Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp Trang 1 GVHD: Phan Bích Ngọc
Đồ án tốt nghiệp Trang 1 GVHD: Phan Bích Ngọc
MỞ ĐẦU
Bia là loại nước uống có độ cồn thấp, giàu dinh dưỡng. Ngoài việc cung cấp
một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzim phong phú, kích thích
tiêu hoá cho cơ thể con người.
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia là malt đại mạch, hoa houblon và
nước với một quy trình công nghệ khá đặc biệt. Ngoài ra để tăng hiệu quả kinh tế
cũng như đa dạng hoá sản phẩm, các nhà máy sản xuất bia còn dùng một số loại
nguyên liệu thay thế như: đại mạch chưa nảy mầm, gạo, ngô đã tách phôi, ..
Ngày nay, do phương pháp thực hiện, do nguyên liệu, do nấm men sử dụng
khác nhau mà có rất nhiều loại bia khác nhau. Mỗi loại được đặc trưng bởi mùi, vị,
màu sắc, độ rượu khác nhau.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới nên nhu cầu sử dụng bia khá nhiều. Lượng bia
tiêu thụ trong cả nước tăng vọt trong những năm qua. Sự phát triển của nền kinh tế
làm mức sống trong nhân dân tăng cao. Nhu cầu thị trường đòi hỏi sản xuất ra
những loại bia đặc biệt có chất lượng cao.
Với những yêu cầu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế nhà máy bia lên
men bằng phương pháp cổ điển với năng suất 20 triệu lít/năm”. Đây là phương
pháp lên men dài ngày trong thiết bị lên men chính và lên men phụ được đặt trong
phòng lạnh có nhiệt độ xác định nên cho sản phẩm có chất lượng cao. Sản phẩm
được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Qua tìm hiểu về vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống giao thông vận tải và các
điều kiện khác, tôi quyết định xây dựng nhà máy bia tại khu công nghiệp Phú Tài,
thuộc phường Trần Quang Diệu, thành phố Qui Nhơn, tỉnh Bình Định.
Kết luận: từ những phân tích thực tế trên, việc xây dựng nhà máy bia tại
khu công nghiệp Phú Tài, thuộc phường Trần Quang Diệu, thành phố Qui Nhơn,
tỉnh Bình Định là hoàn toàn hợp lý. Với năng suất 20 triệu lit/năm có thể đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng. Việc xây dựng nhà máy phù hợp với yêu cầu thực tế hiện
nay.
- Malt có thời gian đường hoá 10÷35 phút, hoạt lực amylaza là 100÷300
đơn vị.
Malt sau khi nhập từ nước ngoài về được bảo quản trong kho với thời gian
dự trử sản xuất khoảng một tháng.
tanin của hoa houblon liên kết với protein của malt, do đó hàm lượng polyphenol ở
trong bia chủ yếu là của malt và chỉ khoảng 10÷20% là polyphenol của hoa.
- Tinh dầu hoa houblon là một hỗn hợp phức tạp của các hyđratcacbon và
nhiều hợp chất chứa oxi dạng tecpen. Tinh dầu hoa houblon không hoà tan trong
nước nhưng dễ bay theo hơi nước. Trong quá trình sản xuất khoảng 98% lượng tinh
dầu bị bay hơi, chỉ tồn tại khoảng 2% để tạo hương thơm cho bia. Trong quá trình
bảo quản, tinh dầu sẽ dần mất đi do bay hơi và bị oxi hoá. Do đó không dùng hoa cũ
để sản xuất bia vì các sản phẩm chuyển hoá của tinh dầu nếu đưa vào bia sẽ làm
giảm chất lượng bia.
2.3 Nước:
2.3.1 Vai trò:
Trong bia thành phẩm, hàm lượng nước chiếm khoảng 85÷90%. Trong nhà
máy, nước được dùng với nhiều mục đích khác nhau: xử lý nguyên liệu, nấu nguyên
liệu, làm nguội bán thành phẩm, thanh trùng, vệ sinh sát trùng thiết bị, vệ sinh xí
nghiệp … Do đó, lượng nước dùng trong nhà máy rất lớn. Lượng nước dùng để nấu
bia không những đòi hỏi có đầy đủ tiêu chuẩn của nước uống mà còn có những yêu
cầu riêng đáp ứng cho công nghệ sản xuất bia.
- Nhóm anion chủ yếu là: OH-, HCO3-, Cl-, SO42-, NO3-, NO2-, SiO32-, PO43-
Các muối của canxi và magie là nguyên nhân gây độ cứng của nước.
2.3.3 Yêu cầu về chất lượng:
Những yêu cầu cơ bản của nước dùng nấu bia:
- Trong suốt, không màu, không mùi và không chứa các vi sinh vật gây bệnh.
- Độ cứng trung bình 5÷6 mg đương lượng/lít
- pH = 6,8÷7,3
- Hàm lượng cặn khô không vượt quá 600 mg/lít
- Chỉ số coli không lớn hơn 3
- Chuẩn độ coli không nhỏ hơn 300 ml
Hàm lượng tối đa của các kim loại:
+ sắt: 0,3 mg/l +mangan: 0,05 mg/l
+ magie: 125 mg/l + chì: 0,1 mg/l
+ flo: 1 mg/l + kẽm: 5 mg/l
+ nitrat: 35 mg/l + selen: 0,05 mg/l
+ sunfat: 60-80 mg/l
Không được có mặt xianua, thuỷ ngân, bari, crom, amoniac, sunphuahyđro,
nitrit.
mạch chủ yếu là loại trắng đục (hàm lượng tinh bột cao, protein thấp) được sử dụng
dưới dạng đã nghiền nhỏ.
hội cháo
đường hoá
men giống thuần khiết hoạt hoá lên men chính CO2
xử lý sữa men
lên men phụ và tàng trữ bia non xử lý
men giống lọc bia cặn nạp bình
ổn định bia
chiết rót
thanh trùng
thành phẩm
Ưu điểm của phương pháp đun sôi là phá vỡ triệt để cấu trúc tế bào tinh bột
nên tăng hiệu suất quá trình thuỷ phân. Nhược điểm của phương pháp này là thời
gian nấu kéo dài, tốn nhiều năng lượng và có thể xảy ra các phản ứng phụ không
cần thiết.
Vì nhà máy có sử dụng 10% nguyên liệu thay thế nên chọn phương pháp kết
hợp giữa ngâm và đun sôi một lần.
