You are on page 1of 45

Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.

HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Chương 6: DÒNG CHẢY THẾ VÀ LỰC NÂNG LỰC CẢN


PHẦN A: DÒNG CHẢY THẾ
Trong chương này, lưu chất được nghiên cứu là lưu chất lý tưởng (không tồn tại tính nhớt), không
r r
nén được (khối lượng riêng, ρ=const), chuyển động không quay ( ω = 0 ). Chuyển động của lưu
chất thoả mãn những điều kiện đã nêu được gọi là chuyển động thế lưu chất không nén được.
Chuyển động thế có thể là chuyển động trong không gian 3 chiều. Tuy nhiên, chương này chủ yếu
tập trung vào chuyển động thế hai chiều, hay còn được gọi là chuyển động thế phẳng.
Trong thực tế lưu chất luôn luôn tồn tại tính nhớt. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyển động của lưu
chất lý tưởng cũng đóng một vai trò quan trọng vì một số lý do sau đây:
1. Khi lưu chất chuyển động với số Re > 1, miền ảnh hưởng của tính nhớt chỉ tồn tại trong một
lớp mỏng sát biên, được gọi là lớp biên. Ngoài vùng lớp biên, ảnh hưởng của tính nhớt đến sự
chuyển động của các phần tử lưu chất là khá bé, khi đó, ta có thể xem dòng lưu chất như là lưu
chất lý tưởng.
2. Lưu chất lý tưởng có thể áp dụng cho lưu chất ít nhớt, hay lưu chất chuyển động với số Re rất
lớn, khi đó tính nhớt ít ảnh hưởng đến dòng chảy. Trong thực tế có một số lưu chất đặc biệt có
độ nhớt hầu như bằng không khi nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ tới hạn, chẳng hạn Helium, khi
nhiệt độ nhỏ hơn 2,17oK thì độ nhớt đột ngột giảm xuống 0. Các loại lưu chất mang đặc tính
này, được gọi là siêu lưu chất.
3. Về mặt lý thuyết, khi bỏ qua tính nhớt, các phương trình vi phân chuyển động của lưu chất sẽ
đơn giản hơn, trong một số trường hợp và điều kiện nhất định, ta có thể tìm được lời giải giải
tích khá dễ dàng. Các kết quả này có thể được sử dụng để kiểm tra các kết quả thực nghiệm số
trên các mô hình toán hoặc hiệu chỉnh mô hình vật lý.
4. Các lý thuyết về chuyển động của lưu chất lý tưởng được áp dụng nhiều trong các lãnh vực
như khí động, chuyển động sóng…
6.1 Chuyển động thế (chuyển động không quay)
Trước khi đi vào nội dung chính, ta cần trình bày qua một số khái niệm có liên quan đến chuyển
động thế.
• Trường lực có thế:
B
r
Trường lực F được gọi là có thế, khi công do nó thực hiện đi dọc n
theo một đường cong nối hai điểm, chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và
điểm cuối mà không phụ thuộc vào đường cong nối hai điểm này.
Ta có thể viết: A m
r r r r
W = ∫ F .ds = ∫ F .ds
AmB AnB
Hình 6.1

Ví dụ trọng lực là trường lực có thế.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Trường vectơ có thế:


r
Một trường vectơ ( A ) được gọi là có thế, nếu tích phân đường dọc theo một đường cong nối hai
điểm, chỉ phụ thuộc điểm đầu và cuối mà không phụ thuộc đường cong nối hai điểm đó.
r r r r B r r
∫ A
AmB
.d s = ∫ A .d s = ∫ A.ds
AnB
A

• Trường dòng chảy có thế:


v
Về mặt toán học, một trường vận tốc u được gọi là có thế, nếu ta có thể tìm thấy một hàm số thế
vận tốc φ sao cho thỏa điều kiện sau:
B r r B
∫A
u .ds = ∫ dϕ
A
= φB – φA (6.1)

Dòng chảy thoả phương trình (6.1) được gọi là dòng chảy có thế.
Phương trình (6.1) có thể viết lại như sau:

∂ϕ ∂ϕ ∂ϕ
B B

∫ (u
A
x .dx + u y .dy + u z .dz ) = ∫ (
A
∂x
.dx +
∂y
.dy +
∂z
.dz ) (6.2)

Từ đây ta suy ra:


∂ϕ ∂ϕ ∂ϕ
ux = ; uy = ; uz = (6.3a)
∂x ∂y ∂z
hay, dưới dạng vectơ, ta có thể viết:
r r r
u = ∇ ϕ = gr ad ϕ (6.3b)

Đối với chuyển động phẳng trong mặt xoy, phương trình (6.3a) trở thành:
∂ϕ ∂ϕ
ux = ; uy = (6.3c)
∂x ∂y
Công thức (6.3a) được viết trong hệ tọa độ trụ (r, θ, z) như sau;
∂ϕ 1 ∂ϕ ∂ϕ
ur = ; uθ = ; uz = (6.4a)
∂r r ∂θ ∂z
Đối với chuyển động phẳng trong mặt xoy, phương trình (6.4a) trở thành:
∂ϕ 1 ∂ϕ
ur = ; uθ = (6.4b)
∂r r ∂θ
Ta có thể tìm được vi phân toàn phần của φ như sau:
+ Trong hệ tọa độ Descartes:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

∂ϕ ∂ϕ
dφ = .dx + .dy
∂x ∂y
dφ = ux.dx + uy.dy (6.3d)
+ Trong hệ tọa độ cực:
∂ϕ ∂ϕ
dφ = .dr + .dθ
∂r ∂θ
dφ = ur.dr + r.uθ.dθ (6.4c)
6.1.1 Phương trình Bernoulli cho chuyển động thế
Như được chứng minh trong Chương 3, phương trình Euler (3.38b) chính là phương trình
Bernoulli có thể áp dụng với mọi điểm trong trường chuyển động ổn định, chịu tác dụng của trọng
lực (lực khối có thế), lưu chất lý tưởng (không ma sát), không nén được và chuyển động có thế
(không quay), như sau:
1 2
p + γz + ρu = E = const (6.5)
2
6.1.2 Hàm thế vận tốc
6.1.2.1 Định nghĩa dòng chảy có thế và hàm thế vận tốc
Dòng chảy có thế là trường dòng chảy sao cho tồn tại một hàm số thế vận tốc φ(x,y,z,t) [hay
φ(x,y,z) đối với chuyển động ổn định] thỏa phương trình (6.3a) trong hệ toạ độ Descartes (oxyz)
hay thỏa phương trình (6.4a) trong toạ độ trụ (r, θ, z), hoặc thoả phương trình (6.3b) dưới dạng
vectơ.
6.1.2.2 Điều kiện dòng chảy có thế
r
Lấy r o t hai vế của phương trình vectơ (6.3b), ta được:
r r r r
r o t( u ) = ro t ( gr ad (ϕ ) )

Công thức toán học cho ta:


r r r
ro t ( gr a d (ϕ ) ) = 0
r r r
Suy ra: r o t( u ) = 0

r 1 r r r
ω = r o t.u = 0 (6.6)
2
Vậy: dòng chảy có thế là dòng chảy không quay.
™ Ghi chú:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Xét hệ toạ độ cực (r, θ)


r
• Toán tử Grad (φ ) trong toạ độ cực:

r ∂φ r 1 ∂φ r
Grad (φ ) = . ir + . iθ với φ (r, θ) (6.7)
∂r r ∂θ
r r
• Toán tử ro t (u ) trong toạ độ cực:

r r 1 ⎡ ∂ (r.uθ ) ∂u r ⎤ r
ro t (u ) = ⎢ − .k (6.8)
r ⎣ ∂r ∂θ ⎥⎦
r r
k
với u (u r , uθ ) , là vectơ đơn vị của trục oz trực giao với mặt phẳng của trường chuyển động.
r
• Toán tử Div (u ) trong toạ độ cực:

r 1 ⎡ ∂ (r.u r ) ∂uθ ⎤ r
Div( u ) = ⎢ + với u (u r , uθ ) (6.9)
r ⎣ ∂r ∂θ ⎥⎦

6.1.2.3 Tính chất của dòng chảy có thế


Dòng lưu chất không nén được, chuyển động ổn định, phương trình liên tục cho ta:
r
Div( u ) = 0,
Trong tọa độ Descartes, ta có:
∂u x ∂u y ∂u z
+ + =0 (6.10)
∂x ∂y ∂z
Thế (6.3a) vào phương trình (6.10), ta được:

∂ 2ϕ ∂ 2ϕ ∂ 2ϕ
+ + =0 (6.11a)
∂x 2 ∂ 2 y ∂ 2 z

Hay, ∇ 2ϕ = 0 (6.11b)

Đối với chuyển động phẳng trong mặt xoy, phương trình (6.11a) trở thành:

∂ 2ϕ ∂ 2ϕ
+ =0 (6.11c)
∂x 2 ∂ 2 y

Phương trình (6.11a), (6.11b) hay (6.11c) được gọi là phương trình Laplace, phương trình vi phân
tuyến tính đạo hàm riêng phần bậc hai. Có vô số lời giải thoả phương trình Laplace, do đó lời giải
cụ thể cần tìm kiếm sẽ phải thỏa mãn một điều kiện biên nhất định nào đó.
6.1.2.4 Đường đẳng thế

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Đường đẳng thế là đường cong trong không gian sao cho giá trị hàm số thế φ bằng hằng số. Vì vậy
ta có:
∂ϕ ∂ϕ ∂ϕ
dφ=0 Î .dx + .dy + .dz = 0 hay,
∂x ∂y ∂z
ux.dx + uy.dy + uz.dz = 0 (6.12)
Phương trình (6.12) là phương trình vi phân của đường đẳng thế. Tích phân phương trình vi phân
này, ta sẽ được phương trình đường đẳng thế.
6.1.2.5 Ý nghĩa vật lý của đường đẳng thế
B B B
r r
∫ dϕ = ∫ (u x .dx + u y .dy + u z .dz ) = ∫ u.ds =ΓAB
A A A

= ϕB - ϕA (6.13)
Vậy hiệu của hai đường đẳng thế đi qua hai điểm A và B bằng lưu số vận tốc dọc theo một đường
cong bất kỳ nối hai điểm đó.
6.1.3 Hàm dòng trong chuyển động thế phẳng
Đối với lưu chất lý tưởng không nén được, chuyển động hai chiều, hàm dòng và hàm thế là một cặp
rất hữu ích được sử dụng để nghiên cứu chuyển động thế phẳng. Hàm dòng Ψ được định nghĩa sao
cho thỏa điều kiện sau:
∂Ψ ∂Ψ
ux = ; uy = - (6.14)
∂y ∂x
Với định nghĩa này, phương trình liên tục đối với chuyển động hai chiều lưu chất không nén được
tự động thỏa mãn, vì:
∂u x ∂u y ∂ 2Ψ ∂ 2Ψ
+ = - =0 (6.15)
∂x ∂y ∂x∂y ∂y∂x
Đối với hệ tọa độ cực, các công thức (6.14) trở thành:
1 ∂Ψ ∂Ψ
ur = ; uθ = - (6.16)
r ∂θ ∂r
Đối với chuyển động phẳng, lưu chất không nén được, ta có thể kết luận như sau:
• Luôn luôn tồn tại hàm dòng, không phụ thuộc vào điều kiện dòng chảy quay hay không
quay.
• Phương trình liên tục là điều kiện cần và đủ đối với sự tồn tại của hàm dòng.
• Trường vận tốc được truy ra từ hàm dòng Ψ tự động thỏa phương trình liên tục.
Ta có thể tìm được vi phân toàn phần của Ψ như sau:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

