You are on page 1of 67

Chương 2

HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG TIỆN


GIAO TIẾP
1. Hình thức giao tiếp
1.1. Căn cứ vào qui cách
giao tiếp:
❖Giao tiếp chính thức: là
giao tiếp mang tính chất
công cộng, theo chức
trách, quy định, thể chế
như hội họp, mít tinh,
đàm phán…
Câu hỏi:
Để giao tiếp chính thức đạt hiệu quả tốt,
cần chuẩn bị những gì?
❖Giao tiếp không chính thức: là loại giao tiếp
mang tính chất cá nhân, không câu nệ hình thức,
chủ yếu dựa trên hiểu biết về nhau.
1.2. Căn cứ vào số lượng người giao tiếp:

❖ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân

❖ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm

❖ Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm

❖ Giao tiếp giữa các nhóm với nhau


1.3. Phân loại theo tính chất của tiếp xúc:

❖ Giao tiếp trực tiếp:là loại giao tiếp trong các chủ thể trực
tiếp gặp gỡ, trao đổi với nhau
➢Có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ như ánh mắt, cử chỉ, nét mặt, ăn mặc,
trang điểm…
➢Có thể nhanh chóng biết được ý kiến của
người đối thoại.
➢Có thể điều chỉnh quá trình giao tiếp một cách
kịp thời để đạt được mục đích.
❖Giao tiếp gián tiếp: là loại giao tiếp trực tiếp
bị hạn chế về mặt không gian,
1.4. Căn cứ vào vị trí/vị thế của cá nhân
trong giao tiếp
❖Vị thế biểu hiện mối tương quan giữa
những người trong giao tiếp với nhau

❖Vị thế của một người so với người khác


chi phối hành động, ứng xử của họ trong
giao tiếp.
❖Theo vị thế giao tiếp, giao tiếp được chia
thành:
➢ Vai người nói lớn hơn vai người nghe.
➢ Vai người nói và vai người nghe bằng nhau.
➢ Vai người nói thấp hơn vai người nghe.
2. Phương tiện giao tiếp
2.1. Giao tiếp bằng ngôn ngữ
❖ Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu dưới dạng từ ngữ chứa
đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng cho sự vật, hiện
tượng cũng như thuộc tính và các mối quan hệ của chúng)
được con người quy ước và sử dụng trong quá trình giao
tiếp.
❖ Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ
tiếng nào đó để giao tiếp với nhau.

➢ Ngôn ngữ đặc trưng cho từng người, vùng miền, dân tộc

➢ Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ được thể hiện ở cách


phát âm, ở cấu trúc của câu, ở sự lựa chọn các từ được
dùng
❖Trên bình diện yếu tố đặc điểm của ngôn ngữ cũng
như chức năng của ngôn ngữ, có thể phân chia
thành ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên
trong.

➢ Ngôn ngữ nên trong là loại ngôn ngữ cho mình,


hướng vào mình giúp bản thân suy nghĩ, tự nhận
thức, tự ý thức về mình, và nó có liên quan với tư
duy
➢ Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ hướng vào người
khác và được dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng
❖ Ngôn ngữ bên ngoài chia thành ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết.

➢ Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ hướng vào người khác,


được biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng
thính giác.
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ hướng vào người khác
được biểu hiện bằng kí hiệu chữ viết và được tiếp
thu bằng cơ quan phân tích thị giác
❖ Phân tích chi tiết về ngôn ngữ nói bao gồm hai loại sau:
ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ đối thoại.
➢ Ngôn ngữ độc thoại là ngôn ngữ mà một người nói và
nhiều người nghe, mang tính chất một chiều, ít hoặc
không có sự phản hồi trực tiếp ngược lại một cách rõ
ràng.
➢ Ngôn ngữ đối thoại là hình
thức ngôn ngữ mang tính chất
trao đổi chủ động giữa hai
người hay một nhóm người với
nhau.
➢ Mang tính chất tương tác rất
mạnh mẽ và sâu sắc vì cả hai
phía phải hết lòng và chủ
động tối đa để cuộc đối thoại
diễn ra hiệu quả và tích cực...
❖Trên bình diện kỹ thuật nói, khi sử dụng ngôn
ngữ, có kiểu nói hàm ngôn và hiển ngôn.

➢Hiển ngôn là kiểu nói mà nghĩa của lời nói


thể hiện một cách rõ ràng và cụ thể thông qua
lời nói.