3.2.3.3 Tiến hành nấu:
Sau khi nghiền xong, nguyên liệu được đem đi nấu ngay vì nếu để lâu bột
nghiền sẽ bị chua, ảnh hưởng đến chất lượng bia sau này. Tỷ lệ phối trộn nguyên
liệu: nước nấu là:
malt : nước = 1 kg : 3 lít
ngô : nước = 1 kg : 3,5 lít
- Nồi ngô: ngô đã nghiền mịn với 10% bột malt lót (so với tổng lượng ngô)
được đem vào phối trộn với nước ấm 320C theo đúng tỷ lệ trên và bật cánh khuấy
để khuấy trộn 5 phút. Khi phối trộn xong, nhiệt độ nồi nấu sẽ hạ xuống khoảng
300C, bổ sung axit lactic để hạ pH xuống còn 5,6. Sau đó nâng nhiệt độ khối nấu lên
660C với tốc độ khoảng 10C/phút và giữ nhiệt độ này 30 phút để hồ hoá tinh bột.
Sau đó nâng nhiệt độ khối nấu đến nhiệt độ sôi trong 30 phút và giữ sôi 30 phút.
Trong suốt quá trình nấu ngô phải khuấy trộn liên tục để tránh khê sít đáy nồi, vận
tốc cánh khuấy khoảng 30÷40 vòng/phút.
- Nồi malt: khi nồi ngô đã bắt đầu nâng nhiệt để đun sôi thì nồi malt cũng
cho nước ấm 320C vào trước rồi tiến hành xuống bột hoà malt trong 10 phút. Dùng
axit lactic để hạ pH môi trường đến 5,6 rồi nâng nhiệt độ lên 520C mất khoảng 30
phút, giữ nhiệt độ này 30 phút để thực hiện quá trình đạm hoá.
Phải tính toán sao cho khi nồi cháo ngô đun sôi xong thì quá trình đạm hoá ở
nồi malt cũng vừa kết thúc. Bơm cháo ngô sang nồi malt để hội cháo, mất khoảng
10 phút và nhiệt độ của toàn khối đạt 630C, giữ trong 30 phút để tạo điều kiện cho
enzim β-amylaza thuỷ phân tinh bột. Sau đó, tiếp tục nâng nhiệt độ của dịch lên
730C trong 10 phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút để enzim α-amylaza tiếp tục thuỷ
phân tinh bột.
Cuối cùng nâng nhiệt độ toàn khối nấu lên 780C trong vòng 5 phút rồi sau đó
bơm dịch đi lọc.
T (ph)
cháo ngô
cháo malt
dịch cháo hỗn hợp
3.2.4 Lọc dịch đường:
3.2.4.1 Mục đích:
Tách các chất hoà tan ra khỏi các chất không hoà tan.
3.2.4.2 Tiến hành:
Quá trình lọc dịch đường gồm hai giai đoạn: lọc dịch và rửa bã.
Nhà máy chọn thiết bị lọc thùng vì cho dịch đường có chất lượng cao và dễ
vệ sinh.
Trước hết là lọc khối cháo thu được dịch đường đầu, sau đó dùng nước nóng
780C để rửa bã. Không được dùng nước có nhiệt độ lớn hơn 780C để rửa bã vì nước
quá nóng sẽ làm vô hoạt hệ enzim amylaza và các tinh bột sót được hồ hoá nhưng
không được đường hoá, kết quả làm cho dịch lên men bị đục và bia cũng đục theo.
Khi tiến hành lọc, phải cho nước nóng vào dưới đáy lưới. Nước vào đáy lưới
chiếm đầy các ống dẫn, khoá, khoảng không gian giữa đáy chính và đáy lưới nên
đẩy không khí ra ngoài.
Sau khi lọc xong thì tiến hành rửa bã bằng nước nóng 780C cho đến khi nồng
độ chất hoà tan còn lại trong bã khoảng 1% là được. Nếu rửa quá kỹ thì chất đắng,
chất cay trong bã sẽ tan vào dịch đường làm cho bia có mùi, vị lạ, dịch đường sẽ bị
loãng. Quá trình lọc và rửa bã kéo dài khoảng 4h.
Sau khi rửa xong, bã được tháo ra và đưa ra ngoài, thiết bị phải vệ sinh, sát
trùng để chuẩn bị cho mẻ sau.
Yêu cầu dịch đường và nước rửa bã sau khi lọc phải trong hoàn toàn.
+ hoa nguyên cánh cho vào 30 phút trước khi nấu kết thúc.
Tiến hành: dịch đường và nước rửa bã từ thiết bị lọc chuyển vào nồi houblon
hoá. Khi dịch đường vừa lấp đáy nồi thì bắt đầu cung cấp nhiệt để nhiệt độ dịch
đường luôn giữ ở 750C, đồng thời cho 1/2 lượng hoa viên vào để lấy chất đắng. Sau
khi dịch đường và nước rửa bã chuyển hết vào nồi houblon thì tiến hành nâng nhiệt
đến nhiệt độ sôi. Giữ sôi 30 phút rồi cho 1/2 lượng hoa viên còn lại vào nhằm lấy
chất đắng, tạo hương và kết lắng protein. Trước khi kết thúc quá trình houblon hoá
30 phút thì cho hoa nguyên cánh vào để tạo hương vị đặc trưng của bia. Tổng thời
gian đun sôi là 120 phút. Sau khi đun sôi xong, dịch đường được bơm sang thiết bị
lắng trong.
Dịch đường vào thiết bị ở nửa phần dưới và theo phương tuyếp tuyến với vận
tốc khoảng 10÷14 m/s, dịch đường sẽ chuyển động tròn trong thiết bị, các kết tủa sẽ
lắng xuống tâm của thiết bị.
Sau khi để lắng 20 phút, dịch trong được đưa đi làm lạnh đến nhiệt độ lên
men, còn cặn được loại bỏ. Tại thiết bị làm lạnh, dịch lên men nóng tiến hành trao
đổi nhiệt gián tiếp với glycol, nhiệt độ của dịch đường hạ dần xuống khoảng 90C,
thời gian làm lạnh không vượt quá 1 giờ.
3.2.8 Lên men chính:
3.2.8.1 Mục đích:
Chuyển hoá các chất đường và dextrin thấp phân tử trong nước nha thành
C2H5OH, CO2. Đồng thời, còn tạo ra các sản phẩm phụ như este, axit hữu cơ, rượu
bậc cao, aldehyt, glyxerin … hoà tan vào dịch lên men tạo thành bia non.
3.2.8.2 Tiến hành:
Dịch lên men sau khi làm lạnh được bổ sung không khí vô trùng (khoảng 8
mg O2/lít dịch đường) rồi đưa vào thùng lên men. Dịch men giống được chuyển vào
thùng lên men theo luồng dịch đường với tỷ lệ 1 lít men giống đặc/100 lít dịch lên
men nhằm tạo điều kiện cho nấm men tiếp xúc tốt với môi trường. Nhiệt độ lên men
chính là 90C, áp suất dư trong thiết bị lên men chính là 0,2÷0,4 at, CO2 sinh ra trong
quá trình lên men sẽ hoà tan vào bia non một phần. Độ hoà tan của CO2 vào bia non
sẽ tăng khi nhiệt độ giảm, do đó để đảm bảo lượng CO2 hoà tan trong bia nhiều thì
nhiệt độ thời kỳ cuối của quá trình lên men khoảng 50C, hàm lượng CO2 trong bia
non phải đạt 0,2%. Thời gian lên men chính phụ thuộc vào nồng độ dịch lên men
đầu tiên và nhiệt độ lên men. Lên men chính được xem là kết thúc khi chất chiết
trong dịch lên men giảm đi từ 0,15÷0,2% ngày đêm. Đối với dịch lên men có nồng
độ 16% thì thời gian lên men chính chọn 9 ngày.
