình bày các thông số cơ bản của các bộ ép ống vách ñến Φ
1800.
Cấu tạo chung của các bộ BV ñược mô tả ở hình 5.29. Các xi lanh A, B, C phối hợp với
nhau trong quá trình ép hoặc rút ống. Xi lanh D và (4) cho phép tạo lỗ có ñộ nghiêng từ 22o
ñến 30o tùy loại.
5.7. GIỚI THIỆU MÁY KHOAN CỌC NHỒI CỦA TRUNG QUỐC
Ở Việt Nam ngoài việc dùng các máy khoan cọc nhồi của Nhật, ðức, chúng ta còn dùng
các máy khoan của Trung Quốc như GPS−15, GPS−20 HA, QJ250−1...
−15
5.7.1. Giới thiệu Máy khoan GPS−
−20HA
5.7.2. Giới thiệu máy khoan GPS−
Thiết bị khoan GPS−20HA là máy ñược trang bị mâm quay kiểu tách rời. Nó ñược dùng
ñể làm cọc ñúc bê tông (cọc nhồi) có ñường kính lớn cho các công trình nhà cao tầng, cầu, ñê
ñập, khoan giếng nước ñường kính lớn.
5.7.2.1. Một số ñặc ñiểm của máy GPS−20HA
1. ðường kính lỗ khoan lớn nhất: 2000mm
2. Máy khoan ñược dẫn ñộng bằng cơ khí, vận hành dễ, hiệu quả.
3. Máy khoan GPS−20HA có 6 tốc ñộ lựa chọn khoan cho những ñịa tầng khác nhau, do
ñó nâng cao ñược hiệu quả khoan.
4. ðộ cao tháp khoan là 11m, có thể dùng ñể treo cáp thép, thuận tiện khi sử dụng.
5. Trong tháp khoan có rãnh dẫn hướng giúp tăng cường phương thẳng ñứng của lỗ
khoan và giảm tỉ lệ lay lỏng của ñường kính lỗ khoan. Ngoài ra trên tháp khoan còn có
thiết bị treo khớp xoay ở sau vòi rồng, cần khoan chủ ñộng không chạm xuống ñất giúp
giảm cường ñộ lao ñộng và thời gian làm việc của người vận hành.
6. Tời chính và phụ sử dụng cơ cấu bánh răng hành tinh, tạo ñược sức nâng lớn, do ñó
có thể treo khớp xoay lên tháp và không cần người làm việc trên tháp cao.
7. Máy khoan có thể dùng khối gia trọng ñể tăng lực nén tùy theo ñiều kiện ñịa tầng khác
nhau.
8. Phoi khoan ñược lấy ra bằng bơm hút tuần hoàn ngược làm cho hiệu quả cao hơn.
5.7.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật
Các thông số kỹ thuật chính của máy khoan GPS−20HA
1. ðường kính (m) 2,0
− Loại 4×4
− Khả năng chịu tải (kN) 500
12. Trọng tải (không tính dụng cụ và máy bơm (kg) 13.500
16
2475 15
18
20
19
5 6 7 11 12
8 9 2420 13 10 14
Hình 5.31. Tổng thể máy khoan cọc nhồi GPS15 (chưa dựng cột)
1. ðộng cơ ñiện; 2. Bộ truyền giảm tốc; 3. Hộp số; 4. Bộ truyền các ñăng; 5. Các tay ñòn ñiều khiển; 6. Bộ tời
chính; 7. Bộ truyền bánh răng hở; 8. Bộ tời phụ; 9. Hộp giảm tốc bánh răng trụ; 10. Mâm xoay; 11. Cụm bơm và
dẫn ñộng thủy lực; 12. Khung sàn trên; 13. Khung ñế máy;
14. Hệ thống kích ren vít; 15. Giá chống chữ A; 16. Xi lanh thủy lực nâng hạ khung cột;
17. Khung cột dạng "Π"; 18. Khung sàn thao tác trên cao; 19. Các ñế tỳ lên nền; 20. Cụm puly ñỉnh cột.
2 3 7 8
9 10 11 12 13
14
1
15
4 6
16
5
16
19 17 18
Tuần ðo Trộn,
Xử lí Gia
(+) hoàn ñộ công cấp
dung dung lắng BT
cốt
(+)
dịch dịch thép
(+)
Nội dung cơ bản của các công ñoạn chính ñược mô tả như sau:
1. ðịnh vị vị trí tim cọc:
Cũng giống như khi ñóng cọc, ở ñây người ta cũng ñặt máy kinh vĩ ñể xác ñịnh vị trí ñặt
cọc, nhưng do số lượng của cọc nhồi tại một ñài cọc thường là ít nên yêu cầu này ñược ñòi
hỏi là cao hơn. Việc ñịnh vị ñược tiến hành trong thời gian dựng ống vách "Casing". Ở ñây có
thể nhận thấy ống vách có tác dụng ñầu tiên là ñảm bảo cố ñịnh vị trí của cọc, trong quá trình
lấy ñất ra khỏi lòng cọc cần khoan sẽ ñược ñưa ra vào liên tục, nên tác dụng thứ hai của ống
vách là ñảm bảo cho không bị sập thành ở phía trên và cũng như vậy cọc không bị lệch khỏi
vị trí. Mặt khác quá trình thi công trên công trường có nhiều thiết bị, ống vách nhô một phần
lên mặt ñất ñược dùng ñể bảo vệ hố cọc ñồng thời hỗ trợ thao tác cho các công ñoạn tiếp theo.
2. Hạ ống vách:
Sau khi ñịnh vị xong vị trí của cọc thông qua ống vách, quá trình hạ ống vách ñược thực
hiện nhờ thiết bị rung, hoặc bàn xoay ép BV khi dùng máy khoan của hãng BAUER.
Khi hạ ống vách của cọc ñầu tiên, thời gian rung ñến ñộ sâu 6m kéo dài khoảng 10 phút,
quá trình rung với thời gian dài ảnh hưởng toàn bộ các khu vực lân cận. ðể khắc phục hiện
tượng trên, trước khi hạ ống vách người ta ñào sẵn một hố tại vị trí hạ cọc với chiều sâu
khoảng 2,5 − 3m với mục ñích bóc bỏ lớp cứng trên mặt nền, giảm thời gian rung của búa
rung. Sau khi thực hiện công ñoạn trên thời gian rung còn khoảng 2−3 phút. Trong quá trình
hạ ống vách, việc kiểm tra ñộ thẳng ñứng ñược thực hiện liên tục bằng cách ñiều chỉnh vị trí
của búa rung thông qua cần cẩu. Ống vách ñược cắm ñến ñộ sâu khi ñỉnh của nó vẫn còn cao
hơn mặt ñất 0,6 m.
3. Khoan ñất trong lòng ống vách:
Quá trình này ñược thực hiện sau khi ñặt xong ống vách tạm. Quá trình lấy ñất ra khỏi
lòng ống ñược thực hiện bằng thiết bị khoan ñặc biệt. ðầu khoan lấy ñất có thể là loại guồng
xoắn ñể thực hiện cho lớp sét, và là loại thùng khoan cho ñất cát. ðiều ñặc biệt của thiết bị là
cần khoan có dạng antena, có thể kéo dài cần ñến ñộ sâu cần thiết. Thường cần gồm có ba ống
lồng nhau. Ống trong cùng gắn với ñầu khoan, ống ngoài cùng gắn với bộ phận xoay.
Trước khi khoan người ta phải ñiều chỉnh ñộ thẳng ñứng của cần khoan và ñộ nằm ngang
của máy. Khi ñã khoan qua chiều sâu của vách chống tạm, việc giữ thành hố ñược thực hiện
bằng vữa sét bentonit. Tốc ñộ khoan ñạt từ 8−12m/giờ ñối với ñường kính cọc 1200mm.
Trong quá trình khoan dung dịch bentonit luôn luôn ñược ñổ ñầy vào lỗ khoan sau mỗi lần lấy
ñất ra khỏi lòng hố khoan, bentonit lại ñược ñổ vào trong ñể chiếm chỗ trống. Với phương
pháp này, chất lượng của bentonit bị giảm dần theo thời gian do các thành phần của ñất bị
lắng ñọng lại. Chiều sâu của hố khoan ñược xác ñịnh thông qua chiều dài của cần khoan.
4. Hạ cốt thép:
Công ñoạn này ñược thực hiện sau khi ñạt ñộ sâu lỗ khoan theo thiết kế. Lồng thép ñược
cấu tạo cho phần trên của cọc, người ta dùng các biện pháp móc treo và cố ñịnh lồng thép cho
ñảm bảo ñúng vị trí. Riêng ñối với các cọc làm neo cho công tác thử cọc sau này cốt thép
ñược bố trí cho suốt chiều dài của cọc. trên các thanh cốt thép của lồng thép, người ta gắn các
miếng bêtông hình khuyên ñể tạo lớp bảo vệ cho cốt thép bên trong.
5. Thổi rửa lòng hố khoan:
ðây là một công ñoạn quan trọng, trong quá trình khoan thì lượng cát, hạt mịn, cát bùn...
không thể vét sạch trong lòng hố khoan. ðể ñảm bảo tại phần dưới mũi cọc không tạo thành
một lớp bùn ñất, người ta làm sạch bằng phương pháp thổi rửa. Ống rửa chính là ống ñổ
bêtông ñược nối dài ñưa ñến tận ñáy, ñường kính ống khoảng 20−30 cm.
Khí nén ñược thổi vào qua một ống nhỏ nằm bên trong ống rửa ñến áp suất khoảng 7
kG/cm2, áp suất này ñược giữ liên tục. Khí nén ñẩy bentonit theo ống về máy lọc cát. Với cấu
tạo kể trên ở ñáy ống rửa sẽ tạo thành một áp lực hút ñưa các vật liệu ở dưới ñáy hố cọc nhồi
ra ngoài. Quá trình rửa lòng cọc ñược kết hợp với việc ñưa bentonit mới vào liên tục. Việc
làm sạch lòng cọc ñược coi là kết thúc khi chiều sâu ñáy hố khoan bằng chiều sâu cần khoan.
Với mỗi công trình cụ thể, tùy thuộc vào mặt bằng thi công, ñiều kiện thi công trên bờ
hay dưới nước, số lượng lỗ khoan, công nghệ thổi rửa theo nguyên tắc tuần hoàn thuận hay
tuần hoàn nghịch − mà lập sơ ñồ công nghệ cho công ñoạn này ñạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ
khi thi công mố trụ ở công trình Cð (Hà Nội) người ta ñã thiết lập sơ ñồ công nghệ thổi rửa
liên hoàn cho các lỗ khoan như sau:
Mỗi lỗ khoan ñược thực hiện hai tuần hoàn thuận − nghịch dùng chung 4 lỗ tạo thành
một hình vuông sử dụng với 3 loại tính năng: Lỗ khoan, lỗ lắng và lỗ chứa (tại ñây dung dịch
ñạt các chỉ tiêu kỹ thuật ñể bơm hoặc tự chảy về lỗ khoan). Riêng tuần hoàn nghịch có thêm
hoàn
++++ 1 2 3
++++
++++ 2
4 5 1 5
Tuần
lắng lắng chứa
4
thuận
Tuần hoàn nghịch
Bể khuấy 2 2
1 5 bể
1 5
4
4
6. ðổ bê tông:
Ống ñổ bêtông ñược ñổ khoảng 20 lít mùn cưa và 10 lít nước vào phễu ñể tạo nút.
Bêtông ñưa vào phải có ñộ sụt lớn hơn 16 cm. Cường ñộ yêu cầu của bêtông là 300
kG/cm2. Bêtông ñược ñổ liên tục, thời gian yêu cầu không quá 2 giờ, ống dẫn bêtông luôn
chìm trong bêtông khoảng 1,0−1,1m vì vậy bêtông cần phải có ñộ linh ñộng rất lớn ñể
phần bêtông rơi từ phễu có thể gây ra một áp lực ñẩy ñược cột bêtông kể trên. Lúc này
lượng bêtông ñầu tiên sẽ ñược ñẩy dần lên trên và ñể phá bỏ sau này. Trong quá trình ñổ
bêtông, bentonit sẽ trào ra khỏi lòng cọc ñược thu hồi ñể sử dụng lại. Ống ñổ bêtông ñược
tháo dần ra với ñiều kiện phần ống ñổ ngập trong bêtông giữ cho bêtông mới luôn nằm
trong lòng phần bêtông ñã ñổ trước.
7. Rút ống vách:
Sau khi kết thúc công việc ñổ bêtông các ống ñược rút lên ngược với khi hạ ống.
Tiếp theo là kiểm tra chất lượng cọc bằng việc thử tĩnh và thử ñộng.
5.8.2. Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi [9, 12, 14]
Kiểm tra chất lượng cọc bao gồm thử tĩnh và thử ñộng nhằm xác ñịnh khả năng chịu lực
của cọc, xác ñịnh ñộ lún của cọc xem có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Không cần
thiết phải thử toàn bộ số cọc, mà chỉ cần lựa chọn và thử khoảng (1−2%) số cọc ñược thi
công. Tuy nhiên số cọc thử tĩnh ít nhất bằng 2 cọc, số cọc thử ñộng lớn hơn hoặc bằng 5 cọc.
Thử tĩnh có ba phương pháp gia tải: bằng nước, bằng ñối trọng và bằng kích thủy lực.
Các tải này ñược chất lên cọc (sau khi ñã "ñóng" cọc ñến ñộ sâu quy ñịnh, tiếp theo xác ñịnh
ñộ lớn và từ ñó suy ra tải trọng tĩnh giới hạn của cọc. Khi gia tải phải tăng lực dần từng cấp,
mỗi cấp tăng bằng 0,1 Pgh (Pgh − tải trọng giới hạn do thiết kế dự kiến). Trong một thời gian
nhất ñịnh (ở mỗi cấp tăng tải lấy khoảng thời gan 30 phút với ñất cát, 60 phút với ñất sét) ñộ
lún không lớn hơn 0,1 mm, chuyển vị phải có ñộ chính xác ñến 0,1 mm.
Thử ñộng gồm một số phương pháp sau:
− Phương pháp rung: phương pháp này ñược phát triển tại trung tâm thực nghiệm các
nghiên cứu về nhà cửa và công trình của Pháp. Cọc thí nghiệm ñược rung cưỡng bức với biên
ñộ không ñổi trong khi tần số ñược thay ñổi. Trong quá trình thí nghiệm vận tốc chuyển dịch
của ñầu cọc ñược theo dõi bằng các ñầu ño chuyên dụng. Khuyết tật trên thân cọc như giảm
yếu tiết diện, thay ñổi về chất lượng bêtông ñều có ảnh hưởng ñến ñặc tính ñộng lực học của
cọc, trong ñó chủ yếu là tần số cộng hưởng. Mức ñộ ảnh hưởng của các khuyết tật nói trên
cho phép ñánh giá ñộ lớn của khuyết tật. ðộ sâu khảo sát ñạt ñến 20−30 lần ñường kính cọc.
Phương pháp thí nghiệm này khá phức tạp, ñòi hỏi người phân tích kết quả có trình ñộ cao.
− Phương pháp ño sóng ứng suất: cơ sở của phương pháp này là lý thuyết truyền ứng suất
trong thanh ñàn hồi. Sóng ñược tạo ra bằng cách dùng búa ñóng vào ñầu cọc. Sóng ứng suất
truyền từ ñỉnh cọc xuống phía dưới với tốc ñộ phụ thuộc vào chất lượng bêtông cọc. Khi gặp
thay ñổi kháng trở cơ học, một phần sóng ứng suất ñược phản hồi trở lại ñầu cọc. Cường ñộ
và dạng của sóng phản hồi phụ thuộc vào bản chất và mức ñộ thay ñổi của kháng trở cơ học.
Phương pháp thí nghiệm này có hai dạng chủ yếu: phương pháp biến dạng nhỏ và phương
pháp biến dạng lớn, trong ñó phương pháp biến dạng nhỏ ñược sử dụng nhiều hơn trong việc
kiểm tra chất lượng cọc.
Phương pháp biến dạng nhỏ: các thiết bị thí nghiệm do công ty Pile Dianmics (Mỹ)
và công ty TNO−IBBC (Hà Lan) chế tạo gồm có: búa tạo chấn ñộng, ñầu ño gia tốc của
ñầu cọc; các bộ phận ghi và phân tích kết quả; trong quá trình thí nghiệm, ñầu ño gia tốc
ñược gắn vào ñầu cọc, sau ñó người ta dùng búa nhỏ ñập vào ñầu cọc tạo sóng ứng suất.
Kết quả ño phân tích bằng các phần mềm ñã ñược thương mại hóa CAPWAPC của Pile
Dinanmics hoặc TNO−WAVE của TNO−IBBC. Các chương trình này làm việc theo
nguyên tắc ñiều chỉnh các thông số cơ học của cọc và ñất nền xung quanh sao cho biểu ñồ
sóng ứng suất xác ñịnh theo tính toán trùng hợp với biểu ñồ sóng ño ñược trong thí
nghiệm. Công tác thí nghiệm tại hiện trường khá nhanh, khoảng 20 phút/cọc. Trong giai
ñoạn hiện nay phương pháp biến dạng nhỏ là phương pháp ñược sử dụng rộng rãi nhất do
việc thực hiện thí nghiệm ñơn giản, thời gian thực hiện nhanh và giá thành thực hiện thí
nghiệm thấp. Trong nhiều trường hợp người ta thực hiện kiểm tra tất cả các cây cọc của
công trình bằng phương pháp này. Hạn chế của phương pháp này là ñộ sâu kiểm tra hạn
chế trong khoảng 30 lần ñường kính thân cọc. Một hạn chế nữa là do xung chấn ñộng nhỏ
nên khi gặp khuyết tật có mức ñộ lớn, sóng bị giảm yếu nhiều nên ít có khả năng phát hiện
những khuyết tật ở ñộ sâu lớn.
Dưới ñây là một số sơ ñồ nguyên lý các thiết bị kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi ñược
dùng phổ biến trên thế giới.
Thiết bị kiểu này chỉ thích ứng khi quy luật phân phối sự lan truyền và phản xạ sóng
trong môi trường ñồng nhất.
Cách thực hiện theo phương pháp dùng tiếng vọng:
− Phát một chấn ñộng vào ñầu cọc (ñầu phát).
− Thu nhận tín hiệu sau khi phản xạ (ñầu thu).
− ðo thời gian do sóng phát ra với vận tốc lan truyền.
Quan hệ giữa chiều sâu h của cọc hoặc từ ñiểm phát tới vị trí khuyết tật trong cọc (khi ñổ
bê tông), với với vận và thời gian truyền sóng (V, T) − trên khoảng cách giữa ñầu phát và ñầu
thu − ñược cho bởi quan hệ:
1
h = 2 V.T
Tốc ñộ V ño trên mẫu do khoan lấy lõi kiểm tra hay là mẫu viên trụ ñược chế tạo ñồng
nhất từ trước: Khi ñó, trên thiết bị hiện sóng xuất hiện các sóng có dạng sau:
Phân
tích
kết
quả
ðồ thị tổng
Sóng truyền Sóng phản xạ cộng
tới
trênmáy hiện
Hình 5.34: Các dạng sóng trên màn hình thiết bị kiểm tra bằng tiếng vọng.
Việc xử lý kết quả ño cần ñược tiến hành theo các quy ñịnh phù hợp với các tiêu chuẩn
và thiết bị tương ứng.
2. Thiết bị kiểm tra bằng siêu âm:
Sơ ñồ nguyên lý thiết bị ño bằng siêu âm:
− Phát một chấn ñộng siêu âm trong một ống nhựa ñầy nước ñặt trong thân cọc.
Hình 5.36. Vùng ảnh hưởng của kiểm tra bằng siêu âm truyền qua
Dao ñộng ñược lặp lại trong một tần số cao ở mức ñủ xích lại nhau ñể ghi các trị số ño
rút ra, xem xét kĩ liên tục trên suốt chiều dài cọc.
Tuy nhiên về tổng thể phương pháp ño chỉ khảo sát phần lõi cọc bao quanh các ống ñể
sẵn, bởi vậy nó bỏ qua các khuyết tật ở thành biên cọc (ví dụ bê tông bao cốt thép rất xấu...)
khi ñổ bê tông không cẩn thận.
Kết quả ño cho dưới dạng biểu ñồ gồm 2 ñường cong của hàm chiều sâu cọc:
− ðường cong thời gian truyền sóng
− ðường cong thay ñổi biên ñộ của sóng thu lại
Mỗi một dị thường ñược thể hiện ñặc trưng bằng 1 sự giảm ñột ngột của biên ñộ và sự
gia tăng thời gian hành trình.
Hình 5.37. Xử lí các kết quả
CHƯƠNG 6
BÚA ðÓNG CỌC THỦY LỰC
Hình 6.1: Sơ ñồ làm việc của quả búa thủy lực song ñộng
1. ðệm; 2. Thân quả búa; 3. ðầu búa; 4. Cần nối; 5. Khoang dầu dưới; 6. Piston;
7. Van ngược; 8. Con trượt van phân phối; 9. Ắc quy thủy lực;
10. Cần piston ắc quy thủy lực; 11. Giảm chấn thủy lực.
XLTL
xi lanh thủy lực, bơm và két dầu. van van van
më ®ãng më
Các van ñóng mở cũng làm việc tự
ñộng tương tự như hệ van tự ñộng
ñược trình bày ở mục 6.1.3.1.
§Çu bóa B¬m KÐt dÇu §Çu bóa B¬m KÐt dÇu
Hình 6.2. Sơ ñồ nguyên lý làm việc
của búa NH.
a) Quá trình ñi lên của búa, b) Quá trình ñi xuống của búa.
ðặc tính kỹ thuật và kích thước cơ bản của quả búa NH ñược trình bày ở bảng 6.1 cho 5
cỡ búa ñiển hình.
Bảng 6.1. Quả búa thủy lực song ñộng NH do Trung Quốc và Nhật chế tạo
Khi nghiên cứu búa ñóng cọc thủy lực (BðCTL) ta thấy rằng có rất nhiều tham số ảnh
hưởng ñến quá trình chuyển ñộng của quả búa, ta không thể ñưa ra các biểu thức chung cho
mọi trường hợp ñể ñồng thời xét ñến tất cả các tham số này vì chúng phụ thuộc vào nhau rất
phức tạp.
Tùy theo kết cấu và cách bố trí ñầu búa trên giá và cọc, ta có thể ñưa ra các phương án
sau:
− Nếu xi lanh không liên kết với ñầu cọc thì có thể bỏ qua sự có mặt của các tham số về
cọc và nền. Vì tác dụng lên cọc của ñầu búa chỉ xảy ra ở thời ñiểm cuối của quá trình rơi.
− Nếu xét ñến ảnh hưởng của ñộ cứng giá búa thì ñộ cứng này có ảnh hưởng ñến chuyển
vị của khối lượng va ñập phía trên.
− Nếu xi lanh nâng búa ñược ñặt trên ñầu cọc thì các tham số của cọc và nền nhất ñịnh
phải tính ñến.
Vì vậy với BðCTL ñơn khi xét phần cơ bản của chu kỳ làm việc ñể xác ñịnh tham số dẫn
ñộng (nâng khối lượng va ñập), ta cần xét hai giai ñoạn tính toán cơ bản là:
Thứ nhất: ñể nâng khối lượng va ñập với tính toán có thể của giá búa (không xét tới ảnh
hưởng của nền và cọc).
Thứ hai: ñể nâng quả búa khi có xét ñến các tham số ảnh hưởng của cọc và nền (khi ñặt
xi lanh nâng búa lên ñầu cọc (hình 6.3.), việc nghiên cứu BðCTL ñược phân tích qua nhiều
sơ ñồ thủy lực từ ñơn giản ñến phức tạp; từ việc xét các quan hệ tuyến tính ñến các quan hệ
phi tuyến và ñược giải trên máy tính F Pd
tương tự và máy tính số ñể ñạt ñược m1 m2 Fo , xo
kết quả tính toán ngày càng chính xác. x1
Nói chung khi xét ñầy ñủ sự ảnh Px
hưởng của các tham số (cọc, nền, hệ Q
thủy lực, giá búa) thì bài toán sẽ rất
m3 x2
phức tạp. Ví dụ sơ ñồ tính toán ở hình
x2
6.3, khi ñó ñể mô tả chuyển ñộng của
quả búa có khối lượng m1 ta cần xét hệ Cn
Hình 6.3. Sơ ñồ tính toán búa
3 phương trình vi phân, với các tham ñóng cọc thuỷ lực tác dụng ñơn
số: m3 − khối lượng cọc, Cn − ñộ cứng khi chuyển ñộng ñi lên, có xét
của giá búa, Px − áp suất dầu trong xi ñeens ñộ cứng của giá búa, ñặc
lanh; F − tiết diện pít tông, Pa − áp suất trưng của nền và búa ñặt trên
dầu trong bình tích áp, Fo và Xo tiết diện và chuyển dịch của dầu trong bình, Q − Lưu lượng
của bơm.
ðiều kiện ñể nâng ñược quả búa lên là phải có áp lực dầu thủy lực nâng P ñạt giá trị: P ≥
mg
(6.1)
F
(Thực ra "m" không hoàn toàn tỳ lên XLTL mà còn tỳ lên giá búa nhưng P vẫn phải ≥
mg
F ).
Nếu như không tính ñến chuyển vị ñàn hồi của giá búa mà các phần tử (m, XLTL...) tựa
lên nó (với giá trị ñủ lớn) và coi rằng thời gian nâng m ñến chiều cao nâng, áp lực ñộng do
phản lực thủy lực và lực ma sát là các ñại lượng bậc hai và có thể bỏ qua chúng... thì tất cả các
tính toán dẫn ñến việc phân tích các tham số ñều dựa theo các công thức cơ bản sau:
+ Chiều cao nâng
A
h= với A là thế năng của quả búa (6.2)
mg
hF
+ Thời gian nâng tn = (6.3)
Q
mg
+ Diện tích xi lanh F = (6.4)
P
2h
+ Thời gian rơi của m: tr = (6.5)
g
Khoảng thời gian chu kỳ ñập búa: tcK = tn + tr
6.3. BÀI TOÁN CHUYỂN ðỘNG CỦA QUẢ BÚA THỦY LỰC KIỂU ðƠN ðỘNG
KHI ðI LÊN
Phương trình chuyển ñộng của quả búa khi ñi lên ñược xác lập từ sơ ñồ mô tả trạng thái
cân bằng của quả búa theo hình 6.4.
Phương trình chung có dạng
..
m x = Px . F − R − mg (6.8)
Trong ñó: Px là áp suất dầu có giá trị phụ thuộc vị trí quả búa theo thời gian.
1 1
Thì biểu thức (6.9) có thể viết là =
β d
n
d 1
β d + ∑ Ti + x .
E
i =0 δ Ti δx M
Các nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: Hệ số ñàn hồi của chất lỏng là ñại lượng thay ñổi phụ
thuộc vào áp suất chất lỏng. Nó thay ñổi lớn nhất khi áp suất chất lỏng ở 3MPa. Sự phụ thuộc
phi tuyến của hệ số này theo áp suất chất lỏng chỉ ñến một giới hạn nào ñó, và "cuối cùng" có
thể biểu diễn ở dạng tuyến tính (hình 6.5):
βd
1
βd = βo(1− α .px) = (1 − α.px); p1
Eo
* Xét giá trị tổng các thay ñổi thể tích chất lỏng ∆V0 trong hệ thống thủy lực ∆Vo phụ
thuộc vào:
1. Sự thay ñổi thể tích khi chuyển dịch pittông: ∆V1 = F.x
ðối với chu kỳ gia tốc của quả búa khi ñi lên, nếu Px < 3MPa thì phương trình (6.10) có
thể biểu diễn theo theo (6.11).
Q o .t − F.x 1
Px = (6.11)
Vo n d Ti dx 1
β o − β o .α .Px + ∑ +
i =1 δ δ x E M
Từ phương trình (6.8) thay vào (6.11) có phương trình chuyển ñộng của ñầu búa
ñơn khi ñi lên
d 2x Q o .t − F.x 1
m = − R − mg
dt 2
Vo n d d 1
β o − β oαPx + ∑ Ti + x
i =1 δ δx EM
(6.12)
.. .
Có thể mô tả các ñại lượng x, x và x theo hình 6.6
d x2 dx
d t2 dt X
M/C 2 M/C
M Hình 6.6. Sự thay ñổi về
12 d x2
d 2t
x chuyển vị, vận tốc và gia
tốc của khối va ñập trong
3.14
1.00 0.522 dx búa thủy lực ñơn khi ñi lên
dt (xét cho một quả búa có các
0.522 0.25
tham số cụ thể).
-9.7 o o (s)
0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 t
6.4. bài toán chuyển ñộng xuống dưới của QUẢ BÚA ðÓNG CỌC THỦY LỰC
KIỂU ðƠN ðỘNG
Sự chuyển ñộng xuống dưới của quả búa ñược bắt ñầu vào thời ñiểm mở van xung. Khi
chuyển ñộng xuống dưới, pittông sẽ ép chất lỏng từ khoang làm việc của xi lanh qua van xung
về ñường hồi. Lượng chất lỏng này ñược tính theo biểu thức sau:
dx1
Qi = F . (6.13)
dt
Với x1 là tốc ñộ chuyển dịch của quả búa
− Nếu ñường hồi dầu ngắn và ống dẫn có ñường kính lớn thì lực cản của dòng chất lỏng
không ñáng kể so với tổn hao thủy lực và ma sát trong hệ van. Do ñó có thể bỏ qua lực cản
của dòng chất lỏng trong ñường hồi dầu, nghĩa là có thể coi áp lực Pc = 0. Lúc ñó lưu lượng
chất lỏng khi mở van ở vị trí (ñã cho) là:
Q c = k . f . px (6.14)
Trong ñó: k − Hệ số lưu lượng chất lỏng;
f − Diện tích lưu thông của vòi từ phía ống hồi dầu;
Px − Áp lực chất lỏng trong xi lanh thủy lực.
Từ (6.14) và (6.13), ta có:
.
