You are on page 1of 48

Chương I: Tổng quan về rủi ro trong KDQT

1. Khái quát chung về rủi ro


• Trường phái truyền thống:
- KN: rủi ro đc coi là sự không may, tỏn thất, mất máy, nguy hiểm tồn tại khách
quan, xảy ra với con người, tổ chức, doanh nghiệp gây ra những hậu quả xấu.
- Từ điển oxford, rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại
- GS, TS Đoàn Thị Hồng Vân , quản trị rủi ro và khủng hoảng, rủi ro là những
bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kdoanh của dn, tác động xấu
đến sự tồn tại và phát triển của dn.
- Tóm lại, theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy
hiểm, khó khăn, hoặc điều ko chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
• Trường phái trung hòa:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường đc (thống kê rủi ro trong quá khứ, xác suất
rủi ro trong tương lai) – Frank Knight
- RR là sự bất trắc có thể lquan đến vc xuất hiện những biến cố ko mong đợi –
Allan Willett
- RR là 1 tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường đc bằn xác suất – Irving Preffer
- RR là giá trị và kết quả nà hiện thời chưa biết đến
- RR là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả - Micheal L. Smith, C. Arthur
William
- RR là bất cứ đều gì ko chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta
so với những gì chúng ta mong đợi – David Apgar
- Tóm lại, theo trường phái trung hòa, rr là sự bất trắc có thể đo lường đc. RR có
2 mặt: tích cực và tiêu cực. RR là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt
hại hoặc mang lại kết quả ko mong đợi.
 Kn rủi ro bao gồm 2 yếu tố
+ Tính bất định trong khả năng xảy ra: mức độ thiệt hại, khả năng xảy ra, đối tượng
chịu rủi ro
+ Rủi ro thường mang lại hậu quả xấu cho cá nhân, tổ chức, dn
2. Một số khái niệm lquan:
• RR đầu cơ và rr thuần túy
- RR đầu cơ: Khi xảy ra có thể mang lại hậu quả xấu hoặc kết quả tốt. VD: sự
biến động giá vàng, giá cổ phiếu, giá nhà, giá đất
- RR thuần túy: khi xảy ra chỉ mang lại hậu quả xấu. VD: lũ lụt, động đất, sạc lở,
sóng thần
• RR cơ bản và rr riêng biệt
- RR cơ bản: Khi xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến 1 loạt cá nhân tổ chức trên 1
pham vi địa lý rộng lớn. VD: động đất, lũ lụt, sạc lở,...
- RR riêng biệt: chỉ xảy ra đối với 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức. VD: 1 căn nhà bị
cháy, 1 người đi xe bị tai nạn, ...
• RR tài chính và rr phi tài chính:
- RR tài chính: hậu quả tính đc bằng tiền. VD: cháy 1 ngồi nhà, ko thiệt hại về
người
- RR phi tài chính: hậu quả ko tính đc bằng tiền. VD: stress, lo âu, ...
• RR được bảo hiểm và rr ko đc bảo hiểm:
- RR đc BH: Những rr đc cty bảo hiểm chấp nhận BH, ghi rõ trong danh mục
chấp nhận BH, hợp đồng BH
- RR ko đc Bh: những rr loại trừ, ko đc cty BH bán BH cho, nằm trong danh mục
rr loại trừ. VD: đình công, khủng bố, chiến tranh,...
3. Phân loại rủi ro:
3.1. Theo phương pháp quản trị rr truyền thống:
- RR tác nghiệp (hệ thống máy tính hỏng, nhân viên bị tai nạn): rr xảy ra trong
hđ hằng ngày của dn (rr hđ hoặc rr vận hành)
- RR chiến lược (RR ảnh hưởng 1 hoặc nhiều yếu tố chủ chốt trong vc thiết kế
mô hình kd của cty): ảnh hưởng dài hạn đến hđ kinh doanh (trên 1 năm, VD: nhảy
sang 1 sp mới), ản hưởng đến yếu tố chủ chốt (VD: lợi nhuận trong dài hạn, ảnh
hưởng đến chi phí)
- Có 7 loại rr chiến lược:
+ RR dự án (dự án bị thất bại)
+ RR từ chuyển đổi (ngành kd đứng trc thay đổi về CN)
+ RR từ khách hàng (KH bỏ đi)
+ RR từ đối thủ cạnh tranh (xuất hiện đối thủ ko thể đánh bại)
+ RR thương hiệu (thương hiệu mất uy tín)
+ RR ngành (ngành KD trở nên phi lợi nhuận)
+ RR đình trệ ( cty ko tăng trưởng, bị suy giảm)
3.2. Theo nguồn gốc rủi ro
- RR do môi trường thiên nhiên: động đất, núi lửa phun, hạn hán, sương muối,..
- RR do môi trường VH: RR do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức, ... của người khác/ dân tộc khác, từ đó dẫn đến
cách hành xử ko phù hợp, gây ra những thiệt hại mất mát, mất cơ hội kdoanh
- RR do môi trường XH: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con
người, cấu trúc XH, các định chế, ... Nếu ko nắm đc, phải gánh chịu thất bại.
- RR do môi trường chính trị: ảnh hưởng lớn đến hđ kdoanh (chính quyền mới ra
đời => đảo lộn hđ của nhiều dn, tổ chức) => nắm vững môi trường chính trị nước
mình và nước đến kd
- RR do môi trường luật phát: pháp luật ko phù hợp với sự phát triển của XH,
luật pháp thay đổi quá thường xuyên, luật pháp khác nhau giữa các nước
- RR do môi trường KT: khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, thay đổi tỉ giá hối
đoái, lãi suất
- RR do môi trường công nghệ: thay đổi CN tạo ra hàng loạt sp mới với chất
lượng vượt trội =>làm những sp hiện hữu bị lạc hậu sau 1 đêm
- RR do môi trường hđ của tổ chức: ở mọi lĩnh vực (công nghệ, tổ chức bộ máy,
tuyển dụng, đãi ngộ, ...) xuất hiện ở nhiều dạng (thiếu thông tin, máy móc gặp sự cố,
tại nạn lao động, hđ quảng cáo sai sót)
- RR do nhận thức của con người: nhận thức và phân tích ko đúng => KL sai,
nhận thức khác với thực tế => rr lớn
3.3. Theo môi trường tác động:
- RR từ môi trg bên trong (mtrg hđ nội tại của tổ chức): quản trị (hoạch đinh, tổ
chức, thúc đẩy, nhân sự, kiểm soát), marketing (nghiên cứu thị trường, sp/ dịch vụ, giá
cả, phân phối, quảng cáo và tiếp thị, tài chính kế toán, sản xuất, R&D, hệ thống thông
tin)
- RR từ mtrg bên ngoài (những yếu tố xảy ra bên ngoài DN, DN ko thể kiểm soát
đc):
+ Mtrg vĩ mô: KT, chính trị, chính phủ, luật pháp, VHXH, nhân khẩu, địa lý, CN
+ Mtrg vi mô/ mtrg cạnh tranh: nhà cung cấp, KH, đối thủ cạnh tranh hiện hữu/ tiềm
ẩn, sp thay thế
3.4. Theo đối tượng rr:
- RR về tài sản
- RR về nhân lực
- RR về trách nhiệm pháp lý
3.5. Theo các ngành, lĩnh vực hoạt động:
- RR trong công nghiệp
- RR trong nông nghiệp
- RR trong kinh doanh thương mại
- RR trong hđ ngoại thương
- RR trong KD ngân hàng
- RR trong KD du lịch
- RR trong đầu tư
- RR trong ngành XD
- RR trong ngành GTVT
- RR rong ngành thông tin liên lạc
- RR trong GD&ĐT
4. Quản trị rủi ro:
4.1. KN:
- Trường phái cũ: QTRR Đơn thuần là mua bảo (Tức chuyển một phần gánh
nặng rr có thể gặp phải sang cho doanh nghiệp bảo hiểm) -> chỉ quản trị đc rr
thuần tuý, rr đc bảo hiểm
- Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý nhằm hạn
chế các thiệt hại với tổ chức
- Trường phái mới: quản trị là quá trình hoạch định mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch mà đối tượng quản lý cần đạt được trong một giai đoạn nhất định. Rr là
những bất trắc có thể đo lường được. Quản trị rủi ro là tổng hợp các hoạt động
hoạch định chiến lược và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến quản lý rủi ro sao
cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
- Trường phái mới: quản trị rủi ro là một quy trình cho phép xác định, đánh giá,
hoạch định và quản lý các loại rủi ro hướng đến ba mục tiêu:
+ xác định được rủi ro
+ Phân tích những rủi ro đặc thù đối với tổ chức
+ Ứng phó với những rủi ro đặc thù phù hợp và hiệu quả
- quản trị rủi ro tùy thuộc vào:
+ quy mô tổ chức: lớn hay nhỏ
+ Tìm lực của tổ chức: mạnh hay yếu
+ Môi trường hoạt động của tổ chức: đơn giản hay phức tạp
+ Nhận thức của lãnh đạo tổ chức: coi trọng quản trị rủi ro hay không
- nhiệm vụ của nhà quản trị rủi ro:
+ Giúp tổ chức nhận dạng, phân tích, đo lường, phân loại rủi ro
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình tài trợ rủi ro ( Mua bảo hiểm, lập
quỹ tự bảo hiểm)
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh nhầm đối phó với ruổi do
4.2 nội dung quản trị rủi ro
4.2.1 nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro
a. Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức nhằm tìm kiếm thông tin về nguồn gốc rủi
ro, yếu tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro (con người, tài sản, trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp) và các loại tổn thất.
- phương pháp nhận dạng rủi ro: Để lập bảng liệt kê tất cả rủi ro đã, đang và sẽ
xuất hiện với tổ chức, gồm:
- +Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Gồm hệ thống
các câu hỏi về các vấn đề cần tìm hiểu để giúp nhà quản trị định hướng trong
quá trình xác định rủi ro
+ Danh mục các nguy cơ: liệt kê các rủi ro thường gặp
+ Danh mục các rủi ro được bảo hiểm: Lấy từ các công ty bảo hiểm để xác định
rủi ro nào có thể chuyển nhượng sang công ty
+ Các hệ thống chuyên gia: là các quy trình phát hiện rủi ro được xây dựng sẵn
cho từng lĩnh vực nhất định, là sự kết hợp cả ba công cụ trên. Những hệ thống
này không có sẵn và có thể không phù hợp hoàn toàn với doanh nghiệp
- Quy trình phát hiện rủi ro gồm 4 bước
+ Định hướng: nhằm có thể hiểu biết bao quát tổng thể về doanh nghiệp và các
hoạt động của doanh nghiệp để định hướng trong việc phát hiện rủi ro
+ Phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp (Tài liệu
lưu hành nội bộ và tài liệu bên ngoài)
+ Phỏng vấn: phỏng vấn nhà quản lý hoặc nhân viên để làm rõ thông tin còn
thiếu (Giám đốc tài chính, cố vấn pháp luật, giám đốc nhân sự, phụ trách mua
hàng, bán hàng)
+ Khảo sát, điều tra trực tiếp: điều tra trực tiếp tại hiện trường sẽ cung cấp những
thông tin có giá trị, phát hiện thêm rủi ro mới
- doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ, bao gồm:
+ hướng dẫn về chính sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp: bao gồm những
thông tin về các hoạt động quản lý rủi ro của doanh nghiệp, phát cho các bộ
phận liên quan
+ Hệ thống các ghi chép về hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp: bao gồm
những thông tin và tổn thất đã xảy ra trong quá khứ, chi phí cho hoạt động
quản trị rủi ro
+ Hệ thống thông tin nội bộ: bao gồm các thông tin về kế hoạch đầu tư, mua sắm
tài sản, sản phẩm mới, …
(Bảng)
- Phương pháp nhận dạng rủi ro gồm:
+ phương pháp lưu đồ: xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức
VD: quy trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng:
(Sơ đồ)
+ nghiên cứu hiện trường: quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của doanh
nghiệp
+ Phân tích các hợp đồng: phân tích tất cả các điều khoản của hợp đồng
b. Phân tích rủi ro: xác định nguyên nhân gây ra rủi ro cũng như các nhân tố làm
gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp để tìm ra biện pháp phòng
ngừa
- Để hỗ trợ phân tích rủi ro, nhà quản trị dùng các công cụ sau:
+ bảng câu hỏi phân tích rủi ro: câu hỏi sắp xếp theo nguồn gốc ruir ro, theo môi
trường tác động (vĩ mô, vĩ mô, bên trong, bên ngoài…), mức độ tt và Số lần
xuất hiện rủi ro trong thời gian trước, những biện pháp phòng ngừa đã sử dụng
và hiệu quả
+ Danh mục các nguy cơ: liệt kê rủi ro thường gặp
+ Danh mục các rủi ro được bảo hiểm: lấy từ các công ty bảo hiểm để xác định
rủi ro có thể chia sẻ bằng hợp đồng bảo hiểm
+ Các hệ thống chuyên gia: là quá trình phát hiện ruổi do được xây dựng sẵn cho
từng lĩnh vực nhất định, nhưng không có sẵn
( mô hình domino)
c. Đo lường rủi ro: thu thập số liệu, phân tích đánh giá theo hai chiều: tần số
xuấthiện rủi ro, mức độ nghiêm trọng của rủi ro -> Lập ma trận đo lường rủi ro
Ma trận
- tần suất xuất hiện rủi ro: số lần xảy ra tổn thất hi khả năng xảy ra biến cố nguy
hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro là những tổn thất, mất mát, nguy hiểm …
- mức độ nghiêm trọng đóng vai trò quyết định, thứ tự ưu tiên: nhóm 1,2,3,4
- Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro: rủi ro được chia thành ba nhóm
+ Nhóm nguy hiểm: gồm rủi ro mà hậu quả dẫn đến phá sản doanh nghiệp
+ Nhóm quan trọng: gồm rủi ro mà hậu quả không phải là nguyên nhân chủ yếu
làm doanh nghiệp phá sản nhưng sẽ phải vay mượn để tiếp tục hoạt động
+ Nhóm không quan trọng: gồm rr mà doanh nghiệp có thể tự khắc phục hậu quả
mà không quá khó khăn về tài chính
=> phải đánh giá được mức độ nghiêm trọng của rr cũng như khả năng chịu đựng của
doanh nghiệp khi rr xảy ra
- chỉ tiêu đánh giá mức độ nghiêm trọng củaủ: nhà quản trị sử dụng hai chỉ tiêu:
mức độ tổn thất tối đa và khả năng thì ra tổn thất
+ mức độ tổn thất tối đa mà rr có thể gây ra cho doanh nghiệp: đánh giá thiệt hại
do rủi ro gây ra đối với doanh nghiệp không chỉ bao gồm các thiệt hại trực tiếp
mà cả thiệt hại gián tiếp do rủi ro đó gây ra (thiệt hại xảy ra ngay sau rr và cả
thiệt hại tiếp diễn sau này)
+ Mức độ, khả năng xảy ra tổn thất: phản ánh tình suất xảy ra rr - số lần xảy ra
tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng)
● các phương pháp đo lường rủi ro:
- các phương pháp đo lường định lượng: sử dụng hai phương pháp
+ Xây dựng các mô hình tính xác suất xảy ra tổn thất trên cơ sở các số liệu quá
khứ và tổn thất đó: chỉ áp dụng được với rủi ro đã xảy ra và số lần quan sát rủi
ro phải đủ lớn để ước lượng về xác suất đáng tin cậy, không tính đến thay đổi
của môi trường xung quanh
+ Sử dụng các mô hình giả lập đẹp thích hợp cả những thay đổi của môi trường
vào các phần của sắc suất cần xác định: giả lập monte cario, phân phối
gamma,...
- nhược điểm:
+ mô hình phức tạp, dựa trên nhiều giả định
+ Yêu cầu một cơ sở dữ liệu lớn
+ Việt kiểm tra tính xác thực kết quả của một số mô hình chỉ được thực hiện sau
một vài năm
+ Mô hình nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường kinh tế
- các phương pháp đo lường định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá
của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro và đưa ra một báo cáo tổng
hợp, áp dụng đối với rủi ro khó lường, qua ba bước:
+ liệt kê và đánh giá định kỳ các rr
+ Chấm điểm rủi ro dựa trên các tiêu chí: mức độ nghiêm trọng, tần số phát sinh,
thời điểm có khả năng phát sinh
+ Thông qua. Điểm, các chuyên gia sẽ tập hợp và đưa ra chỉ tiêu để theo giỏi sự
biến đổi của rr
- hạn chế: nhận xét, xếp hạng, chấm điểm rồi do mang tính chất chủ quan
- Khả năng đo lường một số rủi ro:
(Bảng)
- kết hợp phương pháp định tính và định lượng có lợi ích:
+ doanh nghiệp kết hợp kinh nghiệm quản trị rủi ro của các chuyên gia trong
nhiều năm và kết quả của mô hình định lượng
+ Giúp bao quát được hầu hết các ruổi do
+ Tuy nhiên sử dụng phương pháp định lượng không dễ triển khai ở các SMEs và
kém hiệu quả so với tư vấn của các công ty bảo hiểm. Tự đánh giá rủi ro sẽ phù
hợp đối với các doanh nghiệp lớn.
4.2.2 Kiểm soát phòng ngừa rủi ro:
- kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hành động …. Để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn thất,
ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức.
- Các biện pháp kiểm soát rủi ro :
1. các biện pháp né tránh rủi ro.
2. Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất
4. Các biện pháp chuyển giao rủi ro.
5. Các biện pháp đa dạng hóa rủi ro
- Các biện pháp né tránh rủi ro: né tránh những hoạt động hoặc những nguyên
nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát
+ Chủ động né tránh từ trước khi rr xảy ra. Để tránh bằng cách loại bỏ những
nguyên nhân gây ra rủi ro: ví dụ hoạt động xuất khẩu, không chấp nhận người
mua tượng giám định gạo -> có những rủi ro không tránh được (Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu không tránh được rủi ro tỷ giá biến động)
- Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: sử dụng các biện pháp giảm thiểu số lần
xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại
+ ví dụ mua hàng bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển, chọn kỹ ngân hàng mở L/C, thông qua trung gian thứ ba để tiếp cận thị
trường mới
- các biện pháp giảm thiểu tổn thất: giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro
gây ra, gồm:
+ cứu vớt những tài sản còn sử dụng được
+ Chuyển nợ: nguyên tắc thế quyền
+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rr
+ Dự phòng (lập hệ thống máy móc, thiết bị dự phòng)
+ Phân tán rủi ro: ví dụ kinh doanh nhiều mặt hàng cùng một lúc
- các biện pháp chuyển giao rủi ro:
+ chuyển giao tài sản hoặc hoạt động có rr đến cho người khác hoặc tổ chức khác
+ Chuyển rr thông qua đường ký hợp đồng với tổ chức khác (mua bảo hiểm)
- các biện pháp đa dạng hoá rr: đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng đa
dạng hóa khách hàng
4.2.3 tài trợ rủi ro: là dự phòng nguồn tài chính cho các thiệt hại do rủi ro xảy ra. Chia
làm hai nhóm
- tự khắc phục rr: phương pháp người hoặc tổ chức bị rr tự mình thanh toán các
tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn vốn tự có của chính tổ chức đó, hoặc đi
vay.
- Chuyển giao rr: tài sản đã mua bảo hiểm, khi tổn thất xảy ra phải khiếu nại bồi
thường
+ trường hợp hàng hóa bị tổn thất riêng: lập COR + biên bản giám định gửi công
ty bảo hiểm, gửi thư khiếu nại người chuyên chở
+ Trường hợp hàng hóa nghi ngờ có tổn thất: lập COR gửi cho người chuyên chở
+ Trường hợp tổn thất chung: ký vào biên bản đóng góp tổn thất chung của người
chuyên chở, bảo công ty bảo hiểm biết
+ TH TTTB: gửi NOA đối vs TTTBUT đc bồi thường hoàn toàn đối với
TTTBTT
- Luật doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng với điều khoản đặc biệt như hợp
đồng dài hạn với giá cả cố định, hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để tránh rủi ro tỷ giá
- Xin mua hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ, doanh nghiệp chuyển giao rr tỷ
giá tăng cao khi cần mua ngoại tệ sang ngân hàng bán quyền chọn mua cho
mình, ngân hàng chấp nhận rủi ro đó để đổi lấy việc được tiền bán quyền chọn.
-> chi phí chuyển giao rủi ro cao tương ứng với mức độ rưỡi do, biện pháp này không
triệt tiêu rr mà đưa mức độ rủi ro về một doanh nghiệp có thể chấp nhận được
5. Vai trò của quản trị rr đối với doanh nghiệp
- giúp doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản: quản trị rủi ro giúp doanh
nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp ….
- Đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hoạt động kiểm soát
chi phí liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp: hoạt động quản trị rủi ro làm
giảm chi phí cho doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp chỉ được những giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài
sản bằng cách ngăn chặn kịp thời tổn thất
- Giúp doanh nghiệp tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao: do hoạt
động quản trị rủi ro giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp
6. Quản trị rủi ro chiến lược
Gồm sáu bước
- nhận diện và đánh giá rủi ro
- Định lượng rr
- Xây dựng những kế hoạch giảm bớt rr
- Xác định khả năng lật ngược tình thế
- Sắp xếp và đánh thứ tự ưu tiên cho các rủi ro
- Điều chỉnh các quyết định đầu tư
● nhận diện và đánh giá rủi ro: thực hiện công việc theo từng loại rủi ro và liệt kê
ra những rr cụ thể trong mỗi loại mà công ty có thể gặp -> biểu đồ khung rr
chiến lược
● Định lượng rr: gồm hai giai đoạn
- Đối với mỗi rr, ước lượng sơ bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra nếu rr đó thành
sự thật (tính trên tổng doanh thu, lợi nhuận hằng năm…)
- Tính toán những khả năng rrcó thể xảy ra (tính chính xác dựa vào lịch sử công
ty, số liệu ghi chép và phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mở rộng thị trường…)
● Xây dựng những kế hoạch giảm bớt rủi ro: kiểm tra từng rr đã xác định được,
vạch ra kế hoạch hành động hoặc hệ thống quản lý để loại bỏ hoặc giảm bớt
thiệt hại tiềm năng mà mỗi rr có thể gây ra
● Xác định khả năng lật ngược tình thế: ý tưởng sáng tạo đóng vai trò quan trọng,
làm thế nào biến những áp lực tiêu cực thành áp lực tích cực. Mẫu đánh giá
thông tin về rr
● Sắp xếp và đánh thứ tự ưu tiên cho các rr: lập bản đồ dự do để nắm được những
rr lớn nhất của công ty (bảng)
● Điều chỉnh các quyết định đầu tư: Khi quản trị rủi ro chiến lược, việc xác định
và phân bổ nguồn lực (đặc biệt là tài chính) rất quan trọng dựa trên mức độ và
khả năng xảy ra của rr, chi phí sẽ mất ước tính, bản chất của những kế hoạch
ứng phó đã được vạch ra.

