Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3-LTQTHD
Nhóm 3-LTQTHD
Nhìn theo hướng tích cực, nếu doanh nghiệp biết tận dụng công nghệ, đây là thời
điểm “sẽ không lập lại”. “Tốc độ” sẽ làm thay đổi cục diện trên toàn cầu và các quốc gia
hàng đầu thế giới đang đi tìm nguồn nhân lực có khả năng học điều mới mẻ nhanh nhất
để áp dụng vào công việc chuyển đổi số.
Công cuộc chuyển đổi số không thay đổi cách doanh nghiệp làm kinh doanh, mà
cho phép doanh nghiệp thực hiện những công việc trên với tốc độ nhanh hơn, kết hợp
được giữa sản phẩm, nhân viên, khách hàng và dịch vụ mà doanh nghiệp đang thực
hiện… Tất cả các công việc kinh doanh trên của doanh nghiệp đều làm được nhờ vào
nhóm công nghệ chính của chuyển đổi số, là điện toán đám mây; các thiết bị thông minh
cá nhân giống như cảm biến thu thập thông tin – giống như một điệp viên; IoT; Big
Data…
1.1.4. Yêu cầu của khách hàng và nhân viên
Khách hàng hay thay đổi
"Khách hàng là thượng đế". Ngày nay các thượng đế ngày càng khó tính vì họ có
thể truy cập vào những thông tin của cùng một mặt hàng và có sự so sánh trước khi đưa
ra quyết định mua. Khách hàng hay thay đổi và không trung thành đối với nhãn hiệu
không phải là một hiện tượng mới, nhưng đã đạt đến một cấp độ mới ngày càng nhận
thấy rõ trên mạng Internet và truyền thông xã hội: quyết định mua hàng bị ảnh hưởng bởi
nhận thức về ảnh hưởng của hành vi đạo đức (đối với tiêu dùng cá nhân hoặc các giao
dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp), giá và chất lượng được niêm yết minh bạch dẫn
đến áp lực giá cả và các email trực tiếp báo sự thay đổi về giá thay thế kinh nghiệm bán
lẻ cổ điển. Doanh thu sau khi bán hàng từ các dịch vụ và phụ tùng đều bị áp lực cạnh
tranh khi mà các khách hàng trở nên khó tính.
Các nhân viên đòi hỏi nhiều
"Tôi muốn được đào tạo "Tôi muốn có môi trường làm việc tốt" Ngày nay, lương
cao không còn là tiêu chí hàng đầu để giữ chân nhân viên nữa.
"Cuộc chiến" trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài trong các nền kinh tế
phát triển đã khốc liệt hơn. Một công việc để kiếm sống dường như là một khái niệm lỗi
thời và do đó đầu tư vào nhân viên thông qua đào tạo trở thành vấn đề. Thêm vào đó thế
hệ Y mới đã phát triển các đạo đức làm việc khác nhau và tìm kiếm nhiều thời gian rảnh
rỗi và tự hoàn thiện hơn. Các trò chơi máy tính hấp dẫn thu hút nhân viên, đòi hỏi một hệ
thống lãnh đạo và phản hồi mới giống như trong game để động viên họ.
+ Yêu cầu của khách hàng
Bối cảnh cạnh tranh ngày càng tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Hành vi của khách hàng thay đổi mạnh mẽ từ phụ thuộc nhiều vào một sản phẩm dịch vụ
sang độc lập hơn, có sự lựa chọn nhiều hơn, yêu cầu cao hơn. Thực tiễn cho thấy, các
doanh nghiệp có chiến lược, kế hoạch và hành động cụ thể để đầu tư hiệu quả các nguồn
lực nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao sự hài lòng
của khách hàng, là các doanh nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh trong thương trường.
Để đạt được mục tiêu chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược
lấy khách hàng làm trọng tâm định hướng toàn bộ các hoạt động của mình.
Doanh nghiệp cần xác định được sự tồn tại và phát triển của họ phụ thuộc vào việc
có thu hút được khách hàng tiềm năng không? Có đáp ứng được những nhu cầu ngày
càng cao và liên tục thay đổi của khách hàng hay không? Có duy trì được lòng trung
thành của khách hàng không? Từ đó đưa ra cho các doanh nghiệp cần phải làm thế nào sử
dụng công nghệ, con người, quy trình quản lý một cách tối ưu, để nắm bắt được bản chất
của những nhu cầu, lợi ích, hành vi và giá trị của khách hàng. Quản trị quan hệ khách
hàng điện tử (eCRM – Electronic Customer Relationship Management) sẽ là giải pháp
giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề đó.
+ Yêu cầu của nhân viên
Ở đâu đó trong doanh nghiệp luôn tồn tại một mối liên hệ chặt chẽ giữa cảm xúc
của nhân viên và phản hồi của khách hàng. Khách hàng chỉ cảm thấy hạnh phúc khi nhân
viên trong doanh nghiệp cũng có cảm xúc tương tự và ngược lại.
Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng là một trong những phương thức thúc đẩy
kinh doanh hiệu quả. Và hơn ai hết trong doanh nghiệp, nhân viên chính là người hiểu và
tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất. Do vậy, những cảm xúc của họ sẽ ảnh hưởng tiên
quyết đến việc sử dụng sản phẩm.
Khi nhân viên vui vẻ, khách hàng sẽ đáp lại bằng sự thiện chí khiến cho doanh số
tăng cao và đem lại nhiều khách hàng hơn trong tương lai. Tuy nhiên, không phải công ty
nào cũng hiểu rõ được điều đó. Liệu giải pháp để cải thiện mối quan hệ này và cho nhân
viên thấy rằng họ là người đóng góp giá trị cho công ty thay vì là con “tốt"?
Hãy chăm sóc nhân viên như chính những vị khách của mình. Không có ai trên
đời này muốn nhận sự phân biệt đối xử, cả nhân viên của bạn cũng vậy. Họ là những
người trực tiếp đối diện khách hàng gần như mỗi ngày, chịu la chịu mắng để công ty có
doanh thu, thậm chí phải dành ra tất cả thời gian của bản thân cho công việc. Nhân viên
luôn là yếu tố thúc đẩy sự hài lòng của khách hàng. Các công ty cần bắt đầu nỗ lực tương
tự để chăm sóc nhân viên của mình giống như họ chăm sóc khách hàng của họ. Thậm chí
trích một phần ngân sách để dành cho trải nghiệm của nhân viên, nó sẽ biến thành một
khoản lợi tức đầu tư rất lớn cho doanh nghiệp.
Luôn niềm nở chào đón sự phản hồi từ nhân viên. Một trong những cách dễ nhất
để nâng cao trải nghiệm và thắt chặt mối quan hệ của khách hàng và doanh nghiệp là
chào đón những phản hồi của nhân viên. Bởi vì họ luôn có cái nhìn sâu sắc về nhu cầu và
hành vi của khách hàng. Suy cho cùng thì họ chính là những người trực tiếp tương tác với
khách hàng và tận tai nghe thấy những lời chỉ trích cũng như khen ngợi của họ. Nhân
viên có thể là tài sản lớn nhất của bạn khi nói về mối quan hệ giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Tại sao không tạo cơ hội để họ chia sẻ những hiểu biết của họ?