+ Trong hệ tọa độ Descartes


∂Ψ ∂Ψ
dΨ = .dx + .dy
∂x ∂y
dΨ = - uy.dx + ux.dy (6.14a)
+ Trong hệ tọa độ cực
∂Ψ ∂Ψ
dΨ = .dr + .dθ
∂r ∂θ
dΨ = - uθ.dr + r. ur.dθ (6.16a)
6.1.3.1 Phương trình Laplace của hàm dòng
Trong trường hợp dòng thế phẳng, ta có:

r r ∂u y ∂u x r r
r ot ( u ) = ( - ). k = 0 Î
∂x ∂y

∂u y ∂u x
- =0 (6.17)
∂x ∂y
Thế (6.14) vào (6.17), ta được:
∂ 2ψ ∂ 2ψ
+ =0 ⇒ Δψ=0 (6.18)
∂x 2 ∂ 2 y

Như vậy trong dòng thế phẳng, hàm dòng thỏa phương trình Laplace.
6.1.3.2 Quan hệ giữa đường Ψ = const và đường dòng
Phương trình có Ψ = const , suy ra dΨ = 0, suy ra:
∂Ψ ∂Ψ
dψ = dx + dy = 0
∂x ∂y
y C2
dψ = -uy.dx + ux.dy = 0 (6.19)
A u C1
dy u
⇒ ( )ψ = y (6.20) M
dx ux
B
Phương trình (6.20) là phương trình của đường dòng.
Vậy các đường cong có Ψ = const chính là các đường
dòng.
O x
6.1.3.3 Ý nghĩa vật lý của đường dòng
Hình 6.2
Xét dòng chảy giữa hai đường dòng C1 và C2, gọi A

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

và B là hai điểm lần lượt trên C2 và C1. Gọi M là một điểm trên đường cong bất kỳ nối hai điểm A
r
và B. Vận tốc tại M là u Lưu lượng đi giữa hai đường dòng C1 và C2 có thể được tính như sau:
rr
q = ∫ u .n.ds
AMB
r
Với ds là đoạn vi phân nằm trên tiếp tuyến với đường cong qua A và B, tại M. Và n là vectơ đơn
vị, pháp tuyến với đường cong qua AB, tại M. Ta có thể viết:
r
ds = (dx, dy)
r
Và n .ds = (+dy, -dx)
r r
Vì ds ⊥ n .ds
Suy ra:
rr
q= ∫ u.n.ds = ∫ (u .dy − u .dx) = ∫ dψ = ψB - ψA
AMB AMB
x y
AMB
(6.21)

Vậy, hiệu giá trị hàm dòng đi qua hai điểm bằng lưu lượng qua ống dòng giới hạn bởi hai
đường dòng đi qua hai điểm đó.
6.1.3.4 Sự trực giao giữa họ đường dòng và đường đẳng thế
Tại giao điểm của đường dòng và đường đẳng thế, ta có:
Ψ=const
φ =const
∂ϕ ∂Ψ ∂Ψ ∂ϕ
ux = = ; uy = - =
∂x ∂y ∂x ∂y
⎛ ∂ϕ ∂ϕ ⎞ ⎛ ∂Ψ ∂Ψ ⎞
⇒ ⎜⎜ , ⎟⎟ ⎜⎜ , ⎟⎟
⎝ ∂x ∂y ⎠ ⎝ ∂x ∂y ⎠
∂ϕ ∂Ψ ∂ϕ ∂Ψ
. = -ux. uy ; . = uy. ux
∂x ∂x ∂y ∂y

⇒ Hình 6.3
∂ϕ ∂Ψ ∂ϕ ∂Ψ
. + . =0 ⇒ ϕ⊥ψ
∂x ∂x ∂y ∂y
Vậy, hai họ đường dòng và đường đẳng thế trực giao nhau.
6.1.3.5 Hàm thế phức
Vì cả hai hàm thế ϕ(x,y), hàm dòng ψ(x,y) đều thoả phương trình Laplace, nên theo lý thuyết của
hàm biến phức, ta có thế xây dựng một hàm biến phức như sau:
W(z) = ϕ(x,y) + i.ψ(x,y) (6.22)

Với z = x + i.y; với i là số ảo ( i = − 1 ), z là biến ảo.


Hoặc z = r.eiθ = r(cosθ + isinθ)

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

W(z) được gọi là thế phức của dòng chảy.


Do đó người ta có thể nghiên cứu trực tiếp dòng thế qua việc nghiên cứu hàm thế phức này. Khi cho
trước hàm thế phức w(z), ta có thể dùng các phép biến đổi toán học để đưa về dạng (6.22). Từ đó ta
rút ra được: hàm thế là phần thực và hàm dòng là phần ảo.
6.1.3.6 Phương pháp nghiên cứu dòng thế phẳng thông qua hàm dòng, hàm thế và thế phức
Khi giải các bài toán có liên quan đến dòng thế phẳng, chúng ta gặp hai loại bài toán chính như sau:
™ Cho trước hàm thế ϕ(x,y), hoặc hàm dòng ψ(x,y) hoặc hàm thế phức w(z), xác định trường
vận tốc của dòng chảy. Đây là loại bài toán tìm đạo hàm:
• Nhờ vào phương trình (6.22), ta có thể tìm thấy hàm thế ϕ(x,y) hoặc hàm dòng ψ(x,y).
• Nhờ vào các công thức (6.3c), (6.4b), (6.14) và (6.16) ta có thể tìm được các thành phần
vận tốc trong hệ toạ độ Descartes hay trong tọa độ cực tại một điểm bất kỳ trong trường
chuyển động.
• Để tìm áp suất tại một điểm bất kỳ trong trường chuyển động, ta dùng phương trình
Bernoulli (6.5) áp dụng đối với điểm cần tìm và một điểm cho trước (po, uo), thường là điểm
ở xa vô cùng.
• Dùng phương pháp vi tích phân, ta có thể tìm được lực do dòng chảy tác dụng lên một đoạn
mặt cong nào đó dựa trên áp suất đã tìm được ở bước trên. Cần chú ý tính chất của áp suất
thủy động là tác dụng vuông góc với mặt chịu lực đối với dòng lưu chất lý tưởng (không có
ma sát nhớt).
• Tìm lưu lượng đi qua một đọan cong (thực tế là diện tích cong tạo bởi một đoạn thẳng
(đường sinh) vuông góc với mặt phẳng xoy, có chiều dày là 1 m, trợt dọc theo đoạn cong)
nối hai điểm A và B, ta áp dụng công thức (6.21).
v
™ Cho trước trường vận tốc u , yêu cầu tìm hàm thế ϕ(x,y) hoặc hàm dòng ψ(x,y). Đây là loại
bài toán tìm tích phân, là giải phương trình vi phân Laplace (6.11c) hoặc (6.18). Trong quá
trình lấy tích phân xuất hiện hai hằng số tích phân. Hai hằng số tích phân này sẽ được xác
định cụ thể dựa vào hai điều kiện ở xa vô cùng và điều kiện biên.
• Điều kiện ở xa vô cùng:
Điều kiện ở xa vô cùng là các giá trị của vận tốc và áp suất ở nơi mà dòng chảy không chịu
ảnh hưởng của các điểm đặc biệt, hay của vật rắn.
• Điều kiện biên:
Khi trường dòng chảy bị giới hạn bởi thành rắn dọc theo đường cong Σ. Điệu kiện biên có
thể có dạng sau:
i) ψ = const, hay

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

∂ϕ r
ii) = 0 (với n là phương pháp tuyến của biên ∑).
∂n
™ Phương pháp chồng chập nhiều chuyển động thế:
Vì hàm thế ϕ(x,y) hoặc hàm dòng ψ(x,y) đều được mô tả bằng các phương trình vi phân
đạo hàm riêng loại tuyến tính, phương trình Laplace, nên ta có thể chồng chập nhiều chuyển
động thế đơn giản thành một chuyển động thế phức hợp (tổng hợp nhiều dòng thế phẳng);
hoặc phân tích chuyển động thế phức tạp thành nhiều chuyển động thế đơn giản hơn.
Gọi ϕ1 và ϕ2 là hai chuyển động thế. Cả hai thỏa phương trình Laplace:

∂ 2ϕ 1 ∂ 2ϕ 1
+ 2 = 0, và (6.23a)
∂x 2 ∂ y

∂ 2ϕ 2 ∂ 2ϕ 2
+ 2 =0 (6.23b)
∂x 2 ∂ y

Rồi thì ta đạt được chuyển động tổng hợp của hai chuyển động thế này là: ϕ = ϕ1 + ϕ2 .
Chuyển động tổng hợp này cũng thỏa phương trình Laplace:
∂ 2 (ϕ1 + ϕ 2 ) ∂ 2 (ϕ1 + ϕ 2 )
+ = 0, (6.24)
∂x 2 ∂2 y

Bởi vì phương trình (6.24) thì tương đương với hai phương trình (6.23a) và (6.23b) cộng với nhau.
6.2 Các chuyển động thế phẳng cơ bản
6.2.1 Chuyển động thẳng đều:
Dòng chảy đều có vận tốc là U hợp với trục y ϕ2 ϕ1
ox một góc là α, ta có U
ψ1
ux = U.cos(α), và uy = U.sin(α) ψ2

x
• Xác định hàm dòng:
Công thức (6.14a) cho:
dΨ = - uy.dx + ux.dy, suy ra: Hình 6.4 Hàm dòng và thế chuyển động đều
dΨ = - U.sin(α).dx + U.cos(α).dy
do đó, Ψ(x,y) = U[cos(α).y - sin(α).x] + C = uxy - uy.x + C.
Chọn Ψ=0 khi qua gốc tọa độ (0, 0), suy ra C=0. Khi đó ta được hàm dòng:
Ψ(x,y) = U[cos(α).y - sin(α).x] = ux.y - uy.x (6.25)

Ψ(r, θ) = ux.r.sin(θ) – uy.r.cos(θ) (6.25a)

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Xác định hàm thế:


Công thức (6.3d), cho:
dφ = ux.dx + uy.dy = U.cos(α).dx + U.sin(α).dy
φ(x, y) = U.[cos(α).x + sin(α).y] + C.
Chọn φ =0 khi qua gốc tọa độ (0, 0), suy ra C=0. Khi đó ta được hàm thế:
φ(x, y) = U.[cos(α).x + sin(α).y] = ux.x + uy.y (6.26)

φ (r, θ) = ux.r.cos(θ) + uy.r.sin(θ) (6.26a)


• Xác định hàm thế phức:
Ta có thể tìm thấy hàm thế phức cho chuyển động thẳng đều như sau:
W(z) = a.z (6.27)
Trong đó, a = U.cos(α) - i.U.sin(α) (6.27a)
6.2.2 Nguồn và giếng:
• Điểm nguồn là một điểm trong trường dòng chảy mà tại đó có một nguồn lưu chất với lưu
lượng hằng số đổ ra đều về mọi phía.
• Điểm giếng (điểm hút), ngược lại với điểm nguồn, là một điểm trong trường dòng chảy mà tại
đó, lưu chất được lấy ra với một lưu lượng hằng số.
• Cường độ điểm nguồn (hay giếng) là lưu lượng thể tích của nguồn hay giếng trên một đơn vị
chiều dày. Cường độ điểm nguồn có giá trị dương, trong khi đó cường độ điểm hút có giá trị
âm.
• Vận tốc dòng chảy xuyên qua tâm điểm nguồn hoặc giếng. Thành phần vận tốc pháp tuyến với
đường thẳng nối tâm bằng không.
• Xác định hàm dòng: Đường đẳng thế, φ = C

Xét một nguồn đặt tại gốc tọa độ O(0, 0).