Q 2c F2(x1)2
px = = 22
k 2f 2 kf
− Nếu ñường ống dẫn dầu có chiều dài lớn thì áp lực ñặt trên ñường ống sẽ là:
l (α .x& 1 )2
p 0 = γ .λ . .
d 2g
Trong ñó: γ − Khối lượng riêng của chất lỏng
λ − Hệ số lực cản ñược chọn với sự tính toán chế ñộ chảy rối của
dòng chất lỏng như là một ñại lượng cơ bản cho quá trình chuyển
tiếp
l, d − Chiều dài và ñường kính ống dẫn
α = 4F/πd2: Hệ số xét ñến tỉ số giữa diện tích xi lanh và ñường ống
CHƯƠNG 7
CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN BẰNG
VẬT LIỆU RỜI VÀ CỌC ðẤT TRỘN VÔI − XI MĂNG
7.1. CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN BẰNG CỌC VẬT LIỆU RỜI
(CÁT, SỎI)
Phương pháp thay thế bằng rung ñộng ñược sử dụng ñể cải tạo các loại ñất dính có hơn
18% trọng lượng hạt lọt qua mắt sàng tiêu chuẩn 200 US. Thiết bị sử dụng tương tự phương
pháp nén chặt bằng rung ñộng. Bộ phận rung ñộng ñược nhấn chìm vào trong ñất dưới tác
dụng của trọng lượng bản thân với sự trợ giúp của tia nước hoặc khí phun có tác dụng giội rửa
cho ñến khi ñạt chiều sâu dự ñịnh. Quá trình thực hiện ñược minh hoạ trên hình 7.2.
Phương pháp này cũng có thể thực hiện bằng quá trình khô hoặc quá trình ẩm. Trong quá
trình ẩm, lỗ ñược tạo thành trong ñất nhờ bộ phận rung ñộng tới chiều sâu mong muốn có kết
hợp với phun xói nước. Khi bộ phận rung ñược rút lên, nó tạo ra một "lỗ khoan" có ñường
kính khá lớn. Lỗ khoan ñược lấp ñầy từng phần bằng sỏi có kích thước cỡ hạt từ 12mm ñến
75 mm. ðộ hóa chặt ñược tạo nên bởi máy rung hoạt ñộng bằng ñiện hoặc thủy lực ở gần ñáy
cuối của bộ phận rung ñộng. Quá trình ẩm nói chung phù hợp với những lỗ khoan không ổn
ñịnh và mực nước ngầm ở cao. Sự khác nhau chủ yếu giữa quá trình khô và ẩm là sự không
phun xói nước trong giai ñoạn tạo lỗ ban ñầu.
7.1.2.3. Phương pháp rung ñộng kết hợp (xem cụ thể mục 7.2)
Phương pháp này ñược dùng phổ biến ở Nhật và áp dụng ñể gia cố cho ñất sét mềm yếu
khi mực nước ngầm cao. Quá trình tiến hành ñược miêu tả trên hình 7.3. Cọc sử dụng có kết
quả thường là cọc cát nén chặt. Chúng ñược xây dựng bằng cách ñóng ống chống tới chiều
sâu mong muốn, dùng búa rung thẳng ñứng nặng ñặt lên ñầu ống. ðổ vào một thể tích cát ñã
ñịnh rồi kéo ống lên từng nấc một, dùng búa rung nén chặt cột cát theo từng nấc với chiều sâu
ñã ñược tính từ trước. ðáy ống chống có 2 cánh tạo thành ñáy ống ñể nén chặt cát. Quá trình
lặp lại cho ñến khi toàn bộ cọc vật liệu rời nén chặt ñược xây dựng xong. Cọc ñược tạo ra còn
có tên gọi là cọc cát ñầm, Việt Nam ñã ứng dụng công nghệ này từ năm 2000 khi thi công QL
1A ở Bắc Ninh.
5
1
Vật
liệu
rời
Nước Nước
phun ra phun ra Vùng
ñược
nén chặt
Hình 7.1. Thi công cọc vật liệu rời theo phương pháp
nén chặt bằng rung ñộng cho nền không dính.
a) Rung kết hợp phun nước, b) ðổ cát từ từ khi rút cọc lên từ từ (vẫn rung)
c) Rung nén chặt tạo "vùng cọc" ñược nén chặt.
1. Máy cơ sở; 2. Cáp treo cần và cọc; 3. Cần;
4. Múp treo cọc; 5. Cọc có thiết bị rung ñộng.
2
Vật 6 1
liệu
rời
Cọc ñất
ðất dính nén chặt
hoặc ðất
hữu cơ
a)
b) c)
Hình 7.2. Thi công cọc vật liệu rời theo phương pháp
thay thế bằng rung ñộng cho nền có tính dính
a) Rung tạo lỗ cọc; b) ðổ cát vào lỗ cọc; c) Rung ñộng nén cát.
1. Máy cơ sở bánh xích; 2. Giá ñỡ puly; 3. Cáp giữ cột; 4. Cột;
5. Cáp treo bộ rung; 6. Thế bị rung tạo lỗ.
Búa rung
Cát
Cát
Ống thép
Hình 7.3. Phương pháp rung ñộng kết hợp (theo Abosin và Sunmaisu, 1985)
Giá khoan Cát Sỏi
Tời nâng
ðầu
khoan ðầm
7m rơi
Ống
chống
Búa ðầm
rơi nặng
Hình 7.5. Tổng thể máy tạo cọc cát ñầm theo phương pháp rung ñộng kết hợp
1. Giá búa DHP−80; 2. Sàn công tác + phễu ñổ cát; 3. Búa rung DZ90;
4. Cọc ống thép Φ400; 5. Tủ ñiện búa rung.
7.2.2. Các bước thi công cọc cát ñầm
ðể thi công 1 cọc cát ñầm cần tiến hành qua 8 bước sau:
d
5
4
3
2
1
D h’
h0 k 1’ 2’’
Hình 7.6. Các bước thi công cọc cát ñầm
1. ðịnh vị tim cọc; 2. Rung hạ cọc ống thép; 3. ðổ cát khi cọc ñã ñạt ñộ sâu thiết kế h;
4. Rút cọc ống lên một ñoạn h'; 5. Rung hạ cọc nhồi chặt cát lần 1*; 6. ðổ tiếp cát vào ống;
7. Rút cọc ống lên một ñoạn h'; 8. Dìm cọc − nhồi chặt cát lần 2*.
Bước 1:
Dùng máy DHP 80 có lắp giá dẫn hướng cẩu ñịnh vị ống vách ñúng vị trí.
Lắp ñặt búa rung DZ90 lên ñỉnh ống vách. Lúc này dưới tác dụng của phản lực ñất nền
van cánh bướm ñầu dưới ống vách ñóng kín.
Bước 2: Rung hạ ống vách ñến ñộ sâu thiết kế chân cọc cát.
Bước 3:
Cấp vật liệu cát (ñủ tiêu chuẩn) vào lòng ống vách qua phễu ñổ gắn ở thành bên ñỉnh ống
vách. Lượng cát ñược cấp trong ống vách lần 1 ñến chiều cao cột cát Ho = 6m.
Bước 4:
Rút ống vách lên chiều cao h1 = 3m bằng búa rung và tời cẩu. Khi ñó dưới trọng lượng
của cát trong ống vách van cánh bướm mở ra ñể xả cát vào nền ñất, trong quá trình kéo ống
vách lên ñồng thời kết hợp với khí nén áp lực 5−7 bar qua ống dẫn gắn ở ñầu ống vách cát
ñược nhồi vào nền ñất dưới ống vách.
Chiều cao cột cát trong ống vách phải ñủ lớn ñể có vai trò như một nút van không cho
khí nén ngược lên ống vách.
Khi hỗn hợp (khí nén +cát) dưới ống vách ñạt áp suất hỗn hợp p = 5−7 bar thì dừng lại,
áp suất hỗn hợp 5−7 bar có tác dụng:
+ Ngăn cản không cho ñất, ñất bùn, nước sạt lở chảy lẫn vào hỗn hợp cát trong lòng cọc.
+ Nén ép thành ñất theo phương ngang làm tăng ñường kính lỗ cọc.
+ Khí nén làm tăng cường quá trình thoát nước lỗ rỗng trong nền ñất
Công tác kiểm tra chất lượng cọc ñược thực hiện trên cơ sở kiểm soát các yếu tố sau:
+ Áp lực hỗn hợp (khí nén + cát) ñảm bảo từ 5−7 bar
+ Chiều sâu ñáy ống vách trong quá trình vận hành rút ống vách lên và rung hạ ống vách
xuống.
+ Mức cát trong ống vách của từng chu trình ñể xác ñịnh khối lượng cát ñược ñổ tại các
thời ñiểm khi ống vách rút lên.
Dụng cụ ño chiều sâu ñáy ống vách ñược nối với máy tính sẽ chuyển tín hiệu ghi chiều
sâu ñáy ống vách trong suốt quá trình vận hành lên màn hình và in ra giấy.
Dụng cụ ño mức cát trong ống vách ñể kiểm soát khối lượng cát ñược ñổ ñược nối với
máy tính sẽ tính toán khối lượng cát ñổ sau mỗi chu trình.
ðồng hồ ño mức cát
Bộ thủy lực
ñiều khiển tang
tời ño mức cát
Biểu ñồ ghi
cao ñộ ñáy
ðồng hồ ño ống vách
Ống vách chiều sâu
ống vách
Bộ xử lý
số liệu
và tính
Cát toán
Hộp ñiện cực
7.3. CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ TẠO CỌC ðẤT TRỘN VÔI, XI MĂNG DƯỚI
SÂU
Từ rất lâu, phương pháp trộn vôi, xi măng ñã ñược dùng ñể cải tạo ñất. Sự ổn ñịnh dưới
sâu của ñất yếu bằng cọc vôi hay cọc xi măng là ñề tài nghiên cứu trong một thời gian khá dài
ở Thụy ðiển, Nhật và các nước khác. Phương pháp trộn dưới sâu (Deep mixing method −
DMM) ñược dùng cho móng của các công trình xây dựng trên ñất như nền ñường, dinh thự...
Tăng sức chịu ngang của Giảm ñộ lún và phòng Phòng ngừa ñẩy trôi và
công trình ngừa phá hoại bờ dốc của giảm chiều dài cọc tấm
mố cầu trong hố móng.
7.3.2. Phương pháp thi công và các phản ứng tiếp theo của ñất
Cọc vôi, cọc xi măng ñược thi công bằng cách trộn cơ học vôi hay xi măng với ñất sét
yếu trong ñiều kiện tại chỗ. Sự tăng ñộ bền và giảm ñộ ép co của ñất yếu là kết quả của phản
ứng giữa ñất sét với vôi hay xi măng thông qua quá trình trao ñổi ion và kết bông cũng như
phản ứng puzolan. Silic và nhôm trong khoáng sét sẽ phản ứng với silicat và hydrat nhôm
canxi trong quá trình trộn ñược gọi là phản ứng puzolan.
Cánh trên
Lỗ phun
xi măng ðất ñược cải tạo
Cánh dưới
Tháp khoan
tạo lỗ
Cánh quay
tạo lỗ
Xi măng
Bồn chứa xi măng Máy cấp xi măng
Hình 7.9. Thiết bị tạo cọc xi măng theo phương pháp DJM
Bể chứa nước
ðất ñược phụt vữa
Van khí
Thiết bị trộn
1. Khoan tới ñộ sâu yêu cầu. 2. Vữa lỏng ñược phun ngang với áp lực cao tại ñộ sâu móng − cần khoan xoay và
rút lên. 3. Có thể dừng phun và bắt ñầu phun lại ở cao trình bất kỳ.
4. Rút hoàn toàn cần phun và hoàn chỉnh cọc.
CHƯƠNG 8
THIẾT BỊ NÉN BẤC THẤM VÀ
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NỀN ðẤT YẾU
8.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NỀN ðƯỜNG TRÊN ðẤT YẾU Ở
VIỆT NAM
Ở Việt Nam nền ñường là một trong những loại công trình xây dựng lâu ñời và thường
gặp nhất. Trong hệ thống hàng nghìn kilômet ñường ôtô, ñường sắt ñắp qua vùng ñồng chiêm
trũng của ñồng bằng sông Hồng hay cắt qua các kênh rạch chằng chịt của ñồng bằng sông
Cửu Long có tỷ lệ không nhỏ các nền ñắp xây dựng trên ñất yếu.
Về kỹ thuật xây dựng thì ngoại trừ một số ñoạn ñường do Mỹ nâng cấp mở rộng trong
chiến tranh ở Việt Nam như QL1A ñoạn ðông Hà − Sài Gòn − Bạc Liêu, quốc lộ 9 ñoạn
ðông Hà − Tân Lâm, quốc lộ 19 ñoạn Quy Nhơn − An Khê − Ban Mê Thuột, ñường Sài Gòn
− ðà Lạt − Vũng Tàu, ...) cùng một vài ñoạn ngắn mới ñược nâng cấp mở rộng xung quanh
Hà Nội, Hải Phòng, ... ñược thi công theo phương pháp cơ giới hiện ñại (ñắp bằng ñất tốt vận
chuyển từ xa có ñầm nén cẩn thận theo từng lớp, có áp dụng các biện pháp xử lý khi ñắp qua
nền ñất yếu...) còn ñại bộ phận các ñường còn lại ñều ñược xây dựng theo phương pháp thủ
công ñắp bằng ñất tại chỗ.
Chính vì vậy chất lượng của hệ thống ñường ôtô hiện nay không cao.
Với các nền ñắp thường gặp những hư hỏng sau ñây:
1. Nền ñường không ñủ cường ñộ, bị lún nhiều và lún không ñều, do ñó làm hư hỏng rất
nhanh kết cấu mặt ñường xây dựng trên ñó.
2. Nền ñường mất ổn ñịnh bị lún sụt hoặc trượt trồi trong hoặc sau khi xây dựng.
ðể khắc phục tận gốc các hư hỏng trên, biện pháp cải tạo nền ñất yếu bằng các công
nghệ tiên tiến là giải pháp kỹ thuật thích hợp ñang ñược ứng dụng phổ biến trên thế giới;
trong ñó có công nghệ cải tạo ñất bằng thiết bị tiêu nước thẳng ñứng.
Thiết bị tiêu nước thẳng ñứng chế tạo sẵn bằng vật liệu tổng hợp bao quanh trụ chất dẻo
và có các ñặc ñiểm sau:
− Cho nước trong lỗ rỗng của ñất thấm vào trong thiết bị.
− Tạo ñường dẫn ñể nước lỗ rỗng tập trung có thể chuyển ñộng dọc theo chiều dài của
thiết bị lên trên.
Bao lọc làm bằng polyeste không dệt, vải ñịa cơ polypropylene hay giấy vật liệu tổng
hợp. Nó là hàng rào vật lý phân cách lòng dẫn của dòng chảy với ñất sét bao quanh và là một
bộ lọc hạn chế cát hạt mịn ñi vào lõi làm tắc thiết bị.
Nền ñắp
Tầng
sét
phong
hóa
Tầng
ñất
yếu
Hình 8.1. Bấc thấm tiêu nước theo phương thẳng ñứng
95 mm
Lỗ lọc
2 mm
24 lòng dẫn
D (Desol)
99 mm
3,5 mm
3 mm
4 mm
C (Colbond)
Cấu trúc mở
2,5 mm
A + B (Mebra)
97 mm
3,5 mm
97 mm
A + F (Flodrain)
Bảng 8.1. Các thông số cơ bản của thiết bị nén cọc bấc thấm
1. Máy xúc cơ sở (dung tích gầu − m3) 0,8 1,0 1,2 1,6
1 2 3 4 5
H-
8
A
B
9
B
D
A
C-C
C C
D-D 5
18
10
21
22 20
11
10
18
17 12
16
13
Hình 8.4. Tổng thể máy cắm bấc thấm có cột dạng ống
1. Máy xúc cơ sở; 2. Cần nâng; 3. Xi lanh ñiều chỉnh cột; 4. Tai treo cột; 5. Chốt; 6. ðoạn cột trên;
7. ðỉnh cột; 8. Con lăn dẫn bấc; 9. Cụm puli và giá nối cọc thép; 10. Hộp thép rỗng; 11. Các tai ñỡ ñịnh vị cọc;
12. Giá ñỡ cuộn bấc thấm; 13. Puli dẫn hướng cáp; 14. ðế cột; 15. Bộ tời cáp kéo − nén cọc; 16. Cáp thép; 17.
Xi lanh nâng hạ giá cột; 18. Cầu thang; 19. Puli; 20 ðoạn cột dưới; 21. Lõi cọc thép; 22. Pulycân bằng
cáp kéo − nén cọc.
8.3.3.2. Sơ ñồ mắc cáp dùng puly cân bằng ñộ dài cáp
7
5
A-A A
1
5 Hình 8.6. Kết cấu cụm puly cân bằng cáp
4 2 ñể ép và rút cọc.
1. Giá; 2. Chốt ngang; 3. Trục puly; 4. Puly; 5. Ổ
3 bi; 6. ðai ốc; 7. Hộp thép rỗng dạng [ ].
6 A 7
6 5
3
Hình 8.7. Sơ ñồ mắc cáp ở máy ép cọc bấc thấm có dùng vật nặng
ñể cân bằng ñộ dài hai nhánh cáp.
1. Bộ tời; 2. Cáp thép; 3. Puly dẫn cáp; 4. Vật nặng; 5. Puly tre vật nặng.
6. Chốt giữ cáp; 7. Cọc thép rỗng; 8. Puly ñầu cột.
8.3.4.2. Cấu tạo cơ bản của máy
A-A
A A 8
7 9
6 10
5 b)
4 a)
3 Hình 8.8. Kết cấu thép ñoạn dưới
2
máy ép bấc dạng dàn có bố trí bộ
1 tời.
1. ðế; 2. Môtơ thuỷ lực; 3. Tang cáp; 4.
8.4. MỘT SỐ TÍNH TOÁN CỌC
Cột; 5. Puly; 6. Giá puly; 7. Bích nối
THÉP VÀ TÍNH CHỌN CÁP
Nn Nk
y
Gc
a1
f b
b1 f
h
a
Gc
c)
a)
b)
R
Hình 8.9. Sơ ñồ lực tác dụng lên cọc thép khi ép (a)
và khi rút cọc (b); (c) mặt cắt ngang của cọc.
Cường ñộ giới hạn của ñất dưới chân cọc Rtc, kN/m2 Bảng 8.3
Cát và cát pha chặt vừa (1) Sạn To − Vừa Nhỏ Bột
Sét và sét pha với ñộ sệt IL 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
4 8200 5300 3800 2800 1800 1200
5 8800 5600 4000 3000 1900 1300
7 9500 6000 4300 3200 2100 1400
10 10500 6800 4900 3500 2400 1500
Chiều sâu ñóng
15 11700 7500 5600 4000 2800 1600
cọc tính bằng (m)
20 12600 8200 6200 4500 3100 1700
25 13400 8800 6800 5000 3400 1800
30 14200 9400 7400 5500 3700 1900
35 15000 10000 8000 6000 4000 2000
(1) Cát và cát pha chặt trị số trong bảng ñược tăng lên 30%.
Công thức trên xét cho cọc thép bị uốn trong giới hạn
ñàn hồi, do ñó ứng suất tới hạn tính ra phải thỏa mãn ñiều
kiện:
π2E
σth = ≤ [σ] (8.5)
λ2max
E
Hay λmax ≥ π = λo.
σ th
Hình 8.12. Thiết bị cắm bấc thấm có cột dạng hộp kín ñang thi công.
Bảng 6.2. Một số ñặc ñiểm của búa thủy lực do hãng PTE − LTD (ðức) chế tạo
124.
V20A V100A V160A
CÁC NHÓM BÚA
MÁY THI CÔNG CHUYÊN DỤNG 2 3 4 4 5 6 7 8 9 10 8 10 12
THÔNG SỐ TRONG VẬN HÀNH
Năng lực ñóng tối ña/1 nhát búa KGM 2400 3600 4800 4800 6000 7200 8400 9600 10800 12000 9600 12000 14400
Một hành trình tối ña M 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
Một hành trình tối thiểu M 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Tốc ñộ ñánh búa khi hành trình
dài 1,2m L/phút 4,6 44 42 44 42 40 38 36 34 32 36 32 30
TRỌNG LƯỢNG
Thân trượt của búa KG 2100 3100 4100 4100 5100 6100 7100 8100 9100 10100 8200 10200 12200
ðầu búa (không kể nắp mũ) KG 3770 4770 5770 7400 8400 9400 10400 11400 12400 13400 11500 13500 15500
Nắp mũ dẫn ñộng KG 430 430 430 580 580 580 580 580 580 580 2000 2000 2000
KÍCH THƯỚC
Chiều dài (không kể nắp mũ dẫn MM 5380 5380 5380 6200 6200 6200 6200 6200 6200 6200 6400 6400 6400
ñộng)
Chiều cao & rộng MM 560 560 560 740 740 740 740 740 740 740 1050 1050 1050
ðầu búa ñến mặt dẫn ñộng MM 500 500 500 580 580 580 580 580 580 580 720 720 720
HỆ THỦY LỰC
Áp lực cần thiết ñể hoạt ñộng BAR 140 160 200 180 210 230 250 260 270 280 240 240 250
Lưu lượng dầu thuỷ lực cần thiết L/phút 100 100 100 190 190 190 190 190 190 190 190 190 190
CỤM NGUỒN ðỘNG LỰC
ðộng cơ KW 90 90 90 157 157 157 157 157 157 157 180 180 180
Thùng nhiên liệu diezel LIT 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300
Thùng dầu thủy lực LIT 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550 550
Kích thước MM 2700 × 1400 × 1900 3100 × 1400 × 1900 3100 × 1400
Trọng lượng
Khi máy không có dầu/nhiên liệu KG 2100 2100 2100 2400 2400 2400 2400 2400 2400 2400 2600 2600 2600
Khi máy hoạt ñộng KG 2800 2800 2800 3100 3100 3100 3100 3100 3100 3100 3300 3300 3300
3
PHẦN THỨ HAI
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ðƯỜNG ÔTÔ
CHƯƠNG 9
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
Hệ thống ñường ôtô luôn ñóng vai trò quan trọng nhất trong ñời sống và hoạt ñộng của
toàn xã hội so với các loại hình giao thông khác. Nó nối liền các trung tâm kinh tế xã hội tới
tận các vùng xa vùng sâu của ñất nước. Trải qua rất nhiều năm, mạng lưới ñường ôtô ñã ñược
hình thành từ chính yêu cầu của ñời sống xã hội và ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
− Mật ñộ km ñường trên 1000 km2 diện tích lãnh thổ; với các nước phát triển chỉ tiêu này
là 250 km ñến 1000 km, các nước ñang phát triển là trên 100 km.
− Số km ñường trên 1000 dân: cần có 3−5 km ñường có lớp mặt cấp cao/1000 dân.
Việt Nam có hệ thống ñường ôtô dạng xương cá với trục chính là quốc lộ 1A từ Lạng
Sơn ñến Cà Mau dài trên 2000 km, từ ñó các tuyến quốc lộ khác ñều nối từ QL1 ñến các vùng
lãnh thổ khác như QL5 từ Hà Nội ñi Hải Phòng, QL6 từ Hà Nội ñi Lai Châu, QL 10 từ Ninh
Bình qua Nam ðịnh − Thái Bình ñi Hải Phòng, QL8, QL 9 nối QL1 từ miền Trung sang Lào,
QL14 nối ngang với QL1 rồi chạy dọc vùng Tây Nguyên. ðặc biệt, ñến năm 2004 tuyến
ñường Hồ Chí Minh về cơ bản ñã thông tuyến từ Hòa Bình vào ñến Nam Trung Bộ, ñã mở ra
một tiềm năng to lớn cho miền Tây của Tổ quốc về kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh
quốc phòng.
Nối với các QL là hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ... với tổng chiều dài lên ñến trên 100.000
km. Ở 61 tỉnh thành còn có hệ thống ñường ñô thị hầu hết là ñường nhựa, bê tông nhựa, bê
tông xi măng...
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054−85, nước ta có 6 cấp hạng kỹ thuật ñường ôtô
tùy theo ý nghĩa phục vụ của tuyến ñường và theo lưu lượng xe chạy/ngày ñêm. Ví dụ ñường
Liên vận quốc tế và ñường nối các khu công nghiệp quan trọng thường từ cấp 3 ñến cấp 1,
ñường ñịa phương liên tỉnh là cấp 5, ñường có lưu lượng xe chạy từ 1000 ñến 3000 xe/ngày
ñêm là ñường cấp 3, từ 6000 xe trở lên là ñường cấp 1.
Tuy Nhà nước ñã ñầu tư rất lớn cho công tác xây dựng mới và nâng cấp ñường ôtô nhưng
trong khoảng 15 năm tới, ñến năm 2020 vẫn cần ñến nhiều chục ngàn tỷ ñồng ñể từng bước
chuẩn hóa mạng lưới ñường ôtô Việt Nam. Vấn ñề này liên quan trực tiếp và mật thiết với
công tác ñầu tư trang bị − khai thác máy làm ñường sao cho vừa ñảm bảo chất lượng công
trình vừa không cần ñầu tư quá nhiều cho lực lượng máy thi công ñường.
Sự tăng trưởng về số km ñường ôtô có thể tham khảo qua bảng sau (ñơn vị: km)
Song song với việc tăng trưởng về số lượng km ñường, ñặc biệt là việc làm mới một số
tuyến quốc lộ − ñiển hình là tuyến ñường chiến lược mang tên Hồ Chí Minh, thì chất lượng
mặt ñường cũng ñược cải thiện ñáng kể trong vòng 6 năm qua. Ngành GTVT ñã trải bê tông
xi măng, bê tông nhựa cho khoảng 6,5% chiều dài Quốc lộ so với 6,1% năm 1998. Nhiều
ñoạn ñường ñược mở rộng và tiếp tục làm mới các ñoạn ñường ở các khu ñô thị..., khu kinh tế
mới, khu công nghiệp. Tuy vậy, do nguồn vốn có hạn nên chất lượng mặt ñường của nhiều
quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ khác còn nhiều hạn chế và ñòi hỏi một khối lượng công việc rất lớn
trong nhiều năm tới.
Ngoài ra, còn cần phải mở rộng mặt ñường mới ñáp ứng ñược yêu cầu lưu thông tăng
trưởng không ngừng, vì bề rộng mặt ñường trên các quốc lộ còn rất hạn chế. ðến năm 2000,
số km quốc lộ có bề rộng B ≤ 4 làn xe mới có 1%, B ≥ 7m là 30%, B < 7m là 36% và B < 5m
còn tới 33%.
Về kết cấu mặt ñường, xu hướng sử dụng bê tông nhựa nóng là chủ yếu. Trên nền cơ
bản, sau khi thi công lớp "base" bằng vật liệu cấp phối theo tiêu chuẩn AASHTO, thường rải
thảm 2 lớp với tổng chiều dày từ 10 ñến 12 cm. Các kết cấu khác như bê tông xi măng dày
khoảng 20 cm sẽ ưu tiên cho các ñoạn tuyến dễ bị ngập nước (ở khu vực Hà Tĩnh chẳng hạn).
Ở các vùng xa, có thể dùng cấp phối bê tông ñá cuội. Một số tuyến ñường cấp huyện ñã áp
dụng công nghệ làm ñường gia cố vôi hoặc gia cố xi măng.
9.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHUẨN THI CÔNG ðƯỜNG
ÔTÔ Ở VIỆT NAM
9.2.1. Các tiêu chuẩn và quy trình thi công ñường ôtô do Nhà nước ban hành
Các tiêu chuẩn và qui trình này không chỉ cần thiết cho các nhà thiết kế − thi công ñường
mà còn liên quan ñến việc ñầu tư − khai thác − sử dụng các máy thi công nhằm ñảm bảo chất
lượng công trình. Một số tiêu chuẩn và quy trình cần biết, ñó là:
− TCVN 4054−98. ðường ôtô − yêu cầu thiết kế: Tiêu chuẩn này quy ñịnh các yêu cầu
thiết kế cho việc xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp ñường ôtô. Tiêu chuẩn còn quy ñịnh cấp
của ñường và các yếu tố quy ñịnh cho các mặt cắt ngang − mặt cắt dọc của ñường.
− TCVN 5729−97. Tiêu chuẩn thiết kế ñường ôtô cao tốc.
− 22 TCN 211−93. Quy trình thiết kế áo ñường mềm, bao gồm các quy ñịnh về cấu tạo
và tính toán cường ñộ áo ñường mềm cho các loại ñường ôtô cấp kỹ thuật khác nhau, các
ñường ñô thị, ñường công nghiệp.
− 22 TCN 249−98. Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt ñường bê tông nhựa.
Quy trình này quy ñịnh những yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và công nghệ chế tạo hỗn hợp
bêtông nhưạ, công nghệ thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các lớp mặt ñường bêtông
nhựa theo phương pháp rải nóng, công nghệ rải − lu lèn mặt ñường.
− 22 TCN 251−98. Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp phối ñá dăm trong kết cấu
áo ñường ôtô.
− 22 TCN 250−98. Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt ñường ñá dăm cấp
phối láng nhựa nhũ tương axít.
− 22 TCN 270−2001. Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt ñường ñá dăm
thấm nhập nhựa.
9.3. GIỚI THIỆU CÁC TỔ MÁY THI CÔNG MẶT ðƯỜNG ÔTÔ
Với mỗi loại kết cấu mặt ñường sẽ có một quy trình thi công và dây chuyền máy thi công
tương ứng; với loại hình công việc là xây dựng mới hay sửa chữa cùng một loại kết cấu mặt
9.3.1. Nhóm máy thi công mặt ñường bêtông nhựa nóng (BTNN)
Hướng thi công
9.3.2. Nhóm máy thi công mặt ñường gia cố vôi hoặc xi măng
1. Máy phay − trộn ñất với chất kết dính kết; 2. Lu bánh thép
2 3 4
1
1. Máy san nền; 2. Máy rải BTXM; 3. Máy ñầm là phẳng; 4. Máy cắt rãnh co dãn.
− Dạng dùng một máy (loại hiện ñại)
Máy loại hiện ñại có chức năng rải, ñầm là phẳng không chỉ mặt ñường BTXM mà còn
tạo hình các kết cấu khác như lề ñường, dải phân cách...
9.3.4. Nhóm máy thi công mặt ñường cấp phối ñá dăm thấm nhập nhựa
1. Rải ñá dăm; 1 2 3
2. Tưới nhựa;
3. Lu lèn
9.3.5. Các máy sửa chữa mặt ñường bêtông nhựa (BTN)
1. Máy bóc nguội mặt ñường BTN
2. Máy bóc nóng mặt ñường BTN
3. Máy tái sinh mặt ñường BTN (tại chỗ)
4. Máy tái sinh BTN (thải) thành BTNN (tại chỗ).
Các máy bóc nguội và bóc nóng mặt ñường BTN ñược dùng ở các tuyến nội ñô và ñặc
biệt là lớp mặt BTN trên mặt cầu. Các máy tái sinh mặt ñường BTN (tại chỗ) ñược dùng cho
việc tái sinh mặt ñường các tuyến chịu tải trọng không lớn, có bề rộng mặt ñường ≤ 5,5m.