Chương II. RR của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế và biện pháp đối phó với rr
1. Các rủi ro của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế
1.1. Nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại thương của Việt Nam
a. Gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại thương từ môi trường chính trị
đầy bất trắc
- Đặc trưng của các cuộc bạo động chính trị thời gian gần đây là:
+ Xung đột chính trị, quân sự, hầu hết ở các nước đang phát triển, điển hình là
khu vực châu Phi và châu Á
+ Kết hợp đan xen giữa bạo lực chính trị, quân sự và khủng bố, bạo động,bắt
cóc… là phương pháp các thế lực thù địch tiến hành
+ Mâu thuẫn giữa các sắc tộc, thể lực, tôn giáo… dai dẳng và nghiêm trọng, có
xu hướng ngày càng tăng
+ Nguy cơ bất ổn về chính trị không ngừng diễn ra, xu hướng tăng nhanh (chiêu
bài nhân quyền của Mỹ) dựa trên quan điểm sai lầm: mọi mâu thuẫn có thể giải
quyết bằng con đường quân sự
b. Gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại thương từ môi trường tự nhiên
đầy bất trắc
- thảm họa tự nhiên từ mưa gió, bão lụt: sự ảnh hưởng đến thương mại của hiện
tượng elnino, elnina được coi là nguyên nhân căn bản gây ra các hiện tượng
nóng, lạnh, khô hạn, bão lũ, ngập úng... trên toàn cầu
- Thảm họa tự nhiên từ động đất, núi lửa phun
- Thảm họa tự nhiên từ nạn cháy rừng: mùa khô nóng
- Thảm họa tự nhiên từ môi trường thiên nhiên bị hủy hoại: thủng tầng ozon,
khai thác quá mức quyền lợi tự nhiên do con người gây ra
- Thảm họa tự nhiên từ nạn ô nhiễm xăng, dầu mỏ: tràn dầu trên biển
c. Nguy cơ rủi ro từ khủng hoảng kinh tế
- khủng hoảng kinh tế thế giới mang tính chu kỳ: 1825, 1836,1929-1933 (tàu đổ
hàng xuống biển do sức mua giảm) -> thất nghiệp gia tăng, lạm phát tăng, tiền
mất giá, kinh tế suy thoái, khủng hoảng kinh tế là căn bệnh kinh niên của nền
kinh tế thị trường
- Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997: đồng nội tệ mất giá, ngân hàng phá
sản, chỉ số chứng khoán giảm
d. Nguy cơ rủi ro từ chính sách quản lý kinh tế và cơ cấu điều hành kinh doanh
ngoại thương của Việt Nam và các nước trên thế giới
- Sự thay đổi, bất định của chính sách kinh tế (mậu dịch Tự do hoặc bảo hộ dịch,
mở cửa hoặc đóng cửa…) là nguyên nhân gây ra rủi ro trong ngoại thương
- rủi ro trong quan hệ kinh tế quốc tế các doanh nghiệp hay gặp là lệnh cấm, cầm
giữ, hạn chế kinh doanh, tăng giảm thuế của chính quyền sở tại -> doanh
nghiệp mất toàn bộ vốn đầu tư vào thị trường, chi phí kinh doanh tăng
- Chính sách kinh tế được cụ thể hóa qua cơ chế điều hành, cơ chế điều hành
thay đổi là rủi ro của doanh nghiệp
● TH Việt Nam:
- tính không thống nhất, ko đồng bộ, sai sót, chồng chéo của chính sách kinh tế
và văn bản pháp quy: nhiều Bộ cùng quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu một
mặt hàng
- Tính bất định, luôn thay đổi của chính sách kinh tế và cơ chế điều hành hoạt
động kinh doanh
- Sự yếu kém của bộ máy điều hành, quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu: bảo
thủ, cửa quyền: cầm giữ hàng hóa kéo dài nhưng không đủ bằng chứng chứng
minh sự vi phạm của doanh nghiệp, hình sự hóa các quan hệ kinh tế, quy cách
sai lầm, thiếu cân nhắc về hoạt động của doanh nghiệp, nghi ngờ của hải quan
buộc doanh nghiệp giám định hàng hóa nhiều lần, cùng một hàng hóa có kết
quả giám định khác thì hải quan chọn kết quả giám định áp mã có thuế suất cao
nhất, chế độ kiểm tra kiểm soát hải quan không thống nhất ở các cửa khẩu
- Thanh tra tùy tiện không đúng chức năng, nội dung trùng lặp: Gây phiền hà cho
doanh nghiệp, một năm doanh nghiệp tiếp 4-5 đoàn thanh tra với tên gọi khác
nhưng nội dung là một
e. Nguy cơ rủi ro từ hoạt động tài chính quốc tế luôn biến động: do các nguyên
nhân sau
- Mất cân đối cung - cầu của nguồn tài chính quốc tế do áp lực gia tăng đầu tư
và giảm sút nguồn vốn trung, dài hạn
- Nhằm tìm kiếm thị trường đầu tư có lợi, luồng vốn thường xuyên di chuyển từ
vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác thông qua thị trường vốn và các
định chế tài chính quốc tế
- Không thống nhất trong điều hành các tổ chức tài chính quốc tế, không kiểm
soát được hệ thống tài chính, bị chi phối bởi các ý đồ chính trị, gia tăng lạm
phát, biến động tiền tệ
● TH VN:
- Tài chính Việt Nam cũng chịu sự tác động của tài chính quốc tế, tuy nhiên ảnh
hưởng không lớn do:
+ các định chế tài chính quốc tế chưa được áp dụng mạnh ở Việt Nam, nguồn vốn
nước ngoài chủ yếu thông qua các khoản tín dụng ưu đãi ODA và FDI
+ Đồng tiền Việt Nam không phải là tiền tệ tự do chuyển đổi
f. Nguy cơ rủi ro từ sự biến động tiền tệ
70 % hợp đồng thương mại quốc tế lựa chọn USD, cả thế giới phụ thuộc vào USD
trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ là rr cao. Phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ,
vào sự ổn định của USD
g. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngoại
thương của các doanh nghiệp Việt Nam
- với chất lượng thấp, giá cả hàng hóa cao, các mặt hàng của Việt Nam không có
ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế nếu không cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
- Sự chênh lệch về trình độ khoa học kĩ thuật, thiếu kinh nghiệm kinh doanh,
thiếu thông tin, thua kém về trình độ quản lý kinh doanh là rủi ro khi doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập
1.2. RR, tổn thất điển hình trong hoạt động kinh doanh ngoại thương của Việt Nam
a. rr, tổn thất do sự biến đổi thất thường của cung, cầu, giá cả hàng hóa trên thị
trường thế giới
- Đặc trưng của kinh tế thị trường là phát triển theo sự điều tiết của quy luật giá
trị và quan hệ cung cầu thông qua giá cả hàng hóa trên thị trường
- Giá cả nhiều mặt hàng biến động thất thường, giá cả hàng hóa nguyên vật liệu
luôn có xu hướng giảm dần -> Gây rr lớn khi giá xuống thấp hơn chi phí và giá
thành sản xuất (gạo, quy luật trồng - phá cây cà phê, xăng dầu)
b. rr, tổn thất do sự biến động của tỷ giá hối đoái
- nguyên nhân gây ra sự biến động của VND so với ngoại tệ:
+ vnđ hiện nay được định giá cao hơn giá trị thực
+ Nhu cầu ngoại tệ để trả nợ nước ngoài, thanh toán hợp đồng nhập khẩu ngày
càng tăng
+ Các hợp đồng ngoại tệ sắp bị mất giá so với USD làm cho nhu cầu dự trữ ngoại
tệ bằng USD tăng
c. rr, tổn thất trong thanh toán quốc tế
- giao hàng không thu được tiền đầy đủ, đúng thời hạn, địa điểm quy định hoặc
trả tiền rồi mà không nhận được hàng đúng cam kết
- Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng: trả tiền mặt trực tiếp COD,
chuyển tiền, nhờ thu, hàng đổi hàng. L/C phổ biến nhất vì an toàn nhất tuy
nhiên vẫn có rr.
d. Rr, tổn thất do lừa đảo
- là hậu quả của các hành vi con người vô đạo đức, lợi dụng sự ngây thơ, thiếu
hiểu biết, tên người và sự phức tạp trong các tình huống kinh doanh. Ví dụ: lừa
đảo về chứng từ, lừa đảo không thực hiện hợp đồng, đánh chiếm tàu, lừa đảo
bằng tàu ma, địa chỉ ma, mạo danh… (VD: lừa đảo không thanh toán tiền hàng
của 13 doanh nghiệp nhập khẩu trái cây ở UAE)
- Lừa đảo trong giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng: mạo danh, tạo dựng uy
tín rồi lừa đảo, tạo điều kiện thuận lợi giao dịch cho khách hàng để che đậy
mục đích lừa đảo
- Lừa đảo trong thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: lừa đảo bằng giả
mạo chứng từ thanh toán, lừa đảo bằng séc trả tiền giả
- Lừa đảo trên những con tàu: không thực hiện hợp đồng thuê tàu định hạn, đòi
phí thêm để hoàn thành hành trình tàu chuyến, đánh chiếm tàu đạt được bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm thân tàu, các loại tàu ma ( tàu không đăng ký
thực vào thời điểm nhận hàng theo hợp đồng chuyên chở) nhằm đánh cắp tất cả
hàng hóa trên tàu
- Lừa đảo bằng buôn bán, cung cấp hàng giả (hàng giả làm mất danh tiếng của
doanh nghiệp, phương hại đến lợi ích, sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng)
e. Rr phá sản
- là toàn bộ tác động ngoài mong muốn ảnh hưởng đến sự tồn tại, làm mất khả
năng chi trả của doanh nghiệp. Phá sản là rr vì là điều không mong đợi của bất
kỳ doanh nghiệp nào, được coi là biện pháp cuối cùng để giải thoát TN của chủ
doanh nghiệp, làm hàng nghìn lao động mất việc, gây tổn hại cho xã hội
f. Rr tranh chấp, kiện tụng trong kinh doanh
- bị tranh chấp, kiện tụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại:
+ mất uy tín
+ Tổn thất về trí lực
+ Tổn thất về thời gian, tiền bạc
- nguyên nhân gây tranh chấp, kiện tụng:
+ Do nội dung của hợp đồng kinh tế mập mờ, khó hiểu -> hiểu sai, thực hiện sai
+ Bên bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúng quy định về chất lượng, bao
bì…
+ Bên mua không nhận hàng phải không thanh toán hoặc không trả tiền đủ, đúng
hạn
g. Rủi ro trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
- nguyên nhân rủi ro do con người chiếm khoảng 70 %, còn lại là nguyên nhân
khách quan
- Yếu tố dẫn đến lỗi lầm của con người:
+ thiếu sót về mặt tổ chức
+ Thiếu sót về hệ thống kĩ thuật (công nghệ đóng tàu lạc hậu, suy giảm hệ thống
vận hành)
+ Sơ suất thiếu kiến thức của con người (chủ quan, thiếu mẫn cán của thuyền
trưởng, hoa tiêu, không chấp hành quy định hàng hải triệt để của thuyền
trưởng, thủy thủ đoàn)
h. Rr tổn thất do cướp biển
- Cướp biển hiện tập trung vào những tàu chở xăng dầu hoặc hàng hóa giá trị cao
do tiêu thụ dễ hơn hàng hóa khác, gây lo sợ, kinh hoàng cho thủy thủ đoàn vì
tính chất tàn bạo, bất ngờ.
j. Ruổi do pháp lý trong kinh doanh
- rủi ro pháp lý là những sự kiện xảy ra trong quá trình kinh doanh, ngoài mong
muốn, liên quan đến sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành do:
+ pháp luật không rõ ràng, quy định dưới luật phức tạp, rắc rối, không phổ biến
+ Yếu kém về năng lực pháp luật của chức Trách
- rủi ro pháp lý trong kinh doanh xảy ra ở hai mặt:
+ tài sản: liên quan đến việc cầm giữ, chiếm giữ, tiếp thu, sung công quỹ, quốc
hữu hóa tài sản của doanh nghiệp
+ Trách nhiệm pháp lý là rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi nằm ngoài sự
mong đợi của cá nhân, tổ chức gây phương hại cho xã hội, cộng đồng, tổ chức
hoặc cá nhân
1.3. Mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận trong kinh doanh