Dùng hệ trục tọa độ cực, ta có: Đường dòng, Ψ = C
q
ur = ; uθ = 0 (6.28)
2π .r
Áp dụng công thức (6.16a), ta có:
dΨ = - uθ.dr + r. ur.dθ
Giải ra, ta được:

Hình 6.5 Điểm nguồn


www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

q
ψ= θ+C

Chọn ψ = 0 khi θ = 0, suy ra:
q
ψ= θ (6.29)

Trong hệ tọa độ Descartes, ta có:
q y
ψ= arctg( ) (6.30)
2π x
• Xác định hàm thế:
Áp dụng công thức (6.4c), ta có:
dφ = ur.dr + r.uθ.dθ
Giải ra, ta được:
q
ϕ= .ln(r) (6.31)

Trong hệ tọa độ Descartes, ta có:
q
ϕ= .ln(x2 + y2) (6.32)

• Điểm nguồn (giếng) đặt tại điểm M(xo, yo):
Ta có thể tìm thấy các công thức sau:
q
ϕ=± . ln ( x − xo ) 2 + ( y − y o ) 2 (6.33)

q y − yo
ψ=± arctg( ) (6.34)
2π x − xo

• Xác định hàm thế phức:


Ta có thể tìm thấy, hàm thế phức cho điểm nguồn (giếng) đặt tại M(xo, yo) như sau:
q
W(z) = ± .ln(z-zo) (6.35)

Nhận xét:
• Trong các công thức (6.33) đến (6.35), dấu + áp dụng cho điểm nguồn và dấu – áp dụng cho điểm
giếng.
• Đường dòng là các đường thẳng đi xuyên qua điểm nguồn (giếng)

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Đường đẳng thế là các vòng tròn đồng tâm, có tâm tại điểm nguồn (giếng), trực giao với các
đường dòng.
6.2.3 Xoáy tự do:
• Khái niệm:
ƒ Dòng xoáy tự do có tâm xoáy là O là một dòng chảy sao cho lưu số dọc theo một đường cong
kín bất kỳ bao xung quanh tâm O một lần không đổi.
r r
Γ∀C = ∫ u.d l = const (6.36)
C

Γ > 0: ngược chiều kim đồng hồ ; Γ < 0: thuận chiều kim đồng hồ
ƒ Vận tốc dòng chảy theo phương xuyên tâm xoáy sẽ bằng không, và chỉ tồn tại thành phần vận
tốc theo phương pháp tuyến với đường thẳng xuyên tâm.
ƒ Xét vòng tròn tâm O(0, 0), bán kính r. Trong hệ toạ độ cực, ta có công thức tính vận tốc như
sau:
Γ
uθ = ; ur = 0 (6.37)
2π .r
• Hàm dòng, hàm thế của dòng xoáy tự do có tâm O: Đường dòng,
Áp dụng công thức (6.16a) và (6.4c), ta có thể tìm được:
Đường thế, φ=C
Γ Γ
ψ =- .ln(r) = - .ln(x2 + y2) (6.38)
2π 4π
Γ Γ y
ϕ = θ= arctg( ) (6.39)
2π 2π x
• Hàm dòng, hàm thế của dòng xoáy tự do có tâm M(xo, yo):
Áp dụng công thức chuyển trục toạ độ về M(xo, yo) đối với
công thức (6.38) và (6.39), ta được:
Hình 6.6: Xoáy tự do

Γ
ψ =- .ln[(x - xo)2+ (y- yo)2] (6.40)

Γ y − yo
ϕ = arctg( ) (6.41)
2π x − xo

• Xác định hàm thế phức:


Ta có thể tìm thấy hàm thế phức cho dòng xóay tự do có tâm đặt tại M(xo, yo) như sau:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Γ
W(z) = .ln(z -zo) (6.42)
2π .i
Với : zo = xo + i.yo ; với Г thuận theo qui ước dấu như nêu trên, nghĩa là Γ > 0 nếu ngược chiều kim
đồng hồ; Γ < 0 nếu thuận chiều kim đồng hồ.
Nhận xét:
ƒ Đường dòng là các vòng tròn đồng tâm, có tâm là tâm xoáy.
ƒ Đường đẳng thế là các đường thẳng xuyên qua tâm xoáy, và trực giao với các đường dòng.
6.2.4 Lưỡng cực:
• Khái niệm:
Xét một dòng chuyển động tổng hợp, tạo bởi một điểm nguồn và một điểm giếng đặt trên trục ox,
đối xứng qua trục oy, cách nhau một đoạn là e, có cường độ là q. Áp dụng nguyên tắc chồng chập,
ta có:
q q q
ψ = ψn + ψh = θn - θh = (θn - θh) (6.43)
2π 2π 2π
q q q
ϕ = ϕ n + ϕh = ln(rn) - ln(rh) = (ln(rn) – ln(rh)) (6.44)
2π 2π 2π
Trong đó :
⎡ ⎤ ⎡ ⎤
⎢ y ⎥
θn = arctg ⎢ ⎥ ; θh = arctg ⎢⎢ y ⎥

(6.45)
⎢x+ e ⎥ ⎢x− e ⎥
⎢⎣ 2 ⎥⎦ ⎢⎣ 2 ⎦⎥

2 2
⎛ e⎞ ⎛ e⎞
⎜x+ ⎟ +y ; ⎜x− ⎟ + y
2 2
rn = rh = (6.46)
⎝ 2⎠ ⎝ 2 ⎠

• Lưỡng cực:
Chuyển động của lưỡng cực là chuyển động được tạo bởi một cặp điểm nguồn và giếng đặt cách
nhau một đoạn e, có cường độ q, sao cho e.q → mo khi e → 0. mo được gọi là cường độ hay
moment của lưỡng cực.
• Hàm dòng, hàm thế của lưỡng cực:
ƒ Hàm thế:
Áp dụng công thức (6.44), và biến đổi, ta có:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

e
(x + )2 + y 2
q q 2
ϕ= (ln(rn)-ln(rh)) = ln
2π 4π e
(x − )2 + y 2
2
q 2ex
= ln ( 1 + )
4π e 2
(x − ) + y 2

2
q 2ex
ϕ = lim (e → 0 ; e.q → m0) ln ( 1 + )
4π e 2
(x − ) + y 2

2
Áp dụng công thức Taylor , khi Δx vô cùng bé ⇒

Δx 2
ln(1+Δx) = +Δx - + ….
2
Bỏ qua số hạng bậc cao ⇒
q ex
ϕ = lim (e → 0 ; e.q → mo) =
2π e 2
(x − ) + y 2

2
qe x
= lim (e → 0 ; e.q → mo)
2π e
(x − )2 + y 2
2
mo x
ϕ= (6.47)
2π x + y 2
2

Trong toạ độ cực, ta có:


mo . cosθ
ϕ= (6.47a)
2πr
ƒ Hàm dòng:
Chứng minh tương tự, ta có thể đạt được:
mo y
ψ= - (6.48)
2π x + y 2
2

Trong toạ độ cực, ta có:


mo . sin θ
ψ=- (6.48a)
2πr
ƒ Hàm thế phức:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực
y
Ta có thể tìm thấy: Đường dòng, Ψ = C

mo 1
W(z) = . (6.49)
2π z
Nhận xét: x
Đường đẳng thế, φ = C
• Đường dòng là các vòng tròn đi qua gốc tọa độ O,
có tâm nằm trên trục Oy.
• Đường đẳng thế là các vòng tròn đi qua gốc O, có Hình 6.7: Lưỡng cực
tâm nằm trên trục Ox, và trực giao với các đường
dòng.
6.3 Chồng nhập nhiều chuyển động thế phẳng cơ bản:
Áp dụng nguyên tác chồng chập được nêu ở mục 6.1.3.6, ta có thể chồng chập nhiều chuyển động
thế đơn giản thành một chuyển động thế phức hợp.
6.3.1 Dòng chảy đều quanh 1 nguồn: chuyển động quanh ½ cố thể:
• Chuyển động bao gồm: một chuyển động đều có phương song song trục ox, chiều từ trái qua phải,
với vận tốc là U; một nguồn đặt tại O, có cường độ là q.
• Hàm thế:
Áp dụng công thức (6.26), (6.32), ta có:
q
φ(x, y) = U.x + .ln(x2 + y2) (6.50)

Trong hệ tọa độ cực, ta có:
q
φ(r, θ) = U.r.cos(θ) + .ln(r) (6.50a)

• Hàm dòng:
Áp dụng công thức (6.25), (6.30), ta có:
q y
ψ(x, y) = U.y + arctg( ) (6.51)
2π x
Trong hệ tọa độ cực, ta có:

ψ(r, θ) = U.r.sin(θ) + (6.51a)

• Hàm thế phức:
Ta có thể tìm thấy hàm thế phức của chuỵển động tổng hợp có dạng sau:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

q
W(z) = U.z + .ln(z) (6.52)

Nhận xét:
ƒ Điểm dừng:
Áp dụng công thức (6.16), ta có:
1 ∂Ψ ∂Ψ
ur = ; uθ = - , suy ra:
r ∂θ ∂r
q
ur = U.cos(θ) + (6.53)
2πr
uθ = -U.sin(θ) (6.54)
Điểm dừng xuất hiện ở nơi có vận tốc bằng 0. Do đó:
uθ = 0 và ur = 0 Î
sin(θ) = 0 ⇔ θ =0 hoặc θ = π
q
và U.cos(θ) + =0
2πr
Nếu θ = 0 Î r < 0 Î không phù hợp vì r ≥ 0, do đó θ = π
q
Nếu θ = π Î r = ;
2πU
q
vậy toạ độ điểm dừng là ( , π) , nghĩa là điểm dừng nằm trên trục ox, bên trái điểm gốc
2πU
q
tọa độ O, cách O một đoạn , khoảng cách này tỉ lệ thuận với cường độ điểm nguồn (q) và
2πU
tỷ lệ nghịch với vận tốc dòng đều (U).
ƒ Đường dòng đi qua điểm dừng:
Đường dòng đi qua điểm dừng có thể được tìm thấy bằng cách thế tọa độ điểm dừng vào
phương trình (6.51a), ta được: q/2πU y
q U
ψ=
2 Ψ = q/2
Nguồn x
vậy phương trình của đường dòng qua điểm
dừng là: Ψ = q/2

qθ q Điểm dừng
U.r.sin(θ) + = (6.55)
2π 2
Hình 6.8 Dòng chảy quanh nửa cố thể.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

ƒ Hình 6.8 chỉ ra đường dòng đi qua điểm dừng, nó chạy từ bên trái đi qua điểm dừng, rẻ nhánh
và tiến vô hạn về bên phải, chia trường dòng chảy ra làm hai khu vực không trao đổi lưu chất
lẫn nhau, và thành lập nên đường biên của một nửa cố thể.
6.3.2 Chuyển động quanh cố thể dạng Rankine
• Chuyển động tổng hợp bao gồm: nguoàn y gieáng
9 Chuyển động đều song song trục ox, chiều từ trái U
sang phải với vận tốc là U D
A B x
9 Điểm nguồn đặt tại (-a,0), với cường độ là +q.
C
9 Điểm giếng đặt tại (a, 0), với cường độ là -q.
a a
• Hàm thế: Hình 6.9 Chuyển động quanh cố thể Rankine
Áp dụng công thức (6.26), (6.33), ta được:
q q
ϕ = U.x + .ln((x+a)2 + y2) - .ln((x-a)2 + y2) (6.56)
4π 4π

q ⎡ ( x + a) 2 + y 2 ⎤
Hay: ϕ = U.x + ln ⎢ ⎥ (6.56a)
4π ⎣ ( x − a ) 2 + y 2 ⎦

• Hàm dòng:
Áp dụng công thức (6.25), (6.34), ta được:
q q
ψ = U.y + arctg ⎛⎜ y ⎞⎟ - arctg ⎛⎜ y ⎞⎟ (6.57)
2π ⎝ x + a ⎠ 2π ⎝x−a⎠

q
Hay ψ = U.y - arctg ⎛⎜ 2 ay ⎞
⎟⎟ (6.57a)
2π ⎜ x2 + y2 − a2
⎝ ⎠

• Hàm thế phức:


Ta có thể tìm thấy, hàm thế phức như sau:
q q
W(z) = U.z + .ln(z+a) - .ln(z-a) (6.58)
2π 2π
q ⎡z + a⎤
Hay W(z) = U.z + .ln ⎢ (6.58a)
2π ⎣ z − a ⎥⎦
• Nhận xét:
ƒ Đường dòng khi Ψ = 0:
Cho Ψ = 0 vào phương trình (6.57a), ta được:
9 Đường y = 0.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

9 Đường cong (C) có phương trình như sau:


q
U.y - arctg ⎛⎜ 2 ay ⎞=
⎟⎟ 0 (6.59)
2π ⎜ x2 + y2 − a2
⎝ ⎠

⎡ 2Uπ y ⎤ 2 ay
Hay tan ⎢ ⎥ = 2 (6.59a)
⎣ q ⎦ x + y2 − a2

Đây là một đường cong khép kín, cắt trục ox tại A và B; cắt trục oy tại C và D.
ƒ Điểm dừng và vận tốc tại các điểm đặc biệt:
Áp dụng công thức (6.3c) và công thức (6.56), ta có thể tính được vận tốc như sau:

∂ϕ qa x2 − y2 − a2
ux =
∂x
=U- .
[ ][
π ( x + a )2 + y 2 ( x − a ) 2 + y 2 ]
(6.60)

∂ϕ 2qaxy 1
uy =
∂y
=-
π
.
[ ][
(x + a ) + y ( x − a) 2 + y 2
2 2
]
(6.60a)

Điểm dừng là điểm ở đó hai thành phần vận tốc ux và uy bằng 0.


Từ phương trình (6.60a) với uy = 0, ta suy ra được y = 0. Như vậy điểm dừng có thể xảy ra trên
trục ox. Cho y = 0 và ux = 0 vào phương trình (6.60) và giải ra ta được:
qa
U=
(
π x − a2
2
)
giải ra, ta tìm được hoành độ của điểm dừng:

qa
x = ± a2 + (6.61)
πU
Vậy, ta có hai điểm dừng là A và B nằm trên trục ox, đối xứng nhau qua gốc tọa độ O và có
hoành độ cho bởi phương trình (6.61).
Phương trình (6.60a) cho chúng ta vận tốc theo phương y (uy ) bằng 0 dọc trên trục oy. Do đó:
uCy = uDy = 0
ƒ Cố thể Rankine:
Đường cong kín (C) phân chia trường dòng chảy ra làm hai phần riêng biệt: phần bên trong và
phần bên ngoài. Hai phần này không có sự trao đổi lưu chất qua lại đường cong (C). Dòng chảy
giống như là chuyển động quanh một cố thể rắn được bao bởi đường (C). Cố thể này được gọi là
cố thể Rankine.
6.3.3 Chuyển động đều quanh hình trụ:
6.3.3.1 Hình trụ đứng yên:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Khái niệm:
Dòng chảy đều quanh hình trụ tròn là dòng chảy quanh cố thể Rankine khi ta cho a tiến tới 0. Khi
đó cố thể Rankine thành hình trụ tròn. Dòng chảy này cũng có thể xem như là một chuyển động
tổng hợp của một dòng đều và một lưỡng cực.
• Hàm thế:
Áp dụng phương trình (6.26a) và phương trình (6.47a), ta được:
mo 1
ϕ = U.r.cos(θ) + . .cos(θ) (6.62)
2π r
Đặt thừa số chung, ta được,
mo 1
ϕ = U.r.cos(θ)(1+ . ) (6.62a)
2πU r 2
Đặt:
mo
R2 = (6.63)
2πU
Ta được:

R2
ϕ = U.r.cos(θ)(1+ ) (6.62b)
r2
• Hàm dòng:
Áp dụng phương trình (6.25a) và phương trình (6.48a), ta được:
mo 1
ψ = U.r.sin(θ) - . .sin(θ) (6.64)
2π r
Đặt thừa số chung, ta được,
mo 1
ψ = U.r.sin(θ)(1- . ) (6.64a)
2πU r 2
Đưa giá trị R vào, ta được:
y
Nguoàn Gieáng
R2
ψ = U.r.sin(θ)(1- 2 ) (6.64b)
r C
• Hàm thế phức: A B x

Ta có thể tìm thấy, hàm thế phức như sau:


D
R2
W(z) = U.(z + ) (6.65)
z U
Hình 6.10 Dòng chảy quanh trụ tròn không quay
www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Nhận xét:
ƒ Đường dòng khi Ψ=0:
Sử dụng phương trình (6.64b), cho Ψ=0
9 Sin(θ) = 0, suy ra θ=0 hoặc θ=π, đó là các điểm nằm trên trục Ox.
9 r = R, đường dòng là (C), là vòng tròn tâm O bán kính bằng R. Đường cong kín (C) này
chia trường chuyển động ra làm 2 vùng: bên trong và bên ngoài (C). Hai vùng này không có
trao đổi lưu chất xuyên qua đường cong (C). Dòng chảy đều như bao quanh một cố thể hình
trụ tròn có bán kính R.
ƒ Sự phân bố vận tốc trên (C):
Dùng công thức (6.4b):
∂ϕ 1 ∂ϕ
ur = ; uθ =
∂r r ∂θ
áp dụng đối với phương trình (6.62b), ta được:

R2
ur = U.cos(θ)(1- ); (6.66a)
r2
r = R, suy ra ur = 0.

R2
và uθ = -U.sin(θ)(1+ ) (6.66b)
r2
r = R, do đó:
uθ = -2U.sin(θ) (6.66c)
uθ = 0, suy ra θ=0 và θ=π,
vì vậy:
+ Hai điểm A và B là hai điểm dừng
+ Hai điểm C và D có vận tốc cực đại là uC = uD = 2U.
ƒ Sự phân bố áp suất trên (C):
Áp dụng phương trình Bernoulli cho một điểm trên mặt trụ ( trên (C) ) và một điểm ở xa vô
cùng, ta có:

U2 u2
p*∞ + ρ. = p* + ρ. = p* + 2ρ. U 2 sin2(θ) (6.67)
2 2

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

U2
Δp* = p* - p*∞ = ρ. (1 – 4. sin2(θ)) (6.68)
2
Với : p* = p + γz

6.3.3.2 Hình trụ quay:


• Khái niệm:
Chuyển động đều quanh trụ tròn quay có thể được quan niệm bằng hai cách:
- Chuyển động tổng hợp gồm: chuyển động đều + lưỡng cực + xoáy tự do.
- Chuyển động tổng hợp gồm: chuyển động đều quanh hình trụ đứng yên + xoáy tự do.
Ở đây, ta giả thiết xoáy tự do thuận chiều kim đồng hồ, nên theo quy ước, lưu số có giá trị là - Г.
( với Г > 0 )
• Hàm thế:
Áp dụng công thức (6.26a), (6.47a) và (6.39), ta có:
mo 1 Γ
ϕ = U.r.cos(θ) + cos(θ) - θ (6.69)
2π r 2π
Hay áp dụng công thức (6.62b) và (6.39), ta được:

R2 Γ
ϕ = U.r.cos(θ)(1+ )- θ (6.69a)
r 2

mo
Với R2 =
2πU

• Hàm dòng:
Áp dụng công thức (6.25a), (6.48a) và (6.38), ta có:
mo 1 Γ
ψ = U.r.sin(θ) - sin(θ) + ln(r) (6.70)
2π r 2π
Hay áp dụng công thức (6.64b) và (6.38), ta được:

R2 Γ
ψ = U.r.sin(θ)(1- )+ ln(r) (6.70a)
r 2

• Vận tốc trên mặt trụ:
Áp dụng công thức (6.4b):

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

∂ϕ 1 ∂ϕ
ur = ; uθ = , suy ra:
∂r r ∂θ

R2
ur = U.cos(θ)(1 – ) (6.71)
r2
R2 Γ
uθ = -U.sin(θ) (1+ )- (6.72)
r 2
2π r

Cho r = R vào phương trình (6.71) và (6.72), ta được:


9 Thành phần vận tốc ur = 0
Γ
9 Thành phần vận tốc uθ = -2U.sin(θ) -
2πR

• Điểm dừng trên mặt trụ:


Γ
Cho uθ = 0, sin(θ) = - , suy ra:
4πRU
- Nếu Г < 4πRU, lời giải có hai nghiệm. Điểm dừng ở A và B:
Γ
Ө = Arcsin(- ) (6.73a)
4πRU
- Nếu Г = 4πRU, lời giải có một nghiệm. Điểm dừng ở C.
- Nếu Г > 4πRU, lời giải vô nghiệm. Không có điểm dừng trên mặt trụ. Tuy nhiên, sẽ có
điểm dừng ở ngoài mặt trụ. Bằng cách dựa vào tính chất đối xứng và điểm dừng nằm trên
π
trục oy, khi đó ta có ur = 0, và ở bên dưới trục ox, nghĩa là θ = - . Thế giá trị này vào
2

Г
y y y

x x x
A B C
D

Γ < 4π .R.U Γ = 4π .R.U Γ > 4π .R.U

A, B : 2 ñieåm döøng C : 1 ñieåm döøng D : ñieåm döøng naèm ngoaøi

Hình 6.11 Điểm dừng trên mặt trụ của chuyển động đều quanh trụ tròn quay
www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

phương trình (6.72), giải ra ta sẽ tìm được r:

Γ + Γ 2 − 16π 2 R 2U 2
rD = (6.73b)
4πU
• Áp suất trên mặt trụ:
Áp dụng phương trình Bernoulli cho một điểm trên mặt trụ (C) và một điểm ở xa vô cùng, ta có:

U2u2
p*∞ +ρ. = p* +ρ. (6.74)
2 2

U2 Γ
Δp* = p* - p*∞ = ρ. [1 – (2sin(θ)+ )2] (6.75)
2 2πRU
Với : p* = p + γz
• Lực nâng:
r
Lưu chất tác dụng lên mặt trụ hình thành lực tổng hợp F (FD, FL). FD là thành phần lực tổng hợp
tác dụng lên mặt trụ theo phương ox; FL là thành phần lực tổng hợp tác dụng lên mặt trụ theo
phương oy, còn được gọi là lực nâng. Ta có thể tính hai thành phần lực này như sau:

FD= - ∫ Δp * .R. cos(θ ).dθ
0


U2 2Γ. sin(θ )
FD= - ∫ ρ . (A-4.sin2(θ)- ).R.cos(θ).dθ = 0 (6.76)
0
2 πRU

FL= - ∫ Δp * .R. sin(θ ).dθ
0


U2 2Γ. sin(θ )
FL= ∫ ρ.
0
2
(A-4.sin2(θ)-
πRU
).R.sin(θ).dθ = ρ.U.Γ (6.77)

Γ2
với A =1-
4π 2 R 2U 2
2π 2π
Lưu ý rằng ∫0
sin n (θ ). cos(θ ).dθ = 0, ∫
0
sin 2 n +1 (θ ).dθ = 0 với n là số nguyên lớn hơn hoặc

bằng 0; và ∫ 0
sin 2 (θ ).dθ = π

• Định lý Joucopxki về lực nâng:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực
r
Khi dòng lưu chất lý tưởng vận tốc U chảy bao quanh cố thế với lưu số Г sẽ tác dụng lên cố thể
r r
đó một lực có phương vuông gói với phương U , chiều được xác định bằng cách quay U một
góc 90o, ngược chiều lưu số và có giá trị bằng ρ.U.Γ.
• Nhận xét:
9 Cường độ lực nâng tỉ lệ thuận với khối lượng riêng lưu chất, vận tốc dòng đều U và cường độ
xoáy tự do Г.
9 Lực nâng chỉ tồn tại khi tồn tại đồng thời cả chuyển động đều (U > 0) và xoáy tự do (Г > 0).
Chỉ cần thiếu một trong hai yếu tố này thì lực nâng sẽ không tồn tại (FL=0).
9 Hiện tượng lực nâng này được quan sát trong thực nghiệm có tên là hiện tượng Magnus.
9 Định lý Joucopxki không những đúng đối với cố thể hình tròn mà cũng đúng cho cố thể có
hình dạng bất kỳ. Hiện tượng này được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật và đời sống, là nguyên
lý cơ bản của thiết bị bay, và nhiều thiết bị làm việc có sự tương tác giữa máy và lưu chất.

