Professional Documents
Culture Documents
HanhViCoNhiet IV
HanhViCoNhiet IV
s - ao : thông số mạng,
Ư/S tách lớp biến đổi
theo khoảng cách a
là khoảng cách ban
s max đầu giữa hai mặt
ao nguyên tử.
Ứng suất
- Tại a = ao và a = ¥ :
s =0
- Giả thiết σ = f(a) có
s ao d dạng sin với chu kỳ
Khoảng cách, a 2d (diện tích dưới
đường cong là công cần thiết để tách hai lớp nguyên tử).
é 2p (a - ao ) ù
s = k sin ê ú k – là hằng số cần xác định
ë 2d û
- Giả thiết tương tác giữa hai lớp nguyên tử trong quá trình biến dạng
tách tuân theo qui luật đàn hồi, vật liệu đẳng hướng:
da ds ds
de = ® E= = ao
ao de da
p é p (a - ao ) ù ds p é p (a - ao ) ù
ds = k cos ê ú da ® E = ao = ao k cos ê ú
d ë d û da d ë d û
Với a = ao: ® k =
E d
p ao
- Xác định d:
Năng lượng cần thiết để tạo ra 2 bề mặt phân tách (diện tích nằm
dưới đường cong Ư/S – Chuyển vị)
ao + d
s − là năng lượng bề mặt trên 1 đv diện
ao
da = 2 s tích (năng lượng bề mặt riêng).
ao + d
(a − ao )
= k sin
d
→
ao
k sin ( a − ao ) da = 2 s
d
ao + d
ò sin ( cy ) = c cos ( cy )
1
ao
k sin (a − ao ) da = 2 s
d Đổi biến:
p
d
c= , y = (a - ao ) ® dy = da
k sin y dy = 2 s d
0 d
d s
→k = s → d =
k
Giá trị cực đại của ứng suất (s max ) chính là ứng suất tách lý thuyết.
d p
é p (a - ao ) ù (a-ao )= ® sin =1 E d
s = k sin ê ú ¾¾¾¾¾¾¾ 2 2 ® s max = k =
ë d û p ao
E d d= E s E s
k = max = ⎯⎯⎯→ k = max =
k 2 2
max =
ao ao ao
Theo mô hình Orowan:
E d 2
kd k=
aoE d
s = ⎯⎯⎯→ s =
ao
2
Ed
s =
E s ao E
max = ⎯⎯⎯⎯⎯
→ max
ao
Trong thực tế, do trong trong cấu trúc vât liệu luôn tồn tại các khuyết tật,
nên độ bền cắt và độ bền kéo (tách) thường nhỏ hơn hàng trăm lần so với
các giá trị lý thuyết.
BCC
Hốc tứ diện
FCC
Hốc tứ diện
Hốc bát diện
HCP
Hốc tứ diện
G = H - TS T là nhiệt độ, oK
Entanpi H:
H = U + PV
Năng lượng tự do Helmholtz
Ở 0oK, thành phần entropi = 0 ➔ nồng
Y = U - TS
độ cân bằng nhiệt động =0. Ở nhiệt độ Năng lượng tự do Gibbs:
> 0oK, G có thể đạt giá trị cực tiểu với
G = H - TS
số lượng khuyết tật điểm (n) nhất định
>0.
Biểu thức xác định nồng độ cân bằng nhiệt động của khuyết tật điểm:
G – là năng lượng tự do Gibbs (năng lượng
æ G ö kích hoạt) cho tạo thành 1 khuyết tật điểm;
Nv = N exp ç - ÷
è B ø N
k T v, N – tương ứng số lượng khuyết tật điểm
và số lượng vị trí.
Tỷ phần giữa nồng độ cân bằng nút trống (Nv) và nồng độ cân bằng
khuyết tật tự xen kẽ (Ni)có thể xác định theo biểu thức:
Độ giãn nở, %
làm gia tăng thể tích (Fe-Cr-Ni)
(giãn nở) của vật liệu
(do gia tăng thể tích tự
do). Mức độ giãn nở phụ
thuộc vào cường độ
chiếu xạ và nhiệt độ. 1.2 ´1023 n.cm-2s-1
Nhiệt độ, oC
Thép không é n.cm-2s-1 ù - Đơn vị do dòng (flux)
gỉ ë û
neutron (số lượng neutron đi qua 1
Độ giãn nở, %
(Fe-Cr-Ni)
cm2 trong 1 s)
Dịch chuyển tấm thảm hay chuyển động của con sâu sẽ cần lực
(công) ít hơn nếu theo sơ đồ trên (thay vì kéo lê trên mặt
sàn/đường). Chuyển động của các “sóng” (tương tự các đường
lệch trong cấu trúc tính thể) sẽ tạo nên dịch chuyển của tấm thảm
hay con sâu.
Lệch biên (edge dislocation):
Véc tơ Burgers
Đường lệch
✓ Véc tơ Burgers vuông góc với đường lệch và song song với hướng ứng suất cắt
✓ Hướng chuyển động của lệch song song với hướng tác động của ứng suất cắt.
t
Đường lệch
t
Lệch xoắn (screw dislocation):
Đường lệch
Mặt dưới
Mặt trên
✓ Véc tơ Burgers song song với đường lệch và ứng suất cắt
✓ Hướng chuyển động của lệch vuông góc với hướng tác động của ứng suất cắt.
t
Hướng chuyển động
của đường lệch
Véc tơ Burgers
t đường lệch.
Lệch hỗn hợp (mixed dislocation):
t
đường lệch
hỗn hợp
đường
lệch
đường lệch
t
xoắn
vòng lệch
biên
t véc tơ
Burgers
Bề mặt mẫu
sau ăn mòn
Lệch xoắn ốc
a b Bằng TEM phân giải cao
(High-resolution TEM), có
thể quan sát các nguyên tử
và thấy được biến dạng của
mạng tinh thể xung quanh
một lệch.
a) Song tinh;
b) Song tinh có mặt phẳng nguyên
c tử xen kẽ (thừa)
c) Khuếch đại từ (b) cho thấy toàn
bộ mặt phẳng ng. tử xen kẽ
Vòng lệch
chữ nhật
CDEF t
(a)
Các lệch (thành phần)
(b) Frank
Å
(a) (b)
Lỗi xếp chồng nội tại (khuyết
một phần mặt tinh thể).
mặt
trượt rẽ
mặt
trượt ban
đầu
mặt trượt rẽ
mặt trượt ban dầu
s 11 s 12
s 22 s 33
Các đường đồng mức biểu thị trạng thái ứng suất
xung quanh một lệch biên
4.4.4. Năng lượng của lệch
• Năng lượng biến dạng đàn hồi của 1 lệch có thể xác định bằng cách
tích phân năng lượng biến dạng đàn hồi trong toàn bộ phần thể tích
của tinh thể bị biến dạng do lệch.
