You are on page 1of 53

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Môn : DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG

(Dùng cho sinh viên hệ đại học)

1. Khối lượng: 3 ĐVHT trong đó:


- Giờ lý thuyết : 36tiết
- Giờ thảo luận : 6tiết
- Giờ kiểm tra: 3tiết
2. Học phần trước:
3. Giáo trình chính: Dân số và Môi trường
(Tác giả PGS.TS Trịnh khắc Thẩm.NXB Lao động- Xã hội.2007).
4.Tài liệu tham khảo:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Quỹ dân số Liên hợp quốc, (2005), Cơ sở lý luận về dân
số phát triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hoá phát triển, Hà Nội.

- Học viện Báo chí và tuyên truyền, (2005), Giáo trình Dân số, sức khoẻ sinh sản
và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

- PGS. TS. Nguyễn Đình Cử - Đại học Kinh tế quốc dân, (1997), Giáo trình Dân số
và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

- PGS. TS. Nguyễn Đình Cử - Đại học Kinh tế quốc dân, Bài giảng Dân số và môi
trường thế giới.

- PGS. TS. Tô Huy Rứa - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (2005), Giáo
trình Dân số và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

- GS. TS. Tống Văn Đường - Đại học Kinh tế quốc dân, (2002), Giáo trình Dân số
và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

- Tổng cục thống kê, Các số liệu thống kê về dân số, lao động, giáo dục, y tế… ,
được lấy về từ Website www.gso.gov.vn.

- Tổng cục thống kê, (2001), Kết quả dự báo dân số cho cả nước, các vùng địa lý -
kinh tế và 61 tỉnh/thành phố, Hà Nội, Nhà xuất bản Thống kê.

1
- Tổng cục thống kê, Số liệu xử lý từ Điều tra biến động dân số và Kế hoạch hoá
gia đình 2000 - 2005, được lấy về từ Website www.gso.gov.vn.

- Tổng cục thống kê, Số liệu xử lý từ Điều tra di cư năm 2004, được lấy về từ
Website www.gso.gov.vn.

- Trịnh Khắc Thẩm, (1993), Cơ sở khoa học của di dân và phân bố lại dân cư vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội.

- Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội khoá X, Thông tin dân số và phát triển.

5.Cách đánh giá tiếp thu học phần của sinh viên:
- Hình thức kiểm tra quá trình: Kiểm tra trắc nghiệm hoặc viết luận
(Giảng viên tự quyết định).
- Hình thức thi kết thúc học phần: Thi Trắc nghiệm

2
Chương I
Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
của môn học

I. Một số khái niệm cơ bản.

1.1. Dân cư và dân số.

1.1.1. Dân cư.

Tập hợp tất cả những con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất
định gọi là dân cư của vùng đó.

Lãnh thổ ở đây có thể là đơn vị hành chính như xã, huyện, tỉnh…

Như vậy, dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của
nhiều bộ môn khoa học.

1.1.2. Dân số.

Khi dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ qui mô, cơ cấu, chất lượng và
biến động của chúng thì được gọi là dân số.

Nội hàm của khái niệm dân cư rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái
niệm dân số.

1.1.3. Dân số học.

Dân số học là môn khoa học xã hội độc lập nghiên cứu quy mô, cơ cấu dân
cư và những thành tố gây nên sự biến động của quy mô và cơ cấu dân cư.

1.2. Tài nguyên, môi trường.

1.2.1. Tài nguyên.

1.2.1.1. Khái niệm tài nguyên.

3
Tài nguyên là tất cả các yếu tố vật chất hoặc phi vật chất, các yếu tố tự
nhiên hoặc nhân tạo có trên trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể khai thác
và sử dụng cho các hoạt động của mình.

Một yếu tố được coi là tài nguyên với điều kiện sau:

- Có ích cho các hoạt động của con người.

- Con người có thể khai thác được những lợi ích đó.

1.2.1.2. Phân loại tài nguyên.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành.:

Sơ đồ 1.1: Phân loại tài nguyên (1)

Tài nguyên

Tài nguyên thiên Tài nguyên nhân


nhiên văn

Tài Tài
nguyên nguyên
vô hạn hữu hạn

Tài Tài
nguyên nguyên
có thể không
tái tạo thể tái
- Căn cứ vào khả năng tái sinh.

-Sơ đồ 1.2: Phân loại tài nguyên (2)


Tài nguyên thiên
nhiên

Có khả năng tái Không có khả năng


sinh tái sinh

4
Động Thực Vi Tạo
Tái Cạn
vật vật sinh tiền đề
tạo kiệt
1.2.1.3. Cạn kiệt tài nguyên.

Một tài nguyên được coi là cạn kiệt nếu nó rơi vào một trong các tình trạng
sau:

Thứ nhất, tài nguyên đó đã kết tinh hết vào trong các sản phẩm xã hội, nó
được coi là không còn tồn tại trong môi trường tự nhiên.

Thứ hai, tài nguyên đó còn trong môi trường tự nhiên nhưng chi phí khai thác
quá lớn.

Thứ ba, nhiên liệu không kết tinh về mặt vật chất vào sản phẩm, nó bị đốt
cháy trong quá trình sản xuất và chuyển hóa thành những chất khác.

Thứ tư, tài nguyên có trữ lượng bình quân đầu người giảm dần theo thời gian.
Ví dụ như đất, rừng, nước…

1.2.2. Môi trường.

1.2.2.1. Khái niệm môi trường.

Theo Điều 1, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam thì “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên”.

1.2.2.2. Phân loại môi trường.

Phân loại môi trường

5
Môi trường

Môi trường tự Môi trường nhân


nhiên tạo

MTTN Môi Môi Môi


thuần trường trường trường
tuý sinh kỹ xã hội

1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường.

- Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi các bộ phận, các cá thể cấu thành nên một
hay nhiều yếu tố nào đó của môi trường gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất, đời sống và sức khỏe của con người.

1.3. Phát triển bền vững.

1.3.1. Phát triển.

Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà xã
hội đó cho là thiết yếu.Và như vậy có thể coi phát triển là quá trình giảm dần và
đi đến loại bỏ nghèo đói, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và
bất bình đẳng.

HDI để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia hiện nay.

1.3.2. Phát triển bền vững.

Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện
tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ mai
sau.

II. Đối tượng, nội dung nghiên cứu và ý nghĩa của môn học.

2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của môn học.

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học.

6
- Mối quan hệ tác động hai chiều giữa con người với tài nguyên thiên nhiên.

2.1.2. Nội dung nghiên cứu của môn học.

o Chương I: Đối tượng nghiên cứu

o Chương II: Quy mô và cơ cấu dân số.

• Chương III: Biến động tự nhiên của dân số.

• Chương IV: Di dân và đô thị hoá.

• Chương V: Dân dố với tài nguyên môI trường.

• Chương VI: Quản lý dân số và môI trường

2.2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học.

Môn học còn có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm ra các công cụ, chỉ tiêu để lượng
hoá các yếu tố dân số, đánh giá chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố
dân số đến môi trường, tài nguyên và ngược lại.

III. Phương pháp nghiên cứu.

3.1. Phương pháp duy vật biện chứng.


3.2. Phương pháp duy vật lịch sử.
3.3. Phương pháp thống kê - phân tích.
3.4. Phương pháp mô hình hoá.
3.5. Phương pháp điều tra xã hội học.

7
Chương II
Qui mô và cơ cấu dân số

I. Qui mô và sự phân bố dân cư.

1.1. Qui mô và sự gia tăng dân số.

1.1.1. Qui mô dân số.

Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định,
vào một thời điểm xác định.

Với quy mô dân số trung bình năm ta có thể xác định theo công thức sau đây:

P0 + P1
P= Trong đó:
2

P :Dân số trung bình trong năm.

P0 :Dân số đầu năm.

P1 :Dân số cuối năm.

Bên cạnh cách tính dân số trung bình trên, người ta cũng thường lấy số dân
ngày 1 tháng 7 hàng năm làm dân số trung bình của năm đó.

Để đo lường quy mô dân số ta có phương trình cân bằng dân số như sau:

P1 = P0 + B – D + I – O

Trong đó:
8
B :Số trẻ em được sinh sống trong thời kỳ đó. (Birth)

D :Số người chết trong thời kỳ đó. (Die)

I :Số người từ các vùng khác chuyển đến trong thời kỳ đó. (Incoming)đi vào,đên

O :Số người đi ra khỏi vùng đến các vùng khác trong thời kỳ đó.(Outgoing)đi ra

1.1.2. Tăng trưởng dân số và tỷ lệ gia tăng dân số.

- Cách tính tốc độ tăng dân số theo mô hình cấp số cộng.

Pt = P0(1+rt)

- Cách tính tốc độ tăng dân số theo mô hình cấp số nhân.

Pt = P0(1+r)t

- Cách tính thời gian dân số tăng gấp đôi. T =ln2/r

- Bài tập.

1.2. Phân bố dân cư.

Mật độ dân số được xác định dựa trên quy mô dân số và diện tích của vùng.

P
Mật độ dân số = (người/km2)
S

- Thông thường các nước phân bố dân cư theo các đơn vị hành chính như tỉnh
(thành phố), huyện (quận)...

- Ngoài ra, các nước còn phân bố dân cư theo các vùng đặc trưng về địa lý, kinh
tế, xã hội và văn hóa. .. phân bố dân cư theo các vùng kinh tế; phân bố dân cư
theo khu vực thành thị, nông thôn; theo các loại hình đất đai sử dụng vào mục
đích kinh tế.

- Tùy vào mục đích nghiên cứu mà người ta sử dụng các đặc trưng hoặc tiêu chí
khác nhau để xác định phân bố dân cư. Nêu và phân tích được khái niệm.

II. Cơ cấu dân số và chất lượng dân số.

2.1. Cơ cấu tuổi và giới tính

9
2.1.1. Cơ cấu theo giới tính.

