Professional Documents
Culture Documents
QLRR - Cô Đoan Trang
QLRR - Cô Đoan Trang
Chương II. RR của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế và biện pháp đối phó với rr
1. Các rủi ro của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế
1.1. Nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại thương của Việt Nam
a. Gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại thương từ môi trường chính trị
đầy bất trắc
- Đặc trưng của các cuộc bạo động chính trị thời gian gần đây là:
+ Xung đột chính trị, quân sự, hầu hết ở các nước đang phát triển, điển hình là
khu vực châu Phi và châu Á
+ Kết hợp đan xen giữa bạo lực chính trị, quân sự và khủng bố, bạo động,bắt
cóc… là phương pháp các thế lực thù địch tiến hành
+ Mâu thuẫn giữa các sắc tộc, thể lực, tôn giáo… dai dẳng và nghiêm trọng, có
xu hướng ngày càng tăng
+ Nguy cơ bất ổn về chính trị không ngừng diễn ra, xu hướng tăng nhanh (chiêu
bài nhân quyền của Mỹ) dựa trên quan điểm sai lầm: mọi mâu thuẫn có thể giải
quyết bằng con đường quân sự
b. Gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại thương từ môi trường tự nhiên
đầy bất trắc
- thảm họa tự nhiên từ mưa gió, bão lụt: sự ảnh hưởng đến thương mại của hiện
tượng elnino, elnina được coi là nguyên nhân căn bản gây ra các hiện tượng
nóng, lạnh, khô hạn, bão lũ, ngập úng... trên toàn cầu
- Thảm họa tự nhiên từ động đất, núi lửa phun
- Thảm họa tự nhiên từ nạn cháy rừng: mùa khô nóng
- Thảm họa tự nhiên từ môi trường thiên nhiên bị hủy hoại: thủng tầng ozon,
khai thác quá mức quyền lợi tự nhiên do con người gây ra
- Thảm họa tự nhiên từ nạn ô nhiễm xăng, dầu mỏ: tràn dầu trên biển
c. Nguy cơ rủi ro từ khủng hoảng kinh tế
- khủng hoảng kinh tế thế giới mang tính chu kỳ: 1825, 1836,1929-1933 (tàu đổ
hàng xuống biển do sức mua giảm) -> thất nghiệp gia tăng, lạm phát tăng, tiền
mất giá, kinh tế suy thoái, khủng hoảng kinh tế là căn bệnh kinh niên của nền
kinh tế thị trường
- Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997: đồng nội tệ mất giá, ngân hàng phá
sản, chỉ số chứng khoán giảm
d. Nguy cơ rủi ro từ chính sách quản lý kinh tế và cơ cấu điều hành kinh doanh
ngoại thương của Việt Nam và các nước trên thế giới
- Sự thay đổi, bất định của chính sách kinh tế (mậu dịch Tự do hoặc bảo hộ dịch,
mở cửa hoặc đóng cửa…) là nguyên nhân gây ra rủi ro trong ngoại thương
- rủi ro trong quan hệ kinh tế quốc tế các doanh nghiệp hay gặp là lệnh cấm, cầm
giữ, hạn chế kinh doanh, tăng giảm thuế của chính quyền sở tại -> doanh
nghiệp mất toàn bộ vốn đầu tư vào thị trường, chi phí kinh doanh tăng
- Chính sách kinh tế được cụ thể hóa qua cơ chế điều hành, cơ chế điều hành
thay đổi là rủi ro của doanh nghiệp
● TH Việt Nam:
- tính không thống nhất, ko đồng bộ, sai sót, chồng chéo của chính sách kinh tế
và văn bản pháp quy: nhiều Bộ cùng quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu một
mặt hàng
- Tính bất định, luôn thay đổi của chính sách kinh tế và cơ chế điều hành hoạt
động kinh doanh
- Sự yếu kém của bộ máy điều hành, quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu: bảo
thủ, cửa quyền: cầm giữ hàng hóa kéo dài nhưng không đủ bằng chứng chứng
minh sự vi phạm của doanh nghiệp, hình sự hóa các quan hệ kinh tế, quy cách
sai lầm, thiếu cân nhắc về hoạt động của doanh nghiệp, nghi ngờ của hải quan
buộc doanh nghiệp giám định hàng hóa nhiều lần, cùng một hàng hóa có kết
quả giám định khác thì hải quan chọn kết quả giám định áp mã có thuế suất cao
nhất, chế độ kiểm tra kiểm soát hải quan không thống nhất ở các cửa khẩu
- Thanh tra tùy tiện không đúng chức năng, nội dung trùng lặp: Gây phiền hà cho
doanh nghiệp, một năm doanh nghiệp tiếp 4-5 đoàn thanh tra với tên gọi khác
nhưng nội dung là một
e. Nguy cơ rủi ro từ hoạt động tài chính quốc tế luôn biến động: do các nguyên
nhân sau
- Mất cân đối cung - cầu của nguồn tài chính quốc tế do áp lực gia tăng đầu tư
và giảm sút nguồn vốn trung, dài hạn
- Nhằm tìm kiếm thị trường đầu tư có lợi, luồng vốn thường xuyên di chuyển từ
vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác thông qua thị trường vốn và các
định chế tài chính quốc tế
- Không thống nhất trong điều hành các tổ chức tài chính quốc tế, không kiểm
soát được hệ thống tài chính, bị chi phối bởi các ý đồ chính trị, gia tăng lạm
phát, biến động tiền tệ
● TH VN:
- Tài chính Việt Nam cũng chịu sự tác động của tài chính quốc tế, tuy nhiên ảnh
hưởng không lớn do:
+ các định chế tài chính quốc tế chưa được áp dụng mạnh ở Việt Nam, nguồn vốn
nước ngoài chủ yếu thông qua các khoản tín dụng ưu đãi ODA và FDI
+ Đồng tiền Việt Nam không phải là tiền tệ tự do chuyển đổi
f. Nguy cơ rủi ro từ sự biến động tiền tệ
70 % hợp đồng thương mại quốc tế lựa chọn USD, cả thế giới phụ thuộc vào USD
trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ là rr cao. Phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ,
vào sự ổn định của USD
g. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại
thương của các doanh nghiệp Việt Nam
- với chất lượng thấp, giá cả hàng hóa cao, các mặt hàng của Việt Nam không có
ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế nếu không cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
- Sự chênh lệch về trình độ khoa học kĩ thuật, thiếu kinh nghiệm kinh doanh,
thiếu thông tin, thua kém về trình độ quản lý kinh doanh là rủi ro khi doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập
1.2. RR, tổn thất điển hình trong hoạt động kinh doanh ngoại thương của Việt Nam
a. rr, tổn thất do sự biến đổi thất thường của cung, cầu, giá cả hàng hóa trên thị
trường thế giới
- Đặc trưng của kinh tế thị trường là phát triển theo sự điều tiết của quy luật giá
trị và quan hệ cung cầu thông qua giá cả hàng hóa trên thị trường
- Giá cả nhiều mặt hàng biến động thất thường, giá cả hàng hóa nguyên vật liệu
luôn có xu hướng giảm dần -> Gây rr lớn khi giá xuống thấp hơn chi phí và giá
thành sản xuất (gạo, quy luật trồng - phá cây cà phê, xăng dầu)
b. rr, tổn thất do sự biến động của tỷ giá hối đoái
- nguyên nhân gây ra sự biến động của VND so với ngoại tệ:
+ vnđ hiện nay được định giá cao hơn giá trị thực
+ Nhu cầu ngoại tệ để trả nợ nước ngoài, thanh toán hợp đồng nhập khẩu ngày
càng tăng
+ Các hợp đồng ngoại tệ sắp bị mất giá so với USD làm cho nhu cầu dự trữ ngoại
tệ bằng USD tăng
c. rr, tổn thất trong thanh toán quốc tế
- giao hàng không thu được tiền đầy đủ, đúng thời hạn, địa điểm quy định hoặc
trả tiền rồi mà không nhận được hàng đúng cam kết
- Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng: trả tiền mặt trực tiếp COD,
chuyển tiền, nhờ thu, hàng đổi hàng. L/C phổ biến nhất vì an toàn nhất tuy
nhiên vẫn có rr.
d. Rr, tổn thất do lừa đảo
- là hậu quả của các hành vi con người vô đạo đức, lợi dụng sự ngây thơ, thiếu
hiểu biết, tên người và sự phức tạp trong các tình huống kinh doanh. Ví dụ: lừa
đảo về chứng từ, lừa đảo không thực hiện hợp đồng, đánh chiếm tàu, lừa đảo
bằng tàu ma, địa chỉ ma, mạo danh… (VD: lừa đảo không thanh toán tiền hàng
của 13 doanh nghiệp nhập khẩu trái cây ở UAE)
- Lừa đảo trong giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng: mạo danh, tạo dựng uy
tín rồi lừa đảo, tạo điều kiện thuận lợi giao dịch cho khách hàng để che đậy
mục đích lừa đảo
- Lừa đảo trong thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: lừa đảo bằng giả
mạo chứng từ thanh toán, lừa đảo bằng séc trả tiền giả
- Lừa đảo trên những con tàu: không thực hiện hợp đồng thuê tàu định hạn, đòi
phí thêm để hoàn thành hành trình tàu chuyến, đánh chiếm tàu đạt được bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm thân tàu, các loại tàu ma ( tàu không đăng ký
thực vào thời điểm nhận hàng theo hợp đồng chuyên chở) nhằm đánh cắp tất cả
hàng hóa trên tàu
- Lừa đảo bằng buôn bán, cung cấp hàng giả (hàng giả làm mất danh tiếng của
doanh nghiệp, phương hại đến lợi ích, sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng)
e. Rr phá sản
- là toàn bộ tác động ngoài mong muốn ảnh hưởng đến sự tồn tại, làm mất khả
năng chi trả của doanh nghiệp. Phá sản là rr vì là điều không mong đợi của bất
kỳ doanh nghiệp nào, được coi là biện pháp cuối cùng để giải thoát TN của chủ
doanh nghiệp, làm hàng nghìn lao động mất việc, gây tổn hại cho xã hội
f. Rr tranh chấp, kiện tụng trong kinh doanh
- bị tranh chấp, kiện tụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại:
+ mất uy tín
+ Tổn thất về trí lực
+ Tổn thất về thời gian, tiền bạc
- nguyên nhân gây tranh chấp, kiện tụng:
+ Do nội dung của hợp đồng kinh tế mập mờ, khó hiểu -> hiểu sai, thực hiện sai
+ Bên bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúng quy định về chất lượng, bao
bì…
+ Bên mua không nhận hàng phải không thanh toán hoặc không trả tiền đủ, đúng
hạn
g. Rủi ro trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
- nguyên nhân rủi ro do con người chiếm khoảng 70 %, còn lại là nguyên nhân
khách quan
- Yếu tố dẫn đến lỗi lầm của con người:
+ thiếu sót về mặt tổ chức
+ Thiếu sót về hệ thống kĩ thuật (công nghệ đóng tàu lạc hậu, suy giảm hệ thống
vận hành)
+ Sơ suất thiếu kiến thức của con người (chủ quan, thiếu mẫn cán của thuyền
trưởng, hoa tiêu, không chấp hành quy định hàng hải triệt để của thuyền
trưởng, thủy thủ đoàn)
h. Rr tổn thất do cướp biển
- Cướp biển hiện tập trung vào những tàu chở xăng dầu hoặc hàng hóa giá trị cao
do tiêu thụ dễ hơn hàng hóa khác, gây lo sợ, kinh hoàng cho thủy thủ đoàn vì
tính chất tàn bạo, bất ngờ.