➢Hàm ngôn là cách nói mà ngữ nghĩa của lời


nói thường ẩn sâu bên trong của ngôn ngữ
❖Phân tích sâu hơn nữa về các kỹ thuật sử
dụng ngôn ngữ, có thể đề cập đến các cách
thức nói cụ thể: nói giảm, nói quá; nói tránh,
nói vòng, nói bắc cầu...

❖Cần chú ý là phải sử dụng đúng yêu cầu và


phù hợp với từng tình huống giao, đối tượng,
ngữ cảnh giao tiếp
Chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp
❖ Chức năng thông báo – dùng ngôn ngữ để
thông báo, truyền tin tức
❖Chức năng diễn cảm – dùng ngôn ngữ để bộc lộ
một cảm xúc, một thái độ với ai đó thông qua từ
ngữ, cấu trúc câu
❖Chức năng tác động – dùng ngôn ngữ để tác động
đến đối tượng giao tiếp
Cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
❖ Hiển ngôn
➢ Nói thẳng ý muốn nói
➢ Dùng từ rõ nghĩa, cú pháp hợp lý -> để thực hiện
chức năng thông báo
❖Hàm ngôn
➢ Cuộc sống có những lúc không thể nói thẳng
➢ Nói tránh, nói né, ẩn ý, ẩn nghĩa
❖Tình thái
➢ Làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy dễ chịu
➢ Khi nhờ đỡ sự trợ giúp, hoặc từ chối ai đó
❖Những yêu cầu cơ bản về ngôn ngữ khi muốn rèn
luyện về kỹ năng giao tiếp:
➢ Lời nói phải đúng vai xã hội
➢ Lời nói phải phù hợp với trình độ của người nghe
➢ Yêu cầu của bản thông điệp
✓ Một bản thông điệp phải chính xác, ngắn gọn, rõ
ràng, mạch lạc, không có từ thừa, câu thừa, lặp
đi lặp lại
✓ Để tránh gây ra "tiếng ồn ngữ nghĩa" không nên
dùng các từ, các câu, các cấu trúc có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa, trừ khi đó là dụng ý của người
nói.
➢ Phát âm cần chuẩn xác và bộc lộ được sự thiện cảm
khi nói.

➢ Cần tuân thủ việc sử dụng ngôn từ phù hợp, trong


sáng và thể hiện tính chuẩn mực, thích ứng với môi
trường giao tiếp.

➢ Chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật nói trong giao


tiếp như: nói hiển ngôn, hàm ngôn, nói giảm, nói
quá...
2.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ
❖Giao tiếp phi ngôn ngữ là toàn bộ những động thái
cử chỉ, hành vi ngoài yếu tố ngôn ngữ được con
người sử dụng trong giao tiếp
Phân loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

❖ Ngôn ngữ thân thể có thể được định nghĩa như là sự giao
tiếp thông qua những chuyển động của thân thể nhằm
truyền tải một thông điệp nào đó đến đối tượng giao tiếp
Nét mặt
❖ Nét mặt biểu lộ cảm xúc của
con người.
❖ Nét mặt có thể biểu lộ sáu
cảm xúc như vui, buồn, ngạc
nhiên, tức giận, sợ hãi và
ghê tởm.
❖ Nét mặt góp phần quan trọng
tạo nên hình ảnh của cá nhân
trong mắt người khác
➢ Nét mặt thân thiện
được khuyến khích sử
dụng trong giao tiếp.
Đó là nét mặt nhẹ
nhõm, dễ gần khi có
thể nhẹ nhàng nở nụ
cười tươi với sự
chuyển động tổng
hợp của cơ mặt...
Ánh mắt

❖ Nơi tiếp nhận các thông tin


cảm tính từ môi trường
bên ngoài.
❖ Ánh mắt là phương tiện
giao tiếp không lời có khả
năng chuyển tải những
tâm trạng, trạng thái xúc
cảm, tình cảm của con
người
❖Luôn cố gắng giữ ánh mắt nhẹ nhàng và thân
thiện, dùng cái nhìn thẳng vào mắt đối tượng
giao tiếp
❖Tránh những ánh mắt cấm kị như: ánh mắt soi mói,
ánh mắt dò xét, ánh mắt lạnh lùng, ánh mắt xem
thường...
❖Hạn chế “đậu mắt” không đúng chỗ trong giao tiếp.
Nụ cười
❖ Nụ cười là phương tiện giao
tiếp không lời với chức năng
chính là thể hiện xúc cảm,
tình cảm của con người.
❖ Thông thường, để gây hiệu
ứng giao tiếp thì nụ cười
chữ A là nụ cười mang hiệu
ứng tích cực hơn cả.
❖ Nụ cười chữ A đảm bảo các yêu cầu như: tươi, sáng, có
sự chuyển động của cả mắt mà chúng ta có thể gọi là
cười bằng mắt, có sự bộc lộ cảm xúc qua phần răng -
lợi vừa phải cũng như có sự chuyển động tươi của cả
nét mặt.
➢ Trong từng tình huống khác nhau, nụ cười cũng phải
phù hợp theo nguyên tắc đúng nơi - đúng chỗ và
mang tính thích ứng thực tế.