Cơ cấu giới của dân số là sự phân chia toàn bộ dân số thành dân số nam và
dân số nữ.

Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá cơ cấu giới tính là tỷ lệ giới tính
hoặc tỷ số giới tính.

Tỷ lệ giới tính cho biết dân số nam hoặc dân số nữ chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dân số. Nếu ký hiệu dân số nam là Pm, dân số nữ là Pf thì ta có
công thức tính tỷ lệ giới tính như sau:

Pm P
Sm = × 100 hay Sf = f × 100
P P

Tỷ số giới tính cho biết trong tổng dân số trung bình cứ 100 nữ thì tương ứng
có bao nhiêu nam và được biểu diễn bằng công thức:

Pm
SR = ×100
Pf

Tỷ lệ giới tính và tỷ số giới tính có mối quan hệ với nhau, dựa vào tỷ số giới
tính ta có thể xác định được tỷ lệ giới tính. Trong tính toán người ta thường hay
dựa vào tỷ số giới tính để tính tỷ lệ nữ như sau:

100
Sf = × 100
SR + 100

- Bài tập.

2.1.2. Cơ cấu dân số theo tuổi.

Cơ cấu tuổi của dân số là sự phân chia toàn bộ dân số theo từng độ tuổi,
nhóm tuổi và các khoảng tuổi lớn.

2.1.2.1. Khái niệm về tuổi dân số.

Tuổi là một trong những biến quan trọng trong phân tích dân số, nó gắn với
nhiều vấn đề kinh tế xã hội.

2.1.2.2. Các cách phân chia theo tuổi.


10
5 năm, 10 năm và các khoảng tuổi rộng hơn theo cách xác định tuổi lao động.

2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dân số theo tuổi. 0-14; 60 tro len ;phu thuoc chung.

Để đánh giá cơ cấu tuổi của dân số người ta thường sử dụng tỷ số phụ
thuộc và tuổi trung vị làm thước đo đánh giá.

DR cho biết trung bình cứ 100 người trong tuổi lao động phải nuôi bao nhiêu
trẻ em, phải nuôi bao nhiêu người già và phải nuôi bao nhiêu người ngoài tuổi
lao động.

Tỷ số phụ thuộc chung (DR):

P0−14 + P60
DR = × 100 hay D R = D R 0−14 + D R 60
+
+

P15−59

2.2. Chất lượng dân số.

2.2.1. Khái niệm chất lượng dân số.


Chất lượng dân số là tổng hợp những năng lực cơ bản của một cộng đồng
dân cư đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng xã hội một cách có hiệu quả. Chất
lượng dân số thể hiện qua cơ cấu tuổi, mức sống, trình độ, ý thức xã hội...
Chất lượng dân số là một khái niệm rộng, nó là tổng thể các thành tố tạo nên
thể lực, trí lực của con người nói chung.
Chất lượng dân số là sự tổng hợp của nhiều yếu tố tác động.
Chất lượng dân số không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân
nặng, các số đo cơ bản…), sức chịu đựng dẻo dai cả về thể lực và trí lực,
=> Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số, như vậy chất lượng dân số phản
ánh được chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số.
Xếp hạng HDI của Việt Nam đã tăng từ thứ 122 lên 108 trong tổng số 177
nước và vùng lãnh thổ tham gia xếp hạng. HDI của Việt Nam cao hơn mức trung
bình 0,694 của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, HDI của nước ta lại thấp hơn
mức trung bình của thế giới 0,741 và khu vực châu á Thái Bình Dương 0,768(1).

1 Vietnam Investment Review - Dau Tu - Dau Tu Chung Khoan.htm số 90 ra ngày


28/7/2006.

11
Sức khoẻ và dinh dưỡng
Trình độ giáo dục
Dân số và môi trường bền vững

Chương III
Biến động tự nhiên của dân số

I. Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng.

1.1. Một số khái niệm cơ bản.

Khả năng sinh đẻ: biểu thị một tiềm năng sinh học

Mức sinh: Là chỉ số sinh sống thực tế của người phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ.

+ Mức sinh tự nhiên: Là mức sinh không có sự can thiệp của con người vào
quá trình sinh đẻ

.+ Mức sinh có kiểm soát: Là mức sinh có sự can thiệp của con người vào
quá trình sinh đẻ

1.2. Các thước đo cơ bản về mức sinh.

1.2.1. Tỉ suất sinh thô (CBR - Crude Birth Rate)

Tỉ suất sinh thô (CBR) là số trẻ em sinh ra sống được tính trên 1000 dân
trong năm xác định.

Công thức tính:

12
B
C BR = × 1000
P

Trong đó:

CBR :Tỷ suất sinh thô (‰).

B :Số trẻ em sinh ra sống được trong 1 thời kỳ (thường là 1 năm).

P :Dân số trung bình trong thời kỳ đó.

Ví dụ: Điều tra dân số Việt Nam năm 1999 cho biết

1.519.000
C BR = ×1000=19,9 0 00
76.327.900

Nói cách khác năm 1999 ở Việt Nam trung bình cứ 1000 người dân có 19,9
trường hợp sinh ra và sống.

Tỉ suất sinh thô CBR là thước đo được sử dụng rộng rãi, dễ tính, thông tin
đơn giản và dùng để dự báo dân số. CBR là thước đo duy nhất tính mức sinh trong
tổng dân số (bao gồm cả dân số không tham gia sinh đẻ).

- Bài tập.

1.2.2. Tỷ suất sinh chung (GFR - General Fertility Rate).

Tỷ suất sinh chung hay còn gọi là tỷ suất sinh tổng quát (GFR) biểu thị số
trẻ em sinh ra sống được tính bình quân cho 1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
(15 - 49) của một năm xác định.

Công thức tính:

B
G FR = ×1000 Trong đó:
W 15−49

GFR :Tỷ suất sinh chung (‰).

W15-49 :Số phụ nữ trung bình trong một thời kỳ (thường là 1 năm).

Ví dụ: tỷ suất sinh chung là:

13
64.000
G FR = ×1000= 80(0 00)
800.000
Nghĩa là ở tỉnh A năm 2005 trung bình cứ 1000 phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến
49 có 80 trẻ em sinh ra sống được trong năm.

GFR là thước đo phản ánh mức sinh chính xác hơn CBR khi dùng để so sánh
do hạn chế được một phần ảnh hưởng của cơ cấu tuổi toàn bộ dân số (Vì không
bao gồm dân số ngoài độ tuổi sinh đẻ).

Tuy nhiên, thước đo này vẫn bị ảnh hưởng bởi tình trạng kết hôn của phụ
nữ trong độ tuổi nói trên.

- Bài tập.

1.2.3. Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR - Age Specific Fertilyty Rate)

Mức sinh rất khác nhau theo từng nhóm tuổi.

Tỷ suất sinh đặc trưng (ASFR) là số trẻ em sinh ra sống được tính bình quân
cho 1.000 phụ nữ trong một độ tuổi hay nhóm tuổi trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49
tuổi).

Công thức tính:

B fx
ASFRx = ×1000
Wx

Trong đó:

ASFRx :Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (‰).

Bfx :Số trẻ em sinh ra sống được bởi những phụ nữ trong độ tuổi
x trong một thời kỳ (thường là 1 năm).

Wx :Số phụ nữ trung bình trong độ tuổi x.

ASFR là thước đo loại bỏ được hoàn toàn ảnh hưởng của cấu tuổi và giới
đối với mức sinh.

14
ASFR cho biết sự đóng góp của phụ nữ ở từng độ tuổi cụ thể vào tổng mức
sinh, qua đó biết được hành vi dân số theo độ tuổi của người mẹ.

Thước đo này dùng để dự báo mức sinh theo cơ cấu tuổi người mẹ một
cách chính xác trong dự báo dân số theo phương pháp thành phần và là nguồn chủ
yếu để tính tổng tỷ suất của người phụ nữ.

1.2.4. Tổng tỷ suất sinh (TFR - Total Fertility Rate)

Tổng tỷ suất sinh hay còn gọi là tỷ suất sinh tổng cộng là số con trung bình
được sinh ra bởi 1 phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ và được xác định trong năm
nào đó.

Cách tính: Tổng tỷ suất sinh được xác định bằng tổng tất cả tỷ suất sinh
đặc trưng theo từng độ tuổi chia cho 1000.

Nếu tỷ suất sinh đặc trưng tính theo từng tuổi riêng biệt thì:
49

∑ ASFR x
TFR = x=15

1.000

Nếu tỷ suất sinh đặc trưng tính theo nhóm 5 tuổi thì:
7
5× ∑ ASFRa
TFR = a=1

1000

Trong đó: ASFRa là tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi 5 năm.

TFR là thước đo thể hiện:

- Là chỉ số tổng kết về mức sinh đẻ của phụ nữ và được sử dụng rộng rãi.

Bài tập.

1.2.5.Tỷ suất tái sinh sản.

Tái sinh sản là quá trình thay thế thế hệ dân số này bằng thế hệ dân số khác
dựa vào yếu tố sinh và chết.

15
Trong tái sinh sản phụ nữ đóng vai trò quan trọng.

Do vậy, khi đánh giá quá trình tái sinh sản không chỉ dựa vào các tỷ suất
sinh mà phải phân tích đến mức độ tăng, giảm số phụ nữ.

1.2.5.1. Tỷ suất tái sinh thô (GRR - Gross Reproduction Rate).

Tỷ suất tái sinh thô biểu thị số con gái trung bình của 1 phụ nữ có thể sinh
ra trong quãng đời sinh đẻ của mình với giả thiết người phụ nữ đó chỉ chết sau khi
hết tuổi sinh đẻ.

Vì vậy, khi xác định tỷ suất tái sinh thô phải dựa vào tổng tỷ suất sinh và
xác suất sinh con gái:

GRR = TFR x è

Trong đó:

GRR :Tỷ suất tái sinh thô.