- Rr càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Nhà đầu tư chỉ tham gia vào một
dự án khi mức độ lợi nhuận dự tính từ dự án đó tương xứng với mức độ rủi ro
mà nhà đầu tư chấp nhận gánh chịu
- Về dài hạn, khi không kiểm soát được rr, đây là một nhân tố xói mòn lợi nhuận
- Để làm rõ tác động bất lợi của rủi ro đối với lợi nhuận, cần xem xét chi phí
phát sinh khi xảy ra rr
- Chi phí của rủi ro là toàn bộ những thiệt hại, mất mát về vật chất lẫn tinh thần
trong việc gánh chịu, khắc phục, bồi thường tổn thất, trong việc phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong kinh doanh
1.3.1. Các chi phí phát sinh trực tiếp từ hậu quả bất lợi do rủi ro đem lại
Gồm:
- thiệt hại về giá trị các tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng hay những giảm sút về
lợi nhuận, thật chỉ thua lỗ
- Nguồn thu nhập không có cơ hội nhận được (tiền cho thuê nhà nếu tòa nhà
không bị cháy)
- Các chi phí phải bồi thường: chi phí phải chi trả cho cam kết của doanh nghiệp
hay thuộc trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với người thứ ba khi rủi ro
xảy ra (bồi thường cho người lao động bị tai nạn trong quá trình lao động)
1.3.2. Các chi phí trong quá trình khắc phục những tổn thất do rủi ro mang lại
Gồm:
- chi phí khoanh lại tổn thất: nhằm làm cho tổn thất không trầm trọng hơn, không
làm tăng nguy cơ các rủi ro liên quan (ví dụ: chi phí sơ cứu người lao động để
không bị nặng hơn)
- Chi phí khắc phục rr: là toàn bộ chi phí liên quan đến phục hồi sức khỏe con
người, phục hồi giá trị sử dụng của tài sản, phục hồi hoạt động sản xuất kinh
doanh, thị phần, uy tín…
1.3.3. Chi phí phòng ngừa rr
- là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, trang bị thiết bị kỹ
thuật, mua bảo hiểm... liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro để ngăn chặn,
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Những chi phí này lẽ ra sẽ không mất nếu không
tồn tại rr
1.3.4. Chi phí xã hội và tinh thần
- là chi phí mang tính chất gián tiếp
- Về xã hội: môi trường kinh doanh nhiều rủi ro sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn,
gây thiệt hại cho nền kinh tế và làm tăng mức chi cho rr -> chi phí vốn tăng lên
-> người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu
- Về tinh thần: các rr sẽ tạo tâm lý bất an, lo lắng cho những người bị đe dọa bởi
rr
2. Quản trị đồng bộ rr tổn thất trong kinh doanh quốc tế
2.1. Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro tổn thất
trong kinh doanh ngoại thương
a. Yêu cầu phải thiết lập các biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro tổn thất
- Kinh doanh phải đáp ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (bằng tăng doanh
số với mức chi phí không đổi hoặc giảm chi phí với doanh số không đổi). Giảm
chi phí gồm chi phí cho rủi ro.
- An toàn trong kinh doanh là mục tiêu của nhiều nhà quản trị bởi là nền tảng
cho phát triển kinh doanh ổn định, vững chắc -> phải giảm thiểu rủi ro.
- Hiệu quả trong kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp. Tăng hiệu quả <-> giảm tác động tiêu cực đến cá nhân,
tổ chức
- Trách nhiệm pháp lý: rủi ro về tai nạn giao thông -> hạn chế rủi ro.
- Hậu quả của rùi do là những thiệt hại trực tiếp và gián tiếp, không xác định
được bằng tiền -> phải phòng ngừa rủi ro tổn thất
b. Lợi ích của các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất
- Hạn chế rủi ro tổn thất tức là làm thế nào để rr tổn thất ít xảy ra, hoặc nếu xảy
ra sẽ ít nghiêm trọng -> với cùng chi phí trong kinh doanh bỏ ra sẽ thu được kết
quả mong muốn
- Hạn chế rủi ro tổn thất sẽ làm giảm các khoản chi phí liên quan đến rủi ro như:
+ chi phí trực tiếp: chi phí khắc phục, phục hồi sản xuất kinh doanh, phục hồi
tinh thần sức khỏe người lao động, chi phí bồi thường tổn thất, chi phí khiếu
nại bồi thường
+ Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến trách nhiệm của nhà quản trị, chi phí cơ
hội do phải đình chỉ sản xuất kinh doanh, chi phí xây dựng phương án sản xuất
ít rr hơn, chi phí cho hoạt động marketing nhằm tạo dựng lại và tăng cường uy
tín với khách hàng
- Hạn chế rủi ro tổn thất là biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực, thành lợi
nhuận cao do biết chấp thời cơ kinh doanh
- Hạn chế rủi ro tổn thất góp phần tăng uy tín của cá nhân, tổ chức trên thương
trường, qua đó tạo dựng được nền tảng cơ sở vững chắc cho kinh doanh và thu
được lợi ích kinh tế
- Hạn chế rủi ro tổn thất là tăng độ an toàn trong kinh doanh, an toàn giúp doanh
nghiệp phát triển ổn định, mạnh dạn đầu tư dài hạn nhằm mở rộng kinh doanh
và đứng vững trên thị trường
- Hạn chế rủi ro tổn thất là cơ sở để doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm vào một
số lĩnh vực kinh doanh có nguy cơ rủi ro, tổn thất cao
- Hạn chế rủi ro tổn thất làm môi trường kinh doanh được cải thiện dưới con mắt
của các chủ đầu tư
- Hạn chế rủi ro tổn thất nên tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người
lao động giảm
2.2. Phương hướng cơ bản trong việc hình thành các biện pháp phòng chống, hạn chế
rủi ro tổn thất trong kinh doanh ngoại thương Việt Nam
- hình thành hệ thống bảo hiểm đủ tin cậy dưới sự giám sát chặt chẽ của nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng
- Phổ biến chức năng quản trị rủi ro của tổ chức tới nhiều cấp, ngành cơ sở
- Hoàn thiện các biện pháp tổ chức điều hành quản lý rủi ro một cách hệ thống từ
trung ương đến địa phương, từ cơ quan quản lý đến cơ sở kinh doanh
- Phát triển hoàn thiện các biện pháp kinh tế an toàn (rr từ máy móc thiết bị, tai
nạn lao động) -> biện pháp phòng ngừa đi cùng quy trình kinh tế, rr từ hoạt
động con người trong kinh doanh -> biện pháp phòng ngừa ở quy trình, bước
thực hiện mang tính nguyên tắc
2.3. Quá trình hình thành quản trị rủi ro trong kinh doanh
- Quản trị rủi ro phát triển từ quản trị rủi ro không chính thức cho đến hoạt động
quản trị rủi ro đồng bộ. Quản trị rủi ro không chính thức là các biện pháp riêng
biệt ko đồng bộ trong việc quản lý, phòng chống, hạn chế rủi ro, tổn thất. Quản
trị rủi ro đồng bộ là hoạt động có tổ chức chặt chẽ nhằm phát hiện nguy cơ, xây
dựng các biện pháp phòng chống, kiểm tra, xử lý, khắc phục hậu quả của rủi ro
một cách hiệu quả nhất.
● giai đoạn 1 (từ CTTG II -> 1960s): quản trị rủi ro không chính thức giai đoạn
này chủ yếu xoay xung quanh hoạt động mua bảo hiểm và một số biện pháp an
toàn khác. Cả người mua bảo hiểm và người kinh doanh bảo hiểm, nghiên cứu
kỹ lưỡng rr, tổn thất tiềm năng trong sản xuất kinh doanh, lao động. Giữa
1950s xuất hiện người mua bảo hiểm chuyên trách của doanh nghiệp
● GĐ 2 (1960s -> 1970s): quản trị rủi ro không chỉ là mua bảo hiểm mà còn bao
gồm một phương thức mới chủ động hơn (VD: luật sư của doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về rủi ro trách nhiệm pháp lý, chuyên gia an toàn lao động chịu
trách nhiệm về rr tai nạn lao động)
- quản trị rủi ro ở một doanh nghiệp còn nhiều trở ngại do:
+ chỉ thích hợp với môi trường nhiều rr không được bảo hiểm
+ Hoạt động quản trị rủi ro chưa mang lại nhiều lợi ích hơn những chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra cho quản trị rủi ro.
+ Quản trị rủi ro chỉ thích hợp với một doanh nghiệp lớn, quy mô lớn hoạt động
phức tạp, đa dạng
● GĐ 3 (1970s -> nay): quản trị rủi ro đi vào giai đoạn toàn cầu hóa. Những trách
nhiệm ngày một rộng hơn và phức tạp hơn của quản trị rủi ro được phổ biến ở
các doanh nghiệp, tránh sử dụng bảo hiểm như một phương tiện duy nhất tại
chợ tổn thất
2.4. Vận dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại
thương ở Việt Nam
- biện pháp tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu: tác dụng của bảo hiểm
được thể hiện ở hai mặt lớn sau:
+ bồi thường tổn thất về tài sản cho những người tham gia bảo hiểm mỗi khi rủi
ro xảy ra, nhanh chóng khắc phục khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp
trong quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh
+ Phòng ngừa rủi ro: thông qua các biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro tổn
thất của các công ty bảo hiểm góp phần hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra
- hạn chế của bảo hiểm:
+ không phải rủi ro nào cũng được bảo hiểm, những tổn thất do rủi ro được bảo
hiểm gián tiếp gây ra không được bồi thường
+ Nhiều loại rủi ro loại trừ (rủi ro có xác suất xảy ra cao, rr do hành động cố ý
của con người…)
- biện pháp kĩ thuật, tổ chức trên thế giới:
+ biện pháp kĩ thuật được hình thành ngay từ khi xây dựng nhà máy, xí nghiệp,
các tiêu chuẩn về an toàn hệ thống luôn là một tiêu chí mang tính chất quyết
định trong thiết kế, xây dựng và vận hành
+ Biện pháp tổ chức nhằm phòng chống rr, tổn thất là những giải pháp hành
chính kỹ thuật theo một quy trình được sáng tạo nhằm giúp con người đối phó
với các nguy cơ mất an toàn về người và của trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh
- biện pháp kĩ thuật, tổ chức ở Việt Nam:
+ biện pháp về kĩ thuật an toàn hệ thống: xây dựng hệ thống quy phạm an toàn
dựa trên cơ sở quy trình công nghệ, quy trình hoạt động trong một lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân hoặc trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp
+ biện pháp tổ chức: đã hình thành một quá trình an toàn từ cấp quốc gia, địa
phương đến các đơn vị tổ chức tùy theo tính chất của hoạt động sản xuất kinh
doanh ( ví dụ trung ương có ban an toàn tai nạn lao động, lũ lụt, y tế…, cơ sở
có các ban an toàn về lao động, cháy nổ…)
+ Ban hành các quy định về an toàn:
+) quy định kĩ thuật đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ được coi như là một
quy định bắt buộc trong kinh tế thiết kế trang thiết bị, dụng cụ lao động
+) Quy định an toàn trong vận chuyển (đường biển, đường bộ, đường sông…)
+) quy định về an toàn trong lao động của chính phủ chi tiết về bảo hộ lao động, an
toàn lao động
+) quy định về an toàn vệ sinh, môi trường: về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
về môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe, hệ sinh thái của con người