j. Ruổi do pháp lý trong kinh doanh
- rủi ro pháp lý là những sự kiện xảy ra trong quá trình kinh doanh, ngoài mong
muốn, liên quan đến sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành do:
+ pháp luật không rõ ràng, quy định dưới luật phức tạp, rắc rối, không phổ biến
+ Yếu kém về năng lực pháp luật của chức Trách
- rủi ro pháp lý trong kinh doanh xảy ra ở hai mặt:
+ tài sản: liên quan đến việc cầm giữ, chiếm giữ, tiếp thu, sung công quỹ, quốc
hữu hóa tài sản của doanh nghiệp
+ Trách nhiệm pháp lý là rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi nằm ngoài sự
mong đợi của cá nhân, tổ chức gây phương hại cho xã hội, cộng đồng, tổ chức
hoặc cá nhân
1.3. Mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận trong kinh doanh
- Rr càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Nhà đầu tư chỉ tham gia vào một
dự án khi mức độ lợi nhuận dự tính từ dự án đó tương xứng với mức độ rủi ro
mà nhà đầu tư chấp nhận gánh chịu
- Về dài hạn, khi không kiểm soát được rr, đây là một nhân tố xói mòn lợi nhuận
- Để làm rõ tác động bất lợi của rủi ro đối với lợi nhuận, cần xem xét chi phí
phát sinh khi xảy ra rr
- Chi phí của rủi ro là toàn bộ những thiệt hại, mất mát về vật chất lẫn tinh thần
trong việc gánh chịu, khắc phục, bồi thường tổn thất, trong việc phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong kinh doanh
1.3.1. Các chi phí phát sinh trực tiếp từ hậu quả bất lợi do rủi ro đem lại
Gồm:
- thiệt hại về giá trị các tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng hay những giảm sút về
lợi nhuận, thật chỉ thua lỗ
- Nguồn thu nhập không có cơ hội nhận được (tiền cho thuê nhà nếu tòa nhà
không bị cháy)
- Các chi phí phải bồi thường: chi phí phải chi trả cho cam kết của doanh nghiệp
hay thuộc trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với người thứ ba khi rủi ro
xảy ra (bồi thường cho người lao động bị tai nạn trong quá trình lao động)
1.3.2. Các chi phí trong quá trình khắc phục những tổn thất do rủi ro mang lại
Gồm:
- chi phí khoanh lại tổn thất: nhằm làm cho tổn thất không trầm trọng hơn, không
làm tăng nguy cơ các rủi ro liên quan (ví dụ: chi phí sơ cứu người lao động để
không bị nặng hơn)
- Chi phí khắc phục rr: là toàn bộ chi phí liên quan đến phục hồi sức khỏe con
người, phục hồi giá trị sử dụng của tài sản, phục hồi hoạt động sản xuất kinh
doanh, thị phần, uy tín…
1.3.3. Chi phí phòng ngừa rr
- là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, trang bị thiết bị kỹ
thuật, mua bảo hiểm... liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro để ngăn chặn,
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Những chi phí này lẽ ra sẽ không mất nếu không
tồn tại rr
1.3.4. Chi phí xã hội và tinh thần
- là chi phí mang tính chất gián tiếp
- Về xã hội: môi trường kinh doanh nhiều rủi ro sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn,
gây thiệt hại cho nền kinh tế và làm tăng mức chi cho rr -> chi phí vốn tăng lên
-> người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu
- Về tinh thần: các rr sẽ tạo tâm lý bất an, lo lắng cho những người bị đe dọa bởi
rr
2. Quản trị đồng bộ rr tổn thất trong kinh doanh quốc tế
2.1. Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro tổn thất
trong kinh doanh ngoại thương
a. Yêu cầu phải thiết lập các biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro tổn thất
- Kinh doanh phải đáp ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (bằng tăng doanh
số với mức chi phí không đổi hoặc giảm chi phí với doanh số không đổi). Giảm
chi phí gồm chi phí cho rủi ro.
- An toàn trong kinh doanh là mục tiêu của nhiều nhà quản trị bởi là nền tảng
cho phát triển kinh doanh ổn định, vững chắc -> phải giảm thiểu rủi ro.
- Hiệu quả trong kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp. Tăng hiệu quả <-> giảm tác động tiêu cực đến cá nhân,
tổ chức
- Trách nhiệm pháp lý: rủi ro về tai nạn giao thông -> hạn chế rủi ro.