1
Năng lượng biến dạng đàn hồi: U = s e
ij ij
Cho lệch xoắn: 2
Từ trường ứng suất và biến dạng xung quanh lệch xoắn (đã xác định
được), thay (x2 + x2 ) = r 2, ta có :
1 2
1 Gb2 x22 Gb2 x12 Gb2
Ux = 2 2 2 2 + 2 2 2 2 = 2 2
2 4 ( x1 + x2 ) 4 ( x1 + x2 ) 8 r
Lấy tích phân biểu thức trên từ ro đến R, có:
R
Gb2 Gb2 R
= 2 2 2 rdr = ln
8 r 4
x
ro
ro
Cho lệch biên:
Gb2 R
Bằng phương pháp tương tự, ta nhận được: = ln
4 (1 − ) ro
b
1 3 3
» Þ Ub » U x
(1- n ) 2 2
• Các lệch trong tinh thể kim loại không hoàn toàn cô lập với nhau mà tạo
thành các dãy không đều với mật độ trung bình r (tổng độ dài lệch trong
một đơn vị thể tích, cm/cm3) ➔ trường ứng suất của các lệch tương tác
với nhau.
Mô hình phân bố lý tưởng
- Quãng đường tự do trung bình của mạng đường lệch
của các lệch (theo mô hình lý
tưởng ) » r -1/2 2D
- Có thể xác định bán kính ảnh
hưởng (R) của mỗi lệch từ r :
R = L / 2 ,L-khoảng cách trung
bình giữa các lệch 3D
Theo mô hình 2D:
Mỗi diện tích gạch chéo (L2) được
bao bởi 4 lệch ➔ mỗi lệch được
chia sẻ bởi 4 diện tích:
Diện tích L2 ➔ 1 lệch, hay 1 −1/2
→ =L −2
R =
1 đơn vị diện tích ➔ ρ lệch 2
Theo mô hình 3D:
Mỗi thể tích gạch chéo (V = L3) được bao bởi 12 đường lệch (là các
cạnh của khối lập phương), 4 thể tích kề cận (chia sẻ) chung một
đường lệch. Như vậy ta có:
−1/2
12 L / 4 1
= = 3 L−2 R = L /2
⎯⎯⎯ → = 3(2 R ) −2
R = = 0.86 −1/2
L3 2 3
Bán kính trung bình của lệch thường được nhận : R −1/2
Năng lượng tổng của lệch bằng tổng năng lượng của tâm lệch (UT) và
năng lượng xung quanh (vùng ngoại vi) lệch (Ung):
US = UT +Ung Gb2
( UT = Cho kim loại)
10
Gb2 Gb2 −1/2 a =p /2: Lệch biên
U = +
10 4 (1 − )
(1 − cos ) ln
2
5b a =0 : Lệch xoắn
Năng lượng của lệch thường được tính gần đúng bởi:
U = Gb2 / 2
• Năng lượng của tâm lệch bằng khoảng 10% năng lượng tổng.
• Năng lượng của một lệch trên một mặt nguyên tử khoảng 3 eV (4.8 x
10-19 J) (bằng khoảng 3 lần năng lượng của nút trống).
4.4.5. Lực cần thiết để uốn cong lệch
• Khi không có tác động của trường ứng suất gây nên bởi ngoại lực
(trường ứng suất ngoại), đường lệch có xu hướng trở thành đường
thẳng (giảm độ dài nhằm tối thiểu hoá năng lượng).
• Khi đường lệch bị uốn cong bởi một lực đẩy, đường lệch bị kéo căng
và sinh ra một phản lực tác động chống lại lực đẩy.
Xác định lực uốn cong lệch F2:
Xét cung lệch AB (dài ds): ds
T – lực căng; F2 – ngoại lực
uốn cong lệch/ 1đv dài; F1 – A B dq / 2
phản lực của cung lệch. T F2 T
d d F1 / 2 dq F1 / 2
d sin
F1 = 2T sin ⎯⎯⎯⎯ 2 2
→ F1 Td R
2
F2 ds = F1 = Tdq
T
ds = R dq Þ F2 R dq = Tdq ® F2 =
R
Chấp nhận giả thiết gần đúng: lực căng (trên 1 đv độ dài lệch) bằng năng
lượng của lệch thẳng (US = Gb2 / 2) , nhận được:
F2 = Gb2 / 2R
Phương trình Peach – Koehler :
Biểu diễn quan hệ giữa lực tác dụng lên 1 đv độ dài lệch (F2) và ứng suất
cắt tác dụng theo hướng trượt (t ) trong mặt trượt.
dx2
- Xét hình hộp có độ dài các cạnh dx1, dx2, dx3. dx1
- Giả thiết 1 lệch có độ dài dx1, chuyển động
xuyên qua hình hộp dưới tác động của lực đơn g
vị (dài) F:
Công thực hiện bởi lệch: W = (Fdx1 )dx2 dx3
Nếu g là biến dạng cắt thực hiện bởi lệch:
g = b / dx3
Biến đổi năng lượng biến dạng của khối hộp:
U = (t g )dx1dx2 dx3 = (t b / dx3 ) dx1dx2 dx3
W = U Þ (Fdx1 )dx2 = (t b / dx3 ) dx1dx2 dx3 Þ F = t b Peach -Koehler
• Phần lớn kim loại (55/80 hoặc hơn) có cấu trúc FCC (cấu trúc chặt chẽ
nhất, tương tự HCP).
• Khi một lệch quét qua, tinh thể có thể:
- Tái cấu trúc trở lại cấu trúc ban đầu: lệch hoàn hảo (perfect). Xảy ra
trong cấu trúc lập phương đơn giản, và có độ dài a (thông
số mạng).
- Không tái cấu trúc trở lại cấu trúc ban đầu: lệch không hoàn hảo (hay
lệch thành phần (partial)). Thường xảy ra trong cấu trúc FCC.