Chương III. Quản lý rủi ro thị trường


1. KN:
- Rr thị trường là rr xảy ra trong kinh doanh của ngân hàng thương mại do những
biến động về giá thị trường và /hoặc các thông số thị trường (gồm giá cổ phiếu,
đường cong lãi suất, tỷ giá hối đoái, độ biến động giá và các hệ số tương quan)
- Rủi ro thị trường là những tổn thất tiềm ẩn trong trạng thái nội ngoại bạn, trên
sổ sách của một định chế, rr thị trường là kết quả của sự thay đổi các mức giá
thị trường
- Rủi ro thị trường được sinh ra bởi những hình thái khác nhau của rủi ro tài
chính, cụ thể là rr lãi suất và rủi ro thanh khoản. Ví dụ đánh giá thấp hạng tín
dụng của một nhà phát hành có thể dẫn đến sụt giảm giá chứng khoán của nhà
phát hành đó
2. Đặc điểm của rủi ro thị trường:
- Rr thị trường xảy ra do những yếu tố khách quan, bên ngoài ngân hàng, ngân
hàng không thể tác động làm thay đổi nhiều chiều hướng biến động mà chỉ có
thể dự báo xu hướng, tính toán mức độ ảnh hưởng -> đưa ra các biện pháp chủ
động điều chỉnh quy mô, cơ cấu tài sản có rr sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất
có thể xảy ra, tận dụng cơ hội kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận
- Rr thị trường xảy ra trên nhiều hoạt động của ngân hàng (huy động vốn, kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán), rr thị trường ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của ngân hàng, mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu, tính
chất của tài sản nợ và có cùng ngân hàng
- Cùng sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính trên toàn cầu và sự
phát triển đa dạng của các sản phẩm ngân hàng, đặc biệt trong những vực kinh
doanh vốn thì tổn thất về rủi ro tài chính có xu hướng tăng nhanh
3. Các yếu tố cấu thành rủi ro thị trường
● RR lãi suất: là mức tổn thất giá trị tài sản ngân hàng có khả năng xảy ra khi lãi
suất thay đổi ngoài dự tính tác động các khoản mục tài sản có và tài sản nợ có
thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rr lãi suất có thể xảy ra trên các khía cạnh: rr
do biến động lãi suất của một đồng tiền, rr chênh lệch lãi suất giữa các đồng
tiền. Rr lãi suất xảy ra do các nguyên nhân:
- Rr định giá lại phát sinh từ chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm
lãi suất. Độ chênh giữa tài sản có và tài sản nợ của cùng một kỳ hạn dẫn đến lợi
ích hoặc tổn thất đối với giá trị tài sản ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Rủi ro
định giá lại còn do chênh lệch giữa thời điểm lãi suất thay đổi và thời gian đến
hạn của luồng tiền
- Rr đường cong doanh lợi: là rủi ro mà sự thay đổi lãi suất thị trường có tác
động khác lên cùng một công cụ tài chính với kỳ hạn khác
- Rr cơ bản: rủi ro phát sinh khi tài sản có và tài sản nợ phản ứng khác khi lãi
suất thay đổi mặc dù cùng kỳ định giá lại, hoặc do thay đổi mối quan hệ lãi suất
giữa các đường cong doanh lợi khác có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng
● rr ngoại hối là mức tổn thất giá trị tài sản ngân hàng có khả năng xảy ra do sự
biến động bất thường của tỷ giá hối đoái. Rr ngoại hối xảy ra do trạng thái
ngoại tệ của ngân hàng không phù hợp với xu hướng biến động tỷ giá hối đoái
● Rr chứng khoán: là rr xảy ra với vốn hoặc thu nhập của ngân hàng phát sinh từ
những biến động bất lợi trong giá trị chứng khoán mà ngân hàng đang nắm giữ,
rr chứng khoán có thể mang tính hệ thống hoặc không mang tính hệ thống. Rủi
ro chứng khoán mang tính hệ thống là sự nhạy cảm của danh mục đầu tư với
những thay đổi tổng thể giá chứng khoán. Rr không mang tính hệ thống là sự
biến động giá do các đặc tính của chính chứng khoán đó.
● Rr giá cả hàng hóa: là rủi ro phát sinh do việc biến động ra các hàng hóa tương
lai do ngân hàng nằm giữa trạng thái. Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng tham gia
đầu cơ, nắm giữ trạng thái trên thị trường hàng hóa tương lai và xu hướng biến
động của hàng hoá đó không phù hợp với trạng thái mà ngân hàng nắm giữ.
4. Quản lý rủi ro thị trường
4.1. Sự cần thiết
- tình trạng lãi suất dao động nhiều hơn, công nghệ ứng dụng cải tiến nhanh hơn
dẫn đến nhiều rủi ro hơn
- Nguyên nhân rủi ro thị trường phát sinh từ sự biến động giá cả do thị trường
quyết định liên quan đến chỉ số chứng khoán và những bất ổn khác ảnh hưởng
-> giá trị tài sản trong bảng cân đối tài sản, danh mục ngoài bảng cân đối của
ngân hàng
4.2. Khái niệm
- là một quá trình ngân hàng thông qua bộ máy và công cụ quản lý tác động tới
vị trí cơ cấu tài sản và ngoài bảng cân đối tài sản của ngân hàng để đảm bảo
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, không gây bất lợi với
tình hình tài chính của ngân hàng
- Là một quá trình thông qua sử dụng hệ thống thông tin và quy trình thủ tục
thích hợp và theo dõi các hạn mức rủi ro để hạn chế những tổn thất về giá trị
của doanh nghiệp đầu tư
4.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường
● quản lý rủi ro thị trường phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý rủi ro:
1) phải sáng tạo giá trị, làm tăng giá trị cho ngân hàng
2) Cần mang tính hệ thống và cấu trúc
3) Phải được dựa trên một hệ thống thông tin tốt nhất có sẵn
4) Phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức
5) Cần xem xét các nhân tố liên quan đến con người
6) Phải minh bạch và bao quát
7) Phải năng động, linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng với thay đổi
8) Phải thường xuyên được cải tiến và thay đổi phù hợp với hoạt động kinh doanh
4.4. Quy trình quản lý rủi ro thị trường
- gồm các bước sau:
1) nhận diện rủi ro: nhằm xác định các loại rủi ro và đặc tính của từng loại rủi ro
mà ngân hàng đang đối mặt. Dựa trên các căn cứ: đặc điểm hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, đặc tính của sản phẩm, mục tiêu hoạt động của ngân
hàng, phân tích ngữ cảnh
2) Đo lường rủi ro: nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của rr đó đến thu nhập
hoặc vốn của ngân hàng. Quan trọng vì không đo lường được rr thì ngân hàng
sẽ không kiểm soát được rr.
3) Kiểm soát rủi ro: Căn cứ trên mức độ ưa thích rủi ro của ngân hàng, ngân hàng
xác định hạn mức cho từng loại rr. Bộ phận quản lý rủi ro và các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát việc tuân thủ hạn mức rủi ro đã xác lập. Là quá trình
kiểm soát rr nhằm đảm bảo rủi ro của ngân hàng luôn nằm trong giới hạn đã
phê duyệt
4) Loại bỏ rủi ro: là quá trình ngân hàng dùng các biện pháp nghiệp vụ để ngăn
chặn không cho rr đó lập lại. Tuy nhiên, khác với rủi ro tín dụng hay rủi ro hoạt
động, rr thị trường là các yếu tố xảy ra bên ngoài ngân hàng, ngân hàng không
thể loại bỏ được mà chỉ có thể sử dụng biện pháp nghiệp vụ để giảm thiểu tác
động của nó đến kết quả hoạt động của ngân hàng
4.5. Công cụ quản lý rủi ro thị trường
● quản lý rủi ro thị trường bằng kĩ thuật VAR: Là công cụ phổ biến được dùng ở
hầu hết ngân hàng lớn trên thế giới. VAR là kĩ thuật thống kê nhằm ước lượng
mức độ tổn thất tối đa (với 1 sx nào đó) đối vs 1 danh mục đầutư tài sản của
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. VAR là phương pháp được sử
dụng để tính toán rủi ro thị trường, chỉ ra mức lỗ tiềm năng đc kì vọng ko vượt
quá 1 tỉ lệ % nhất định trên số ngày giao dịch. Các pp tính VAR gồm:
a. PP phương sai ( Phương sai thông số): Phương pháp được xây dựng trên giả
thuyết rằng tập hợp giá và phân phối lợi nhuận của danh mục đầu tư là phân
phối chuẩn.VAR Là một hàm số của ma trận phương sai của giá thị trường và
mức độ biến đổi về giá của danh mục đầu tư
b. Phương pháp mô phỏng Lịch sử: sử dụng dữ liệu lịch sử để xây dựng giá trị
chịu rủi ro VAR và không cần có gia đình nào về phân phối thống kê
c. Phương pháp mô tả phỏng monte carlo: Mô phỏng sự thay đổi giá trị danh mục
đầu tư dựa trên số lượng lớn những biến đổi ngẫu nhiên về giá được dự đoán
trong tương lai
- Nhược điểm: cả ba phương pháp đều chịu tác động của những thay đổi cơ chế,
hoặc thay đổi đột ngột của hành vi thị trường
● các công cụ khác:
- Đối với rr lãi suất: các công cụ thường được sử dụng là xe hỏng tài sản nhạy
cảm với lãi suất, thu nhập ròng từ lãi, đo lường độ nhạy cảm DVO1
- Đối với rủi ro ngoại hối: công cụ dùng kèm VAR là trạng thái ngoại tệ cho
từng loại tiền và danh mục theo số tuyệt đối hoặc tương đối, quy định loạn tiền
giao dịch
- Đối với rủi ro giá chứng khoán: phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật
- Đối với rủi ro giá hàng hóa: trạng thái đầu cơ tối đa, loại hàng thực hiện giao
dịch
4.6. Xác lập hạn mức cho rủi ro thị trường
● Rr thị trường được quản lý thông qua việc xác lập và kiểm soát các hạn mức rủi
ro.
● Tổng hạn mức của các loại rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động
tạo thành bức chấp nhận rủi ro của ngân hàng, theo đó hạn mức VAR cho rủi ro
thị trường có thể được xác định theo phương pháp từ dưới lên hoặc phương
pháp từ trên xuống
- phương pháp từ dưới lên: trên cơ sở số liệu VAR thống kê trong quá khứ, kế
hoạch kinh doanh trong kỳ, diễn biến thị trường trong tương lai bộ phận quản
lý rủi ro thị trường đề xuất hạn mức VAR cho từng loại hình rủi ro của từng sổ.
Cộng tổng các hạn mức VAR này sẽ ra hạn mức VAR cho rr thị trường. Tương
tự có hạn mức rủi ro tín dụng và hạn mức rủi ro hoạt động -> tổng cộng lại sẽ
ra hạn mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng
- Phương pháp từ trên xuống: hội đồng quản trị là người quyết định mức chấp
nhận rủi ro của các ngân hàng. Trên cơ sở mức chấp nhận rủi ro đã được phê
duyệt, sẽ tiến hành phân bổ hạn mức cho ba loại: rủi ro tín dụng, rr thị trường,
rr hoạt động. Sau khi có hạn mức rủi ro thị trường bộ phận quản lý rủi ro thị
trường sẽ phân bổ cho từng loại rủi ro thị trường của từng sổ căn cứ vào số liệu
thống kê, kế hoạch kinh doanh, phân tích diễn biến thị trường
4.7. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường
- xây dựng cơ cấu quản trị rõ ràng, chỉ rõ trách nhiệm vai trò của các bộ phận
bên trong và bên ngoài, bao phủ mọi cấp quản lý rủi ro.
+ ban lãnh đạo: hoạch định chiến lược, nhận báo cáo đều đặn
+ Ban kiểm soát rr: xác định, phê chuẩn chính sách và rủi ro
+ Các bộ phận theo dõi quản lý rủi ro độc lập: thiết lập khung, triển khai các mô
hình, xây dựng biểu mẫu báo cáo
+ Quản lý bộ phận kinh doanh: quản lý rủi ro hoạt động hằng ngày, đưa ra các
quyết định về các biện pháp giảm thiểu rủi ro, thực thi các chính sách phù hợp
với khả năng quản lý, đặc điểm địa bàn, quy mô kinh doanh đảm bảo kiểm soát
và hạn chế rủi ro
+ Các bộ phận kiểm toán bên trong và bên ngoài: kiểm tra tại chỗ sự tuân thủ
chính sách, tra soát các vấn đề mới phát hiện
5. Một số case study về quản lý rủi ro thị trường
5.1. Quản lý rủi ro thị trường tại JP Morgan Chase Hongkong
- JP Morgan Chase là một trong những ngân hàng lâu đời nhất thế giới, là ngân
hàng đầu của Mỹ với hoạt động chính: đầu tư, dịch vụ về chứng khoán và vốn,
quản lý tài sản, dịch vụ tài chính bán lẻ, dịch vụ thẻ card, ngân hàng thương
mại.
- JP Morgan Chase Hongkong là chi nhánh chuyên về chứng khoán, cung cấp
các dịch vụ: quản lý khu vực quản lý mạng lưới, quản lý bán hàng và quan hệ,
dịch vụ khách hàng, cho vay chứng khoán
- Quản lý rủi ro thị trường tại JP Morgan Chase Hongkong là một bộ phận độc
lập với các đơn vị kinh doanh, chịu sự quản lý của thành viên ban lãnh đạo
- Quản lý rủi ro thị trường tại JP Morgan Chase Hongkong chia làm hai bộ phận:
+ bộ phận quản lý rủi ro thị trường: chia thành các nhóm theo từng đơn vị kinh
doanh như nhóm quản lý rủi ro lãi suất, nhóm quản lý rủi ro ngoại hối … chức
năng chính là đo lường, giám sát, quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
xây dựng, kiểm soát hạn mức, phối hợp với các bộ phận khác thực hiện thử
nghiệm khủng hoảng, đánh giá các nhân tố rủi ro thị trường của sản phẩm mới
+ Bộ phận dịch vụ quản lý rủi ro: có nhiệm vụ xây dựng chính sách quản lý rủi ro
thị trường, thực hiện báo cáo tuân thủ hạn mức, thu thập và phân tích các thông
tin liên quan đến rủi ro thị trường
- JP Morgan Chase Hongkong Sử dụng công cụ đo lường rủi ro chính là VAR và
thử nghiệm khủng hoảng. Ngoài ra, quản lý rủi ro thị trường thực hiện nghiên
cứu, phân tích thị trường, xem xét trạng thái rủi ro hằng ngày và đưa ra nhận
định, dự báo.
- Ngoài bộ phận quản lý rủi ro thị trường, con có bộ phận MO - kiểm tra việc
thực thi các chế độ chính sách của các bộ phận FO do quản lý rủi ro thị trường
đưa ra
5.2. Quản lý rủi ro thị trường tại Rabobank
- Là ngân hàng lớn của Hà Lan với lịch sử hơn 100 năm, mạng lưới phủ rộng
khắp toàn cầu, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính. Đc Moody’s, Standard &
Poor’s xếp hạng tín dụng AAA. Về quy mô vốn, Rabobank nằm trong danh
sách 15 định chế tài chính lớn nhất thế giới.
- Quản lý rủi ro thị trường tại Rabobank được tổ chức thành một bộ phận độc
lập, báo cáo theo chiều dọc lên quản lý rủi ro thị trường khu vực và toàn cầu.
Quản lý rủi ro thị trường được chia làm ba nhóm riêng biệt: nhóm quản lý rủi
ro thị trường, nhóm chính sách và hỗ trợ rủi ro thị trường, nhóm phương pháp
và công cụ đo lường rủi ro thị trường.
+ Nhóm quản lý rủi ro thị trường: có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các
trưởng bộ phận quản lý rủi ro thị trường và các đơn vị liên quan, thực hiện
chức năng quản lý rủi ro thị trường hằng ngày (báo cáo hằng ngày mức độ tổn
thất rủi ro so với hạn mức đề ra, báo cáo VAR, thử nghiệm khủng hoảng)
+ Nhóm chính sách và hỗ trợ rủi ro thị trường: Đưa ra các biện pháp hỗ trợ về
mặt chị thuật, hành chính cho bộ phận quản lý rủi ro thị trường thực thì trách
nhiệm của mình (soạn thảo, duy trì chính sách, lưu giữ các tài liệu nội bộ liên
quan đến VAR và các mô hình rr khác)
+ Nhóm phương pháp và công cụ đo lường rủi ro thị trường: chuyên nghiên cứu
phát triển công cụ đo lường và các phương pháp quản lý rủi ro thị trường, rà
soát phương pháp và công cụ đang được sử dụng, đưa ra hạn chế và đề xuất
biện pháp cải thiện
5.3. Quản lý rủi ro thị trường của cơ quan tiền tệ Singapore MAS
- cơ quan này đưa ra hướng dẫn các định chế tài chính của Singapore trong việc
quản lý rủi ro thị trường như sau:
+ Phải xây dựng được một chiến lược quản lý rủi ro thị trường căn cứ trên điều
kiện kinh tế, thị trường và những ảnh hưởng đến rủi ro thị trường. Xác định khả
năng của định chế trong việc thu lợi nhuận, đa dạng hóa danh mục đầu tư của
định chế
+ Xây dựng chính sách, quy trình, mô hình và phương pháp quản lý rủi ro thị
trường phù hợp:
- về mô hình quản lý rủi ro thị trường: cơ quan này cho rằng các định chế tài
chính nên thiết lập một đơn vị quản lý rủi ro thị trường độc lập với các bên phải
có trách nhiệm đề ra những chính sách quản lý rủi ro thị trường, trình tự thủ tục
để nhận diện rr.
- về phương pháp quản lý rủi ro thị trường: cơ quan này khuyến cáo các định chế
cần phải sử dụng các hệ thống và mô hình có ứng dụng những khái niệm tài
chính và kinh tế đo lường rủi ro thị trường được thừa nhận rộng rãi. Cụ thể:
+) với rủi ro lãi suất: đo lường rủi ro lãi suất cần cái thật chặt chẽ với rủi ro định giá
lại, rr đường cong lợi suất và ảnh hưởng đến lợi nhuận, giá trị kinh tế của định chế
+) với rủi ro chứng khoán: tách biệt các yếu tố rủi ro ứng với mỗi loại thị trường
chứng khoán mà tại đó định chế có nhiều trạng thái khác nhau
+) Với rr ngoại hối:Nên quản lý rủi ro ngoại hối đối với từng loại ngoại tệ khác nhau,
Giám sát rr giữa tỷ giá của đồng nội tệ với mỗi loại ngoại tệ khác
+) với rủi ro giá hàng hóa: cùng với việc nảy sinh rr trực tiếp từ sự thay đổi giá giao
ngay, việc đo lường rủi ro hàng hóa nên đưa vào tính toán cùng với những rủi ro cơ
bản (rủi ro liên quan giữa giá cả những hàng hóa tương tự thay đổi theo thời gian), rr
lãi suất và rủi ro khe hở kỳ hạn (rủi ro về kỳ hạn có thể thay đổi vì nhiều lý do khác
nhau với sự thay đổi lãi suất)
6. Bất cập trong công tác quản trị rủi ro thị trường tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam
- hầu hết các ngân hàng thương mại chưa xây dựng được chiến lược quản trị rủi
ro thị trường đúng nghĩa, làm kim chỉ nam cho hoạt động quản lý rủi ro thị
trường
- Năng lực và trình độ quản trị điều hành của hầu hết cán bộ ở ngân hàng thương
mại trong nước còn có khoảng cách xa với ngân hàng thương mại nước ngoài
- Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đã
tương đối đồng bộ nhưng vẫn chưa hoàn thiện, phải bổ sung hoàn thiện cho
phù hợp với diễn biến thị trường
- Thông tin là yếu tố quyết định trong quản trị nhưng ko đồng bộ phải không cập
nhật
- Quản lý rủi ro thị trường phức tạp, đòi hỏi sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ
nhưng công nghệ của các ngân hàng thương mại khá lạc hậu, chắp vá