Không bao giờ quá thừa cho một lời cảm ơn. Hãy cho nhân viên thấy rằng doanh
nghiệp coi trọng họ bằng cách nói lời cảm ơn. Không nhất thiết phải quá to lớn, nhưng đó
là cách bạn công khai thừa nhận sự đóng góp của họ vào doanh nghiệp. Điều này không
chỉ đóng góp tích cực vào chỉ số cảm xúc của nhân viên, mà còn cho họ thấy rằng doanh
nghiệp và nhân viên là một thực thể chung. Đã đến lúc thay đổi suy nghĩ từ những nhân
viên làm việc chỉ để làm việc, để thừa nhận rằng họ là những người đóng góp có giá trị
cho sự thành công của công ty.
Tạo cơ hội để phát triển và rèn luyện bản thân. Một phần quan trọng khác của quá trình
thúc đẩy mối quan hệ với nhân viên là tạo cho họ những cơ hội và môi trường để phát
triển. Chúng ta đã đi quá xa với thời đại công việc chỉ là cách thức để nuôi sống bản thân,
nhân viên đòi hỏi nhiều hơn từ chủ lao động của họ chứ không chỉ là một mức lương. Họ
khao khát được đóng góp và được đầu tư xứng đáng với năng lực, Bắt nguồn từ sự đầu tư
đúng cách đó, họ có thể tự tạo ra động lực và thúc đẩy bản thân đem giá trị tốt hơn đến
khách hàng. Hãy gạt đi suy nghĩ cho rằng nhân viên chỉ là người làm thuê cho doanh
nghiệp. Chính những người làm công ấy đang khiến cho doanh nghiệp và khách hàng đến
gần nhau hơn và mang lại doanh thu khổng lồ cho các nhà lãnh đạo.
1.1.5. Vốn tri thức
Trong doanh nghiệp, vốn tri thức (intellectual capital) thể hiện thông qua con
người, cấu trúc tổ chức, tài sản tri thức (intellectual assets) và sở hữu trí tuệ (intellectual
properties). Việc hiểu và đo lường vốn tri thức sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm, phát triển
và duy trì lợi thế cạnh tranh.
Vốn tri thức và tài sản tri thức
Con người sở hữu tri thức của mình. Bản thân mỗi người là một nguồn vốn tri
thức. Khi tham gia vào một doanh nghiệp, họ sẽ trở thành tài sản tri thức của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này có thực sự phát huy, trở thành một tài sản giá trị hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Đôi khi nguồn vốn tri thức tốt chưa chắc đã trở thành một tài sản
giá trị.
Mỗi doanh nghiệp đều có vốn tri thức. Nguồn vốn này thể hiện ở bản quyền tác
giả, kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm kinh doanh, cơ sở dữ liệu, lòng tin vào nhãn hiệu và
sự tài tình của các nhà quản trị cấp cao. Vốn con người, một phần của vốn tri thức, cũng
được xem là tài sản vô hình như những tài sản vô hình khác của doanh nghiệp như uy tín,
hình ảnh và nhãn hiệu. Những tài sản vô hình này cùng với các tài sản hữu hình khác như
tiền và hữu sản trong doanh nghiệp hình thành nên thị giá của tổ chức kinh doanh.
Kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ của nhân viên tạo nên vốn con người trong tổ
chức. Nguồn vốn này được tiếp thu, tích lũy và chuyển giao qua thời gian, tạo nền tảng
vững chắc cho tổ chức phát triển.
Tài sản vô hình như tài liệu sản xuất, cấu trúc tổ chức hình thành vốn cấu trúc.
Nguồn vốn này là hạ tầng hỗ trợ cho vốn con người, đồng thời động viên nhân lực tạo ra
và phát triển tri thức. Những biểu hiện cụ thể của kiến thức có thể sở hữu và trao đổi kinh
doanh được gọi là tài sản tri thức. Nếu tài sản tri thức được pháp luật bảo chứng sẽ trở
thành sở hữu trí tuệ. Có năm loại sở hữu trí tuệ là bản quyền (patents), tác quyền
(copyrights), thương quyền (trademarks), bí mật thương mại (trade secrets), và bí quyết
(know-how). Tuy nhiên, doanh nghiệp thường khó lượng hóa (hay vốn hóa) những cơ hội
do vốn tri thức tạo ra bởi vì chưa có phương pháp nhận dạng và đo lường những tài sản
tri thức mà doanh nghiệp đang sở hữu.
Những khía cạnh khác của vốn tri thức bao gồm các yếu tố như các quan hệ kinh doanh
với đối tác, sự trung thành của khách hàng, kiến thức và năng lực của nhân viên. Lợi ích
của việc đầu tư vào các kỹ năng cho nhân viên cũng giống như lợi ích từ việc đầu tư vào
những tích sản khác. Nhưng sự so sánh này có giới hạn bởi doanh nghiệp có thể sở hữu
tích sản nhưng khó có thể sở hữu con người.
Những cách ghi chép kế toán truyền thống không thể hiện được sự khác biệt giữa
giá trị sổ sách và thị giá doanh nghiệp. Đó chính là giá trị tạo ra của tài sản tri thức. Có
một khoảng cách lớn giữa giá trị của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài khoản và đánh
giá của nhà đầu tư về những giá trị này. Trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sự
đánh giá của thị trường chủ yếu thể hiện ở nhãn hiệu (brand) nhưng chưa thấy được vốn
tri thức trong đó. Lịch sử kinh doanh cho thấy rằng những khoản đầu tư lớn vào vốn con
người là công cụ chính tạo ra giá trị nhưng thường lại không thể hiện trên bảng cân đối
tài sản. Những giá trị của tài sản tri thức như bản quyền tác giả hay thương quyền lại
không được đánh giá vì giá trị của những tài sản này chỉ có thể sử dụng trong tương lai
nhưng lại được ghi nhận là chi phí.
Nếu không được tận dụng và áp dụng triệt để, tài sản tri thức không tạo ra giá trị
gia tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể nào quản lý tri thức nếu không biết nhận
dạng và sử dụng loại tài sản này.
Sử dụng vốn tri thức
Vốn con người là một trong những yếu tố chính của thị giá doanh nghiệp, đồng
thời giá trị này cũng nên được thể hiện trong tài khoản doanh nghiệp để nhà đầu tư hay
những ai quan tâm thấy được tổng giá trị của doanh nghiệp. Trong đó cần làm nổi bật tài
sản vô hình và tài sản hữu hình.
Quá trình xác định các đại lượng cũng như thu thập và phân tích thông tin liên
quan đến những đại lượng này sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy cần phải làm gì để tìm
kiếm, lưu giữ, phát triển và tận dụng hiệu quả nguồn vốn con người. Đo lường giá trị
nguồn vốn con người có thể dùng làm cơ sở cho các chiến lược nhân sự liên quan đến
phát triển các năng lực cốt lõi của tổ chức. Những đại lượng này có thể được dùng để
kiểm soát quá trình tiến bộ trong việc thực thi và đạt các mục tiêu nguồn nhân lực và
đánh giá thành quả trong công tác quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt là
làm cơ sở cho vấn đề đào tạo, đãi ngộ và khen thưởng.