è :Xác xuất sinh con gái.

Sè bÐ g¸isinh ra trong n¨m


θ=
Tæ ngsè trÎ em sinh trong n¨m

Thông thường trong điều kiện không có tác động gì của con người đến việc
xác định giới tính của đứa trẻ thì è = 0,488 hoặc 0,49% (xác suất sinh con trai là
0,51).

1.2.5.2. Tỷ suất tái sinh tinh (NRR - Net Reproduction Rate)

Tỷ suất tái sinh tinh biểu thị số bé gái bình quân được sinh ra bởi một phụ
nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ của họ và còn sống được đến khi thay thế người mẹ
thực hiện chức năng sinh đẻ.

Tỷ suất tái sinh tinh tính cho một năm xác định nào đó theo công thức:

NRR = GRR x S'f

Trong đó:

NRR :Tỷ suất tái sinh

16
GRR :Tỷ suất tái sinh thô

S'f :Hệ số sống trung bình của số con gái mới sinh đến khi thay thế
người mẹ thực hiện chức năng sinh sản.

Có thể dựa vào NRR để đánh giá mức độ tái sinh sản của dân số.

Nếu NRR > 1 là tái sinh sản mở rộng

Nừu NRR = 1 là tái sinh sản giản đơn

Nếu NRR < 1 là tái sinh sản thu hẹp.

Tuy nhiên không thể đánh giá chúng cùng một thời điểm mà phải sau đó ít
nhất một thế hệ bà mẹ và có những giả định nhất định.

1.2.6. Mức sinh thay thế.

Là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số con gái để
thay thế mình trong dân số.

Trên thực tế, các nhà nghiên cứu thường sử dụng TFR để xem xét mức sinh
thay thế, theo đó mức sinh thay thế đạt được khi TFR nằm trong khoảng từ 2,1
đến 2,2 con.

1.3. Xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng.

1.3.1. Xu hướng biến động mức sinh.

Mức sinh thường xuyên biến động và chịu tác động của nhiều yếu tố cả tự
nhiên - sinh vật và cả các yếu tố kinh tế xã hội.

Vì vậy ở các nước khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau, biến động mức
sinh có khác nhau.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh.

1.3.2.1. Yếu tố tự nhiên sinh học.

Sinh đẻ trước hết là hiện tượng sinh học tự nhiên, vì vậy nó phải chịu sự
tác động của các yếu tố này. Khả năng sinh đẻ của con người chỉ có ở độ tuổi
nhất định

17
Vì vậy cơ cấu tuổi và giới của dân cư có ảnh hưởng rất lớn tới mức sinh.

Nơi nào có số người trong độ tuổi sinh đẻ càng lớn thì mức sinh càng cao
và ngược lại. Ngay trong độ tuổi sinh đẻ, mức sinh đẻ cũng khác nhau ở từng
nhóm tuổi khác nhau.

Tuy vậy sự biến động mức sinh vẫn diễn ra theo một xu hướng nhất định,
có tính qui luật.

Trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài người, do sản xuất chưa
phát triển, đời sống thấp kém, nên mức sinh không cao hoặc có nơi mức sinh cao
nhưng mức chết rất lớn nên dân số tăng rất chậm.

Đến xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển cao hơn, của cải vật
chất tạo ra nhiều hơn, người dân có ý thức sinh đẻ nhiều, thích gia đình đông con;
nhiều dân tộc coi đó là điều kiện để duy trì nòi giống, để tăng sức mạnh quốc gia.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao, đời sống vật chất, tinh thần
càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng lớn, ý thức và quan niệm
của người dân về một gia đình ít con ngày càng rõ nét.

Mức chết của dân cư thấp và ổn định khắc phục được tình trạng "sinh bù,
sinh dự phòng". Các yếu tố trên đã làm cho mức sinh giảm đi.

Nhìn chung ở mọi nước, mọi thời kỳ, mọi dân tộc, mức sinh đẻ đều rất cao
ở độ tuổi 20 đến 35.

Nữ giới đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tái sản xuất dân số.

Tỷ lệ vô sinh của nam, nữ trong tổng số dân cao hay thấp cũng đều ảnh
hưởng đến mức sinh.

Dân tộc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh.

1.3.2.2. Phong tục tập quán và tâm lý xã hội.

Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có phong tục
tập quán và tâm lý xã hội khác nhau.

Tập quán và tâm lý xã hội tác động lớn đến mức sinh và hành vi sinh đẻ.
18
Sự thay đổi về phong tục, tập quán và tâm lý xã hội của mỗi dân tộc và
cộng đồng dân cư là một quá trình lâu dài, phức tạp vì phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển của quốc gia.

1.3.2.3. Yếu tố kinh tế - văn hoá.

Nhóm yếu tố này rất đa dạng và tác động theo nhiều hướng khác nhau. Các
yếu tố này bao gồm: Việc làm - nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn hoá - giáo
dục.

Cũng có những quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của các yếu tố này đến
biến động tự nhiên của dân số nói chung cũng như mức sinh nói riêng.

1.3.2.4. Các yếu tố kỹ thuật.

Trình độ phát triển kỹ thuật càng cao, đặc biệt là thành tựu về y học, chăm
sóc sức khoẻ càng tạo điều kiện cho con người chủ động điều tiết mức sinh và
các hành vi sinh đẻ.

Các thành tựu của y học được sử dụng để khắc phục các trường hợp vô
sinh. Bằng kỹ thuật chuyên môn hoặc bằng các biện pháp thụ tinh nhân tạo, thụ
tinh từ ống nghiệm có thể giúp cho các cặp vợ chồng không có khả năng sinh đẻ
có con, tạo điều kiện cho gia đình hạnh phúc.

1.3.2.5. Chính sách dân số và các chính sách có liên quan.

Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình dân số, mỗi quốc gia
đều đưa ra những chủ trương, chính sách và biện pháp để điều tiết quá trình vận
động và phát triển dân số cho phù hợp với yêu cầu và khả năng phát triển của đất
nước trong mỗi thời kỳ.

II. Mức chết và các nhân tố ảnh hưởng.

2.1. Một số khái niệm

Chết là một hiện tượng tự nhiên và không thể tránh khỏi của con người.
Theo Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế thế giới thì "Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất

19
cả những biểu hiện của sự sống ở một thời điểm nào đó sau khi hiện tượng sinh
sống xảy ra".

Như vậy:

• Sự kiện chết chỉ xảy ra sau khi có sự kiện sinh ra sống.

• Thời gian từ khi sinh ra sống đến khi chết gọi là độ dài cuộc sống hay một đời
người hoặc gọi là tuổi thọ.

• Khái niệm về chết ở trên không tính đến trường hợp chết xảy ra trước khi có
sự kiện sinh.

Chết bào thai: Một sản phẩm của sự thai nghén bị chết trước khi lấy ra
hoặc đẩy ra từ cơ thể mẹ. Dựa vào độ dài của thời kỳ thai nghén, có thể chia ra:

• Chết bào thai sớm : < 20 tuần, từ khi mang thai.

• Chết bào thai trung bình : 20 - < 28 tuần, từ khi mang thai.

• Chết bào thai muộn : ≥ 28 tuần, từ khi mang thai.

Chết 0 tuổi là chết của những trường hợp sinh ra sống chưa đạt đến 1 tuổi.

20
2.2. Các thước đo cơ bản về mức chết.

2.2.1. Tỉ suất chết thô (CDR - Crude Death Rate)

Tỷ suất chết thô (CDR) là thước đo biểu thị số người chết trong một năm so
với 1000 dân của một nước hay một địa phương nào đó.

D
C BR = × 1000
P

Trong đó:

CBR :Tỷ suất chết thô (‰).

D :Tổng số người chết trong một thời kỳ (thường là 1 năm).

P :Dân số trung bình của thời kỳ đó.

Ví dụ: Điều tra dân số 1999, dân số Tây Nguyên là 3.062.295 người. Số
người chết 12 tháng trước thời điểm điều tra là 3.060 người. Vậy tỷ suất chết thô
là:

3.060
CDR = × 1000= 10 (0 00)
3.062.295

CDR là thước đo đơn giản, sử dụng rộng rãi và là một thành phần để tính tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên. Tuy nhiên, thước đo CDR phụ thuộc vào cơ cấu tuổi,
không phản ánh được mức chết theo tuổi, giới do đó không phản ánh đầy đủ trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, mức sống và những thành tựu y học.

2.2.2. Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDR - Age Specific Death Date).

Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (Age Specific Death Rate - ASFR) là đại
lượng biểu thị mối tương quan giữa tổng số người chết ở độ tuổi nào đó trong
một thời kỳ so với dân số trung bình của độ tuổi đó trong cùng thời kỳ tính theo
đơn vị phần nghìn. Công thức xác định của tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi như
sau:

Dx
ASFRx = × 1000
Px

21
Trong đó:

ASFRx :Tỷ suất chết đặc trưng của độ tuổi x (‰).

Dx :Tổng số người chết ở độ tuổi x trong một thời kỳ (thường là


1 năm).

Px :Dân số trung bình ở độ tuổi x của thời kỳ đó.

Chỉ tiêu này phản ánh số người chết trung bình ở độ tuổi nào đó tính trên
1000 người dân trong cùng nhóm tuổi của một địa phương trong một thời kỳ nhất
định. Về mặt dân số học chỉ tiêu này phản ánh mức độ chết của từng nhóm dân
cư ở các độ tuổi khác nhau.

Chỉ tiêu này có ưu điểm là phản ánh đúng bản chất mức chết ở từng độ tuổi,
nó không còn chịu ảnh hưởng bởi cơ cấu tuổi của dân số.

Tuy nhiên chỉ tiêu này lại không phản ánh được mức chết bao trùm của dân
số.

