You are on page 1of 24

VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T.

THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG

Chương 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI


VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
 Bối cảnh lịch sử
- Từ nửa sau XIX, các nước tư bản p Tây phát triển mạnh mẽ, chuyển nhanh từ giai đoạn
cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), đẩy mạnh xâm lược các
nước nhỏ nhằm biến họ thành các nước thuộc địa.
 Nhân dân các nước đấu tranh mạnh mẽ, đặc biệt là CÁ trong đó có Việt Nam.
- CM T10 Nga thành công làm biến đổi tình hình thế giới + sự ra đời của quốc tế cộng sản ->
ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa trong đó
có Việt Nam và Đông Dương.
 Tình hình Việt Nam:
- Thực dân Pháp xâm lược + triều đình nhà nguyễn đầu hàng, Việt Na, trở thành nước thuộc
địa của Pháp sau khi kí hiệp ước Patonot
- Việt Nam phải chịu nhiều chính sách cai trị tàn độc về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều
này khiến cho kte què quạt, đất nước kém phát triền, nhân dân mù chữ bị tha hóa. -> mẫu
thuẫn ngày gay găt không thể điều hòa được (DTVN >< đế quốc P và DTVN >< đchủ
pkien)
 Các phòng trào yêu nước bùng nổ diễn ra mạnh mẽ theo hai khuynh hướng phong kiến và
trào lưu dân chủ tư sản.
- Tuy nhiên các phong trào theo hai khuynh hướng này đều thất bại do chưa có đường lối
chính sách đúng đắn, vững chắc và chưa tập hợp được quần chúng nhân dân
 Chính vì tình thế căng thẳng lúc này, Việt nam cần có một tổ chức lãnh đạo quần chúng
nhân dân đi đúng hướng với đường lối chính sách đúng đắc để nhân dân có thể tin tưởng và
dựa vào.
 NAQ – chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng.
- 1911: NAQ ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc (con đường của Người khác so với
những người khác, đó là đi sang phương Tây)
+ Hướng đi: Phương Tây
+ Giải phóng đất nước chỉ dựa vào sức mình
 Người nghiên cứu nhiều lý thuyết CM trên thế giới và bắt gặp ánh sang chủ nghĩa Mác-
Leenin -> con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc -> CM Vô sản
- Chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng thông qua truyền bá tư tưởng chính trị và thành lập các
tổ chức -> nhằm giác ngộ giai cấp công nhân.
+ gửi bản yêu sách
+ bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản -> là sang lập viên của ĐCS Pháp

1
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

+ lập nhiều tờ báo (người cùng khổ) lên án tội ác của thực dân đế quốc với các nước thuộc
địa
+ Thành lập tâm tâm xã -> cộng sản Đoàn -> Hội VN CM thanh niên với mục tiêu “giải
phóng giai cấp -> giải phóng dân tộc”
 Sự ra đời và hoạt động của hội VN CM thanh thiên là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức
cho sự ra đời của Đảng
 Các tổ chức cộng sản VN ra đời
- Trong quá trình tuyên truyền CN Mác-leenin -> phát triển nhiều cuộc CM theo khuynh
hướng CM Vô Sản -> Sự ra đời của các tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng;
An Nam cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn.
- Tuy nhiên cần phải có một tổ chức duy nhất để lãnh đạo nhân dân nên đã tiến hành hợp
nhất 3 tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất của Việt Nam -> Đảng CS Việt Nam ra đời.

2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
 Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NN
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
 Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên
lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì
CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
- Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
- Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
 Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.

2
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam
-
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng (thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
 Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan
->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp
+ 6/1941: Đức tấn công Liên Xô
- Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS
Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ
báo, các NXB, cấm hội họp tụ tập
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào
ĐCS Đông Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh.
- 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương
->Việt Nam chịu cảnh một cố hai tròng
- Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6
(11/1939), HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
 Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941)
- Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp-Nhật
- Thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia cho
dân nghèo, giảm tô, giảm tức
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính
sách dân tộc tự quyết
- Tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tnh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân
nguồn gốc
- Chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà
nước của chung của toàn dân tộc”
- Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ
tổng khởi nghĩa
 Ý nghĩa:
Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội nghị tháng 11-1939,
khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1939, khắng định
lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lính chính trị. Đó là

3
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh P, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.

2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo
chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”
 Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất
hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai của
chùng
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu
hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mooux
địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa phương cũng
không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách
mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc.
 Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của
các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.