Tuy nhiên, rất khó có thể đặt các con số vào các giá trị tài sản con người bởi
những giá trị như vậy phải dựa trên những giả thiết mà không phải ai cũng chấp nhận.
Ngoài ra, độ tin cậy của các đại lượng đó không được kiểm chứng bằng những biện pháp
đảm bảo. Các chuẩn mực kế toán truyền thống chưa có các hướng dẫn về cách ghi chép
giá trị của các tài sản này. Tài sản vô hình có thể ở dạng như bản quyền, uy tín, chi phí
nghiên cứu và phát triển nhưng lại không đề cập đến kiến thức của nhân viên, những
thành quả xuất sắc đã đạt được, những khoản đầu tư cho đào tạo.
Rất khó có thể định giá trị của vốn con người nhưng sự mất mát của vốn con
người cũng tốn kém không ít. Các báo cáo tài chính không cho thấy được sự mất mát vốn
con người, nhưng những tác động của sự kiện này có thể thấy được. Nghiên cứu của
KPMG (1999) cho thấy rằng sau khi mất đi những nhân viên chủ chốt, 43% các tổ chức
gặp phải những thiệt hại liên quan đến quan hệ của khách hàng, 50% cho rằng mất đi
những thông tin quan trọng, và 10% cho rằng thu nhập của doanh nghiệp giảm đáng kể.
Để tính giá trị của vốn tri thức, các nghiên cứu cho rằng đối với những công ty
được niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá trị của vốn tri thức là sự khác biệt giữa thị
giá và giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí để quản lý những tri thức này
cũng không nhỏ và cũng khó đo lường. Vì không thể định nghĩa rõ chi phí của quản lý tri
thức, các doanh nghiệp khó có thể tính toán hiệu ứng trên các bảng báo cáo tài chính. Sự
khác biệt giữa vốn tri thức và vốn tài chính thể hiện ở một điểm: vốn tài chính phản ánh
sự tiến bộ và thành tựu trong quá khứ, vốn tri thức phản ánh chính xác hơn sự tăng
trưởng và thành quả trong tương lai.
Vấn đề của doanh nghiệp là làm thế nào để tạo ra, duy trì và phát triển nguồn vốn
tri thức. Giá trị của nguồn vốn có thể tăng lên do đầu tư và ứng dụng, nhưng để những giá
trị này thực sự có giá trị thì cần có môi trường vận dụng. Đối với doanh nghiệp, công việc
sẽ phức tạp hơn, vừa phải huy động, phát triển và sử dụng nguồn lực để tạo ra phần lưu
của nguồn vốn. Giá trị có thực sự tạo ra hay không còn phụ thuộc vào sự phát triển bền
vững của nguồn vốn. Hơn thế nữa, nguồn vốn này cũng dễ dàng mất vào tay đối thủ, vì
vậy cần quản lý nguồn vốn này một cách cẩn trọng.
Với bản thân nhân viên, họ có thể tự đào tạo hoặc nhận sự đào tạo của tổ chức để
cải tiến phần trữ vốn của mình, nhưng cũng cần có môi trường để tạo ra giá trị thực. Đối
với từng nhân viên, họ có quyền kỳ vọng sẽ thu lợi từ việc đầu tư thời gian và nỗ lực
trong tổ chức dưới hình thức phát triển kỹ năng và khả năng; họ sẽ có cơ hội để tăng khả
năng có được việc làm ngay cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Việc này đồng
nghĩa với giá trị nguồn vốn có thể thay đổi khi được sử dụng ở các môi trường khác nhau.
1.1.6. Tăng trưởng lợi nhuận
Thủ tục hành chính phức tạp; Nỗi lo tăng trưởng kinh tế không ổn định; Nỗi lo về
tăng gánh nặng thuế; Biến động tỷ giá và khó tiếp cận nguồn vốn, là những rào cản, thách
thức có khả năng ảnh hưởng đến tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng những giới hạn rõ ràng về việc các công ty có thể cắt giảm chi
tiêu đến mức nào, điều này đặt ra câu hỏi về sự bền vững của tăng trưởng do lợi nhuận tốt
hơn kỳ vọng là chi phí giảm thay vì tăng trưởng doanh thu. Trong khoảng thời gian ngắn,
bạn có thể thử và kiểm soát lợi nhuận vì có thể cắt giảm chi phí, nhưng nếu lợi nhuận của
bạn tiếp tục giảm, đó thực sự là một vấn đề cơ cấu khá khó giải quyết.
1.2. Những thách thức của quản trị trong thế kỷ 21
1.2.1. Những mô hình mới về quản trị
Hiện nay, có rất nhiều mô hình quản trị được nghiên cứu và ứng dụng. Việc của
các nhà quản trị là chọn cho mình mô hình phù hợp với cấu trúc tổ chức nhất để có cái
nhìn khách quan đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Một số mô hình quản trị phổ biến
Mô hình quản trị có thể chia ra làm ba loại: mô hình chiến lược, mô hình chiến
thuật và mô hình tác nghiệp. Trong mỗi loại lại có rất nhiều mô hình khác nhau dưới đây
là một số ví dụ điển hình.
Mô hình chiến lược: Giúp nhà quản trị đưa ra quyết định về các chiến lược của
doanh nghiệp với việc trả lời các câu hỏi như phạm vi hoạt động của doanh nghiệp? Định
hướng phát triển của doanh nghiệp?...
Ma trận BCG (Boston Consulting Group): Đây là một trong những phương pháp
hoạch định danh mục sản phẩm nổi tiếng nhất được nhóm tư vấn Boston thiết kế vào
những năm 1970. Công ty ban đầu phải có danh mục những sản phẩm đưa ra thị trường
bao gồm những sản phẩm có vòng đời ngắn để đảm bảo thu hồi tiền vốn và những sản
phẩm có vòng đời dài để đảm bảo lợi nhuận lâu dài. Ma trận BCG là công cụ chiến lược
mà các doanh nghiệp có thể đánh giá và xác định được đâu là danh mục sản phẩm được
ưu tiên tăng trưởng. Đồng thời có thể dự đoán được lợi nhuận và sự phát triển tiềm năng
của từng đơn vị kinh doanh.
Phân tích cạnh tranh (Porter năm 1998) Đây là mô hình nhận diện những thế mạnh
cạnh tranh trong lĩnh vực ngành: những công ty mới, các sản phẩm dịch vụ thay thế, đối
thủ cạnh tranh hiện hành… giúp cho công ty đưa ra những chiến lược tối ưu nhất và có
lợi thế cạnh tranh nhất. Bằng việc phân tích và đánh giá môi trường cạnh tranh, các nhà
quản trị sẽ nắm rõ được vị trí hiện tại của công ty trong ngành, lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, những bất lợi và thách thức gì... Đây là phương pháp phản ứng theo môi
trường ngoài, đi từ ngoài vào trong.
Mô hình năng lực cốt lõi (Prahalad & Hamel, 1990): Thực hiện ngược lại so với
mô hình phân tích cạnh tranh của Porter. Công cụ chiến lược này giúp cho các nhà quản
trị xác định được nguồn lực cốt lõi duy nhất trong công ty tạo ra những khác biệt giá trị
so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó lấy làm ưu thế và sản xuất sản phẩm với chi phí rẻ hơn
và thu lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định được năng lực cốt lõi
đó không hề dễ dàng đối với các nhà quản trị.