2.2.3. Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR - Infant Mortality Rate).

Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi còn gọi là tỷ suất chết không tuổi là đại
lượng biểu thị mối tương quan giữa tổng số trẻ em chết dưới một tuổi trong một
thời kỳ so với tổng số trẻ em sinh ra sống được trong thời kỳ đó. Công thức xác
định như sau:

D0
IM R = × 1000
B

Trong đó:

IMR :Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi (‰).

D0 :Tổng số trẻ em dưới một tuổi chết trong thời kỳ nào đó (thường
là 1 năm).

B :Số trẻ em sinh ra sống được của thời kỳ đó.

22
Chỉ tiêu này cho ta biết số trẻ em trung bình chết dưới một tuổi trên 1000 trẻ
em sinh ra sống được. Nó phản ánh xác suất chết của những đứa trẻ sinh ra sống
được trong thời kỳ đó.

Ví dụ: Xã A năm 2004 có số trẻ em sinh ra sống được là 4.810 em, trong đó
số chết trong năm là 400 em. Vậy tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi là:

400
IM R = × 1000= 83,3 (‰)
4.810

Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong
phân tích về chết của dân số bởi vì đây là một trong những chỉ báo nhạy cảm nhất
đánh giá mức độ ảnh hưởng của y tế và bảo vệ sức khoẻ trong dân cư.

Vì vậy, tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi là chỉ tiêu dân số quan trọng để
đánh giá, so sánh mức chết, phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội, thành tựu y
học đã đạt được của các nước, các khu vực hoặc giữa các thời kỳ khác nhau.

Khác với tỷ suất chết thô, tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi có sự khác biệt
rất lớn giữa các nhóm nước phát triển và đang phát triển. Đối với các vùng, các
nước riêng biệt, sự khác biệt này còn lớn hơn nhiều.

2.2.5. Triển vọng sống trung bình.

Triển vọng sống trung bình của tuổi x là số năm trung bình còn sống được
khi đã đạt đến độ tuổi đó.

Nó là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu tái sản xuất dân số, là một trong
những chỉ tiêu cơ bản phản ánh mức động chết của dân cư, phản ánh trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, thành tựu y học, mức sống của người dân và sự quan tâm
của Nhà nước.

2.3. Một số đặc trưng về chết.

2.3.1. Đặc trưng về chết theo tuổi.

23
Trong dân số học, tuổi là tiêu thức rất quan trọng, nó liên quan và tác động
đến mọi quá trình dân số: hôn nhân, sinh, chết, di chuyển… và mọi hoạt động
trong đời sống xã hội.

Đối với các độ tuổi khác nhau, mức chết rất khác nhau.

ở độ tuổi 0, tỷ suất chết cao hơn nhiều so với các độ tuổi khác. Thường đạt
mức thấp nhất ở độ tuổi 10 – 14.ở độ tuổi trẻ em mức chết khá cao là do nguyên
nhân chết bao gồm cả hai nhóm yếu tố là nhóm yếu tố nội sinh và nhóm yếu tố
ngoại sinh:

- Các yếu tố nội sinh: Bao gồm các yếu tố liên quan đến việc hình thành bào thai,
chửa đẻ và do vậy có thể xem là biến sinh học.

Các yếu tố ngoại sinh: Bao gồm các yếu tố thuộc nhiều lĩnh vực như văn
hoá, kinh tế, xã hội, môi trường…

2.3.2. Đặc trưng về mức chết theo giới tính.

Trong các thời kỳ khác nhau, với trình độ phát triển khác nhau, đặc trưng về
mức chết theo giới có khác nhau.

Quan sát về chết theo giới trong điều kiện hiện nay người ta nhận thấy rằng
tỷ suất chết của nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Đặc trưng này loại trừ các
xã hội nguyên thuỷ, nô lệ và các nước có trình độ phát triển kinh tế và xã hội còn
rất lạc hậu.

Do tỷ suất chết của nam giới cao hơn nữ giới nên mặc dù xác suất sinh con
trai lớn hơn con gái nhưng tỷ lệ nữ trong dân số, đặc biệt là ở những độ tuổi cao
bao giờ cũng lớn hơn nam giới.

2.3.3. Khác biệt về mức chết theo trình độ học vấn và nghề nghiệp.

Trình độ học vấn trước hết liên quan đến trình độ hiểu biết, khả năng ngăn
ngừa, phòng tránh và chữa trị các loại bệnh tật, sử dụng có hiệu quả các thành tựu
y học vào trong cuộc sống. Như vậy, trình độ học vấn cao tạo điều kiện để giảm
mức chết.

24
Những ngành nghề nào càng nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và căng thẳng thì
càng có xác suất chết cao và ngược lại.

2.3.4. Khác biệt về mức chết theo thành thị, nông thôn.

- So sánh mức chết của hai nhóm dân cư sống ở khu vực thành thị và khu vực
nông thôn người ta thấy có những đặc trưng về chết ở hai khu vực này. ở khu
vực thành thị có tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi thường thấp hơn khu vực nông
thôn, đặc biệt chênh lệch ở độ tuổi trẻ em.

- Tuy nhiên, nếu xem xét tỷ trọng số người cao tuổi sống tại thành thị và nông
thôn thì khu vực thành thị thường thấp hơn.

2.3.5. Khác biệt về mức chết theo các nguyên nhân.

Chết do nhiều nguyên nhân khác nhau, những nguyên nhân này được chia
thành hai nhóm là nhóm các nguyên nhân nội sinh và nhóm các nguyên nhân ngoại
sinh.

Đối với mỗi nước, mỗi thời kỳ mức độ chết do từng nguyên nhân là khác
nhau. Xu hướng chung là cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội thì mức chết
giảm nhưng phân theo nguyên nhân thì tỷ trọng chết do nguyên nhân ngoại sinh
giảm, tỷ trọng chết do nguyên nhân nội sinh tăng.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết.

2.4.1. Mức sống dân cư.

Mức sống của dân cư là trình độ thoả mãn những nhu cầu về vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.

Liên hợp quốc sử dụng 12 nhu cầu cơ bản sau để đánh giá mức sống của dân
cư:

Như vậy, mức sống có liên quan đến trình độ phát triển của xã hội, đến
mạng lưới phục vụ công cộng. Khi mức sống tăng lên có nghĩa là mức độ đáp ứng
các nhu cầu trên càng cao, thể lực của con người càng được tăng cường, khả năng

25
đề kháng đối với các loại bệnh tật của con người được nâng lên dẫn đến mức
chết giảm xuống.

ở các nước phát triển, mức sống dân cư cao, việc chăm sóc sức khoẻ, đặc
biệt là sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em được cải thiện dẫn đến mức chết thấp và
ngược lại đối với các quốc gia đang phát triển. Trong cùng một quốc gia, mức
sống của từng gia đình cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức chết, đặc biệt là mức
chết trẻ em.

2.4.2. Trình độ phát triển y học và các dịch vụ y tế.

Y tế và y học là hai mặt của hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho
người dân. Y học đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết, y tế đi sâu vào các biện pháp tổ
chức, chỉ đạo, thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng chữa bệnh cho người dân.
Y tế chỉ có thể phát triển được dựa trên những thành tựu nghiên cứu của y học và
ngược lại kết quả nghiên cứu của y học sẽ không có ích lợi đối với người dân
nếu không có một hệ thống y tế tốt để triển khai vào thực tế.

2.4.3. Môi trường sống.

Nếu môi trường trong sạch, phù hợp với con người thì sức khoẻ được cải
thiện, sức đề kháng tăng và khả năng mắc các loại bệnh sẽ giảm xuống, mức
chết giảm, tuổi thọ được nâng cao. Ngược lại nếu môi trường bị ô nhiễm sẽ có
những tác động xấu đến sức khoẻ con người, thậm chí có thể là những tác nhân
gây bệnh hoặc trung gian truyền bệnh dẫn đến mức chết tăng.

Các đặc điểm tự nhiên như khí hậu, đặc điểm địa lý cũng ảnh hưởng khá
nhiều đến mức chết. Những vùng có khí hậu khắc nghiệt như nhiệt độ quá nóng
hoặc quá lạnh, tốc độ gió quá cao, lượng mưa quá nhiều hoặc quá ít… hoặc có
đặc điểm địa lý hiểm trở sẽ có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của người dân,
làm tăng mức chết.

Ngoài ra, các tệ nạn xã hội như ma tuý, rượu, mại dâm… cũng ảnh hưởng
nhất định đến tuổi thọ và mức chết của dân cư.

2.4.4. Cơ cấu tuổi của dân số.

26
Mỗi một bộ phận dân số có những đặc điểm về sức khoẻ khác nhau nên mức
chết khác nhau. Như vậy cơ cấu dân số có ảnh hưởng đến mức chết, đặc biệt là
cơ cấu tuổi của dân số.

2.4.5. Yếu tố hôn nhân và gia đình.

Người ta nhận thấy rằng tỷ lệ chết luôn thấp hơn ở những người kết hôn
so với người không kết hôn.

Nhiều nhà dân số học, y học, xã hội học cho rằng do yếu tố thể chất của
nữ giới thuận lợi hơn nam giới nên họ có sức đề kháng tốt hơn nên nữ có tuổi thọ
cao hơn nam.

27
III. Biến động tự nhiên của dân số.
3.1. Khái niệm và thước đo đánh giá biến động tự nhiên của dân số.

Biến động tự nhiên của dân số là thước đo do yếu tố sinh và chết tạo nên.

Để đánh giá mức độ biến động tự nhiên của dân số, người ta có thể sử dụng
hai thước đo sau:

- Lượng tăng tự nhiên của dân số: Công thức xác định như sau:

NI = B - D

Trong đó:

NI :Lượng tăng tự nhiên của dân số trong một thời kỳ nào đó (thường
là một năm).