3.2.8.3 Nấm men bia:
Có 2 chủng:
+ saccharomyces cerevisiae: thuộc loại lên men nổi
+ saccharomyces carlsbergensis: thuộc loại lên men chìm
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 17 GVHD: Phan Bích Ngọc
Nhà máy sử dụng chủng nấm men chìm, quá trình lên men xảy ra trong lòng
môi trường, khi lên men xong các tế bào kết thành chùm lắng xuống đáy. Do đó, bia
chóng tự trong hơn so với lên men nổi. Dịch lên men có nồng độ khá cao nên yêu
cầu chủng nấm men có khả năng chịu được áp suất thẩm thấu lớn.
Phương pháp nuôi cấy men giống:
Nuôi cấy men giống thuần khiết:
Nấm men giống thuần khiết được nuôi cấy qua hai giai đoạn: giai đoạn nuôi
cấy trong phòng thí nghiệm và giai đoạn nuôi cấy sản xuất.
Để bảo quản men giống, người ta nuôi cấy nó trong môi trường dịch đường
10% và giữ ở nhiệt độ 2÷40C. Sau thời gian 1÷2 tháng phải cấy chuyền một lần.
Trước khi đưa vào sản xuất, men giống được nuôi cấy trong phòng thí
nghiệm cho đến 5÷15 lít. Sau đó tiếp tục nhân giống trong các thiết bị chuyên dùng
đặt trong phòng bên cạnh phân xưởng lên men. Mỗi lần nhân, thể tích men giống
tăng từ 5÷7 lần.
Thiết bị nuôi cấy men giống gồm các thùng hình trụ bằng thép không gỉ.
Trước khi tiến hành nuôi cấy yêu cầu thiết bị và môi trường phải vô trùng tuyệt đối.
Men thuần khiết thường phải tuyển chọn và bắt đầu nuôi cấy ở 250C. Trong
phòng thí nghiệm nó sinh sản ở nhiệt độ 18÷200C. Khi đưa vào nuôi cấy sản xuất
thì cho nó phát triển ở 12÷150C và tiếp tục giảm đến 8÷100C rồi đưa vào thiết bị lên
men.
Để nấm men giống sinh sản nhanh, dịch men chuyển từ giai đoạn trước sang
giai đoạn sau phải đang ở thời kỳ lên men mạnh.
Xử lý sữa men:
Sữa men được thu vào các chậu chuyên dùng, sau đó trộn với nước vô trùng
có cùng thể tích và cho qua rây có đường kính 0,4÷0,6 mm rồi ngâm trong nước
lạnh. Hàng ngày phải thay nước cho men và giữ nhiệt độ nước trong thiết bị bảo
quản gần 00C. Trong nước lạnh, nấm men có thể bảo quản tốt từ 4÷6 ngày.
Để lên men trở lại ta tiến hành như sau: men cái sau khi đã rửa và sát trùng
thì cho trộn với dịch lên men theo tỷ lệ 2÷6 lít men/100 lít dịch đường, khuấy đều
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 18 GVHD: Phan Bích Ngọc
rồi để yên 1÷3 giờ. Cho lên men ở nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ lên men chính.
Khi nào nấm men nẩy chồi mạnh và rượu tạo thành khoảng 0,3% coi như được.
Men cái có thể tái sử dụng nhiều lần. Tuy nhiên số lần tái sinh còn phụ thuộc vào
hoạt lực và sự nhiễm tạp của nó.
3.2.9 Lên men phụ và tàng trữ bia non:
3.2.9.1 Mục đích:
- Tiếp tục lên men phần đường còn lại sau khi lên men chính, bão hoà CO2
và tăng cường mùi vị cho bia.
- Thực hiện quá trình chín của bia (ổn định chất lượng bia).
3.2.9.2 Tiến hành:
Quá trình lên men phụ được tiến hành trong các thùng kín đặt trong phòng
lạnh từ 1÷20C. Nhiệt độ lên men phụ khoảng 10C, áp suất dư 0,3÷0,7 at. Trong quá
trình lên men phụ cần theo dõi áp suất trong thiết bị lên men, mức độ trong của bia,
nhiệt độ trong phân xưởng.
Bia non được chuyển vào từ đáy thiết bị nhằm giảm sự tạo bọt và giảm mất
mát CO2. Đầu tiên có thể cho bia chảy nhanh nhưng về sau do có sự tạo bọt nên cho
bia chảy gián đoạn. Khi bia non đã đầy thùng bắt đầu thải không khí trên bề mặt bia
non. Để đảm bảo bia thành phẩm có chất lượng như nhau về màu sắc, mùi vị cũng
như thành phần hoá học thì bia non từ một thùng lên men chính có thể chuyển vào
nhiều thùng lên men phụ. Quá trình chuyển bia non vào thiết bị lên men phụ có thể
tiến hành từ từ và kéo dài 1÷2 ngày đêm. Tuy nhiên, sau 2 ngày đêm thì thùng lên
men phụ cần phải chứa đầy bia non nếu không thì dễ bị nhiễm vi sinh vật và sự bão
hoà CO2 khó do sự bốc hơi của nó. Khi bia chứa đầy thùng thì đóng van điều chỉnh
áp suất, tiến hành thải không khí trên bề mặt bia và nâng áp suất đạt theo yêu cầu.
Quá trình nâng cao áp suất kéo dài 1÷3 ngày kể từ lúc chuyển xong bia non
vào. Nếu nâng áp suất quá nhanh thì không khí trên bề mặt bia sẽ hoà tan vào bia và
oxy không khí sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia thành phẩm.
Thời gian lên men phụ là 40 ngày. Sau khi lên men phụ bia được chuyển vào
thùng chứa và đem đi lọc.
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 19 GVHD: Phan Bích Ngọc
Dây chuyền chiết bia được cơ giới hoá hoàn toàn và bao gồm các công đoạn
sau: rửa chai, kiểm tra chai, chiết bia vào chai, đóng nắp chai, kiểm tra độ kín của
chai bia thành phẩm, thanh trùng bia, hoàn thiện sản phẩm.