Mô hình chiến thuật: Các mô hình này thường được sử dụng để tổ chức các quy
trình hoạt động và sử dụng nguồn lực trong công ty. Mô hình này trả lời cho câu hỏi phải
làm như thế nào?
Mô hình EFQM: Cho phép các doanh nghiệp thiết kế một cơ cấu tổ chức thích hợp
và các mô hình quản lý tương ứng. Dựa trên những dự đoán hoàn hảo về hiệu suất đạt
được thông qua việc sử dụng các nguồn lực bên trong doanh nghiệp để định hướng và tập
trung vào khách hàng. Đồng thời chỉ ra những khuyết điểm trong hiệu suất và xác định
những phương pháp để cải thiện tình trạng này.
Sản xuất đáp ứng nhanh: Đâụ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng cách tập
trung cắt giảm thời gian thay vào đó là nâng cao chất lượng, đáp ứng nhanh chóng.
Mô hình tác nghiệp: Đây là những mô hình vận hành và tối ưu các hiệu quả trong
quy trình vận hành. Trả lời cho câu hỏi ai? Làm gì? Khi nào? ở đâu?...
Vai trò nhóm (Belbin 1985): Mô hình giúp phân tích các vai trò của từng thành
viên trong nhóm. Nhóm phải có sự kết hợp đầy đủ về kỹ năng và phối hợp ăn ý thì mới
có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra. Các thành viện thực hiện đánh giá và tự đánh giá
chính bản thân mình từ đó nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của nhóm. Bổ sung các vai trò
cần thiết và các vai trò này phải bổ trợ cho nhau. Không nên có quá nhiều thành viên đảm
nhận vai trò giống nhau, điều này vừa lãng phí nguồn lực vừa dễ tạo ra xung đột khiến
hiệu quả làm việc đi xuống.
Bốn góc thay đổi: Mô hình này rất hiệu quả trong việc hình thành những thay đổi,
xác định phạm vi thay đổi, thời gian thay đổi để có thể tăng sự thành công trong những
nỗ lực thay đổi của tổ chức để thích ứng với môi trường vĩ mô doanh nghiệp và mang lại
định hướng lợi nhuận mới.
Tổ chức đã thay đổi từ việc thực hiện công việc theo chức năng sang thực hiện
công việc đa chức năng. Điều này đòi hỏi hệ thống đào tạo chuyển hướng từ đào tạo từ
chuyên môn hóa sâu sang đào tạo đa kỹ năng diện rộng. Công việc từ nhiệm vụ đơn giản
nhờ chuyên môn hóa hẹp sang công việc đa năng. Người lao động trong môi trường hiện
đại cần giỏi chuyên môn của mình nhưng đồng thời cần am hiểu các chuyên môn có liên
quan.
Tổ chức được xây dựng một cách gọn nhẹ hơn ít tầng nấc hơn để có thể chuyển tải
thông tin nhanh chóng hơn và dễ dàng phản úng với sự thay đổi của môi trường. Việc
tinh giảm gọn nhẹ bộ máy còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí tăng khả
năng cạnh tranh. Các giá trị văn hóa của tổ chức cũng đã thay đổi từ bị động sang thế chủ
động. Mối liên hệ giữa các bộ phận ngày càng phụ thuộc vào nhau một cách chặt chẽ
hơn. Vì thế mà sự liên kết giữa các cá nhân để hoàn thành công việc cũng được tăng lên.
Điều này được thực hiện trong một tổ chức đa văn hóa sẽ làm tiến trình quản trị nguồn
nhân lực trở nên phức tạp và khó khăn.
Cơ sở của việc đánh giá và thanh toán đã thay đổi: từ dựa vào hoạt động chuyển
sang dựa vào kết quả. Rõ ràng tính thiết thực và hiệu quả ngày càng được đề cao. Việc trả
lương dựa theo kết quả thay thế cho trả theo công việc đã buộc người lao động quan tâm
nhiều hơn nữa đến kết quả của những hoạt động của bản thân họ.
Tiêu chuẩn để đề bạt cũng thay đổi: từ dựa vào kết quả công việc sang dựa chủ
yếu vào khả năng. Chính điều này đã mở ra và thúc đẩy công tác đào tạo hướng đến việc
cung cấp những năng lực cao cho tổ chức. Những người trẻ tuổi được đào tạo bài bản có
nhiều cơ hội hơn trong thăng tiến nghề nghiệp.
Quản lý chiến lược về nhân lực được tiến hành trong một tổ chức nhằm tối đa hóa
lợi nhuận thu được từ tài sản nhân công. Mục đích của quản lý chiến lược về nhân lực là
nâng cao hiệu quả chung của tổ chức bằng cách nâng cao hiệu quả của từng người lao
động.
Các nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả cá nhân của một nhân viên bị ảnh hưởng bởi 4 yếu
tố độc lập sau đây:
(1) Vai trò: Nhận thức của nhân viên về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình
(2) Năng lực: Khả năng của họ thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đó
(3) Động cơ: Sự hăng hái của nhân viên trong việc áp dụng khả năng cá nhân để thực
hiện các trách nhiệm của mình.
(4) Điều kiện làm việc: Các điều kiện trong đó nhân viên thực hiện công việc.
Các ví dụ về điều kiện làm việc:
o Các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc
o Phong cách quản lý
o Mối quan hệ với đồng nghiệp
o Môi trường làm việc và sự an toàn lao động
Bốn yếu tố độc lập trên có thể chia làm ba thành phần rõ rệt mà các nhà quản trị
phải tham gia:
(1) Vai trò – liên quan đến công việc; bao gồm những vấn đề như: phân tích công
việc, thiết kế/thiết kế lại công việc.
(2) Khả năng và động cơ – liên quan đến con người; bao gồm những vấn đề như: lập
kế hoạch nhân lực, tuyển người, đào tạo và phát triển, thù lao, đánh giá nhân viên.
(3) Điều kiện làm việc – liên quan đến công tác tổ chức như: môi trường làm việc an
toàn bầu không khí tập thể, các mối quan hệ lao động, tổ chức lao động khoa học.
(4) Sự gắn bó trung thành của người lao động luôn là mối quan tâm của các nhà quản
lý. Sự gắn bó trung thành với tổ chức thể hiện phần nào mức độ hài lòng với công
việc và cuộc sống sẽ là yếu tố quan trọng tạo động cơ thúc đẩy nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên bao gồm:
Các hoạt động
Lãnh đạo Danh tiếng
Độ tí nhiệm Lòng kiêu hãnh
Tin cậy Thách thức
ảnh huỏng
- Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va còn gọi là Tập đoàn
Novaland là một công ty cổ phần ở Việt Nam. Công ty này là doanh
nghiệp bất động sản lớn thứ hai trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
chỉ sau Vingroup.