Chương IV. Quản lý rủi ro hoạt động


1. Khái niệm
- rủi ro hoạt động, còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại
rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường
nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam và trên thế
giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của ngân hàng thương mại.
- Rr hoạt động là rủi ro gánh chịu những khoản thua lỗ bắt nguồn trực tiếp hay
gián tiếp từ sự thiếu hiệu quả hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ, của nguồn nhân lực hay từ các sự kiện bên ngoài.
- Rr hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự
không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện
khách quan bên ngoài
- Rủi ro hoạt động bao gồm những rủi ro:
+ rr do quy chế, quy trình nghiệp vụ
+ Rr do cán bộ ngân hàng
+ Rr do các nguyên nhân khác
+ Rr do tác động từ bên ngoài
+ Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin
Vd: tổ trưởng tổ kế toán tại một điểm giao dịch của ngân hàng thương mại cổ phần
biển thủ 7 tỷ đồng cá độ bóng.
VD2: Khách hàng chuyển 4 tr VND bị hạch toán thành 4 triệu AUD (tương đương
48,5 tỷ VND tại thời điểm xảy ra sự cố)
- Khả năng lường trước:
+ Một số sự cố có khả năng lường trước -> đã được đưa vào kế hoạch kinh doanh
+ Đa phần các sự cố là không thể lường trước (tần suất và/hoặc mức độ ảnh
hưởng). Chính các sự cố này cấu thành nên rr hoạt động chính
- Rr hoạt động xảy ra ở khu nào?
+ Xảy ra từ trước khi bắt đầu đến tận sau khi kết thúc một quá trình trong doanh
nghiệp (nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ hỗ trợ)
- ai quản lý rủi ro hoạt động:
+ quản lý rủi ro hoạt động bao gồm: thiết lập chính sách, hành động, và theo dõi
kiểm soát.
+ Trách nhiệm chính thuộc về các nhà quản lý cao cấp. Họ sẽ phân công công
việc cho các bộ phận, đồng thời đảm bảo rằng tiến trình đang hoạt động tốt.
+ Mục tiêu: không được để xảy ra tình trạng một bộ phận trong doanh nghiệp vừa
xây dựng chính sách, vừa thực hiện, vừa theo dõi kiểm soát
-> cần phải có sự phối hợp thường xuyên giữa các bộ phận tham gia vào chức năng
quản lý rủi ro hoạt động

- Best-practice trong quản lý rủi ro hoạt động


1) xây dựng một chính sách rõ ràng về rủi ro hoạt động
2) Thiết lập tiếng nói chung trong nhận dạng rủi ro hoạt động
3) Xây dựng quy trình trong từng loại nghiệp vụ, đi kèm với bạn đánh giá rủi ro
hoạt động cho mỗi phòng nghiệp vụ
4) Xây dựng các thước đo (xác suất, tầm ảnh hưởng)
5) Quyết định về cách thức quản lý rủi ro hoạt động
6) Quyết định về cách thức báo cáo
7) Xây dựng các công cụ phân tích rủi ro và quy trình phân tích
8) Xây dựng kỹ thuật để chuyển thước đo về rr sang mức dự trữ vốn cần có
- Rr hoạt động được đảm bảo bởi hình thức:
(Bảng)
2. Phân loại rủi ro hoạt động
- operational failure risk: này sinh từ việc có khả năng xảy ra sự cố trong quá
trình kinh doanh của ngân hàng
- Operational strategic risk: Nảy sinh từ các nhân tố khách quan, chẳng hạn, một
đối thủ cạnh tranh thay đổi cách thức kinh doanh, sự thay đổi lớn trong chính
sách của nhà nước.
- -> quan tâm nhiều hơn đến rr loại 1. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu doanh
nghiệp không thể nhận dạng rủi ro loại 2 thì rất dễ dẫn đến phát sinh rủi ro loại
1.
3. Đặc tính của rủi ro hoạt động
- nếu rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ
phận của ngân hàng thì rủi ro hoạt động có liên quan đến toàn bộ các bộ phận.
- VD: nếu sự cố mất điện xảy ra, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị treo thì toàn bộ
hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động
vốn không phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ
xảy ra nguy cơ ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ.
- Nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro hoạt động, có thể thấy qua các ví dụ kể trên,
xuất phát từ yếu tố con người với các hoạt động như: lừa đảo, biển thủ, giả mạo
giấy tờ, ăn cắp thông tin, thực hiện giao dịch không đúng thẩm quyền, cố ý làm
trái các quy định của ngân hàng, của pháp luật.
4. Quản lý rủi ro hoạt động
- trên thực tế, bên cạnh quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thì quản lý rủi
ro hoạt động là một trong ba trụ cột chính trong cơ chế quản lý rủi ro tổng thể
của mỗi ngân hàng thương mại hiện nay. Với hệ thống chi nhánh trải rộng và
khối lượng tiền lưu thông lớn, đội ngũ nhân viên đông đảo, các ngân hàng
thương mại hiểu rằng thời gian và chi phí để giám sát, ngăn ngừa toàn bộ rủi ro
hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn con số thực tế phát sinh.
- Do đó, việc theo dõi và thống kê xu hướng diễn biến của các tổn thất gây ra bởi
rủi ro hoạt động để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp lạc bước đi tất yếu
của quản trị ngân hàng hiện đại.
5. Tự đánh giá rủi ro hoạt động
5.1. Mục đích
- xác định rr có mức độ nghiêm trọng cao cần ưu tiên tại đơn vị
- Tìm ra các điểm hổng hay điểm yếu của hệ thống để có biện pháp xử lý các
điểm hổng, điểm yếu này
- Các cán bộ tham gia xử lý nghiệp vụ được bảo vệ tốt hơn
- Các cấp quản lý có thể dành thời gian cho các mục tiêu khác như phát triển
kinh doanh cho đơn vị
5.2. Trình tự tự đánh giá rủi ro hoạt động
(Bảng)
1) xác định rr trọng yếu/ then chốt
- phân tích thông tin (quy trình, các báo cáo, các nguồn thông tin khác…)
- Tìm hiểu thực địa (phỏng vấn các cán bộ tại đơn vị).
- Dựa trên danh mục rr có sẵn, các thành viên cùng bàn bạc và thống nhất về 10
rủi ro được coi là quan trọng nhất đối với đơn vị
2) Cho điểm rr trọng yếu
(Bảng)
- Cho điểm rủi ro trọng yếu:
Mức độ tuyệt đối của rr. = mức độ ảnh hưởng x khả năng xảy ra
- ghi chú: đây là mức độ rủi ro khi chưa có các chốt kiểm soát.
- Căn cứ xác định mức độ ảnh hưởng:
+ dữ liệu lịch sử tại đơn vị
+ Trường hợp tương tự đã xảy ra tại đơn vị khác trong hệ thống hoặc tại các ngân
hàng khác
+ Dựa trên sự hiểu biết về bản chất nghiệp vụ của cán bộ đánh giá
3) sắp xếp rủi ro với các chốt kiểm soát
- chốt kiểm soát mang tính phòng ngừa:
+ các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình
+ Việc phân tích trách nhiệm giữa các công việc có mâu thuẫn về lợi ích
+ Việt đặt ra hạn mức hoặc các cấp phê duyệt hoặc thẩm quyền
+ Các kế hoạch dự phòng và khôi phục
+ Chu trình lập kế hoạch và lập ngân sách hiệu quả
+ Chu trình tự phát hiện và đề xuất hiệu quả
- chốt kiểm soát mang tính phát hiện:
+ việc kiểm tra và đối chiếu định kỳ (số dư tài khoản, chứng từ kế toán, kiểm kê
tài sản, bảng cân đối kế toán…).
+ Việc đối chiếu giữa kế hoạch và ngân sách với thực tế thực hiện
+ Việc xem xét tình hình hoạt động với nhiều cấp và phạm vi xem xét (từ cấp cơ
sở để cấp cao)
4) Đánh giá hiệu quả chốt kiểm soát
Ma trận đánh giá tổng thể mức độ bị rủi ro
( Bảng)
5) lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro:
- biện pháp giảm thiểu rủi ro:
+ Đối với các rủi ro có điểm đánh giá tổng thể ở mức A và B, đơn vị phải đề xuất
biện pháp giảm thiểu rủi ro
+ Việc nhập và phê duyệt biện pháp giảm thiểu cũng qua hai bước tương tự quá
trình đánh giá
+ Biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể được thực thi bởi chính đơn vị hoặc do các
đơn vị khác theo đề xuất của đơn vị đánh giá
● các nhầm lẫn thường gặp:
- mức độ ảnh hưởng là mức độ bị rủi ro:
+ mức độ ảnh hưởng: đo lường mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra
+ Mức độ bị rủi ro: đo lường khả năng hệ thống có thể phòng ngừa hoặc ngăn
chặn rr.
- Thu thập tổn thất là đánh giá rủi ro:
+ thu thập tổn thất: ghi nhận khi sự kiện xảy ra gây ra tổn thất
+ Đánh giá rủi ro: đánh giá khả năng rr xảy ra
6. Chương trình “thu thập dữ liệu tổn thất”
6.1. Mục đích thu thập dữ liệu tổn thất
- tăng cường nhận thức về rủi ro hoạt động
- Phân tích nguyên nhân, đưa ra bài học tránh lặp lại trong tương lai.
- Tính toán rủi ro hoạt động, phân bổ vốn rủi ro hoạt động theo Basel II
6.2. Các thành phần của sự kiện tổn thất
Bảng
6.3. Quy trình ghi nhận sự kiện tổn thất
Bảng
7. Xác định KRIs
7.1. Khái niệm chung về KRIs
- Định nghĩa: KRI là chỉ số xác định rr chủ chốt
- Chỉ số này đo lường một rr cụ thể để xác định được khả năng xảy ra và mức độ
ảnh hưởng của rủi ro đó
- Mục tiêu:
+ Đảm bảo việc đo lường rủi ro được xác định
+ Đảm bảo việc cảnh báo rủi ro tới các đơn vị kinh doanh được thực hiện kịp thời
và hiệu quả
7.2. Các tiêu chuẩn của một KRI tốt
- Hiệu quả:
+ có liên hệ tới ít nhất một loại rr và áp dụng được cho ít nhất một đơn vị kinh
doanh hay một hoạt động
+ Một cách hiệu quả để xác định KPI là đi từ rủi ro then chốt đã được xác định
qua quá trình đánh giá rủi ro ở trên
+ Có thể đo lường tại một thời điểm cụ thể
+ Cung cấp thông tin quản trị hữu dụng
- có thể so sánh:
+ Có đơn vị đo lường: số tiền, tỷ lệ phần trăm hay tỷ số, hệ số
+ Có các giá trị có thể so sánh được với các mốc thời gian khác (cùng kỳ năm
ngoái, so với tháng trước, quý trước,...)
- dễ sử dụng:
+ có thể đo được một cách kịp thời và đáng tin cậy
+ Không tốn kém nhiều chi phí để đo lường
+ Dễ hiểu và dễ trao đổi giữa các bộ phận
8. Ví dụ thực tế quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank
- Đăng nhập hệ thống
- Đăng nhập thành công
- Nhập sự kiện tổn thất
- Phê duyệt sự kiện tổn thất
- Tự đánh giá rủi ro
- Cho điểm rr trọng yếu
- Phê duyệt tự đánh giá rủi ro hoạt động
- Quản lý kế hoạch giảm rủi ro
- Nhập biện pháp giảm rủi ro
- Phê duyệt giảm rủi ro
- Cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank
● nhân viên làm gì để góp phần quản lý rủi ro hoạt động
- hiểu và nắm rõ tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro hoạt động, nắm vững
quy trình thu thập sự kiện tổn thất và tự đánh giá rủi ro hoạt động
- Khi có sự tổn thất xảy ra nhân viên cần thực hiện nhập sự kiện tổn thất vào
phần mềm quản lý rủi ro hoạt động
- Định kỳ 6 tháng/ một lần đơn vị thực hiện tự đánh giá rủi ro hoạt động trên
phần mềm quản lý rủi ro hoạt động (hoặc excel) để phát hiện và đưa ra biện
pháp giảm rủi ro
- thiết lập và theo dõi các chỉ số rủi ro hoạt động chính (KRIs) để đưa ra cảnh
báo sớm về rủi ro
- Thực hiện đúng các quy trình quản lý rủi ro hoạt động là trách nhiệm của toàn
thể nhân viên Techcombank