- Hậu quả của rùi do là những thiệt hại trực tiếp và gián tiếp, không xác định
được bằng tiền -> phải phòng ngừa rủi ro tổn thất
b. Lợi ích của các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất
- Hạn chế rủi ro tổn thất tức là làm thế nào để rr tổn thất ít xảy ra, hoặc nếu xảy
ra sẽ ít nghiêm trọng -> với cùng chi phí trong kinh doanh bỏ ra sẽ thu được kết
quả mong muốn
- Hạn chế rủi ro tổn thất sẽ làm giảm các khoản chi phí liên quan đến rủi ro như:
+ chi phí trực tiếp: chi phí khắc phục, phục hồi sản xuất kinh doanh, phục hồi
tinh thần sức khỏe người lao động, chi phí bồi thường tổn thất, chi phí khiếu
nại bồi thường
+ Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến trách nhiệm của nhà quản trị, chi phí cơ
hội do phải đình chỉ sản xuất kinh doanh, chi phí xây dựng phương án sản xuất
ít rr hơn, chi phí cho hoạt động marketing nhằm tạo dựng lại và tăng cường uy
tín với khách hàng
- Hạn chế rủi ro tổn thất là biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực, thành lợi
nhuận cao do biết chấp thời cơ kinh doanh
- Hạn chế rủi ro tổn thất góp phần tăng uy tín của cá nhân, tổ chức trên thương
trường, qua đó tạo dựng được nền tảng cơ sở vững chắc cho kinh doanh và thu
được lợi ích kinh tế
- Hạn chế rủi ro tổn thất là tăng độ an toàn trong kinh doanh, an toàn giúp doanh
nghiệp phát triển ổn định, mạnh dạn đầu tư dài hạn nhằm mở rộng kinh doanh
và đứng vững trên thị trường
- Hạn chế rủi ro tổn thất là cơ sở để doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm vào một
số lĩnh vực kinh doanh có nguy cơ rủi ro, tổn thất cao
- Hạn chế rủi ro tổn thất làm môi trường kinh doanh được cải thiện dưới con mắt
của các chủ đầu tư
- Hạn chế rủi ro tổn thất nên tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người
lao động giảm
2.2. Phương hướng cơ bản trong việc hình thành các biện pháp phòng chống, hạn chế
rủi ro tổn thất trong kinh doanh ngoại thương Việt Nam
- hình thành hệ thống bảo hiểm đủ tin cậy dưới sự giám sát chặt chẽ của nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng
- Phổ biến chức năng quản trị rủi ro của tổ chức tới nhiều cấp, ngành cơ sở
- Hoàn thiện các biện pháp tổ chức điều hành quản lý rủi ro một cách hệ thống từ
trung ương đến địa phương, từ cơ quan quản lý đến cơ sở kinh doanh
- Phát triển hoàn thiện các biện pháp kinh tế an toàn (rr từ máy móc thiết bị, tai
nạn lao động) -> biện pháp phòng ngừa đi cùng quy trình kinh tế, rr từ hoạt
động con người trong kinh doanh -> biện pháp phòng ngừa ở quy trình, bước
thực hiện mang tính nguyên tắc
2.3. Quá trình hình thành quản trị rủi ro trong kinh doanh
- Quản trị rủi ro phát triển từ quản trị rủi ro không chính thức cho đến hoạt động
quản trị rủi ro đồng bộ. Quản trị rủi ro không chính thức là các biện pháp riêng
biệt ko đồng bộ trong việc quản lý, phòng chống, hạn chế rủi ro, tổn thất. Quản
trị rủi ro đồng bộ là hoạt động có tổ chức chặt chẽ nhằm phát hiện nguy cơ, xây
dựng các biện pháp phòng chống, kiểm tra, xử lý, khắc phục hậu quả của rủi ro
một cách hiệu quả nhất.
● giai đoạn 1 (từ CTTG II -> 1960s): quản trị rủi ro không chính thức giai đoạn
này chủ yếu xoay xung quanh hoạt động mua bảo hiểm và một số biện pháp an
toàn khác. Cả người mua bảo hiểm và người kinh doanh bảo hiểm, nghiên cứu
kỹ lưỡng rr, tổn thất tiềm năng trong sản xuất kinh doanh, lao động. Giữa
1950s xuất hiện người mua bảo hiểm chuyên trách của doanh nghiệp
● GĐ 2 (1960s -> 1970s): quản trị rủi ro không chỉ là mua bảo hiểm mà còn bao
gồm một phương thức mới chủ động hơn (VD: luật sư của doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về rủi ro trách nhiệm pháp lý, chuyên gia an toàn lao động chịu
trách nhiệm về rr tai nạn lao động)
- quản trị rủi ro ở một doanh nghiệp còn nhiều trở ngại do:
+ chỉ thích hợp với môi trường nhiều rr không được bảo hiểm
+ Hoạt động quản trị rủi ro chưa mang lại nhiều lợi ích hơn những chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra cho quản trị rủi ro.
+ Quản trị rủi ro chỉ thích hợp với một doanh nghiệp lớn, quy mô lớn hoạt động
phức tạp, đa dạng
● GĐ 3 (1970s -> nay): quản trị rủi ro đi vào giai đoạn toàn cầu hóa. Những trách
nhiệm ngày một rộng hơn và phức tạp hơn của quản trị rủi ro được phổ biến ở
các doanh nghiệp, tránh sử dụng bảo hiểm như một phương tiện duy nhất tại
chợ tổn thất
2.4. Vận dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại
thương ở Việt Nam
- biện pháp tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu: tác dụng của bảo hiểm
được thể hiện ở hai mặt lớn sau:
+ bồi thường tổn thất về tài sản cho những người tham gia bảo hiểm mỗi khi rủi
ro xảy ra, nhanh chóng khắc phục khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp
trong quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh
+ Phòng ngừa rủi ro: thông qua các biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro tổn
thất của các công ty bảo hiểm góp phần hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra
- hạn chế của bảo hiểm:
+ không phải rủi ro nào cũng được bảo hiểm, những tổn thất do rủi ro được bảo
hiểm gián tiếp gây ra không được bồi thường
+ Nhiều loại rủi ro loại trừ (rủi ro có xác suất xảy ra cao, rr do hành động cố ý
của con người…)
- biện pháp kĩ thuật, tổ chức trên thế giới:
+ biện pháp kĩ thuật được hình thành ngay từ khi xây dựng nhà máy, xí nghiệp,
các tiêu chuẩn về an toàn hệ thống luôn là một tiêu chí mang tính chất quyết
định trong thiết kế, xây dựng và vận hành
+ Biện pháp tổ chức nhằm phòng chống rr, tổn thất là những giải pháp hành
chính kỹ thuật theo một quy trình được sáng tạo nhằm giúp con người đối phó
với các nguy cơ mất an toàn về người và của trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh
- biện pháp kĩ thuật, tổ chức ở Việt Nam:
+ biện pháp về kĩ thuật an toàn hệ thống: xây dựng hệ thống quy phạm an toàn
dựa trên cơ sở quy trình công nghệ, quy trình hoạt động trong một lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân hoặc trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp
+ biện pháp tổ chức: đã hình thành một quá trình an toàn từ cấp quốc gia, địa
phương đến các đơn vị tổ chức tùy theo tính chất của hoạt động sản xuất kinh
doanh ( ví dụ trung ương có ban an toàn tai nạn lao động, lũ lụt, y tế…, cơ sở
có các ban an toàn về lao động, cháy nổ…)
+ Ban hành các quy định về an toàn:
+) quy định kĩ thuật đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ được coi như là một
quy định bắt buộc trong kinh tế thiết kế trang thiết bị, dụng cụ lao động
+) Quy định an toàn trong vận chuyển (đường biển, đường bộ, đường sông…)
+) quy định về an toàn trong lao động của chính phủ chi tiết về bảo hộ lao động, an
toàn lao động
+) quy định về an toàn vệ sinh, môi trường: về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
về môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe, hệ sinh thái của con người
- phương pháp chuyên gia: các chuyên gia của tổ chức tín dụng dựa trên kinh
nghiệm của mình xác định các nhân tố dự báo rr, các khoản giá trị chuẩn tương
ứng cho từng nhân tố, các thang điểm nhân tố cho từng khoảng giá trị và trọng
số của các nhân tố (thường có quan hệ tuyến tính). Kết quả: điểm tín dụng
tương ứng với các hạng tín dụng của khách hàng, từ đó tổ chức tín dụng đánh
giá được mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
-> việc lựa chọn, quyết định yếu tố cơ bản để xếp hạng và chấm điểm phụ thuộc vào
quan điểm chủ quan của chuyên gia.
