Professional Documents
Culture Documents
Chúa Ru I - Lord of The Flies
Chúa Ru I - Lord of The Flies
Chúa Ruồi
Tác giả:
William Golding
Dịch giả:
Lê Chu Cầu
Nguyên tác:
Lord of the Flies
----TVE----
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC Ý KIẾN VỀ TÁC PHẨM
CHƯƠNG MỘT
Tiếng chiếc tù và vỏ ốc
CHƯƠNG HAI
Ngọn lửa trên núi
CHƯƠNG BA
Những chiếc lều trên bãi biển
CHƯƠNG BỐN
Mặt vẽ vằn vện và tóc dài
CHƯƠNG NĂM
Ác thú từ ngoài khơi
CHƯƠNG SÁU
Ác thú từ trời cao
CHƯƠNG BẢY
Cây cao bóng cả
CHƯƠNG TÁM
Lễ vật cho Ác quỷ
CHƯƠNG CHÍN
Trông thấy người chết
CHƯƠNG MƯỜI
Vỏ sò và mắt kính
Lê Chu Cầu
- The Times
CHƯƠNG MỘT
Tiếng chiếc tù và vỏ ốc
“Ralph”
“Ralph…”
“Cô tao…”
“Xem này!”
“Piggy!”
“Tuyệt cú mèo!”
“Piggy”
“Nóng dữ!”
“Tao chịu.”
“Ralph này!”
“Đỉnh thật!”
“”Johnny.”
“Nhưng mà Marridew!”
“Không.”
“Tao là Sam…”
“Piggy!”
“Piggy!”
“Ồ heo con!”
Jack nói.
“Mình bỏ phiếu.”
“Đúng rồi.”
“Ralph! Ralph!”
Ralph đếm.
“Chúng có thể…”
“Thợ săn.”
“Và Simon.”
Piggy ỉ ôi.
“Tao đi với.”
“Mặc kệ…”
“Ơ hay!”
“Quá phê!”
“Hết sảy!”
“Tuyệt cú mèo!”
“Quá phê!”
“Hết sảy!”
“Đi nào…”
“Dô ta!”
“Dô ta!”
“Dô ta!”
“Quá phê!”
“R… ầ… ầ… m!”
“Chao ôi!”
“Nụ nến.”
CHƯƠNG HAI
“Nhưng mà…”
“Ấy…”
“Ăn đòn!”
“Bị phạt!”
“Đá tảng…”
“Hoa xanh…”
Nó khoa tay.
Chúng liền ầm ĩ.
[3]
“Đảo giấu vàng!”
[4]
“Swallows và Amazons!”
[5]
“Đảo san hô!”
“Nói đi!”
“Ở đâu?”
“Trong rừng!”
“Nó mơ đấy.”
Tất cả im lặng.
“Mày…”
Ralph la lên.
“Tao có tù và…”
“Câm mồm!”
“Câm mồm!”
Nó liếm môi.
“Cái gì thế?”
“Xem này…”
CHƯƠNG BA
“Xin lỗi.”
Jack đỏ mặt.
“Nhà.”
“Đúng vậy.”
“Hàng dặm.”
“Thôi, khỏi.”
CHƯƠNG BỐN
“Roger!”
“Câm mồm!”
“Nhưng mà…”
“… tụi tao…”
“Ê ê vỡ bụng! Ê ê vỡ bụng!”
“Khói! Khói!”
“Ralph! Ralph!”
Nó lẩm bẩm.
“Trò đê tiện.”
“Lấy đi!”
“Tụi tao tản ra. Tao bò, trên hai bàn tay
và đầu gối. Lao không dùng được vì không
có ngạnh. Con heo bỏ chạy, kêu ỏm tỏi…”
CHƯƠNG NĂM
Nó liếm môi.
Chúng cười ồ.
Lại cười ồ.
Nó vung tay.
“Heo.”
“Trừ khi…”
“Phil.”
“Chỗ nào?”
Nó ngập ngừng.
“Im lặng!”
“Được chứ!”
“Không!”
“Ngồi xuống!”
“Câm miệng!”
“Cả thộn!”
“Câm họng!”
Ralph quát.
“Vớ vẩn!”
“Tao hiểu.”
“Piggy có tù và!”
“Jack!”
“Jack! Jack!”
Nó chợt ré lên.
“Tao, Simon.”
CHƯƠNG SÁU
“Không.”
“… bổi.”
“Tao lạnh.”
“Suýt tí nữa.”
“Nổi khùng.”
“Ừ.”
“Về chuyện…”
“Sam.”
“Hử?”
“Không có gì hết.”
“Sam…”
“Hử?”
“Sam! Sam!”
“… con ác thú…”
“… rõ rành rành!”
“Thấy mắt…”
“Răng…”
“Móng vuốt…”
Eric sờ mặt.
“Mày sợ à?”
Jack đỏ mặt.
“Tao hiểu.”
“Mày có nhớ…”
“Chuyện gì thế?”
“Sao?”
“Khói.”
“Jack! Ta đi thôi.”
“Thôi! Thôi!”
“Khói.”
“Khói.”
“Đúng thế.”
“Không!”
CHƯƠNG BẢY
“Xem này.”
Nó nhìn quanh.
“Thì sao?”
“Ừ.”
“Đi thôi.”
“Tới rồi.”
“Robert? Bill?”
“Nào…”
“Roger hả?”
“Ừ.”
“Teo à?”
Yên lặng.
“Dĩ nhiên.”
“Đi thôi.”
“Hãi à?”
CHƯƠNG TÁM
“Đừng sợ.”
“Mày im đi.”