Riêng các máy tái sinh BTN tại chỗ chỉ có nhiệm vụ tạo ra hỗn hợp BTNN từ các tảng BTN
nguội bóc từ mặt ñường ra, phục vụ cho việc sửa chữa tại chỗ là chủ yếu. Các máy tái sinh
BTN cỡ lớn dạng trạm tái sinh BTN chưa ñề cập ñến trong tài liệu này.
CHƯƠNG 10
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ðƯỜNG
BÊ TÔNG NHỰA NÓNG
10.1. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ ðẶC ðIỂM TỔ MÁY THI
CÔNG MẶT ðƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA NÓNG (BTNN)
10.1.1. ðặc ñiểm của tổ máy thi công mặt ñường BTNN
ðiểm nổi bật nhất của tổ máy thi công mặt ñường BTNN là yêu cầu chặt chẽ về tính dây
chuyền nhịp nhàng và cân bằng năng suất của 3 tuyến máy sau:
− Tuyến 1: Sản xuất BTNN gồm trạm trộn và các máy phụ trợ.
− Tuyến 2: Vận chuyển BTNN gồm các ôtô tự ñổ.
10.1.2. Quá trình công nghệ thi công mặt ñường BTNN
10.1.2.1. Các công ñoạn thi công
ðể thi công mặt ñường BTNN, cần thực hiện các công ñoạn với các máy và thiết bị thi
công như sau:
Vệt 1 1 2 3 4 B1 = 3,5m
Li
Li = 50 − 100m, tuỳ năng suất dây chuyền nhỏ hay lớn và ñặc ñiểm tuyến thi công.
Nếu lấy Li = 100m thì vệt 1 có i = 1 − 5.
vệt 2 có i = 6 − 10.
b) Các công việc như làm sạch bề mặt, ñặt khuôn thép, tưới nhựa chính bám: thường tiến
hành theo hình thức "cuốn chiếu" lần lượt trên các phân ñoạn
Li (i = 1, 2...10). Ở một số công trình, tùy theo yêu cầu, có thể không tiến hành việc "ñặt
khuôn", khi ñó cần thêm ñộng tác phụ lúc rải thảm vệt rải liền kề, như làm gọn vệt rải, tưới
dính bám mép nối giữa 2 vệt.
c) Bù vênh mặt ñường trước khi rải thảm (khi nâng cấp mặt ñường).
ðể quá trình rải thảm ñạt năng suất và chất lượng, khi bề mặt rải thảm có ñộ lõm, ñộ
nhấp nhô hoặc cần thay ñổi ñộ dốc dọc, ñộ dốc ngang so với mặt ñường hiện có − người ta
tiến hành "bù vênh" các vị trí nêu trên. Thông thường dùng bêtông nhựa thô (ñá ñen) ñể rải
bằng thủ công và xe lu nếu diện bù vênh nhỏ, dùng máy rải và xe lu thép nếu diện bù vênh
ñáng kể hoặc ñòi hỏi ñộ chính xác về ñộ siêu cao của mặt ñường.
10.1.2.3. Công ñoạn thi công rải thảm
a) Nguyên tắc chung
− Chỉ tập kết máy rải − xe lu các loại ra hiện trường khi ñã làm tốt công tác chuẩn bị và
sản phẩm là hỗn hợp BTNN luôn sẵn sàng ñược chở ra mặt ñường.
b) Quy trình tổng quát và quy ñịnh nhiệt ñộ hỗn hợp rải:
Hướng thi công
140o
c) Vệt rải: Tùy theo bề rộng mặt ñường Bo mà vệt rải nên chọn sao cho
Bo = k.Br, k = 1, 2, 3, 4, 5 thường gặp k = 2, 3, 4. Br (m) là chiều rộng bộ rải của máy và
thường gặp Br = 2,5 − 3,5 m ñồng thời có thể kéo dài bộ rải ñến B'r = 4 − 4,5, 8m
tùy loại máy − khi ñó có thể k chỉ bằng 1 nếu là thi công tuyến mới có Bo ≤ B'r.
d) Quy ñịnh về tốc ñộ rải, tốc ñộ lu lèn, số lượt lu lèn qua 1 ñiểm: do nhà thiết kế mặt
ñường quy ñịnh dựa theo tiêu chuẩn AASTHO hoặc 22−TCN 249−98.
Hình 10.1. Cấu tạo máy rải bê tông nhựa nóng D−150A.
1. Vít ñiều chỉnh tấm trượt; 2. Tay ñiều khiển bộ di chuyển xích; 3. ðộng cơ; 4. Vít nâng hạ tấm chắn; 5. Khung
trên; 6. Thùng chứa liệu; 7. Con lăn ñẩy lốp ôtô; 8. Khung dưới; 9. Bộ di chuyển bánh xích; 10. Gối ñỡ khung bộ
công tác; 11. Khung treo bộ công tác; 12. Vít xoắn; 13. Bộ ñầm rung; 14. Tấm trượt (là phẳng)
Hình 10.2. Sơ ñồ truyền ñộng cơ học của máy rải thảm D−150A.
1. Thanh dầm; 2. Trục lệch tâm; 3. Băng vít tải; 4. Truyền ñộng xích; 5. Ly hợp bên; 6. ðộng cơ; 7. Khớp nối
dẫn ñộng thanh dầm; 8. Hộp số; 9. Bơm nhiên liệu; 10. Quạt gió; 11. Ly hợp dẫn ñộng băng vít và băng tấm gạt;
12. Ly hợp an toàn ñề phòng quá tải của băng tấm; 13. Dẫn ñộng băng tấm; 14. Dẫn ñộng băng vít; 15. Bánh sao
chủ ñộng của bộ di chuyển xích;
Hộp số truyền ñộng ñảm bảo cho máy có 6 số tiến và 3 số lùi. Từ hộp số, chuyển ñộng
quay ñược truyền tới trục truyền ñộng chính và từ ñây truyền tới tất cả các bộ phận làm việc
của máy rải.
10.2.3. Cấu tạo của máy rải truyền ñộng thủy lực
Dưới ñây trình bày một số vấn ñề về cấu tạo các máy rải của hãng Vửgele, Titan, Niigata.
10.2.3.1.1. Cấu tạo chung của máy rải Titan 323
6
1 2
7 3650
2980
10
1500
16 15 14
13 12 11
6000
Hình 10.3. Cấu tạo máy rải Titan 323
1.Con lăn. 2. Thùng chứa vật liệu; 3. Khung trên máy; 4. Xilanh thủy lực; 5. ðộng cơ ñiezel;
6. Bàn ñiều khiển; 7. Xilanh nâng hạ bộ công tác; 8. Khung treo bộ công tác; 9. Xi lanh kiểu lồng kéo dài bộ
công tác; 10. Hộp ñiện ngoài; 11. Bàn ñầm là phẳng; 12; Vách bên bộ công tác; 13; Vít xoắn; 14. Bộ di chuyển
10.2.3.2. Sơ ñồ hệ thống thủy lực và ñiều khiển của máy rải Titan
10.2.3.3. Hệ thống thủy lực trên máy rải của hãng Nigata (bố trí chung)
17
1
2
5
8
4
14
15
13
16
12
10.2.3.5. Hệ thống tự ñộng ñiều chỉnh cao ñộ lớp rải trên máy rải hiện ñại
Việc khống chế cao ñộ (chiều dày) lớp rải và ñộ bằng phẳng của mặt ñường kể cả ñộ mui
luyện − có thể ñiều khiển bằng tay hoặc bộ tự ñộng theo sơ ñồ dưới ñây:
Căn cao ñộ cố ñịnh tại thực ñịa bằng hệ thống cọc tiêu
căng dây và ñầu dò − hoặc ñiều khiển từ xa
Bộ ñiều khiển
Tín hiệu cảm nhận Tín hiệu ñiều Hạ xuống
khiển
Bộ truyền giá trị Xi lanh
thực ñịa ðiều chỉnh bằng xilanh cao ñộ cao ñộ
Hình 10.7. Sơ ñồ khối hệ tự ñộng ñiều chỉnh cao ñộ hoặc mái dốc
bằng cảm biến ñiện và xi lanh thủy lực
10.2.4. ðặc ñiểm làm việc của máy rải BTNN
10.2.4.1. Quá trình nhận, chứa; chuyển dịch và rải BTNN thành lớp.
− Nhận BTNN: xeben trút
a (ñổ) từ từ BTNN vào thùng
) chứa 2 trong khi lốp sau của xe
tỳ vào con lăn 1. Ôtô ñể tay số
"Mo" sẽ ñược máy rải ñẩy dịch
chuyển theo chiều mũi tên ñến
khi hết vật liệu thì ôtô tách khỏi
máy rải.
7 6 5 4 3 − BTNN chứa trong thùng
8
2 1 2 sẽ ñược chuyển dịch ñều ñặn
về phía sau của máy nhờ hệ
thống hai băng tấm 3.
Hai vít xoắn 5 sẽ chuyển
hỗn hợp về 2 phía bên của máy.
Tấm gạt 6 tạo cho hỗn hợp có
chiều cao theo dự tính. Bộ ñầm
rung 7 có tác dụng ñầm lèn sơ
bộ. Tấm phẳng 8 có nhiệm vụ là
phẳng bề mặt lớp BTNN.
b)
Hướng di chuyển
máy Hình 10.9. Sơ ñồ các thao tác của
máy rải BTNN.
a) Trải lớp BTNN theo vệt dài trên
tuyến.
a) b) Tạo cao ñộ bằng nhau trên mặt cắt
ngang lớp rải (không có ñộ dốc hay ñộ
siêu cao).
c) Tạo ñộ siêu cao 1 phía.
b) d) Tạo ñộ siêu cao 2 phía (mui luyện).
d)
2. Cơ cấu chấp hành các thao tác nêu trên của bộ công tác: có thể là hệ thống cơ
học, hệ thủy lực (ở các máy của hãng VOGELL, DEMAG...). Với các máy hiện ñại như
SUPER 1800, SUPER 2000, các thao tác này ñược lập trình sẵn trên hệ ñiều khiển ñiện tử,
thợ ñiều khiển chỉ cần ấn phím của bảng cảm ứng có màn chỉ thị ñặt ngay bên khung nâng
bộ công tác −do ñó rất chính xác và thuận tiện.
3. Khả năng thay ñổi bề rộng vệt rải của máy:
Bề rộng vệt rải cơ bản Bo(m) chính là chiều rộng vệt rải nhỏ nhất Bmin của máy, khi muốn
tăng bề rộng vệt rải cần kéo dài bộ công tác gồm có băng xoắn vít và bộ công tác chính (tấm
gạt, bàn rung − bàn là phẳng).
ðể kéo dài vít xoắn chỉ việc nối thêm ñoạn xoắn phụ vào ñoạn xoắn cơ bản. Thông
thường mối nối này rất ñơn giản, ñó là mối lắp trung gian cỡ nhẹ hoặc cỡ vừa giữa ñầu trục
của ñoạn cơ bản với lỗ trục của ñoạn phụ, có chốt ngang.
ðể kéo dài bộ công tác chính, (ở các máy hiện ñại), người ta dùng truyền ñộng thủy lực
và kết cấu dạng hộp lồng ghép các ñoạn của bộ công tác, nhờ ñó chiều dài Bmax của bộ công
tác ñược tăng lên tới 2−3 lần. Sơ ñồ nguyên lý của hệ thống kéo dài bộ công tác ñược mô tả ở
hình 10.10.
5 6 7
8 9
A
Hình 10.10. Bộ công tác máy rải khi
mở rộng vệt rải.
1. Khung trên; 2. Khung treo bộ công tác; 3.
Xi lanh nâng hạ bộ công tác;
4. Tấm chặn bên; 5. Hộp trong; 6. Hộp giữa;
7. Hộp cơ bản; 8. Xi lanh lồng;
Nhìn theo 1 9. Giá trượt; 10. Bộ di chuyển xích.
A 2 3
Hình phễu
5. Lực cản phụ phát sinh khi ñẩy ô tô tự ñổ vào chất liệu
W5 = Ga . (fo + i), kG; (10.5)
Với: Ga − Trọng lượng của ô tô tự ñổ, kG;
fo − Hệ số cản lăn, fo = 0,018 khi nền ñất tốt;
i − ðộ nghiêng của ñường.
6. Lực cản do khởi ñộng (di chuyển cả máy) có kể cả khi ñẩy ô tô vào chất liệu (tỳ vào hệ
thống con lăn).
G m + G b + G a Vm
W6 = . , kG; (10.6)
g tt
Ở ñây: g − Gia tốc trọng trường, m/s2;
t1 − Thời gian tăng tốc tt = 1 − 2s;
Tổng trở lực cản chung tác dụng khi máy rải làm việc có thể là:
W = W1 + W2 + W3 + W4 + W5 + W6; (10.7)
10.2.5.2. Sau khi xác ñịnh ñược tổng trở lực cản tác dụng lên máy rải thảm trong quá
trình làm việc, ta còn cần phải kiểm tra theo ñiều kiện bám:
Gm . ϕb ≥ W, kG; (10.8)
trong ñó: ϕb − Hệ số bám của bộ di chuyển xích xuống nền, ϕb = 0,3 − 0,5.
10.2.5.3. Công suất cần thiết của ñộng cơ máy rải ñược tính bằng tổng công suất chi phí
cho các bộ phận làm việc của máy, bao gồm:
N = N1 + N2 + N3 + N4 + N5, kW; (10.9)
Với:
N1 − Công suất cho việc di chuyển toàn bộ máy, kW;
W.v
N1 = , kW; (10.10)
102 . 60 η1 η2
Trong ñó:
W − Tổng trở lực cản;
v− Tốc ñộ làm việc cực ñại, m/ph;
η1 − Hiệu suất của cơ cấu di chuyển, η1 = 0,7 − 0,9;
η2 − Hiệu suất truyền ñộng từ ñộng cơ ñến bánh sao chủ ñộng của
bộ di chuyển.
N2 − Công suất cần thiết ñể dẫn ñộng băng tấm gạt
α.Q.L.ω
N2 = ; kW; (10.11)
370 η
Trong ñó: Q − Năng suất của máy rải, T/h;
L − ðoạn ñường di chuyển hỗn hợp có thể coi bằng khoảng cách giữa 2 trục
ñĩa xích của băng tấm, m;
α − Hệ số có kể ñến cân bằng hỗn hợp qua thiết bị rải; với băng tải
cào; băng gạt, α = 1;
ω − Hệ số ñặc trưng cho tính chất của hỗn hợp rải; ñối với thảm bê
tông asphan, ω = 2 ÷ 3;
N3 − Công suất cần thiết ñể dẫn ñộng băng vít rải, ñược tính tương tự như cho băng tấm
gạt, xong ở ñây chọn α = 0,6; L = 0,5B; ω = 5; với B là bề rộng vệt rải.
N4 − Công suất cần thiết cho việc dẫn ñộng thanh ñầm tính như sau:
β.A.n
N4 = , kW; (10.12)
102 . 60η
Trong ñó: n − Số vòng quay của trục dẫn ñộng thanh dầm, v/ph;
η − Hiệu suất truyền ñộng;
β − Hệ số kể ñến ñộ không ñồng ñều của tải trọng do lực quán tính
và trọng lượng bản thân thanh ñầm gây ra; β = 1,3 ÷ 1,4;
A − Công tiêu hao tổng cộng;
A = A1 + A2.
Ở Việt Nam các máy rải ñược dùng phổ biến nhất là của hãng Vogelle, Demag, Titan,
Sumitomo, Niigata. ðó là các máy có khả năng mở rộng vệt rải nhờ hệ thống xilanh thủy lực -
bộ công tác rải ñầm kiểu hộp lồng ñược mô tả theo hình dưới ñây.
Bảng 10.2. Tính năng kỹ thuật các máy rải của hãng VệGELE (ðức)
Trên thực tế các loại lu bánh thép có cấu tạo các bánh thép trước và sau có áp lực p thỏa
mãn cả 2 loại kế cận, ví dụ: nhẹ − trung bình, trung bình − nặng với mục ñích tăng hiệu quả lu
lèn và mở rộng phạm vi hoạt ñộng của máy. Giải pháp ñể ñạt ñược mục ñích nêu trên là chất
tải thêm bằng cát khô, nước, bê tông.
b) Phân loại theo số trục và số bánh xe trên trục, có các loại XLBT ñược mô tả theo hình
11.1:
− Loại 2 trục 3 bánh lu: Hình 11.1−a) thường 2 bánh sau là bánh xe chủ ñộng và có
ñường kính lớn hơn bánh trước.
− Loại 2 trục 2 bánh lu: Hình 11.1−b) thường 2 bánh lu có ñường kính bằng nhau và bố
trí 1 bánh sau hoặc cả 2 bánh là bánh xe chủ ñộng.
− Loại 3 trục 3 bánh lu: Hình 11.1−c) có 2 kiểu như trên hình vẽ. Loại lu này có chiều dài
lớn, ưu tiên cho việc thi công các bề mặt ñòi hỏi ñộ bằng phẳng cao.
c) Phân loại theo hệ thống truyền ñộng của XLBT, có 2 loại:
− Loại truyền ñộng cơ học.
− Loại truyền ñộng thủy lực.
d) Phân loại theo cơ cấu lái (Hình 11.12).
− Loại dùng cơ cấu cơ học, thường có 4 loại.
− Loại dùng xi lanh thủy lực ñẩy tay ñòn trục lái bánh lu dẫn hướng.
ðể ñảm bảo cho người lái XLBT có cảm giác "thật" trong quá trình ñiều khiển xe lượn
vòng hoặc chuyển hướng, dù là dùng cơ cấu lái cơ học hay thủy lực thì trên tất cả các loại
XLBT ñều dùng vô lăng lái ñể truyền các chuyển ñộng tới cơ cấu chấp hành (cơ học), hay ñể
ñiều khiển các cửa van phân phối thủy lực (dẫn dầu tới xi lanh thủy lực ñẩy tay ñòn trục lái
bánh xe).
Bánh lu dẫn hướng có thể liên kết với khung lái dạng khung ñơn hoặc
khung kép.
11.2. CẤU TẠO CHUNG CỦA XE LU BÁNH THÉP
11.2.1. Kết cấu chung
Có khá nhiều loại XLBT hiện ñang có mặt ở Việt Nam, do nhiều nước và nhiều hãng chế
tạo, như các loại XLBT của Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Rumani, Balan, ðức, Mỹ, Nhật và
Việt Nam... với ñủ các cỡ nhẹ, trung bình, nặng và nhiều kiểu dáng khác nhau. Tuy vậy, về
nguyên tắc cấu tạo, chúng ñều có chung ñặc ñiểm kết cấu gồm các hệ thống và cơ cấu sau:
− Kết cấu thép chính (khung máy) trên ñó lắp tất cả các cơ cấu.
− ðộng cơ diezel: thường ñược khởi ñộng nổ qua máy khởi ñộng dùng ắc quy.
− Hệ thống truyền lực gồm các cơ cấu:
Ly hợp nối với ñộng cơ - Hộp số - Bộ ñảo chiều
Bộ vi sai (với loại lu 2 trục 3 bánh)
Bộ truyền ñộng cuối (với xe lu truyền ñộng thủy tĩnh là ñộng cơ thủy lực)
Các bộ phanh và cơ cấu phụ trợ
− Các bánh lu bằng thép: vừa là bộ công tác, vừa là bộ di chuyển.
− Hệ ñiều khiển và các thiết bị tín hiệu (ñèn, ñồng hồ...)
− Thiết bị làm sạch bề mặt và tưới cho bánh lu.
1 2 3 4 5 6
1 2 3 4 5
a) b)
11.2.2. Cấu tạo chung của xe lu bánh thép loại 2 trục 3 bánh
Xe lu bánh thép loại 2 trục 3 bánh là loại máy lu lèn ñược dùng phổ biến nhất trong xây
dựng mặt ñường ôtô, với tải trọng trung bình 6−8 tấn và loại nặng 10−18 tấn. Thông thường
tải trọng trên trục bánh xe chủ ñộng ≈ 2/3 trọng lượng toàn bộ máy, ñường kính bánh xe chủ
ñộng = 1,5 − 1,6 lần ñường kính bánh trước. Nhờ có ñường kính lớn mà chất lượng lu lèn của
bánh lu ñược cải thiện ñáng kể, ñồng thời cũng giảm ñược lực cản của nền lên bánh xe. Ở
khâu truyền ñộng ñến bán trục chủ ñộng của bánh sau có trang bị bộ ly hợp vi sai, giúp cho sự
lượn vòng bánh xe ñược dễ dàng và không gây trượt bề mặt. Thông thường áp lực riêng tại
1
bánh trước = áp lực riêng trên bánh sau và chiều dài bánh trước: Bt=E+100
2
(mm), E là khoảng cách mép trong của 2 bánh sau, ñể cho vệt ñầm ñược phủ kín bề mặt vật
liệu. Sự bố trí 3 bánh xe kiểu này giúp cho không gian lắp ñặt ñộng cơ và các thiết bị trên
XLBT ñược dễ dàng.
Cấu tạo chung của XLBT loại này thường gồm có các cụm thiết bị ñược mô tả theo hình
11.3 dưới ñây (không vẽ khung mái che):
5 8 7
6
10
4
9
3
1 11
2
Sơ ñồ ñộng của loại xe lu này có thể tham khảo hình 11.2.b và 11.10.
b) XLBT 2 trục 3 bánh có dùng ly hợp hoặc biến tốc thủy lực (BTLT)
Hình 11.8.
Sơ ñồ ñộng xe lu
dùng biến tốc
thủy lực
Nhờ có BTTL mà quá trình làm việc của XLBT sẽ êm dịu hơn so với sơ ñồ a.
Dưới ñây là 2 sơ ñồ ñộng của các máy lu cụ thể, thể hiện cả các thông số cơ bản của hệ
thống.
c) Sơ ñồ ñộng của một số loại XLBT do Liên Xô cũ chế tạo vẫn còn ñang ñược sử dụng
có hiệu quả trong thi công xây dựng ở Việt Nam.
d) Các XLBT tiên tiến có hệ thống truyền ñộng thủy lực và hệ thống lái cả 2 bánh dùng
xi lanh thủy lực, dẫn ñộng 2 bánh (chủ ñộng) bằng các môtơ thủy lực. Một trong các XLBT
loại này có sơ ñồ bố trí thiết bị thủy lực như sau:
Công suất cần thiết của ñộng cơ dẫn ñộng XLBT ñược xác ñịnh theo công
thức sau:
11.6.1. Yêu cầu chung ñối với hệ thống lái của XLBT là
− ðảm bảo lực tác dụng lên khung lái ñủ lớn ñể thắng các lực cản sườn của nền tác dụng
lên bánh lái khi lượn vòng với bán kính R.
− ðảm bảo ñủ góc quay cần thiết khi xe lu lượn vòng.
− ðảm bảo ñộ tin cậy của hệ thống khi làm việc.
− Thỏa mãn các yêu cầu thao tác ñối với người lái.
11.6.2. Một số sơ ñồ hệ thống lái XLBT thường gặp
b)
c)
e)
Hình 11.12. a) Kiểu trục vít − vành quay; b) Trục vít − vành quay − cặp bánh răng nón; c) Vít
vô tận; d) Xích kéo; e. Xi lanh thủy lực;
1. Vô lăng lái; 2. Trục vít; 3. Vành quay; 4. Trụ khung lái; 5. Bánh xe dẫn hướng; 6. Cặp bánh răng côn; 7.
Vết vô tận; 8. ðai ốc; 9. Tay ñòn quay; 10. Xích kéo; 11. Bánh vít, 12. Tay ñòn trên trụ lái; 13. Xi lanh thủy
lực.
Hình 11.13.
a) Khung lái ñơn, b) Khung lái kép
Kết cấu khung lái phải ñảm bảo ổn ñịnh cho xe lu khi bánh lái gặp vật cản, trước hết là
góc nghiêng cho phép của bánh lái. So với kiểu a) kết cấu khung kiểu b) cho phép giảm góc
nghiêng bánh lái và giảm ñộ lệch tâm δ của bánh lái so với trục tâm ñứng của máy, nhưng kết
cấu kiểu b) phức tạp hơn kiểu a).
11.6.3..2. Với XLBT 3 trục 3 bánh: Kết cấu khung lái phức tạp hơn một trong các kiểu
thường gặp là kiểu khung Ringsted sau:
ðặc ñiểm của hệ thống này là: tất cả các bánh lu ñều là bánh chủ ñộng, hai bánh lu phía
ngoài là bánh dẫn hướng; chúng quay tương ñối so với bánh lu ở giữa khi xe lu lượn vòng, cơ
cấu lái là kiểu trục vít ñược dẫn ñộng từ ñộng cơ. Ngoài ra bánh giữa còn có cấu tạo có thể
nâng hạ ñược, ñiều ñó dẫn ñến việc biến lu 3 bánh thành 2 bánh, tăng áp lực lu lèn.
11.7. TƯƠNG TÁC GIỮA XE LU BÁNH THÉP VÀ NỀN ðƯỢC LU LÈN
11.7.1. Lý thuyết về tác dụng của bánh thép cứng chuyển ñộng trên nền biến dạng
a) Trong quá trình lu lèn, bánh thép của xe lu sẽ tác dụng lên nền (ñàn hồi) và làm cho
nền biến dạng nén xuống với chiều cao là h, quá trình này ñược mô tả ở hình vẽ 11.15.
Bánh thép chuyển ñộng với vận tốc v dưới
tác dụng của lực kéo (T (kG); tải trọng ñè lên
v
nền qua bánh thép là G (kG) sẽ làm nền biến
O T dạng theo cung AB, với ñộ lún (biến dạng) h
x
G α
(m), hình chiếu theo phương ngang của cung
dS h
B AB là a.
A Xét ở một cung phân tố ds trên cung AB
a
dN sẽ có lực tác dụng lên nền là d N . Với chiều
y dài bánh thép là b(cm) và áp lực trung bình
lên mặt nền (tiếp xúc thép bánh − nền) là p
Hình 11.15. (kG/cm2),
Sơ ñồ tiếp xúc bánh lu − nền. ta có:
d N = p.b.ds
Góc giữa d N và G là α, α = αA ÷ αB, có thể coi ở trạng thái cân bằng lực thì, xét theo 2
phương Ox và Oy ứng với T và G là a và h, ta có:
b) Với nền không biến dạng tuyến tính, tham số p sẽ có ý nghĩa khác so với p của nền
biến dạng tuyến tính. Các nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc giữa biến dạng và ứng suất của
hầu hết các loại vật liệu làm mặt ñường sẽ tuân theo biểu thức:
p = C . yµ (11.8)
Với: C là hệ số lún khi áp lực riêng lên nền ñạt trị số lún bằng 1cm.
µ = 0 ÷ 1,0 là hệ số ñặc trưng cho trạng thái vật liệu ñược xác ñịnh từ thực nghiệm, µ = 1
ứng với khi lu lèn lớp mặt, khi này ñơn vị của C là kG/cm3, và với:
µ = 0 : p = C (kG/cm3)
µ = 1 : p = C.y (kG/cm2)
Thay (11.8) vào (11.7) và giải ra, ta có:
µ
G = C.b. 1 − hµ . D.h (11.9)
3
µ+1
h
T = C.b . (11.10)
µ+1
Tỷ số giữa lực kéo T và tải trọng bánh thép ñược gọi là hệ số cản di chuyển, và ký hiệu:
T 1 h
f= G = .
µ D
(1 + µ) 1 − 3
Theo (11.9) ta tìm giá trị ñộ lún h và có:
G G
hµ+0,5 = hay: h = (11.11)
µ µ +0,5 µ
C.b D 1 − C.b. D 1 −
3
3
G
Rõ ràng ñộ lún h sẽ tăng khi G tăng và D giảm. Với ý nghĩa ñó, ta ñặt ξ=
b D
và gọi ξ là hệ số kết cấu của bánh thép xe lu, ξ có ñơn vị là (kG/cm3/2).
Kinh nghiệm khi tính toán thiết kế cho thấy nên lấy giá trị của ξ như sau:
− Với lu nhẹ và trung bình: ξ = 2,9 − 5,7.
− Với lu nặng: ξ = 4,6 − 8,2.
A.M. Kholodov ñề xuất công thức thực nghiệm ñơn giản sau:
D = 17,2 q
Với D(cm) và q(kG/cm) là ñường kính bánh lu và áp lực riêng lên nền theo ñường kính
tiếp xúc với bánh lu.
ðể ñạt ñược ñộ chặt của nền, cần phải lu lèn nhiều lượt, qua mỗi lượt ñộ lún h lại tăng
lên, lực kéo T và hệ số cản di chuyển f lại giảm xuống; tuy nhiên những sự tăng, giảm vừa kể
trên sẽ tiến dần ñến một trị số gần như không thay ñổi nữa dù cho số lượt lu lèn n tiếp tục
tăng. Lúc này hiệu quả lu lèn ñã ñạt ñến ngưỡng có "ñộ chối", vì vậy không cần lu tiếp nữa.
Quan hệ của các thông số (T, h, f) với n nêu trên có thể biểu diễn bằng ñồ thị theo hình
11.16 và công thức thực nghiệm dưới ñây:
h
T
f h
T.f
n
Hình 11.16. Quan hệ giữa h, T, f với số lượt lu lèn n
Quan hệ toán học giữa h, T, f với n ñược thể hiện bằng 3 công thức thực nghiệm sau:
h = h1 + a.lgn
T = T1 − b.lgn (11.12)
f = f1 − c.lgn
Ở ñây: h1, T1, f1 − trị số tương ứng với n = 1;
a.b, c − hệ số tỷ lệ;
n − số lượt lu lèn.
11.7.2. Sơ ñồ lực tác dụng lên các bánh thép của xe lu tĩnh
Xét trường hợp XLBT làm việc ở giai ñoạn ñầu quá trình lu lèn: ñộ biến dạng của nền ở
giai ñoạn này lớn hơn nhiều ở giai ñoạn cuối, vì vậy hệ số cản khi này cũng lớn hơn. ðiều này
ñược giải thích qua hình vẽ dưới ñây:
h2
h1 Hình 11.17. Sơ ñồ tiếp xúc xe lu − nền
e1 e2
R1 R2
Bắt ñầu lu lèn: Khi XLBT dịch chuyển từ phải sang trái thì lớp nền dưới bánh thép trước
lún xuống 1 ñoạn h1, vì vật liệu còn rời rạc nên dễ tạo ra sự dồn vật liệu trước bánh thép.