Bảng 4.1: Bảng tiêu hao nguyên liệu qua các công đoạn
Lắng
Chiết
trong Lên Lên
Công Làm Nấu, Houblon Lọc rót và
Nghiền và men men
đoạn sạch lọc hoá bia thanh
làm chính phụ
trùng
lạnh
Tiêu
hao, 1 0,5 3 1 2 1 0,5 1 3
%
Hao hụt ở các công đoạn làm sạch, nghiền, nấu, lọc, lắng trong và làm lạnh
tính theo phần trăm chất khô của nguyên liệu trước đó. Còn hao hụt trong các quá
trình lên men, lọc bia và chiết rót được tính theo phần trăm thể tích trước đó.
4.3 Tính cân bằng sản phẩm cho 100 kg nguyên liệu ban đầu:
4.3.1 Lượng chất khô trong nguyên liệu:
90 (100 − 5)
Malt: = 85,50 (kg)
100
10 (100 − 11)
Ngô: = 8,90 (kg)
100
4.3.2 Lượng nguyên liệu và chất khô còn lại sau khi làm sạch:
85,50 (100 − 1)
- Chất khô: malt: = 84,65 (kg)
100
8,90 (100 − 1)
ngô: = 8,81 (kg)
100
84,65 100
- Nguyên liệu: malt: = 89,11 (kg)
100 − 5
8,81 100
ngô: = 9,90 (kg)
100 − 11
4.3.3 Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền:
84,65 (100 − 0,5)
- Chất khô: malt: = 84,23 (kg)
100
8,81 (100 − 0,5)
ngô: = 8,77 (kg)
100
84,23 100
- Nguyên liệu: malt: = 88,66 (kg)
100 − 5
8,77 100
ngô: = 9,85 (kg)
100 − 11
4.3.4 Lượng chất khô chuyển vào dịch đường khi nấu:
80
Malt: 84,23 = 67,38 (kg)
100
80
Ngô: 8,77 = 7,02 (kg)
100
Tổng lượng chất khô chuyển vào dịch đường khi nấu: 67,38 + 7,02 = 74,40 (kg)
4.3.5 Lượng chất khô còn lại sau quá trình nấu và lọc:
(100 − 3)
74,40 = 72,17 (kg)
100
4.3.6 Thể tích dịch đường khi đun sôi:
Nồng độ chất khô của dịch đường sau khi lắng trong và làm lạnh là 16%,
trong quá trình houblon có một lượng nước bay hơi làm nồng độ của dịch đường
tăng khoảng 1÷1,5%, ta chọn 1,4%; còn quá trình lắng trong và làm lạnh, nồng độ
của dịch đường tăng khoảng 0,4÷1,2%, ta chọn 0,4%. [6, tr 341]
Do đó cần phải khống chế nồng độ dịch đường trước khi houblon hoá là:
16 – 1,4 – 0,4 = 14,2%
Khối lượng riêng của dịch đường 14,2% ở 200C là:
ρ = 1.057,62 (kg/m3) [1, tr 58]
Khối lượng dịch đường từ 100 kg nguyên liệu ban đầu là:
72,17 100
= 508,24 (kg)
14,2
508,24 103
Thể tích dịch đường trước khi đun sôi (qui về 200C): = 480,55 (lít)
1.057,62
Vì hàm lượng chất chiết nhỏ hơn nhiều so với hàm lượng nước trong dịch
đường nên ta tính thể tích dịch đường theo thể tích nước.
Ta có: thể tích riêng của nước ở 200C là: 1.000,77 10-6 (m3/kg) [1, tr 12]
thể tích riêng của nước ở 1000C là: 1.043,43 10-6 (m3/kg)
1.043,43 10 −6
Do đó thể tích dịch đường khi đun sôi là: 480,55 = 501,03 (lít)
1.000,77 10 −6
4.3.7 Lượng chất khô còn lại sau khi houblon hoá:
(100 − 1)
72,17 = 71,45 (kg)
100
4.3.8 Lượng dịch đường còn lại sau khi houblon hoá:
71,45 100
- Tính theo khối lượng: = 458,01 (kg)
14,2 + 1,4
4.3.9 Lượng chất khô còn lại sau quá trình lắng trong và làm lạnh:
(100 − 2)
71,45 = 70,02 (kg)
100
4.3.10 Khối lượng của dịch lên men từ 100 kg nguyên liệu ban đầu:
70,02 100
= 437,63 (kg)
16
4.3.11 Thể tích của dịch lên men:
Khối lượng riêng của dịch đường 16% ở 200C:
ρ = 1.065,34 (kg/m3) [1, tr 58]
437,63 103
Thể tích dịch đường 16% ở 200C là: = 410,79 (lít)
1.065,34
Khi làm lạnh dịch đường đến nhiệt độ lên men (90C) thì có sự giảm thể tích
của dịch lên men và ta coi sự giảm thể tích này cũng là sự giảm thể tích riêng của
nước theo nhiệt độ.
Thể tích riêng của nước ở 200C là: 1.000,77 10-6 (m3/kg) [1, tr 12]
Thể tích riêng của nước ở 90C là: 1.000,19 10-6 (m3/kg)
1.000,19 10 −6
Như vậy thể tích dịch lên men là: 410,79 = 410,55 (lít)
1.000,77 10 −6
(100 − 1)
4.3.12 Lượng bia non sau khi lên men chính: 410,55 = 406,45 (lít)
100
(100 − 0,5)
4.3.13 Lượng bia còn lại sau khi lên men phụ: 406,45 = 404,42 (lít)
100
(100 − 1)
4.3.14 Lượng bia còn lại sau khi lọc: 404,42 = 400,37 (lít)
100
(100 − 3)
4.3.15 Lượng bia sau chiết rót và thanh trùng: 400,37 = 388,36 (lít)
100
4.3.16 Tính lượng hoa houblon cần dùng:
Từ thể tích dịch đường đã tính ở mục (4.3.6) ta tính lượng hoa cần dùng là:
480,55 3 = 1.441,65 (g)
Theo công nghệ thì dùng 35% hoa nguyên cánh và 65% hoa viên.
Do đó lượng hoa nguyên cánh cần dùng là:
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 26 GVHD: Phan Bích Ngọc
1.441,65 35
= 504,58 (g) ≈ 0,505 (kg)
100
1g hoa viên thay thế cho 3g hoa nguyên cánh. Do đó lượng hoa viên cần
dùng là:
1.441,65 65
= 312,36 (g) ≈ 0,312 (kg)
100 3
4.3.17 Lượng bã nguyên liệu:
Thông thường cứ 100 kg nguyên liệu ban đầu, sau khi nấu và lọc thu được
khoảng 120 kg bã ướt có ẩm 75%. [8, tr 76]
Theo (4.3.3) lượng nguyên liệu sau khi nghiền: 88,66 + 9,85 = 98,51 (kg)
98,51 120
Lượng bã ướt thu hồi được: = 118,21 (kg)
100
4.3.18 Lượng bã hoa houblon:
Lượng bã khô không nước chiếm khoảng 60% so với lượng hoa cho vào.