• Trong cấu trúc FCC mặt nguyên tử chặt chẽ nhất là (111). Các mặt này
được gọi là A, B, C tuỳ thuộc vào trình tự xếp chồng.
x3
Các mặt mật độ nguyên tử
lớn nhất (111): A, B, C xếp
B
chồng lên nhau
[0 11]
E
b2
[10 1] b1 B B B B
x2
b3 C b1
D
[1 10]
A b2 b3
r
x1
- Chuyển động trượt của các nguyên tử mặt A có thể tái cấu trúc mạng tinh
thể được thể hiện bởi véc tơ burgers có hướng [10 1] và độ dài:
Chỉ hướng
- Có khả năng phân tách thành :
từ từ
Như vậy, có thể có khả năng phân tách một lệch hoàn hảo thành hai
lệch thành phần:
• So sánh giữa năng lượng của lệch hoàn hảo và của các lệch thành phần:
Gb12 Gb22 Gb32
+ hay b12 b22 + b32
2 2 2
a2 a2 a2 Năng lượng của lệch hoàn hảo > tổng năng lượng các
> + Þ lệch thành phần ➔ Năng lượng toàn phần của lệch giảm
2 6 6 khi lệch phân tách.
• Khi lệch hoàn hảo tách ra thành hai lệch thành phần, hình thành miền lỗi
xếp chồng (LXC - stacking fault) với độ rộng d o , xác định khoảng cách
giữa 2 lệch thành phần.
Lệch hoàn hảo
b2 , b3 − Các lệch thành phần Shockley
do Tách lệch
do
Năng lượng tạo thành LXC: g sf. Lỗi xếp chồng
• Sự phân tách lệch sinh ra miền có sắp xếp các mặt nguyên tử bị xáo trộn
ABC AC ABC (thay vì ABC ABC ABC …) ➔ trong miền LXC có 4 mặt
nguyên tử sắp xếp theo trình tự CACA , hoàn toàn tương tự sắp xếp các
mặt nguyên tử trong cấu trúc HCP.
• Cấu trúc của miền LXC không ổn định về mặt nhiệt động học do có năng
lượng tự do Gibbs cao hơn của cấu trúc FCC cân bằng. Năng lượng này
( g sf) xác định khoảng cách giữa hai lệch thành phần: lực đẩy giữa hai
lệch thành phần cân bằng với lực hút nhằm làm giảm chiều rộng của
miền LXC.
• Khoảng cách cân bằng giữa hai lệch thành phần (d) có thể tính từ công
thức:
Gb2 b3 æ sinq2 sinq3 ö
g sf = ç cos q cos q + ÷ , é mJ / m2
ù (= 10-3
J / m2
)
2p d è 2 3
2 -n ø ë û
q2 , q3 - tương ứng là góc giữa và đường lệch.
Hoặc theo công thức đơn giản hoá sau:
• Năng lượng LXC rất nhạy cảm với thành phần hóa hoc: thông thường
việc hợp kim hoá có tác động làm giảm năng lượng LXC.
• LXC ảnh hưởng đến siêu cấu trúc của lệch ➔ ảnh hưởng đến cơ tính
của vật liệu.
Lệch thành phần Frank (hay lệch bất động – sessile dislocation):
• Tồn tại trong cấu trúc FCC khi một phần mặt (đĩa) nguyên tử (111) bị
khuyết hoặc được thêm vào, tương ứng trình tự sắp xếp ABCABCA và
ABCBABC.
Lỗi xếp chồng ngoại lai
(bổ sung một phần mặt tinh thể)
- Các lệch trùng hướng (giao tuyến giữa hai mặt) nhưng trái dấu,
sẽ triệt tiêu khi gặp nhau.
a2
a2
Năng lượng của các lệch : + = a2 ➔ sự kết hợp không xảy ra
do năng lượng không giảm. 2 2
- Các lệch có thể kết hợp với nhau thành:
“Khoá” Lomer-Cotrell
a
[110]
2 (111) Lệch bậc thang (stair-rod)
6 hướng
tương đương
Mặt đáy
HCP
Lệch trong cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối (BCC)
• Trong cấu trúc BCC, các hướng trượt (hướng có mật độ nguyên tử lớn
nhất) là thuộc họ <111>. Bất kỳ mặt nào chứa hướng trượt đều có thể
là mặt trượt trong BCC.
• Một lệch hoàn hảo trong BCC có thể tách thành các lệch thành phần
sau: a a a a
[1 11] = [110] + [112] + [1 10]
2 8 4 8
Các lệch thành phần tương đương các lệch Shockley. Miền LXC có
năng lượng rất cao, khó quan sát thấy trên TEM.
• Các vết (dấu) trượt trong cấu trúc BCC thường có dạng sóng và khó
xác định.
4.4.7. Nguồn (sinh) lệch
Mật độ lệch gia tăng cùng biến dạng dẻo. Quan hệ giữa ứng suất cắt
(gây nên biến dạng cắt) và mật độ lệch: t µ r1/2
Lệch sinh ra do phá vỡ liên kết nguyên tử:
t t t t t t
• Dưới tác dụng của ứng suất cắt, liên kết nguyên tử bị phá vỡ hình
thành hai lệch trái dấu chuyển động ngược chiều nhau.
• Cần ứng suất rất lớn (bằng độ bền lý thuyết) ➔ xác suất xảy ra rất
thấp, chỉ ở các vị trí tại đó đang tồn tại ứng suất nội rất lớn.
• Trong biến dạng dẻo thông thường, mật độ lệch gia tăng với ứng suất
thấp hơn độ bền lý thuyết rất nhiều ➔ tồn tại các nguồn và cơ chế sinh
lệch khác.
Lệch sinh ra từ ranh giới hạt:
• Ranh giới hạt có thể là nguồn
sinh lệch. Các vị trí bất thường,
không đều đặn (bậc, gờ) trên
ranh giới hạt có thể là nơi khởi
phát (nguồn) lệch vào trong thể
tích hạt.
• Nguồn phát lệch từ ranh giới hạt có vai trò quan trọng trong giai đoạn
đầu của quá trình biến dạng dẻo của đa tinh thể.
Lệch sinh ra từ bề mặt tự do:
• Trong đơn tinh thể, các bề mặt tự do có vai trò như các nguồn sinh
lệch. Các bậc nhỏ trên các bề mặt là nơi tập trung ứng suất (lớn hơn
vài lần so với ứng suất trung bình). Từ các vùng ứng suất tập trung,
các lệch có thể được sinh ra và phát tán vào thể tích đơn tinh thể.
• Trong đơn tinh thể chịu kéo, phần lớn lệch sinh ra từ bề mặt (mật độ
lệch trong lớp bề mặt (dày ~200μm) cao hơn 5-6 lần trong thể tích).