Khi bánh sau tiếp tục ñi qua lớp vật liệu mà bánh trước ñã lu thì nó lại tiếp tục tạo ra ñộ lún
h2. ðiều này ñược quan sát rất rõ khi XLBT làm việc với nền là bê tông atfal lúc mới rải trên mặt
ñường. (Vì vậy quy trình lu bêtông atfal mới qui ñịnh rõ: Các lượt ñầu phải dùng lu nhẹ − trung,
11.8. LỰC TÁC DỤNG LÊN KHUNG BÁNH LÁI CỦA XE LU KHI QUAY VÒNG
Ở trạng thái di chuyển tịnh tiến, lực tác dụng lên khung lái luôn nhỏ hơn trạng thái khi
quay vòng. Khi quay vòng, luôn xuất hiện lực ma sát giữa bánh xe và bề mặt lớp vật liệu ñược
ñầm lèn tại vị trí tiếp xúc. Có thể mô tả các lực tác dụng lên khung lái như sau:
Mq
Hình 11.18.
Sơ ñồ xác ñịnh lực khi quay vòng
Vì vậy trường hợp khi xe lu quay vòng với góc β ñược lấy làm trạng thái ñể tính toán cho
khung lái.
G1
Ta có: Fms = F = . µ1,
2
Với G1 = (P1 + Gbx);
µ1 ≈ 0,5 − hệ số ma sát giữa bề mặt bánh lu với vật liệu ñầm lèn.
Mômen cản do lực ma sát sinh ra:
b G1
Mms = F . = b . µ, mô men này chuyển qua giá ñỡ bánh xe lên trục lái
2 4
Lực dọc Tmax chia theo 2 phương:
T max = T 1 + T 2 với T1 = Tmax . cos β, T2 = Tmax . sinβ tác dụng lên khung lái
Mômen quay vô lăng lái Me tính từ biểu thức:
Mms = Me . i . η = (P.R).i.η, với P = 6 ÷ 10 kG là lực tay lái, R = 18 − 22 cm là bán kính vô
lăng, i = tỷ số truyền cơ học, η hiệu suất truyền ñộng của cơ cấu.
Khi tính toán cơ cấu lái cho XLBT, cần xác ñịnh ñược tỷ số truyền theo sơ ñồ ñã chọn,
hiệu suất truyền ñộng η của cơ cấu, ñộ bền các chi tiết hệ thống lái, ñộ bền các chi tiết theo
bánh dẫn hướng. Còn ở hệ thống dẫn ñộng kiểu thủy lực cần xác ñịnh kích thước xi lanh và
năng suất của bơm thủy lực theo quan hệ xuất phát từ lực của xi lanh và tay ñòn lái phải thắng
ñược mô men cản trên trụ lái.
Bảng 11.4
Mác máy
Thông số
ðơn vị D.338 D.260 D.211 D.399 D.400 D.317
Trọng lượng chưa gia
T 0,88 6 10 8,6 10,8 3,5
trọng
Số bánh thép − 2 3 3 2 3 3*
Bán kính quay vòng (min) m 1,8 3,25 4,975 − 3,6 4,0
17 Áp lực tuyến trên trống lăn kG/cm 57,3 54,9 54,5 58,7
trước
18 Áp lực tuyến trên trống lăn sau kG/cm 57,3 54,9 54,5 60
9 Chiều cao mm 2450; 3180 2420; 3200 1920; 2720 2420; 3200
17 Áp lực tuyến trên trống lăn kG/cm 54,9 55,9 32,2 51,4
trước
18 Áp lực tuyến trên trống lăn sau kG/cm 54,9 58,6 81,5 54,1
19 Góc dốc ðộ 16 18 12 18
18 Áp lực tuyến trên trống lăn sau kG/cm 46,2 54,8 68,5 53
19 Góc dốc ðộ 25 12 12 14
Tính năng kỹ thuật cơ bản của một số loại xe lu bánh thép do hãng BOMAG và
DYNAPAC chế tạo
Bảng 11-6a
18 Áp lực tuyến trên trống lăn sau kG/cm 57,3 64,5 60 67,3
Tính năng kỹ thuật cơ bản của một số loại xe lu bánh thép tĩnh do hãng DYNAPAC
chế tạo
Bảng 11-6b
18 Áp lực tuyến trên trống lăn sau kG/cm 67,9 57,8 59,8
Tính năng kỹ thuật cơ bản của một số loại xe lu bánh thép tĩnh do Việt Nam và
Trung Quốc chế tạo
Bảng 11-7
19 Góc dốc ðộ 20 20 20 20
CHƯƠNG 12
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ðƯỜNG BÊ TÔNG XIMĂNG
12.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ THI CÔNG MẶT
ðƯỜNG BÊTÔNG XI MĂNG (BTXM)
4
8
D.375 D.376 D.377
Hình 11.1. Bộ thiết bị thi công mặt ñường BTXM dạng liên hợp các bộ máy
1. ðường ray; 2. Phễu rải; 3. Bánh sắt di chuyển; 4. ðầm chân vịt; 5. ðầm lệch tâm;
6. Bàn rung (là phẳng); 7. Dao cắt mối; 8. Ôtô tự ñổ
Bước 1: Công tác chuẩn bị mặt nền: San, gạt, ñầm lèn, ñặt ray với khẩu ñộ ray là chiều
rộng một dải mặt ñường (khoảng 7m).
Chú ý rằng, công tác ñặt ray cho bộ thiết bị này là quan trọng và cần thiết vì mặt ñường
ñược tạo ra sẽ "chép hình khẩu ñộ và mặt phẳng" do hai ray tạo thành.
12.2. GIỚI THIỆU MÁY RẢI BTXM−D375 VÀ MÁY HOÀN THIỆN D376
12.2.1. Máy rải BTXM D.375
Máy rải bêtông trên nền ñường có 3 kiểu cơ bản: thùng rải mở (thủng) ñáy; vít xoắn và
lưỡi gạt. Kiểu thùng rải mở (thủng) ñáy là phổ biến hơn cả (hình 12.2). Thùng rải có
thể tiếp nhận ôtô chở bêtông tự ñổ từ bên lề hoặc trong lòng ñường băng. Bằng cách phối hợp
di chuyển dọc ñường băng của máy và chuyển ñộng chạy ngang ñường băng của thùng rải, ta
ñược một lớp bêtông có ñộ dầy gần ñạt so với yêu cầu.
Kiểu rải cơ ưu ñiểm lớn là hoạt ñộng liên tục, năng suất cao; nó có ñặc ñiểm làm cho mặt
ñường có chất lượng cao nhờ trộn bổ xung ngay trên tuyến (cấu tạo ruột gà của băng xoắn khi
làm việc vừa có ñặc tính trộn vừa có ñặc tính phân phối ñể rải).
Khuyết ñiểm căn bản của nó là làm cốt thép dễ bị biến dạng và xô lệch nhiều trong khi
trộn và phân phối hỗn hợp; nhất là khi ô tô ñổ vữa bê tông trực tiếp thành ñống lên cốt thép.
Ngoài ra lực cản xe lớn, do ñó công suất máy phải ñủ khoẻ.
Hình 12.2. Máy rải bêtông xi măng (D375 − Liên Xô cũ)
1. Bánh xe; 2. Khung dầm chính; 3. Thùng rải; 4. Trục dẫn ñộng; 5. Bảng ñiện ñiều khiển; 6, 8. Tời kéo thùng
rải; 9. Tổ ñộng lực; 7. Ghế ñiều khiển; 10. Trụ ñèn chiếu sáng; 11. Ổ ròng rọc tời.
Máy hoàn thiện sẽ tiếp tục san phẳng (bằng trục chân vịt) ñầm lèn và láng mặt, nó ñi
ngay sau máy rải. Cấu tạo của một máy loại này ñược mô tả trên hình 12.3. Việc cắt mối
khe co dãn có thể là ướt hoặc khô. Thực tế người ta cắt mối khe co dãn theo cự ly 7 m. Nếu
cắt ướt thì sau khi máy hoàn thiện ñi qua, người ta ñóng chìm xuống khe co dãn một thanh
bản gỗ hoặc chất dẻo có chiều rộng, dài và dầy ñúng bằng kích thước khe co giãn rồi sửa lại
mối ghép. Sau khi bêtông ninh kết ñủ cường ñộ, thanh bản gỗ (nhựa) sẽ ñược tháo ra và rãnh
co giãn sẽ ñược ñiền ñầy bằng nhựa chống thấm.
Cắt mối khô thực hiện khi bêtông ñã ninh kết ñủ cường ñộ, bằng máy cắt bêtông có dao
cắt kiểu ñĩa. Cắt mối khô tốn kém hơn nhiều, tuy nhiên chất lượng ñường băng sẽ tốt hơn.
Về kết cấu, hầu hết các phương tiện thi công mặt ñường bêtông xi măng kiểu liên hợp
(máy rải, máy hoàn thiện...) ñều thuộc dạng chạy trên ray, các dạng chạy trên bánh xích và
bánh hơi chiếm tỷ lệ nhỏ không ñáng kể.
− Máy hoàn thiện D376 có các tính năng kỹ thuật cơ bản như sau:
Năng suất rải 100 − 150 T/giờ; Tốc ñộ di chuyển (tiến, lùi): 35−38 m/phút
Bề rộng mặt ñường: 3,5 − 7 mét; Công suất ñộng cơ: 24 mã lực.
Tốc ñộ làm việc: 0,71 − 6,7 m/phút; Trọng lượng: 8 tấn.
Bộ trục chân vịt (san phẳng): D = 600 mm, n = 24,2 − 49,4 v/ph
Bộ ñầm rung: áp lực ñè tĩnh 350 kG/m2, tần số rung: 3520 V/ph, tần số nâng hạ ñầm:
24,2 − 49,4 lượt/ph.
Bàn xoa láng mặt: áp lực tĩnh 250 KG/m2, xoa 24,2 − 49,4 l/ph; rung 4600 v/ph.
12.3.1. Tính toán bộ máy rải kiểu thùng rải (hình 12.4.)
Hỗn hợp bê tông rơi ra khỏi thùng và ñược rải bằng chính ñáy dưới. Như vậy lực cần
thiết ñể di chuyển thùng rải phải xuất phát từ lực cản di chuyển khối bê tông, lực cản di
chuyển thùng rải theo ñường ray và lực cản quán tính phát sinh khi bắt ñầu di chuyển máy. Cụ
thể là:
+ Lực cản di chuyển khối bê tông xác
ñịnh theo:
W1 =K . b, kG; (12.1)
Trong ñó: K − Lực cản riêng ñơn vị của
khối bê tông chảy ra khỏi ñáy thùng rải; trị số
K phụ thuộc vào tính chất của hỗn hợp ñược
rải và phụ thuộc vào kết cấu của phễu (thùng
rải):
K = 600 − 900 kG/m.
b- Chiều rộng của vệt rải, m.
+ Lực cản di chuyển thùng rải trên Hình 12.4. Sơ ñồ nguyên tắc quá trình làm
ñường ray: việc của thùng rải bêtông.
W2 = (Gt + Gb) . f, kG; (12.2)
Trong ñó: Gt − Trọng lượng của thùng rải, kG;
Gb − Trọng lượng hỗn hợp bê tông trong thùng, kG;
f − Hệ số cản di chuyển của thùng theo ray; lấy f = 0,05.
+ Lực cản quán tính khi bắt ñầu khởi ñộng máy:
Gt + Gb vt
W3 = g .t , kG; (12.3)
r
Trong máy rải kiểu này, hỗn hợp bê tông luôn nằm ở phía trước máy rải và chúng ñược
rải xuống nền ñường nhờ băng xoắn theo hướng ngang. Sau cùng mặt ñường ñược là phẳng
nhờ tấm gạt ñiều chỉnh.
L 60
W 8 = Gv . . . f ; kG; (12.12)
S nv b
Ở ñây: Gv − năng suất theo trọng lượng của vít tải sau 1 giây; kG/s;
nv − Số vòng quay của băng vít trong 1 phút;
L − Chiều dài băng vít, m; S − Bước vít, m.
+ Lực cản tổng cộng khi di chuyển máy:
W = W6 + W7 + W8, kG; (12.13)
− Sau khi tìm ñược lực cản tổng cộng, ta tìm ñược công suất ñộng cơ cho quá trình di
chuyển máy rải.
− Công suất dẫn ñộng băng vít tải ñược tính theo công thức sau khi biết năng suất rải và
chiều dài của lớp rải:
α.Q.L.ω
Nv = , kW; (12.14)
370 ηv
Trong ñó: Q − Năng suất rải, T/h;
L − Chiều rộng lớp rải, m;
α − Hệ số, lấy α < 1;
ω − Hệ số cản di chuyển; ñối với hỗn hợp bê tông và các vật liệu mài mòn,
dính, ω = 4;
(ñá dăm, cát lấy ω = 3,2; hỗn hợp bê tông nhựa, ω = 5);
ηv − Hiệu suất cơ cấu dẫn ñộng băng vít.
12.4. GIỚI THIỆU MÁY RẢI BTXM ðA NĂNG GP 2600 LOẠI HIỆN ðẠI CỦA
HÃNG GOMACO (CHLB ðỨC)
A
Nhìn theo A
5 4 3
2 1 Phóng to
6
10
11
12
Nhìn theo B 3.10m
13
14
Hình 12.6. Cấu tạo chung máy rải GP2600 loại hai chân
1. Thùng dầu thủy lực; 2. Hệ thống truyền ñộng thủy lực; 3. Bàn ñiều khiển; 4. ðộng cơ;
5. Thùng dầu diezel; 6. Trụ ñứng; 7. Mặt kích nối khung; 8. Khung chính; 9. Xi lanh nâng hạ máy; 10. khung bộ
di chuyển; 11. Bánh xích di chuyển; 12. Vít xoắn; 13. Tấm chắn (ván khuôn);
14. Senso cảm biến cao ñộ lớp rải.
12.4.3. Cấu tạo chung máy rải BTXM GP.2600 loại bốn chân
A B
a) Hình chung b) Nhìn theo A
3.10m
2
6.30m
8.72m
c) Nhìn theo B
(phóng to)
3
3.66m
5.09m
6.30m
8.72m
d) Kích thước khi làm việc e) Kích thước khi vận chuyển
trên xe kéo.
CHƯƠNG 13
THIẾT BỊ THI CÔNG ðƯỜNG ðẤT GIA CỐ BẰNG
CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ
Việc xây dựng các tuyến ñường ñòi hỏi ñầu tư kinh phí rất lớn, do ñó ñể hạ giá thành xây
dựng ñường có thể áp dụng các loại vật liệu mới, tận dụng tối ña nguồn vật liệu tại chỗ, là một
hướng ñi cần thiết. Trên thế giới hướng ñi này với việc dùng công nghệ ñất gia cố bằng chất
kết dính vô cơ ñã ñược áp dụng ở nhiều nước. Về hiệu quả kinh tế: ở những vùng xây dựng xa
nguồn ñá, công nghệ này sẽ hạ giá thành từ 30 ñến 40% so với kết cấu móng ñá dăm cấp phối.
Chất kết dính có thể dùng là: vôi, xi măng, nhũ tương, nhựa ñường.
Ở Việt Nam, công nghệ ñất gia cố bằng chất kết dính vô cơ (ðGCBCKDVC) mới ñược
áp dụng thử ở Hà Nội, Hà Bắc, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Hưng bằng các thiết bị cơ giới
trong nông nghiệp như máy cày, máy phay ñất. Từ 1995, chiếc máy chuyên dùng ñầu tiên
ñược áp dụng ở Hà Tây là máy BOMAG 300 ml do CHLB ðức sản xuất. Máy này thực hiện
việc: cày vỡ và băm nhỏ ñất, trộn ñất với chất kết dính (vôi bột), còn việc tưới nước, san, ñầm
lèn hỗn hợp thì dùng xe tưới, máy san, lu bánh thép.
Sơ ñồ công nghệ chung về ðGCBCKDVC như sau:
3. Trộn và làm
2. Rải chất kết dính ẩm hỗn hợp
Theo trình tự công nghệ trên, các hãng máy thi công lớn trên thế giới như: Catepillar
(Mỹ), Bomag, Wirtgen (ðức); Sakai, Niigata (Nhật)... và Liên Xô (cũ) ñều chế tạo các loại
máy thực hiện từng nhóm công việc phù hợp theo sơ ñồ trên.
Tùy theo thiết kế do các hãng chế tạo ra, mà một máy có thể chỉ làm 1 trong các
nguyên công trên, cũng có thể làm 1 số hoặc hầu hết các nguyên công ñó. Ví dụ:
a)
I II
b)
c) d) e)
- Theo kết cấu lưỡi phay: có loại lưỡi cắt cứng, lưỡi cắt liên kết bản lề và loại lưỡi cắt
ñàn hồi.
- Theo cách thức dẫn ñộng quay cho rôto: có loại dẫn ñộng cơ học và dẫn ñộng thủy lực.
13.2.2. Các thông số cơ bản của rôto phay ñất
ðường kính rôto: 600 - 1350 mm Chiều rộng lưỡi phay: 40 - 125mm
Chiều dài: 1600 - 2500mm Số dãy lưỡi phay: 12 - 30
Số vòng quay: 150 - 500 v/phút Số lưỡi phay trên 1 dãy: 2,3,4
Số lưỡi phay: 24 - 60 Góc cắt ñất: 40o-70o
Góc giữa các lưỡi phay cạnh nhau: 12o-40o
Tốc ñộ cắt ñất: 8 - 14 m/s.
(tiếp tuyến ñầu mũi phay)
13.2.3. Truyền ñộng của máy phay ñất: Các máy hiện ñại dùng truyền ñộng thủy lực
có kết cấu gọn hơn các máy dùng truyền ñộng cơ học. Dưới ñây là 1 sơ ñồ ñộng kiểu truyền
ñộng cơ học của máy phay ñất D.350.
b)
a)
c)
d)
e)
Hình 13.4. Sơ ñồ và kết cấu bộ dẫn ñộng rôto phay
a) Sơ ñồ dẫn ñộng 1 phía, b) Sơ ñồ dẫn ñộng 2 phía, c) Sơ ñồ dẫn ñộng trung tâm, d) Kết
cấu dẫn ñộng rôto 1 phía bằng bánh răng, e) Kết cấu rôto ñược dẫn ñộng từ trung tâm.
1. Rôto; 2. Khung ñỡ; 3. Hộp truyền ñộng bánh răng nón; 4. Trục các ñăng;
5. Hộp truyền ñộng cuối; 6. Vỏ ñỡ trái; 7. Ổ bi ñỡ; 8. Nắp ổ; 9. Phớt chặn; 10. Bánh răng;
11. Vỏ ñỡ phải; 12. Hộp giảm tốc bánh răng trụ.
13.2.4. Phương án truyền ñộng thủy lực
Hầu hết các máy gia cố ñất dạng kéo theo của nhiều hãng sản xuất máy thi công nổi
tiếng như Wirtgen và Bomag (ðức), Niigata và Komatsu (Nhật) ñều sử dụng phương án
truyền ñộng thủy lực cho bộ công tác phay ñất. Một sơ ñồ truyền ñộng thủy lực ñiển
hình cho bộ phay ñất ñược mô tả theo hình 13.5 dưới ñây:
1
1
10
3
6 4
7 3
5
8 1
A
a)
B
2
B – B
1 5 6
4
b)
A
C – C
c)
Hình 13.6. Các hình thức liên kết dao phay - cắt với rôto.
1. Cổ trục bên trái; 2. Thân rôto; 3. Thân dao phay; 4. Dao cắt ñất; 5. Cổ trục bên phải; 6. Ống lót ñỡ trục; 7.
Trục dẫn; 8. Trục ñỡ; 9. Ống lót ñầu côngxon; 10. Giá ñỡ; 11. Chốt; 12. Bộ giảm chấn.
Liên kết dao cắt với thân dao phay của loại a) và b) thể hiện ở các hình cắt tương ứng.
Trục rôto phay ñược ñặt trên 2 gối ñỡ chính, 2 gối này tựa trên 2 vách bên của vỏ. Kết
cấu vỏ cần ñủ ñộ cứng vững và phải có tác dụng che chắn phần ñất bắn ra khi bị lưỡi cắt
phay nhỏ. Vỏ và rôto phay ñược gọi là bộ công tác - nó ñược liên kết với máy cơ sở theo
kiểu "treo bơi" hoặc "kẹp cứng" như môtả ở hình vẽ dưới ñây:
4
1
14 13 12 11
7
6
5
2 3
4
Hình 13.8. Máy phay ñất với ñầu kéo bánh xích
1. Sát xi ñầu kéo; 2. Xilanh nâng bộ công tác phay; 3. Dao phay; 4. Môtơ thủy lực hình sao;
5. Tấm chắn mềm phía sau; 6. Vách chắn bên; 7. Thanh treo nắp sau; 8. Cặp thanh treo vỏ
bộ phay; 9. Rôto phay; 10. Xi lanh ñiều chỉnh bộ phay; 11. Tấm bản lề; 12. Khung bản lề chính;
13. Bộ di chuyển xích; 14. Cabin ñầu kéo; 15. Buồng ñộng lực.
Hình 13.9.
a) b) Sơ liên kết bộ công tác và
máy cơ sở
c) d)
+ Nhóm I (hình 13.8 a): Bộ công tác treo rời trên khung
a) ñầu kéo bánh xích.
+ Nhóm II (hình 13.8b và c): Bộ công tác dạng bán kéo theo, ñầu kéo bánh xích có bộ di
chuyển phụ là xích hoặc lốp.
+ Nhóm III (hình 13.8 d): Bộ công tác trên khung máy cơ sở bánh lốp.
13.4.2. Các chỉ tiêu cơ bản của máy
− Các chỉ tiêu cơ bản gồm: Công suất N, chiều sâu và chiều rộng phay trộn (hxB), tốc ñộ
làm việc (V).
1
4
14 13 12 11
Máy phay trộn D391 có tốc ñộ làm việc v = 0,265 − 2,7 km/h, tốc ñộ di chuyển vo = 2,7
− 49 km/h, công suất ñộng cơ 300 ml, bề rộng vệt phay 2400 mm, chiều dày lớp phay 75 =
250mm; máy nặng 21 tấn.
− Khung máy cơ sở: là hệ kết cấu thép chịu lực trên ñó lắp ñặt ñộng cơ, các dầm phụ, bộ
di chuyển (xích hoặc lốp) hệ thống truyền lực. Trên khung dầm có lắp thiết bị công tác và các
thiết bị ñiều khiển cần thiết khác.
9
10
5
14
12
11
13
16
4
15
1
3
2
Hình 13.11. Máy phay trộn liên hợp, kiểu D391, (Nga)
1. Trục các ñăng dẫn ñộng; 2. Tay gạt; 3. ðộng cơ; 4. Stéc; 5. Nắp Stéc; 6. Dầm khung chính;
7. Xilanh; 8. Bánh sau; 9. Khung treo sau; 10. Máy trộn; 11. Máy băm; 12. Hộp số;
13. Máyphay; 14. Khung treo trước; 15. Bánh trước; 16. Vòi phun nước.
8 6
7
5
1 2
3 4
Hình 13.12. Bộ công tác của máy phay trộn ñất làm ñường cải tiến.
1. Rôto phay cứng (băm); 2. Rôto phay mềm; 3, 4. Máy trộn hai trục;
5. Vách sau; 6. Vỏ che; 7. Khung treo; 8. Dàn phun chất kết dính.
Các trục của rôto phay và máy trộn ñặt trên các gối ñỡ gá trên khung dầm có vỏ che 6,
khung treo 7, liên kết với hệ nâng hạ toàn bộ bộ công tác.
− Hệ thống ñịnh lượng và rải (phun) chất kết dính có ở tất cả các máy phay trộn. Khi
phun tưới nhựa và nước (ñể làm ẩm ñất), dùng hệ ñịnh lượng tự ñộng có thiết bị kiểm tra lưu
lượng và áp lực phun. Chất lỏng ñược cấp từ bồn chứa qua van, bơm, ống tưới.
− Thiết bị ñầm lèn: có 2 kiểu thường dùng là ñầm bàn rung ñộng hoặc 1 dãy các bánh lốp
tác dụng lực tĩnh bố trí trên trục có vệt ñầm dài bằng bề rộng vệt hỗn hợp. Thiết bị ñầm lèn
này chỉ có tác dụng ñầm lèn sơ bộ.
13.5. TÍNH TOÁN CƠ BẢN CÔNG SUẤT VÀ MÔMEN DẪN ðỘNG MÁY PHAY
TRỘN
13.5.1. Công suất cần thiết ñể dẫn ñộng 4 rôto bộ máy phay trộn
N = N1 + N2 + N3 + N4 + N5 (m.l) (13.10)
Trong ñó:
N1 − Công suất cần thiết cho rôto phay thứ nhất;
N2 − Công suất cần thiết cho rôto phay thứ hai;
N3 − Công suất cần thiết cho bộ máy trộn hai trục;
N4 − Công suất cần thiết ñể di chuyển máy;
N5 − Công suất cần thiết khắc phục ma sát hệ truyền ñộng.
− Cách tính toán công suất: N1 tính theo phương pháp tính máy phay ñất,
N5 tính theo cơ học máy cho hệ truyền ñộng, N3 tính theo phương pháp tính máy trộn 2 trục
(trình bày trong tài liệu [15]).
N1 . k1 N2k2 N3 . k3
M = M1+ M2 + M3 = 716,2 + + (kG.m)
η1 . n1 η2.n2 η3 . n3
(13.16)
Máy phay ñất làm ñường gia cố vôi của hãng BOMAG (nhìn từ phía sau)
CHƯƠNG 14
Dưới ñây chúng ta ñề cập ñến 4 loại thiết bị chính ứng với 4 loại hình sửa chữa số 2, 3, 4,
5 (ở bảng 14.2) theo các tên gọi tắt là:
− Máy bóc nguội BTN
− Máy bóc nóng BTN
− Máy tái sinh nguội BTN (máy tái sinh mặt ñường bê tông nhựa)
− Máy tái sinh nóng BTN (máy tái sinh BTN dùng nhiệt)
Loại hình sửa chữa số 1 ñược trình bày ở tài liệu [15].
14.2. MÁY BÓC NGUỘI BÊ TÔNG NHỰA
14.2.1. Giới thiệu chung về công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN bằng máy bóc
nguội BTN
1. Công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN theo phương pháp bóc nguội về nguyên tắc,
công nghệ này giống nhau ở nguyên công: "bóc nguội − rải mới − lu lèn" cho mọi trường hợp,
chỉ khác nhau ở công ñoạn xử lý số BTN bóc ra ở mặt ñường tùy theo khả năng xử lý (tái chế)
của mỗi ñơn vị thi công. ðiều này ñược mô tả như sau:
Hình 14.1. Sơ ñồ công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN bằng máy bóc nguội
a) Khi có trạm tái sinh BTN b) Không có trạm tái sinh BTN
1, 2, 3. Các nguyên công chính tại mặt ñường cần sửa chữa
Hiện tại ở Việt Nam ñang thực hiện theo sơ ñồ công nghệ b) vì khối lượng công việc còn
ít và chưa có trạm tái sinh BTN.
2. Ưu nhược ñiểm của công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN bằng máy bóc nguội.
− Không tôn cao mặt ñường nên không ảnh hưởng ñến cảnh quan ñô thị hoặc làm tăng tải
trọng mặt cầu có rải BTN.
− Sau khi rải thảm lớp mới thì chất lượng mặt ñường tốt như làm mới.
− Tận dụng ñược vật liệu cũ ñể tái sinh thành BTNN.
− Có thể bóc phá ñược lớp BTN có chiều sâu lớn hơn so với phương pháp bóc nóng.
− Mức gây ô nhiễm môi trường và cản trở giao thông ít hơn so với phương pháp bóc
nóng.
Tuy nhiên công nghệ này cũng có một số nhược ñiểm:
− Có tiếng ồn khi thi công.
− Chi phí cho việc thay thế các dao cắt khá lớn.
1 2
5
6
Hình 14.2. Cấu tạo trống phay của máy bóc nguội BTN.
1. Thân trống phay; 2. Dao phay; 3. Tấm hất vật liệu; 4. Thân dao; 5. Ụ lắp thân dao;
6. Mặt lắp với bộ truyền của môtơ thủy lực; 7. Mặt ñầu trống phay.
Thân dao phay 4 ñược cài vào ụ 5 và ñược giữ chặt bằng chốt nêm, tiện cho quá trình
thay thế dao phay. Tùy theo ñộ lớn của trống phay mà số dao phay cần có từ 40 ñến 200
chiếc. Khi máy bóc nguội làm việc liên tục 16 ñến 24 giờ (tùy ñiều kiện làm việc) thì phải
thay mới toàn bộ dao phay.
− ðường kính trống phay (tính ñến ñỉnh dao phay): D (mm)
− Chiều dài trống phay B (mm)
− Số lượng dao phay trên trống (chiếc)
− Số vòng quay trong 1 phút (v/ph).
2. Thiết bị chuyển tải vật liệu sau khi phay là bộ băng tải cao su lắp dọc theo trục máy.
Thông thường ở các máy nhỏ và vừa chỉ bố trí 1 băng tải, còn máy lớn bố trí 2 băng tải. Dẫn
ñộng cho băng tải là môtơ thủy lực gắn liền hộp giảm tốc. Dải băng cao su có cấu tạo liền
và có gân chữ "V" trên bề mặt ñể tăng khả năng vận chuyển. Khung băng có kết cấu hình
hộp và có dạng gãy khúc (cứng hoặc liên kết bản lề ñiều chỉnh góc gãy khúc bằng xi lanh
thủy lực). Băng tải ñược treo bởi hệ xi lanh − cáp thép và có thể nâng lên hạ xuống, quay
phải − trái trong phạm vi ≤ 20o.
Hướng thi công chính là hướng di chuyển máy bóc nguội, xe vận chuyển vật liệu bóc ra
cần di chuyển cùng tốc ñộ và theo hướng máy ở trạng thái lùi hoặc tiến của xe theo hình 14.3
dưới ñây:
v v
Hình 14.3.
a) Máy tiến theo chiều thuận (ôtô ñi trước);
v vv
Hình 14.3b.
b) Máy tiến theo chiều nghịch (ôtô ñi sau)
1 2 3 4 5
3. Tốc ñộ cắt v
Tốc ñộ cắt v (m/ph) phụ thuộc vào bề rộng vệt cắt B (mm) và chiều sâu cắt h(mm) theo
tỷ lệ nghịch. Khoảng tốc ñộ thường dùng là v = 0,5 ÷ 6 (m/ph) trong khi theo thông số thiết kế
của máy là v = 0 − 36 (m/ph).