60
Vậy lượng bã khô là: (504,58 + 312,36) 10 3 = 0,49( Kg )
100
Chọn độ ẩm của bã hoa là 80%
0,49 100
Vậy lượng bã ướt là: = 2,45( Kg )
100 − 80
4.3.19 Lượng cặn khi lắng trong và làm lạnh:
Cứ 1 lít dịch đường đun sôi thì lượng cặn lắng là 0,05 g. [8, tr 76]
501,03 0,05
Vậy lượng cặn thu được là: = 25,05 (g)
1
4.3.20 Lượng men giống đặc cần dùng:
Cứ 100 lít dịch lên men thì cần 1 lít men giống đặc có độ ẩm 85÷88%. Do đó
410,55 1
lượng men giống cần dùng là: = 4,11 (lít)
100
4.3.21 Lượng CO2 thu được:
Chọn độ lên men thực là 58%
70,02 58
Vậy lượng chất khô hoà tan đã lên men là: = 40,61 (kg)
100
Phần lớn các chất lên men được trong dịch lên men là disacarit. Nên quá
trình lên men được biểu diễn bởi phương trình:
C12H22O11 + H2O → 2 C6H12O6
342
2C6H12O6 → 4C2H5OH + 4CO2 + Q
176
40,61 176
Lượng CO2 sinh ra: = 20,90 (kg)
342
Hàm lượng CO2 trong bia chiếm 0,4%, do đó hàm lượng CO2 trong bia là:
388,36 0,4
= 1,55 (kg)
100
Vậy lượng CO2 tự do thu hồi được: 20,90 – 1,55 = 19,35 (kg)
4.3.22 Lượng men thu hồi:
Thường cứ 100 lít dịch lên men thì thu được 2 lít sữa men có độ ẩm 85%,
trong đó chỉ có 1 lít dùng làm men giống, số còn lại sử dụng vào mục đích khác.
410,55 2
Lượng sữa men thu hồi được: = 8,21 (lít)
100
410,55 1
Lượng sữa men dùng làm giống: = 4,11 (lít)
100
Lượng sữa men dùng làm việc khác: 8,21 – 4,11 = 4,10 (lít)
18.392,40 10
Ngô: = 1.839,24 (kg)
100
4.4.2 Lượng nguyên liệu sau khi làm sạch:
18.392,40 89,11
Malt: = 16.389,47 (kg)
100
18.392,40 9,90
Ngô: = 1.820,85 (kg)
100
4.4.3 Lượng nguyên liệu sau khi nghiền:
18.392,40 88,66
Malt: = 16.306,70 (kg)
100
18.392,40 9,85
Ngô: = 1.811,65 (kg)
100
501,03 18.392,40
4.4.4 Lượng dịch đường đun sôi: = 92.151,44 (lít)
100
4.4.5 Lượng dịch đường sau khi houblon hoá ở 1000C:
18.392,40 448,97
= 82.576,36 (lít)
100
18.392,40 410,55
4.4.6 Lượng dịch lên men: = 75.510,00 (lít)
100
18.392,40 406,45
4.4.7 Lượng bia non sau khi lên men chính: = 74.755,91 (lít)
100
18.392,40 404,42
4.4.8 Lượng bia sau lên men phụ: = 74.382,54 (lít)
100
18.392,40 400,37
4.4.9 Lượng bia sau lọc: = 73.637,65 (lít)
100
18.392,40 388,36
4.4.10 Lượng bia thành phẩm: = 71.428,72 (lít)
100
4.4.11 Lượng hoa cần dùng:
18.392,40 504,58 10 −3
- Dạng hoa nguyên cánh: = 92,80 (kg)
100
18.392,40 312,36 10 −3
- Hoa viên: = 57,45 (kg)
100
18.392,40 118,21
4.4.12 Lượng bã nguyên liệu: = 21.741,66 (kg)
100
2,45 18.392,40
4.4.13 Lượng bã hoa: = 450,61( Kg )
100
18.392,40 4,11
4.4.14 Lượng men giống: = 755,93 (lít)
100
18.392,40 8,21
4.4.15 Lượng men thu hồi: = 1.510,02 (lít)
100
18.392,40 19,35
4.4.16 Lượng CO2 thu hồi: = 3.558,93 (kg)
100
Chu kỳ quay vòng chai là 30 ngày và lượng chai hao hụt là 5%/chu kỳ.
Lượng chai cần sử dụng trong một chu kỳ là:
216.450,67 30 = 6.493.520 (chai)
Lượng chai cần bổ sung trong một năm là:
6.493.520 5 11
= 3.571.436 (chai)
100
Lượng chai cần cho một năm: 6.493.520 + 3.571.436 = 10.064.956 (chai)
4.5.2 Số lượng nhãn:
Nhà máy sử dụng 1 nhãn/1 chai với lượng hao hụt nhãn là 2%/năm.
Lượng nhãn cần sử dụng trong một năm:
20 106 2 20 106
+ ( ) = 61.818.181,82 (nhãn)
0,33 100 0,33
Chọn 61.818.182 (nhãn)
Bảng 4.3: Bảng tổng kết tính câng bằng vật chất
Tính
Tính nguyên liệu, bán thành phẩm, Tính cho Tính cho Tính cho 1
STT cho
thành phẩm, phế liệu 1 mẻ 1 ngày năm
100 kg
Malt 90 1.839,24 16.553,16 4.634.884,8
1 Nguyên liệu ban đầu (kg)
Ngô 10 204,36 1.839,24 514.987,2
Nguyên liệu sau làm sạch Malt 89,11 1.821,05 16.389,47 4.589.051,6
2
(kg) Ngô 9,90 202,32 1.820,85 509.838,0
Nguyên liệu sau khi nghiền Malt 88,66 1.811,85 16.306,70 4.565.876,0
3
(kg) Ngô 9,85 201,29 1.811,65 507.262
4 Dịch đường đun sôi 501,03 10.239,05 92.151,44 25.802.403,2
Dịch đường sau houblon hoá ở 1000C
5 448,97 9.175,15 82.576,36 23.121.380,8
(lít)
6 Dịch lên men (lít) 410,55 8.390,00 75.510,00 21.142.800,0
7 Bia sau lên men chính (lít) 406,45 8.306,21 74.755,91 20.931.654,8
8 Bia sau lên men phụ (lít) 404,42 8.264,73 74.382,54 20.827.111,2
9 Lượng bia sau lọc (lít) 400,37 8.181,96 73.637,65 20.618.542,0
10 Lượng bia thành phẩm (lít) 388,36 7.936,52 71.428,72 20.000.041,6
11 Lượng bã nguyên liệu (kg) 118,21 2.415,74 21.741,66 6.087.664,8
12 Lượng hoa nguyên cánh (kg) 0,505 10,31 92,80 25.984
13 Lượng hoa viên (kg) 0,312 6,38 57,45 16.086
14 Lượng bã hoa (Kg) 2,45 50,07 450,61 126.170,8
15 Lượng CO2 thu hồi (kg) 19,35 395,44 3.558,93 996.500,4
16 Lượng men giống (lít) 4,11 83,99 755,93 211.660,4
17 Lượng men thu hồi (lít) 8,21 167,78 1.510,02 422.805,6
18 Lượng chai 10.064.956
19 Lượng nhãn 61.818.182
20 Lượng nắp 61.818.182
20 Lượng két 396.105
29,94 D 3 − 0,043
Từ (2) V = = 3,61 D = 1,43
24
Đường kính bunke chứa: D = 1,43 m
Đường kính ống tháo liệu: d = 0,2 m
Chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 m
Chiều cao thân bunke: h2 = 1,86 m
Chiều cao chóp: h1 = 1,07 m
Chiều cao bunke chứa: H = h2 + h1 + h = 1,86 + 1,07 + 0,2 = 3,13 m
Số lượng: 2 cái, 1 cái để chứa malt trước khi nghiền và 1 để chứa malt sau khi
nghiền.