Tuy nhiên, đối với đa tinh thể, nguồn sinh lệch từ bề mặt không có hiệu
ứng đáng kể (do phần lớn hạt (đơn tinh thể) không nằm trên bề mặt).
Lệch sinh ra từ bề mặt phân giới (interface) nền-cốt trong composit:
• Các mặt phân giới không kết hợp (incoherent) giữa pha nền và pha gia
cường trong composite nền kim loại (MMC), giữa pha nền và các hat
pha kết tủa, giữa bề mặt kim loại và lớp oxit, … đều có thể là nguồn
sinh lệch
(+) Oxit
Các ng. tử O khuếch tán vào bề mặt KL ➔ mạng
(− ) Kim loại
tinh thể bị giãn, tác động lên lớp oxit ư/s kéo (+).
Xu thế co lại của lớp oxit tác động lên lớp bề mặt Kim loại đã biến dạng trước,
KL ư/suất nén (-) ➔ ư/s dư tập trung tại các bậc trên bề mặt tồn tại các bậc.
đủ lớn sẽ kích hoạt nguồn lệch.
Mặt phân giới oxit-kim loại
Lệch sinh ra trong quá trình phát triển epitaxy của tinh thể:
• Trong công nghệ lắng
đọng hơi hoá học (CVD),
tinh thể của màng mỏng
(được nuôi từ pha hơi)
phát triển trên bề mặt lớp
aB
nền (substrate) .
• Do sự khác biệt thông số
mạng giữa nền và tinh aA
thể màng mỏng
➔ hình thành Tinh thể
các lệch. epitaxy
Khoảng cách
giữa các lệch có
thể xác định bởi:
Nền
a2A
d=
aA - aB d
Lệch sinh ra do tương thích với thiên tích của các hạt tạp chất :
• Trong quá trình kết tinh của tinh thể, có thể xảy ra sự thiên tích theo chu
kỳ của các hạt tạp chất. Sự biến đổi thành phần theo chu kỳ dẫn đến sự
biến đổi thông số mạng tinh thể ➔ hình thành các lệch nhằm tương thích
với sự biến đổi khoảng cách giữa các nguyên tử (thông số mạng).
Nguồn và cơ chế sinh lệch Frank - Read :
• Xét đường lệch ABCD có véc tơ Burgers . Trong mặt trượt a chỉ có
đoạn lệch BC là
di động dưới tác
dụng của ứng
suất áp đặt t ,
còn các đoạn t t
AB, CD bất động
(do nằm ngoài
mặt trượt). Do bị
“kẹp” ở hai đầu,
BC bị uốn cong
dưới tác dụng
của lực uốn F.
T T – lực căng / 1đv dài đoạn lệch
F= R – bán kính cong của đoạn lệch
R
• Bán kính cong của đoạn lệch giảm dần cho đến giá trị cực tiểu = BC/2
(đoạn lệch tạo thành ½ đường tròn đường kính BC), ứng với F (hay t )
cực đại ➔ đoạn lệch ở trạng thái không ổn định.
• Tại trạng thái tới hạn, P và P’ là hai đoạn lệch trái dấu, hút nhau và triệt
tiêu ➔1 vòng lệch khép kín được tạo thành (tiếp tục lan truyền) và một
đoạn lệch BC mới được tạo thành (lặp lại quá trình, sinh một vòng lệch
mới) (**)(***).
• Ứng suất cần thiết để kích hoạt nguồn Frank-Read chính là ứng suất
cần thiết để uốn cong đoạn lệch BC đến bán kính cong R = BC/2 (sau
thời điểm BC tạo thành nửa đường tròn, ứng suất sẽ giảm):
Gb Gb
t= =
2R BC
• Do vòng lệch vừa được tạo thành có tương tác đẩy trở lại lên đoạn lệch
BC nên ứng suất cần thiết để tạo thành vòng lệch tiếp theo gia tăng. Sự
tương tác trở lại sẽ mất đi khi vòng lệch thoát khỏi vật liệu.
• Nguồn Frank – Read có thể hình thành khi lệch xoắn thực hiện trượt rẽ
(cross – slip):
Lệch xoắn
Mặt trượt rẽ
Nguồn
Frank -
Read
Các lệch biên không thể trượt rẽ vì véc tơ Burgers của chúng không nằm
trong mặt trượt rẽ. Véc tơ Burgers của lệch xoắn // với đường lệch, do đó
nằm trong mặt trượt ngang (rẽ) nếu giao tuyến giữa hai mặt trượt // với nó.
• Đoạn lệch bị kẹp bất động hai đầu và trượt ngang là hai cơ chế sinh lệch
quan trong trong quá trình biến dạng dẻo.
4.4.8. Chồng lệch (dislocation pileups)
• Nếu không có các điều kiện thuận lợi để trượt rẽ, các lệch sinh ra từ
nguồn Frank-Read đều nằm trên một mặt trượt. Nếu trong quá trình lan
truyền, lệch đầu tiên bị cản trở bởi chướng ngại (ranh giới hạt, hạt kết tủa,
…), các lệch tiếp theo sẽ dồn lại thành chồng sau lệch đầu tiên, trước
chướng ngại. Chồng lệch có thể bao gồm các lệch biên hoặc các lệch
xoắn. t
• Vật liệu có năng lượng LXC nhỏ, các .....
băng LXC hình thành dễ dàng, cản n 6 5 4 3 2 1 0
trở trượt rẽ ➔ chồng lệch hình
t
thành. Vật liệu có năng lượng LXC xi
lớn, các băng LXC khó hình thành,
trượt rẽ của lệch biên không bị cản Cu
trở ➔ chồng lệch biên sẽ bị phá huỷ.
t = nt
* (Gấp n lần ứng suất tác dụng)
• Giả thiết chồng lệch chỉ gồm các lệch xoắn, có thể áp dụng cách tính
tương tự như trên với phương trình cân bằng:
n
Gb2
tb- å =0
j=0
i¹ j
(
2p xi - x j )
• Độ dài chồng lệch L dưới tác dụng của ứng suất cắt t được xác định
bởi:
nGb a =1 Chồng lệch xoắn.
L= ,
a = (1- n ) Chồng lệch biên.
(Chồng lệch đôi khi được xem như một siêu lệch với véc tơ Burgers bằng
)
M Lưỡng cực
dg 13
dx3
dx2 x3
x2 dx1
x1 O
O
• Phương trình Orowan biểu thị quan hệ giữa biến dạng dẻo, số lượng
lệch chuyển động và quãng đường mà các lệch vượt qua.