Chương V. Quản lý rủi ro tín dụng


1. KN
- Hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp, phụ thuộc vào người cấp tín dụng,
người vay và các bên đối tác, môi trường hoạt động của các ngành nghề, là rr
lớn nhất mà tổ chức tín dụng phải đối mặt
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn góp so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự
cố tới dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
tổ chức tín dụng. (Hennie van Greuning)
- Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết (Thông tư)
- Theo điều 2.1 quyết định số: 165, “rủi ro trong hoạt động của các chi nhánh là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do khách hàng không
thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
- > rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện các
nghĩa vụ nợ đã cam kết
2. Phân loại rủi ro tín dụng
● căn cứ theo tiêu thức rủi ro:
1) rr giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay. Rủi ro giao dịch
gồm:
a. Rr lựa chọn: rr liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương
án vay vốn để quyết định tài trợ của tổ chức tài chính
b. Rủi ro bảo đảm: rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn bảo đảm như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
c. Rr nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rr và kĩ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề
2) rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của tổ chức tài chính. Rủi ro danh mục gồm:
a. Rủi ro nội tại: rr xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế
b. Rủi ro tập trung: rủi ro do tổ chức tài chính cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao
● căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
1) rr khách quan: là rr do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch họa,
người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thích thoát
vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách
2) Rr chủ quan: rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay (cố tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay, hoặc vì lý do chủ quan khác)
● căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro
theo khoản vay ngắn, trung và dài hạn
● Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại:
- RR từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của ngân hàng, việc
nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, công tác
kiểm tra, kiểm soát kém.
- Rr từ phía người vay: đây là loại rr chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng
● căn cứ theo khả năng trả nợ của khách hàng: rủi ro tín dụng được chia thành
- RR không trả nợ đúng hạn (rr đọng vốn): khi thiết lập quan hệ tín dụng, khách
hàng và ngân hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, khi đến hạn mà ngân hàng vẫn không được hoàn trả nợ vay và lãi thì tốt
thích này được gọi là rr không hoàn trả nợ đúng hạn
- Rr do không có khả năng trả nợ: rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp đi vay mất khả
năng chi trả. Ngân hàng, thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thu hồi nợ
3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
● nguyên nhân chủ quan từ tổ chức tài chính:
- do quản trị điều hành: phát sinh khi người có thẩm quyền phê duyệt khoản vay
có quyết định chưa chính xác, không căn cứ kết quả kinh doanh của khách
hàng
- Do bộ phận tín dụng: không thực hiện đúng quy chế, quy trình cấp tín dụng,
thẩm định dự án vay vốn và khách hàng sơ sài, qua loa hoặc hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng, không kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc
có kiểm tra nhưng không đề ra biện pháp xử lý kiên quyết (có thể do trình độ
thấp của cán bộ tín dụng)
- Do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ yếu kém: trình độ và bản lĩnh của đội
ngũ nhân viên kiểm tra kiểm toán nội bộ ngân hàng chưa ngang tầm với yêu
cầu về giám sát hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro.
- Do cán bộ ngân hàng cố tình làm sai: đây là vấn đề cần giải quyết tốt
● nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn
- Rủi ro do khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ: có thể thua lỗ do nhiều
nguyên nhân như trình độ và khả năng điều hành của khách hàng yếu kém
- Do khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích: làm khoản vốn vay thoát
khỏi sự giám sát của ngân hàng, và khách hàng sẽ gặp rủi ro đặc biệt khi sử
dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào đối tượng trung, dài hạn
- Do khách hàng bị phá sản
● nhóm nguyên nhân khách hàng gồm:
- do nguyên nhân BKK: thiên tai, bão lụt, hạn hán,... dịch bệnh, thời tiết. Đối với
nhóm này, công cụ đảm bảo tiền cho vay bằng các công cụ hiện đại như bảo
hiểm sẽ có tác dụng tốt
- Do nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: cơ chế, chính sách thay đổi bởi nhà
nước có thể gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Do nguyên nhân từ biến động thị trường: đa số doanh nghiệp là người chấp
nhận giá nên lợi nhuận của doanh nghiệp dao động theo sự biến động của thị
trường
- Do môi trường chính trị xã hội: một thay đổi ở môi trường này cũng có thể gây
tổn hại cho hoạt động ngân hàng như giảm niềm tin của công chúng, khó huy
động vốn hay không thu hồi được vốn vay
4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- hoạt động tín dụng có tính chất xã hội hóa cao, liên quan đến nhiều ngành
nghề. Tổ chức tín dụng được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền
kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả tổ chức kinh tế và mọi
thành phần trong nền kinh tế -> rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan
truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác
- Đối với người gửi tiền: khi tổ chức tín dụng gặp rủi ro tín dụng, sẽ không thu
hồi được gốc và lãi cho nhau những khoản vay, ảnh hưởng đến uy tín của tổ
chức tín dụng nên khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt khiến tổ chức tín dụng mất
khả năng thanh toán, khách hàng không thể thu hồi được khoản tiền đã gửi tại
tổ chức tín dụng
- Đối với người vay tiền: khi tổ chức tín dụng có rủi ro tín dụng ở mức cao sẽ
giảm uy tín của tổ chức tín dụng, người gửi tiền ít đi, tổ chức tín dụng phải trả
cho họ lãi suất cao -> tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay, áp dụng điều khoản
cho vay chặt chẽ, áp mức lãi suất cao hơn để bù đắp lãi suất cao từ các khoản
tiền gửi. Người đi vay bị ảnh hưởng chi phí và hiệu quả kinh doanh. Còn khách
hàng gây ra nợ xấu, quá hạn đối với tổ chức tín dụng: khách hàng sẽ bị áp dụng
mức lãi suất cao hơn đồng thời câu hỏi để khách hàng tìm nguồn tài trợ sẽ giảm
đi nhiều
- Đối với tổ chức tín dụng:
+ rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của tổ chức tín dụng: tổ chức tín dụng có mức
độ rủi ro của tài sản cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường, việc
huy động vốn gặp khó khăn, khả năng cạnh tranh giảm
+ Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng:
hoạt động chủ yếu của tổ chức tín dụng là nhận tiền gửi và cho vay, việc thu
hồi nợ gặp khó khăn trong khi vẫn phải thanh toán nợ
+ Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của tổ chức tín dụng: rủi ro tín dụng xảy ra
làm tổ chức tín dụng không thu hồi được gốc và lãi đúng hạn, phải tăng trích
lập dự phòng rủi ro -> lợi nhuận còn lại thấp
+ Rủi ro tín dụng làm phá sản tổ chức tín dụng: khi xảy ra làm tổ chức tín dụng bị
tổn thất về tài chính, giảm uy tín, dân chúng kéo đến rút tiền hàng loạt, còn các
khoản cho vay dài hạn thì không thể thu hồi vốn ngay -> tổ chức tín dụng mất
khả năng thanh toán và phá sản
- Đối với nền kinh tế: rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phá sản, ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do không có tiền trả lương
công nhân,mua nguyên vật liệu, giá cả tăng, thất nghiệp tăng, xã hội bất ổn
định, kinh tế suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho khủng hoảng tài
chính khu vực và thế giới (ví dụ: khủng hoảng tài chính châu Á 1997, khủng
hoảng tài chính thế giới 2008)
5. Quản lý rủi ro tín dụng
5.1. KN
- quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên
tục, bắt đầu từ khâu lựa chọn, đánh giá khách hàng cũng như các khoản vay
được khách hàng cho vay lại, đến người vay cuối cùng, theo dõi, có biện pháp
xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
giảm thiểu rủi ro.
- Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế, giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm mục tiêu an toàn, hiệu quả và nâng
cao chất lượng, phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín
dụng
- -> quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro mà xác định một
mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp để đảm bảo
rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng không vượt quá mức xác định trước đó
5.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng
- do tầm quan trọng của danh mục tín dụng, hoạt động cấp tín dụng, bản chất của
rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh, sự lành
mạnh và an toàn của các ngân hàng
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng với ngân hàng, giảm bớt
nợ xấu cho ngân hàng
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt góp phần giúp hoạt động kinh doanh của khách
hàng ở mọi thành phần kinh tế, giúp hoạt động của nền kinh tế quốc dân
5.3. Nhiệm vụ quản trị rủi ro tín dụng
- hoạt định phương hướng, kế hoạch phòng chống rr: dự đoán xác định rr có thể
xảy ra ở đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân, hậu quả của rủi ro.
- Xây dựng chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sát phòng chống rủi ro, phân
quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn công cuộc phòng
chống rủi ro, xử lý rủi ro một cách nghiêm túc
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã
hoạch định, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, đưa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống quản
trị rủi ro.
5.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1) nhận biết rủi ro tín dụng:
- nhận biết rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng. Nhận diện rủi ro tín dụng gồm các việc: theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động
tín dụng của tổ chức tín dụng, nhằm thống kê được tất cả rr (rủi ro đã, đang xảy
ra, dự báo rủi ro mới) trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đo lường, kiểm soát và xử
lý rủi ro tín dụng phù hợp trong các bước tiếp theo của quy trình quản trị rủi ro
tín dụng.
- Biện pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu rủi ro và điều tra khách hàng liên quan,
phân tích tình hình tài chính của khách hàng, thanh tra hiện trường, theo dõi
tình hình thực tế của khách hàng, thu thập thông tin liên quan đến ngành nghề
kinh doanh, biến động thị trường.
● dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
- dấu hiệu báo động sớm phát sinh trong mối quan hệ đến hoạt động của tổ chức
tín dụng
+ khách hàng có số dư tài khoản giám
+ Không thực hiện nghĩa vụ cá nhân, cam kết đúng hạn
+ Thay đổi về quản lý, chủ sở hữu hoặc nhân sự chủ chốt, nhân sự chủ chốt qua
đời hoặc đau ốm, không có sự kế thừa trong ban lãnh đạo
+ Mua lại công ty khác, mở rộng kinh doanh đến vùng địa lý mới, mua dây
chuyền sản xuất mới
+ Hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào một người, sự phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào năng lực và sự kiểm soát của một cá nhân
- dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động kinh doanh:
+ hoạt động kinh doanh yếu kém (doanh thu hoặc lợi nhuận giảm , tổng tài sản
tăng đột biến so với doanh thu)
+ Mất dây chuyền sản xuất chủ lực, quyền phân phối hoặc cung cấp hàng
+ Mất một hay nhiều kế hoạch quan trọng
+ Đổi đột ngột số lượng đơn đặt hàng do hạn chế năng lực sản xuất hiện tại
- dấu hiệu báo động sớm liên quan đến vấn đề tài chính:
+ không cung cấp báo cáo tài chính đúng hạn theo yêu cầu của tổ chức tín dụng,
báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hoặc chưa được xác nhận bởi cơ quan
thuế, có thay đổi đột biến trong cơ cấu bản tổng kết tài sản
+ Mất cân đối tài chính nghiêm trọng
+ Phát sinh công nợ phải thu và phải trả với một nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong công nợ phải thu và phải trả
+ Bán giảm giá hàng tồn kho, duy trì lượng hàng tồn kho lớn, vòng quay hàng
tồn kho giảm
+ Tỷ lệ tự tài trợ thấp: vốn chủ sở hữu thấp so với các khoản nợ vay, chủ yếu vay
tổ chức tín dụng hoặc cổ đông hoặc đối tác kinh doanh để duy trì hoạt động
kinh doanh
2) Đo lường rủi ro tín dụng:
- khái niệm: đo lường rủi ro tín dụng là giai đoạn sau khi rủi ro tín dụng được
nhận diện, theo đó các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau sẽ được thể hiện bởi
các thang đo rủi ro tín dụng tương ứng được tính toán từ công cụ đo lường rủi
ro tín dụng phù hợp. Từ đó tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp hợp lý để
đối phó với mức rủi ro tín dụng đã được xác định
- Về bản chất, đo lường rủi ro tín dụng là việc tổ chức tín dụng tính toán khả
năng không trả được nợ của khách hàng vay vốn thông qua mô hình định tính
và định lượng
● mô hình định tính:
- mô hình 6Cs: mức độ rủi ro tín dụng của người vay được tổ chức tín dụng đánh
giá qua sau khi cạnh sau:
+ tư cách người vay: người vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí
nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn
+ Năng lực của người vay: người đi vay phải có năng lực pháp lý và năng lực
hành vi dân sự để ký kết hợp đồng tín dụng
+ Thu thập của người vay: xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay, người vay
có đủ khả năng trả nợ hay không
+ Bảo đảm tiền vay: là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho tổ chức
tín dụng
+ Các điều kiện: tổ chức tín dụng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng từng thời kỳ
+ Kiểm soát: đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế
hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng
-> Điều kiện áp dụng mô hình 6Cs: dễ áp dụng, nhưng mức độ hiệu quả phụ thuộc vào
độ chính xác của nguồn thông tin, khả năng dự báo và trình độ phân tích, đánh giá của
cán bộ tín dụng