5.1.3.2 Bunke chứa ngô:
Theo (4.3), lượng ngô cần chứa trong một mẻ là: 202,32 Kg
Khối lượng riêng của ngô: = 1000 (kg/m3) [9, tr 132]
202,32
Thể tích bunke chứa ngô: V = = 0,22 m3
1000 0,9
29,94 D 3 − 0,043
Từ (2) V = = 0,22 D = 0,56 m
24
Đường kính bunke chứa: D = 0,56 m
Đường kính ống tháo liệu: d = 0,2 m
Chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 m
Chiều cao thân bunke: h2 = 0,73 m
2,5 13
Công suất động cơ truyền động: Nđc = = 0,127 (Kw)
367 0,7
D h 2D 3
Thể tích phần nắp nồi: Vnắp = h 2 ( − )=
2 3 162
4 D D 3
3
Thể tích hình cầu: Vcầu= =
3 8 6
25D 3
Thể tích nồi nấu: Vnồi= Vcầu-Vnắp= (1)
162
5.2.1.1 Nồi nấu ngô:
Theo bảng (4.3), lượng ngô cần nấu một mẻ: 201,29 Kg.
Lượng malt lót bằng 10% so với lượng ngô của một mẻ nấu
mmalt lót nồi= 201,29 10%= 20,13 (Kg)
20,13
Thể tích malt lót chiếm: VM = = 0,036 (m3)
560
201,29
Thể tích ngô chiếm: VN = = 0,201 (m3)
1000
Theo công nghệ ở mục (3.2.3.3) tỷ lệ malt : nước = 1kg : 3 lít.
tỷ lệ ngô : nước = 1kg : 3,5 lít.
Thể tích của nưóc nấu: Vnước = 201,29 3,5 + 20,13 3 = 764,91 (lít) ≈ 0,765 (m3)
Tổng thể tích nguyên liệu cần nấu một mẻ:
V = VM + VN + Vnước = 0,036 + 0,201 +0,765 = 1,00 (m3 )
Vì nồi ngô trải qua quá trình đun sôi nên dịch cháo dễ phụt lên ống thoát hơi. Do
đó, ta chọn hệ số chứa đầy = 0,5
1,00
Vậy thể tích thực của nồi: VT = = 2,0(m 3 )
0,5
25D 3
Theo (1) ta có : Vnồi = = VT = 2,0(m3 )
162
D = 1,60(m)
D 1,60
Chiều cao nắp : h = = = 0,27 (m )
6 6
Cánh khuấy làm bằng thép không gỉ.
Chọn cánh khuấy mỏ neo có đường kính :
3 3
D' = D = 1,60 = 1,20(m) = 1200(mm)
4 4
Số vòng quay của cánh khuấy : 0,6 v/s [3, tr 623]
Công suất động cơ điện : 3 Kw
Ống thoát hơi : chọn tiết diện ống thoát hơi bằng 1/40 diện tích bề mặt bốc hơi lớn
nhất. Đường kính ống thoát hơi :
D 1,60
Dth = = = 0,25 (m)
40 40
5.2.1.2 Nồi nấu malt:
Nồi có thể tích đủ chứa lượng cháo malt và lượng dịch từ nồi ngô chuyển sang.
Theo bảng (4.3), lượng malt nấu một mẻ là: 1.811,85 Kg
Trong đó, lượng malt chuyển vào nồi nấu malt là: 1.811,85 – 20,13 = 1.791,72 (Kg)
1.791,72
Thể tích malt chiếm: VM = = 3,20(m 3 )
560
Thể tích của nước nấu phần malt:
Vnước = 1.791,72 3 = 5.375,16 (lít) ≈ 5,38 (m3)
Thể tích hỗn hợp trong nồi ngô chiếm: VN = 1,00 (m3)
Tổng thể tích nguyên liệu chứa trong một mẻ:
V = VM + Vnước + VN = 3,20 + 5,38 + 1,00 = 9,58 (m3)
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị: =0,75
9,58
Vậy thể tích thực của nồi: VT = = 12,77(m3 )
0,75
25D 3
Theo (1) ta có: Vnồi = = VT = 12,77 D = 2,97(m)
162
D 2,97
Chiều cao nắp: h = = = 0,50(m)
6 6
3 3
Chọn cánh khuấy mỏ neo có đường kính: D’ = 4 D = 4 2,97 10 = 2228(mm)
3
25D 3
Theo (1) ta có: Vnồi = = VT = 13,65(m 3 ) D = 3,04(m)
162
D 3,04
Chiều cao nắp: h = = = 0,51(m)
6 6
3 3
Chọn cánh khuấy mái chèo có đường kính: D ' = D = 3,04 = 2,28(m)
4 4
+ Số vòng quay cánh khuấy: 0,6 (v/s) [3, tr 623]
+ Công suất động cơ điện: 4 Kw
Cánh khuấy làm bằng thép không gỉ.
Ống thoát hơi: chọn tiết diện ống thoát hơi bằng 1/40 diện tích bề mặt bốc hơi lớn
nhất
D 3,04
Đường kính ống thoát hơi: Dth = = = 0,48(m)
40 40
25D 3
Theo (1) ta có: Vnồi = = VT = 10,25
162
đường kính thiết bị: D = 2,77 m
D 2,77
chiều cao nắp: h = = = 0,46(m)
6 6
Ống thoát hơi: chọn tiết diện ống thoát hơi bằng 1/40 diện tích bề mặt bốc hơi lớn
nhất
D 2,77
Đường kính ống thoát hơi: Dth = = = 0,44(m)
40 40
Các thông số khác của các loại nồi:
- Nắp nồi làm bằng thép không gỉ dày: 4mm
- Đáy hai vỏ: + vỏ trong dày: 4mm
+ vỏ ngoài dày: 5mm
+ khe hở giữa hai lớp vỏ: 50mm
- Chiều dày lớp bảo ôn: 50mm
- Cửa tiếp liệu có kích thước: (500x400) mm
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 41 GVHD: Phan Bích Ngọc
Theo bảng (4.3), lượng malt sau khi nghiền cho một mẻ là: 1.811,85 Kg
Lượng ngô sau khi nghiền cho một mẻ: 201,29 Kg
Vậy tổng lượng nguyên liệu để nấu một mẻ là:
1.811,85 + 201,29 = 2.013,14 (Kg)
Theo nghiên cứu, cứ 170 Kg nguyên liệu thì chiếm 1 m2 bề mặt lọc.