Xét khối hộp kích thước dx1, dx2, dx3 , được cắt bởi N lệch biên trượt
trong mặt phẳng Ox1x2. Biến dạng cắt có thể biểu diễn bởi phương
trình: Nb
dg = b – độ dài của véc tơ Burgers
13
dx3
Tổng chiều dài lệch trong thể tích dx1.dx2.dx3 là: N.dx2➔ mật độ lệch ρ
được xác định bởi:
Ndx2
r= ® N = r dx1dx3
dx1dx2 dx3
dg 13 = r bdx1
Trong thực tế, không phải tất cả lệch sinh ra trên 1 mặt đều vượt quãng
đường dx1 và thoát khỏi mặt đối diện, mà một số bị giữ lại trong vật liệu
➔ biến dạng gây ra bởi mỗi lệch chỉ liên kết với quãng đường mà nó
vượt qua. Giả thiết quãng đường trung bình mà các lệch vượt qua là l ,
ta có:
g 13 = r bl
Trong trường hợp biến dạng thông thường, 5 hệ trượt độc lập được kích
hoạt, hướng biến dạng không hoàn toàn trùng với hướng chuyển động
của lệch ➔ cần đưa vào hệ số hiệu chỉnh k. Khi đó ta có:
g p = k r bl Phương trình Orowan
Giả thiết mật độ lệch di động không chịu ảnh hưởng của tốc độ biến dạng
(không phụ thuộc thời gian) , đạo hàm hai vế của PT Orowan theo thời
gian ta có: d dl d
= k b + klb
p
dt dt dt
Ví dụ: sắt (b ≈ 0,25 nm=0.25 x 10-7 cm) biến dạng với tốc độ 10-3 s-1, mật
độ lệch là 1010cm-2 ➔ tốc độ trung bình của lệch sẽ bằng khoảng 4 x 10-6
cm/s.
Lưu ý: mật độ lệch di động trong vật liệu chỉ là một phần của mật độ lệch
tổng. Trong quá trình biến dạng, mật độ của lệch tăng dần, tuy nhiên, số
lượng lệch bị giam giữ trong vật liệu cũng gia tăng. Các chướng ngại cản
trở chuyển động của lệch rất đa dạng: ranh giới hạt và siêu hạt, các bậc
lệch bất động, các hạt pha kết tủa phân tán, ….
4.4.11. Ứng suất Peierls - Nabarro
• Ứng suất Peierls – Nabarro là trở kháng của mạng tinh thể đối với
chuyển động của lệch.
Rào năng lượng
Véc tơ trượt E Peierls-Nabbaro
EPN
Eo x
b
Ứ. suất rào cản Peierls-Nabbaro
τ = (l/b)dE/dx
t PN
x
• Để dịch chuyển một khoảng cách b (độ dài véc tơ Burgers), lệch phải
thắng được năng lượng rào cản Peierls-Nabarro, xác định bởi chênh
lệch năng lượng giữa vị trí cân bằng (ổn định – điểm yên ngựa) và vị trí
mất ổn định nhất (đỉnh). Ứng suất tác động cần thiết để lệch vượt qua
được hàng rào năng lượng gọi là ứng suất Peierls – Nabarro.
• Lệch không dịch chuyển đồng thời trên toàn bộ chiều dài mà theo cơ
chế Seeger: một cặp bước (kink pair) được hình thành trước và lan
truyền theo chiều dài lệch.
b
vD = vK
L
vK, vD – tương ứng là tốc độ của bước L
(kinks) và của lệch (dislocation). b
• Với năng lượng của lệch khi vượt qua rào
cản được xác định bởi U(x), lực cần thiết
để đưa lệch lên đỉnh của rào năng lượng Cơ chế cặp bước Seeger
sẽ được xác định bởi: dU
F =-
dx
Với phương trình Peach-Koehler (F = t b), ta có:
1 dU
t =-
b dx
Giả thiết U(x) có dạng đường sin, biểu thức trên dẫn đến:
c – khoảng cách giữa các nguyên tử theo
Gb - p a/c 2p x hướng x; a là thông số mạng; a là thông số
t PN =a e sin phụ thuộc vào bản chất rào cản ( a = 1 cho
2c c
rào cản dạng đường sin)
4.4.12. Chuyển động của lệch: hiệu ứng nhiệt độ và tốc độ biến dạng
• Trở kháng biến dạng dẻo của các tinh thể được xác định bởi ứng suất
cắt cần thiết để làm cho các lệch chuyển động trên các mặt trượt của
chúng.
• Trong các kim loại thực (không lý tưởng), bản chất và sự phân bố các
chướng ngại đối với chuyển động của lệch xác định hành vi cơ học
của vật liệu.
• Nhiệt năng có vai trò quan trọng, trợ giúp cho lệch vượt qua chướng
ngại.
Ứng suất cần thiết cho biến dạng dẻo, t , có thể chia ra hai thành phần:
thành phần phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ và tốc độ biến dạng, t * , và
thành phần trong đó sự phụ thuộc vào nhiệt độ được thể hiện gián tiếp
thông qua mô đun đàn hồi cắt, t .
G
- Các đặc trưng đàn hồi (E, G, hệ số Poisson) phụ thuộc ít vào nhiệt độ:
T gia tăng ➔gia tăng biên độ dao động của nguyên tử (tần số dao
động không đổi ~1013 s-1) ➔ giãn nở nhiệt ➔ biến đổi khoảng cách
giữa các nguyên tử và lực tương tác giữa chúng.
- Ứng suất chảy của kim loại nhạy cảm hơn với nhiệt độ và tốc độ biến
dạng.
Al2O3
MgO Mô đun Young (E) phụ
thuộc vào nhiệt độ đối với
E, GPa
ThO2
một số vât liệu khác nhau
Siêu HK 718 Tf = 1520oC
(E phụ thuộc ít vào nhiệt
Thép khg gỉ Tf = 1410oC
độ)
Ti Tf = 1668oC
Al Tf = 1668oC
Nhiệt độ, oC
t t* / G
Phụ thuộc của ứng suất chảy
G
(cắt) vào nhiệt độ và tốc độ
biến dạng đối với vật liệu lý tG / G
tưởng ( t G không phu thuộc
vào nhiệt độ) to to to
Nhiệt độ, oK
Kim loại Cu - 2%Sn
độ nhạy
cảm với s*
nhiệt độ
và tốc độ sG Kim loai FCC
biến dạng
cao hơn Nhiệt độ, oK
kim loại
FCC. Kim loại FCC có độ nhạy cảm
Nhiệt độ, oK
với nhiệt độ và tốc độ biến
dạng thấp hơn kim loại BCC.