- phương pháp chuyên gia: các chuyên gia của tổ chức tín dụng dựa trên kinh
nghiệm của mình xác định các nhân tố dự báo rr, các khoản giá trị chuẩn tương
ứng cho từng nhân tố, các thang điểm nhân tố cho từng khoảng giá trị và trọng
số của các nhân tố (thường có quan hệ tuyến tính). Kết quả: điểm tín dụng
tương ứng với các hạng tín dụng của khách hàng, từ đó tổ chức tín dụng đánh
giá được mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
-> việc lựa chọn, quyết định yếu tố cơ bản để xếp hạng và chấm điểm phụ thuộc vào
quan điểm chủ quan của chuyên gia.
+ Điều kiện áp dụng: không phức tạp do sử dụng hồ sơ có sẵn của khách hàng, áp
dụng cho khoản vay riêng lẻ, bị ảnh hưởng bởi yếu tố phong tục, tập quán và
không xác định được bằng phương pháp định lượng
+ Nhược điểm: tính chủ quan và định kiến, không có sự nhất quán giữa các
chuyên gia, tốn thời gian, chi phí lớn (chi phí tuyển dụng, đào tạo chuyên gia,
sử dụng chuyên gia)
● mô hình định lượng:
- mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ:
+ Được xây dựng trên cơ sở các bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính của khách hàng nhằm lượng hóa các rr mà ngân hàng có khả năng đối
mặt
+ Sử dụng phương pháp chấm Điểm và xếp hạng riêng đối với từng nhóm khách
hàng
+ Khách hàng được chia làm hai nhóm: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp
Bảng
> Khách hàng tốt và khách hàng xấu: vỡ nợ xảy ra đối với một khách hàng cụ thể khi
một trong hai sự kiện sau xảy ra:
+ ngân hàng cho rằng khách hàng không thể thanh toán toàn bộ khoản vay
+ Khách hàng có nợ quá hạn trên 90 ngày
+ Nên tự tế, tùy theo khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng hoặc TH tốt/xấu không
đủ dữ liệu.
Quy định của ngân hàng về khách hàng tốt/xấu
(bảng)
> Để tính toán sắp sắp vỡ nợ của khách hàng thì ngoài việc xác định được biến phụ
thuộc là biến Good/ bad thì cần xác định các biến độc lập tác động lên xác suất xảy ra
good hay bad trong mô hình logic tích, gồm năm nhóm sau:
+ thông tin chung: tuổi, giới tính, số năm làm việc…
+ Thông tin tín dụng: loại hàng hóa, độ lớn khoản vay…
+ Thông tin khác: hợp đồng lao động dài hạn, chênh lệch thu nhập khai báo và
thu nhập thực
+ Thông tin về hành vi tín dụng: ngoại hình khách hàng
+ Thông tin nội bộ khác của khách hàng: số ngày quá hạn tối đa, tỷ lệ trả nợ đã
trả của khoản nợ hiện tại
- xếp hạng tín dụng khách hàng bằng phương pháp chấm điểm: Dựa trên cơ sở
chấm điểm hai nhóm chỉ tiêu: tài chính và phi tài chính. Các chỉ tiêu này được
xác định từ ngân hàng nhà nước và vận dụng đối với mỗi cơ sở cấp tín dụng
cũng như đối tượng xét cấp tín dụng. Đối tượng xét cấp tín dụng được chia
thành khách hàng pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức tài chính, chính phủ) và
khách hàng thể nhân (các cá nhân). Các doanh nghiệp được chia theo quy mô
và lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng nhà nước và tổng cục thống kê là cơ quan
xác định các tiêu chí này
(Sơ đồ)
+ bước 1: theo quy mô và ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp được chia thành
ba nhóm theo doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chỉ tiêu lao
động, vốn, doanh thu, tài sản như bảng (Bảng)
+ Bước 2: trên cơ sở ngành nghề và quy mô, sử dụng bảng chấm điểm tương ứng
với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. ngân hàng nhà nước ban
hành bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính theo ngành.
+ Bước 3: chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính của doanh
nghiệp dựa trên các tiêu chí: triển vọng ngành, chính sách của nhà nước tác
động đến doanh nghiệp
+ Bước 4: chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tác động trực tiếp đến doanh
nghiệp như tình hình trả nợ và lãi vay, khả năng ứng phó với thay đổi, đa dạng
hóa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mở rộng quy mô
+ Bước 5: xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp bằng cách
cộng điểm các bước trên
(Bảng)
- thẻ điểm tín dụng Score Card :áp dụng với khách hàng cá nhân
+ ngân hàng xây dựng một bộ tiêu chí tập trung nhiều hơn đến hành vi sử dụng
dịch vụ tín dụng của khách hàng. Việc xây dựng theo điểm tín dụng cần tuân
thủ một số nguyên tắc nhất định để phát hiện sự nguy cơ khách hàng không trả
nợ được và không trả nợ đúng hạn.
+ (Bảng)
3) giám sát
- Đo lường rủi ro tín dụng cho phép tổ chức tín dụng lựa chọn được những khoản
vay có độ an toàn và rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được. Nhưng rủi ro tín
dụng và tổ chức dự kiến có thể khác so với thực tế -> tổ chức tín dụng cần
thường xuyên giám sát các khoản tín dụng để có biện pháp ứng phó kịp thời.
- Giám sát tín dụng gồm:
+ giám sát từng khoản vay
+ Giám sát tổng thể danh mục tín dụng
- giám sát tín dụng nhằm:
+ Đảm bảo ngân hàng hiểu rõ hiện trạng tài chính của khách hàng vay
+ Đảm bảo tất cả khoản cho vay đều tuân thủ các hợp đồng tín dụng
+ Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng
+ Đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn
+ Kịp thời xác định và phân loại các khoản tín dụng có vấn đề
● giám sát từng khoản vay: tổ chức tín dụng kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi
giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay theo
định kỳ. Ví dụ trong hợp đồng tín dụng, yêu cầu khách hàng vay cung cấp đầy
đủ thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh.
- phương pháp giám sát tín dụng:
+ giám sát qua hoạt động tài khoản của khách hàng tại tổ chức tín dụng
+ Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo định kỳ
+ Đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay
+ Kiểm tra thực trạng khu sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư trú của người vay
● giám sát tổng thể danh mục tín dụng: tổ chức tín dụng thường xuyên kiểm soát
danh mục cho vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp
xử lý kịp thời
- tổ chức tín dụng phân loại nợ (nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn)
- Phân tán rủi ro là một phương pháp giám sát tổng thể khoản vay: là việc cấp tín
dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh
tổn thất lớn xảy ra cho tổ chức tín dụng.
- Phân tán rủi ro gồm các biện pháp sau:
+ không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực
+ Không nên dùng vốn đầu tư vào 1 hoặc số khách hàng
+ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
+ Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng trong một
dự án đầu tư và do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để
thực hiện tài trợ -> nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp tổ chức tín
dụng phân tán được rr mà không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh
khả thi. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ ký với nhau hợp đồng mà
khi rr xảy ra, gánh nặng sẽ được phân tán trong mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro
tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
4) xử lý: rủi ro tín dụng dù đã được phòng ngừa rất tốt nhưng vẫn tồn tại. Khi đó
tổ chức tín dụng phải xử lý các khoản rủi ro tín dụng
- cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng: tổ chức tín dụng kéo dài thời hạn của
khoản vay, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian để hoàn trả khoản
vay -> khách hàng có thể tạm thời tránh được áp lực trả nợ, tập trung sản xuất
kinh doanh để trả nợ. Nhược điểm: nợ xấu của tổ chức tín dụng tăng lên
- Miễn giảm lãi vay: để khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực trả nợ gốc cho tổ
chức tín dụng
- Tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng: biện pháp này được thực
hiện trên cơ sở có cam kết giữa khách hàng và tổ chức tín dụng. Tổ chức tín
dụng tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng có vốn kinh doanh
vượt qua thời điểm khó khăn hiện tại. Đổi lại, khi có nguồn thu Ổn định, khách
hàng phải trả nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng đúng hạn, trích một phần
lợi nhuận từ phương án vay vốn để trả nợ cũ
- Chuyển nợ thành vốn góp: biện pháp này tạo cơ hội thu hồi các khoản nợ khó
đòi giúp tổ chức tín dụng giả nợ xấu, làm sạch báo cáo tài chính (giải pháp tình
thế). Doanh nghiệp chuyển khoản nợ vay sang làm vốn góp thì những khoản nợ
vay này thường không có tài sản đảm bảo và khó thu hồi được -> tổ chức tín
dụng chỉ chuyển nợ thành vốn góp tại những doanh nghiệp tiềm năng hay làm
ăn có lãi để đạt được hiệu quả vốn góp.
- Phát mại tài sản đảm bảo: biện pháp này được thực hiện đối với những khoản
vay có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo là cơ sở để tổ chức tín dụng thu hồi
vốn tốt nhất khi khách hàng không trả được nợ vay. Phải xác định vị thế của tổ
chức tín dụng với tài sản đảm bảo, xem có đủ để trả nợ toàn bộ hay một phần,
trách nhiệm của bên bảo lãnh đến đâu. Tổ chức tín dụng sẽ bán tài sản theo hai
hình thức: tự bán đấu giá hoặc bán đấu giá qua trung tâm đấu giá tài sản. Sử
dụng biện pháp này tốn thời gian, thủ tục rườm rà, đòi hỏi phải tuân thủ đúng
quy định của nhà nước, tranh thủ tận dụng sử ủng hộ của ban ngành để đưa ra
biện pháp mạnh thu các khoản nợ.
- Sử dụng quỹ dự phòng: dư nợ cho vay được phân loại và trích lập quỹ bù đắp
rủi ro hàng tháng, số tiền trích rủi ro được tính vào chi phí của tổ chức tín dụng.
Quỹ này nhằm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, giảm nợ xấu
- Bán nợ: là phương pháp hiệu quả để xử lý thu hồi nợ, giúp tổ chức tín dụng
sớm thu hồi lại vốn của mình, giảm tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Khách hàng thuộc nhóm này là khách hàng không còn khả năng trả nợ. Tổ
chức tín dụng thường bán nợ với giá trị thấp hơn giá trị khoản nợ. Tổ chức tín
dụng thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản giải quyết nợ của tổ chức
tín dụng và nợ tồn đọng của các doanh nghiệp khác, giúp cho nguồn vốn của
nền kinh tế lưu thông trôi chảy.
- Khởi kiện và thu nợ thông qua cơ quan thi hành án: là biện pháp đòi nợ cuối
cùng khi đã sử dụng các biện pháp khác để thuyết phục khách hàng trả nợ
nhưng không hiệu quả. Khách hàng bị áp dụng biện pháp này là những khách
hàng không thiện chí trả nợ, khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh thấp. Tòa
án sẽ can thiệp bộ khách hàng trả nợ. Nhược điểm: thủ tục rườm rà, thời gian
kéo dài và hiệu quả không cao, ít khi được sử dụng

Chương VI: quản lý rủi ro quốc gia


1. KN:
- trong quá trình toàn cầu hóa, sự chu chuyển vốn giữa các quốc gia càng diễn ra
mạnh mẽ hơn. Xem xét đánh giá mức độ rủi ro của từng quốc gia được đặt ra
cũng trở nên phổ biến như việc đánh giá rủi ro của bất kỳ hoạt động đầu tư nào.
- Rr quốc gia đề cập đến rr mà một quốc gia sẽ không thể thực hiện, giữ đúng
được lời hứa đối với các cam kết tài chính của mình. Khi một quốc gia không
hoàn thành được nhiệm vụ đề ra thì nó sẽ gây hại đến hoạt động của tất cả các
công cụ tài chính khác trong quốc gia đó cũng như đến những quốc gia là nó có
quan hệ.
- Rủi ro quốc gia áp dụng cho cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, quyền chọn và
hợp đồng tương lai được phát hành trong một quốc gia cụ thể (thường được
thấy tại các thị trường mới nổi hay các quốc gia bị thâm hụt cán cân thương
mại nghiêm trọng)
- Ruổi do quốc gia còn ám chỉ đến khả năng có thể xảy ra khi mà một chính phủ
hay người đi vay từ một quốc gia cụ thể có thể không có khả năng hay không
sẵn sàng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ của họ đối với một hay nhiều người
cho vay nước ngoài hay nhà đầu tư nước ngoài
- Rr quốc gia là rủi ro và các điều kiện và các sự kiện kinh tế, xã hội, chính trị ở
một quốc gia sẽ ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của một quá trình đầu tư. Rr quốc
gia cũng bao gồm cả khả năng quốc hữu hóa hay sung công tài sản, sự từ chối
trả nợ nước ngoài của chính phủ, việc kiểm soát ngoại hối, sự đánh giá thấp
tiền tệ hay mất giá, phá giá tiền tệ
- Ruir ro quốc gia là rr đơn nhất mà nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt khi đầu
tư vào một quốc gia khi so sánh đầu tư vào quốc gia khác. Rr quốc gia là một
phần đơn lẻ của rr đầu tư, được gây ra trong một quốc gia. Việc hiểu về thuật
ngữ rủi ro quốc gia đến mức độ nào là phụ thuộc vào dạng đầu tư. Có ba dạng
đầu tư nước ngoài phổ biến: cho vay, đầu tư vốn cổ phần, và đầu tư trực tiếp
FDI.
2. Phân loại rủi ro quốc gia
2.1. Rủi ro kinh tế: là một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế hay tỷ lệ tăng
trưởng và tạo ra một thay đổi chủ yếu trong thu nhập kỳ vọng của một nhà đầu tư. Rủi
ro này phát sinh từ khả năng tiềm tàng của những thay đổi bất lợi cho mục tiêu của
các chính sách kinh tế chủ yếu (chính sách tài khóa, CSQT, CS phân bộ của cải hay
chính sách sản xuất), hay phát sinh từ một thay đổi đáng kể trong lợi thế so sánh của
quốc gia (như cạn kiệt tài nguyên, suy thoái công nghiệp, dịch chuyển dân cư)
2.2. Rủi ro chuyển giao: là rủi ro phát sinh từ một quyết định bởi chính phủ một quốc
gia về việc hạn chế sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài như gây khó khăn cho việc
di chuyển lợi nhuận, cổ tức, hay vốn về nước. Rr chuyển giao cũng có thể hiểu là khả
năng mà một tài sản không thể chuyển đổi sang một đồng tiền thanh toán (đồng tiền
có khả năng chuyển đổi) bởi vì quốc gia vay nợ thiếu ngoại hối cần thiết hay kiềm chế
khả năng này.
2.3. Rủi ro tỷ giá: là sự biến động bất lợi không mong đợi trong tỷ giá hối đoái. Rủi ro
tỷ giá bao gồm thay đổi từ tỷ giá cố định sang tẩ nổi. Lý thuyết kinh tế chỉ ra việc
phân tích rủi ro tỷ giá phải trải qua thời kỳ dài (hơn 1 đến 2 năm). Các áp lực ngắn
hạn, bị chi phối bởi các nguyên tắc kinh tế cơ bản, có khuynh hướng bị cuốn theo bởi
các động lực mua bán tiền tệ được định giá một cách tốt nhất bởi các nhà kinh doanh
tiền tệ. Trong ngắn hạn, rủi ro đối với nhiều đồng tiền có thể được loại bỏ ở một chi
phí có thể chấp nhận được thông qua các cơ chế phòng ngừa khác nhau và các hợp
đồng tương lai
2.4. Rr vị trí hay rủi ro vùng lân cận: bao hàm các hiệu ứng dây chuyền gây nên bởi
những khó khăn trong một khu vực, bởi một nước đối tác của một quốc gia, hay trong
các quốc gia với những tính chất tương tự. Tính chất này là thể hiện tiêu biểu ở quốc
gia Latin vào những năm 1980, sự lây lan ở châu Á vào năm 1997 - 1998. Vị trí địa lý
cung cấp sự đo lường đơn giản nhất về rr vị trí. Các đối tác giao dịch, các đồng minh
thương mại quốc tế, quy mô, biên giới và khoảng cách đối với các quốc gia quan trọng
về kinh tế hay chính trị hay các khu vực cũng có thể giúp xác định rr vị trí
2.5. Rr thể chế: liên quan đến việc một chính phủ sẽ không sẵn lòng hay không thể
đáp ứng được các nghĩa vụ nợ hoặc có thể bội ước các cam đoan đối với các khoản
vay nợ. Rr thể chế liên quan đến rủi ro chuyển giao mà một chính phủ có thể cạn kiệt
ngoại hối do sự tiến triển không thuận lợi trong cán cân thanh toán. Nó cũng liên quan
đến rủi ro chính trị trong trường hợp mà một chính phủ quyết định không thực hiện
đúng hẹn những cam kết vì mục đích chính trị. Rr này đặc biệt quan trọng đối với
người cho vay cá nhân. Khi chính phủ một quốc gia quyết định không đáp ứng nghĩa
vụ nợ của họ, người cho vay cá nhân thực tế không thể kiện chính phủ nước ngoài
2.6. Rủi ro chính trị: liên quan đến một thay đổi trong thể chế chính trị suất phát từ
một thay đổi trong quyền lực kiểm soát chính phủ, cơ cấu xã hội, hay nhân tố phi kinh
tế khác. Loại rr này bao hàm khả năng tiềm tàng đối với những xung đột bên trong và
bên ngoài, rr sung công. Đánh giá rủi ro này đòi hỏi phân tích nhiều nhân tố, bao gồm
các mối quan hệ của các đảng phái khác nhau trong một quốc gia, quá trình ra quyết
định trong chính phủ, và lịch sử của quốc gia đó. Việc mua bảo hiểm hiện có đối với
các rr chính trị, có thể đạt được từ một số cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế

3. Vai trò của việc đánh giá rủi ro quốc gia


● Đánh giá rủi ro quốc gia có vai trò quan trọng vì nó lượng hóa được mức độ rủi
ro của từng quốc gia đo lường. Kết quả lượng hóa rủi ro không chỉ quan trọng
với chính phủ quốc gia được đánh giá mà còn rất quan trọng đối với các nhà
đầu tư hoặc các nhà cho vay quốc tế.
- Đối với chính phủ: thông qua việc đánh giá rủi ro quốc gia, tự đánh giá hoặc
thông qua các cơ quan xếp hạng tín nhiệm, chính phủ có thể nhận biết được
thực trạng của nền kinh tế, những yếu kém và triển vọng quốc gia làm cơ sở
đưa ra chính sách vĩ mô nhằm nâng cao mức tín nhiệm trên thị trường quốc tế,
thu hút dòng vốn đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Cải thiện mức
độ rủi ro quốc gia cũng đồng thời sẽ làm giảm thiểu chi phí vay mượn trên thị
trường tài chính quốc tế do nguyên tắc tài chính căn bản rr càng cao thì phần bù
đắp rủi ro cũng phải tương ứng
- Đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư trong nước thông qua việc đánh giá rủi
ro quốc gia để nhận biết được mức độ rủi ro chung để so sánh với mức độ rủi
ro riêng của mình để có các chiến lược đầu tư cụ thể nhằm đạt mức sinh lời cao
nhất. Đối với các nhà đầu tư quốc tế, đánh giá rủi ro quốc gia cung cấp thông
tin tốt nhất trong việc dự báo các khả năng có thể xảy ra, làm công cụ cho các
quyết định cho vay hoặc đầu tư vào một quốc gia cụ thể
4. Tác động của việc đánh giá rủi ro quốc gia
- Ảnh hưởng đến mức lãi suất mà quốc gia có thể đạt được với một khoản tín
dụng trên thị trường quốc tế: xếp hạng cao
- Ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của các ngân hàng và các công ty ở quốc gia
đó
- Các định chế đầu tư thường giới hạn mức rủi ro mà họ có thể chấp nhận, điều
này ngủ ý rằng họ không thể đầu tư vào các khoản nợ bị xếp hạng thấp hơn một
mức đã định
5. Các nhân tố tác động đến rủi ro quốc gia
a. Các nhân tố kinh tế vĩ mô:
- quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế của
quốc gia đó (mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến
một cuộc khủng hoảng thanh khoản, quy mô nợ nước ngoài của khu vực công,
khả năng của chính phủ để tạo ra đủ thu nhập, từ thuế và các nguồn khác, để
đáp ứng nghĩa vụ nợ).
- Điều kiện và tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia gồm: mức
dự trữ quốc tế, mức dự trữ nhập khẩu được cung cấp bởi dự trữ quốc tế của
quốc gia, tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu
nhập, tính dễ tổn thương của quốc gia đối với một sự sụt giảm trong thị trường
xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu.
- Vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của
quốc gia (tiếp cận các thị trường tài chính quốc tế của quốc gia, mối quan hệ
của quốc gia với các nhà cấp tín dụng của khu vực tư nhân như ngân hàng, vị
thế hiện thời của quốc gia đối với các nhà cấp tín dụng địa phương và chính
thức như IMF hay các chương trình phù hợp khác, xu hướng trong đầu tư nước
ngoài và khả năng của quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, tiến trình
tư nhân hóa của các thực thể thuộc sở hữu nhà nước)
- Một số các nhân tố kinh tế vĩ mô quan trọng khác: mức độ bị tác động bất lợi
của nền kinh tế quốc gia, quy mô và tình hình của hệ thống ngân hàng của quốc
gia, quy mô của vay mượn trực tiếp từ chính phủ, viễn cảnh kinh tế của bất kỳ
ngành công nghiệp chủ chốt của quốc gia
b. Môi trường xã hội, chính trị và pháp luật:
- tiềm lực tự nhiên và nguồn nhân lực của quốc gia.
- Thiện chí và năng lực của chính phủ để nhận biết những vấn đề kinh tế, ngân
sách và hành động để sửa chữa bổ sung thích hợp
- Mức độ tác động của tư tưởng bè phái, chính trị hay xung đột vũ trang đến
chính phủ của quốc gia đó
- Bất cứ xu hướng nào về việc đánh thuế giá cả, lãi suất, kiểm soát ngoại hối
- Mức độ và hệ thống pháp luật có thể bảo vệ công bằng lợi ích của các nhà
tuyển dụng nước ngoài và nhà đầu tư
- Các chuẩn mực kế toán trong quốc gia và tính tin cậy, tính minh bạch của thông
tin tài chính
- Mức độ bảo vệ của luật pháp và các chính sách của chính phủ đối với các giao
dịch điện tử và mức độ đẩy mạnh phát triển công nghiệp an toàn và hoàn chỉnh
- Các chính sách khuyến khích của chính phủ trong việc quản lý hiệu quả rủi ro
của các tổ chức định chế
- Mức độ gia nhập của quốc gia vào hệ thống pháp luật và các chuẩn mực kinh
doanh quốc tế

6. Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới:
- các cơ quan xếp hạng tín nhiệm rủi ro quốc gia mang tính thương mại như:
Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch, Euromoney, Institutional Investor,
Economist Intelligence Unit, International Country Risk Guide, và Political
Risk Services đã cung cấp những hạn mức rủi ro quốc gia mang tính định tính
và định lượng bằng việc kết hợp các thông tin đo lường và rr kinh tế, rr tài
chính và rủi ro chính trị để đạt được một hoặc mức tín nhiệm rr quốc gia tổng
hợp
1) Institutional Investor thực hiện việc nghiên cứu xếp hạng rr quốc gia theo nửa
năm, dựa trên ý kiến của các ngân hàng quốc tế hàng đầu. Khoảng 75 đến 100
ngân hàng xếp hạng cho hơn 135 quốc gia với phạm vi từ 0 đến 100 điểm, 100
điểm đại diện cho mức rủi ro thấp nhất. Các hạn mức đơn lẻ được tính toán với
quyền số bằng cách sử dụng một công thức của Institutional Investor, quyền số
lớn hơn được ấn định dựa trên quy mô hoạt động trên thế giới và mức độ phức
tạp của mô hình rủi ro quốc gia của ngân hàng
- tên tuổi của các ngân hàng tham gia được giữ bí mật hoàn toàn. Các nghiên cứu
rủi ro quốc gia của Institutional Investor được phát hành vào tháng 3 và tháng
9
2) Euromoney cung cấp những đánh giá và xếp hạng rr quốc gia cho 185 quốc gia
và vùng lãnh thổ 6 tháng 1 lần. Các quốc gia được cho điểm tương ứng dựa
trên 9 thành phần, sau đó được xếp hạng theo điểm số này. Để có điểm rủi ro
quốc gia tổng hợp thì mỗi loại trong chính thành phần sẽ có một quyền số (rủi
ro chính trị 25 %, mức thể hiện kinh tế 25 %, các chỉ số nợ 10 %, nợ không
thanh toán hay rảnh nợ 10 %, xếp hạng tín dụng 10 %, khả năng tiếp cận đối
với tài trợ ngân hàng 10 %, khả năng tiếp cận tài trợ ngắn hạn lăm phần trăm,
khả năng tiếp cận thị trường vốn 5 %, và và chiết khấu trượt giá 5 %). Giá trị
cơ sở tốt nhất cho mỗi loại rr đạt được quyền số đầy đủ, trong khi giá trị tệ nhất
là 0. Tất cả giá trị được tính toán tương ứng với điểm số tốt nhất và tiện nhất.
Các nghiên cứu được phát hành vào tháng 3 và tháng 9 trong các tạp chí tháng
3) Standard and Poor's (S&P) Cung cấp các hạn mức tín dụng được cập nhật hàng
tuần của các chính phủ phát hành và vùng lãnh thổ. Hạn mức tín dụng quốc gia
(rr thể chế) không phải là hạn mức quốc gia vì chỉ thể hiện rủi ro tín dụng của
chính phủ quốc gia, không phải là rủi ro tín dụng của các nhà phát hành khác
trong nước. S&P cung cấp xếp hạng tín dụng quốc gia ngắn hạn và dài hạn,
cũng như một cái nhìn định tính cho 7 phạm vi chính là nợ dài hạn, thương
phiếu, cổ phiếu ưu đãi, chứng chỉ tiền gửi, quỹ thị trường tiền tệ, quỹ tương hỗ
trái phiếu, và trái quyền của các công ty bảo hiểm. Việc xác định rủi ro tín dụng
gắn liền với rủi ro chính trị (sự sẵn sàng trả nợ của chính phủ) và rr kinh tế (khả
năng của chính phủ đối với nghĩa vụ nợ). Xếp hạng các nhà phát hành ngoại tệ
cũng được phân biệt với xếp hạng các nhà phát hành nội tệ để xác định các
trường hợp mà rr thể chế làm cho chính phủ khác biệt với các nhà phát hành
khác. Các chữ cái được dùng để xếp hạng từ C (mức thấp nhất) đến AAA(mức
cao nhất)
4) Moody’s cung cấp phân tích rủi ro tín dụng quốc gia cho hơn 100 nước, hầu
như là các nước này đều tham gia vào thị trường vốn thế giới. Đối với mỗi
quốc gia, Moody’s có một số loại xếp hạng khác để nắm bắt các rủi ro khác,
bao gồm xếp hạng quốc gia cho cả trường khoản ngoại tệ ngắn hạn và dài hạn.
Khi thiết lập rr quốc gia, các nhà phân tích của Moody’s đánh giá cả các biến
số chính trị và kinh tế để rút ra hạn mức rủi ro quốc gia, hạng mức này hành
động như là một mức trần rủi ro tín dụng đối với chứng khoán ngoại tệ của bất
cứ thực thể nào nằm trong sự kiểm soát của một chính phủ. Xếp hạng rr quốc
gia bao gồm rủi ro chuyển giao ngoại tệ và rr hệ thống trong quốc gia. bằng
cách sử dụng hạng mức từ Aaa đến C của Moody’s, các trái phiếu ngoại tệ và
trái phiếu nội tệ dài hạn của chính phủ được xếp hạng
5) Political Risk Services (PRS) cung cấp các báo cáo cho 100 quốc gia. Mỗi báo
cáo đánh giá rủi ro chính trị, tài chính, kinh tế đối với đầu tư kinh doanh và một
dịch. Báo cáo quốc gia chỉ là nguồn dữ liệu cho các phân tích và dự báo rủi ro
dựa trên hệ thống xếp hạng PRS mà đánh giá các kịch bản chính trị khác nhau.
PRS Cung cấp một mô hình rủi ro chính trị với dự báo cho 3 ngành công
nghiệp là tài chính (ngân hàng và cho vay), đầu tư trực tiếp (bán lẻ, sản xuất và
khai thác mỏ) và xuất khẩu đối với thị trường các nước. Các báo cáo được thực
hiện định kỳ hàng quý.
6) Economist Intelligence Unit (EIU) xuất bản các báo cáo rr quốc gia từng quý
với dữ liệu cập nhật từng tháng. Những báo cáo này tóm tắt hẳn mức rủi ro cho
100 quốc gia đang phát triển và mắc nợ cao được quan sát bởi Country Risk
Service (CRS). Phương pháp xếp hạng rr của CRS xem xét hai loại rr: (1) rr
quốc gia, Được xác định bởi nhân tố chính trị (22 %), chính sách kinh tế (28
%), cơ cấu kinh tế (27 %), thanh khoản (23 %), thứ hai là rr đầu tư xác định.
Có 3 loại rủi ro đầu tư xác định là rr tiền tệ (gắn liền với việc chấp nhận mức
nhạy cảm đối với USD ), rr vỡ nợ quốc gia (gắn liền với các khoản đi vay của
quốc gia), rr khu vực ngân hàng (gắn liền với các khoản cho vay ngoại tệ đối
với ngân hàng)
- Economist Intelligence Unit (EIU): thật mức rủi ro đầu tư xác định cũng được
xác định bởi 4 nhân tố như trên như với Quyền số khác. Đối với rủi ro tiền tệ,
chính sách kinh tế có quyền số cao nhất là 65 % các nhân tố cơ cấu kinh tế,
chính trị, thanh khoản lần lượt có quyền số là 17 %, 14 % và 4 %. Trong trường
hợp của rủi ro vỡ nợ quốc gia, thanh khoản có quyền số cao nhất là 31 %, chính
sách kinh tế và cơ cấu kinh tế có quyền số là 27 %, và nhân tố chính trị là 15%.
Cuối cùng, Đối với rủi ro khu vực ngân hàng, cơ cấu kinh tế là nhân tố có
quyền số cao nhất 44 %, các nhân tố chính sách kinh tế, thanh khoản và chính
trị có quyền số lần lượt là 35 %, 15 % và 6 %
7. Xếp hạng quốc gia Việt Nam của các tổ chức xếp hạng quốc tế (Moody’s)
- mức xếp hạng B1 đối với trái phiếu do Việt Nam phát hành thể hiện quy mô và
tính đa dạng của nền kinh tế so với các nước có cùng xếp hạng. Việt Nam cũng
đã cải thiện các đánh giá về chất lượng thể chế trong bốn năm qua, đặc biệt là
về hiệu quả của chính phủ, mặc dù có xuất phát điểm không cao.
- Đánh giá chung trái phiếu chính phủ Việt Nam ở mức B1. Tích cực, báo cáo
của Moody’s cũng bao gồm các điểm cụ thể sau: sức mạnh kinh tế ở mức cao
(-), sức mạnh thể chế ở mức thấp (+), sức mạnh tài chính ở mức trung bình (-),
độ nhạy cảm với các sự kiện rủi ro ở mức cao. Đây là 4 yếu tố chính trong
phương pháp đánh giá xếp loại trái phiếu chính phủ của Moody's.
- Tuy nhiên, Moody’s cũng cho rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là một
hạn chế quan trọng. Việc phục hồi nhu cầu trong nước từ năm 2015 cũng trùng
hợp với sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng, đặt ra một cách thức cho hệ
thống ngân hàng vốn đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu vốn và các khoản
nợ xấu triền miên.
- Moody's Cho rằng những tiến bộ của Việt Nam trong khả năng cạnh tranh và
cải cách một phần là do sự gia nhập một số hợp đồng thương mại tự do trong
những năm gần đây. Nền kinh tế Việt Nam có thế mạnh trong một loạt các
ngành, bao gồm hàng hóa mềm, các ngành sản xuất thâm dụng lao động như
giày dép và hàng dệt may, và gần đây có thêm các ngành sản xuất có giá trị gia
tăng vừa phải, bao gồm điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
- Về mặt tăng trưởng kinh tế, Moody’s dự báo tăng trưởng GDP thực trong năm
2017 ở mức 6,5%, thấp hơn một chút so với mục tiêu của chính phủ là 6,7%,.
Sự cải thiện của môi trường bên ngoài đã giúp cải thiện xuất khẩu trong bốn
tháng đầu 2017, tăng 16,4 % so với năm trước theo trị giá tính bằng USD, so
với mức tăng 9,1 % trong cả năm 2016
- Việc tăng cường sức mạnh cạnh tranh và tiến độ cải cách của Việt Nam đã thúc
đẩy dòng vốn FDI chảy vào, đạt mức trung bình 5,2% GDP trong giai đoạn
2014- 2016, cao hơn mức trung bình 3,1% của các nước xếp hạng B1.
- Một nguy cơ đối với triển vọng kinh tế của Việt Nam là sự bảo hộ tăng lên từ
các đối tác thương mại chính, đây cũng là rr ảnh hưởng đến hệ thống thương
mại toàn cầu nói chung. Một sự thay đổi trong chính sách của Mỹ theo hướng
bảo họ sẽ làm thương mại toàn cầu giảm đáng kể và dài lâu, điều này sẽ ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, vốn phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế
- Chỉ số sức mạnh tài chính của Việt Nam được đánh giá “trung bình(-)” do tỷ lệ
nợ công khoảng 50%-55% GDP và khả năng chi trả đậu cao. Nó cũng bao hàm
sự suy giảm của các chỉ số này trong những năm gần đây. Các biện pháp kiểm
soát thâm hụt là đủ để ngăn chặn sự gia tăng nợ chính phủ từ mức của năm
2016, dù tâm hồn vẫn sẽ tăng nhẹ trong trung hạn.
- Nợ công, bao gồm các khoản nợ cho chính phủ bảo lãnh, đã ở mức 63,7% GDP
vào 2016, gần sát giới hạn 65 % của chính phủ, khiến Việt Nam trận phát hành
các khoản bảo lãnh mới.
- Độ nhạy cảm của Việt Nam đối với các sự kiện rủi ro tiếp tục bị chi phối bởi
rủi ro trong ngành ngân hàng, vốn được coi là nghiêm trọng nhất trong số các
quốc gia được Moody’s xếp hạng ở khu vực châu á thái bình dương
- Tuy nhiên rủi ro thanh khoản của chính phủ được đánh giá là “thấp” do yêu cầu
vay nợ vừa phải và tỷ lệ sở hữu nợ của nước ngoài ở mức thấp. Hơn nữa, chính
phủ đã củng cố việc tiếp cận thị trường quốc tế, và đã phát hành nhiều trái
phiếu bằng USD trong thập kỷ qua
-

You might also like