14.2.4. Cấu tạo chung của máy bóc nguội di chuyển bánh lốp
ðến nay trên thế giới có một số hãng chế tạo máy bóc nguội mặt ñường BTN, như:
WRITGEN (ðức), KOMATSU (Nhật) DRESSER (Mỹ)... với các loại máy có công suất từ
dưới 20kW ñến 595 kW và bộ di chuyển là bánh lốp hoặc bánh xích. Dưới ñây là cấu tạo
chung của máy bóc nguội cỡ vừa di chuyển bánh lốp SP780 do hãng DRESSER chế tạo:
8 9
10 11
17493
19 18 17 16 15 17722
14 13 12
31455
4
Hình 14.4. Cấu tạo chung của máy bóc nguội mặt ñường BTN-SP 780.
1. Buồng ñộng lực; 2. Cabin ñiều khiển; 3. Khung treo bộ công tác; 4. Xilanh nâng hạ trống phay; 5. Xi lanh
treo ñuôi băng tải; 6. ðuôi băng tải; 7. Xi lanh nâng hạ thân băng tải; 8. Xilanh ñầu băng tải; 9. Thân băng tải; 10.
ðầu băng tải; 11. Môtơ thủy lực dẫn ñộng băng tải; 12. Bánh lái; 13. Trụ khung chính; 14. Khung hộp trống
phay; 15. Trống phay; 16. Bộ truyền thủy lực dẫn ñộng trống phay; 17. Xi lanh giữ trên trống phay; 18. Xi lanh giữ
dưới trống phay; 19. Bánh xe chủ ñộng.
Hãng và Công
Chiều ngang làm Chiều sâu làm Trọng
nước sản Kiểu loại suất
việc (mm) việc 1 (mm) lượng (T)
xuất (kW)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
WRITGEN
300C 300 0 − 40 17,7 2
(ðức)
Với một máy bóc nguội mặt ñường BTN, ta còn phải biết các thông số kỹ thuật khác có
liên quan ñến quá trình khai thác, vận chuyển và phục vụ kỹ thuật. Ví dụ máy SP 780:
− ðộng cơ: Diezel 6V 92 TA − 6 xi lanh. 269 kW
− Truyền ñộng: Thủy lực, tự ñộng
− Tốc ñộ (km/h): 5 cấp tốc ñộ 0 − 4,7; 0 − 8,4; 0 − 14; 0 − 24; 0 − 39
− Bộ công tác: ðường kính bao D = 930 mm
Chiều dài bộ phay: L = 1981 mm
Vận tốc khi phay: v = 0 − 36 m/phút
− Kích thước bao:
Số răng phay cacbit: 135 răng
D × R × C = 7506/14554 × 2432 × 3048/4505
14.3. CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA MẶT ðƯỜNG BTN BẰNG DÀN THIẾT BỊ
DÙNG NHIỆT (MÁY BÓC NÓNG)
14.3.1. Giới thiệu chung
14.3.1.1. ðặc ñiểm của công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN bằng máy bóc nóng
ðây là công nghệ hiện ñại, ñược áp dụng ở nhiều nước, nó có ưu ñiểm là:
− Tận dụng ñược nguyên liệu cũ từ lớp bê tông nhựa bóc ra.
1 2 3
4 5 10
h
h
3 2 1
Hình 14.7. Dây chuyền các máy tái sinh mặt ñường
1. Xe bồn, chứa nhựa nóng; 2. Máy tái sinh mặt ñường;
3. Xe lu bánh thép; 4. Ống cấp nhựa; 5. Thanh liên kết với máy.
Công nghệ sửa chữa mặt ñường BTN dùng máy tái sinh như trên chỉ phù hợp cho các
cung ñường khổ hẹp, chịu tải trọng nhỏ.
Hình 14.8.
Cấu tạo chung của
máy tái sinh BTN
1. Thùng quay trộn;
2. Nắp trên;
3. Khung máy;
4. Tủ ñiện;
5 5. Bảng ñiều khiển;
6. Vỏ máy;
7. Ống dẫn khí gaz;
8. Máng xả hỗn hợp;
9. Van ñiều chỉnh ngọn lửa;
10. ðầu ñốt.
7 6
8
1 2 3
Hình 14.11.
Sơ ñồ hệ thống
thùng quay
1. Vỏ thùng quay;
2. Vành lăn ñỡ thùng;
3. Bộ truyền xích;
4. Trục ñỡ thùng;
4
5. Gối ñỡ trục;
5
6. Mô tơ thủy lực;
7. Con lăn ñỡ vành thùng quay.
6
7
4 9
10
3
11
12
2
13
1
14
14.5.3. Hệ thống thủy lực máy tái sinh BTN của hãng ASTEN COOK
Hệ thống này có 2 nhiệm vụ: Quay và nghiêng thùng trộn. Các phần tử của hệ thống
ñược thể hiện trên hình 14.11.
Trong hệ thống này, cặp xi lanh thuỷ lực 12 ñược bố trí ở hai bên thùng quay, mô tơ thuỷ
lực quay thùng 13 ñược gá trên giá ñỡ phía sau thùng quay.
11
10
8
9
6 5
14 4
16
15 2
17
2. Chuẩn bị vật liệu (các mảng ðào bóc ra từ mặt ñường bêtông
bêtông nhựa). nhựa bị hỏng.
4. ðốt nóng ñể tái sinh bêtông nhựa Hai bép ñốt dùng khí ga (trên máy
nguội thành BTNN. Asten cook).
CHƯƠNG 15
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THI CÔNG CƠ GIỚI
ðƯỜNG SẮT VIỆT NAM
15.1.3. Phương hướng phát triển của ngành ñường sắt Việt Nam
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ 8 ñã ñề ra mục tiêu ñến năm 2020 là: "Tiếp tục nắm vững
2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước".
ðể thực hiện ñược các mục tiêu trên thì cần phải tăng cường việc xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, trong ñó ñặc biệt phải kể ñến vận tải ñường sắt, nó cần ñược
củng cố và nâng cấp mạng ñường sắt hiện có.
15.1.3.1. Về mạng lưới cơ sở hạ tầng ñường sắt
Mạng lưới ñường sắt không thể sắp ñặt tùy ý của ngành ñường sắt mà phải nằm trong
chiến lược chung của nền kinh tế, xã hội, quốc phòng của ñất nước, nhằm mục ñích ñưa nền
kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển ñể trở thành nước công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Muốn vậy mạng lưới ñường sắt và cơ sở hạ tầng của nó phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
− Thỏa mãn tối ña nhu cầu vận chuyển của nền kinh tế và xã hội với tốc ñộ phát triển
nhanh.
− Trong một thời gian ngắn nhất có thể ñuổi kịp trình ñộ của ñường sắt các nước tiên tiến
trong khu vực.
− An toàn chạy tầu và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiên tiến.
Về phương hướng phát triển có thể chia ra thành các giai ñoạn:
* Giai ñoạn những năm 2000:
ðây là thời kỳ cơ bản mang tính chất quyết ñịnh ñối với ngành ñường sắt, vì:
− Phải thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu và làm ăn thua lỗ triền miên.
− Tạo cơ sở vật chất và khả năng phát triển ở các giai ñoạn sau.
− Tạo ra các mối quan hệ trong liên doanh, liên kết với các nước trên thế giới và trong
khu vực. Vì vậy phải từng bước củng cố và nâng cấp mạng lưới ñường sắt và cơ sở hạ tầng
hiện có như sau:
+ Thống nhất khổ ñường sắt 1000mm, muốn vậy phải giải quyết:
+ Bóc 280,2 km ñường lồng ở các ñoạn: Yên Viên, Lưu Xá, Gia Lâm, ðồng ðăng và
Khúc rồng − Lưu Xá chỉ ñể ñường 1000mm.
− Chuyển 195,6 km ñường 1435 thành 1000 ở các ñoạn Kép − Hạ Long, Kép − Khúc
Rồng.
− Củng cố và nâng cấp ñường sắt hiện có, ñặt ưu tiên trước hết là tuyến, Hà Nội − Sài
Gòn, tuyến Hà Nội − Lào Cai tiếp theo là các tuyến Hà Nội − Hải Phòng, Hà Nội − ðồng
ðăng.
10. Máy chèn ñá và hiệu chỉnh ñường ray 08-8GS của Cộng hòa Áo.
Khi xây dựng mới tuyến ñường sắt hoặc ñại tu tuyến cũ có chiều dài ñáng kể, người ta
dùng tổ hợp các máy và thiết bị chuyên dùng tạo thành một tổ máy hoạt ñộng theo dây
chuyền, nhờ ñó mà năng suất và chất lượng công trình ñược tăng lên rất nhiều.
Một trong các tổ hợp máy ñiển hình ñược dùng khi thi công tầng trên ñường sắt là tổ máy
ñặt cầu ray. Ví dụ: Ở Pháp dùng tổ hợp (I) gồm ñoàn tàu có toa xe chuyên dùng chở cầu ray
và máy ñặt ray kiểu khung thủy lực PTH 350 hoặc MPR. Ở Liên Xô cũ, sử dụng có hiệu quả
tổ hợp (II) ñoàn tàu có toa xe chuyên dùng chở cầu ray và cần trục ñặt ray kiểu Platốp kí hiệu
YK 12,5; YK 25 hoặc YK 25/21; cùng cần trục chuyên xếp dỡ cầu ray ñể cấp cho toa xe
chuyên chở cầu ray.
Dạng (I) là tổ hợp các máy ñặt ray không hoàn chỉnh, trong ñó thiết bị ñặt ray là loại
không hoàn chỉnh có khung thủy lực ñặt ray hoặc cầu ray; máy kéo bánh xích lắp khung ñặt
ray; thiết bị ñặt ra kiểu cần ñảo...
Dạng (II) là tổ hợp các máy ñặt ray hoàn chỉnh, trong ñó các máy ñặt ray là loại hoàn
chỉnh, ñiển hình là các máy ñặt ray thuộc họ Platốp. Có 2 dạng trong họ máy này là loại A (có
thể ñặt các chồng ray trên sàn toa mỗi chồng ray từ 6−8 cầu ray), loại B (không chở một cầu
ray nào trên sàn toa. Loại A có lợi về thời gian rải cầu ray nhưng kết cấu thép rất cồng kềnh,
trong quá trình làm việc phải thay ñổi chiều cao trụ ñỡ dàn.
Việc dùng tổ hợp I hay II phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện ñịa hình và khối lượng thi
công loại II cần ñịa hình thuận tiện, ít cầu hầm. Cả 2 loại ñều chỉ thuận tiện khi làm mới tuyến
ñường, còn khi ñại tu chỉ tiện lợi khi có tuyến ñường ñôi.
16.2. TỔ HỢP CÁC MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG ðẶT CẦU RAY DẠNG
HOÀN CHỈNH
Dây chuyền cơ giới hóa ñồng bộ các công ñoạn của công tác ñặt − rải cầu ray, bao gồm:
a) Công ñoạn xếp cầu ray từ bãi lên toa xe bằng cần trục chuyên dùng dạng công xon
hoặc các máy nâng − xếp dỡ khác.
b) Vận chuyển cầu ray từ kho bãi ñến tuyến thi công theo 1 trong 3 phương án.
+ Phương án 1: dùng toa xe tự hành có ñộng cơ kéo − ñẩy.
+ Phương án 2: dùng ñầu máy ñể ñẩy ñoàn toa xe chở ray.
+ Phương án 3: kết hợp cả toa xe tự hành và ñoàn toa xe có ñầu máy.
c) Chuyển tải chồng ray sang máy ñặt ray và tiến hành ñặt ray.
Có thể mô tả nội dung trên qua hình vẽ dưới ñây:
6
b)
c)
Hình 16.1. Mô tả các công ñoạn của dây chuyền các máy
và thiết bị ñặt cầu ray dài 25m.
a) Công ñoạn xếp chồng ray lên sàn toa; b) Công ñoạn chuyển chồng ray
ñến công trường; c) Công ñoạn chuyển tải chồng ray và ñặt ray.
1. Cần trục xếp ray lên toa; 2. Toa xe chở cầu ray (dài 12,4m); 3. Thanh nối 2 toa xe với nhau;
4. ðầu máy ñẩy ñoàn tàu; 5. Toa xe tự hành; 6. Máy ñặt ray hoàn chỉnh
CR1 − chồng ray ở bãi − CR2 − chồng ray trên toa ñã chằng buộc.
Trên hình 16.1 mô tả công ñoạn và các máy - thiết bị của dây chuyền chuyển tải − ñặt
cầu ray dài 25m, nên ở công ñoạn a) cần có cần trục xếp ray có tầm với lớn, trên có 2 xe con
mang hàng và mỗi cặp toa xe 12.4m chỉ xếp ñược một chồng ray. Ở công ñoạn b) cần có ñầu
máy ñiện kéo cỡ lớn thì việc chuyển chở các chồng ray mới có hiệu quả; mỗi ñoàn tàu có thể
chở tới 1,5 ngàn mét dài cầu ray. Ở công ñoạn c) thường dùng máy ñặt ray YK 25/21 có tầm
với và sức nâng lớn.
Khi rải cầu ray dài 12,5m thì mỗi chồng ray sẽ nằm riêng trên 01 toa xe số 2 và ở công
ñoạn c) chỉ dùng một toa xe tự hành 5 và máy ñặt ray nhẹ hơn (loại YK 12,5 hoặc YK 25/9) là
phù hợp.
Tổ hợp các máy chuyển − ñặt ray kiểu này tuy là hoàn chỉnh − năng suất cao (ñã ñược
dùng rất tốt trên tuyến Baican − Amua ở Liên Xô cũ những năm 70 của thế kỷ 20), nhưng
hiệu quả kinh tế còn bị hạn chế vì quá cồng kềnh.
16.3. TỔ HỢP CÁC MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG ðẶT CẦU RAY DẠNG
CHƯA HOÀN CHỈNH
ðiểm khác chủ yếu của dạng tổ hợp thiết bị này so với dạng hoàn chỉnh là ở công ñoạn c:
công ñoạn chuyển tải chồng ray và ñặc biệt là khác ở máy ñặt cầu ray. Trên thế giới, khi xây
dựng ñường sắt, người ta ñã vận dụng các phương án thuộc dạng này như sau:
1 2
a)
5
v
b)
Hình 16.2. Tổ máy và thiết bị ñặt cầu ray bằng cần trục
a) Công ñoạn chuyển cầu ray ñến vị trí ñặt ray; b) Công ñoạn cẩu và ñặt cầu ray;
1. ðầu máy xe lửa; 2. Toa chở cầu ray; 3. Chồng ray trên toa;
4. Cần trục ñặt ray; 5. Cầu ray ñang ñược hạ xuống nền.
Khi cẩu hết các mảng cầu ray trên toa xe sát cần trục nhất thì dùng cáp kéo chồng ray
trên toa xe kế tiếp sang sàn toa ñã hết cầu ray − nhờ sức kéo của cần trục (loại ñặt trên ñường
sắt).
− Trường hợp ñịa hình cho phép, tức là có tuyến ñường ôtô kể cả ñường tạm chạy song
song với tuyến thi công ñường sắt và không gian xung quanh không cản trở, có thể dùng cần
trục ôtô di chuyển trên ñường tạm ñể ñặt cầu ray. Khi này việc di chuyển ñoàn toa chở cầu ray
là nhờ ñầu máy còn cần trục ôtô thì tự di chuyển cùng chiều với ñoàn tàu.
− Phương án 1 ñược áp dụng khi thi công tuyến mới có chiều dài dưới 100 km (trên thế
giới), ở Việt Nam nếu thi công theo phương án này có thể cần tuyến dài 20 − 30 km.
b) Phương án 2: Dùng máy ñặt ray kiểu cần ñảo.
Loại máy này ñã ñược chế tạo và sử dụng ở ðức (Cộng hòa dân chủ ðức trước ñây).
Máy có thông số chính sau:
− Tải trọng nâng Q = 10 tấn.
− ðặt ray có chiều dài dưới 30 m.
− Kết cấu thép dạng dàn có 2 ñầu conxon, trụ quay ñảo ở giữa.
− Chiều dài kết cấu dàn: 46,3 mét.
− ðộ quay ngang về 2 phía của dàn (cần) ñảo: ± 1,7 mét.
− Năng suất ñặt cầu ray: 1300 m/h.
8 1
Hình 16.3. Cấu tạo chung của máy ñặt ray kiểu cần ñảo
1. Sàn toa xe có lắp các bộ máy; 2. Giá chuyển tự hành; 3. Ổ ñỡ dàn có trục tựa quay ñảo;
4. Cặp trụ ñỡ − nâng − ñảo dàn; 5. Dàn kết cấu thép (cần ñảo) nâng − chuyển cầu ray;
6. Bộ kẹp cầu ray − di chuyển trên dàn; 7. Bộ tời cáp di chuyển cầu ray; 8. Nguồn ñộng lực
và các cơ cấu khác.
ðể nâng cầu ray lên ở vị trí nâng: dịch máy về phía toa chở chồng cầu ray; ñẩy nâng dàn
− nghiêng ñầu A của dàn ñể dàn kẹp 6 tiếp xúc với cầu ray ở các vị trí liên kết, kẹp cầu ray
vào dàn kẹp; nghiêng dàn về phía ñối diện rồi kéo tời ñưa dàn 6 cùng cầu ray về phía trái.
ðể hạ cầu ray xuống nền: nghiêng ñảo dàn 5 theo chiều quay ngược kim ñồng hồ ñến khi
cầu ray tiếp xúc với nền, chỉnh lựa ñể nối nó với cầu ray trước nó bằng lập lách. Quá trình cứ
thế lặp lại.
Khi hết chồng ray trên toa ở sát máy thì kéo chồng ray ở toa kế tiếp nó sang sàn toa ñó ñể
tiếp tục ñặt ray. Nhờ có ñộ quay ngang về 2 phía của ñầu mút dàn mà việc ñặt ray khi vào
ñường cong vẫn ñược thực hiện dễ dàng. Máy có kích thước dài nên chỉ phù hợp khi thi công
trên tuyến ít ñường vòng và có ñịa hình 2 bên không cản trở.
16.4. MÁY ðẶT RAY CHUYÊN DÙNG YK 25
16.4.1. ðặc ñiểm chung và ñặc tính kỹ thuật cơ bản
a) YK 25 là một trong 3 loại máy ñặt ray chuyên dùng kiểu Platốp, ñược sử dụng rộng rãi
nhất ở Liên Xô cũ, cả trong xây dựng tuyến mới và ñại tu ñường sắt. Nó ñặt ñược các cầu ray
dài 25m với tà vẹt gỗ hoặc tà vẹt bê tông, nhờ có bộ tời nâng ñược tới 9 tấn.
Nguồn ñộng lực của YK 25 là ñộng cơ diezel 1D6 có công suất 150 ml, máy phát ñiện
PH 750 công suất 100 kW nối với ñộng cơ bằng khớp nối, có 2 bộ tản nhiệt dùng quạt gió.
Một thiết bị truyền lực dùng ñể di chuyển máy (cần trục), còn một hệ thống khác thì dẫn ñộng
cho các cơ cấu của thiết bị cần trục. Khi cần tạo ra lực kéo lớn, ví dụ khi cần dịch chuyển
(kéo) chồng ray nặng (từ toa xe chuyên dùng sang sàn cần trục), thì cả hai nguồn lực dùng ñể
kéo chung.
Dàn kết cấu thép của cần trục có mặt cắt ngang dạng tam giác, mặt dưới của dàn có
khung thép hình dùng làm ñường lăn di chuyển cho xe con mang cầu ray. Khung dàn tựa trên
bốn trụ thủy lực có gân tăng cường, nhờ ñó có thể nâng hạ dàn lên xuống (trong phạm vi
chiều cao ñịnh trước) và ñỡ 2 ñoạn dàn công xon phía trước và phía sau. Với kết cấu dàn dài,
Ở máy YK−12,5 và YK−25 các trụ ñứng của khung cẩu có thể nâng lên hạ xuống ñể khi
máy lữ hành thì kích thước bao của máy phù hợp với ñộ tịnh không; ñộ cao thấp của trụ nâng
hạ ñược tính toán sao cho trên toa của nó có thể ñặt ñược chồng cầu ray gồm 5−10 chiếc tùy
thuộc vào cao ñộ của mỗi chiếc. Trên ñường sắt ñiện khí hóa, do dây quẹt (cấp ñiện) có cao
ñộ giới hạn nên nâng hạ dàn cẩu cũng có giới hạn − do ñó số cầu ray chất trên toa không vượt
quá 6 cầu ray. Trụ khung cẩu do các xi lanh thủy lực 12 nâng hạ. Máy YK−25 có dầm cẩu có
thể chạy dọc trục của nó; ở trạng thái lữ hành nó nằm cân ñối trên khung cẩu − khi làm việc
nó chạy vươn ra phía ñặt ray. Vì vậy loại máy này có thể làm việc theo phía nào cũng ñược.
Dầm cẩu chạy dọc do tời kéo.
Mỗi máy ñặt ray có 2 xe con cẩu hàng (2) với ụ móc câu ñòn gánh (5) ñược treo trên xe
cẩu phía dưới dầm cẩu. Máy YK−12,5 có 2 xe − mỗi xe con cẩu hàng chạy treo trên một
ñường chạy riêng; xe này mang cầu ray ñi ñặt (hạ) xuống thì xe kia chạy ngược lại lấy cầu ray
tiếp theo. Mỗi xe cẩu có thợ ñiều khiển riêng.
Máy YK−25 cẩu ray 25m thì dùng 2 xe cẩu chạy treo trên một ñường chung và cần 1
người ñiều khiển ngồi ở ca bin (14). Có một loại móc câu ñòn gánh móc cầu ray theo 3 ñiểm
cho phép giảm cự ly của 2 xe cẩu và tự ñộng hóa móc cẩu.
Ụ móc câu (10) − xem hình 16.5 ñược nâng hạ bằng tời nâng gồm trống (3), ñộng cơ (8)
và giảm tốc. Một ñầu cáp tời nối với ụ móc câu, ñầu kia nối với ụ lò so. Nếu tải trọng nâng
vượt quá sức nâng cho phép thì ụ lò so ñàn hồi tác ñộng ngắt mạch ñiện nguồn cho ñộng cơ
ñiện.
Tời nâng có hãm 4, khi ñộng cơ chạy thì hãm mở, khi dừng thì hãm ñóng ñể chống rơi
hàng.
Xe cẩu chạy dọc dầm bằng tời có trống (7), ñộng cơ (5) và giảm tốc (6). Khi trống quay
theo chiều nào ñó, một nhánh cáp sẽ tởi ra, nhánh cáp kia cuốn lại làm hướng di chuyển của
xe cẩu 9 có thể ñổi chiều dễ dàng. Ngoài mút dầm cẩu có ñặt công tác hạn vị − tránh cho xe
cẩu ñi quá cự li cho phép. Trên máy YK−12,5 mỗi xe cẩu có tời nâng và tời kéo riêng, trên
các máy khác thì hai tời này hoạt ñộng ñồng thời.
Trên máy ñặt ray bố trí 2 máy phát ñiện: một máy cấp ñiện cho các ñộng cơ của tời kéo
cầu ray, tời kéo xe cẩu, máy bơm thủy lực, cơ cấu nâng hạ dầm cẩu; còn máy phát thứ hai thì
cấp ñiện cho ñộng cơ di chuyển toa.
16.5. TÍNH TOÁN MÁY ðẶT RAY (cần trục ñặt cầu ray YK)
16.5.1. Tính toán ổn ñịnh dọc của cần trục ñặt ray kiểu YK
− ðộ ổn ñịnh dọc ñược xét trong ñiều kiện: cầu ray cuối cùng ñược ñưa ra xa nhất, trên
toa sàn của máy không còn cầu ray nào. Các tải trọng tác dụng Pi và cánh tay ñòn tương ứng li
ñược mô tả
theo hình
l7
16.6 l6 dưới
l5 a3
ñây: l8 a2
l1 l4 a1
l12
p p4 p1 p2 p
p p p2 9 p p p11 p8 p5 p6 p7 3
1 3 12 4 h p5
2
h1
α
l3 l13 b
D N
16.6. TÍNH TOÁN SỨC KÉO DI CHUYỂN TOÀN BỘ TỔ MÁY ðẶT RAY
Lực kéo di chuyển của toàn bộ máy trong quá trình làm việc phải thắng các lực cản di
chuyển. Nếu gọi ST là lực kéo, WC là tổng lực cản, thì phải có:
5
ST ≥ WC, WC = ∑ Wi (16.1)
i =1
Trong ñó:
*) W1 − lực cản di chuyển ñoàn tàu, ñược tính bằng:
W1 = (Gmt + Gct) . ωo (kG) (16.2)
Với Gmt − trọng lượng toa sàn chở ray,(T);
Gct − trọng lượng cần trục hoặc toa tự hành có cả chồng ray trên nó (T);
ωo − lực cản riêng ñoàn tàu, ñược tính theo công thức.
Lực này xét khi khởi ñộng ngay trên ñường dốc với ñộ dốc i
*) W5 − lực cản kết hợp khi kéo căng các chồng ray
GCR
W5 = D (f.d + 2k) β (kG) (16.6)
Trong ñó:
− GCR (kG): trọng lượng các chồng ray ñược kéo dịch chỗ sang cần trục.
− f = 0,02 − 0,04: hệ số ma sát trong các ổ của hệ các con lăn chuyển tải.
− k = 0,05 − 0,1 (cm): hệ số ma sát trượt của ray trên con lăn.
− β ≈ 1,5 − hệ số tính ñến ma sát của ñường ray với gờ bánh xe con lăn.
Như vậy: Tổng lực cản ñoàn toa của máy ñặt ray là:
Wc = W1 + W2 + W3 + W4 + W5
Nếu không kéo kết hợp các chồng ray thì W5 = 0.
16.7. TOA XE CHUYÊN DÙNG CHỞ CẦU RAY
Trong tổ hợp các máy ñặt ray hoàn chỉnh và cả tổ hợp các máy ñặt ray không hoàn chỉnh
ñã trình bày thì các toa xe chuyên dùng có nhiệm vụ chuyên chở, cung ứng các cầu ray tới các
máy ñặt ray, ñồng thời tham gia vào công tác ñiều ñộ ñoàn tàu trên tuyến và ở ga lập tàu
(nhận cầu ray).
Tùy theo yêu cầu mà người tổ chức ñiều hành ñội máy có thể sử dụng các loại toa chở
ray cho phù hợp.
17.1.1. Công dụng: Các thiết bị rải ñá có nhiệm vụ chuyên chở ñá ñủ tiêu chuẩn
nền balat ñến tuyến ñường sắt cần bổ xung ñá, thay rải thêm mới hoặc rải mới hoàn toàn,
lượng ñá ñó xuống nền ñường sắt theo yêu cầu thi công. Các thiết bị này là các loại toa
xe di chuyển trên ñường sắt từ mỏ ñá ñến tuyến thi công.
a) Theo công dụng của toa xe, có các loại: toa xe không chuyên dùng (loại ñáy bằng,
thành thấp hoặc thành cao), toa xe chuyên dùng chở ñá (loại ñáy nghiêng một phía, ñáy
nghiêng hai phía và loại có thiết bị nâng − mở ñáy − sàn toa xe).
b) Theo yêu cầu ñổ rải ñá, chia thành: loại toa xe ñổ rải 1 phía, loại ñổ 2 phía, loại rải
ñược cả 2 phía và ở giữa tuyến ñường.
− Toa xe dùng tay mở cửa xả ñá (loại ñáy nghiêng 2 phía) là toa xe xả ñá bằng sức người
hoàn toàn, loại này cần ñứng tại chỗ trong quá trình xả ñá.
− Toa xe tự xả ñá nhờ thiết bị lật nghiêng sàn hoặc mở sàn − ñáy; hai loại này có thể vừa
xả ñá vừa ñược ñầu máy ñẩy di chuyển với vận tốc ≤ 4 km/h.
Khi dùng các toa xe tự xả ñá thì giá thành dỡ 1 tấn ñá giảm khoảng 10 lần và thời gian dỡ
ñá giảm tới vài chục lần so với dùng hoàn toàn sức người.
Ở Việt Nam thường dùng loại toa xe ñáy nghiêng 2 phía, mở cửa bên bằng tay ñể ñá
tự chảy xuống nền (loại toa xe của Ấn ðộ). So với các nước tiên tiến, công tác thay ñá cũ
hoặc rải ñá mới của nước ta còn lạc hậu và năng suất lao ñộng thấp.
2 1 A
Hình 17.1.
1. Khung sàn toa xe; 7
2. Giá chuyển hướng;
T
3. Phanh tay;
4. Bản lề cánh cửa;
(T) (P)
5. Cánh cửa bên;
6. Tay mở khóa cửa;
7. ðáy nghiêng; A−A
8. Vách khung toa xe cố
ñịnh.
Toa xe loại này có sức chở từ 20 tấn ñến 30 tấn, dễ sử dụng và chi phí ñầu tư không quá
cao.
d) e) g) h)
Hình 17.3.
a) Hình dáng chung; b) Trạng thái vận chuyển; c) Xả 2 bên hông; d) Xả giữa ñường ñôi; e) Xả toàn bộ
mặt ñường; g) Xả giữa ñường ray; h) Xả xuống lề.
Toa rải ñá là toa trần 4 trục, 2 ñầu toa là vách nghiêng dốc 45o. Trong toa có 2 phễu, có 4
cửa ñáy (4) và (5) - xem hình 17.3. Ở trạng thái vận chuyển ñáy phải ñóng bằng cơ cấu thanh
ñiều khiển nhờ xi lanh hơi ép, ñáy tựa lên 3 dầm dọc (6). Mỗi bên cửa ñáy (4) và (5) ñược
ñiều khiển bằng các xi lanh riêng biệt. Vách hông toa 2 bên (1) và (2) cũng ñược ñóng − mở
bằng các xi lanh riêng biệt − ñộc lập.
Toa rải ñá có 3 dầm dọc (6), 2 vách bên (1) có thể ñóng mở. Khi mở, vách toa ngả xuống
ñường thấp ñến 15 cm so với ñỉnh ray ñể chắn ñá rơi vãi vào ray. Chiều rộng ñáy giữa xả ñá
phải hạn chế ñể khi mở, ñá cũng không tràn vào ray và luôn thấp hơn các dải ñá khác. Hai bên
vách toa có thước ño mức (3) và kim chỉ báo (7) ñể theo dõi mức xả ñá. Kíp thợ phục vụ gồm
2 người, có nhiệm vụ ñiều khiển rải ñá và theo dõi áp lực khí nén.
a) b) c)
Hình 17.4. Sơ ñồ xả ñá
a) Nạp ñá, cửa xả ñóng; b) Mở cửa xả ñá; c) Rải ñá theo lớp ñầy ñủ.