Sự khác nhau về độ nhạy cảm với nhiệt độ và tốc độ biến dạng giữa kim
loại BCC và FCC là do cơ chế kiểm soát chuyển động của lệch khác nhau:
- BCC: ứng suất Peierls-Nabarro là trở ngại (tầm ngắn) chính ở nhiệt độ
thấp. Nhiệt năng có thể trợ giúp lệch vượt qua trở ngại này một cách
hiệu quả.
- FCC: Trở ngại chính là “rừng” lệch ( lệch giao nhau với lệch). Nhiệt năng
trợ giúp lệch vượt qua các chướng ngại này kém hiệu quả hơn.
( )
• Quan hệ giữa tốc độ chuyển động của lệch (v), ứng suất tác dụng ,
và nhiệt độ (T) được biểu diễn bởi phương trình Johnston – Gilman:
Gb2 2 h
UD = ln
4 (1 − ) S b
Tổng năng lượng trong màng mỏng:
2
E b Gb2 2 h
U = U h + U D = h − + ln
1 − S 4 (1 − ) S b
Xác định độ dày tới hạn của màng mỏng (hc):
Năng lượng tổng sẽ đạt giá trị cực tiểu khi khoảng cách giữa các lệch (S)
là “vô cùng” hay 1/S = 0
Đạo hàm UΣ theo biến 1/S, có:
¶US E æ bö Gb2 æ hö
= -2 hç e - ÷ + ln ç ÷ = 0
¶(1/ S) 1- n è S ø 2p (1- n ) è b ø
Cho 1/S = 0, có:
Phương trình hc Gb b æ E ö
Matthews- = =
ln(hc / b) 4p Ee 8p (1+ n )e çè G = 2(1+ n ) ÷ø
Blakeslee
Đa tinh thể
TiC
Đa tinh thể
Tantalum
(Ta)
• Ranh giới hạt là miền chuyển tiếp giữa các hạt kề cận nhau, có thể
chứa các loại lệch.
• Khi độ lệch hướng tinh thể giữa hai hạt nhỏ, ranh giới hạt có thể được
mô tả bởi hình thái cấu trúc đơn giản của các lệch (vd: tường gồm các
lệch biên): ranh giới góc nhỏ (low-angle boundary). Khi độ lệch hướng
lớn – cấu trúc phức tạp hơn: ranh giới góc lớn (high-angle boundary).
• Thông thường, ranh giới hạt có 5 bậc tự do: 3 bậc tự do đặc trưng cho
định hướng của 1 hạt so với 1 hạt khác, 2 bậc tự do đặc trưng cho định
hướng của ranh giới hạt so với một trong các hạt.
• Cấu trúc của hạt thường được đặc
trưng bởi độ dài chặn trung bình, l ,
xác định bằng phương pháp chặn
tuyến tính. L
l =
Nl M
L – độ dài đường thẳng, Nl – số lượng
giao điểm giữa đường thẳng và ranh
giới hạt; M – độ phóng đại của ảnh.
(Cần kẻ nhiều đường để có kết quả
trung bình chính xác hơn)
• l liên kết với diện tích mặt ranh giới hạt trong một đơn vị thể tích, Sv,
theo công thức sau: 2 (R.T. deHoff & F.N. Rhine, Quantitative
l = Microscopy, McGraw-Hill, 1968)
Sv
Giả thiết hạt có dạng cầu bán kính r :
1 4p r 2 3 3 Hệ số 1/2 : hai hạt chung nhau 1
Sv = = = mặt ranh giới; D – đường kính
2 (4 / 3)p r 2r D
3
trung bình của hạt.
3 3 L
D= l =
2 2 Nl M
Ví dụ: độ dài đường thẳng là 7 cm, số lượng giao điểm là 9, độ phóng đại
của ảnh là 500, ta có:
7 ´10 4 3
l = » 15.6 m m ® D = 15.6 = 23.4 m m
9 ´ 500 2
a) Ranh giới hạt nghiêng (tilt) và xoắn (twist)
Ranh giới hạt nghiêng:
• Được tạo thành từ các lệch biên.
• Quan hệ giữa độ lệch SD – Khoảng cách giữa
hướng giữa hai hạt kề các lệch
nhau (θ) và khoảng b – véc tơ Burgers
cách giữa các lệch:
b/ 2
SD = SD =
b
sin(q / 2) q
Hạt I
Với θ rất nhỏ
Hạt II
SD
b
SD @
q
Trục xoay Mặt ranh giới
• Sự lệch hướng trong trường hợp
ranh giới nghiêng (θ ≤ 10o) có thể
mô tả bởi sự xoay hạt xung quanh
trục // với mặt ranh giới (tường lệch
nghiêng đối xứng: định hướng 2 hạt
đối xứng qua ranh giới). Trục xoay
Mặt đối xứng
• Khi độ lệch hướng (θ) gia tăng
[100]
➔ khoảng cách giữa các lệch
(SD) giảm.
• Khi θ lớn, không thể mô tả ranh
giới hạt bởi sự sắp xếp của các j
lệch biên. Khi SD nhỏ bằng 1 ÷ 2
khoảng cách giữa các nguyên tử
(a), ranh giới hạt trở thành vùng
hỗn độn cục bộ ➔ năng lượng
của tâm lệch cao, ranh giới hạt q
mất ứng xử cơ học đàn hồi SD^
tuyến tính.
Tồn tại ranh giới hạt nghiêng không
đối xứng:
b^ Ranh giới góc
SD^ =
q cosj nhỏ không đối
xứng trong tinh
b thể lập phương
SD = đơn giản SD
q sinj [100]
Ranh giới hạt xoắn:
• Được tạo thành từ các lệch xoắn.
Ranh giới
xoắn
q
(I )
(II ) Trục xoắn
b 1
@ q £ 10 @ rad ® SD » 6b
o
SD 6
• Năng lượng của ranh giới hạt ( EGB ) bằng tổng năng lượng của các
lệch trên một đơn vị chiều dài.