- Thành lập ngày 18.09.1992 (tiền thân là công ty TNHH TM Thành Nhơn),
bởi Ông Bùi Thành Nhơn ( hiện là chủ tịch tập đoàn Nova ) với vốn điều
lệ ban đầu 400triệu đồng chuyên kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu
dược, hóa chất, thuốc thủy sản
- Novaland hoạt động chính trong lĩnh vực bất động sản với mức vốn điều
lệ ban đầu là 95.3 tỷ đồng. Ngày 04/01/2023, Công ty Cổ phần Tập đoàn
Đầu tư Địa ốc No Va vừa công bố việc tăng vốn điều lệ lần thứ 67 của
mình đạt mức hơn 19.501 tỷ đồng.
- Trên trình 28 năm hình thành, phát triển, Novaland đã trở thành một nhà
đầu tư vàphát triển bất động sản uy tín với danh mục sản phẩm đa dạng
bao gồm căn hộ, biệtthự, nhà phố, trung tâm thương mại, văn phòng, bất
động sản nghỉ dưỡng…
- Chủ tịch Hội đồng quản trị Novaland : BÙI THÀNH NHƠN
- Tài chính : Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2022 của Novaland thì
tính đến 31/3/2022, nợ phải trả của doanh nghiệp này là hơn 180 nghìn tỷ
đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ hơn 43 nghìn tỷ đồng, với thông tin
lợi nhuận sau thuế lên tới hơn 1.045 tỷ đồng.
ĐƯA VÔ
Đối với nhân tố định hướng học hỏi : Giá trị hồi quy chuẩn hóa của yếu tố
Định hướng học hỏi ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định chia sẻ tri thức của
nhân viên kinh doanh ở tập đoàn Novaland (Beta = 0,389), cho thấy công ty
cần tập trung đẩy mạnh, phát triển yếu tố này, xây dựng một định hướng học
hỏi đúng đắn cho tổ chức mình. Để phát huy vai trò quan trọng của yếu tố
Định hướng học hỏi, nhà quản trị phải xác định quan điểm của công ty là
chú trọng việc học tập, đào tạo và chia sẻ tri thức hiệu quả của nhân viên
trong tổ chức, vì đó là một chiến lược quan trọng để nâng cao vị thế cạnh
tranh cho công ty.
Đối với nhân tố sự tin tưởng : Sự tin tưởng giúp mọi người gần nhau hơn,
hiểu nhau hơn và chia sẻ với nhau nhiều hơn. Niềm tin đóng vai trò quan
trọng nhằm thúc đẩy các mối quan hệ phát triển không chỉ trong đời sống
thường nhật mà còn trong công việc hàng ngày. Vì vậy, để xây dựng niềm
tin trong tổ chức, các nhà quản trị cần chú trọng phát triển yếu tố Sự tin
tưởng, bằng cách xây dựng môi trường làm việc cởi mở, thoải mái, dựa trên
sự tin tưởng; nhân viên tin tưởng lãnh đạo và đồng nghiệp, tin tưởng vào sự
lớn mạnh không ngừng của tổ chức dựa trên nền tảng của việc chia sẻ thông
tin, tri thức hôm nay. Sẵn sàng chấp nhận và chịu trách nhiệm trước những
việc mình đã làm không chỉ là cách tốt nhất giúp nhân viên lấy lại lòng tin
của đồng nghiệp mà còn giúp nhân viên ngày càng hoàn thiện bản than
Đối với nhân tố hệ thống khen thưởng: Ngoài hệ thống khen thưởng theo
đánh giá KPI định kỳ, công ty cần rà soát, kiện toàn hệ thống khen thưởng
riêng của từng bộ phận theo hướng kích thích hành vi chia sẻ tri thức của
nhân viên một cách thiết thực về vật chất và tinh thần; Ghi nhận tinh thần
đóng góp trong chia sẻ tri thức của từng cá nhân, phù hợp và xứng đáng với
giá trị tri thức được chia sẻ. Xây dựng những phần thưởng có giá trị kinh tế
nhưng gắn với giá trị tri thức, phù hợp với khả năng học tập và tạo ra tri thức
mới cho novaland như học bổng trong nước; học bổng học tập ở nước ngoài
cho những lao động trẻ, học bổng du học cho con đối với những lao động
lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm. Đồng thời, đề xuất Novaland bổ sung một
KPIs về chia sẻ tri thức trong thẻ điểm cân bằng.
Đối với nhân tố văn hóa tổ chức : cần tạo ra môi trường làm việc cởi mở,
xóa bỏ dần khoảng cách và các rào cản trong giao tiếp như khác biệt về ngôn
ngữ, văn hóa vùng miền, tuổi tác hay cấp bậc, khuyến khích làm việc theo
nhóm nhằm thúc đẩy sự tương tác giữa các thành viên với nhau.Bên cạnh
đó, việc nhân viên kinh doanh tại Novaland nhận thức tốt giá trị thương hiệu
của công ty và thực hiện hành vi chia sẻ tri thức, tri thức cũng sẽ được
chuyển đổi thành giá trị kinh tế, lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Vì vậy, xây
dựng thương hiệu phải được thực hiện không ngừng để thương hiệu
Novaland có một vị trí vững chắc trong lòng nhân viên và khách hàng. Từ
đó, tạo được niềm tin to lớn đối với nhân viên và khách hàng, lưu giữ trong
tâm trí nhân viên và khách hàng trong và ngoài nước hình ảnh một tập đoàn
kinh doanh bất động sản lớn, vững mạnh, có sản phẩm/dịch vụ đa dạng, có
chất lượng dịch vụ tốt.
Đối với nhân tố hệ thống công nghệ thông tin : Tập đoàn cần chú ý trang bị
cho nhân viên những máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại cần thiết để họ
nhanh chóng nắm bắt những thông tin, xu hướng mới nhất trong nước và
trên thế giới, đồng thời có thể chia sẻ những thông tin, tri thức đó với các
đồng nghiệp của mình một cách dễ dàng.
Đối với nhân tố truyền thông; Yếu tố truyền thông cũng đang được tập đoàn
quan tâm, phát triển. Để truyền thông trong tổ chức được hiệu quả, các công
ty nên thường xuyên tổ chức các sự kiện giao lưu gặp gỡ giữa các phòng
ban, tổ chức những lớp huấn luyện kỹ năng giao tiếp, các hoạt động tập thể
ngoài trời, team - building nhằm tạo điều kiện để các nhân viên trong công
ty gia tăng sự tương tác giữa nhân viên với nhau, nâng cao hiệu quả trong
giao tiếp, hiệu quả truyền đạt thông tin cũng như hiệu quả chia sẻ tri thức.
2.1.6. Tăng trưởng lợi nhuận
Novaland công bố kết quả kinh doanh quý 3-2022
- Tổng doanh thu hợp nhất bao gồm doanh thu từ bán hàng và thu phí cung
cấp dịch vụ. Trong đó, doanh thu từ bán hàng đạt hơn 6.445 tỉ đồng, được
ghi nhận từ việc bàn giao tại các dự án như NovaWorld Phan Thiet, Aqua
City, NovaWorld Ho Tram, NovaHills Mui Ne, Soho Residence và
Victoria Village; doanh thu từ cung cấp dịch vụ đạt hơn 1.463 tỉ đồng.