1 − sinϕo ϕo
k= = tg2 45o −
1 + sinϕo 2
Từ các áp lực pháp tuyến Pn và tiếp tuyến Pτ, có thể xác ñịnh ñược hợp lực pháp tuyến
P n và hợp lực tiếp tuyến P τ cũng như ñiểm ñặt của chúng như sau:
Giữa các ñiểm mép ngoài trên bề mặt của cửa nắp, luôn tồn tại giá trị của áp lực pháp
tuyến Pn theo các quy luật có thể xác ñịnh ñược như các biểu ñồ − ñường cong − từ ñó xác
ñịnh ñược hợp lực P n của Pn* do khối ñá tác dụng lên nắp, và ñiểm ñặt của lực ñó.
ðiểm ñặt của lực P n : ñặt ở bề mặt của nắp và khoảng cách của nó ñến trục quay của
nắp ñược chọn sao cho lực ñi qua trọng tâm của biểu ñồ áp lực pháp tuyến.
P τ = P*τ . F (kG)
Với: P*τ là áp lực tiếp tuyến trung bình của khối ñá trên nắp, bằng trung bình số học
của áp lực của các ñiểm trên bề mặt (kG/cm2), hợp lực P τ của áp lực tiếp tuyến hướng dọc
theo bề mặt phía dưới của nắp và có ñiểm ñặt xác ñịnh tương tự như ñối với P n .
CHƯƠNG 18
MÁY CHỈNH SỬA ðƯỜNG VÀ CHÈN ðÁ BALAT
18.2. CẤU TẠO VÀ HOẠT ðỘNG CỦA MÁY CHÈN ðÁ CHUYÊN DÙNG
−2
SPM−
18.2.1. ðặc ñiểm của máy
SPM-2 là loại máy tự hành trên ñường sắt, dẫn ñộng ở dạng kết hợp cơ - ñiện - thủy lực,
phương pháp chèn ñá kết hợp vừa ép vừa rung nên máy này cho năng suất và chất lượng chèn ñá
khá cao − có thể chèn 50 tà vẹt/h trên nền ñá balat. Máy ñược trang bị 01 tổ máy phát ñiện
AB−8J230 công suất 8 kW ñể dẫn ñộng cho 8 bộ tay chèn dùng ñiện kiểu ESP−3 công suất mỗi bộ
là 0,25 kW. Các bộ tay chèn ñược lắp trên 1 khung thép có thể nâng lên hạ xuống nhờ cơ cấu
chuyên dùng với bộ dẫn ñộng thủy lực. Trên máy còn có ca−bin ñiều khiển, thiết bị kẹp ray và hệ
ñèn chiếu sáng. Hệ thống ñiều khiển thủy lực bằng tay ñặt trong cabin.
Máy có thể tự di chuyển với tốc ñộ 13 km/h, ñược kéo theo ñoàn tàu với vận tốc 40 km/h
và tốc ñộ khi làm việc là 5 km/h.
18.2.2. Cấu tạo chung của máy
9
1
4
6
min max
1) 2) 3) 4)
Hình 18.2.
−1200 VÀ
18.5. MÁY CHỈNH SỬA ðƯỜNG VÀ CHÈN ðÁ CHU KÌ VPR−
VPRX−−500
18.5.1. Giới thiệu chung
Máy VPR và VPRX do Nga sản xuất, chúng dùng ñể chỉnh sửa ñường trong duy tu ñịnh
kỳ, nâng cốt ñường, trung − ñại tu ñường sắt; các máy này có thể chỉnh sửa ñường theo cả mặt
dọc và mặt ngang của ñường.
Máy VPR−1200 và VPRX−500 chèn ñá dưới mỗi tà vẹt khi máy ñứng (dừng). Các kết
cấu cơ bản của 2 loại máy này và sơ ñồ ñộng của chúng ñược trình bày ở hình 18.4 và 18.5
dưới ñây, lưu ý ở hình 18.4 toa (1) và phần máy chính luôn nối với nhau bằng ñầu ñấm nối
toa (2).
Máy VPR−1200 có 2 ụ chèn mỗi ụ có 8 búa chèn hoạt ñộng ñồng thời, còn máy
VPRX−500 có một bộ chèn gồm 8 búa cùng hoạt ñộng. Búa chèn (1) và (12) lắp với ñuôi thân
búa. Thân búa 3 lắp khớp ở phần giữa giá búa (2), ñầu thân búa nối khớp với trục lệch tâm (6)
bằng xi lanh (4). Xi lanh này có 2 nhiệm vụ: một là truyền rung từ trục lệch tâm với tần số 35
Hz, hai là "tách ra − kẹp vào" tà vẹt, như vậy balát sẽ ñược lèn chặt. ðộ tách ra − kẹp vào
ñược ñiều chỉnh bằng mấu hạn vị do xilanh (8) tác ñộng. Ụ búa chèn có thể trượt lên xuống
bằng xi−lanh theo cột trụ (5). Cả ụ búa cũng có thể dịch chuyển theo mặt phẳng ngang ñể
chèn ñá ở những ñoạn cong bán kính nhỏ.
ðể làm việc theo chế ñộ tự ñộng phải trang bị cảm biến từ thông ñể dừng việc chèn. Khi
chèn ñến ñệm ray thì cảm biến phát tín hiệu dừng rồi lại bắt ñầu chu kỳ khác ở cặp tà vẹt bên
cạnh.
Máy VPR − 1200 trang bị cơ cấu nâng và nắn chỉnh ñường ray. ðể kẹp ray, dùng 2 kìm
trượt dạng con lăn côn, ñể nắn ray dùng 2 ñầu trượt dạng con lăn cho mỗi sợi ray. Việc nâng
hạ và nắn ñẩy ray ñược thực hiện bằng các xi lanh thủy lực. ðiều khiển tất cả các cơ cấu trên
máy có thể thực hiện theo 1 trong 3 chế ñộ: bằng tay, bán tự ñộng và tự ñộng.
18.5.3. Hệ thống ño ñạc chỉnh ñường
Máy có 2 hệ thống ño ñạc chỉnh ñường riêng biệt, hệ thống thứ nhất ñể nắn chỉnh trong
mặt phẳng dọc và cắt ngang; hệ thứ hai ñể nắn chỉnh trong mặt phẳng nằm ngang.
1. Hệ ñiều chỉnh ñường ray trong mặt phẳng dọc (ñứng): ñược mô tả trên hình 18.7, gồm
có: hai dây (15) căng trên hai cặp cọc (12), cọc sau cắm trên goòng (6), cọc trước trên dàn
(17), dàn này nối trên goòng (2) và goòng (1). Dây ñược căng bằng xi lanh hơi ép (11), ñầu
dây kia nâng hạ nhờ cơ cấu (16).
Tia
a)
Hình 18.7. Sơ ñồ nguyên lý ñiều khiển chỉnh nắn ñường của máy VPR−1200.
a) Sơ ñồ ñộng; b) Sơ ñồ nguyên lý
Cơ cấu nâng cầu ray có goòng ño (4). Trên goòng này là khung lắp 2 cảm biến (13) ñể
ñiều khiển van xi lanh thủy lực nâng. Chiều cao của khung chọn sao cho khi máy nằm trên
ñường phẳng lý tưởng thì cảm biến trên dây căng không phát một tín hiệu nào cả. Trường hợp
này xi lanh nâng bị gài chặt và ñường ray có một trạng thái xác ñịnh. ðây chính là hệ thống
ñiều khiển 3 ñiểm. Hệ này sẽ hoạt ñộng khi cảm biến bị nâng lên hay kéo xuống bởi dây căng
khỏi vị trí trung hòa. Như vậy, nếu giả sử ñường bị lún, cảm biến bị kéo xuống, công tắc ñiện
sẽ nối mạch ñiều khiển xi lanh ñể nâng ñường lên ñộ cao tương ứng. Tùy teo tín hiệu mạnh
hay yếu (lún nhiều hay ít), mà xi lanh sẽ nâng nhiều hay ít cho ñến khi không còn tồn tại tín
hiệu nữa (ở vị trí trung hòa).Goòng 4 không bị kéo xuống cũng như ñẩy lên thì việc nâng ray
sẽ dừng lại.
Việc ño ñạc ñể ñiều khiển chỉnh ñường có thể thực hiện bằng cách là phẳng hoặc ñịnh vị
ñiểm.
− Theo cách là phẳng, chiều cao của cọc dây và cự ly giữa khung (17) và ñầu dây (15)
trong quá trình làm việc giữ trị số không ñổi. Trong trường hợp này trắc dọc của ñường không
phù hợp với vị trí thiết kế nhưng chỉ cần là phẳng những lồi lõm cục bộ trong cự ly căng dây.
Lúc này ñầu cuối dây (15) coi như nằm trên ñường ñã ñược nắn chỉnh, còn ñầu trước dây ấy
(15) qua (17) nằm giữa cự ly 2 ñiểm trên ñường (khoảng 3m), trên một ñiểm vừa nói là giá
chuyển hướng, ñiểm khác là goòng biên 1, chúng ñều nằm trên ñường chưa ñược nắn chỉnh.
Cho nên nếu chúng ñều nằm trên chỗ lún, thì ở vị trí goòng ño ñường sẽ không ñược nâng ñến
vị trí thiết kế, mà còn cách nó ñến 0,25 chiều sâu lún [0,25 là tỷ lệ cánh tay ñòn của dây ño
trên hình 18.7.b − nghĩa là L1 : L = 0,25].
a) b)
Vị trí di
chuyển
Bàn ñầm
− ðể kiểm soát chất lượng chỉnh sửa ñường, máy VPR-1200 còn có bộ ño kiểm tra ñộ
vênh (võng) và con lắc ñiện tử (10) máy ño kiểm tra có goòng (6) và (9), nối chúng là dây
cứng (8) và goòng ño (7) ở giữa.
Các số liệu vi sai chỉ thị trên goòng ño (7) có gắn dây (8) ñược khuếch ñại ñiện tử và ñưa
về bàn ñiều khiển, ở ñó chúng ñược ghi nhận và "tự ký" lên giấy ghi thành ñồ thị; cả chỉ thị
của con lắc ñiện tử cũng như vậy.
Khi ñiều khiển bằng tay ñể nắn chỉnh ñường có thể dùng con lắc ñiện tử (14) gắn trên
goòng (4).
18.5.5. Máy VPRX−−500: Máy này dùng ñể nắn chỉnh ñường ở chỗ rẽ (giao lộ) nó khác
biệt với máy VPR1200 ở chỗ:
5
4
3
2
1
15
1380
11
12
13
14
7
13
16
1435
−8 GS
18.8. MÁY CHÈN ðÁ 08−
18.8.1. Thông số cơ bản và cấu tạo chung của máy
− ðộng cơ: diezel 190 kW ở n = 2300 v/phút.
− Truyền ñộng thủy lực, ñiều khiển thủy lực − ñiện tử ở 2 chế ñộ tự ñộng và bán tự ñộng,
có hệ thống máy tính chuyên dụng.
4 7 8 11
1
2
3
21
19 15
20 7000 14
11000
1. Cabin ñầu máy; 2. Buồng ñộng lực; 3. Khung chính của máy;
4. Xi lanh nâng hạ bộ kẹp − nâng ray; 5. Xi lanh rung hiệu chỉnh ray; 6. Bộ kẹp ray;
7. Khung bộ kiểm tra giữa xe; 8. Xi lanh nâng hạ; 9. Bộ kiểm tra giữa xe; 10. Khung bộ rung chèn; 11. Cặp xi
lanh ngang; 12. Bộ tạo rung; 13. Xi lanh nâng hạ bộ chèn; 14. Xi lanh tạo ép bàn chèn; 15. Tay chèn; 16. Cabin
ñiều khiển;17. Bộ kiểm tra cuối xe; 18. Bộ kiểm tra phía ñầu xe;
19. Bộ di chuyển; 20. Bộ phanh; 21. Các thiết bị ñiều khiển phụ trợ ngoài cabin.
18.8.2. Cấu tạo cơ bản của một số hệ thống công tác chính
a) Bộ công tác chèn ñá
− Nguyên lý làm việc: tương tự như máy SPM−02 của Liên Xô cũ, cũng qua 4 bước (hạ
bộ chèn ở trạng thái mở, ép kết hợp rung, tách bàn chèn, nâng bộ chèn lên). ðiểm khác chủ
yếu ở bộ máy này là:
1. Truyền ñộng hoàn toàn bằng thủy lực.
2. Vi chỉnh ñược khoảng cách 2 bàn chèn trên cùng 1 giá.
3. Hai bộ khung chèn có thể làm việc với khoảng cách khác nhau tùy theo khổ rộng
ñường ray nhờ cặp xi lanh 11.
10
− ðặc ñiểm: Xi lanh nâng hạ 13 có tốc ñộ chuyển ñộng của píttông rất lớn nhờ bố trí hệ
thống bơm thủy lực và ống dẫn thủy lực có lưu lượng lớn. ðiều ñó giúp cho việc nâng hạ bộ
chèn rất nhanh chỉ khoảng 0,5 − 1s. Bộ khung chèn trượt trên 2 trụ tròn dẫn hướng Tñ gắn
theo phương ñứng trên khung 10 khi xi lanh 13 làm việc.
ðể trượt ngang bộ chèn: Có 2 xi lanh ngang gắn với 2 giá trượt 11 ñể co − ñẩy 1 trong 2
khung 10, trên mỗi khung 10 ñỡ 1 bộ chèn.
Xi lanh X1 khi co − duỗi sẽ ñiều khiển mỏ hạn chế hành trình M ñể xi lanh 14 tạo ra 1
hành trình theo yêu cầu, từ ñó sẽ tạo ra khoảng cách thích hợp giữa 2 bàn chèn gắn trên tay
chèn 15.
Bàn chèn có thể chuyển dịch dọc tà vẹt (vuông góc với ñường ray) với 1 hành trình tới 10
cm nhờ xi lanh X2.
b) Bộ kẹp − nâng cầu ray và hiệu chỉnh ray.
− Nhiệm vụ của bộ máy này là kẹp − nâng cầu ray lên cao tối ña 200 mm ñể giúp cho
quá trình chèn ñá sau ñó có hiệu quả cao hơn, ñồng thời phải tạo ra sự dao ñộng ngang theo
kiểu rung tự do (xem hình 8.13) ñể so sánh tín hiệu với bộ kiểm tra (xem mục c ở dưới) khi
ñoạn cầu ray thuộc 3 vị trí kiểm tra KT1, KT2, KT3 ñã thỏa mãn ñộ thẳng trục tâm theo yêu
cầu (xem hình 8.14) thì quá trình "rung" dừng lại. Bộ kẹp 6 và xi lanh nâng 4 sẽ dừng làm
việc khi máy di chuyển tới vị trí tiếp theo ñể bộ chèn thực hiện rung chèn ñá ở tà vẹt tiếp sau
ñó.
Xk XK − Xi lanh kẹp;
C − Chốt treo khung.
c
6
7
3 8
3
d©y c¸p
KT1 KT2 thÐp φ 4 KT3
18 9 17
Bộ này gồm 3 khối KT1, KT2, KT3 ñặt ở ñầu, giữa và cuối xe, khoảng cách KT1 và KT3
xấp xỉ 11000 mm. Khi máy di chuyển không làm việc chúng ñược nâng lên, khi làm việc,
chúng ñược hạ xuống. Mỗi bộ KT có rất nhiều thiết bị thủy lực, ño, cảm biến − so sánh ñể
ñưa tín hiệu về bộ xử lý từ ñó có lệnh cho xi lanh 5 làm việc theo 1 chương trình tính trước.
−8GS
18.8.3. Sơ ñồ khối chung hệ thống ñộng lực và truyền lực của 08−
21
19
2
3
Hướng di
9 chuyển
5
7
8 6
10 11
12 12
16 18
13 14
15
Hình 18.15. Sơ ñồ khối hệ ñộng lực và truyền lực của máy chèn ñá 08−8GS
1. Bộ làm mát ñộng cơ bằng nước; 2. ðộng cơ dizel TYP: BF6M 1013 CP hãng Deutz; 3. Hộp chia công suất; 4.
Bơm thủy lực dẫn ñộng bộ di chuyển toàn máy; 5. Bộ lọc dầu; 6. Bình dầu thủy lực;
7. Bơm thủy lực dẫn ñộng 2 bộ rung chèn; 8. Bơm thủy lực dẫn ñộng 2 bộ quạt gió làm mát; 9. Bộ khống chế tự
ñộng thông số của bơm; 10. Bộ rung chèn bên trái; 11. Bộ rung chèn bên phải; 12. Mô tơ thủy lực dẫn ñộng quạt
gió (2 mô tơ); 13. Hai quạt gió làm mát; 14. Thiết bị làm mát dầu thủy lực; 15. Bộ lọc dầu hồi; 16. Bánh xe trục
sau; 17, 20. Mô tơ thủy lực bộ di chuyển; 18, 19. Hộp giảm tốc cuối; 21. Bộ bánh xe trục trước.
18.9. TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT MÁY CHÈN ðÁ CHU KỲ
18.9.1. Quan ñiểm tính toán
Trong ñó:
N1 − là công suất ở hành trình không tải dùng cho cơ cấu rung;
η1 − hiệu suất truyền ñộng của bộ truyền từ ñộng cơ ñến trục lệch tâm;
N2 − công suất thành phần hữu ích cho cơ cấu rung khi rung ép lớp ñá balát;
η2 − hiệu suất truyền ñộng từ ñộng cơ ñến cơ cấu rung và bàn tay chèn;
N3 − phần công suất hữu ích cần cho cơ cấu ép bộ tay chèn;
η3 − hiệu suất truyền ñộng từ ñộng cơ qua cơ cấu ép ñến tay chèn;
Ni − công suất ñịnh mức cần thiết cho các tổ thiết bị khác (bơm thủy lực,
máy nén khí...);
ηi − hiệu suất truyền ñộng từ ñộng cơ ñến các thiết bị khác;
m − số lượng các thiết bị cần thiết khác trên máy.
Khi di chuyển máy chèn với tốc ñộ làm việc từ tà vẹt này sang tà vẹt tiếp theo: máy chèn
cần chi phí công suất N", nhưng lúc này, vì N2 = N3 = 0, chỉ có thiết bị phụ trợ khác làm việc,
nên:
m
N1 Ni Nv
N' =
η1
+ ∑ +
ηi η v
[ml] (18.2)
i =0
Trong ñó:
Nv − là công suất hữu ích cần cho việc di chuyển máy trong thời gian làm việc;
ηv − hiệu suất truyền ñộng cho cơ cấu di chuyển máy.
Còn khi máy tự di chuyển trên tuyến với tốc ñộ lữ hành (không làm việc) thì việc xác
ñịnh công suất yêu cầu sẽ tính theo phương pháp tính toán sức kéo toa tàu.
18.9.2. Tính công suất N1 ở hành trình không tải dùng cho cơ cấu rung
Kết quả phân tích quá trình hoạt ñộng của cơ cấu rung và ñặc ñiểm hệ truyền ñộng cho
cơ cấu này − ñi ñến công thức:
µ.ω 2d1.i1.l1 2 d2i2 2
75 l2 Q1 + Q2 + Q3 + 2 Q1 + Q2
N1 =
π π
i =k
ω µ.Gd1i1 2 ω
+
75 2
+ e.R.i2 +
π 150 ∑ µi.di.ϕi.Qi (18.3)
i =1
Trong ñó:
l1, l2 − khoảng cách giữa các tâm trục ổ ñỡ liên kết hai thanh truyền (2 bên) và
ổ ñỡ chính của trục lệch tâm;
Qi − giá trị biên của lực quán tính ở khớp bản lề thứ i (kG);
ϕi − giá trị biên của góc quay của các khâu ở khớp bản lề i (rad);
G − khối lượng trục lệch tâm cùng với bánh ñà và các thanh quy dẫn của
khớp bản lề (KG);
R − lực ma sát quy ñổi ñối với chốt các thanh truyền, tạo ra bởi trọng
lượng các phần tử của cơ cấu dao ñộng bởi bánh lệch tâm.
−3000
18.10. MÁY CHÈN ðÁ LIÊN TỤC VPO−
−3000
18.10.2. Cấu tạo chung của máy VPO−
Hình 18.18 mô tả cấu tạo chung của máy VPO 3000.
Cơ cấu công tác chính của máy VPO−3000 là hai bàn chèn ñá (5) ñể chèn ñá giữa 2 tà
vẹt và ñá dưới tà vẹt. Bàn rung có hình dáng cái nêm, trong ruột là bộ rung ñịnh hướng vào
ngang ñường với lực rung 200 kN và tần số rung 1470 lần/phút.
Ở trạng thái làm việc, hai bàn rung nằm 2 bên tầng balat, 2 mũi nêm rung nằm nghiêng
dọc trục ñường, quay sâu vào trong khỏi ñầu tà vẹt 150 − 170 mm. Nhờ vậy tầng ba lát sẽ
ñược lèn ñều, ñặc biệt là lớp dưới ray. Truyền ñộng cho bộ rung là trục các ñăng quay từ ñộng
cơ ñiện công suất 40 kW/chiếc.
Bàn ñầm chèn ñá gá trên ñầm dọc máy có cơ cấu nâng hạ và quay bằng trục vít chạy
ñiện. Ở những ñoạn ñường cong, trục dọc của máy xê dịch khỏi trục tim ñường về phía trọng
tâm cong, kể cả ở những ñoạn cong chuyển tiếp. Cho nên, bàn chèn rung phải rê ngang ñể sao
cho trên mặt ñường, mũi rung ñều vươn vào trong tà vẹt một cự ly không ñổi trên suốt chiều
dài ñoạn chèn. Rê ngang bằng cách quay trục vít và ñược ñiều khiển tự ñộng.
Chổi quét tà vẹt trên bàn chèn ñược giữ bằng cơ cấu nâng ñiện từ cùng kiểu như của máy
ELB−3. Con lăn nắn ray ñược trang bị thêm khối ñiện từ, cơ cấu nâng cũng ñược trang bị
thêm bộ kích ñẩy ray. Trên máy còn trang bị quả lắc thăng bằng tự ñộng của ñường trên bàn
chèn ở những ñoạn ñường thẳng và ñộ chênh cao trên ñoạn cong; lưỡi san (7) ñể gạt tạo ñộ
dốc của nền balát, bàn ñầm rung mái dốc (10) ở 2 ñầu tà vẹt; ñầm toàn khối ba lát; chổi quét
ñá vãi trên tà vẹt kiểu trống quay; phễu bổ xung balát (3) và vét rãnh giữa hai ñường (ñường
ñôi), tạo thuận lợi chạy máy.
Tất cả truyền ñộng ñiện cho các cơ cấu công tác và ñiều khiển ñều lấy nguồn từ trạm
phát Y−14 công suất 230 kW ñặt ở cabin phía trước. Cabin phía sau thực hiện việc ñiều khiển
các cơ cấu ñầm ba lát dưới tà vẹt và nắn ñường theo trắc dọc. Máy này không thể tự chạy,
phải dùng ñầu máy ñẩy.
ðặc tính kỹ thuật máy VPO−3000
18.10.3. Phương pháp chỉnh ñường theo hệ ba ñiểm trên máy VPO− −3000
Trên máy VPO 3000
dùng cách chỉnh ñường
trong trắc dọc theo hệ 3
ñiểm. Dây cung của hệ
này chính là dầm dọc (1)
−(hình 18.16). Các ñiểm
biên là ở 2 giá chuyển (2)
và (8). Goòng ño chính là
cơ cấu thi hành của hệ
này; cụ thể là cơ cấu nâng
chạy ñiện của sợi ray bên
phải dùng ở các ñoạn
Hình 18.19. Hệ ño ñiều khiển căn chỉnh
ñường thẳng, còn ở các
ñường
ñoạn cong là cơ cấu nâng
chạy ñiện trên sợi dây 3 ñiểm trong trắc dọc của máy VPO−3000
ngoài (trái). Trên hình
18.19 thấy rõ là nếu máy nâng phải ñặt ray vào ñường trung bình (nét gạch ñứt) thì các chỗ lồi
phải nén thụt xuống, nhưng ñiều ñó là không thể, nên phải chỉnh ñường lên cao thêm một
ñoạn hmin = 4 − 5cm.
Trên máy VPO 3000 còn có hệ thống ñiều khiển chỉnh ñường theo cao ñộ bằng, cấu trúc
của hệ này gồm có một hệ thống cơ học gồm các trục − puly − cáp, quả căng dây, con lăn
ño, các sensơ thu tín hiệu và ño chiều dài ñường, 2 bộ nam châm ñiện trượt trên mặt hai ray
và các công tác ñiện.
Máy chỉnh ñường chuyên dụng ñược hiểu là các máy chỉ dùng ñể kích nắn ñường trong
mặt bằng mà không kiêm làm các việc khác như các máy chỉnh ray − chèn ñá.
18.11.1. Máy chỉnh ñường kiểu Balosenko
Máy chỉnh ñường kiểu Balosenko (Hình 18.21) là một toa dài 32 m, trên toa có thiết bị
ñộng lực, bàn ñiều khiển và phòng nghỉ cho kíp thợ. Dưới toa lắp cơ cấu kích nắn ray thủy
lực, máy ño võng thực hiện và kiểm tra. Chiều dài L của máy ño võng của khoang thực hiện
là 28,5m, của khoang kiểm tra LK = 10m. ðo võng ray và truyền ñộng trung tâm thực hiện
trên bàn ñiều khiển như ñối với cơ cấu kích nắn kiểu MIIT với các cặp cảm biến (sensơ). ðiều
CD2
CD1
CD3
CD3
CP1
CHƯƠNG 19
19.1. CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI MÁY GIA CÔNG ðƯỜNG SẮT
19.1.1. Công dụng
Máy gia công ñường sắt là các máy chuyên dùng, có nhiệm vụ kích − nâng và hiệu chỉnh
cầu ray, ñịnh lượng và san gạt lớp ñá balat, tạo ñộ bằng phẳng của lớp ñá giữa lòng ñường sắt,
gạt ñá trên các taluy ñường. Các công việc này có thể tiến hành ñồng thời hoặc ñộc lập ngay
trong quá trình máy di chuyển. Với công dụng như trên, chúng còn ñược gọi là các máy tu
chỉnh − hoàn thiện ñường sắt.
T− TN02
G.C N03 1 2 3
4 G.C N02 5
T− TN01
6 7 8 9 10 11
12 G.C N01
Hình 19.1. Máy ñịnh hình ba lát chạy ñiện ELB−1
1. Buồng sinh hoạt; 2. Chổi quét ray; 3. Phễu ñịnh lượng (ba lát); 4. Tổng thành số No2; 5. Khớp nối; 6. Buồng
ñiều khiển; 7. Chổi quét tà vẹt; 8. Móc bảo hiểm; 9. Bộ san ñá; 10. Bộ nâng cầu ray; 11. Tổng thành số No1; 12.
Máy phát ñiện; T.T. Tổng thành, G.C. Giá chuyển.
Cầu ray do khối nam châm hút chặt sẽ ñược hệ thống ñộng cơ − giảm tốc và trục vít quay
nâng lên ñến cao ñộ cần thiết. Hệ liên kết khớp của các phần tử vừa nêu trên cho phép không
những nâng hạ mà còn xê dịch ngang dọc, ñặt lệch ray và tự do lựa chọn vị trí bốc cầu ray tùy
ý khi theo tác.
Cuộn dây của nam châm ñiện dùng dòng một chiều ñiện áp 220V giữa cuộn 1 và 2, 4 và
5 có con lăn (15) tựa lên ñỉnh ray làm cho giữa ñỉnh ray và khối nam châm có ñộ hở 1−2mm,
nhờ ñó mà nam châm dễ dàng xê dịch dọc ray và tránh gây mòn các cực hút của chúng.
19.2.3. Cơ cấu xà ngang cầu ray và ñặt lệch ray
Cơ cấu xà ngang cầu ray ñược mô tả trên hình 19−2 gồm có: ñộng cơ (3), giảm tốc (2),
trục vít (14) khống chế khung (6) và có thể kéo lệch 6 sang bên này hay bên kia, làm cả khối
nam châm và cầu ray bị xà ngang theo (ñẩy ngang).
Cơ cấu ñặt lệch ray gồm ñộng cơ (4), giảm tốc (5), trục vít (13) và ñòn bẩy (11) có một
ñầu gắn cứng với ñòn ngang (10). ðòn bẩy (10) xẻ rãnh dọc phía dưới gắn ổ trượt (12) khớp
với trục vít (13). Khi trục vít quay sẽ ñẩy (11) lệch sang bên làm (10) quay một góc nào ñó
kéo theo khung chữ nhật ñánh lệch xà ngang (1). Sơ ñồ ñặt lệch ray thể hiện trên hình 19. 3.
A
B
−3M
19.3. MÁY GIA CÔNG ðƯỜNG SẮT ELB−
19.3.1. Sơ ñồ cấu tạo chung
1 2 3 4 5 6 7 8
19.3.3. Sơ ñồ kết cấu, sơ ñồ hình học kết cấu khung của máy (khi
làm việc)
− Sơ ñồ kết cấu hệ khung của máy ELB-3 M là dạng tổ hợp 1 dầm gác trên 1 dầm nút
thừa hai gối, liên kết qua khớp cầu, ñể có thể xoay trong mặt phẳng ngang. Trên mặt phẳng
ñứng, có sơ ñồ kết cấu như sau:
Hướng di
chuyển
1
R
Hình 19.6. Sơ ñồ hình học của khung máy trên mặt bằng:
Nếu sơ ñồ này không thỏa mãn các tương quan − kích thước chiều dài và vị rí gối xoay
(trên giá chuyển hướng) − với bán kính cong R(min) của ñường sắt thì máy không thể làm việc
ñược khi ñi vào ñường cong. Trên hình 19.6:
320 là trục của khung chính (làm việc);
01 là trục khung dẫn hướng;
32A1 là trục cong của ñường sắt.
Khung chính và khung dẫn hướng nối với nhau bằng khớp cầu O, khung ñược ñặt trên 3
trụ xoay là 3 giá chuyển hướng 3, 2, 1. Vì qua 3 ñiểm không thẳng hàng sẽ xác ñịnh 1 ñường
cong, nên ứng với 3 ñiểm trên ñường ray cong là 3 ñiểm trên máy − ñó chính là 3 ñiểm 1, 2, 3 -
chính là trọng tâm của 3 giá chuyển hướng. ðiểm thứ 4 của máy (trọng tâm của thiết bị nâng
cầu ray − ký hiệu là A) là hệ quả của 3 ñiểm ñầu, vì vậy nó phải nằm trên trục của ñường cong.