+ Điều kiện áp dụng: không phức tạp do sử dụng hồ sơ có sẵn của khách hàng, áp
dụng cho khoản vay riêng lẻ, bị ảnh hưởng bởi yếu tố phong tục, tập quán và
không xác định được bằng phương pháp định lượng
+ Nhược điểm: tính chủ quan và định kiến, không có sự nhất quán giữa các
chuyên gia, tốn thời gian, chi phí lớn (chi phí tuyển dụng, đào tạo chuyên gia,
sử dụng chuyên gia)
● mô hình định lượng:
- mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ:
+ Được xây dựng trên cơ sở các bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính của khách hàng nhằm lượng hóa các rr mà ngân hàng có khả năng đối
mặt
+ Sử dụng phương pháp chấm Điểm và xếp hạng riêng đối với từng nhóm khách
hàng
+ Khách hàng được chia làm hai nhóm: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp
Bảng
> Khách hàng tốt và khách hàng xấu: vỡ nợ xảy ra đối với một khách hàng cụ thể khi
một trong hai sự kiện sau xảy ra:
+ ngân hàng cho rằng khách hàng không thể thanh toán toàn bộ khoản vay
+ Khách hàng có nợ quá hạn trên 90 ngày
+ Nên tự tế, tùy theo khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng hoặc TH tốt/xấu không
đủ dữ liệu.
Quy định của ngân hàng về khách hàng tốt/xấu
(bảng)
> Để tính toán sắp sắp vỡ nợ của khách hàng thì ngoài việc xác định được biến phụ
thuộc là biến Good/ bad thì cần xác định các biến độc lập tác động lên xác suất xảy ra
good hay bad trong mô hình logic tích, gồm năm nhóm sau:
+ thông tin chung: tuổi, giới tính, số năm làm việc…
+ Thông tin tín dụng: loại hàng hóa, độ lớn khoản vay…
+ Thông tin khác: hợp đồng lao động dài hạn, chênh lệch thu nhập khai báo và
thu nhập thực
+ Thông tin về hành vi tín dụng: ngoại hình khách hàng
+ Thông tin nội bộ khác của khách hàng: số ngày quá hạn tối đa, tỷ lệ trả nợ đã
trả của khoản nợ hiện tại
- xếp hạng tín dụng khách hàng bằng phương pháp chấm điểm: Dựa trên cơ sở
chấm điểm hai nhóm chỉ tiêu: tài chính và phi tài chính. Các chỉ tiêu này được
xác định từ ngân hàng nhà nước và vận dụng đối với mỗi cơ sở cấp tín dụng
cũng như đối tượng xét cấp tín dụng. Đối tượng xét cấp tín dụng được chia
thành khách hàng pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức tài chính, chính phủ) và
khách hàng thể nhân (các cá nhân). Các doanh nghiệp được chia theo quy mô
và lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng nhà nước và tổng cục thống kê là cơ quan
xác định các tiêu chí này
(Sơ đồ)
+ bước 1: theo quy mô và ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp được chia thành
ba nhóm theo doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chỉ tiêu lao
động, vốn, doanh thu, tài sản như bảng (Bảng)
+ Bước 2: trên cơ sở ngành nghề và quy mô, sử dụng bảng chấm điểm tương ứng
với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. ngân hàng nhà nước ban
hành bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính theo ngành.
+ Bước 3: chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của doanh
nghiệp dựa trên các tiêu chí: triển vọng ngành, chính sách của nhà nước tác
động đến doanh nghiệp
+ Bước 4: chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tác động trực tiếp đến doanh
nghiệp như tình hình trả nợ và lãi vay, khả năng ứng phó với thay đổi, đa dạng
hóa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mở rộng quy mô
+ Bước 5: xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp bằng cách
cộng điểm các bước trên
(Bảng)
- thẻ điểm tín dụng Score Card :áp dụng với khách hàng cá nhân
+ ngân hàng xây dựng một bộ tiêu chí tập trung nhiều hơn đến hành vi sử dụng
dịch vụ tín dụng của khách hàng. Việc xây dựng theo điểm tín dụng cần tuân
thủ một số nguyên tắc nhất định để phát hiện sự nguy cơ khách hàng không trả
nợ được và không trả nợ đúng hạn.
+ (Bảng)
3) giám sát
- Đo lường rủi ro tín dụng cho phép tổ chức tín dụng lựa chọn được những khoản
vay có độ an toàn và rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được. Nhưng rủi ro tín
dụng và tổ chức dự kiến có thể khác so với thực tế -> tổ chức tín dụng cần
thường xuyên giám sát các khoản tín dụng để có biện pháp ứng phó kịp thời.
- Giám sát tín dụng gồm:
+ giám sát từng khoản vay
+ Giám sát tổng thể danh mục tín dụng
- giám sát tín dụng nhằm:
+ Đảm bảo ngân hàng hiểu rõ hiện trạng tài chính của khách hàng vay
+ Đảm bảo tất cả khoản cho vay đều tuân thủ các hợp đồng tín dụng
+ Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng
+ Đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn
+ Kịp thời xác định và phân loại các khoản tín dụng có vấn đề
● giám sát từng khoản vay: tổ chức tín dụng kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi
giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay theo
định kỳ. Ví dụ trong hợp đồng tín dụng, yêu cầu khách hàng vay cung cấp đầy
đủ thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh.