- Tại ngày 30-09-2022, tổng tài sản của tập đoàn đạt hơn 259.590 tỉ đồng,
tăng 28,6% so với cuối năm 2021. Trong đó, hàng tồn kho ghi nhận hơn
129.636 tỉ đồng, chủ yếu đến từ việc đẩy mạnh đầu tư phát triển tại các dự
án Aqua City, NovaWorld Phan Thiet, NovaWorld Ho Tram và từ việc
nhận chuyển nhượng các dự án mới.
- 93% tổng hàng tồn kho (tương đương gần 120.750 tỉ đồng) là giá trị quỹ
đất và dự án đang xây dựng, phần còn lại là BĐS đã xây dựng hoàn thành
và hàng hóa BĐS, BĐS đã hoàn thiện chờ bàn giao cho khách hàng. Số dư
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản tiền gửi nắm giữ đến ngày
đáo hạn tại các ngân hàng đạt gần 21.168 tỉ đồng.
- Đối với hoạt động huy động vốn, tính đến hết quý III, tập đoàn đã nhận
giải ngân tổng cộng gần 27.446 tỉ đồng. Các khoản giải ngân được sử
dụng cho các hoạt động M&A - được ghi nhận tại khoản mục Các khoản
phải thu ngắn hạn khác và Các khoản phải thu dài hạn khác trên bảng cân
đối kế toán, và đầu tư phát triển dự án.
- Đối với các dự án đang triển khai, từ đây đến cuối năm, Novaland tiếp tục
đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện, bàn giao đúng tiến độ cho khách hàng.
-
- 1.2. Những thách thức của quản trị trong thế kỉ 21
- 1.2.1. Những mô hình mới về quản trị
- Ngay từ những ngày đầu thành lập đến nay, Tập đoàn Novaland đã không
ngừng nỗ lực xây dựng thương hiệu Novaland là thương hiệu của sự cam kết về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Định vị sản phẩm thuộc phân khúc trung cao cấp, Novaland luôn bắt kịp xu
hướng phát triển của xã hội, dự đoán trước nhu cầu của khách hàng để thiết kế
và tạo nên kết quả của nhiều dự án chất lượng tốt mang thương hiệu Novaland
giới thiệu ra thị trường. Danh mục sản phẩm đa dạng từ nhà ở như khu căn hộ,
officetel, lô thương mại, khu đô thị, khu nghỉ dưỡng… đã nhận được sự đón
nhận của khách hàng vì các đặc điểm và công năng chuyên biệt nổi trội.
- Novaland chủ động và linh hoạt điều chỉnh kế hoạch kinh doanh theo tình hình
thị trường, đưa ra các dòng sản phẩm phân khúc trung cao với gói tài chính phù
hợp, đáp ứng đúng nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng.
- Là một Tập đoàn kinh tế tư nhân đẳng cấp Quốc tế; phát triển vững mạnh trong lĩnh
vực bất động sản. Góp phần mang lại cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng cho người
dân Việt Nam.
- Con người là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên thành công của Tập
đoàn.
- Để thu hút nhân tài, Tập đoàn thường xuyên rà soát và đề xuất các chính sách
đãi ngộ cạnh tranh so với thị trường, duy trì hệ thống đánh giá năng lực công
bằng, minh bạch và có lộ trình phát triển sự nghiệp rõ ràng tại Novaland. Kế
hoạch kế thừa nhân sự đã được triển khai trên toàn Tập đoàn và song song là
chương trình đào tạo người kế nhiệm, chương trình đào tạo kỹ năng lãnh đạo
toàn diện cho các cấp quản lý. Ngoài ra, Ban Lãnh đạo đầu tư xây dựng văn hóa
doanh nghiệp để Novaland trở thành môi trường làm việc lý tưởng cho người
lao động, gắn kết nhân viên.
- Các chính sách phúc lợi, lương thưởng, chế độ đãi ngộ tốt, giao quyền, công bằng,
minh bạch…được Tập đoàn Novaland triển khai đồng bộ với hàng loạt dự án nội bộ
đồng thời kết hợp với các đơn vị tư vấn thiết lập lại hệ thống qui trình, KPIs, SAP…
Việc lương thưởng được ghi nhận dựa trên hệ thống đánh giá nhân viên và quản lý
hiệu quả công việc. Tất cả nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững để Novaland trở
thành nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.
- 1.2.3. Những thách thức của thông tin
- Thị trường hiện nay diễn biến theo hướng không thuận lợi cho nhiều ngành, đặc
biệt là ngành BĐS với khó khăn hàng đầu là siết tín dụng đối với người mua
nhà và rất khó để các nhà phát triển BĐS tiếp cận các nguồn vốn. Do đó,
Novaland cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng chung của thị trường.
- Tập thể DN phải đối diện với sự thật và có những sự điều chỉnh. Cụ thể, tại thời
điểm này, Novaland sẽ tái cấu trúc, rà soát lại tất cả các hoạt động kinh doanh.
Novaland tập trung vào kinh doanh lõi là đầu tư, phát triển BĐS. Novaland
cũng sẽ tiết giảm chi phí nhằm tạo ra các sản phẩm phù hợp với diễn biến hiện
tại, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho khách hàng.
- Về góc độ công ty, Novaland phải ngồi lại với nhau để phân chia, bố trí nhân
lực sao cho hợp lý. Đối với cấu trúc nhân sự trong công ty thì thời điểm này
hướng đến sự kiêm nhiệm, đa nhiệm nhiều hơn. Novaland cũng tạm hoãn đầu tư
các dự án chưa triển khai, chờ thời điểm phù hợp hơn.
- 1.2.4. Năng suất lao động tri thức
- Mỗi một doanh nghiệp đều có một nét văn hoá riêng. Tại Novaland, HĐQT và
Ban Điều hành có trách nhiệm chăm lo cho nhân viên. Từng nhân viên có trách
nhiệm chăm lo cho khách hàng thể hiện qua sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
Novaland là một đội ngũ chuyên nghiệp có tính nhất quán cao. Mọi ứng xử đều
phải theo quy tắc ứng xử. Mọi người đều có quyền tự do của mình nhưng không
được làm ảnh hưởng đến người khác.
- Hành vi ứng xử đúng chuẩn mực sẽ gìn giữ Giá trị cốt lõi của Novaland. Hiệu
quả - Chính trực - Chuyên nghiệp sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động; giúp
chúng ta phát triển bền vững.
- Bộ quy tắc ứng xử của của NovaGroup áp dụng đối với tất cả nhân viên:
- “Để NovaGroup luôn phát triển vững mạnh, để không phụ lòng tin của các Cổ
đông, của Khách hàng, của Đối tác, của Cộng đồng; Chúng ta cùng nỗ lực làm
việc Hiệu quả và có cùng một Nguyên tắc Ứng xử chung.
- Tại NovaGroup, Chúng ta không xây dựng thương hiệu cá nhân, Chúng ta xây
dựng đội ngũ và đội ngũ xây dựng Thương hiệu. Sự đóng góp và ý thức gìn giữ
của các bạn sẽ được ghi nhận. Những hành vi đi ngược lại với Nguyên tắc Ứng
xử sẽ làm tổn hại đến Thương hiệu và sẽ bị loại trừ.