Chương 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)

I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)

4
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; Nội dung và ý nghĩa của chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
a. Hoàn cảnh VN sau CMT8
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước đứng trước nhiều thuận lợi  cơ bản và khó khăn thử thách.
* ) Thuận lợi: 
 Về quốc tế :
  sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
 CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc có điều kiện phát triển,  phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh
mẽ.
 Về trong nước: 
 VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
 ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM
với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
 CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
 QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs cuộc đtranh
chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới
*) Khó khăn: 
 Trên thế giới: 
 Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrao
CM trong đó có CMVN
 Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
 VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài 
Trong nước : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn:
         + Nạn đói :
            • Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn
chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
          • Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
          • Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
         + Nạn dốt :
              • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
        + Ngân sách cạn kiệt
              • Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách không
dùng được.
             • Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
          • Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước
ta.

5
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

       + Về văn hóa xã hội      


                  • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội tràn lan.
      + Về thù trong, giặc ngoài:
           • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
           • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm
lược.
    => VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
b. Nội dung, ý nghĩa của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
* ) Hoàn cảnh lịch sử :
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở thành
một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, châu
Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng
ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu
vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên
thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm 1945 làm 2
triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất
nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm
trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng
ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng lập chính quyền phản
động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền cách mạng. Ở miền Nam: quân
Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta
lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”.
*) Nội dung :
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch
rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
– Về chỉ đạo chiến lược:  “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
– Về xác định kẻ thù : 
 Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
 Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên
- Lào,...

6
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

– Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính
quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn
phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội
Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
*) Ý nghĩa: 
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan
trọng. 
 Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
 Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền. 
 Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
 Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc ngoài, đưa
đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
(1945-1946).
a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8 
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
 Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự
đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của
dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do vừa giành được.
 Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
c. Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm 
*) Kết quả : 
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự,
ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
 Về chính trị - xã hội: 
 Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
 Về kinh tế, văn hóa: 
 Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế
độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. 
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng: 

7
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

 Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực
lượng chống Pháp ở MN 
 Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
*) Ý nghĩa: 
Như trên
*) Bài học kinh nghiệm: 
 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng. 
 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân
nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong
hoàn cảnh, cụ thể. 
 Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng
thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch
bội ước.

II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)


1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về
cách mạng miền Nam.

a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân
kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm từng bước xé bỏ hiệp
định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với
phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết
sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.

     Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để xdựng đường
lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.

b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam. 

Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản quan liêu
thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân MN. Hai là, giữa con
đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan
hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
     Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN trong giai đoạn
CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt  là gphóng mnam khỏi ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn
thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần
xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
    Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây
chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc mỹ , thành lập một số chính
quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ,

8
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
      Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị của quần
chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến,
thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân dân
   Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng với tính
chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các llượng chống đế quốc mỹ
và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử dụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang
nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn
của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
     Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ
   Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập hợp lực lượng
đánh đổ đế quốc và phong kiến
    Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi

c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến
lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn miền nam năm 60.
sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính trị ban chấp hành trung
ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình
thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-
58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn
mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ,
nhân dân.

2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần
thứ III của Đảng (9/1960).
 Đại hội đã xác định cách mạng Việt Nam bước vào giai đoạn mới cùng lúc thực hiện hai
chiến lược cách mạng khác nhau: chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai chiến lược đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. Mỗi chiến lược cách mạng ở mỗi
miền của đất nước có vị trí và trách nhiệm riêng trong mục tiêu chung là hòa bình thống nhất
Tổ quốc.
 Miền Bắc sau khi hoàn toàn giải phóng đă trở thành căn cứ địa cách mạng chung của cả
nước. Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc được tăng cường về mọi mặt, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam, bảo dám sự phát triển của cách
mạng trong cả nước. Vì vậy, "cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc rỏ ràng là nhiệm vụ
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống
nhất nước nhà của nhân dân ta". Trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc , dân chủ
nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, cách mạng miền Nam "có tác dụng

9
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

quyết định trực tiếp đối vời sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai".
 Trong khi giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền, cả hai chiến lược cách mạng ở hai miền
đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống
nhất Tổ quốc.

-> Từ những nhiệm vụ trên đây, Đại hội vạch ra nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong
thời ký mới là: ''Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân lộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã
hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".

 Về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và đấu tranh thực hiện thống
nhất nước nhà:

Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Đại hội đề ra "Nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng ở miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và
gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một
chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam. thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân
chu và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở
độc lập và dân dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".

Cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân
dân cả nước. Đó là quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.

Hường góp ý: 

Đặc điểm
Nội dung

10
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

Nhiệm vụ chung -  Tăng cường đoàn kết toàn dân đấu tranh giữ vững hòa bình

-  Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ
ở Miền Nam

-  Thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ

-  Góp phần xây dựng phe XHCN và bảo vệ hòa bình Đông Nam Á và
thế giới

Nhiệm vụ chiến lược -  2 nhiệm vụ:

+ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

+ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay
sai

-  2 nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dâ ta
với đế quốc Mỹ, bọn tay sai của chúng

-  Thực hiện mục tiêu trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc

Mối quan hệ cách mạng Có quan hệ mật thiết với nhau


2 miền
Thúc đẩy lẫn nhau

11
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

Vai trò, nhiệm vụ của -  Cách mạng ở miền Bắc:


cách mạng mỗi miền
+  xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước

+ hẫu thuẫn cho cách mạng miền Nam

+ Chuẩn bị cho cả nước đi lên XHCN

+ giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam đối với sự thống nhất nước nhà

-  Cách mạng ở miền Nam:

+ quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà

+ hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

Con đường thống nhất Kiên trì con đường thống nhất đất nước theo hiệp định Giơ ne vơ
đất nước
Sẵn sàn thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất
nước

 Con đường tránh sự hao tổn xương máu tổ quốc và theo


xu hướng chung toàn thế giới

Triển vọng cách mạng Là quá trình đấu tranh cách mạng vô cùng gay go, gian khổ, phức tạp,
lâu dài chống đế quốc Mỹ

Đại hội đã bầu HCM làm chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí Thư thứ nhất

12
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

Ý nghĩa + đường lối kết hợp với chiến lược cách mạng tại đại hội 3 có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn

+Thể hiện tư tưởng của đảng: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

+ Tạo được sức mạnh tổng hợp ( hậu phương- tiền tuyến, 3 dòng thác
cách mạng thế giới, sự đồng tình của Liên Xô- Trung quốc)

+ Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của đảng

+ Đạt được thành tự trong xây dựng CNXH ở miền Bắc và thắng lợi
chống các chiến lược chiến tranh ở Miền Nam

Chương 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI (1975-2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)

II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế 1986-2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH
VI (12/1986).

2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH được thông qua tại ĐH VII (1991).

a. Bối cảnh lịch sử

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
- Tình hình quốc tế: có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta. 

 Đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các
lực lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội
bằng mọi thủ đoạn thâm độc; 
 cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang

13
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

đứng trước những thử thách nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. So
sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực lượng cách mạng trên thế giới.

- Ở trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có
những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước sự khủng
hoảng và sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ  tới lập trường,tư tưởng và
niềm tin vào chủ ng hội nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.

b. ND cơ bản của cương lĩnh XD đất nước thời kì quá độ lên CNXH

Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

  Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết cách
mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định 6 đặc trưng cơ
bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng do nhân dân lao động làm chủ: có
một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc
trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

  Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:

 Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy
liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
 Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
 Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển
liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
 Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm
cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
 Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất
cả các nước.

14
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

 Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ.
 "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh".

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là mốc đánh dấu
sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.

3. Quan điểm ĐH VIII (1996) về đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nền văn hóa VN tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

* Quan điểm về CNH-HĐH:

Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ
đổi mới gồm:
1)    Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên ngoài.
2)    CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3)    Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
4)    Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5)    Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6)    Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển, điều
chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh khách quan,
nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Trong quá trình phát triển CNH-HĐH nói chung và sự tăng trưởng kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào nói riêng đều cần những nguồn lực cơ bản như: vốn, tài nguyên thiên nhiên, con
người, KHCN, cơ chế quản lý và chính sách. Đặt trong mối tương quan so sánh, nguồn lực con
người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất.