- phương pháp giám sát tín dụng:
+ giám sát qua hoạt động tài khoản của khách hàng tại tổ chức tín dụng
+ Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo định kỳ
+ Đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay
+ Kiểm tra thực trạng khu sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư trú của người vay
● giám sát tổng thể danh mục tín dụng: tổ chức tín dụng thường xuyên kiểm soát
danh mục cho vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp
xử lý kịp thời
- tổ chức tín dụng phân loại nợ (nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn)
- Phân tán rủi ro là một phương pháp giám sát tổng thể khoản vay: là việc cấp tín
dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh
tổn thất lớn xảy ra cho tổ chức tín dụng.
- Phân tán rủi ro gồm các biện pháp sau:
+ không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực
+ Không nên dùng vốn đầu tư vào 1 hoặc số khách hàng
+ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
+ Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng trong một
dự án đầu tư và do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để
thực hiện tài trợ -> nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp tổ chức tín
dụng phân tán được rr mà không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh
khả thi. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ ký với nhau hợp đồng mà
khi rr xảy ra, gánh nặng sẽ được phân tán trong mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro
tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
4) xử lý: rủi ro tín dụng dù đã được phòng ngừa rất tốt nhưng vẫn tồn tại. Khi đó
tổ chức tín dụng phải xử lý các khoản rủi ro tín dụng
- cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng: tổ chức tín dụng kéo dài thời hạn của
khoản vay, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian để hoàn trả khoản
vay -> khách hàng có thể tạm thời tránh được áp lực trả nợ, tập trung sản xuất
kinh doanh để trả nợ. Nhược điểm: nợ xấu của tổ chức tín dụng tăng lên
- Miễn giảm lãi vay: để khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực trả nợ gốc cho tổ
chức tín dụng
- Tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng: biện pháp này được thực
hiện trên cơ sở có cam kết giữa khách hàng và tổ chức tín dụng. Tổ chức tín
dụng tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng có vốn kinh doanh
vượt qua thời điểm khó khăn hiện tại. Đổi lại, khi có nguồn thu Ổn định, khách
hàng phải trả nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng đúng hạn, trích một phần
lợi nhuận từ phương án vay vốn để trả nợ cũ
- Chuyển nợ thành vốn góp: biện pháp này tạo cơ hội thu hồi các khoản nợ khó
đòi giúp tổ chức tín dụng giả nợ xấu, làm sạch báo cáo tài chính (giải pháp tình
thế). Doanh nghiệp chuyển khoản nợ vay sang làm vốn góp thì những khoản nợ
vay này thường không có tài sản đảm bảo và khó thu hồi được -> tổ chức tín
dụng chỉ chuyển nợ thành vốn góp tại những doanh nghiệp tiềm năng hay làm
ăn có lãi để đạt được hiệu quả vốn góp.
- Phát mại tài sản đảm bảo: biện pháp này được thực hiện đối với những khoản
vay có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo là cơ sở để tổ chức tín dụng thu hồi
vốn tốt nhất khi khách hàng không trả được nợ vay. Phải xác định vị thế của tổ
chức tín dụng với tài sản đảm bảo, xem có đủ để trả nợ toàn bộ hay một phần,
trách nhiệm của bên bảo lãnh đến đâu. Tổ chức tín dụng sẽ bán tài sản theo hai
hình thức: tự bán đấu giá hoặc bán đấu giá qua trung tâm đấu giá tài sản. Sử
dụng biện pháp này tốn thời gian, thủ tục rườm rà, đòi hỏi phải tuân thủ đúng
quy định của nhà nước, tranh thủ tận dụng sử ủng hộ của ban ngành để đưa ra
biện pháp mạnh thu các khoản nợ.
- Sử dụng quỹ dự phòng: dư nợ cho vay được phân loại và trích lập quỹ bù đắp
rủi ro hàng tháng, số tiền trích rủi ro được tính vào chi phí của tổ chức tín dụng.
Quỹ này nhằm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, giảm nợ xấu
- Bán nợ: là phương pháp hiệu quả để xử lý thu hồi nợ, giúp tổ chức tín dụng
sớm thu hồi lại vốn của mình, giảm tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Khách hàng thuộc nhóm này là khách hàng không còn khả năng trả nợ. Tổ
chức tín dụng thường bán nợ với giá trị thấp hơn giá trị khoản nợ. Tổ chức tín
dụng thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản giải quyết nợ của tổ chức
tín dụng và nợ tồn đọng của các doanh nghiệp khác, giúp cho nguồn vốn của
nền kinh tế lưu thông trôi chảy.