Do đó, 2.013,14 Kg nguyên liệu thì chiếm:
2.013,14 D 2
S= = 11,84(m ) =
2
170 4
Với D là đường kính thùng lọc (m)
4 S 4 11,84
Vậy đường kính thùng lọc là: D = = = 3,88(m)
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 42 GVHD: Phan Bích Ngọc
Theo mục (5.2.1.2), lượng dịch cần lọc của một mẻ: V = 9,58 m3
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị = 0,5
V 9,58
Thể tích thực của thiết bị lọc: VT = = = 19,16(m3 )
0,5
D 2 H 2
Mà VT = nên chiều cao phần trụ của thiết bị là:
4
4VT 4 19,96
H2 = = = 1,62(m)
D 2
3,14 3,882
D 3,88
Chiều cao nắp thiết bị: H1 = tg = tg 20 0 = 0,71(m)
2 2
Chọn khoảng cách từ đáy chính của thiết bị đến lưới là: l = 0,3(m)
Tổng chiều cao của thiết bị: H = H2 + H1 = 1,62 + 0,71 = 2,33 (m)
Chọn tiết diện ống thoát hơi bằng 1/40 diện tích bề mặt bốc hơi lớn nhất
D 3,88
Đường kính ống thoát hơi: Dth = = = 0,61(m)
40 40
Chọn cánh khuấy dạng bàn cào có đường kính:
3 3
D' = D = 3,88 = 2,91(m) = 2.910(mm)
4 4
+ Số vòng quay cánh khuấy: 0,2 v/s [3, tr 622]
+ Công suất động cơ điện: 17 Kw
Theo quy trình, thời gian nấu một mẻ là 155 phút (tức 2,58 h), còn thời
4
gian lọc và rửa bã là 4h. Vậy số thiết bị lọc cần có là: = 1,55
2,58
Chọn 2 thiết bị
5.2.5 Thùng trung gian chứa dịch đường sau khi lọc:
Chọn thùng có tiết diện hình vuông, làm bằng thép không gỉ, có lớp bảo ôn
để tránh tổn thất nhiệt, hệ số chứa đầy = 0,8
Thùng có thể tích đủ chứa dịch đường để bơm vào thiết bị houblon hoá trong 1 mẻ.
Theo bảng (4.3), thể tích dịch đường đi houblon hoá trong 1 mẻ:
Vdịch đường = 10,24 (m3)
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 43 GVHD: Phan Bích Ngọc
Thùng làm bằng thép không gỉ, thân trụ, đáy nón
Thể tích thùng được tính theo công thức:
V = Vn + Vtr
Vn: thể tích phần đáy nón, m3
Vtr: thể tích phần thân trụ, m3
D 2 h1
Thể tích phần thân trụ: Vtr =
4
Chọn h1 = 1,3D
D 2 1,3D
Vtr = = 1,021D 3
4
D 2 h
Thể tích phần đáy nón: Vn = , chọn h = 0,3D
12
D 2 0,3D
Vn = = 0,0785D 3
12
V
V = 0,0785D3 + 1,021D3 = 1,0995D3 D = 3 (2)
1,0995
V 3,03
Đường kính thùng: D = 3 =3 = 1,40(m)
1,0995 1,0995
V 3,41
Theo (2) ta có đường kính thùng: D = 3 =3 = 1,42(m)
1,0995 1,0995
Thể tích dịch đường đưa vào thiết bị lắng trong bằng thể tích dịch đường sau
khi houblon hóa.
Theo bảng (4.3), thể tích dịch đường sau khi houblon hóa là 9.175,15 lít
Vdịch đường = 9.175,15 lít = 9,18 (m3 )
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị = 0,8
9,18
Thể tích thiết bị: VT = = 11,48 (m3)
0,8
h2 5
Chọn tỉ lệ giữa chiều cao và đường kính của thiết bị là =
D 3
D 2 H 5D 3
VT = = = 11,48 (m3)
4 12
D = 2,06 (m)
h2 = 3,44 (m)
Chọn góc nghiêng nắp thùng = 10 0
D 2,06
Chiều cao nắp: h1 = tg = tg10 0 = 0,18 (m)
2 2
Chiều cao thùng lắng : H = h1 + h2 = 0,18 + 3,44 = 3,62 (m)
Chọn cửa đưa dịch vào đặt ở chiều cao bằng 1/4 chiều cao thùng tính từ đáy thiết bị:
h2 3,44
h’ = = = 0,86(m)
4 4
Ta có, lưu lượng dịch đường chảy qua ống được tính theo công thức :
V = 0,785w d2 [3, tr 369]
Trong đó: w : tốc độ trung bình của dịch đường, chọn w = 13m/s
d: đường kính ống dẫn, chọn d = 30mm; bề dày ống 3 mm
V = 0,785 13 0,032 = 9,18 x 10-3 (m3/s) = 33,06 (m3/h).
Vậy thời gian dịch vào :
Vdichduong 9,18
T= = 60 = 16,67 (phút)
V 33,06
Chọn đường ống dẫn dịch ra : d = 50 mm
Chọn tiết diện ống thoát hơi bằng 1/40 tiết diện bề mặt bốc hơi lớn nhất.