15
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

- Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN, năm 1960
chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô
hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định.
- Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để
khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
- Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-HĐH,
chúng phục vụ cho con người.
Qđ 3 đc nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người thông qua việc đầu tư cho
giáo dục (GD ĐT là quốc sách), hình thành các Nghị quyết riêng cho sự phát triển của
con người cho từng nhóm đối tượng trong nguồn lực con người như Nghị quyết về công
nhân, về trí thức, về tạo đk phát triển kt tư nhân và tầng lớp đội ngũ doanh nhân VN...
Như vậy, gđ 3 được nêu lên từ ĐH 8 và nó còn đc tiếp nối và phát triển cho đến gđ hiện
nay. Tuy nhiên vẫn tồn tại vài mặt hạn chế->cách  (liên hệ thực tế)
Gđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN (phân tích vai
trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh
của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác
trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp
hiện đại văn minh).
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch
vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử
dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs
phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo dục là
động lực, then chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh KHCN:
Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những thành tựu
đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết
bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành... (nội sinh->cần vốn...bất
cập)........
* Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
- Xđ vai trò của văn hóa:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế XH. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cộng đồng,
văn minh, con ng phát triển toan dien. 
- Khẳng định nền VH mà cta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả con người, vì hp và sự phát
triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mqh hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa XH và tự nhiên.

16
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

Đây là 1 nền VH vì con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN Mác-Lênin hay CN
HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình áp dụng vào VN như thế nào.
Ví dụ
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương
tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
VN đc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. 
 Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị
trong lối sống…
 Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc
độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao lưu VH
nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những cái hay,
cái tiến bộ trong VH các dtoc khác. 
 Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán,
lề thói cũ.
 Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du nhập vào
VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa đồi trụy, đi ngược
thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh
hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
4. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những
nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên
lĩnh vực đối ngoại được đề ra tại ĐH X (2006).
Trang 158-160

Trong ĐH X, Đảng đề ra chủ trương “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tập trung vào
các lĩnh vực chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,...cộng đồng qte.

- VN chuyển từ nền kte bao cấp -> KTTT định hướng XHCN => đc thể chế hóa thành Hiến
pháp, pháp luật cho KTTT định hướng XHCN hình thành và phát triển.

+ Tuy nhiên, quá trình xd thể chế còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của cc đổi mới và hội nhập
ktqt của đất nước.

+ Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thống nhất.

+ Mặt trái của KTTT dẫn đến nhiều tiêu cực trong các lĩnh vực của đs XH, nhất là các vđ kinh
tế-XH bức xúc.

- Quan điểm chỉ đạo của trung ương:

17
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT phù
hợp với điều kiện pt của VN.

+ Đảm bảo định hướng XHCN của nền kt.

+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bp cấu thành của thể chế kte:...

+ Gắn kết hài hòa giúp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH, ptr VH, bảo vệ môi
trường.

+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại.

+ Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế qte, đồng thời đảm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền
quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.

Trên cơ sở quan điểm đó, Trung ương đã nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

 Thành tựu:

+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng, tổng vốn đầu tư toàn XH gấp 2,5 lần gđ 01-05.

+ Khủng hoảng TC và suy thoái nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt cao.

+ Năm 2008 VN đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung
bình.

- Liên hệ thực tế:...


5. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (đặc biệt là ba đột
phá chiến lược) được đề ra tại ĐH XI (2011).

Trang 177

Chiến lược phát triển kt-xh 11-20, ĐH nhấn mạnh:

Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược. Đổi
mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước VN “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người.
Phát triển mạnh mẽ lực lựng sx đồng thời hoàn thiện qhsx vs nền KTTT định hướng XHCN.
Xd nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao.

- 3 đột phá chiến lược:

+ Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, trọng tâm tạo lập môi trg cạnh tranh bình
đẳng và cải cách hành chính.

18
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực CLC, tập trung vào việc đổi mới
căn bản và toàn diện nền GD quốc dân; gắn kết chặt chẽ ptr nguồn nhân lực vs ptr và ứng
dụng KHCN.

+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, vs 1 số công trình hiện đại, tập trung vào hệ
thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.

- Định hướng phát triển kt-xh: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kt xây dựng bộ
máy nhà nước, giải quyết đúng đắn mqh giữa nhà nước với thị trường; hoàn thiện bộ máy
nhà nước, chuyển mạnh về cải cách hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; tăng cường trong việc xd bộ máy nhà nước.
6. Bối cảnh lịch sử diễn ra ĐH XII (2016); mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát về phát triển KT-
XH, QP an ninh trong 5 năm 2016-2020 được xác định tại ĐH XII.
 Bối cảnh lịch sử:
 Tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp:
 khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
 khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước
 diễn biến phức tạp trên Biển Đông
 Đất nước đã qua 30 năm đổi mới, thế và lực tăng lên rõ rệt, có thuận lợi đan xen khó khăn
 Mục tiêu tổng quát:
 Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
 Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
 Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
 Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng
cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
 Nhiệm vụ trọng tâm (6):
 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến," "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ.
 Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
 Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện

19
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú
trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước,
xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
 Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ
đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong
điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
 Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát
triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con
người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn
hoá lành mạnh.

7. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về phát triển KT tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị TƯ 5 khóa
XII (5-2017).
 Quan điểm chỉ đạo:
  Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa
cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản
xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

 Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc
độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
 Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân,
đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh
bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư
bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để
trục lợi bất chính.

20
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

 Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát
huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện
liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các
tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực,
toàn cầu.
 Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà
nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết
sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường
giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và
quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng
yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng
vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản
trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
 Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.

 Mục tiêu cụ thể

- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu
doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm
2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.

- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp
khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham
gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

21
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

8. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, được thông qua tại Hội nghị TƯ 8 khóa
XII (10-2018).
 Quan điểm chỉ đạo
 Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn,
cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm
quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối
ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho phát
triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam. 
 Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh
học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hoà giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên,
giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có
biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo
động lực phát triển kinh tế đất nước. 
 Giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá biển đi đôi với xây dựng
xã hội gắn kết, thân thiện với biển; bảo đảm quyền tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm
của người dân đối với phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở công bằng, bình đẳng,
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 
 Tăng cường quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo
tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển tự nhiên; chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng. Đẩy mạnh đầu tư vào bảo tồn và phát triển giá trị đa dạng sinh
học, phục hồi các hệ sinh thái biển; bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái từ đất liền ra
biển. Gắn bảo vệ môi trường biển với phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố môi
trường, tăng cường hợp tác khu vực và toàn cầu. 
 Lấy khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân
tố đột phá. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác nghiên cứu, điều tra cơ
bản, đào tạo nguồn nhân lực về biển; kết hợp huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước. Chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập, hợp tác quốc tế, ưu tiên thu hút các nhà
đầu tư chiến lược hàng đầu thế giới có công nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến trên
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam. 
 Mục tiêu đến năm 2030 

22
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

 Mục tiêu tổng quát:  


Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền
vững kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình
trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan
trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp
thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển. 
 Mục tiêu cụ thể:
 Các chỉ tiêu tổng hợp: Các chỉ tiêu về quản trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ
theo chuẩn mực quốc tế đạt mức thuộc nhóm nước trung bình cao trở lên trên thế
giới. Hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến biển, đảo
được thực hiện theo nguyên tắc quản lý tổng hợp phù hợp với hệ sinh thái biển. 
 Về kinh tế biển: Các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả
nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước đạt 65 - 70% GDP cả nước. Các
ngành kinh tế biển phát triển bền vững theo các chuẩn mực quốc tế; kiểm soát
khai thác tài nguyên biển trong khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển. 
 Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của các tỉnh, thành phố ven biển cao
hơn mức trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh,
thành phố ven biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước.
Các đảo có người dân sinh sống có hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đầy đủ, đặc biệt
là điện, nước ngọt, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục... 
 Về khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển: Tiếp cận, tận dụng tối đa
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và thuộc nhóm nước dẫn đầu trong
ASEAN, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ biển đạt trình độ tiên tiến,
hiện đại trên thế giới. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ biển có năng lực, trình độ cao. 
 Về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: 
 Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Tối thiểu
50% diện tích vùng biển Việt Nam được điều tra cơ bản tài nguyên, môi
trường biển ở tỉ lệ bản đồ 1: 500.000 và điều tra tỉ lệ lớn ở một số vùng trọng
điểm. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số hoá về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp,
chia sẻ và cập nhật. 
 Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong
trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương. Ở các tỉnh, thành phố
ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và
xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu
đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái,
thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử
lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường. 

23
VU TRAN PHUONG ANH – LE THUY HUONG – PHAM HONG NHUNG – NGUYEN T. THANH THUY –
NGUYEN THANH THAO

 Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tăng diện
tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng
biển quốc gia; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển tối thiểu bằng mức
năm 2000. 
 Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát
môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bao gồm cả thông qua
việc ứng dụng công nghệ vũ trụ và trí tuệ nhân tạo, đạt trình độ ngang tầm
với các nước tiên tiến trong khu vực. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn,
hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển. 
 Tầm nhìn đến năm 2045:  
Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an
toàn; kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế đất nước, góp phần xây dựng nước
ta thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia chủ động
và có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương. 

24

You might also like