- Khởi kiện và thu nợ thông qua cơ quan thi hành án: là biện pháp đòi nợ cuối
cùng khi đã sử dụng các biện pháp khác để thuyết phục khách hàng trả nợ
nhưng không hiệu quả. Khách hàng bị áp dụng biện pháp này là những khách
hàng không thiện chí trả nợ, khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh thấp. Tòa
án sẽ can thiệp bộ khách hàng trả nợ. Nhược điểm: thủ tục rườm rà, thời gian
kéo dài và hiệu quả không cao, ít khi được sử dụng
6. Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới:
- các cơ quan xếp hạng tín nhiệm rủi ro quốc gia mang tính thương mại như:
Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch, Euromoney, Institutional Investor,
Economist Intelligence Unit, International Country Risk Guide, và Political
Risk Services đã cung cấp những hạn mức rủi ro quốc gia mang tính định tính
và định lượng bằng việc kết hợp các thông tin đo lường và rr kinh tế, rr tài
chính và rủi ro chính trị để đạt được một hoặc mức tín nhiệm rr quốc gia tổng
hợp
1) Institutional Investor thực hiện việc nghiên cứu xếp hạng rr quốc gia theo nửa
năm, dựa trên ý kiến của các ngân hàng quốc tế hàng đầu. Khoảng 75 đến 100
ngân hàng xếp hạng cho hơn 135 quốc gia với phạm vi từ 0 đến 100 điểm, 100
điểm đại diện cho mức rủi ro thấp nhất. Các hạn mức đơn lẻ được tính toán với
quyền số bằng cách sử dụng một công thức của Institutional Investor, quyền số
lớn hơn được ấn định dựa trên quy mô hoạt động trên thế giới và mức độ phức
tạp của mô hình rủi ro quốc gia của ngân hàng
- tên tuổi của các ngân hàng tham gia được giữ bí mật hoàn toàn. Các nghiên cứu
rủi ro quốc gia của Institutional Investor được phát hành vào tháng 3 và tháng
9
2) Euromoney cung cấp những đánh giá và xếp hạng rr quốc gia cho 185 quốc gia
và vùng lãnh thổ 6 tháng 1 lần. Các quốc gia được cho điểm tương ứng dựa
trên 9 thành phần, sau đó được xếp hạng theo điểm số này. Để có điểm rủi ro
quốc gia tổng hợp thì mỗi loại trong chính thành phần sẽ có một quyền số (rủi
ro chính trị 25 %, mức thể hiện kinh tế 25 %, các chỉ số nợ 10 %, nợ không
thanh toán hay rảnh nợ 10 %, xếp hạng tín dụng 10 %, khả năng tiếp cận đối
với tài trợ ngân hàng 10 %, khả năng tiếp cận tài trợ ngắn hạn lăm phần trăm,
khả năng tiếp cận thị trường vốn 5 %, và và chiết khấu trượt giá 5 %). Giá trị
cơ sở tốt nhất cho mỗi loại rr đạt được quyền số đầy đủ, trong khi giá trị tệ nhất
là 0. Tất cả giá trị được tính toán tương ứng với điểm số tốt nhất và tiện nhất.
Các nghiên cứu được phát hành vào tháng 3 và tháng 9 trong các tạp chí tháng
3) Standard and Poor's (S&P) Cung cấp các hạn mức tín dụng được cập nhật hàng
tuần của các chính phủ phát hành và vùng lãnh thổ. Hạn mức tín dụng quốc gia
(rr thể chế) không phải là hạn mức quốc gia vì chỉ thể hiện rủi ro tín dụng của
chính phủ quốc gia, không phải là rủi ro tín dụng của các nhà phát hành khác
trong nước. S&P cung cấp xếp hạng tín dụng quốc gia ngắn hạn và dài hạn,
cũng như một cái nhìn định tính cho 7 phạm vi chính là nợ dài hạn, thương
phiếu, cổ phiếu ưu đãi, chứng chỉ tiền gửi, quỹ thị trường tiền tệ, quỹ tương hỗ
trái phiếu, và trái quyền của các công ty bảo hiểm. Việc xác định rủi ro tín dụng
gắn liền với rủi ro chính trị (sự sẵn sàng trả nợ của chính phủ) và rr kinh tế (khả
năng của chính phủ đối với nghĩa vụ nợ). Xếp hạng các nhà phát hành ngoại tệ
cũng được phân biệt với xếp hạng các nhà phát hành nội tệ để xác định các
trường hợp mà rr thể chế làm cho chính phủ khác biệt với các nhà phát hành
khác. Các chữ cái được dùng để xếp hạng từ C (mức thấp nhất) đến AAA(mức
cao nhất)
4) Moody’s cung cấp phân tích rủi ro tín dụng quốc gia cho hơn 100 nước, hầu
như là các nước này đều tham gia vào thị trường vốn thế giới. Đối với mỗi
quốc gia, Moody’s có một số loại xếp hạng khác để nắm bắt các rủi ro khác,
bao gồm xếp hạng quốc gia cho cả trường khoản ngoại tệ ngắn hạn và dài hạn.
Khi thiết lập rr quốc gia, các nhà phân tích của Moody’s đánh giá cả các biến
số chính trị và kinh tế để rút ra hạn mức rủi ro quốc gia, hạng mức này hành
động như là một mức trần rủi ro tín dụng đối với chứng khoán ngoại tệ của bất
cứ thực thể nào nằm trong sự kiểm soát của một chính phủ. Xếp hạng rr quốc
gia bao gồm rủi ro chuyển giao ngoại tệ và rr hệ thống trong quốc gia. bằng
cách sử dụng hạng mức từ Aaa đến C của Moody’s, các trái phiếu ngoại tệ và
trái phiếu nội tệ dài hạn của chính phủ được xếp hạng
5) Political Risk Services (PRS) cung cấp các báo cáo cho 100 quốc gia. Mỗi báo
cáo đánh giá rủi ro chính trị, tài chính, kinh tế đối với đầu tư kinh doanh và một
dịch. Báo cáo quốc gia chỉ là nguồn dữ liệu cho các phân tích và dự báo rủi ro
dựa trên hệ thống xếp hạng PRS mà đánh giá các kịch bản chính trị khác nhau.
PRS Cung cấp một mô hình rủi ro chính trị với dự báo cho 3 ngành công
nghiệp là tài chính (ngân hàng và cho vay), đầu tư trực tiếp (bán lẻ, sản xuất và
khai thác mỏ) và xuất khẩu đối với thị trường các nước. Các báo cáo được thực
hiện định kỳ hàng quý.
6) Economist Intelligence Unit (EIU) xuất bản các báo cáo rr quốc gia từng quý
với dữ liệu cập nhật từng tháng. Những báo cáo này tóm tắt hẳn mức rủi ro cho
100 quốc gia đang phát triển và mắc nợ cao được quan sát bởi Country Risk
Service (CRS). Phương pháp xếp hạng rr của CRS xem xét hai loại rr: (1) rr
quốc gia, Được xác định bởi nhân tố chính trị (22 %), chính sách kinh tế (28
%), cơ cấu kinh tế (27 %), thanh khoản (23 %), thứ hai là rr đầu tư xác định.