B :Tổng số trẻ em sinh ra sống được trong thời kỳ đó.

D :Tổng số người chết trong thời kỳ đó.

Chỉ tiêu này cho ta biết trong cả thời kỳ nghiên cứu, quy mô dân số tăng (hoặc
giảm) bao nhiêu người do sinh và chết.

Tỷ suất tăng tự nhiên dân số: Công thức xác định như sau:

B −D
N IR = ×1000= C BR − C D R
P

Trong đó:

NIR :Tỷ suất tăng tự nhiên (‰) của dân số trong một thời kỳ nào đó
(thường là một năm).

Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình cứ 1.000 người dân trong thời kỳ nghiên
cứu thì quy mô dân số tăng lên (hoặc giảm đi) bao nhiêu người.

Cần phân biệt biến động tự nhiên dân số với biến động dân số hay tỷ suất
tăng dân số tự nhiên với tốc độ tăng dân số hàng năm.

28
Tốc độ tăng dân số hàng năm bao hàm cả hai yếu tố: biến động tự nhiên và
biến động cơ học. Còn tăng tự nhiên chỉ là hiệu số giữa số sinh và số chết.

Có thể dễ dàng thấy tình trạng biến động dân số (hay tỷ suất tăng dân số
hàng năm) của một địa phương trong một năm nào đó qua phương trình cân bằng
dân số sau:

Pt = Po + B - D + I - 0

Pt - Po = (B - D) + (I - 0)

29
Trong đó:

Po :Dân số đầu năm.

Pt :Dân số cuối năm.

B :Số trẻ sinh trong năm.

D :Số người chết trong năm.

I :Số người di cư đến địa phương trong năm.

0 :Số người di cư đi khỏi địa phương trong năm.

Như vậy, số dân tăng thêm (hoặc giảm đi) bằng số dân biến động tự nhiên
(B - D) cộng với số dân biến động cơ học (I - 0).

Trong thực tế, khi đánh giá biến động dân số của một địa phương thường
dùng tỷ suất tăng dân số hàng năm.

Tỷ suất biến động


Tỷ suất gia Tỷ suất biến động
= tự nhiên (CBR - +
tăng dân số cơ học (IR - 0R)
CDR)

Chương IV
Di dân và đô thị hoá

I. Di dân.

1.1. Một số khái niệm cơ bản.


Một là, biến động tự nhiên (trạng thái sinh, chết).
Hai là, biến động không gian (xáo trộn lãnh thổ, vùng địa lý, chủ yếu là giữa
các điểm dân cư).
Ba là, biến động xã hội (thay đổi vị trí con người trong cơ cấu xã hội, nghề
nghiệp...). Hình thức này đồng nghĩa với tính cơ động của xã hội.
Theo nghĩa rộng, di dân được hiểu đồng nhất với khái niệm "sự vận động
của dân cư", nghĩa là bất cứ hay toàn bộ sự di chuyển nào của con người trong
không gian.

30
Theo nghĩa hẹp, người ta quan niệm: Di dân là quá trình di chuyển của con
người gắn liền với sự thay đổi chỗ ở thường xuyên thay đổi vị trí, môi trường từ
nơi đi tới nơi đến trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
- Nơi xuất cư (hoặc nơi đi): Là nơi người di cư di chuyển đi.
- Nơi nhập cư (hoặc nơi đến): Là nơi người di cư di chuyển đến.
- Thời khoảng di dân: Là khoảng thời gian từ lúc di dân đến thời điểm điều
tra. Để nghiên cứu di dân, số liệu thường được thu thập và xử lý theo khoảng thời
gian nhất định.
- Dòng di dân: Là tập hợp tất cả các di chuyển có chung nơi đi và nơi đến.
Dòng di dân được xác định bởi hướng và cường độ của nó.
- Chênh lệch di dân: Là số chênh lệch giữa di chuyển đi và di chuyển đến tại
một vùng xác định.

- Định nghĩa của Liên hợp quốc loại ra được những người sống lang thang, dân
du mục, di dân theo mùa và di chuyển con lắc (đi về hàng ngày).

1.2. Phương pháp đo lường một số chỉ tiêu đánh giá về di dân.

1.2.1. Phương pháp đánh giá trực tiếp.. ti suat di dan tho

- Tỷ suất nhập cư (hay cường độ di dân đến): Là số lượng người nhập cư tới
một vùng nào đó trong một thời gian xác định (thường tính là một năm) so với
1000 dân số trung bình của vùng nhập cư trong thời gian tương ứng. Công thức
xác định như sau:
Ii
IR i = × 1000
Pi

Trong đó:
IRi :Tỷ suất nhập cư của vùng i (‰).
Ii :Số người nhập cư đến vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu
(thường là 1 năm).

Pi :Dân số trung bình của vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu.

31
- Tỷ suất xuất cư (hay cường độ di dân đi): Là số lượng dân di chuyển ra khỏi
một vùng nào đó trong một khoảng thời gian xác định (thường tính là 1 năm) so
với 1000 dân của vùng xuất cư trong năm tương ứng. Công thức xác định như
sau:
Oi
OR i = × 1000
Pi

Trong đó:
ORi :Tỷ suất xuất cư của vùng i (‰).
Oi :Số người di chuyển khỏi vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu
(thường là 1 năm).

Pi :Dân số trung bình của vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu.

- Tỷ suất di dân thuần tuý (hay cường độ di dân thuần tuý): Là số chênh lệch di
dân giữa số di dân đến và số di dân đi thể hiện sự tăng hay giảm cơ học của
dân số so với 1000 dân trung bình của vùng đó trong một khoảng thời gian xác
định (thường là một năm). Công thức xác định như sau:
Ii − Oi
NMR = × 1000
Pi

Trong đó:
NMRi :Tỷ suất di dân thuần tuý của vùng i (‰).
Ii :Số người nhập cư đến vùng i trong khoảng thời gian nghiên cứu
(thường là 1 năm).
Oi :Số người di chuyển khỏi vùng i trong khoảng thời gian nghiên
cứu.

Pi :Dân số trung bình của vùng i trong khoảng thời gian nghiên
cứu.
- Tỷ suất di dân tổng số (hay cường độ di dân tổng số, tỷ suất tổng di dân): Là
tổng số người di dân đến và di dân đi so với 1000 người dân trung bình của

32
vùng trong một khoảng thời gian xác định (thường là một năm). Công thức xác
định như sau:
I i + Oi
TRi = ×1000
Pi

Trong đó:
TRi :Tỷ suất di dân tổng số của vùng i (‰).

1.2.2. Phương pháp đánh giá gián tiếp.


- Phương pháp này sử dụng một số nguồn thông tin từ các thống kê hộ tịch;
biến động chung và biến động tự nhiên của dân số; hệ số sống của dân số...
Nếu biết quy mô gia tăng dân số chung và gia tăng tự nhiên có thể tính được
di dân thuần tuý theo công thức:
NM = (Pt + n - Pt) - (B - D)
Trong đó:
NM :Chênh lệch di dân thuần tuý trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Pt + n :Tổng số dân vào thời điểm t + n.
Pt :Tổng số dân vào thời điểm t.
B :Tổng số trẻ em sinh sống trong khoảng thời gian nghiên cứu.
D :Tổng số người chết trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Tỷ suất di dân thuần tuý có thể xác định bằng công thức sau:
(P − Pt ) − ( B − D )
NMR = t+n
× 1000
Pi
Trong đó:
Pi :Dân số trung bình trong khoảng thời gian nghiên cứu.

1.3.2. Các hình thức di dân.

1.3.2.1. Theo mục đích di chuyển.

Mọi cuộc chuyển cư đều có mục tiêu di chuyển cụ thể. Căn cứ vào mục đích
di cư, di dân có thể phân thành hai loại:

33
- Di dân để sản xuất: Đó là dạng di dân để phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, các ngành nghề khác. Di dân nông nghiệp có tổ chức, xây dựng các vùng
kinh tế mới ở nước ta thuộc loại di dân này.
- Di dân làm những công việc không sản xuất : Như làm các công việc dịch
vụ, học tập, các ngành phi sản xuất vật chất khác.
1.3.2.2. Theo địa giới lãnh thổ.
- Di dân quốc tế: Là di dân ra khỏi biên giới của một quốc gia, tức là di dân
từ nước này sang nước khác.
- Di dân nội địa (di dân trong nước): Là di dân giữa các vùng trong nội bộ
của một nước.
1.3.2.3. Theo hướng di dân nông thôn và thành thị.
- Di dân nông thôn - thành thị.
- Di dân nông thôn - nông thôn.
- Di dân thành thị - nông thôn.
- Di dân thành thị - thành thị.
1.3.2.4. Theo tính pháp lý.
- Di dân có tổ chức (di dân theo kế hoạch). Đó là các dòng di dân do Nhà
nước hoặc một tổ chức xã hội nào đó đứng ra tổ chức, bảo trợ hoặc đầu tư.
- Di dân không có tổ chức (còn được gọi là di dân tự do, di dân tự phát hay di
dân tự nhiên). Đó là sự di chuyển do thay đổi nơi cư trú, do mục đích kinh tế - xã
hội khác nhau mà mọi quyết định di chuyển, mọi công tác tổ chức di chuyển đều
do người dân tự quyết.
1.3.2.5. Theo hành vi di dân.
- Di dân tự nguyện.
- Di dân bắt buộc.
- Di dân hạn chế.

II. Đô thị hoá.

34
2.1. Khái niệm và các thước đo đô thị hoá.

2.1.1. Khái niệm.

Đô thị hoá, theo Eldridge là một quá trình tập trung dân cư. Quá trình tập
trung dân cư đó theo hai cách: Sự tăng lên của các điểm tập trung dân cư và sự
tăng về quy mô của từng điểm tập trung đó.
Về nghĩa hẹp, đô thị hoá có thể được mô tả là sự di chuyển của dân cư từ
nông thôn ra thành thị.
Như vậy, đô thị hoá là một khái niệm rộng bao gồm cả nội dung di dân nông
thôn – thành thị.