“Nó săn…”
“Ừ, nó săn.”
“Được thôi.”
“Jack!”
“Không!”
“Giờ cơ?”
“Chuyện ấy đấy!”
“Đúng rồi!”
“Khói!”
“Đây này.”
“Mình lờ nó đi.”
“Được thôi!”
“Đồng ý!”
Ở
“Còn chuyện nữa. Ở tận dưới này mình
sẽ không có gì phải sợ nhiều nữa. Nơi đây
là gần cuối đảo rồi.”
“Phóng!”
“Đuổi theo!”
“Đây rồi…”
“Trong đó.”
Roger nói.
“Sếp…”
“Gì…?”
“Gậy đâu?”
“Đây.”
“Sam-Eric đâu?”
“Tao sợ.”
“Muốn gì?”
“Đi!”
“Sếp đã nói.”
“… còn tao…”
“…sợ.”
“Nhưng mà…”
“… tới dự tiệc…”
“… có thịt…”
“… giòn tan…”
“Thịt…”
Rồi nó ngừng.
CHƯƠNG CHÍN
“Sam-Eric đâu?”
“Chỉ vì tí thịt…”
Jack nói.
“Ngồi cả xuống!”
Ralph đỏ dừ mặt.
“Tao muốn.”
“Tao.”
“Tao muốn.”
CHƯƠNG MƯỜI
Vỏ sò và mắt kính
“Simon.”
“Piggy.”
“Hử?”
“Mày có thể…”
”Tao có tù và.”
“Piggy.”
“Hả?”
“Piggy.”
“Hử?”
“Piggy ơi!”
“Không đâu.”
“… rất sớm…”
“Roger.”
“Sao?”
“Không!”
“Sếp!”
“Gì?”
“Maurice…”
“Dạ, sếp?”
“… hoặc tàu.”
“… trên kia.”
“Piggy.”
“Hử?”
“Ổn cả chứ?”
“Ralph! Ralph!”
“Gì thế?”
“Đừng ồn ào thế…”
“Xin lỗi.”
“Sam! Sam!”
“Ừ… Eric!”
“Mát dây.”
“Cuồng.”
“Piggy… Piggy…”
“Sao vậy?”
Tòa Thành Đá
“Vô ích.”
“Sơ sơ.”
“Tuy vậy…”
Ralph hét.
Nó cố nhớ lại.
“Khói kìa.”
Roger hét.
Im lặng.
“Jack đâu?”
“Mày!”
“… đúng vậy!”
“Jack!”
Nó hét.
“Tao là sếp!”
“… tao nữa.”
Hay là có?
“Sam-Eric…”
“Sam-Eric…”
“Không phải…”
“Thằng Roger…”
“… khủng khiếp…”
Roger nói.
“Á!”
“Ối…”
“Khói!”
Đừng kêu.
“Ha-lô.”
“Ha-lô.”
Nó ngừng lại.
Lời cuối
Lê Chu Cầu.
[1]
Cậu bé này là dân Cockney, sống tại ngoại vi London,
cho nên khẩu âm không chuẩn. (Mọi chú thích trong sách
đều là của người dịch).
[2]
Ở Gibraltar, Addis Abeba (theo bản dịch tiếng Đức
‘Herr der Fliege’ của Hermann Stiehl, Fischer Taschenbuch
Verlag, Frankfurt a.M., 1963.)
[3]
Treasule
Island (1883): truyện phiêu lưu thiếu niên
của Robert Louis Stevenson.
[4]
Swallows and Amazons (1930): loạt truyện phiêu lưu
thiếu niên của Arthur Ransome.
[5]
The Coral Island (1858): truyện phiêu lưu thiếu niên
của Robert M. Ballantyne.
[6]
Tea time: giờ uống trà (ở Anh), thường khoảng năm,
sáu giờ chiều.
[7]
Một trong nhiều cách làm lửa của các dân tộc bán
khai là: cắm que khô vào một thanh gỗ khô, quấn “dây
cung” quanh que, kéo và đẩy cây cung qua lại, que sẽ quay
theo, cọ vào thanh gỗ tóe ra lửa.
[8]
Ở đây tác giả có nhầm lẫn. Kính cận là thấu kính phân
kỳ, nên không “hội tụ” được ánh sáng.
[9]
Tạm dịch castanet: nhạc cụ gồm hai miếng gỗ cứng
kẹp ở đầu ngón tay, chập vào nhau bật thành tiếng, thường
thấy trong nhiều điệu múa Tây Ban Nha.
[10]
Dùng bóng que để xác định giờ.
[11]
Nguyên gốc: Catsle rock, đuôi đảo, nơi những tảng
đá chồng lên nhau.
[12]
Dải đất hẹp như cổ lọ vừa nói ở trên.
[13]
Giống ngựa nhỏ.
[14]
Berengaria: có lẽ Simon nhầm Berengaria xứ
Navarre (thế kỷ XII – XIII, vợ vua Richard I của Anh) với
Eleanor xứ Castile (thế kỉ XIII, vợ vua Edward I của Anh).
Trong cuộc Thập tự chinh Edward I bị một nhát gươm nghi là
có thuốc độc, được thầy thuốc chữa khỏi, nhưng người đời
thêu dệt rằng Eleanor đã hút máu độc từ vết thương kia để
cứu chồng.
[15]
Tên tiếng Anh của tác phẩm này “Lord of the Flies”
dịch từ tiếng Hebrew, Beelzebub, tượng trưng cái ác, hay Ác
Quỷ.
[16]
Dartmoor là một vùng còn hoang sơ nằm ở trung
tâm hạt Devon ở phía Tây Nam nước Anh.