Có 3 loại rủi ro đầu tư xác định là rr tiền tệ (gắn liền với việc chấp nhận mức
nhạy cảm đối với USD ), rr vỡ nợ quốc gia (gắn liền với các khoản đi vay của
quốc gia), rr khu vực ngân hàng (gắn liền với các khoản cho vay ngoại tệ đối
với ngân hàng)
- Economist Intelligence Unit (EIU): thật mức rủi ro đầu tư xác định cũng được
xác định bởi 4 nhân tố như trên như với Quyền số khác. Đối với rủi ro tiền tệ,
chính sách kinh tế có quyền số cao nhất là 65 % các nhân tố cơ cấu kinh tế,
chính trị, thanh khoản lần lượt có quyền số là 17 %, 14 % và 4 %. Trong trường
hợp của rủi ro vỡ nợ quốc gia, thanh khoản có quyền số cao nhất là 31 %, chính
sách kinh tế và cơ cấu kinh tế có quyền số là 27 %, và nhân tố chính trị là 15%.
Cuối cùng, Đối với rủi ro khu vực ngân hàng, cơ cấu kinh tế là nhân tố có
quyền số cao nhất 44 %, các nhân tố chính sách kinh tế, thanh khoản và chính
trị có quyền số lần lượt là 35 %, 15 % và 6 %
7. Xếp hạng quốc gia Việt Nam của các tổ chức xếp hạng quốc tế (Moody’s)
- mức xếp hạng B1 đối với trái phiếu do Việt Nam phát hành thể hiện quy mô và
tính đa dạng của nền kinh tế so với các nước có cùng xếp hạng. Việt Nam cũng
đã cải thiện các đánh giá về chất lượng thể chế trong bốn năm qua, đặc biệt là
về hiệu quả của chính phủ, mặc dù có xuất phát điểm không cao.
- Đánh giá chung trái phiếu chính phủ Việt Nam ở mức B1. Tích cực, báo cáo
của Moody’s cũng bao gồm các điểm cụ thể sau: sức mạnh kinh tế ở mức cao
(-), sức mạnh thể chế ở mức thấp (+), sức mạnh tài chính ở mức trung bình (-),
độ nhạy cảm với các sự kiện rủi ro ở mức cao. Đây là 4 yếu tố chính trong
phương pháp đánh giá xếp loại trái phiếu chính phủ của Moody's.
- Tuy nhiên, Moody’s cũng cho rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là một
hạn chế quan trọng. Việc phục hồi nhu cầu trong nước từ năm 2015 cũng trùng
hợp với sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng, đặt ra một cách thức cho hệ
thống ngân hàng vốn đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu vốn và các khoản
nợ xấu triền miên.
- Moody's Cho rằng những tiến bộ của Việt Nam trong khả năng cạnh tranh và
cải cách một phần là do sự gia nhập một số hợp đồng thương mại tự do trong
những năm gần đây. Nền kinh tế Việt Nam có thế mạnh trong một loạt các
ngành, bao gồm hàng hóa mềm, các ngành sản xuất thâm dụng lao động như
giày dép và hàng dệt may, và gần đây có thêm các ngành sản xuất có giá trị gia
tăng vừa phải, bao gồm điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
- Về mặt tăng trưởng kinh tế, Moody’s dự báo tăng trưởng GDP thực trong năm
2017 ở mức 6,5%, thấp hơn một chút so với mục tiêu của chính phủ là 6,7%,.
Sự cải thiện của môi trường bên ngoài đã giúp cải thiện xuất khẩu trong bốn
tháng đầu 2017, tăng 16,4 % so với năm trước theo trị giá tính bằng USD, so
với mức tăng 9,1 % trong cả năm 2016
- Việc tăng cường sức mạnh cạnh tranh và tiến độ cải cách của Việt Nam đã thúc
đẩy dòng vốn FDI chảy vào, đạt mức trung bình 5,2% GDP trong giai đoạn
2014- 2016, cao hơn mức trung bình 3,1% của các nước xếp hạng B1.
- Một nguy cơ đối với triển vọng kinh tế của Việt Nam là sự bảo hộ tăng lên từ
các đối tác thương mại chính, đây cũng là rr ảnh hưởng đến hệ thống thương
mại toàn cầu nói chung. Một sự thay đổi trong chính sách của Mỹ theo hướng
bảo họ sẽ làm thương mại toàn cầu giảm đáng kể và dài lâu, điều này sẽ ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, vốn phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế
- Chỉ số sức mạnh tài chính của Việt Nam được đánh giá “trung bình(-)” do tỷ lệ
nợ công khoảng 50%-55% GDP và khả năng chi trả đậu cao. Nó cũng bao hàm
sự suy giảm của các chỉ số này trong những năm gần đây. Các biện pháp kiểm
soát thâm hụt là đủ để ngăn chặn sự gia tăng nợ chính phủ từ mức của năm
2016, dù tâm hồn vẫn sẽ tăng nhẹ trong trung hạn.
- Nợ công, bao gồm các khoản nợ cho chính phủ bảo lãnh, đã ở mức 63,7% GDP
vào 2016, gần sát giới hạn 65 % của chính phủ, khiến Việt Nam trận phát hành
các khoản bảo lãnh mới.
- Độ nhạy cảm của Việt Nam đối với các sự kiện rủi ro tiếp tục bị chi phối bởi
rủi ro trong ngành ngân hàng, vốn được coi là nghiêm trọng nhất trong số các
quốc gia được Moody’s xếp hạng ở khu vực châu á thái bình dương
- Tuy nhiên rủi ro thanh khoản của chính phủ được đánh giá là “thấp” do yêu cầu
vay nợ vừa phải và tỷ lệ sở hữu nợ của nước ngoài ở mức thấp. Hơn nữa, chính
phủ đã củng cố việc tiếp cận thị trường quốc tế, và đã phát hành nhiều trái
phiếu bằng USD trong thập kỷ qua
-