- Bộ Quy tắc Ứng xử này được xây dựng để đưa ra các hướng dẫn cơ bản, những
nguyên tắc làm việc cùng với những hành vi ứng xử chuẩn mực trong các hoạt
động thường ngày và được áp dụng cho tất cả các thành viên của NovaGroup.
Các bạn nên lưu ý rằng các bạn phải đọc kỹ, hiểu và tuân thủ vì nếu vi phạm,
các bạn sẽ bị xử lý theo quy định cho dù bạn ở bất kỳ vị trí nào.
- Tôi mong muốn các bạn sẽ tích cực tham gia vào việc thực hiện Bộ Quy tắc
Ứng xử này để NovaGroup có một đội ngũ nhất quán vững mạnh, làm việc
Hiệu quả; NovaGroup là một đại gia đình, một ngôi nhà thứ hai - nơi các bạn có
thể yên tâm làm việc, yêu mến, tự hào và gắn bó lâu dài.”
- 1.3. Những khả năng quan trọng của doanh nghiệp hiện đại
- Trước bối cảnh chậm thanh toán gốc, lãi của hàng loạt lô trái phiếu phát hành trên thị
trường vì không thể thu xếp được nguồn tiền, mới đây Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư
Địa ốc No Va (Novaland, HoSE: NVL) đã có tâm thư gửi tới các bên cho vay của
doanh nghiệp.
- Trong thư, đại diện Novaland cho rằng năm 2022 là một năm nhiều khó khăn với
những bất ổn khôn lường của các yếu tố vĩ mô trên toàn thế giới, đẩy lạm phát tăng
cao và tiền tệ bị thắt chặt. Chính phủ nhiều nước có những đối sách gây tác động mạnh
đến tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp BĐS.
- Riêng tại Việt Nam, đã có các thay đổi chính sách và việc thi hành pháp luật liên quan
đến đất đai và tài chính ngân hàng nói chung, trong đó có trái phiếu, vô hình chung
ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường và hạn chế thanh khoản trong ngắn hạn
cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn, trong đó có Novaland.
- Ông Bùi Thành Nhơn bộc bạch đã bằng hết khả năng của mình nỗ lực, áp dụng mọi
biện pháp có thể để giữ uy tín với các chủ nợ nhưng trong điều kiện tín dụng BĐS bị
kiểm soát chặt chẽ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, và các tài khoản tiền mặt
của các dự án do Novaland sở hữu đang bị tạm khoá tại các ngân hàng nên Novaland
không thể thực hiện việc thanh toán theo kế hoạch.
- “Trong bối cảnh bất khả kháng/thay đổi hoàn cảnh ngoài tầm kiểm soát của công ty,
chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được sự hỗ trợ và đồng hành của tất cả quý vị”
-
- Chủ tịch Novaland gửi tâm thư cho các chủ nợ.
- Về vấn đề trái phiếu phát hành trong nước, chủ tịch công ty cho biết Novaland đang
thu xếp nguồn tiền để thanh toán phần lãi đến hạn với lô trái phiếu mã NVLH222400;
đã thanh toán đầy đủ phần lãi đến hạn và đề xuất các phương án bao gồm giãn thời hạn
thanh toán tiền gốc trái phiếu trong thời gian phù hợp, hoặc hoán đổi tiền gốc trái
phiếu với các sản phẩm BĐS do công ty đang đầu tư và phát triển với lô trái phiếu
NVLH2123009.
- Novaland cũng cho biết đã tuân thủ thỏa thuận với các bên cho vay và đã tiến hành
thương lượng việc bổ sung tài sản bảo đảm cho các bên cho vay trong thời gian vừa
qua, giao dịch bổ sung tài sản bảo đảm này được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy
định của các bên.
- Cuối cùng, vị lãnh đạo của Novaland cam kết sẽ làm hết sức mình để đảm bảo quyền
lợi tốt nhất có thể cho tất cả khách hàng, trái chủ, bên cho vay, nhà thầu và nhà cung
cấp. Đồng thời khẳng định Novaland đã có kế hoạch tái cấu trúc toàn diện dưới sự tư
vấn của các đối tác uy tín, chuyên nghiệp trong và ngoài nước.
- 1.3.2. Vốn tri thức/ Người lao động có kiến thức
- ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN: Tại Novaland, tất cả thành viên đều được có cơ hội
phát triển năng, kỹ năng lãnh đạo thông qua các chương trình đào tạo. Trung tâm đào
tạo nội bộ có nhiều chương trình đào tạo rất phong phú theo nhiều cấp với mục đích
“Học là dùng được”: Chương trình huấn luyện hội nhập; Chương trình đào tạo chuyên
môn; Chương trình đào tạo kỹ năng mềm; Chương trình đào tạo kỹ năng quản lý dành
cho các cấp quản lý từ giám sát đến quản lý cấp cao; Chương trình hướng dẫn học qua
mạng,…
- CHÍNH SÁCH THƯỞNG: Chính sách thưởng của Novaland bao gồm: Thưởng theo
thành tích cá nhân cuối năm dựa trên đánh giá kết quả làm việc (đánh giá KPI);
Thưởng đặc biệt cho các cá nhân có đóng góp xuất sắc vào kết quả của Tập đoàn (Top
100); Thưởng sáng kiến; Thưởng xuất sắc quý; Thưởng lễ; Thưởng thâm niên; Thưởng
các chuyến đi tham quan, du lịch; Sinh nhật; Thưởng các phần quà giá trị trong dịp
tiệc tất niên của Tập đoàn,… và đặc biệt là các phần thưởng ESOP từ HĐQT dành cho
nhân viên làm việc hiệu quả, gắn bó lâu dài.
- CHÍNH SÁCH SÀNG LỌC: Hàng năm căn cứ vào đánh giá kết quả công việc và đánh
giá năng lực, Novaland sẽ rà soát, đào tạo bồi dưỡng hoặc thay thế những nhân viên
không đủ năng lực, không phù hợp bằng những nhân viên làm việc hiệu quả (tương
đương 5%). Đây là việc làm bắt buộc để đội ngũ ngày một tốt hơn.
- 1.3.3. Năng lực lãnh đạo
- Tại Novaland, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành đều thấu hiểu con người là tài sản
quí giá nhất và phải xem đây là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi hoạt động phát triển
doanh nghiệp.
- Tại Novaland, từ Chủ tịch đến nhân viên, đã cam kết cùng tạo lập một môi trường làm
việc tốt nhất. Trong đó các tiêu chí về lương, thưởng, phúc lợi, thăng tiến đặc biệt
được chú trọng.
- Chính sách của Novaland là cân bằng, chia sẻ giá trị gia tăng ngay từ khi đang tạo lập.
Novaland cam kết liên tục nâng cao cuộc sống của nhân viên về tinh thần và vật chất
qua những chính sách phúc lợi rất cụ thể và rất cạnh tranh trên thị trường lao động.
- Novaland sẽ dùng chính những tiện ích, những sản phẩm của mình để ưu tiên cho nhân
viên sử dụng và để khen tặng cho các thành viên ưu tú - những người đã và đang trực
tiếp tạo ra sản phẩm.