Chỉ với sơ ñồ hình học như trên thì máy mới có thể dễ dàng ñi vào ñường cong có bán kính bất
kỳ có cả sự thay ñổi ñộ dốc dọc hay ñộ lệch của ñường kể cả xét cho 2 trường hợp là:
a) Máy di chuyển từ ñường thẳng vào ñường cong (hình19.7a).
b) Máy di chuyển từ ñoạn cong ra ñoạn thẳng (hình 19.7b).
Sau
Trước
Hình 19.7. Sơ ñồ hình học khung máy khi vào − ra ñường cong
19.3.4. ðặc ñiểm chung của các máy gia công ñường sắt
Các máy gia công ñường sắt có ñặc ñiểm chung là:
− Các bộ máy và cơ cấu làm việc chính, gồm có: bộ ñịnh lượng ñá balát và thiết bị nâng
cầu ray. Thiết bị nâng của máy ELB−3 là thiết bị nâng kiểu ñiện từ dùng ñể nâng cầu ray,
gồm 2 khung ñược hạ xuống theo cả 2 cạnh (phía) cuối của tà vẹt (trong thời gian máy làm
việc) ở vị trí thấp hơn mặt ñế của các tà vẹt. Hệ thống này ñảm bảo nhấc ñược ray khỏi mặt
nền balát và có thể trượt trên mặt ray. Nhờ vậy mà máy có khả năng vừa di chuyển vừa san ñá
dưới cầu ray.
− Trong quá trình tu chỉnh ñường sắt một công việc rất quan trọng cần làm là kích hiệu
chỉnh ray vào tim ñường, san ñá dưới mảng ray, hiệu chỉnh ñộ siêu cao của ray.
ðặc tính kỹ thuật máy ñịnh hình ba lát chạy ñiện. Bảng 11.9
H
Do α nhỏ nên có thể lấy
tgα = sin α, và
sinα = h : S1
Với: h − lượng nâng cao sợi ray ngoài trên
ñường cong (so với sợi ray trong);
S1 − cự ly giữa 2 sợi ray.
Từ ñó có thể viết:
h.H Hình 19.8. Dịch chuyển cầu
eh = Htgα =
S1 ray trên ñường cong.
Nếu với khổ ñường sắt 1000, tức S1 =
1000mm và nâng cầu ray lên H = 250mm thì có:
eh = h/4.
Khi h = 150 mm chẳng hạn, thì eh = 37,5 mm.
ðể tránh ñộ dịch chuyển này khi nâng, cần ñồng thời xà ngang ra ngoài một trị số eh. Nếu
không, máy chạy với tổng thành No2 ñi trước, giá chuyển GCNo1 và tổng thành No2 ñi sau sẽ
trèo lên cầu ray ñã ñược nâng cao; ñộ dịch chuyển nói trên sẽ bị tích luỹ thêm, dẫn ñến trị số e
= 1,5 eh, có khi ñạt ñến 60 mm.
ðể xét ñầy ñủ quá trình dịch chuyển cầu ray trên ñường cong khi máy làm việc, cần xét
cả quá trình máy vào cua cong, máy ra cua cong, nhất là ở ñoạn chuyển tiếp. ðó là bài toán
hình học liên quan ñến bán kính cong R của ñường, chiều dài của máy và vị trí các giá chuyển
hướng, các cơ cấu nâng của máy trên ñoạn cong.
Máy ñịnh hình balát − kích ngang ñường ray chạy ñiện có ký hiệu ELBR, nó khác với
máy ELB ở chỗ: nó ñược trang bị thêm bộ kích (xà) ngang, tức là có cơ cấu chỉnh ray trên
mặt chiếu bằng.
Trên mặt bằng có ñường thẳng và ñường cong, nối tiếp giữa chúng là ñoạn chuyển
tiếp. Trạng thái ñường trên mặt bằng − ñịnh tính bằng ñộ võng ngang do uốn của ray, ño
bằng dây cung giữa hai ñiểm trên mép ñỉnh từng ray một. Trên ñường thẳng lý tưởng, ñộ
vổng này bằng 0. Trên ñường cong, ñộ võng bằng nhau, trị số của chúng phụ thuộc vào
Nhiệm vụ của bộ kích ngang là chỉnh ñường sao cho hiệu số ñộ võng uốn, ño ở giữa dây
cung 20m trên những ñiểm cách nhau 10m một, không vượt quá trị số cho phép. Bộ kích
ngang còn dùng ñể kích tim ñường vào vị trí thiết kế. Trên máy này sử dụng hai hệ thống kích
ngang i hệ 4 ñiểm và hệ 3 ñiểm.
Cơ cấu này gồm hệ thống ñiều khiển ño ñạc, cơ cấu kích ngang 11, cơ cấu ghim giữ 9, bộ
xới 15, ñầm rung 5 cho balat ñầu tà vẹt và máy kiểm tra ñộ võng (ngang). Hệ ñiều khiển ño
ñạc gồm máy ño ghi ñộ võng và bàn ñiều khiển ñặt trong buồng trung tâm của máy. Máy nắn
(ngang) ray gồm: 2 goòng ñầu cuối 4 và 13, giữa chúng căng dây cung; 2 goòng ño 7 và 10,
cơ cấu kéo dây 12. Máy ño ghi kiểm tra ñộ võng (ngang) gồm hai goòng 1 và 6, giữa chúng
cũng căng dây cung; goòng ño 3, cơ cấu kéo dây 2, con lăn chuẩn 14 và cơ cấu kéo băng ghi
nằm trong buồng ñiều khiển. Cơ cấu này có hộp tự ghi, nó sẽ vẽ trên băng giấy ñồ thị ñộ võng
H trên ñường ray ñã ñược nắn.
19.4.3. Hệ thống ño ñiều khiển cơ cấu nắn ray và kiểm tra ñộ võng trên máy ELBR
Hình 19.11.
Sơ ñồ nguyên lý goòng ño.
1. Vỏ trục; 2. Dây mềm; 3. Sensơ;
4. Hộp; 5. Gờ trượt;
6. Puly dẫn dây mềm; 7. Dây căng.
Vỏ trục 1 tựa trên hai bánh xe (nhỏ) có gờ. Trong vỏ ñặt bộ ño võng ngang. Bộ ño gồm
gờ trượt 5, hộp 4 có phuốc cặp dây căng 7 chạy trên gờ. Hộp 4 nối với ñầu ño cảm biến
(sensơ) 3 nhờ trượt dây mềm 2 cuốn vòng theo puly 6, tín hiệu cảm biến nhận ñược ñưa về
bàn ñiều khiển.
Sơ ñồ nguyên lý hệ thống ño và ñiều khiển cơ cấu nắn kích ray loại 4 ñiểm trên máy
ELBR và máy kiểm tra ñộ võng thể hiện trên hình 19.10 có ñặc ñiểm:
− 5 và 11 là vị trí goòng ñể ño và nắn ray, giữa chúng căng dây số 10.
− Goòng ño 8 nằm trực tiếp gần cơ cấu nắn ray thủy lực 9.
− Goòng ño 7 nằm sau cơ cấu ghìm giữ ray trên ñoạn nắn.
Trên các goòng ño có cảm biến − sensơ CD1 và CD2 nối ñến bộ nhận tín hiệu CP1 và CP2
ở ở bàn ñiều khiển 14. Các bộ nhận tín hiệu sẽ truyền theo dây mềm tới hộp 15 và 16. Vị trí
hộp 15 phản ánh trên bàn ñiều khiển trị số võng h1 ño ở cơ cấu nắn, nghĩa là cự ly giữa dây
cung 10 và mép ngoài cạnh ray số 2. Trong hộp này − gọi là hộp bị ñiều khiển, có 2 công tắc
ñiện. Vị trí hộp 16 phản ánh trên bàn ñiều khiển trị số võng h2 ño trên ñường ñã ñược nắn
cũng bằng dây cung ấy và ñỉnh ray. Trong hộp, gọi là hộp ñiều khiển, chỉ có 1 công tắc ñiện.
Những công tắc của các hộp này ñóng vai trò ñóng mở van thủy lực của cơ cấu kích thủy lực
nắn ray. Khi công tắc hộp ñiều khiển nằm giữa công tắc hộp bị ñiều khiển như trình bày trên
hình vẽ, tức là h1 = h2 thì van ñiện thủy lực không tác ñộng. Lúc này van trên ñóng, khóa cả
2 xi lanh, cán ñẩy của chúng ñứng yên. Khi h1 ≠ h2, hộp bị ñiều khiển 15 xê dịch so với hộp
Như vậy, nhờ có hộp 15 và 16 ở bộ ñiều khiển, ta luôn có sự so sánh tự ñộng trị số võng
trước và trong khi nắn ray, cũng như ñiều khiển tự ñộng cơ cấu nắn ray làm việc ñể ñộ võng
ñạt trị số như nhau.
Kết quả của việc nắn kích ray trên, chỉ làm cho ray không còn biến dạng cục bộ do quá
trình khai thác, không thể ñưa trục tim ñường về vị trí thiết kế trên mặt bằng tuyến; cho nên
phương pháp kích nắn ở trên còn ñược gọi là "nắn ñường kiểu là phẳng". Như vậy những chỗ
cong ngắn cục bộ sẽ ñược nắn còn những nơi có giá trị cong nhỏ hơn vẫn tồn tại − xem hình
19.12.
Trên hình 19.12 thể hiện việc nắn ray ñoạn a−b, trên ñó có một chỗ cong ngắn e.
Hình vẽ cho thấy khi dây cung CD còn ở trước chỗ cong thì h1 và h2 bằng 0 và không có gì
xảy ra. Còn khi dây cung gác lên ñiểm D thì h1 và h2 xuất hiện, mà
h1 > h2. Khi ñó cơ cấu nắn ray tự ñộng làm việc cho ñến khi h1 = h2.
Lượng ∆e có trị số lớn nhất khi ñiểm D nằm trên ñỉnh cong cục bộ, nghĩa là cách ñường
ab một ñoạn e. Xét các tam giác ñồng dạng ta ñược:
L2 + L3 L3
h1 = e; h2 = e (19.1)
L L
L2
∆e = h1 − h2 = e (19.2)
L
L
Gọi K = là "hệ số là phẳng", nói lên rằng có bao nhiêu lần cong vênh cục bộ ñã giảm
L2
so với trước khi là phẳng. Hệ số k = 4 ñối với máy ELBR. Lưu ý rằng hệ số này không phản
ánh ñộ nắn phẳng cho các cong vênh dài và cách nắn kích này cũng không phù hợp cho các
cong vênh dài.
Trên hình 19.12, ñường a'b' là vị trí thiết kế của ab, vậy là ab ñã bị "xà ngang" khỏi vị trí
ban ñầu trên cự ly dài. Những ñoạn ñường như vậy gọi là "trượt ngang".
Hệ số là phẳng thực sự phụ thuộc không những vào kích thước hình học của hệ ño kiểm
mà còn phụ thuộc vào ñộ dài và tính chất biến dạng của ñường, nó ñược tính theo biểu thức:
∑ (δ ∆h )2 i
i =1
K= h
(19.3)
∑ (δ ∆h )i . ( δ ∆h ' )i
i =1
Ở ñây: (δ∆h)i và (δ∆h')i là trung bình phương sai lệch ñộ võng trước và sau khi nắn trên
ñoạn i, i = 1 ÷ n, n − số ñoạn xét.
ðể kéo ñường ray về trục thiết kế, cần dùng cách kích ñẩy; còn ñể xét ñầy ñủ hơn về vấn
ñề trên, phải ñề cập tới việc nắn ñường ở ñoạn vòng cua.
Việc nắn ñường ở ñoạn vòng cua có những ñặc ñiểm riêng. Biết rằng trong cơ cấu nắn L1
= L3 (xem hình 19.10) và trên vòng cua lý tưởng h1 = h2, lúc ñó tín hiệu trên bàn ñiều khiển sẽ
có tỷ lệ 1 : 1. Trong những trường hợp L1 ≠ L3, ñộ võng ño ñạc sẽ không bằng nhau và xuất
hiện tỷ lệ m tính theo:
m = h1/h2 (19.4)
Trong trường hợp này, trên vòng cua ñều ñặn, hộp ñiều khiển và bị ñiều khiển sẽ nằm ñối
nghịch nhau và công tắc ñiện sẽ không ñóng.
ðộ võng h1 và h2 tính theo:
L1(L2 + L3) (L1 + L2)L3
h1 = , h2 =
2h 2h
Thay vào công thức (19.4) ta có:
L1(L2 + L3)
m= (19.5)
(L1 + L2)L3
Truyền ñại lượng h2 lên bàn ñiều khiển ở tỷ lệ m bằng cách cho ñường kính ñĩa trên trục
rôto sensơ CD1, bằng ñường kính d1, còn ñĩa của CD2 tính theo:
d2 = md1 (19.6)
Trên ñoạn cong chuyển tiếp, bán kính cong thay ñổi liên tục từ vô cực ở khởi ñiểm
cong ñến bằng bán kính cong ở cuối chuyển tiếp cong thì h1 ≠ h2. Cho nên, về hình thức,
khi nắn uốn ray trên ñoạn cong chuyển tiếp lý tưởng, nếu không cho một lượng bù trừ
trạng thái công tắc ñiện trên hộp ñiều khiển thì nó sẽ hoạt ñộng không chuẩn nữa. Thực tế
là hiệu số ñộ võng ño ñược bằng 2 bộ ño của hệ thống 4 ñiểm sẽ nhỏ hơn ñộ nhạy của hệ
thống ño ñiều khiển và như vậy sẽ chẳng có hiệu số ñộ võng nào xuất hiện.
Với những ñường cong phổ biến có R > 500 m thì hiệu số ñộ võng ño ñược chỉ khoảng 1
mm, còn ở những ñường rất cong (R = 300 m) thì khoảng 2mm.
19.5. TÍNH TOÁN BỘ MÁY NÂNG RAY TRÊN MÁY GIA CÔNG ðƯỜNG SẮT
19.5.1. Sơ ñồ tính toán
v
P q = ϕ (hx)
Mx q Mx
Ma Mb Ma Mb
h h
o o a o
a x b b
x
l/2 l/2 l
a) Khi nâng với tải tĩnh P tại một ñiểm b) Khi nâng liên tục (vừa nâng vừa
di chuyển) bằng thiết bị nâng.
Hình 19.13. Sơ ñồ tính toán
Ở mức ñộ có thể chấp nhận ñược sai số cho phép, ta tính toán theo sơñồ hình 19.13a.
19.5.2. Tính lực nâng ray cần thiết theo sơ ñồ một lực tĩnh tác dụng
Khi nâng ñể hiệu chỉnh ray cần phải có một lực P nhất ñịnh ñể cho ray tách rời khỏi nền
balat ñạt ñộ cao hmax (thực tế hmax có khi cần ñạt tới 350mm) do yêu cầu công nghệ thi công.
Giá trị của h phụ thuộc vào: chiều dài ñoạn chịu uốn l, tính chất vật liệu làm ñường ray
(E), ñặc trưng hình học mặt cắt của ray và trọng lượng các tà vẹt gắn trên ñoạn ray ñó − chưa
xét ñến ảnh hưởng của lực cản nền balát lên tà vẹt.
Khi nâng thì ray bị uốn và coi như chỉ xét trên khoảng l giữa 2 bộ di chuyển. Khi ñó:
Mômen Mx của một mặt cắt bất kỳ cách ñiểm a một ñoạn x ñược biểu diễn bởi phương
trình cân bằng mômen:
qx2
Mx = Ma − (19.7)
2
Với: Ma là mômen uốn ở ñiểm a là ñiểm bắt ñầu "tách" tà vẹt khỏi nền ñá balát.
Phương trình vi phân của ñường ñàn hồi (ray vẫn làm việc trong giới hạn ñàn hồi) có
dạng:
d2 y 1 qx2
Ma −
2=
2
(19.8)
dx EJx
Tích phân phương trình này, ta có:
dy 1 qx3
Ma . x −
6
= +C (19.9)
dx EJx
dy
Xác ñịnh C từ ñiều kiện biên: khi x = 0 (ở ñiểm a): = 0, do ñó C = 0.
dx
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: khi nâng cầu ray không có ñá balát thì lực
nâng chỉ cần bằng 50−60% so với khi nâng có ñá balát ñã chèn vào tà vẹt tùy theo chiều cao
của lớp ñá balát, ñó là do có sức cản của nền balát vào các tà vẹt của cầu ray.
a) b)
Hình 19.14. Sơ ñồ dịch trượt ngang ñường ray
− Trên thực tế việc tính toán chính xác lực Q ñể ñiều chỉnh cầu ray phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Kết quả tính toán cho trường hợp a) là:
192.E.Jy.a
Q= (kG) (19.14)
l3
Với Jy là tổng mômen quán tính của cầu ray so với trục y (cm3);
E = 2,1.106 kG/cm2 − môñuyn ñàn hồi của thép làm ray;
a (cm) ñộ dịch ngang, l (cm) chiều dài ñoạn biến dạng.
Còn khi dịch cầu ray theo sơ ñồ a trong trường hợp không nâng ray thì hệ số masát − hệ
số cản của cầu ray với nền balát là f = 1, ta có thể áp dụng công thức:
Q = 4,4 4 EJy.a.q3 (kG) (19.15)
q (kG/cm) − trọng lượng phân bố ñều của cầu ray;
E, J, a có ý nghĩa như ở mục trên.
− Trường hợp dịch trượt ngang cầu ray liên tục bằng máy theo sơ ñồ hình 19.14b với vận
tốc v thì các lực quán tính và các lực không tính ñược sẽ dùng hệ số Ko = 1,5 ñể ñưa vào 1
trong 2 công thức trên tùy trường hợp là có nâng hay không nâng ray.
Trong tính toán cần tham khảo giá trị q của cầu ray và lực cản qb (kG/cm) của ñá balát
theo bảng dưới ñây:
Bảng 19.2
Số tà vẹt trên
Trạng thái Số hiệu ray q (kG/cm) qb (kG/cm)
1 km
− Nền balát tự do không
san gạt ñầm lèn 1840 P50 5,62 2,5
P65 5,89
− Tà vẹt bê tông cốt thép 2000 P50 6,01 2,75
P65 6,27
ðồng thời chiều cao nâng ray cũng cần giới hạn như sau (cm):
Bảng 19.3
ðặc ñiểm kết cấu Chiều cao nâng ray giới hạn (cm)
P.65 19 16 5
−02.MG
19.6.1. Máy vặn mũ ốc SPM−
Máy SPM−02MG là kết quả cải tiến từ máy chèn tà vẹt SPM−02 tạo thành máy vặn mũ
ốc.
1 2 3
14 13 12
11 10 9
Hình 19.15. Máy vặn mũ ốc SPM−02 MG
1. ðộng cơ diezel; 2−5. Bánh ñà hàng 1 và hàng 2; 3. Xi lanh nâng; 4. Khung nâng hạ;
6−13. Trục truyền ñộng; 7. Trục các ñăng; 8. Truyền ñộng chổi; 9. Chổi quét; 10. Ụ 3 ñầu vặn;
11. Khung ngang; 12. Con lăn; 14. Truyền ñộng tự hành.
Trên máy SPM−02 MG hình 19.13: thế vào chỗ ñặt máy chèn trên khung người ta ñặt 8
ụ ñầu vặn ba chạc 10, xi lanh nâng 3, truyền ñộng tự hành 14, chổi quét 9 và cơ cấu quay chổi
8. Máy có hai hàng ụ ñầu vặn. Hàng 1 tháo bu lông kẹp hoặc ñệm ray và tra dầu mỡ cho
chúng. Hàng 2 vặn ñầu mũ ốc của các bulông trên. Sự quay vặn ñược truyền ñộng từ ñộng cơ
diezel 1 (hình 19.16) truyền qua các ñăng 2, giảm tốc chính 3 tới hai giảm tốc phụ 4 tiếp ñi
ñến puly 5, qua truyền ñai 6 và bánh ñà 7 (khớp nối thủy lực 8) ñể dẫn ñộng ñầu ụ vặn 3 chạc.
19.6.2. Máy vặn mũ ốc PMG
Máy PMG là một toa hai trục bánh xe tự hành, giữa máy là 4 nhóm ñầu vặn, mỗi nhóm
có 4 ñầu vặn 3 chạc; hai nhóm trước dùng ñể xử lý bu lông ngàm kẹp, hai nhóm sau dùng cho
bu lông ñệm. Trong mỗi nhóm ở hàng trước là hai ñầu tháo mũ ốc, hàng sau là 2 ñầu vặn vào.
Trên khung mỗi nhóm có truyền ñộng ñộc lập ñến 4 ñầu vặn. Truyền ñộng cho từng cặp ñầu
vặn trong nhóm là ñộng cơ ñiện, hai bộ ñai, hai bánh ñà − khớp nối thủy lực, các ñăng và ñầu
vặn.
Cấu tạo chung của máy vặn mũ ốc PMG như sau:
1 2 3
9
8 7 6 5
4
Hình 19.17. Máy vặn mũ ốc PMG
1. Ăngten; 2. Ụ vặn; 3. Tổ diezel − máy phát ñiện; 4. Cảm biến tốc ñộ; 5. ðầu vặn chạc ba;
6. Cơ cấu ướm dò tìm (chép vị trí vặn); 7. Truyền ñộng thanh hãm; 8. Bánh xe chủ ñộng;
9. ðầu ñấm móc nối toa.
19.6.3. Nguyên tắc cấu tạo của bộ công tác vặn mũ ốc
− Sơ ñồ nguyên tắc cấu tạo của bộ công tác vặn mũ ốc ñược thể hiện trên
hình 19.18:
Hình 19.18.
Mác máy
Chỉ tiêu kỹ thuật chính
PMG MODUL
− Năng suất, km/h 0,6 − 0,8 1,0
− Tốc ñộ lữ hành, km/h 100 65
− Thời gian triển khai hoạt ñộng − phút 13 7
− Thời gian thu dọn ñể lữ hành − phút 7 −
− Số ụ 3 ñầu vặn 16 8
Khả năng vặn mũ ốc ốc bản kẹp ray ốc bản kẹp ray
và bu lông mũ ốc bản ñệm ray ốc bản ñệm ray
Mô men vào tối ña tháo mũ ốc − N.m 400 400
Mô men vặn lắp mũ ốc − N.m 130−200 130−200
Trọng lượng máy khi làm việc − T 35,5 12
Các máy vặn mũ ốc kể trên thường dùng cho việc cơ giới hóa và tự ñộng hóa việc tháo
ra, vặn vào với số lượng lớn và rất lớn các mũ ốc trên ñường sắt. Trên mỗi tà vẹt có 8 chiếc
êcu, trên 1 km có tới 16000 chiếc, ñể bảo dưỡng hết số êcu ñó, cần một khối lượng lao ñộng
rất lớn.
Tuy vậy, tuy hoàn cảnh cụ thể mà áp dụng máy lớn hay máy nhỏ.
CHƯƠNG 20
MÁY SÀNG (LÀM SẠCH) LỚP BA LÁT
20.1.2. Phân loại máy sàng balát theo các cách sau
a) Phân loại theo nguyên tắc hoạt ñộng gồm có 2 nhóm nhỏ
− Nhóm sàng ly tâm (do A.M Dragavsev ñề nghị);
− Nhóm sàng bằng lưới rung.
b) Theo phương pháp thực hiện công việc gồm 4 nhóm:
− Nhóm sàng toàn bộ nền balát khi nâng cầu ray lên;
− Nhóm sàng nhưng không nâng cầu ray;
− Nhóm bỏ hẳn cầu ray ra ngoài;
− Nhóm chỉ sàng balát ở 2 ñầu tà vẹt.
Ưu ñiểm của máy dùng hiệu ứng li tâm là năng suất của nó cao gấp 4 lần so với sàng
lưới. Theo quan ñiểm sử dụng, mỗi nước sẽ dùng loại máy sàng thích hợp, ví dụ ở nước Nga,
thường dùng các máy sàng ly tâm, còn các nước khác lại hay dùng sàng lưới.
ðá luôn tì dựa vào băng rỗ, kích thước lỗ rỗ nhỏ (25 × 25 mm) nên nó vẫn ở lại nền
ñường, bụi bẩn bắn ra theo một phía. Khi ñá sạch tỳ vào băng rỗ thoát khỏi vòng cung, nó
văng trở lại rơi vào các bản nghiêng (10), tích qua (11) rồi trượt ra sau băng rỗ xuống nền
ñường. Năng suất của thiết bị ñến 3000 m3/h.
Thiết bị trên chính là cơ cấu sàng ñá làm sạch ba lát của các máy SOM−D, SOM−4,
SOM−4M, SOM−DO, SOM−3Y, SOM−MΦ và BMX do Nga sản xuất.
−D
20.3. MÁY SÀNG BALÁT SOM−
Máy SOM−D có ñặc ñiểm: sàng lớp ba lát khi cầu ray ñã ñược nâng lên, nó ñược lắp vào
máy ñịnh hình balat. Bộ công tác sàng ñặt phía sau cơ cấu nâng cầu ray bằng nam châm ñiện.
Bộ công tác của máy SOM−D ñã ñược trình bày ở mục 20.2 (hình 20.1), theo ñó: lưỡi cắt
làm việc dựa trên khung 6 nhờ các thanh 5 nối với khung nâng 4. Lưỡi cắt nâng hạ ñể làm
việc nhờ xi lanh 3 có bộ hãm 15. Dưới khung 6 là bộ con lăn vòng 13 và cánh cong 12 làm
tăng chiều rộng ngoạm ñá và bảo vệ con lăn.
ðể thao tác ở ñoạn ñường chuyển tiếp và ñường cong, cầu ray không bị lệch vị trí, trước
khi thao tác cần xác ñịnh ñộ lệch khi cơ cấu nâng hoạt ñộng phụ thuộc vào cao ñộ, bán kính
cong cự ly ñoạn chuyển tiếp. Công việc này do kỹ thuật viên ñảm nhận hoặc theo các số liệu
catalog của máy.
Quá trình thao tác của máy trên tuyến như sau:
Trước khi cho máy làm việc ở ñoạn ñường nào ñó thì tại ñiểm bắt ñầu trên tuyến phải
cào hết balát dưới 4 tà vẹt ñến ñộ sâu 25−30cm rồi ñệm ụ gỗ dưới chúng, khi máy chạy trên
ñó phải hạn chế tốc ñộ 5 km/h.
Dùng cần trục công xon lắp lưỡi cắt và một phần băng rỗ phía dưới nối với trên. Cho
chạy nam chân ñiện nâng cầu ray lên 25−30cm, rút ụ ñệm gỗ, thả (hạ) khung 6, căng băng rỗ
qua 14, chạy ñộng cơ băng rỗ, máy từ từ tiến về phía trước.
Chiều dày lớp ñá sàng có thể ñiều chỉnh nhờ nâng hạ khung 4 với ñiểm gá trên 16. ðể
phòng tránh tà vẹt có thể ngẫu nhiên rơi xuống, người ta ñã kết cấu thanh ngáng. Khi kết thúc
công việc: tháo thiết bị theo trình tự ngược lại.
Về nguồn ñộng lực: máy SOM−D dùng máy phát Y−14 công suất 100 kW − ñiện thế 400
V ñể dẫn ñộng các ñộng cơ xoay chiều. Riêng ñộng cơ ñiện một chiều dùng ñể chạy băng rỗ
lấy nguồn từ một thiết bị riêng lắp thêm trên ñầu máy diezel TE 2 hoặc TE3. ðầu máy này
kéo − ñẩy máy nghiệp vụ.
Nhược ñiểm của máy SOM−D là không ñưa ñược bụi bẩn khi sàng balát lên ñoàn xe, do
ñó khi xử lý ở khu gian ga, hiệu quả của việc làm sạch bị hạn chế, ngoài ra khi balát quá bẩn
không thể sàng tất cả chiều dày lớp ñó.
11 12 13
10 9 8 7 6 5 4
3 2 1 20 19 18 17 16
Hình 20.4. Sơ ñồ cấu tạo máy sàng balát SOM−4.
1. Khung dầm; 2. Cơ cấu sàng; 3. Cánh cửa khung nâng; 4. Cơ cấu nâng; 5. Cơ cấu chèn balat vào hõm giữa tà vẹt;
6. Khớp nối; 7. Chổi quét ray; 8. Cánh bản ñịnh lượng; 9. Guồng gầu; 10. Máng nghiêng; 11. Máy phát ñiện; 12.
Mái che; 13. Cần trục công xon; 14, 16. Chổi quét tà vẹt; 15. Cabin ñiều khiển; 17. Phễu phụ; 18. Bàn ñiều khiển cơ
cấu sàng; 19. Băng chuyền; 20. Lưỡi gạt.
Sự khác biệt giữa máy SOM−4 với SOM−D là có thêm các cơ cấu sau:
Guồng gầu (9) múc vào lớp balát tạo ra một rãnh có bề rộng 45 cm và ñộ sâu 65 cm. Ba
lát guồng lên ñược ñưa vào giữa ñường rồi gạt ñều sang phía 2 ray, tất cả ñều ñược băng rỗ
của cơ cấu sàng (2) làm sạch.
Chiều rộng rãnh guồng bằng chiều rộng lớp balát nằm ngoài 2 ñầu tà vẹt (nếu không lắp
guồng thì chiều rộng này cũng ñược cánh khung nâng (3) gạt ñưa vào sàng). Như vậy guồng
có tác dụng như cơ cấu (3). Nếu cả hai cơ cấu này cùng làm nhiệm vụ thì sẽ dễ dàng hơn, tốn
ít năng lượng hơn, lực cản di chuyển máy sẽ giảm 20 − 25%. Nhờ vậy mà máy SOM−4 có thể
làm sạch lớp balat dày hơn là máy SOM−D.
Một phần ñá làm sạch từ sàng theo phễu nót vào giữa ñường, phần khác nhờ băng (19)
ñưa sang phễu phụ (17) rót vào 2 ñầu tà vẹt. Như vậy sẽ không làm ñường ray cao hơn mức
cũ; ñiều này rất quan trọng khi dùng ñầu kéo ñiện, mà với nó cao ñộ của dây ñiện nối ñầu ray
không ñược nhỏ hơn trị số xác ñịnh.
ðể chèn ñá giữa các tà vẹt của ñường nay nổi, sử dụng bộ chèn (5) là một cơ cấu bàn
quay ngang kiểu rulô, máy chèn ray thả xuống làm việc thì máy chèn kia ở bên rìa ñường; khi
chèn ô kế cận (ñoàn tàu dịch chuyển) thì các máy chèn lại ñổi chỗ cho nhau. Như vậy cầu ray
có tác dụng như một thanh răng ăn khớp với bàn quay máy chèn và hoạt ñộng tự ñộng, không
cần lao ñộng thủ công khi làm công việc này.