2.1.2. Các phương pháp đo lường mức độ đô thị hoá.

- Tỷ lệ dân cư thành thị (hay tỷ lệ đô thị hoá): Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ
lệ phần trăm dân số sống trong vùng đô thị so với toàn bộ dân số.
- Đây có thể được xem là tiêu thức phản ánh trình độ đô thị hoá. Công thức tính
như sau:
PU
UR = × 100 (%)
P
Trong đó:
UR:Tỷ lệ dân số sống trong vùng đô thị (tỷ lệ đô thị hoá).
PU :Dân số đô thị.

P :Dân số trung bình của vùng.

2.2. Các đặc trưng của quá trình đô thị hoá hiện nay.

2.2.1. Thành phần của sự tăng trưởng dân số đô thị.

Có 3 thành phần cơ bản đóng góp vào sự thay đổi của tỷ lệ dân số đô thị. Đó là
tăng tự nhiên, di dân và sự phân bố lại dân cư (hay mở rộng, phát triển đô thị mới).
Thành phần gia tăng thứ 2 và 3 thường được gọi là sự tăng dân số cơ học, và
trong thực tế thường được hợp lại khi tính toán cơ cấu gia tăng dân số đô thị.

2.2.2. Xu hướng và những đặc điểm của đô thị hoá.

35
Một là, mức độ đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh chóng.
Tỷ lệ dân số đô thị tăng lên nhanh chóng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt là ở
các vùng đang phát triển. Số lượng đô thị lớn đã và đang tăng lên nhanh chóng, số
dân đô thị được tập trung cao độ vào các đô thị lớn.
Hai là, quá trình tập trung hoá dân số vào các thành phố ở các châu lục,
vùng và các khu vực không giống nhau.
Ba là, sự phát triển của đô thị đã tạo nên các vùng đô thị hoá.
Bốn là, quá trình đô thị hoá làm thay đổi tương quan dân số thành thị và
nông thôn.
Năm là, thành tố chủ yếu làm tăng quy mô dân số thành thị là di dân từ
nông thôn tới các vùng đô thị.
Một trong những nhân tố quan trọng của sự tăng trưởng đô thị hoá là di dân từ
nông thôn ra thành thị.
2.3. Tác động của đô thị hoá đến dân số và kinh tế xã hội.

2.3.1. Đô thị hoá và các quá trình dân số.

Sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá là nhân tố quan trọng làm gia
tăng các luồng di chuyển dân cư và lao động từ nông thôn đến các vùng đô thị và
các trung tâm công nghiệp.
Đô thị hoá là một hiện tượng dân số, kinh tế xã hội, là kết quả của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nói riêng.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá cũng góp phần làm giảm
mức sinh và mức chết của dân số.
Trong hầu hết các nước, mức sinh ở vùng đô thị thấp hơn khu vực nông
thôn.
ở những nước có mức sinh thấp, người ta còn thấy có sự khác nhau về mức
sinh giữa các đô thị có quy mô khác nhau. Quy mô đô thị càng lớn thì mức sinh càng
thấp.

36
2.3.2. Đô thị hoá với các điều kiện và lối sống của dân cư.

Lối sống bao gồm những điều kiện và hình thức hoạt động sống của con
người, đặc trưng cho xã hội, giai cấp và tầng lớp nhất định.
Lối sống đô thị có những đặc điểm sau:
Một là, xét trong lĩnh vực sản xuất thì tính chất công việc của người thành
thị là có thể dễ dàng thay đổi nơi làm việc và nơi ở.
Hai là, lối sống đô thị phụ thuộc phần lớn vào các dịch vụ công cộng và nhu
cầu về số lượng cũng như chất lượng đối với những loại dịch vụ này ngày càng
lớn.
Ba là, người thành thị có nhu cầu giao tiếp cao,đa dạng và phức tạp hơn.
Bốn là, nhu cầu văn hoá, giáo dục ngày càng tăng.
Năm là, người dân đô thị sử dụng thời gian tự do rất đa dạng vào việc học
thêm nâng cao trình độ, giải trí, nghỉ ngơi, luyện tập sức khoẻ hoặc làm nghề phụ
cho gia đình…

2.3.3. Tác động của đô thị hoá đến một số vấn đề kinh tế xã hội.

Trước hết là vấn đề việc làm và phân bố lại dân cư.


Đô thị là nơi có nhiều việc làm ổn định, có năng suất lao động cao, nên người
lao động thường có mức thu nhập cao hơn ở khu vực nông thôn.
Phát triển đô thị là biểu hiện sự phát triển của các lực lượng sản xuất và của
sự phân công lao động.
Đô thị hoá đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và tích luỹ của cải,
đồng thời cũng là trung tâm giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, nơi cung cấp công ăn
việc làm tạo cơ hội để phát triển cuộc sống.
Song, bên cạnh đó, với sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng, với việc
phát triển sản xuất, phát triển các trung tâm công nghiệp và tiêu thụ hàng hoá đã
gây ra sức ép lớn về nhà ở, cơ sở hạ tầng, giao thông, cung cấp nước sạch, thoát
nước và chất thải, ô nhiễm môi trường… gây khó khăn cho việc đảm bảo các
điều kiện sống bình thường của con người.

37
Đô thị hoá là một quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề quan trọng là
phải có chiến lược phát triển và quản lý chặt chẽ quá trình đô thị hoá để nó phát
triển theo hướng tích cực.

Chương V
dân số với tài nguyên và Môi trường

38
I. Quan hệ Dân số với tài nguyên và môi trường.

1.1. Cách tiếp cận về quan hệ dân số với phát triển bền vững.
Tăng dân số dẫn đến tăng số người tiêu thụ, đòi hỏi phải khai thác tài nguyên
nhiều hơn, sản xuất nhiều hơn, và do vậy cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm
trầm trọng hơn.
Ngược lại, việc cạn kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường có tác động xấu
đến sản xuất, đáp ứng kém hiệu quả hơn đến nâng cao chất lượng của cuộc sống
con người.
1.2. ảnh hưởng của dân số đến tài nguyên và môi trường tự nhiên.
Dân số có mối quan hệ trực tiếp đến môi trường thông qua việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế và phát thải vào môi trường.
Các yếu tố của dân số như quy mô, cơ cấu, di dân… đều có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp đến các vấn đề tài nguyên và môi trường tự nhiên.
- Đối với các nước đang phát triển, quy mô dân số lớn, mức tăng dân số cao, công
nghệ sản xuất lạc hậu. Điều này dẫn đến mức độ cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên và ô nhiễm môi trường tự nhiên
- Đối với các nước phát triển, quy mô dân số không lớn, tốc độ tăng chậm ... Như
vậy, sản xuất công nghiệp và mức độ tiêu dùng cao là nguyên nhân chính dẫn
đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường ở các quốc gia này.
Trên thực tế, sự phát triển của khoa học công nghệ có thể bù đắp được sự
thiếu hụt của tài nguyên những có thể phải chịu những áp lực về tài chính và môi
trường.
Bên cạnh quy mô thì cơ cấu dân số cũng có những ảnh hưởng nhất định đến
vấn đề tài nguyên và môi trường.
Phân bố dân cư và di dân cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến tài
nguyên và môi trường.
Trong khi đó, các quan sát ở hầu hết các quốc gia trên thế giới cho thấy một
lượng rất lớn diện tích rừng bị giảm là do hiện tượng di dân nông nghiệp.

39
Ngược lại, tài nguyên và môi trường bị huỷ hoại đã tác động ngược trở lại
quá trình sản xuất, thiếu nguyên vật liệu, … khan hiếm đã làm cho năng suất lao
động giảm sút, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện mức sống của
người dân.
Bên cạnh đó, việc suy giảm chất lượng môi trường sống đã tác động không
nhỏ đến tình hình sức khoẻ và bệnh tật của người dân.
1.3. ảnh hưởng của dân số đến môi trường kỹ thuật đô thị.

1.3.1. Nhà ở và không gian nơi ở.

Diện tích đất đai dành cho các hoạt động sống của con người là có hạn. Vì
vậy, vào thời điểm hiện tại, nếu quy mô dân số tiếp tục tăng thì diện tích đất bình
quân đầu người sẽ có xu hướng giảm.
Gia tăng cơ học đã làm cho mật độ dân số các thành phố tăng lên nhanh
chóng.
Bên cạnh vấn đề nhà ở thì việc thiết kế không gian đô thị cũng là một vấn
đề. các khu vui chơi giải trí rất hạn hẹp. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân khiến môi trường sống ở đô thị trở lên ngột ngạt.

1.3.2. Cơ sở hạ tầng đô thị.

Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng là một trong những tiêu thức dùng để
xác định một khu vực địa lý hành chính có phải là đô thị hay không.
Nước sạch là một trong những vấn đề nổi cộm ở các khu vực đô thị.
Vấn đề nóng bỏng tiếp theo trong các khu vực đô thị là hệ thống giao thông.

1.3.3. Vệ sinh đô thị.

Cùng với sự gia tăng của dân số đô thị thì vấn đề vệ sinh trong nhiều khu vực
đô thị cũng được cải thiện rất chậm chạp, thậm chí còn ngày càng xuống cấp.
1.4. ảnh hưởng của dân số đến môi trường xã hội.
- Trong các yếu tố của môi trường xã hội có liên quan trực tiếp đến dân số thì
việc làm và thất nghiệp là yếu tố được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhất.