- Cá nhân mỗi nhân viên đều được khuyến khích tận dụng môi trường làm việc để nâng
cao giá trị bản thân, đều được khuyến khích xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp
của mình trong tương lai. Sự đánh giá, bổ nhiệm, sự công nhận, tưởng thưởng… hoàn
toàn dựa trên năng lực của mỗi nhân viên thể hiện qua kết quả công việc thực tế.
- Các nhân viên được bổ nhiệm lên các vị trí cao hơn có trách nhiệm đào tạo phát triển
người thay thế. Với sự phát triển ngày một lớn mạnh của thương hiệu Novaland, chắc
chắn mỗi một nhân viên sẽ có thêm nhiều trải nghiệm thú vị, đa dạng trong công việc
chuyên môn của mình.
- Novaland sẽ là một nơi làm việc mà ở đó mỗi thành viên đều yêu thích công việc của
mình, tự nguyện hết lòng hoàn thành nhiệm vụ vì mọi người đều hiểu rằng mình đang
nỗ lực cho chính mình, cho xã hội.
- 1.3.4. Tư duy chung và văn hoá doanh nghiệp
- Tại Novaland tất cả thành viên đều hướng về Tầm nhìn là Nhà phát triển Bất động sản
hàng đầu Việt Nam:
Bất động sản Đô thị
Bất động sản Du lịch
Bất động sản Công nghiệp
Mọi nhân viên đều hiểu rằng: Để tạo được những sản phẩm vượt trội là một thách thức
rất lớn, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thiện mỗi ngày.
Thương hiệu Novaland sẽ có giá trị cao khi Novaland hoàn thành Sứ mạng của mình
“Kiến tạo cộng đồng - Xây dựng điểm đến - Vun đắp niềm vui”.
Mọi hoạt động của nhân viên đều dựa trên giá trị cốt lõi: Hiệu quả - Chính trực -
Chuyên nghiệp và áp dụng thực hành Bộ Quy tắc Ứng xử trong mọi khía cạnh công
việc nhằm mục đích đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt, dịch vụ tốt, giữ
đúng cam kết với khách hàng.
Xây dựng lòng đam mê khách hàng với phương châm “Khách hàng là số 1”. Từng
thành viên của Novaland Group đều có trách nhiệm làm hài lòng khách hàng đến mức
cao nhất.
Tất cả nhân viên đều dũng cảm chịu trách nhiệm không đổ lỗi cho người khác, không
viện lý do, hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích chung, sẵn sàng dấn thân vì mọi người
hiểu rằng: qua công việc sẽ giúp tự khẳng định mình, giúp nâng cao giá trị bản thân,
thăng tiến trong công việc, tăng thu nhập; vì mọi người hiểu rằng: thành công của Tập
đoàn sẽ mang lại Hạnh phúc, Thịnh vượng cho Cộng đồng.
- 1.3.5. Chiến lược rõ ràng
- Đối tượng khách hàng mục tiêu chính là yếu tố đầu tiên được nhắc đến trong
chiến lược kinh doanh Bất động sản của tập đoàn Novaldand. Việc xác định
phân khúc rõ ràng giúp chiến lược Marketing Bất động sản của Novaland luôn
được triển khai rõ ràng và đúng định hướng. Ngay từ những ngày đầu hoạt động
và triển khai, Novaland đã lựa chọn phân khúc khách hàng mục tiêu là những
người có thu nhập khá trở lên và có nhu cầu cao. Chính vì có phân khúc hạng
sang rõ ràng nên hầu hết các dự án căn hộ cao cấp của Novaland đều được đặt
tại khu trung tâm thành phố lớn như TPHCM, Hà Nội, thu hút giới thượng lưu,
hình thành xu hướng căn hộ hạng sang để đầu tư cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Khác với những tập đoàn khác, chiến lược Marketing của Novaland tập trung
vào 1 đối tượng khách hàng duy nhất, tập trung xây dựng những dịch vụ và cơ
sở hạ tầng cao cấp nhất cho khách hàng. Chính vì thế chiến lược Marketing bất
động sản của Novaland trở nên thành công và hiệu quả hơn bao giờ hết.
- Chất lượng là nước cờ hàng đầu trong Chiến lược Marketing Bất động sản
- Novaland luôn tự hào về chất lượng của từng dự án và đưa nó vào chính sách
hàng đầu trong chiến lược Marketing bất động sản. Những dự án của Novaland
được giới chuyên gia đánh giá là có chất lượng cực kỳ sang trọng và đảm bảo
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất. Những căn nhà của Novaland khi trao đến
tay khách hàng là những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Uy tín và sự tin tưởng
tuyệt đối là những đánh giá khi khách hàng nhắc tới Novaland.
- Truyền thông xây dựng thương hiệu hiệu quả trong Marketing Bất động
sản
- Khách hàng khi bàn về Novaland hay nhắc đến những hoạt đồng cộng đồng và
xã hội của tập đoàn. Trách nhiệm xã hội là chiến lược Marketing bất động sản
dễ dàng nhìn thấy của Novaland. Đóng góp vào sự phát triển lâu dài của xã hội
và chung tay hỗ trợ xây dựng cuộc sống hạnh phúc hơn chính là chính sách
Marketing bất động sản của Novaland. Học bổng “Cô giáo nhé” 13 năm nay
liên tục đồng hành với các em học sinh giỏi vượt khó. Ngoài ra còn có quỹ
“Operation Smile” mang lại nụ cười cho trẻ em sứt môi hở hàm, đóng góp mổ
tim, mổ mắt cho trẻ em tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Một lần
nữa, Novaland chiếm trọn cảm tình của khách hàng nhờ chiến lược Marketing
bất động sản thông minh.
- 1.3.6. Tinh thần trách nhiệm
- Trách nhiệm xã hội của Novaland được thể hiện qua hành động thực tế bằng việc quan
tâm đến nhân viên của Tập đoàn, tạo việc làm ổn định, phát triển kinh doanh bền
vững, tạo môi trường làm việc tốt để nhân viên của mình có một cuộc sống ổn định,
đầy đủ, sung túc, hạnh phúc. Nhân viên của Novaland Group có cuộc sống ổn định tức
là đã góp phần xây dựng xã hội. Đây là trách nhiệm xã hội mà Tập đoàn luôn ưu tiên
thực hiện.
- 1.3.7. Tính phi ranh giới
- Với chiến lược phát triển bền vững, Novaland liên tục cập nhật các thông lệ, xu
thế quốc tế và hiện đang hướng tới 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên
Hợp Quốc. Hoạt động quản trị doanh nghiệp hướng đến các chuẩn mực quốc tế
như Quy tắc Quản trị công ty (QTCT) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD) và Bảng điểm QTCT trên thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN ở một
số chỉ tiêu.
- Hiện nay, Novaland đã đầu tư hàng triệu USD triển khai hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp SAP - ERP (Enterprise Resource Planning) hỗ trợ hiệu
quả cho việc quản lý vận hành, bảo đảm các chuẩn mực về kiểm soát và an toàn
thông tin dữ liệu, hoàn thiện xây dựng một hệ thống quản trị doanh nghiệp khoa
học, hiệu quả và chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế.
-
-