You are on page 1of 3

Luật Xây Dựng 50/2014/QH13

Điều 82. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng
1. Đối vs CT sử dụng vốn ngân sách nhà nước
2. Đối vs CT sử dụng vốn ngân sách ngoài nhà nước
3. Đối vs CT sử dụng vốn khác được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định
thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi
công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp
đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế
công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư thẩm định;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối với các
công trình xây dựng còn lại;
c) Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác
theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng.
Điều 84.  Điều chỉnh thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
b) Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo
đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.
2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa
chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ
chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây
dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Nghị định 59/2015/NĐ-CP
Điều 26. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
dự án sử dụng vốn khác
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế
hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên và
công trình do Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76
Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết
kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp III trở lên,
công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng được
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại
(trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này), phần thiết kế công nghệ (nếu
có) và dự toán xây dựng.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng công trình.
Điều 76. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy
định của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng của công trình dân dụng, công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao
thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở,
thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình do Bộ Xây dựng quản
lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
c) Bộ Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện,
trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp nhẹ);
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt động:
Thẩm định dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng; cấp Giấy
phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng cho tổ chức; sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; bảo hiểm trong
hoạt động đầu tư xây dựng; chế độ hạch toán, kế toán và sử dụng kinh phí của Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định chi tiết về giám sát, đánh giá dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; cơ chế hoạt động của hội đồng thẩm định nhà nước về
các dự án đầu tư xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính
của mình theo phân cấp; quyết định phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình thuộc thẩm quyền; chỉ đạo, kiểm tra các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây
dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị
(trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm
định quy định tại Điểm a Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
d) Sở Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện,
trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ
đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác
thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng các công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý của
mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản hướng
dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
8. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm báo cáo
định kỳ hàng quý về nội dung thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng. Báo cáo gửi về
Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Xây dựng.

You might also like