➢ Tránh các nụ cười “nhếch mếp”, “cười đểu”


Giọng nói

❖ Là tất cả mọi hiệu ứng của lời nói mà ta phát ra


cùng với các từ

➢ Ở đây muốn nói đến cách từ được nói ra hơn là


việc những từ nào được dùng.

➢ Những tín hiệu âm thanh đi kèm theo lời nói có


tác dụng rất lớn trong việc truyền tải các cảm
xúc.
Có 4 loại tin hiệu âm thanh chính:
➢ Những tín hiệu âm thanh định tính: là những thay đổi
về độ cao, tốc độ và âm lượng của lời nói. Cảm xúc
được truyền đi theo cách này.

➢ Những tín hiệu âm thanh lấp đầy: âm thanh và từ dùng


một cách vô nghĩa có tác dụng như những tín hiệu âm
thanh lấp đầy giữa những truyền thông có ý nghĩa, chúng
được dùng để cho thấy sự căng thẳng, bối rối, ví dụ
“ồm”, “à”, “à à ờ ờ”, “tốt”, “được”.
➢ Những tín hiệu âm thanh định phẩm: tính hiệu âm
thanh mang bản chất của âm – chất giọng của mỗi
người.
✓ Chất giọng của con người không thể thay dổi được
➢ Những tín hiệu âm thanh phân biệt:
✓ Trong giao tiếp xuất hiện những âm thanh phân biệt
✓ Chỉ một tín hiệu nào đó, một trạng thái nào đó của
người giao tiếp
Sự im lặng
➢ Trong xã hội phương Tây, im lặng
được đùng như dấu hiệu của sự
khinh trọng
➢ Sự im lặng còn được dùng như
một phương tiện chứng tỏ sự đối
lập phản kháng.
➢ Cũng có khi “im lặng là đồng ý”.
Cử chỉ, tư thế

❖Cử chỉ là sự vận động của tay chân và thân thể.


❖Cử chỉ thường được dùng để minh họa, nhấn mạnh,
bổ sung cho những gì đang nói hoặc có thể thay thế
lời nói.
❖Cử chỉ cũng được con người dùng để biểu lộ cảm
xúc và thái độ.
❖ Trong nhiều trường hợp cử chỉ lại là thói quen của
cá nhân.
❖Tư thế thể hiện qua cách
đứng, cách ngồi, cách đi
đứng của cá nhân trong
giao tiếp.

❖Thông thường trong giao


tiếp, tư thế thể hiện thái độ,
vị thế xã hội cũng như
tham gia quản lý tình huống
giao tiếp trực tiếp.
Có một số cử chỉ không nên sử dụng như: chỉ trỏ về
phía đối tượng, cầm que chỉ trỏ về phía đối tượng,
búng tay thường xuyên, chắp tay sau lưng liên tục
trong khi xuất hiện trước nhiều người
Những yêu cầu chuẩn về tư thế cho thấy:
➢ Dáng đi luôn luôn thẳng - không được xiêu vẹo về
một phía (trước - sau hay phải - trái),
➢ Khoản cách hai bàn chân cách nhau khoảng 20 cm
và mắt hướng về phía trước theo tầm ngang là phù
hợp.
➢ Kiểu ngồi của con người phải tương thích với yêu
cầu cụ thể về giới tính, văn hóa và tương thích với
trang phục.
Tiếp xúc thân thể

❖Thể hiện qua nhiều hình thức như bắt tay, ôm, vỗ
vai, hôn má, đẩy... cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc
trưng của các nền văn hóa
❖Cái bắt tay là hành động mang tính xã giao không lời
hết sức phổ biến.