−DO
20.5. MÁY SÀNG BALAT SOM−
ðặc ñiểm:
Máy SOM−DO chỉ có một tổng thành duy nhất (một toa) kiểu Dragavsev (hình 20.5),
nó sàng ñá khi ñường ray ñược nâng lên khỏi nền cũ. Máy là một toa dài 37,6m tính từ 2
ñầu ñấm tự ñộng, ñặt trên 2 bộ giá chuyển hướng loại
4 bánh × 2.
11 10 9 8 7 6 5 4 3
2 1
b) A
Máy ñược trang bị hai bộ nam châm hút ray (2) và (8) nằm hai bên sàng (5). Khung nâng
trong ñó gắn cơ cấu sàng có thể bị ñẩy sang ngang bên trái hoặc bên phải bằng xi lanh thủy
lực; nhờ vậy chỉ cần một lần thao tác, cầu ray có thể ñược nâng dịch sang bên ñể sàng balat,
sau ñó lại ñặt xuống chỗ cũ. Cách này thường dùng ở ke ga hoặc những nơi sát ñường ray có
công trình kế cận. Với các máy khác thì việc này phải làm qua vài thao tác (nâng dịch ñường
ray, sàng ñá rồi lại ñặt cầu ray vào chỗ cũ).
Máy này có 2 băng chạy ñồng tốc, một băng rỗ ñể sàng ñá, băng túi ñể chứa bụi bẩn
ñưa lên cao rồi ñổ vào băng tải (14), băng tải (15) quay chuyển tiếp ñổ sang toa chứa nằm
trên ñường ñôi bên kia, nếu không thì sẽ xả ra ngoài ñường ở cự ly 12,5m. Lưỡi cắt của
máy này có gắn thiết bị rung, nhờ ñó nó dễ dàng luồn sâu vào lớp balát bẩn bị lèn chặt;
nhờ ñó lớp ñá ñược sàng có thể dày ñến 40 cm.
Khả năng dịch chuyển cầu ray sang ngang của máy này lớn gấp 5 lần so với máy
SOM−D (500 mm/100mm). Ngoài hai băng chuyền tải (14) và (15) ñể xả bụi bẩn còn có hai
băng tải (3) và (9) ñể rải ñá sạch. Băng (3) có thể rải ñá thẳng xuống ñường hoặc chuyển sang
băng (9) vào phễu (10). Từ phễu này ñá cũng có thể rải vào giữa ñường hoặc ra ngoài phạm vi
tà vẹt. Chính nhờ vậy mà có thể giữ cao ñộ ñường ở mức cũ hoặc thấp hơn, nếu cần thiết.
Băng tải (9) có xi lanh thủy lực ñiều khiển vị trí dọc, nếu nó càng nằm gần (3) nó càng nhận
ñược nhiều ñá chuyển cho nó.
−3U
20.6. MÁY SÀNG BALAT SOM−
* ðặc ñiểm:
Máy SOM−3U làm sạch toàn bộ chiều dày lớp balát mà không cần phải nâng cầu ray.
Máy trang bị 2 cơ cấu cào ñá từ 2 phía ñầu tà vẹt (hình 20.6).
Bộ công tác của cơ cấu cào là dải xích chạy vòng khép kín có răng cào dựa trên 2 gối.
Xích quàng vào khung cong kiểu chữ U (11) do ñộng cơ (10) kéo. ðá cào ra từ dưới nền ñược
ñưa lên máy sàng (4) làm việc theo nguyên lý ly tâm.
Hướng di chuyển
Tốc ñộ di chuyển khi làm việc, 1−3 0,5−3 1−2 0,3 0,6−1,5
km/h
6a
20.7.4. Giới thiệu máy làm sạch ñá balát "Khanxlit" (Anh Quốc).
1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
16 18 19 17 7 6 4 3
9 10 11 12 13
14 15 16
Hình 20.11. Máy sàng balat dạng khung dài có ñầu kéo - C75.
1. ðầu kéo; 2. Máng chứa balát; 3. Xilanh nâng hạ bộ gom ñá; 4. Khung chính; 5. Băng
tải;
6. Máy sàng rung; 7. Băng tải; 8. Băng tải quay; 9. Tủ ñiện; 10. Trụ quay băng tải;
11. Cabin ñiều khiển; 12. Bộ nâng ray; 13. Bộ gom ñá balat; 14. Băng dẫn balat;
15. Trụ kéo máy sàng; 16. Giá chuyển hướng.
CHƯƠNG 21
a) Ưu thế của dụng cụ ñiện là hiệu suất cao của ñộng cơ ñiện và giá ñiện năng rẻ, dẫn
truyền dễ dàng bằng dây mềm, không có khí thải ñộc hại. Nhược ñiểm của nó như so sánh với
dụng cụ chạy bằng khí nén là phải xử lý cách ñiện ñể bảo vệ người sử dụng.
Trong nghiệp vụ ñường sắt có những dụng cụ ñiện sau: ñóng ñinh tà vẹt,cắt ray, khoan
ray, mài ray, vặn ñinh xoắn, vặn êcu, chèn ñá tà vẹt, rút (tháo) ñinh tà vẹt, cắt xẻ tà vẹt, bào
ñiện và khoan gỗ.
b) Các dụng cụ thủy lực có tính vượt trội hơn hẳn về lực tác dụng so với dụng cụ thanh
hay ñòn bẩy, ví dụ một người lắc tay ñòn bơm dầu có thể tạo ñược lực ñẩy tới 250kN. Dụng
cụ thủy lực có thể kể ñến là: kích dầu nâng cầu ray, kích dầu ñẩy còn gọi là sàng hoặc xà
ngang cầu ray, kích dầu dồn dọc ray, chỉnh khe hở ñầu ray.
Dụng cụ thủy lực có trọng lượng nhỏ, nhậy và dễ sử dụng. Chúng có các loại tác ñộng
theo chiều ñứng, chiều ngang và chiều dọc ray. Ưu ñiểm cơ bản của loại này là khi tác ñộng
có chuyển vị từ từ của ñầu bẩy, nâng cũng như xà ngang và xà dọc ray ñể chỉnh khe hở.
21.2.2. Máy chèn tà vẹt dùng ñộng cơ ñiện, kiểu cầm tay
Máy chèn tà vẹt dùng ñể chèn ñá dưới tà vẹt trong duy tu ñịnh kỳ và sửa chữa ñường.
Dưới tác dụng của rung ñộng bộ công tác dìm sâu khoảng 5cm dưới tà vẹt trong lớp ba lát nên
ñá sẽ ñược lèn chặt. Rung ñộng của máy và
lớp ba lát ñược tạo ra do trục ñộng cơ ñược
gắn quả lệch tâm. Với các máy chèn tà vẹt
hiện ñại, trọng lượng lệch tâm có thể ñiều
chỉnh. Trong ngành ñường sắt thường dùng
các máy chèn ESP.6, ESP.7 và ESP.9.
Máy ESP.7 gồm ñộng cơ 1 (hình21.1)
trên rô to gắn quả lệch tâm 8. Trọng lượng
lệch tâm ñiều chỉnh bằng trục phụ 7. Lực
chấn ñộng danh ñịnh là 2,45kN, nếu chỉnh
Máy
Hình 21.1. Sơ ñồ thi công
máy chènchuyên
tà dùng
vẹt.323
trục phụ có thể tăng lên ñến 2,5; 2,8 và 3,5kN.
Bộ rung ñộng truyền xuống bản chèn 9 (bản chèn này có dạng khác nhau khi ba lát là ñá
hay cát). ðể giảm ñộ rung ở tay cầm 2 xuống mức y tế qui ñịnh cho người thợ, khung 3 của
máy chèn này ñược gắn với cao su giảm chấn 5 và 6. Máy chèn tà vẹt là một dụng cụ duy nhất
không trang bị công tắc tắt − mở ñiện, nó sẽ hoạt ñộng ngay khi nối phích cắm với nguồn.
Máy ESP.9 cũng có cấu tạo tương tự như ESP.7, chỉ khác là bản chèn ñược ñặt theo
hướng tác dụng của lực rung do ñó, hiệu quả chèn tà vẹt sẽ tăng, ngoài ra còn ñược tăng
cường hệ giảm chấn.
21.2.3. Máy cắt ray
Máy cắt ray dùng ñể cắt ngang thanh 2
ray. Thường người ta cắt ray ở ngoài tuyến 3 4
ñường khi lắp ráp hay phá dỡ ñường tránh, 5
thay mảng ray mới. Khi tháo ñoạn ray cũ 1
hỏng khỏi ñường tất nhiên phải ñặt báo hiệu
trên ñường. Cắt ray bằng lưỡi cưa bản lắp 11
trên khung có chuyển ñộng tịnh tiến qua lại. 7
ðể ñè lưỡi cưa trên ray phải dùng quả nén
các loại. 8 9
Máy cắt ray PM.3 (hình 21.2) gồm có
ñộng cơ 5 nối khớp với trục vít 6 và bánh vít Hình 21.2. Sơ ñồ máy cắt ray PM−3
lắp khuỷu 8 ñể ñẩy kéo khung 4 có lưỡi cưa
1 hoạt ñộng với 44 lần qua lại trong một phút. Máy cưa ñược gá vào ray bằng bộ vít 10. Quả
nén cưa lắp trên thanh trượt 3. Làm mát lưỡi cưa bằng nước chứa trong hộp 11. Dịch chuyển
cưa vào ray bằng con lăn 9 và tay ñẩy 7. Thời gian cắt ray khoảng 10 phút với ray P50 17
phút với ray P65 và 22 phút với ray P75.
21.2.4. Máy khoan ray
ðể khoan lỗ bu lông vào bụng ray, sau khi cắt ray với mục ñích ghép lập lách cho mối
nối hoặc tách ñường khác nhau, người ta dùng máy khoan ray. Máy 1024−B dùng ñể khoan
các loại ray P75, P65, P50; máy 1024−A dùng khoan các loại ray nhẹ hơn P65, P50...
Nguyên tắc hoạt ñộng của dụng cụ này như sau: ñộng cơ ñiện qua giảm tốc làm quay ñầu
lắp mũi khoan. Tư thế nằm ngang của mũi khoan và bộ dẫn ñộng làm cho kích thước chiều
cao của máy giảm tối ña.
Những phần cơ bản của máy khoan (hình 21.3) là: ñộng cơ ñiện (2) mà trục rô to của nó
quay với tốc ñộ 46,6 sec−1, giảm tốc 2 cấp (3), ñầu khoan (4) nối với bánh răng cấp cuối quay
với tốc ñộ 1,55 sec−1. Máy khoan ñược tựa vào ñế ray bằng bản móc cố ñịnh (7) và bản di
ñộng (6). Tịnh tiến mũi khoan vào ray bằng trục vít (1) có khóa hãm. Hộp nước làm mát (5)
nằm trên ñỉnh ray bởi 2 bản ốp. Thời gian khoan một lỗ khoảng 2−3 phút.
ðầu vặn là loại thay ñổi, mũ chụp 4 cạnh ñể vặn ñinh xoắn mũ chụp 6 cạnh ñể vặn êcu,
chúng tháo lắp dễ dàng nhờ khớp then hoa với ñầu vặn. Do tốc ñộ vặn và tốc ñộ khoan lỗ
khác nhau nên máy có hộp số và tay gạt số (2) tương ứng với từng công việc.
Máy vặn thao tác theo chiều thẳng ñứng ñược nối với khung hình thoi gồm ống ñứng, 2
thanh và lò xo. Dưới khung là goòng ñể di chuyển vị trí làm việc. Goòng có 2 con lăn bánh xe
ở một bên ray, một con lăn nữa ở ray bên kia; ngoài ra ở một bên ray có một con lăn ngàm (5)
ñể bảo hiểm khỏi trượt dọc và ngang khi quay máy. Khi thao tác giữ máy bằng 2 tay cầm.
Tốc ñộ quay của ñầu vặn khi vặn êcu là 0,5sec−1. Khi khoan lỗ là 8 sec−1; thời gian vặn là
12,5 sec và khoan lỗ vào tà vẹt là từ 2−13 sec.
Máy vặn ñinh xoắn SV−3 nhẹ hơn loại SV−2. Nó không có bánh xe con lăn trên cả hai
ray, chỉ dịch chuyển và làm việc trên một sợi ray. Khi tháo êcu hoen gỉ hoặc bu lông có ren
biến dạng thì máy tự ñộng tách khỏi khớp
hạn chế mô men và hoạt ñộng với lực vặn
tăng cường.
21.2.7. Máy vặn êcu
4
5 9
4
3
2
1
8
A − 2T/230 A − 4T/230
Công suất (kW) 2 4
Cos ϕ 0,8 − 1 0,8 − 1
ðiện áp (V) 230 230
Tần số (Hz) 50 50
Kích thước bao (mm) 900 × 575 × 920 1085 × 575 × 920
Trọng lượng (kg) 170 220
Ưu ñiểm của trạm ñiện cơ ñộng cơ là cấu tạo ñơn giản, dễ di chuyển trên ñường công tác,
ñó chính là tính phổ biến của nó.
Nhược ñiểm là: chi phí cao (5−10 lần cao hơn so với dùng nguồn ñiện lưới); với trạm
ñiện có trọng lượng lớn sẽ khó khăn khi phải mang lên những ñoạn ñường ñắp cao.
Kích ñặt trên ba lát có gỗ ñệm, chạc nâng 11 luồn xuống ñế ray. Tay lắc 2 tác ñộng lên
xuống ñể bơm dầu 5 hoạt ñộng. Dầu từ 4 qua van 6 hút vào bơm rồi ñẩy qua van 7 vào xi lanh
12, cần ñẩy 1 qua chạc 11 nâng ray lên cùng tà vẹt. Sau khi chèn ñá vào ñáy tà vẹt xong, ta
mở van 10 ñể xả dầu trở lại 4. Nếu áp lực dầu trong xi lanh cao hơn mức qui ñịnh, van an toàn
9 sẽ tự ñộng mở.
Khi nối tay công ñể lắc bơm với lực 250kN thì sức nâng của kích ñạt 8T.
1 2
3
Các máy kích (xà) ngang thủy lực RGU gồm có 4 xi lanh thủy lực ñể ñẩy ray. Dầu ñược
bơm bởi máy bơm theo ñường cao áp 8 ñổ vào các xi lanh. Máy bơm 9 ñược truyền ñộng bởi
ñộng cơ xăng 2 kỳ. Có hai loại máy thông dụng là RGU-1 và RGU-2.
Máy RGU-1 gồm khung 1 chứa hệ ñộng cơ và máy bơm, bầu dầu 6 cấp dầu công tác;
bầu nhiên liệu 5 chứa xăng. Khung có 2 con lăn 11 ñể tựa trên mặt ray khi di chuyển. Xi lanh
tựa trên ñế trong khung, cán piston ñẩy ray qua lò xo phản hồi và ngàm vào ray. Kết cấu máy
Hình 21.14
1. Con lăn; 2−4−8. Thanh; 3−5. Khớp xoay; 6−13. Thân kích; 7. Van xả;
9. Vai lắc; 10. Vỏ bơm; 11. Ống dầu; 12. Lò xo; 14. Bản kẹp; 15. Xi lanh.
Các máy và thiết bị vận chuyển xếp dỡ trong thi công tầng trên ñường sắt không chỉ góp
phần quan trọng vào việc cơ giới hóa công việc, mà còn ñảm bảo chất lượng cấu kiện và năng
suất lao ñộng. Chương này trình bày về ñoàn tàu chuyên dụng chở ray, cần trục chuyên dùng
bốc xếp cầu ray, cần trục ôtô ray...
22.1. ðOÀN TÀU CHUYÊN DỤNG CHỞ RAY HÀN LIÊN TỤC
22.1.1. Công dụng và ñặc ñiểm
ðoàn tàu này có nhiệm vụ chuyên chở ray
liền từ trạm hàn nối ray ñến nơi lắp ñặt loại ray
này. Trên thế giới, từ giữa những năm 50 của
thế kỷ 20, việc chuyên chở những ray này ñã
ñược thực hiện bởi ñoàn tàu chuyên dụng gồm
81 toa loại 2 trục bánh xe, mỗi toa có tải trọng
20 tấn, sàn toa có gắn con lăn (hình 22.1).
Toa ñầu tiên có trang bị cơ cấu ghìm ñầu
ray (bằng xích và ñuôi chuột), tời ñiện với dung
lượng cáp không ít hơn 800m ñể kéo ray, và
máy phát ñiện loại 15kW.
Bốn toa cuối ñoàn tàu có thiết bị nhập và
dỡ ray, trong ñó toa cuối cùng có 2 máng trượt
nghiêng ñể dẫn ray xuống ñường. Trên toa này
có ca bin ñiều khiển lắp trên cao phía trên sàn
toa ñể không vướng thao tác nhập và dỡ ray.
Công nhân ñiều khiển có thể theo dõi công việc,
nếu cần thiết có thể dừng ñoàn tàu bằng cần giật
hãm. Toa ñầu và toa cuối cùng có liên lạc với
nhau bằng ñiện thoại. Khi vận chuyển ray trên
cự ly lớn phải nối thêm toa khách cho kíp thợ
nghỉ ngơi. Hình 22.1. ðoàn tàu chuyên dụng.
22.1.2. Khả năng làm việc của ñoàn toa
chuyên dùng
Mỗi ñoàn tàu có thể chở 12 sợi ray P50 hay P65, có chiều dài < 800m (do chiều dài
ñường sắt khống chế tại các ga trên ñường vận chuyển) lượng ray như vậy ñảm bảo cấp ray
cho khoảng 5 km ñường. Với ray P75 có ñộ cứng ngang lớn nên số lượng ray chở bị hạn chế
Tốc ñộ chở ray trên ñường thẳng ≤ 70 km/h, trên ñoạn cong tùy bán kính cong là 25−50
km/h.
Ngày nay có những ñoàn tàu dùng 46 toa loại 4 trục bánh, mỗi toa có sức chở 60 tấn,
trang bị trên toa ñầu, toa giữa và toa cuối vẫn giống như ñoàn tàu dùng toa 2 trục bánh và
chiều dài nối ñoàn toa là 800m.
22.1.3. Việc xếp ray lên ñoàn tàu và dỡ ray xuống ñường thay thế
Công việc này ñược thực hiện trực tiếp từ 2 dây chuyền hàn nối ray của trạm cấp ray. Khi
kéo ray lên toa phải lắp ñế trượt vào ñầu ray. ðể giảm thời gian dừng tàu chờ xếp ray phải tổ
chức hàn ray liên tục 2,3 ca/ngày.
Ray ñược dỡ vào lòng ñường ở bên trái và phải theo thiết kế. ðể tránh khả năng ray
bị xê dịch, phải tạm thời gá ray vào tà vẹt gỗ với dãn cách 15m/tà vẹt gỗ.
Khi dỡ ray vào ñoạn ñường ñã ñược lắp ñặt trước (khi thay ray) thì phải nối 2 ñầu ray dỡ
ở toa cuối với 2 ñầu ray dưới ñường bằng hai sợi dây cáp, tháo nút buộc 2 ray dỡ ở toa ñầu,
cho ñoàn tàu từ từ chạy với tốc ñộ 3 km/h sau tăng lên 15−25 km/h. Cuối cùng khi dỡ sắp hết
2 sợi ray ñó, lại cho tàu chạy chậm ñến 3 km/h ñể sợi ray từ từ hạ xuống tà vẹt gỗ gá tạm dưới
ñường, tránh va ñập rơi mạnh làm vỡ tà vẹt bê tông. Trong quá trình dỡ ray cần 2 thợ gá ray
tạm vào tà vẹt gỗ, thợ khác tháo dây cáp bỏ vào cần trục thước thợ chạy sau ñó.
22.2. CẦN TRỤC THƯỚC THỢ DGK
Cần trục thước thợ dùng ñể xếp, dỡ, vận chuyển cấu kiện ñường sắt cũng như hàng hóa
khác trong duy tu ñường. Nó còn ñược dùng làm ñầu kéo toa trong khu gian khi dồn toa ở ga
vào trạm sản xuất kết cấu ñường sắt; ñể cấp ñiện nguồn cho các dụng cụ cơ giới chạy ñiện và
các công việc khác.
22.2.2. Cấu tạo chung
Cần trục gồm những phần chính sau (xem hình 22.2):
Khung toa lắp trên 2 cặp bánh chủ ñộng (2 cầu) có giảm chấn lò xo, ñộng cơ diezel công
suất 184kW, cabin ñiều khiển 4 ñồng thời là trụ ñỡ cần 5 quay toàn vòng 360o. Toa quay của
cần trục dựa trên mâm tựa quay bằng 4 con lăn. Xe cẩu mang tải chạy dọc cần, nâng hạ móc
cẩu và quay, thực hiện bằng ñộng cơ truyền ñộng ñiện. Cấp ñiện nguồn cho các cơ cấu nêu
trên là máy phát xoay chiều công suất 50kW. Cần trục trang bị bộ nam châm ñiện ñể hút linh
kiện thép cỡ nhỏ (không dùng móc câu). Sức cẩu ứng với tay với 3 m là 3,5 tấn với 5,8m là
1,7 tấn, nam châm hút với lực 0,25 tấn. Sàn toa 6 có thể chở (chứa) ray, tà vẹt, lập lách, bu
lông, dụng cụ... Cần trục này có thể kéo theo toa hàng với sức chở 60 tấn trong khu gian và
300 T trong nội bộ ga. Tốc ñộ lữ hành tối ña 85 km/h.
Trên cơ sở cần trục DGK, người ta cải tiến một số cơ cấu như chân ñế nổi, tăng cứng
cần; khi ñó sức cẩu ở tầm với 2,5m là 5 tấn, tốc ñộ lữ hành cho phép ñến 100 km/h.
1. Loại ôtô ray này dùng ñể chở thợ duy tu ñường và dụng cụ ñến nơi làm việc cũng như
phục vụ cho các hành trình giám ñịnh ñường sắt. Ôtô ray ACG có phòng khách 35 chỗ, 2
buồng lái 2 ñầu ñể chạy ñược 2 chiều. Ôtô ray AC−1A có kết cấu tương tự như ACG nhưng
phòng khách chỉ có 24 chỗ.
2. Goòng máy thường dùng ñộng cơ xe máy (môtô), dùng ñể chở thợ sửa ñường, dụng cụ
lao ñộng và khám ñường. Ví dụ loại TD.5 có 6 chỗ, CM−4 có 4 chỗ. Khi cần giải phóng
ñường ñể ñoàn tàu thông qua, có thể nhấc goòng máy ra ngoài rồi lại ñặt vào khoang ñường
ñể tiếp tục công việc.
22.5. MỘT SỐ THIẾT BỊ ðO ðẠC − KIỂM TRA TRONG THI CÔNG ðƯỜNG
SẮT
o.o ∆1 > A B
0
o 1 2
Nếu ño cao trình khi chèn ñá, chỉnh ray bằng máy 8.08 GS thì thiết bị (B) ñặt ngay trên
máy và ñó là loại thiết bị ñiện tử, dùng ñầu ño quang học.
2. Thiết bị ño cao ñộ ngang của mặt ray loại ñơn giản
Thiết bị ñơn giản nhất là loại thước ño dốc ngang bằng giọt nước; trên ñó có "tim" và
giọt nước có thể chạy về phía thấp hơn với khổ ray ñã biết (1,0 m hay 1,435 m) thì số vạch thể
hiện ñộ dịch ngang của giọt nước sẽ thể hiện chính xác ñộ chênh cao giữa 2 nấm ray.
(Tiếng nga)
PHẦN THỨ BA: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ðƯỜNG SẮT 236
Chương 15: Tổng quan về công tác thi công cơ giới ñường sắt Việt Nam. -
15.1. Hệ thống ñường sắt Việt Nam và phương hướng phát triển. -
15.2. Máy và thiết bị thi công ñường sắt. 242
Chương 16: Tổ hợp các máy chuyên dùng ñặt cầu ray 246
16.1. Giới thiệu chung. -
16.2. Tổ hợp các máy và thiết bị chuyên dùng ñặt ray dạng hoàn -
chỉnh.
16.3. Tổ hợp các máy và thiết bị chuyên dùng ñặt cầu ray dạng chưa 248
hoàn chỉnh.
16.4. Máy ñặt ray chuyên dùng YK-25. 249
16.5. Tính toán máy ñặt ray. 252
16.6. Tính toán sức kéo di chuyển toàn bộ tổ máy ñặt ray. 254
16.7. Toa xe chuyên dùng chở cầu ray. 256
16.8. Máy ñặt ray thay ray cũ bằng ray hàn liền. 258
Chương 17: Thiết bị rải ñá nền ñường sắt 260
17.1. Công dụng và phân loại. -
17.2. Cấu tạo chung của một số loại toa xe rải ñá. -
17.3. Tính toán cơ bản toa xe rải ñá chuyên dùng. 263
Chương 18: Máy chỉnh sửa ñường và chèn ñá ba lát 266
18.1. Công dụng, phân loại và xu hướng sử dụng. -
18.2. Cấu tạo và hoạt ñộng của máy chèn ñá chuyên dùng SPM-2. 267
18.3. Máy chèn ñá chuyên dùng Dzekson. 268
18.4. Máy chèn ñá chuyên dùng SPM-02. 269
18.5. Máy chỉnh sửa ñường và chèn ñá chu kỳ VPR-1200 và VPRX-500. -
18.6. Tính năng cơ bản của các máy nắn chỉnh ray - Chèn ñá hoạt ñộng chu kỳ. 276
1. PGS.TS NGUYỄN BÍNH tác giả cuốn “ Máy thi công chuyên dùng” - Nhà xuất bản
GTVT - Hà nội 2005.
Email liên hệ: binhthuan2356@yahoo.com
1
Chương 3.
1. So sánh giá búa chuyên dùng với giá búa không chuyên dùng.
2. Tính toán cơ bản giá búa chuyên dùng
Chương 4.
1. Công dụng, phân loại, cấu tạo chung và nguyên lý làmviệc của các loại búa rung.
2. Một số giả thuyết và cơ sở hạ cọc bằng búa rung động.
3. Sơ đồ qui dẫn một khối lượng có xét cả lực cản nhớt khi tínhtoán búa rung đóng cọc.
4. Nội dung ba điều kiện để búa rung đóng cọc có hiệu quả.
Chương 5.
1. Nội dung cơ bản 3 nhóm công nghệ tạo cọc khoan nhồi.
2. Trình bầy cấu tạo và quá trình làm việc của một loại máy khoan cọc nhồi thường dùng ở
Việt nam.
3. So sánh 3 nhóm máy khoan cọc nhồi dòng ED (Nhật), Bauer (Đức) và GPS (Trung
Quốc).
Chương 6.
1. Trình bầy những vấn đề chung về búa thuỷ lực.
2. Bài toán chuyển động của quả búa thuỷ lực kiểu đơn động khi đi lên.
3. Bài toán chuyển động của quả búa thuỷ lực kiểu đơn động khi đi xuống.
Chương 7.
1. Công nghệ và thiết bị tạo cọc cát đầm bằng phương pháp rung động.
2. Công nghệ và thiết bị tạo cọc đất trộn vôi –xi măng dưới sâu.
Chương 8.
1. Cấu tạo chung của máy và các bước thi công cọc bấc thấm.
2. So sánh 2 sơ đồ mắccáp dùng trên máy cắm bấc thấm.
3. Một số tính toán cọc thép và tính chọn cáp trên máy cắm bấc thấm.
Chương 9.
1. Tại sao phải tìm hiểu các tiêu chuẩn và qui trình thi công đường ô tô. Sơ đồ các nhóm
máy thi công mặt đường ô tô.
Chương 10.
1. Công dụng, phân loại, cấu tạo và làm việc của máy rải thảm bê tông nhựa nóng.
2. Cách tính lực kéo cần thiết của máy rải bê tông nhựa nóng.
3. Tính công suất cần thiết của động cơ máy rải và năng suất máy.
Chương 11.
1. Công dụng, phân loại, cấu tạo chung của Lu bánh thép.
2. Thông số cơ bản và sơ đồ động của một loại xe lu bánh thép.
3. Xác định công suất động cơ dẫn động xe lu bánh thép.
4. Lý thuyết về tác dụng của bánh thép cứng chuyển động trên nền biến dạng.
5. Lực tác dung lên các bánh thép và lực tác dụng lên khung bánh lái của xe lu bánh thép
tĩnh khi quay vòng.
Chương 12.
1. Tính toán bộ máy rải kiểu thùng rải và kiểu băng xoắn của máy rải bê tông xi măng.
Chương 13.
1. Công dụng, phân loại và cấu tạo máy phay cắt đất với đầu kéo bánh xích.
2. Tính toán cơ bản máy phay đất.
3. Sơ đồ máy phay trộn đất kiểu 4 trục và tính toán cơ bản công suất, mômen dẫn động máy
phay trộn.
2
Chương 14.
1. So sánh công nghệ sửa chữa mặt đường bê tông nhựa bằng phương pháp bóc nguội và
phương pháp bóc nóng.
2. Cấu tạo và làm việc của máy tái sinh bê tông nhựa dùng nhiệt (tại mặt đuờng).
Chương 15.
1. Giới thiệu chung về máy thi công đuờng sắt và các bước xây dựng một tuyến đường sắt.
Chương 16.
1. Cấu tạo chung và sơ đồ mắc cáp của máy đặt ray YK25.
2. Tính toán sức kéo khi di chuyển toàn bộ tổ máy đặt ray.
Chương 17.
1. Toa xe rải đá chuyên dùng: Sơ đồ cấu tạo, tính toán cơ cấu mở nắp và nâng bộ định
lượng đá.
Chương 18.
1. Cấu tạo chung, sơ đồ thuỷ lực , nguyên lý làm việc của máy chèn đá XYD2.
2. Máy chèn đá 08-8GS: Cấu tạo chung của máy, cấu tạo và đặc điểm làm việc của bộ công
tác chèn, bộ kẹp nâng ray và bộ kiểm tra tim đường ray.
Chương 19.
1. Công dụng, phân loại máy gia công đường sắt. Sơ đồ cấu tạo máy gia công đường sắt
ELB- 3M.
2. Tính toán bộ máy nâng ray trên máy gia công đường sắt.
Chương 20.
1. Công dụng, phân loại máy sàng balat. Sơ đồ cấu tạo và cách làm việc của thiết bi sàng
kiểu băng rỗ.
2. Sơ đồ cấu tạo của máy sàng balát SOM-D và SOM-2.
Chương 21 và 22.
Không có câu hỏi vận dụng. Người đọc bổ sung thông tin từ 2 chương này cho các chương
từ 15-20 thuộc các máy thi công đuờng sát.