40
Như vậy, những lập luận trên cho thấy rằng nếu tốc độ tăng dân số ở các
quốc gia đang phát triển còn lớn sẽ làm cho tình trạng việc làm và thất nghiệp trở
lên căng thẳng hơn.
Vấn đề đói nghèo và công cuộc giảm nghèo cũng chịu những tác động nhất
định của dân số mà chủ yếu là quy mô và tốc độ tăng.
Vấn đề bất bình đẳng giới cũng gia tăng theo với đói nghèo và tốc độ gia
tăng dân số lớn.
II. Một số vấn đề cấp bách về môi trường và tài nguyên có liên quan đến dân
số.
2.1. Cạn kiệt và suy thoái tài nguyên đất.
Chỉ tiêu thường dùng để nghiên cứu trữ lượng tài nguyên đất là mật độ dân
số.
Đất nông nghiệp thường ít hơn rất nhiều so với toàn bộ diện tích lãnh thổ.
Trong những năm tới sẽ còn một lượng lớn đất nông nghiệp bị chuyển đổi
mục đích sử dụng cho công nghiệp hoá và đô thị hoá.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu người, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, diện tích đất trồng trọt có hạn trong khi dân số vẫn tiếp tục tăng.
Thứ hai, do hiện tượng suy giảm chất lượng đất canh tác.
……..
2.2. Suy giảm diện tích rừng.
Các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng suy giảm diện tích rừng gồm:
Một là, quy mô dân số tăng lên đã làm tăng nhu cầu sử dụng gỗ cho sinh hoạt
và sản xuất công nghiệp.
Hai là, Do thiếu đất canh tác và cơ hội việc làm
Thứ ba, lối canh tác lạc hậu tại các khu vực miền núi
Thứ tư, khả năng đầu tư của các nước đang phát triển rất thấp.
2.3. Cạn kiệt tài nguyên khoáng sản.
41
Nguyên nhân của hiện tượng cạn kiệt các loại tài nguyên khoáng sản chủ
yếu gồm:
Thứ nhất, trữ lượng các loại tài nguyên khoáng sản có hạn
Thứ hai, sự phân bố các loại tài nguyên khoáng sản trong lòng đất tuân theo
những quy luật địa chất khách quan.
2.4. Suy giảm và ô nhiễm nguồn nước.
Có ba vấn đề liên quan đến các nguồn nước sạch là:
- Nước ngày càng trở lên khan hiếm.

- Ô nhiễm nguồn nước gia tăng ở cả hai khối nước phát triển và đang phát triển.

- Sự thoái hoá của các vùng đất cần nước vao sản xuất nông nghiệp.

Tình trạng ô nhiễm nước mặt ở Việt Nam cũng ngày càng trở lên rõ rệt ở
nhiều vùng, nhiều khu vực.
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước
chủ yếu gồm:
Một là, nhu cầu sử dụng nước của thế giới ngày càng tăng. .
Hai là, sản xuất công nghiệp phát triển dẫn đến lượng chất thải của các
ngành công nghiệp vào môi trường nước ngày càng nhiều.
Ba là, lượng nước ngọt phân bố giữa các vùng có sự chênh lệch lớn.
2.5. Suy giảm tính đa dạng sinh học.
Các nguyên nhân chủ yếu gây nên trình trạng suy giảm tính đa dạng sinh học
chủ yếu gồm:
Một là, do suy giảm diện tích các khu rừng nhiệt đới
. Hai là, sự can thiệp của con người vào trong môi trường tự nhiên ngày càng
nhiều
Ba là, hiện tượng săn bắt, buôn bán các loài động thực vật hoang dã.
Bốn là, hiện tượng cháy rừng vẫn tiếp tục diễn ra hàng năm.

42
Năm là, ô nhiêm môi trường không khí, môi trường đất và đặc biệt là môi
trường nước do các hoạt động của con người
Sáu là, các nguyên nhân khác như các hiệu ứng phụ của việc phát triển cơ sở
hạ tầng, khai phá đất nông nghiệp
2.6. Ô nhiễm không khí và hiện tượng thay đổi khí hậu toàn cầu.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí chủ yếu là:
Một là, các hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển với tốc độ cao
Hai là, do hoạt động sản xuất nông nghiệp manh mún, lạc hậu.
Ba là, ô nhiễm do giao thông,
2.7. Gia tăng nhanh dân số với tình trạng nghèo khổ, thiếu việc làm.
Quy mô dân số tăng nhanh cũng đặt ra nhiều vấn đề trong việc giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là trong những quốc gia nghèo.
ngoai ra ko co viec lam nó còn tạo tiền đề cho tệ nạn xã hội tồn tại và phát
triển, gây bất ổn định xã hội ở nhiều khu vực nông thôn
Sức chứa của trái đất là: Số dân mà trái đất có thể nuôi dưỡng mà không ảnh
hưởng đến khả năng của trái đất trong việc nuôi dưỡng các thế hệ tương lai.

Chương VI
Quản lý dân số và môi trường

I. Quản lý dân số.

1.1. Khái niệm và nội dung quản lý dân số.

1.1.1. Khái niệm về quản lý dân số.

Quản lý dân số là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có định hướng của Nhà
nước nói chung và của cơ quan quản lý dân số nói riêng (Uỷ ban dân số gia đình và
trẻ em các cấp) đến mọi công dân và toàn xã hội trong thời gian nhất định với

43
những mục tiêu nhất định nhằm thực hiện thành công mục tiêu chương trình đề
ra.

1.1.2. Các nội dung chủ yếu của quản lý dân số.

Quản lý có vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình dân
số.

Quản lý Nhà nước nói chung cũng như quản lý về dân số nói riêng phải tuân
theo hiến pháp và pháp luật; nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp
giữa quản lý Nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ. Quản lý tốt cần thực hiện tốt
những vấn đề sau :

- Lập kế hoạch cho các chương trình, mục tiêu của dân số.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu dân số.

- Giám sát, kiểm tra và đánh giá.

1.2. Dự báo dân số.

1.2.1. Mục đích.

Dự báo dân số giúp cho việc nhìn nhận được các xu thế dân số trong tương
lai để có thể hoạch định các chính sách can thiệp đúng đắn.

Yêu cầu của dự báo dân số - nguồn lao động, một mặt phải đưa ra được các
xu hướng phát triển của dân số trong tương lai, mặt khác phải đánh giá được tác
động của các chính sách dân số, trên cơ sở đó lượng hoá được các chỉ tiêu tuyệt
đối và tương đối của quá trình gia tăng này.

1.2.2. Khái niệm và phân loại dự báo.

Dự báo dân số là việc tính toán (xác định) dân số trong tương lai dựa vào
những giả thiết nhất định về xu hướng vận động của dân số nói chung cũng như
từng quá trình sinh, chết và di dân nói riêng.

Dự báo dân số là môn khoa học mang đầy đủ ý nghĩa về kinh tế, xã hội và
nhân văn.

44
Dự báo dân số được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích sử dụng.

Những công việc chủ yếu của dự báo là:

- Chuẩn bị các số liệu, tư liệu có liên quan.

- Phân tích quá trình biến động dân số của các thời kỳ trước và thực trạng dân
số trong những năm gần đây.

- Xây dựng các giả thiết trong mối quan hệ với phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình biến động dân số trong tương
lai.

- Lựa chọn các phương án dự báo thích hợp.

1.2.3. Các phương pháp dự báo dân số.

Có nhiều phương pháp dự báo dân số khác nhau tuỳ thuộc mục đích nghiên
cứu, mức độ tin cậy và đầy đủ của các số liệu gốc hiện có và việc lựa chọn các
giả thiết phù hợp. Trong đó có các phương pháp chủ yếu như: hàm số toán học,
phương pháp thành phần, phương pháp yếu tố, phương pháp ngoại suy tỷ lệ,
phương pháp mô phỏng... Các phương pháp dự báo dân số thường được áp dụng
rộng rãi là dự báo dựa vào biểu thức toán học và phương pháp dự báo thành phần.

1.2.3.1. Phương pháp dự báo dựa vào các biểu thức toán học.

- Hàm cấp số cộng (hàm tuyến tính).

Hàm tuyến tính áp dụng để dự báo dân số có dạng:

Pt = P0 x (1 + rt)

Trong đó:

Pt :Dân số tại thời điểm t cần nghiên cứu (dân số năm dự báo).

P0 :Dân số tại thời điểm gốc.

r :Tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm.

t :Khoảng thời gian (năm) từ năm gốc đến năm dự báo.


45
Dựa vào phương trình trên, r được xác định theo công thức:

P −P
r= t 0
P0 × t

Hàm dự báo dân số này được áp dụng trong trường hợp lượng tăng dân số
hàng năm không đổi (hoặc có biến động ít).

Ví dụ: Dân số Việt Nam có vào đầu năm 1990 là 66,126 triệu người, tốc độ
gia tăng dân số bình quân trong thời kỳ 1980 - 1990 là 2,2%, áp dụng công thức để
dự báo dân số nước ta năm 1995 và 2000 là:

P1995 = P1990 (1 + 0,022 x 5)

= 66,126 (1 + 0,022 x 5)

= 73,39986 triệu người

P2000 = 66,126 (1 + 0,022 x 10)

= 80,67372 triệu người.

46
- Hàm cấp số nhân.

Phương pháp hàm số gia tăng theo cấp số nhân được xây dựng trên cơ sở
giả thiết rằng: Trong kỳ dự báo hàng năm dân số tăng (hoặc giảm) với một tốc độ
không đổi. Khi đó, hàm dự báo có dạng:

Pt = P0 x (1 + r)t

Trong đó tốc độ tăng dân số r thường được xác định là tốc độ tăng dân số
bình quân trong thời kỳ tiền sử theo phương pháp số bình quân nhân.

Hàm dự báo dân số này được áp dụng trong trường hợp tốc độ tăng dân số
hằng năm không đổi (hoặc có biến động ít). Đây là hàm số thường được áp dụng
rộng rãi để dự báo dân số vì nó phù hợp với thực tế của nhiều quốc gia.