❖Quy chuẩn cơ bản kiểu bắt tay mang tính xã giao


quốc tế là bắt tay bằng một tay,
❖Thường là sử dụng tay phải, khoảng cách giữa
thân hình của hai người khoảng 3/4 cánh tay, bàn
tay chạm tương đối sâu vào bàn tay đối tượng.
❖ Ngoài ra, khi bắt tay thì tay vẫn nên đỡ tay đối
tượng, mắt vẫn nhìn đối tượng khi bắt tay
❖Phụ nữ thường chủ động bắt tay trước
❖Người quản lý/có vị thế cao hơn được giao quyền
chủ động nhiều hơn khi bắt tay...
Khoản cách trong giao tiếp
➢ Khoảng cách công cộng: từ 3,5m đến 7,5m dùng
trong quan hệ tiếp xúc với những người xa lạ.
➢ Khoảng cách xã hội: từ 1m đến 3,5m là khoảng cách
của những nhóm chính thức
➢ Khoảng cách cá nhân: từ 0,5m đến 1m là quan hệ
thân thiết giữa các cá nhân như bạn bè thân.
➢ Khoảng cách thân tình: từ 0m đến 0,5m, là khoảng
cách giữa những người có quan hệ gần gũi, ruột thịt
➢ Quần áo Ngôn ngữ đồ vật
✓ Dấu hiệu nhận diện và là
một kênh giao tiếp hữu
hiệu nhất.
✓ Người Châu Âu có câu:
"Bộ quần áo không làm
nên thầy tu, nhưng
không có bộ quần áo,
thầy tu không phải là
thầy tu”
✓ Quần áo thể hiện nhận thức, tính cách, khí chất,
khiếu thẩm mĩ, trạng thái tâm lý, địa điểm cần đến,
tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính tình trạng hôn nhân,
hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo, vị trí xã hội, vị thế đẳng
cấp,… của một con người.
➢ Đồ trang sức, phụ kiện
✓ Khi đồ trang sức/phụ kiện đi cùng với quần áo
sẽ tạo ra cho đối tác giao tiếp những ấn tượng
nhất định về người sử dụng chúng, như: gu
thẩm mĩ (có hay không), tính cách (giản dị
hay cầu kỳ, tinh tế hay thô thiển).
✓ Sử dụng chúng một cách rất hiệu quả để lại cho
đối tác giao tiếp ấn tượng đẹp, khó quên.
✓ Nếu sử dụng chúng không đúng chỗ, không phù hợp,
có thể gây ra những hậu quả tiêu cực, gây phản cảm
cho đối tác giao tiếp.
➢ Trang điểm, hóa trang
✓ Cách thức trang điểm thể hiện tính cách, nghề nghiệp,
trình độ nhận thức, khiếu thẩm mĩ, đẳng cấp…
✓ Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, điều kiện và đối tượng
giao tiếp mà có cách trang điểm, hóa trang tương ứng
➢ Nước hoa
✓ Việc sử dụng nước hoa nhằm
tạo ra các thông điệp, ấn
tượng với đối tác giao tiếp.
✓ Mùi nước hoa/hương nhân tạo
cũng nói lên rất nhiều về bản
thân người sử dụng chúng,
như: tính cách, trình độ hiểu
biết, gu thẩm mĩ, giới tính
tuổi tác nghề nghiệp…
➢ Quà tặng

✓ Quà tặng thực hiện chức năng khôi phục, duy trì,
phát triển… các mối quan hệ liên nhân cách,

✓ Nhằm bày tỏ tình cảm, sự quan lâm, sự tôn trọng,


lòng biết ơn… của người tặng quà đối với người
được tặng.
➢ Cách thức tặng quà là một vấn
đề hết sức tế nhị trong giao tiếp.

➢ Trong các nền văn hóa khác


nhau cần phải có cách thức tặng
quà phù hợp cả về nội dung món
quà cũng như cách thức tặng
chúng và nhận chúng.

➢ Người Việt Nam ta có câu:


"Cách cho hơn của đem cho".
Thời gian
❖ Việc sử dụng thời gian giữ vai trò quan trọng trong
giao tiếp
➢ Đến đúng giờ/chậm giờ trong một buổi tiếp xúc thể
hiện sự coi trọng/không coi trọng thời gian của
người khác
➢Việc bắt người khác phải chờ đợi có nhiều ý
nghĩa.
✓Người trên làm việc này đối với người thuộc
cấp để tạo ra khoảng cách.
✓ Những ý nghĩa khác có thể là: để trừng phạt
một ai đó, để tỏ quyền lực để biểu lộ sự thù
hằn hay để được chú ý

You might also like