• Hàm thế phức:


Ta có thể tìm thấy, hàm thế phức như sau:

R2 Γ
W(z) = U.(z + )- .ln(z) (6.78)
z 2π .i
Ở đây số hạng thứ hai của vế phải mang dấu âm (-) vì ta giả thiết ngay từ đầu, xoáy tự do thuận
chiều kim đồng hồ (ở mục 6.3.3.2, phần khái niệm). Ngược lại, nếu xoáy tự do ngược chiều kim
đồng hồ, thì ta phải đổi lại dấu dương (+).
6.4 Ví dụ: Ψ2, 2 = 40 Ψ2 ,1 = 20 Ψ2, 0 = 0 Ψ2, −1 = −20 Ψ2 , −2 = −40

Ví dụ 1:
Ψ1, 2 = 20
Dòng chảy thế Ψ1 là dòng đều có vận tốc ux = 10 Ψ = 30 Ψ1,1 = 10
m/s; dòng chảy thế Ψ2 là dòng đều có vận tốc uy
Ψ1,0 = 0
= 20 m/s. Xác định hàm dòng của hai chuyển 0
Ψ = 30 Ψ = 10 Ψ = −10 Ψ = −30
động này và tìm hàm dòng của chuyển động tổng Ψ1, −1 = −10

hợp Ψ ? Hãy minh họa bằng hình ảnh ? Ψ1, −2 = −20

Ψ = 10 Ψ = − 10 Ψ = − 30 Ψ1, −3 = −30
Giải:
Áp dụng công thức (6.25), ta có:
Hình 6.12 ví dụ 1, tổng hợp chuyển động thế
Ψ1 = ux.y = 10.y
Ψ2 = - uy.x = - 20.x
Áp dụng nguyên tắc chồng chập, chuyển động tổng hợp Ψ là:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Ψ = Ψ1 + Ψ2 = 10y – 20x.
Nếu áp dụng trực tiếp công thức (6.25) cho chuyển động tổng hợp có hai thành phần vận tốc ux. và
uy. ta cũng được kết quả như trên.
- Đường dòng của chuyển động thứ nhất là các đường thẳng song song trục Ox bằng cách cho Ψ1
= C, suy ra 10.y = C, hay y = C/10 = const. ( C là hằng số).
- Đường dòng của chuyển động thứ hai là các đường thẳng song song trục Oy bằng cách cho Ψ2 =
C, suy ra -20.x = C, hay x = -C/20 = const ( C là hằng số).
- Đường dòng của chuyển động tổng hợp được tìm thấy bằng cách cho Ψ=10y – 20x = C; hoặc có
thể tìm thấy bằng tổng hợp các đường dòng của chuyển động thứ nhất và thứ hai như chỉ ra
trong Hình 6.12.
Ví dụ 2:
Xác định tính chất của các chuyển động sau đây:
1) ux = y; uy = -3x/2
2) ux = xy2; uy = x2y
Giải:
1) Kiểm tra điều kiện liên tục và xác định vectơ vận tốc quay:

r ∂u x ∂u y
Div( u ) = + = 0 + 0 = 0, chuyển động thỏa phương trình liên tục lưu chất không
∂x ∂y
nén được.

r r ⎛ ∂u y ∂u x ⎞ r r r r
ro t (u ) = ⎜⎜ − ⎟⎟.k = (-3/2 – 1). k = -5/2 k ≠ 0 , chuyển động quay.
⎝ ∂x ∂y ⎠

Kết luận: Đây là chuyển động ổn định, hai chiều, và là chuyển động quay của lưu chất
không nén được.
2) Kiểm tra điều kiện liên tục và xác định vectơ vận tốc quay:
r ∂u x ∂u y
Div( u ) = + = y2 + x2 ≠ 0, do đó chuyển động không thỏa phương trình liên tục lưu
∂x ∂y
chất không nén được.
Kết luận: Nếu đây là lưu chất không nén được, thì chuyển động không tồn tại.
Ví dụ 3:
Dòng chảy gồm một dòng chảy đều theo phương x với vận tốc 0,5 m/s, và một nguồn đặt tại O(0, 0)
có cường độ là 2 m3/s/m. Xác định vận tốc và áp suất dư tại điểm r = 1m và θ = 120o, biết ở xa
nguồn, áp suất bằng áp suất khí trời và bỏ qua độ chênh cao độ z. Lấy ρ = 1.000 kg/m3.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Giải:
y
o u
Gọi A là điểm có tọa độ cho A(1, 120 ). ur α

Phương trình hàm thế cho chuyển động tổng hợp [áp dụng công A
β θ x
thức (6.26a) và công thức (6.31)]:
q Hình 6.13: Ví dụ 3
φ = U.r.cos(θ) + .ln(r)

với U = 0,5 m/s, và q = 2 m2/s.
Áp dụng công thức (6.4b) để tính vận tốc:
∂ϕ 1 ∂ϕ
ur = ; uθ = , suy ra
∂r r ∂θ
q
ur = U.cos(θ) + ; uθ = - U.sin(θ), do đó
2πr
1
ur = 0,5. cos(120o) + = 0,068m/s.
π
và uθ = - 0,5.sin(120 o) = - 0,433 m/s.

uA = u r2 + uθ2 = 0,438 m/s.


r
Góc hợp bởi vectơ u và trục ox, được tính bởi công thức sau:
uθ − 0,433
β = θ + arctg ( ) = 120o + arctg ( ) = 120o – 81o04’ = 38o56’
ur 0,068

Áp suất tại điểm A:


Áp dụng phương trình Bernoulli (6.5), ta có:
1 2 1
p ∞ + γz ∞ + ρu ∞ 2 = p A + γz A + ρu A2
2 2
1 1
pA(dư) = p A − p∞ = p A − p a = ρ (u ∞2 − u A2 ) = ρ (U 2 − u A2 ) = 29,08 Pa.
2 2
Ví dụ 4:
Một nguồn có cường độ 10m2/s đặt tại điểm (1, 0) và một giếng có cùng cường độ, đặt tại (-1, 0)
nằm trong dòng chảy đều, vận tốc 25m/s theo hướng ngược chiều trục ox. Xác định kích thước của
cố thể Rankine hình thành bởi dòng chảy và độ chênh áp suất giữa một điểm ở xa vô cực và điểm
(1, 1). Lấy ρ = 1,2 kg/m3.
Giải:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Phương trình của hàm dòng tổng hợp được tìm thấy bằng cách áp dụng phương trình (6.57a), với: a
= -1m (vì điểm nguồn nằm bên phải, điểm giếng nằm bên trái, ngược chiều với trường hợp thành
lập công thức); U = -25m/s (chuyển động ngược chiều trục ox) và q = 10m2/s.
q 10
ψ = U.y - arctg ⎛⎜ 2 ay ⎞
⎟⎟ = -25.y - .arctg ⎛⎜ − 2 y ⎞⎟ =
2π ⎜ x2 + y2 − a2
⎝ ⎠ 2π ⎜ x2 + y2 −1⎟
⎝ ⎠

10
ψ = -25.y + .arctg ⎛⎜ + 2y ⎞
2π ⎜ x 2 + y 2 − 1 ⎟⎟
⎝ ⎠
(VD4.1) y U

• Tính vận tốc ux và uy : C


-1 +1 x
Áp dụng công thức (6.60) và (6.60a) Î A B

qa x2 − y2 − a2 D
ux = U -
π
.
[(x + a ) 2
][
+ y ( x − a) + y
2 2 2
]
= Gieáng Nguoàn

Hình 6.14: Ví dụ 4.
10 x2 − y2 −1
= -25 +
π
.
[(x − 1) 2
][
+ y 2 ( x + 1) 2 + y 2 ]

2qaxy 1 20 xy 1
uy = -
π
.
[(x + a ) 2
][
+ y 2 ( x − a) 2 + y 2 ]
=
π
.
[(x − 1) 2
][
+ y 2 ( x + 1) 2 + y 2 ]
Gọi M(1, 1), thế vào, ta được:
ux (M) = -25,636 m/s
uy (M) = +1,273 m/s

u(M)= (− 25,636)2 + 1.2732 = 25,667 m/s


• Tính áp suất tại điểm M(1, 1):
Áp dụng phương trình Bernoulli (6.5) giữa 2 điểm ở M và điểm ở xa vô cùng, với giả thiết bỏ qua
chênh lệch cao trình. Ta có:

ρ .u M2 = p ∞ + ρ .u ∞2 , suy ra: p M − p ∞ = ρ (u ∞2 − u M2 ) = 1,2(25 2 − 25,667 2 )


1 1 1 1
pM +
2 2 2 2
Δp = -20,27 Pa.
• Tính xA và xB :
Áp dụng công thức (6.61) Î

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

qa 10
x = ± a2 + = ± 1+ = ±1,062 m
πU 25π
Nghĩa là xA = -1,062m; và xB = 1,062m
• Tính yA và yB:

⎛ 25. y max .2π ⎞ 2. y max 2. y


Từ (VD4.1), suy ra tg ⎜ ⎟= 2 , hay tg (5π . y max ) = 2 max , nên:
⎝ 10 ⎠ y max − 1 y max − 1
2
y max −1
ymax = .tg (5π . y max )
2
Giải phương trình này, ta tìm được ymax = 0,1776 m Î
Chiều dài cố thể Rankine là : 2x1,062m = 2,124 m
Chiều cao cố thể Rankine là: 2x0,1776 = 0,3552m
Ví dụ 5:
Dòng chảy có thế bao quanh bán trụ trong nửa mặt phẳng ngang. Ở thật xa trước bán trụ dòng chảy
có vận tốc 0,5 m/s và có áp suất 105 Pa. Cho ρ=800 kg/m3, R = 3m và không tính đến trọng lực.
1) Tính vận tốc tại điểm A trên bán trụ A (r=3m, θ=60o)
2) Lực tác dụng lên mặt trụ
Giải:
Dòng chảy có thể xem như dòng đều (U = 0,5 m/s) bao
quanh hình trụ đứng yên, áp suất ở điểm xa vô cùng là p∞ y
= 105 Pa, ρ = 800 kg/m3. U0
A
1) Áp dụng công thức (6.66a) và (6.66c), ta được: uA
60 x

ur = 0; và B C D E

uθ = -2U.sin(θ) = -2x0,5xsin(60o) = -0,866 m/s


u = |uθ| = 0,866 m/s. Hình 6.15 Ví dụ 5
2) Áp dụng công thức (6.68), ta được

U2
p* = p*∞ + ρ. (1 – 4. sin2(θ))
2
Giả sử bỏ qua chênh lệch cao độ z , suy ra

U2
p = p∞ + ρ. (1 – 4. sin2(θ))
2

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Xét vi phân diện tích dS = R.dθ, áp lực tác dụng lên dS là:
v r
d P = -p.dS. n ,suy ra dPx = -p.dS.cos(θ) = -p.R.cos(θ).dθ
dPy = -p.dS.sin(θ) = -p.R.sin(θ).dθ
π⎛ ⎞
Px= - ∫ ⎜⎜ p ∞ + ρ
U2
2
(
1 − 4 sin 2 (θ ) )⎟⎟.R.. cos(θ ).dθ = 0
0
⎝ ⎠

π⎛ ⎞
Py= - ∫ ⎜⎜ p ∞ + ρ
U2
2
(
1 − 4 sin 2 (θ ) )⎟⎟.R. sin(θ ).dθ =
0
⎝ ⎠

⎛ U2 ⎞ π π ⎛ U2 ⎞ 4
= - R.⎜⎜ p ∞ + ρ ⎟⎟ ∫ sin(θ ).dθ + 2 RρU 2 ∫ sin 3 (θ ).dθ = - 2 R.⎜⎜ p ∞ + ρ ⎟⎟ + R.ρ.U2
⎝ 2 ⎠0 0
⎝ 2 ⎠ 3

0,5 2 4
Py = -2x3(105 + 800x ) + .3x800x(0,5)2 = -5,99 x 105 N
2 3
Ví dụ 6:
Tìm phương trình đường dòng và đường đẳng thế của lưỡng cực với cường độ của lưỡng cực là
mo = 4πm3/s; với giá trị hàm dòng vả hàm thế là ψ = - 2m2/s. ; φ =2m2/s.

Giải:
a) Đường dòng:
Đường dòng là đường sao cho có ψ = const.
Hàm dòng của lưỡng cực cho bởi công thức sau:
mo . sin θ mo
ψ=- Î r=- sin(θ )
2πr 2πψ

mo
Đặt ro = - (6.79)
4πψ
Î r = 2ro.sin(θ)
Do đó: x = r.cos(θ) = 2ro. sin(θ).cos(θ) = ro.sin(2θ)
x = ro.sin(2θ)
Và, y = r.sin(θ) = 2.ro.sin2(θ)
Xét điểm Mo (0, ro) nằm trên trục y, ta có:
(x-xo)2 + (y-yo)2 = ro2 . sin 2 (2.θ ) + ro2 (1 – 2. sin2(θ))2 = ro2 .[sin 2 (2.θ ) + cos 2 (2.θ )] = ro2

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Nghĩa là điểm M(x,y) sẽ chạy trên vòng tròn (C) có tâm là Mo, nằm trên trục tung (oy) có tọa độ
tâm là Mo (0, ro) với bán kính là │ro│.
b) Đường đẳng thế φ= const:
Hàm số thế:
mo . cosθ m
ϕ= =Î r = o cos(θ )
2πr 2πϕ

mo
Đặt ro = (6.80)
4πϕ
Î r = 2ro.cos(θ)
Do đó: x = r.cos(θ) = 2ro. cos2(θ)
Và, y = r.sin(θ) = 2.ro.sin(θ).cos(θ)
y = ro.sin(2θ).
Xét điểm M1 (ro,0) nằm trên trục x, ta có:
(x-xo)2 + (y-yo)2 = ro2 .[2 cos 2 (θ ) − 1] 2 + ro2 (sin(2θ))2 = ro2 .[cos 2 (2.θ ) + sin 2 (2.θ )] = ro2

Nghĩa là điểm M(x,y) sẽ chạy trên vòng tròn (C’) có tâm là M1, nằm trên trục hoành (ox) có tọa độ
tâm là Mo (ro,0) với bán kính là │ro│.
Trong trường hợp bài toán cho: mo = 4πm3/s và ψ = - 2m2/s. Thế vào phương trình (6.79), ta được:

mo 4π
ro= - = =0,5 m.
4πψ 4π .2
Vậy đường dòng là vòng tròn có tâm (0; 0,5m) nằm trên trục oy, có bán kính là ro = 0,5m.
Tương tự ta cũng có đường đẳng thế là vòng tròn tâm (0,5m; 0) nằm trên trục ox, có bán kính là ro =
0,5m.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

PHẦN B: LỰC NÂNG VÀ LỰC CẢN


6.4 Khái niệm:
Trong phần này, ta nghiên cứu lực tác động vào cố thể khi nó di chuyển trong lưu chất. Lực
Archimede và trọng lực là hai lọai lực mặt và lực khối tác động vào cố thể khi nó ở trạng thái tĩnh
không được xét đến ở đây.
Lưu chất có thể có biên giới cố định hay tự do; hữu hạn hay vô hạn.
Lưu chất có thể là nén được hay không nén được. Ở đây, ta chỉ xét lưu chất không nén được.
Nếu như sự phân bố ứng suất bao quanh cố thể có thể xác định được thông qua một hàm số theo
thời gian, thì ta có thể có tòan bộ hệ thống phương trình để nghiên cứu về sự chuyển động, quỹ đạo
và độ ổn định của cố thể. Về mặt nguyên tắc, đó là hệ thống phương trình tổng hợp các phương
trình Euler đối với lưu chất lý tưởng; hoặc Navier-Stocks đối với lưu chất thực. Tuy nhiên việc giải
hệ thống phương trình này rất khó khăn, ngay cả đối với những trường hợp cố thể có hình dạng đơn
giản và chuyển động tầng.
Thông thường ta chỉ cần tìm được các đại lượng tòan thể như các hệ số lực, hệ số quán tính do lưu
chất tác động lên cố thể thông qua các kết quả thực nghiệm.
Khi lưu chất thực không nén được chuyển động qua cố thể hay khi cố thể chuyển động trong lưu
chất cố định, sẽ tồn tại hai lọai lực tác động lên bề mặt cố thể: lực do áp suất tác động vuông góc
với bề mặt; và lực do ứng suất ma sát tác động có phương tiếp tuyến với bề mặt.
Thành phần tổng lực chiếu trên phương thẳng góc với phương chuyển động được gọi là lực nâng.
Khi lấy tích phân thành phần lực nâng của lực do ứng suất tác động lên một vi phân diện tích bề mặt
của cố thể trên tòan bộ diện tích bề mặt bao quanh cố thể, ta sẽ được lực nâng.
Và tương tự thành phần tổng lực chiếu trên phương chuyển động được gọi là lực cản. Khi lấy tích
phân thành phần lực cản của lực do ứng suất tác động lên một vi phân diện tích bề mặt của cố thể
trên tòan bộ diện tích bề mặt bao quanh cố thể, ta sẽ được lực cản hình dạng.
Nếu cố thể chuyển động tạo ra sóng trên bề mặt lưu chất không nén được, lực cản do ảnh hưởng tạo
sóng được gọi là lực cản sóng.
Đối với lưu chất nén được, chuyển động sẽ tạo ra sóng nén, thành phần lực cản do sóng tương ứng
được gọi là lực cản sóng nén (shock wave).
Đối với cánh hữu hạn (cánh 3 chiều không gian), thành phần lực nâng tạo nên một thành phần lực
cản, được gọi là lực cản cảm ứng (induced drag), hay lực cản xóay.
Trong chuyển động ổn định (steady flow) của lưu chất lý tưởng (μ=0), chỉ có thành phần áp lực hiện
hữu, nên lực cản thường bằng không, trừ trường hợp lưu tuyến tự do. Tuy nhiên lực nâng có thể xảy
ra trong chuyển động của lưu chất lý tưởng khi có chồng chập giữa một xóay tự do và chuyển động
thẳng đều, như chúng ta đã trình bày trong phần chuyển động thế phẳng. Thực ra, xóay
(circulation), cường độ xóay đều cần phải có để tạo ra lực nâng cả trong lưu chất thực cũng như lý
tưởng.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

6.5 Lực cản:


Khi không có lực cản sóng và lực cản cảm ứng, thì lực cản toàn thể là lực cản hình dạng, có thể là
lực cản áp suất hoặc lực cản do ma sát, hoặc tổng hợp của cả hai tùy vào hình dạng của cố thể trong
chuyển động. Sự phát triển và tách rời lớp biên đóng vai trò quan trọng đối với lực cản ma sát, đối
với vùng vết hậu lưu sau vật thể (wake) và đối với cả sự phân bố áp suất trên bề mặt cố thể và do đó
ảnh hưởng đến lực cản áp suất.
Hệ số lực cản được định nghĩa như sau:
FD
CD = (6.81)
1
.ρ .U 2 . A
2
Ở đây,
A(m2) diện tích tiêu biểu: thường là diện tích bề mặt ma sát, diện tích chính diện hay diện tích bình
diện cố thể.
ρ (kg/m3): khối lượng riêng của lưu chất.
U (m/s): vận tốc lưu chất.
FD(N) : lực cản
CD là một hàm số phụ thuộc vào:
• Hình dạng cố thể;
• Số Reynolds (Re);
• Số Mach (M);
• Số Froude (Fr);
• Độ nhám bề mặt;
• Độ rối dòng lưu chuyển tự do.
6.5.1 Lực cản ma sát:
Lực cản ma sát thuần túy xảy ra trong trường hợp lưu chất chuyển động song song với bề mặt tấm
phẳng. Hệ số ma sát trung bình Cf hay hệ số lực cản CD tùy thuộc vào điều kiện lớp biên tầng hay
rối – tức tùy vào số Re.
Us X L
Khi lớp biên tầng, Cf phụ thuộc vào ReXL: Re XL = (6.82)
ν
Khi lớp biên rối, Cf phụ thuộc vào ReXL, vị trí tới hạn, độ nhám bề mặt và độ rối dòng tự do.
a. Tấm phẳng:
i. Lớp biên tầng trên tấm phẳng trơn: ReXL < 5x105.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

• Theo Karman:
Cf = 1,292.(ReXL)-1/2. (6.83)
• Theo Blasius:
Cf = 1,328.(ReXL)-1/2. (6.84)
ii. Lớp biên rối trên tấm phẳng:
Khi ReXL trong khoảng: 5x105 -:- 107:
• Kết quả gần đúng của phương pháp Karman – Blasius:
Cf = 0,072.(ReXL)-1/5 (6.85)
• Kết quả thực nghiệm:
Cf = 0,074.(ReXL)-1/5 (6.86)
Khi ReXL trong khoảng: 107 -:- 109:
• Kết quả của phương pháp Schlichting:
0,455
Cf = (6.87)
[log10 (Re XL )]2,58
Khi ReXL trong khoảng: 106 -:- 1010:
• Kết quả thực nghiệm của Schenherr:
0,242
= log10 (Re XL .C f ) (6.88)
Cf

b. Cố thể dạng lưu tuyến:


Đây là lọai cố thể có dạng bề mặt không tạo ra sự tách rời lớp biên. Vì có những trường hợp
cố thể với những hình dạng nhất định, có thể tạo ra sự tách rời lớp biên ở số Re thấp hay khi
độ rối dòng tự do thấp, nhưng lại không bị tách rời lớp biên ở số Re cao, hay độ rối dòng tự
do lớn. Như vậy, lực cản do cố thể có dạng lưu tuyến còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Lực cản cố thể dạng lưu tuyến chủ yếu là do ma sát bề mặt.
i. Lớp biên tầng:
Số Reynolds,
U .C
Re = . (6.89)
ν
Với:
U : vận tốc dòng lưu chất.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

C : Cung hay chiều dài.


t
Khi số Re < 105, sự tách rời lớp biên tầng xảy ra trừ phi < 0,1.
c
Kết quả thí nghiệm cho:

⎡ t ⎛ t ⎞2 ⎤ ⎧Re C < 10 5

C D = 2.C f ⎢1 + + ⎜ ⎟ ⎥ khi ⎨ t (6.90)
⎢⎣ c ⎝ c ⎠ ⎥⎦ ⎪⎩ c < 0,1

Với, t là chiều dày cố thể; c là chiều dài hay là dây cung của cố thể; Cf là hệ số ma sát
trung bình của tấm phẳng dài c (Cf tính trên một mặt).
ii. Lớp biên rối:
Ở số Re lớn hơn trị số tới hạn để lớp biên trở thành rối, lớp biên không tách rời nếu tỉ
t
số < 0,4. Trường hợp này cố thể có dạng lưu tuyến, nhưng nếu ở số Re thấp hơn trị
c
số tới hạn thì có hiện tượng tách rời lớp biên tầng nếu như cố thể có dạng phi lưu
tuyến.
Kết quả thí nghiệm cho:

⎡ ⎧Re C > 10 7
⎛t⎞ ⎤
4
t ⎪
C D = 2.C f ⎢1 + k + 60.⎜ ⎟ ⎥ khi ⎨ t (6.91)
⎢⎣ c ⎝ c ⎠ ⎥⎦ ⎪⎩ c < 0,4

Ở đây Cf là hệ số ma sát trung bình của tấm phẳng dài c khi lớp biên rối và hệ số k tùy
thuộc vào vị trí Xm của điểm có chiều dày tối đa t.
k= 2 khi Xm=0,3;
k= 1,2 khi Xm=0,5;
Khi Rec trong khỏang 105 -:- 107, hệ số lực cản tùy thuộc vào sự phân bố áp suất
quanh bề mặt cố thể và sự bất ổn của lớp biên. Thông thường CD trong khỏang này
lớn hơn CD nếu còn lớp biên tầng.
6.5.2 Lực cản áp suất:
a. Lực cản áp suất thuần túy xảy ra khi đặt tấm phẳng thẳng góc với phương dòng chuyển động
– Khi đó lực ma sát thẳng góc với phương chuyển động nên không tạo ra thành phần lực cản
ma sát. Nó chỉ ảnh hưởng đến bề dày lớp biên và sự phân bố áp suất trên bề mặt tấm phẳng.
Chính điều kiện lưu chất thực có ma sát làm lớp biên tách rời ở sau tấm phẳng, tạo nên sự
khác biệt áp suất lớn giữa hai mặt tấm phẳng.
Hệ số lực cản áp suất thuần túy tùy thuộc vào hình dạng tấm phẳng và số Reynolds.
Nếu tấm phẳng rộng b, dài vô hạn, sự phân bố áp suất như sau:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

P − P∞
CP = (6.92)
1
ρU ∞2
2

p-p∞ p-p∞ < 0 b

1 0 Cp - 1,2

Hình 6.16 Lực cản tấm phẳng chữ nhật đặt thẳng góc với phương chuyển động

b
Đối với tấm phẳng chữ nhật, hệ số lực cản CD tùy thuộc vào số Reb và tỉ lệ hình học
L
b
Khi Reb>1000 → CD = 1,16 với = 0,4 -:- 1.
L
Đối với tấm phẳng tròn, khi ReD >1000 → CD = 1,12.
b. Cố thể có dạng phi lưu tuyến tức có hình dạng tách rời lớp biên. Lực cản chủ yếu là do áp
suất. Ngòai trường hợp tấm phẳng, còn có các dạng bán trụ và bán cầu. Sau đây là hệ số CD
của một số cố thể có chiều dài rất lớn so với kích thước bề ngang, chiều vận tốc hướng từ
trên xuống:

1,98 2,30 1,16 2,20 2,05 1,55

Hình 6.17 Hệ số CD khi cố thể có chiều dài rất lớn so với bề ngang

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Ví dụ 7: Tìm lực cản trên một tấm panô chữ nhật 2mx20m để sát mặt đất khi gió thổi với vận tốc 36
km/giờ thẳng góc với nó. Giả sử không khí ở điều kiện tiêu chuẩn: hệ số nhớt động học của không
khí ν=0,137x10-4 m2/s; khối lượng riêng của không khí là ρ=1,29 kg/m3.

b’=2m b=4m

Hình 6.18 Hình Ví dụ 7

GIẢI:
Vận tốc gió:
V = 36 km/giờ = 10 m/s
- Trường hợp 1: Khi ở sát mặt đất, lực cản do gió thổi trên tấm panô đặt ở mặt đất vuông góc với
phương vận tốc có chiều cao b’=2m, bằng 1/2 lực cản của gió thổi vào một tấm phẳng có chiều
cao b = 2b’ đặt trong trường chuyển động của gió (Xem Hình 6.18).
→ b = 4m.
V .b
Re b = = 2x106.
ν
Ta có: b/L = 4/20 = 0,2
Với Reb = 2x106 > 1000, và b/L =0,2, từ biểu đồ Hình 6.16, ta suy được CD = 1,2.
Áp dụng công thức (6.81), ta có:

U2 (10) 2
FD = C D .ρ . . A → FD1 = 1,2x1,29x .(20x2) = 3.096 N
2 2
- Trường hợp 2: Khi ở trên cao, xa mặt đất:
→ b=b’= 2m →b/L = 0,1 → từ biểu đồ Hình 6.16, ta suy được CD = 1,3
Từ đó ta tính được lực FD2 = FD1 x (1,3/1,2) = 3.354 N
6.5.3 Lực cản hình dạng:
Lực cản hình dạng là tổng hợp của lực cản ma sát và lực cản áp suất, và tùy thuộc vào hình dạng vật
thể.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

a. Hình trụ:
Xét dòng chuyển động lưu chất của vectơ vận tốc vuông góc với trục của hình trụ.
Khi ReD < 0,5 : Lamb giải phương trình Navier-Stokes tìm được hệ số lực cản:

CD = (6.93)
2 Re D − Re D . ln(Re D )

b. Hình cầu:

9 Khi ReD < 0,1 : Stokes giải phương trình Navier-Stokes tìm được hệ số lực cản

24
FD = 3μUs.пD , tức CD = (6.94)
Re D

9 Oseen giải chính xác hơn cho:

24 ⎛ 3 ⎞
CD = ⎜1 + Re D ⎟ Khi ReD < 1 (6.95)
Re D ⎝ 16 ⎠

9 Kết quả thực nghiệm cho thấy:

1
24 ⎛ 3 ⎞2
CD = ⎜1 + Re D ⎟ Khi ReD < 100 (6.96)
Re D ⎝ 16 ⎠

Người ta ứng dụng kết quả của Stokes (khi ReD < 1 ) để đo hệ số nhớt động học lưu chất
bằng thí nghiệm rơi tự do đơn giản như sau:

Xét một hình cầu có khối lượng riêng ρc, đường kính D rơi trong lưu chất khối lượng riêng
ρe, hệ số nhớt động lực học μ, đạt vận tốc giới hạn Us.

Xét sự cân bằng lực: lực Archimede, trọng lượng và lực cản, ta có:

πD 3 πD 3
ρ e .g . + 3μUs.пD = ρ c .g. , từ đó suy ra:
6 6

gD 2 ( ρ c − ρ e )
μ= (6.97)
18

Tuy nhiên, khi khối cầu có đường kính Dc rơi trong ống trụ chứa lưu chất có đường kính Dt
(không lớn hơn đường kính cầu nhiều lần) thì vận tốc tới hạn Um đo được nhỏ hơn Us của
hình cầu rơi tự do trong lưu chất vô hạn. Do đó phải điều chỉnh Us từ Um:

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

⎛ D ⎞
U s = ⎜⎜1 + 2,4 c ⎟⎟.U m (6.98)
⎝ Dt ⎠

c. Hệ số lực cản giảm ở số Reynolds tới hạn:

Khi ReD > 103, lớp biên tầng tách rời khỏi bề
mặt hình cầu hay trụ, tạo vùng vết hậu lưu lớn.
Hệ số lực cản không còn giảm theo số
Reynolds tăng nữa, mà có giá trị gần như bằng
hằng số (hơi tăng một tí), cho đến giá trị ReD =
300.000; lớp biên trở nên rối, bám trở lại bề
mặt cố thể một khỏang làm hậu lưu nhỏ lại. Kết
quả là hệ số lực cản giảm đột ngột (Xem Hình
6.20a).

Đối với hình trụ ReD tới hạn là 5x105, trong khi
đó đối với hình cầu ReD tới hạn là 3x105.

Khi bề mặt cố thể nhám, hay dòng lưu tự do có


độ rối cao đáng kể, số Reynolds tới hạn có thể
giảm hơn, và hệ số CD có thể giảm ở số
Reynolds tới hạn nhỏ hơn 300.000 cho hình
cầu, và nhỏ hơn 500.000 cho hình trụ.
H.6.19 Hệ số lực cản thực nghiệm
https://en.wikipedia.org/wiki/Drag_coefficient

Hình 6.20a: Sự giảm hệ số lực cản ở số Re

Khi lớp biên tách rời, chúng tạo ra những xóay trong vùng vết hậu lưu hình trụ. Các xóay
này được tiếp tục phát sinh lần lượt mỗi bên một cái. Việc này làm ảnh hưởng đến sự phân
bố áp suất trên bề mặt trụ, tính bất đối xứng tạo ra lực thẳng góc với phương chuyển động

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

của lưu chất. Lực này đổi chiều liên tục theo chu kỳ phát sinh xóay. Kết quả tạo ra sự dao
động của hình trụ - là tiếng reo của dây điện, của lá thông (xem Hình 6.20b).

n chu

Hình 6.20b Sự tạo xóay hậu lưu bất đối xứng sau hình trụ

Kết quả thực nghiệm cho thấy, số Strouhal S là một hàm số của số Red.
S = n.d/Us. (6.99)
Với n là chu kỳ trên mỗi giây, d là khỏang cách giữa vùng tách rời lớp biên.
9 Khi Red > 700, S là hằng số độc lập với Red.
• S = 0,21 cho hình trụ đường kính d
• S = 0,18 cho tấm chữ nhật cạnh d
9 Khi Red < 700, S giảm nhanh khi Red càng nhỏ.
• S = 0,12 khi Red = 50
• S = 0,17 khi Red = 100
• S = 0,20 khi Red = 300
6.5.4 Lực cản sóng:
Khi tàu thuyền chuyển động trên mặt nước, sóng bề mặt được phát sinh ở mạn trước và sau tàu
thuyền. Lực cản khi đó bao gồm:
• Lực cản do ma sát bề mặt;
• Lực cản do sóng, và
• Lực cản do xóay đuôi (nhỏ có thể bỏ qua đối với tàu thuyền)
Lực cản do xóay đuôi ở vùng vết hậu lưu tàu thuyền thường chiếm phần tỉ lệ nhỏ và rất ít thay đổi
với số Reynolds.
Hệ số lực cản tòan thể CD trong trường hợp này phụ thuộc vào cả số Re và Fr.
CD = f(Re; Fr)