1.3. Chính sách dân số.

1.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ và mục tiêu của chính sách dân số.

1.3.1.1. Khái niệm.

a. Khái niệm: Chính sách dân số của mỗi quốc gia đều bắt nguồn từ thực
tiễn tình hình dân số của mỗi nước. Vì vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về
chính sách dân số.

Tổ chức dân số thế giới cho rằng chính sách dân số là các cố gắng nhằm
tác động tới kích thước, cơ cấu, sự phân bố dân số hay các đặc tính của dân số.

Theo Uỷ ban DS và KHHGĐ Việt Nam (1996) thì : "Chính sách dân số là
những văn bản qui định của quốc gia nhằm tác động vào việc tăng trưởng, qui mô,
cấu trúc và phân bố dân số một cách hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế -
xã hội trong các giai đoạn khác nhau của đất nước”.

Như vậy, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng khi nói đến chính
sách dân số đều phải có những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Chính sách dân số phải do luật pháp chính phủ qui định hoặc các cơ quan được
chính phủ uỷ quyền xây dựng và ban hành chính sách.

47
- Phạm vi của chính sách phải bao hàm tất cả vấn đề liên quan đến qui mô, tăng
trưởng, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.

- Chính sách dân số phải có mục tiêu, kết quả cụ thể và hệ thống các giải pháp,
biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra chương trình.

1.3.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của chính sách dân số.

Chính sách dân số có vai trò quan trọng tác động tới các quá trình dân số.
Nhiệm vụ của chính sách dân số là:

- Điều tiết sự phát triển dân số hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội thông qua việc điều tiết mức sinh của dân cư.

- Điều chỉnh quá trình di cư, nhập cư góp phần đảm bảo sự phân bố dân cư, lao
động hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, tình hình phân bố lực lượng
sản xuất của từng vùng, từng khu vực nhằm phát triển có hiệu quả mọi tiềm
năng của đất nước, đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và địa phương.

- Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em giảm tử vong, tăng tuổi thọ của dân cư góp
phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn lao động.

1.3.1.3. Mục tiêu của chính sách dân số

a. Những căn cứ để xây dựng bảng mục tiêu của chính sách dân số.

- Mục tiêu chiến lược của quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội được cụ thể
hoá trong các kế hoạch và chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Tình hình đặc điểm, xu hướng và tính qui luật của các quá trình dân số của đất
nước nói chung và của từng vùng lãnh thổ, khu vực, địa phương nói riêng.

- Đặc điểm và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như trình độ phát triển
và phân bố của lực lượng sản xuất của từng vùng, từng khu vực và cộng đồng
dân cư.

- Phong tục, tập quán, tâm lý, truyền thống, nhận thức, hành vi... của dân cư về
vấn đề dân số.
48
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến các quá trình
dân số và khả năng tác động của hệ thống các biện pháp của chính sách dân
số.

- Hệ thống mạng lưới y tế, chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm xã hội và các dịch vụ
xã hội khác.

Quan điểm của quốc tế về dân số và phát triển, về chính sách dân số mang
tính toàn cầu và từng khu vực.

b. Mục tiêu của chính sách dân số.

Mục tiêu của chính sách dân số thể hiện mục tiêu cấp quốc gia. Mục tiêu
phải phản ánh được yêu cầu khách quan của sự phát triển đối với dân số. Mục
tiêu của chính sách dân số được xây dựng dưới dạng định tính và định lượng..

Mục tiêu chính sách dân số thường được xác định dưới dạng: mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể.

II. Quản lý môi trường trong phát triển bền vững.


2.1. Những nội dung chủ yếu về quản lý môi trường trong phát triển bền vững.

2.1.1. Đặt vấn đề.

Khi vấn đề môi trường đã trở thành sự thách thức đối với toàn cầu và sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng là lúc người ta khẩn trương tìm
kiếm các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề môi trường bức bách được đặt ra.
Tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, từng lúc, nội dung của các giải pháp này rất đa
dạng trong đó bảo vệ môi trường bằng chính sách pháp luật là biện pháp phổ biến
mà nước nào cũng phải sử dụng.

2.1.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý môi trường.

- Khái niệm về quản lý môi trường.

Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội với hệ thống các luật
pháp, chính sách, biện pháp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, giáo dục thích hợp nhằm
tác động, điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm bảo vệ môi trường và các

49
thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý môi trường là:

• Xây dựng, ban hành và phổ biến các văn bản pháp luật cơ chế chính sách các
qui định và hướng dẫn về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường.

Giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức về môi trường; về pháp luật, chính
sách tuyên truyền các hoạt động và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho cộng
đồng.

• Quản lý sự tuân thủ pháp luật, qui định bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn môi
trường đối với tất cả các hoạt động kinh tế và xã hội của tất cả các tổ chức,
cơ sở sản xuất, tập thể và các cá nhân trong xã hội.

• Quản lý quá trình sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, trước hết là tài nguyên
đất, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, tài nguyên du lịch.

• Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường và thúc đẩy thực hiện các
biện pháp giảm thiểu chất thải (nguồn thải từ sản xuất công nghiệp, thủ công
nghiệp, từ sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác, nguồn thải từ giao
thông vận tải trên bộ, trên thuỷ và trên không, nguồn thải từ sinh hoạt và dịch
vụ đô thị...)

• Quản lý về chất lượng môi trường sống (trước hết là môi trường không khí,
môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và phóng xạ).

• Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp và đô thị, trước hết
là lồng ghép qui hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép
môi trường v.v...

2.2. Luật pháp, chính sách quản lý môi trường ở nước ta.

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các qui định pháp luật bảo vệ môi
trường ở nước ta.

50
Tại kỳ họp thứ 4 khoá IX, Quốc hội đã thông qua luật Bảo vệ môi trường
(ngày 27/12/1993). Ngày 10/01/1994 Chủ tịch nước ký Lệnh công bố Luật, đánh
dấu một sự kiện quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường của nước ta.

2.2.2. Luật pháp chính sách quản lý môi trường ở nước ta.

- Luật Bảo vệ môi trường.

• Luật Bảo vệ môi trường của nước ta đã được Quốc hội khoá IV, kỳ họp thứ tư
thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch nước ký Sắc lệnh công bố ngày
10/01/1994 và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/01/1994. Luật này cụ thể hoá
Điều 29 của Hiến pháp năm 1992 trong việc quản lý Nhà nước về môi trường;

• (Nghiên cứu thêm trong giáo trình)

III. Lồng ghép các biến dân số vào chính sách quản lý tài nguyên, môi trường
trong phát triển bền vững.
3.1. Sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.

Việc lồng ghép các biến dân số với việc hoạch định chính sách bảo vệ tài
nguyên môi trường trong chiến lược phát triển bền vững của quốc gia và từng khu
vực phải phục vụ cho việc xây dựng một xã hội phát triển bền vững, phù hợp với
những nguyên tắc chung có tính toàn cầu và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia,
vùng, khu vực.

3.2. Định hướng lồng ghép các biến dân số vào chính sách quản lý tài nguyên,
môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam.

3.2.1. Cơ sở lồng ghép.

Thứ nhất, qui mô, cơ cấu tuổi, giới, dân tộc, xã hội của dân số và đặc điểm
phân bố dân cư là cơ sở để xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và phương thức
sống, tiêu dùng, sử dụng tài nguyên.

Thứ hai, chính con người vừa là chủ thể tác động đến quá trình gìn giữ, bồi
đắp, tái tạo và phát triển tài nguyên, môi trường. Vì vậy, họ cần phải được huy

51
động, tổ chức, khuyến khích hoạt động và sử dụng tài nguyên, môi trường sao cho
hợp lý và có hiệu quả nhất.

Hai cách tiếp cận này liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, sự kết hợp giữa
dân số với tài nguyên, môi trường không chỉ đơn thuần là những yếu tố, những tỷ
lệ có tính kỹ thuật thuần tuý, mà còn có tính kinh tế - xã hội sâu sắc, bởi nó với
kết quả cuối cùng là đem lại lợi ích cho mỗi người dân, qua đó thể hiện hiệu quả
chung của sự phát triển.

3.2.2. Căn cứ lồng ghép.

- Vai trò của các chính sách quản lý tài nguyên, môi trường trong việc thực hiện
chính sách dân số và giải quyết những hậu quả của quá trình dân số.

- Vai trò của các chính sách dân số đối với việc thúc đẩy quản lý có hiệu quả tài
nguyên, môi trường.

- Thực tế của các biến dân số tạo ra những thuận lợi, khó khăn gì đối với chính
sách quản lý tài nguyên, môi trường ở tầm quốc gia và từng địa phương.

- Xem xét các chính sách quản lý và phát triển tài nguyên, môi trường . Làm thế
nào để kết hợp một cách tốt nhất các chính sách quản lý tài nguyên môi trường
với chính sách về dân số.

- Làm thế nào để kết hợp một cách tốt nhất các kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội với chính sách dân số, tài nguyên và môi trường trong chiến
lược phát triển bền vững.

3.2.3 Các bước tiến hành lồng ghép.

Thứ nhất, xác định mục tiêu, chỉ tiêu về con người trong quan hệ dân số với
tài nguyên, môi trường; được thể hiện ở đối tượng tác động của chính sách là ai?
Tình trạng mà chính sách đang muốn tác động để làm thay đổi là của ai?

Thứ hai, xác định các chính sách, giải pháp, tức là hệ thống các yếu tố tác
động trực tiếp gây nên tình trạng đã được xác định ở bước phân tích đánh giá tình
hình.

52
Thứ ba, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể.

Thứ tư, lập chương trình đầu tư và dự toán ngân sách.

Thứ năm, quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch (chương trình, dự án) cũng
như giám sát, đánh giá việc thực hiện, kế hoạch.

53

You might also like