Đặt E - là năng lượng biến dạng cho mỗi lệch trong ranh giới hạt và
^
ET là năng lượng của tâm lệch, ta có, :
qé Gb2 æ SD ö ù
EGB = E^ (1/ SD ) = E^ (q / b) = ê ln ç ÷ + ET ú , ro » b
b êë 4p (1- n ) è ro ø úû
Với ET = Gb 2
, B - là thông số phụ thuộc vật liệu (kim loại : B = 10), ta
B
có:
qé Gb2 æ SD ö Gb2 ù Gbq æ 1 4p (1- n ) ö
EGB = ê ln ç ÷ + ú= ç ln + ÷ø
b ë 4p (1- n ) è b ø B û 4p (1- n ) è q B
Gbq Gb
EGB =
4p (1- n )
( - lnq + A) = Eoq ( A - lnq ) , Eo =
4p (1- n )
4p (1- n )
A - là thông số phụ thuộc vật liệu, đối với kim loại A »
10
c) Biến đổi của năng lượng ranh giới hạt theo độ lệch hướng tinh thể
• Do trong biểu thức của EGB có chứa thành phần (- ln q ) , nên khi hai
ranh giới góc nhỏ sáp nhập lại thành một ranh giới góc lớn sẽ làm cho
năng lượng EGB giảm đáng kể ➔ các ranh giới góc nhỏ có xu hướng
kết hợp với nhau tạo thành các ranh giới góc lớn.
• Ranh giới góc lớn được tạo thành từ
các miền (tương đối rộng) trong đó
các nguyên tử sắp xếp khít nhau phân
tách bởi các miền không khít ( gắn với
các gờ).
• Ranh giới góc nhỏ có mật độ lệch gia
tăng tuyến tính tỷ lệ thuận với góc lệch
hướng (θ) ➔ năng lượng của ranh
giới góc nhỏ gia tăng cùng θ . Gờ (ledge) Ng. tử thiên tích
Với θ nhỏ, Khoảng cách giữa các lệch (SD ) lớn : EGB tỷ lệ thuận với mật
độ lệch. 1
EGB
SD
• Khi θ gia tăng ➔ gia tăng mật độ
Năng lượng bề mặt EGB, J/m2
Tồn tại sự kết hợp đặc biệt giữa độ lệch hướng tinh thể và mặt phẳng
ranh giới tương ứng với năng lượng bề mặt thấp .
d) Ranh giới hạt với góc lệch hướng tinh thể đặc biệt lớn
Ranh giới hạt góc đặc biệt lớn với các nguyên tử sắp xếp khít ➔ năng
lượng ranh giới thấp.
▪ Mặt ranh giới phân bậc:
Ranh giới hạt góc lớn (năng lượng cao) có thể tự tối ưu bằng cách cấu
trúc thành các (mặt) bậc ➔ tăng diện tích mặt ranh giới ➔ giảm năng
lượng bề mặt.
Mặt ranh giới CSL là mặt không liền mạng, có một số lượng nguyên tử
của tinh thể này trùng với các nút mạng của tinh thể kia (trên ranh giới hạt)
Các tinh thể (1) và (2) Ranh giới
(2)
xoay tương đối với (1)
nhau quanh 1 trục. Với
một góc lệch hướng
nhất định, có sự trùng
Các
khớp hoàn hảo của một nút
số vị trí nút mạng ➔ mạng
hình thành 1 mạng tinh trùng
khớp
thể trùng khớp (các
nguyên tử màu đen).
- Ranh giới CSL được đặc trưng bởi
Ranh giới thông số Σ:
VCSL
S= = Mật độ nút mạng trùng khớp
VNT
Các
nút VCLS , VNT − tương ứng là thể tích o
mạng
trùng
mạng tinh thể trùng khớp và ô mạng
khớp tinh thể nguyên thủy.
Ví dụ: ranh giới S = 7,9,13,15,... có
nghĩa là 1 trong 7, 9, 13, 15, …
nguyên tử trên ranh giới có vị trí trùng
khớp 2 mạng tinh thể.
- Ranh giới CSL với Σ nhỏ có ảnh hưởng đáng kể đến cơ tính của vật liệu.
Các ranh giới CSL với Σ < 29 có các ưu điểm sau so với ranh giới có phân
bố nguyên tử ngẫu nhiên hoặc ranh giới có Σ lớn hơn:
✓ Năng lượng ranh giới hạt thấp (trong kim loại sạch);
✓ Hệ số khuếch tán thấp;
✓ Trở kháng điện thấp;
✓ Khả năng thiên tích của chất tan vào ranh giới thấp;
✓ Trở kháng trượt, phá huỷ cao hơn;
✓ Khả năng chống ăn mòn (corrosion) cao hơn, …
▪ Ngã ba ranh giới hạt:
- Ngã ba ranh giới là nơi 3 hoặc 4 hạt
gặp nhau, phổ biến trong đa tinh thể.
• Cơ chế biến dạng song tinh khác hoàn toàn cơ chế trượt:
Song tinh Trượt (slip)
- Miền song tinh có định hướng - Miền trượt có cùng định hướng
đối xứng gương so với mạng với mạng nguyên thuỷ
nguyên thuỷ.
- Song tinh là một miền có biến - Trượt là chuyển vị cắt của một
dạng cắt đồng nhất. khối tinh thể
- Hướng song tinh luôn là hướng - Hướng trượt có thể âm hoặc
cực (góc và hướng xoay) dương.
• Ứng suất cần thiết để tạo song tinh (σtw) ít nhạy cảm hơn với nhiệt độ và
lớn hơn ứng suất cần thiết gây ra trượt. Giá trị của ứng suất để khởi
tạo song tinh lớn hơn nhiều so với ứng suất cần thiết để lan truyền song
tinh
• Song tinh và trượt là hai cơ chế biến dạng cạnh tranh nhau: ở nhiệt độ
thấp hoặc tốc độ biến dạng cao ➔ cơ chế song tinh có xu thế áp đảo.
• Ứng suất khởi tạo song tinh do biến dạng (song tinh cơ học) phụ thuộc
vào năng lượng lỗi xếp chồng g sf .
1/2
æ g sf ö
s tw = K ç ÷ , G – mô đun cắt đàn hồi; b – véc tơ
è Gb ø Burgers; K – hằng số.