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Theo điều kiện đồng dạng động lực học đòi hỏi tàu mô hình và tàu thực phải có cùng số Re và số Fr
để:
CDm = CDt
Nhưng không thể tạo được điều kiện đó vì:
3
⎛ Lm ⎞2 νm L
⎜⎜ ⎟⎟ = không thể thực hiện được trừ phi m =1
⎝ Lt ⎠ νt Lt

Froude giả thiết: CD = fn1(Re) + fn2(Fr)


CD = CDms + CDsóng
Trong đó lực cản do ma sát bề mặt được tính riêng theo giả thiết rằng lực đó bằng lực cản ma sát
trên một tấm phẳng cùng chiều dài, cùng diện tích ứơt và di chuyển cùng vận tốc đều.
Phần lực cản còn lại gồm cả ảnh hưởng sóng và xóay đuôi – độc lập với số Reynolds và được xác
định từ mô hình cùng số Froude.
U
Mô hình tàu thuyền được thí nghiệm trong cùng điều kiện cùng số Froude ( Fr = )
g.L

Hệ số CDmô hình tính được từ lực cản tòan thể đo được của mô hình. Hệ số CDma sát tính theo tấm
phẳng với cùng điều kiện số Re mô hình của thí nghiệm mô hình Froude, và từ đó ta tìm được hệ số
CDsóng. Hệ số CD ma sát thực tính theo tấm phẳng với cùng điều kiện Rethực, rồi cộng với CDsóng để có
CD thực.
Dùng mô hình Froude
CDmô hình = CD ma sát + CDsóng
(Đo FD mô hình và tính CD) = (Tính theo tấm phẳng) + (thí nghiệm cùng số Froude)

Tính theo công thức


FDms =1,63.A.V1,94

CDthực ← CD ma sát + ( CDsóng )thực


(Tính theo tấm phẳng) + (Đồng dạng Froude)

C DS =
FS (C DS )t
1 =1
ρ .U 2 . L 2 (C DS )m
2

3
Tính theo công thức ρ ⎛ Lt ⎞
FDthực = + Fst = Fsm . t ⎜⎜ ⎟⎟
FDms =1,05A.V1,83 ρm ⎝ Lm ⎠
www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Thực ra điều kiện bề mặt tàu khó xác định chính xác để tính lực cản nhám ma sát bề mặt. Bề mặt
tàu thường nhám lên sau một thời gian họat động.
Thực ra giả thiết phân biệt hai lọai lực cản như thế cũng không hòan tòan chính xác. Tuy nhiên sai
số tính từ phương pháp trên không đáng kể, do đó mô hình Froude rất có giá trị trong ngành hàng
hải.
6.6 Lực nâng:
6.6.1 Lực nâng do xóay:
Như chúng ta đã biết trong phần chuyển động thế
phẳng, khi chuyển động đều của hình trụ trong lưu chất
lý tưởng được chồng chập thêm một xóay tự do quanh
nó, thì lưu chất tạo ra một lực nâng, tác dụng lên hình
trụ. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng Magnus.
Lưu chất thực cũng có hiện tượng này.
Xét một hình trụ trong lưu chất có khối lượng riêng ρ
chuyển động đều với vận tốc U, chịu tác động của
cường độ xóay Γ, lực nâng trên một đơn vị chiều dài
H.6.21 Lực nâng do chuyển động đều
của trụ là: chồng chập xóay tự do quanh trụ tròn
FL = ρ.U.Γ
v v v
Hay dưới dạng vectơ: FL = ρ .UxΓ (6.100)

Hệ số lực nâng:
FL
CL =
1 (6.101)
ρ .U 2 A
2

H.6.22a Lý tưởng không có xóay H.6.22b Lý tưởng có xóay


U + Ux = Vt U – Ux = Vđ
Vận tốc trên lớn, áp suất nhỏ Vận tốc dưới nhỏ, áp suất lớn

Phân tích thứ nguyên cho ta biết hệ số lực nâng phụ thuộc vào hình dạng cố thể, tùy vào góc tới của
vận tốc lưu chất. tùy thuộc vào số Reynolds Re, số Mach M, số Froude Fr.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

CL = f(hình dạng cố thể; góc tới; Re; M, Fr)


Định lý Kutta-Joukowski về lực nâng của hình trụ
có thể được đem áp dụng cho các dạng cánh khác
nhau. H.6.23a Lực nâng cánh phẳng
Joukowski tìm ra phương pháp tính tóan trong thế
lưu để biến đổi vòng tròn thành những dạng cánh
nâng khác nhau. Như thế biến đổi các lưu tuyến
quanh hình trụ thành các lưu tuyến quanh cánh
nâng và tính được lực nâng lý thuyết của các cánh
này.
Đối với cánh phẳng (độ cong bằng không) khi
góc tới nhỏ, thì theo Joukowski:
CL = 2п.Sin(α) (6.102a) H.6.23b hệ số lực nâng cánh cong
α : là góc giữa hướng tới thực sự và và hướng tới
có lực nâng bằng 0.
Khi cánh có độ cong khác không (cánh không đối
xứng). ta có kết quả:
CL = 2п.Sin(α-αo) (6.102b)
Với
αo : là góc tới để cho lực nâng bằng 0.
H.6.23c Cánh cong có xóay
Khi khởi động, lưu chất thực chuyển động quanh
cánh tạo nên một xóay do việc dời điểm dừng xa cạnh sau của cánh và để xóay đó lại đằng sau. Một
xóay ngược lại xóay đó tiếp tục duy trì và đi theo trên cánh. Chính xóay này tạo ra lực nâng trên
cánh (Hình H.6.23c).
Khi cánh có bề dài hữu hạn (cánh 3 chiều) hay bề rộng thay đổi, các xóay tạo thành một vòng xóay
kín hình chữ nhật (Hình H.6.24)

H.6.24 xóay đuôi

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

Xóay để lại đằng sau cánh gọi là xóay đuôi. Xóay đuôi thường tập trung ở hai mũi cánh (hai bên) và
có thể phân bố suốt sau cánh (khi lực nâng trên các phần tử cánh khác nhau). Tác dụng của xóay
đuôi tạo thành một vận tốc đi xuống sau cánh và cả trên cánh nữa. Kết quả là góc tới của lưu chất bị
lệch hướng.
6.6.2 Lực cản cảm ứng:
Tỉ số sải cánh s trên chiều rộng c (cung) của cánh:
s
AR = (6.102a)
c
Nếu AR hữu hạn, thành phần vận tốc đi xuống w do xóay đuôi tạo ra làm cho phương của vận tốc
Ut bị lệch. Lực nâng của cánh thực sự thẳng góc với phương này (Ut) - khi phân thành hai lực, một
là lực nâng thẳng góc với phương của vận tốc U, và lực cản cảm ứng trên phương U. Thành phần
lực cản trong trường hợp này (cánh có s hữu hạn) tăng lên bởi lực cản cảm ứng đó. Trong khi lực
nâng không thay đổi bao nhiêu.
Lực cản cảm ứng này tùy vào góc lệch δ. Góc δ càng lớn, khi lực nâng càng lớn.
Hệ số lực cản thông thường được chia ra một thành phần độc lập với CL và một thành phần phụ
thuộc CL.
CD = CD0 + k. C L2 (6.102b)

H.6.25 Lực cản cảm ứng khi cánh có AR hữu hạn

H.6.26 Nhiều lọai cánh thiết cho giản đồ CL ~ CD rất đặc biệt

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

6.6.3 Cánh chong chóng:


Cánh chong chóng có dạng cánh nâng. Ở vị trí bán kính r, vận tốc do chuyển động quay là u = r.ω,
với ω là vận tốc quay của chong chóng. Vận tốc theo phương hướng trục là Va. Vận tốc tổng cộng là
Vr tạo một góc với mặt phẳng quay. Nếu cánh nghiêng một góc với mặt pẳng quay, thì góc tới
là:
α= -
Ở vị trí r, bề rông cánh là c, xét phần tử
cánh từ r đến r + dr.
Diện tích của phần tử cánh:
dA = c.dr

H.6.27 Mối quan hệ giữa CL theo α và Re

H.6.28a Vận tốc trong cánh quay H.6.28b Vận tốc và sơ đồ vi phân lực cánh quay

Lực do dòng lưu chất vận tốc Vr, tác dụng vào phần tử cánh dA gồm có thành phần lực nâng dFL và
thành phần lực cản dFD, tạo thành tổng lực dF. dF có thể phân ra làm hai thành phần: dFa theo
phương dọc trục và dFq theo phương tiếp tuyến.
1 1
dFL = ρ .Vr2 .C L .dA = ρ .Vr2 .C L .c.dr
2 2
1
dFD = ρ .Vr2 .C D .c.dr
2
Với CD và CL là hệ số lực cản và lực nâng tương ứng
1
dFa = dFL cos( ) - dFD sin( ) = ρ .Vr2 ..c.dr [CL cos( ) - CD sin( )]
2

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014
Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM
PGS. TS. Lê Văn Dực

1
dFq = dFL sin( ) + dFD cos( ) = ρ .Vr2 ..c.dr [CL sin( ) + CD cos( )]
2
Moment quay do dFq tạo ra là:
1
dM = r.dFq = ρ .Vr2 .c.r.dr [CL sin( ) + CD cos( )]
2
Ta có thể viết:
1
dFa/dr = ρ .Vr2 .c [CL cos( ) - CD sin( )]
2
1
dM/dr = ρ .Vr2 .c.r. [CL sin( ) + CD cos( )]
2
Nếu tính dFa/dr và dM/dr ở các vị trí bàn kính r rồi vẽ đồ thị dFa/dr theo r, ta có thể tích phân để
tìm thấy giá trị lực Fa, khi tính cho n cánh, thì.

Fa = n ∫ (dFa / dr ).dr
r2
(6.103)
r1

Tương tự cho moment do n cánh tạo ra:

M a = n ∫ (dM a / dr ).dr
r2
(6.104)
r1

Từ đó công suất quay là


P = M.ω (6.105)
Vận tốc dọc trục Va thường không thay đổi theo vị trí bán kính r. trừ phần ngòai mũi cánh, góc
nghiêng φ của vận tốc tương đối giảm từ trong ra ngòai. Khi góc tới α được chọn bằng hằng hay
thay đổi rất ít, thì góc nghiêng hợp lý của cánh phải lớn, ở vị trí bán kính nhỏ ở bên trong và
giảm dần khi r tăng.
Nếu ω lớn để U rất lớn so với Va, góc nghiêng cánh nhỏ và ít thay đổi ở vị trí bán kính lớn.
6.6 Đo Lực nâng lực cản:
Áp dụng phương pháp đồng dạng động lực học, hệ số lực nâng CL và lực cản CD của các dạng vật
thể, dạng cánh được đo bằng phương pháp thực nghiệm trong điều kiện đồng dạng hình học, đồng
dạng Reynolds, đồng dạng Mach, hay đồng dạng Froude tương ứng.
Đối với cánh nâng, dạng cánh máy bay, hệ số lực nâng CL có thể tính hoặc đo bằng phương pháp
thực nghiệm.
Dạng cánh NACA 0015 ở góc tới 8o có hệ số lực nâng CL tính theo lý thuyết là 0,88; tính theo công
thức 2п.sin(α) = 0,87; nếu đo gián tiếp bằng thí nghiệm là 0,85.
Tham khảo tài liệu: theory of Wing của Abbott và Doenhoff về dạng cánh NACA.

www.datechengvn.com
Copyright @datechengvn – January 2014

You might also like