Ứng suất song tinh, MPa
(g sf / Gb)1/2
• Song tinh phụ thuộc vào Ti
kích thước hạt: Nhiệt độ, oK
Trượt
Lỗi xếp chồng ngoại lai (thêm Lỗi xếp chồng nội tại (khuyêt
một phần mặt tinh thể) một phần mặt tinh thể)
Lệch hoàn hảo
Ứng suất σy
các lệch (khi không có chướng ngại),
ta có :
s y = s o + k D-1/2 k
Phương trình Hall-Petch so
(PT Hall-petch chỉ đúng cho số lượng
lệch trong chồng lớn không áp dụng
cho kích thước hạt siêu mịn và nano) D-1/2
Lý thuyết Cottrell: Nguồn Frank-
Read
Giả thiết ứng suất tập trung gây nên
bởi một chồng lệch trong một hạt có
Chồng
thể kích hoạt các nguồn lệch trong hạt lệch
L
kề cận. r
FR
FR
Nguồn Fank-Read (FR) trong hạt (2) D
(2)
được kích hoạt bởi chồng lệch sinh
(1)
ra từ nguồn FR trong hạt (1).
Băng trượt (gây nên bởi chồng lệch) trong hạt (1) bị chặn tại ranh giới
được coi là vết nứt cắt. Ứng suất cắt tập trung tại đỉnh vết nứt sẽ gây ra
ứng suất cắt tại nguồn FR trong hạt (2), được xác định theo biểu thức:
1/2
æ Dö
t = (t a - t o ) ç ÷ , r < D/2
è 4r ø
Nguồn FR sẽ kích hoạt nếu t đạt giá trị của ứng suất tới hạn t :
c
1/2
æ Dö
t c = (t a - t o ) ç ÷
Dạng Hall-
hay t a = t o + 2t c r D 1/2 -1/2
è 4r ø Petch
Lý thuyết Li :
Giả thiết ranh giới hạt là nguồn sinh
lệch. Sự khởi phát của ứng suất
ngưỡng trong vật liệu đa tinh thể liên
quan đến sự kích hoạt của các nguồn
này.
Các lệch sinh ra từ nguồn tạo thành “rừng” lệch trong vùng cận ranh giới
hạt Ứng suất ngưỡng dẻo chính là ứng suất tác động cần thiết (t ) để lệch
vượt qua rừng lệch.
t o - Ứng suất ma sát ; α - hằng số ;
t = t o + a Gb r ρ – mật độ lệch
NL – số lượng gờ trên ranh giới; SV – diện
r µ NL hay r µ SV tích mặt ranh giới trên 1 đv thể tích.
1
SV µ Þ t = t o + a ¢GbD-1/2 ¬ Phương trình Hall-Petch
D
Lý thuyết Meyers - Ashworth :
Giả thiết tồn tại sự không tương thích giữa ứng suất đàn hồi và ứng suất
dẻo giữa các hạt kề cận. Do sự tương thích biến dạng giữa các hạt kề
cận, xuất hiện tập trung ứng suất trong hạt biến dạng đàn hồi tại lân cận
ranh giới tiếp xúc với hạt biến dạng dẻo.
Ứng suất cắt trên mặt ranh giới gây nên bởi không tương thích ứng suất
( I ) ≈ 3 lần ứng suất cắt đồng nhất trong thể tích hạt biến dạng đàn hồi
( H ), gây nên bởi ứng suất tác dụng pháp tuyến ( s a ).
Hoạt động của các lệch trong cận ranh giới hạt xảy ra trước so với
trong vùng tâm hạt.
• Lệch sinh ra từ nguồn trên ranh giới và lan truyền cục bộ trong vùng
cận biên, không thể lan truyền vào thể tích (vùng tâm) hạt do 2 lý do:
- Ứng suất giảm nhanh theo khoảng cách từ ranh giới vào tâm hạt, giá
trị của ứng suất cách xa biên giới không đủ để kích hoạt lệch.
- Ứng suất tác dụng pháp tuyến σa gây ra ứng suất cắt max trong vùng
tâm nghiêng một góc 45o so với hướng tác dụng của σa . Trong khi
đó, các ứng suất cắt trên ranh giới hạt có hướng tác động khác nhau
(// với mặt ranh giới) và khác với hướng ứng suất cắt trong vùng tâm.
a) Ứng suất đàn hồi tập
sa s Ứng suất tập trung
Cấu trúc lệch biến đổi trong qúa trình Cấu trúc rối của lệch
hồi phục (đa giác hoá cấu trúc lệch) (sinh ra trong quá trình
nhằm giảm năng lượng tương tác biến dạng dẻo) trong thể
tích hạt.
• Ranh giới siêu cấu trúc cũng là các chướng ngại cản trở chuyển động
của lệch ➔ tác động cơ học tương tự ranh giới hạt.
• Ảnh hưởng của ranh giới siêu cấu trúc đến ứng suất chảy dẻo ( σf) có
thể xác định bởi biểu thức tổng quát:
s f = s o + KD- m Δ - kích thước siêu cấu trúc; m = (0.5 ÷ 1.0),
m = 0.5 : ranh giới góc lớn ( phương trình Hall-Petch)
m > 0.5 : ranh giới góc nhỏ.
Nếu tính tới ảnh hưởng của cả kích thước hạt, có:
f = o + K1 D−1/2 + K2 − m
4.5.5. Vai trò của ranh giới hạt trong vật liệu tinh thể nano
• Tỷ phần thể tích Các
ranh giới hạt (các nguyên
nguyên tử sắp tử mạng
xếp hỗn độn)
đáng kể. Các
nguyên
tử ranh
• Vật liệu nano có
giới (phi
mật độ thấp hơn
trật tự)
vật liệu tinh thể
thông thường (10
μm ≤ d ≤ 300
μm)
• Vật liệu nano có các tính chất cơ – lý đặc biệt, khác so với vật liệu đa
tinh thể thông thường:
- Ứng suất chảy và độ bền cơ học rất cao.
- Phương trình Hall-Petch không còn đúng: độ nghiêng Hall – Petch
giảm dần khi kích thước hạt giảm.
- Với kích thước hạt nhất định (<10nm ÷ 30nm), xảy ra hiệu ứng Hall –
Petch ngược (hay hiệu ứng Hall-Petch âm) – IHP (Inverse Hall-Petch).
Mô phỏng
Meyers - Ashworth
TiC
Ảnh TEM cho thấy khoang rỗng (xốp) trong ceramic sau thiêu kết
• Ceramic, hợp chất liên kim và các kim loại giòn rất nhạy cảm với các hạt
thể bao và khoang rỗng.
• Các khoang rỗng là các vị trí khởi phát phá huỷ trong các vật liệu giòn
và là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau đáng kể giữa độ bền
kéo và độ bền nén (độ bền nén ≈ (5-10) lần độ bền kéo).