D 2,06
Đường kính ống thoát hơi: Dth = = = 0,33(m)
40 40
Số lượng : 1 thiết bị
Theo yêu cầu công nghệ, thời gian làm lạnh không quá 1 giờ. Chọn 45 phút
9,18 60
Vậy năng suất làm việc của thiết bị là: N tb = = 12,24(m 3 / h)
45
Chọn thiết bị làm lạnh nhãn hiệu BOI – Y5 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất (N) : 5 m3/h [17, tr 158]
- Nhiệt độ ban đầu của glycol : -150C
- Nhiệt độ làm lạnh sản phẩm : 90 C
- Số lượng bản : 85 bản
- Kích thước bản : (800 225 1,2) mm
- Bề mặt làm việc của các bản : 12,1 m2
- Vận tốc của sản phẩm : 0,4 m/s
- Vận tốc chất tải lạnh : 0,4 m/s
- Kích thước thiết bị : (1870 700 1400) mm
- Khối lượng : 430 Kg
N tb 12,24
Số lượng thiết bị: n = = = 2,45
N 5
chọn 3 thiết bị
5.2.11 Tính và chọn các loại bơm dùng cho phân xưởng nấu:
5.2.11.1 Bơm dịch cháo từ nồi nấu ngô sang nồi nấu malt:
Theo phần công nghệ, thời gian bơm bằng thời gian hội cháo: 10 phút
Thể tích dịch cháo trong nồi ngô: V = 1,00 m3
1,00 60
Năng suất làm việc của bơm: N = = 6(m 3 / h)
10
Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu ВЦН-10 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 10 m3/h [17, tr 372]
- Áp suất làm việc : 0,2 Mpa
- Tốc độ quay : 2860 vòng/phút
- Công suất động cơ : 2,2 Kw
- Chiều cao bơm lên : 2,3 m
Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu ВЦН-40 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 40 m3/h [17, tr 372]
- Áp suất làm việc : 0,2 Mpa
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 49 GVHD: Phan Bích Ngọc
Thể tích dịch cần lên men gồm thể tích dịch đường và thể tích men giống.
Lượng dịch lên men trong một ngày được phân phối vào 5 thiết bị lên men.
Theo bảng (4.3): + Lượng dịch lên men trong một ngày: 75.510,0 lít ≈ 75,51 m3
+ Lượng men giống dùng cho một ngày: 755,93 lít ≈ 0,76 m3
Tổng lượng dịch lên men trong một ngày: 75,51 + 0,76 = 76,27 m3
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị: = 0,82
3
76,27
Thể tích một thiết bị: Vtb = = 18,60(m 3 ) h
5 0,82 5
7
Chọn h1 = 1,6D; h = 0,1D
6 2
D 2 h1 D 2 1,6 D
Thể tích hình trụ: Vtr = = = 0,4D 3
h1
4 4
11
3D 2 19D 3
Thể tích chỏm cầu: Vcc = h( h 2 + )=
6 4 1500 D
19D 3
159,5 3 h
Thể tích thiết bị: Vtb = 0,4D 3 + 2 = D (3)
1500 375
4
V 375 18,60 375
D = 3 tb =3 = 2,41(m)
159,5 3,14 159,5
h1 3D 2 0,3D 3D 2
Thể tích phần nắp: Vn = (h1 +
2
)= 2
+
6 4
( 0,3D )
6 4
Nuôi cấy nấm men trải qua hai giai đoạn: nuôi cấy trong phòng thí nghiệm
đến 12 lít và nuôi cấy trong sản xuất.
Quá trình nuôi cấy trong sản xuất được chia thành 2 cấp:
+ cấp 1: từ 12 lít đến 60 lít
+ cấp 2: từ 60 lít đến 400 lít
5.3.3.1 Thiết bị nuôi cấy cấp 1:
Chọn thiết bị nuôi cấy có thể chứa được 60 lít.
Chọn hệ số chứa đầy = 0,5
60
Thể tích của thiết bị: Vtb = = 120 (lít) = 0,12 (m3)
0,5
d = 0,1 (m)
4 4
h= D = 0,83 = 1,11(m)
3 3
h1 = 0,3D = 0,3 0,83 = 0,25(m)
D − 0,1 0,83 − 0,1
h2 = tg 60 0 = tg 60 0 = 0,63(m)
2 2
Tổng chiều cao thiết bị: H = h + h1 + h2 = 1,11 + 0,25 + 0,63 = 1,99 (m)
Số lượng thiết bị: tương tự như thiết bị nuôi cấy cấp 1 ta cũng chọn thêm 1 thùng dự
trử nữa. Do đó tổng số thiết bị nuôi cấy cấp 2 là 3 cái
5.3.4 Thiết bị lọc bia:
Theo bảng (4.3), lượng bia cần lọc trong một ngày là: 74.382,54 lít
9 − C
Chọn thiết bị lọc khung bản có nhãn hiệu với các thông số kỹ
423 − 53 − 00 − 00
thuật:
- Năng suất : 9 m3/h [17, tr 109]
- Diện tích bề mặt lọc : 19,5 m2
- Số lượng bản : 60
- Kích thước bản : (565 x 575) mm
- Công suất động cơ : 4,5 Kw
- Áp suất làm việc : 2,5 Kg/cm2
- Kích thước thiết bị : (2500 x 1080 x 1470) mm
- Khối lượng : 1470 Kg
74.382,54
Số lượng thiết bị: = 0,34 chọn 1 thiết bị
9 10 3 24
5.3.5 Bơm dùng cho phân xưởng lên men:
5.3.5.1 Bơm bia đi lọc trong:
Theo bảng (4.3), lượng bia cần lọc trong một ngày là: 74,38 m3
Chọn bơm có năng suất gần với năng suất của thiết bị lọc là 9m3/h
Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu ВЦН-10 với các thông số kỹ thuật giống mục
(5.2.11.1)
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 54 GVHD: Phan Bích Ngọc
Số lượng: 1 bơm
5.3.5.2 Bơm nước vệ sinh:
Chọn 3 bơm ly tâm nhãn hiệu ВЦН-10 với các thông số kỹ thuật giống mục
(5.2.11.1) để bơm nước và các chất sát trùng vệ sinh thiết bị lên men.
5.3.5.3 Bơm nấm men:
Theo bảng (4.3), lượng men giống đặc dùng trong một ngày là: 755,93 lít 0,76m3
Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu ОЦН-5 với các thông số kỹ thuật giống mục (5.2.11.5)
Số lượng: 1 bơm
5.3.6 Tính lượng diatomit và thùng phối trộn chất trợ lọc:
Chi phí bột diatomit để tạo lớp lọc ban đầu khoảng 500 g/m2 bề mặt lọc và
bổ sung trong quá trình lọc là 50 g/m2.
Theo thông số kỹ thuật của thiết bị lọc bia ở mục (5.3.4), diện tích bề mặt lọc là
19,5 m2. Như vậy lượng diatomit dùng trong một ngày là:
500 19,5 + 50 19,5 = 10.725( g ) 10,73( Kg )
Thùng phối trộn hình trụ, có dung tích chứa 200 lít. Chọn hệ số chứa đầy = 0,85
200
Thể tích thùng: V = = 235,3 (lít) 0,24(m3 )
0,85
Số lượng: 1 thùng
5.3.7 Thùng chứa ổn định bia sau khi lọc trong:
Thùng chứa có cấu tạo và hình dạng giống thiết bị lên men phụ, đặt nằm
ngang và có bộ phận sục CO2.
Theo bảng (4.3), lượng bia sau khi lọc cần chứa trong một ngày:
73.637,65 (lít) 73,64(m3 )
Chọn 4 thùng chứa có hệ số chứa đầy = 0,85
73,64
Thể tích mỗi thùng: V = = 21,66(m3 )
4 0,85
Theo biểu đồ sản xuất, phân xưởng chiết rót làm việc 2 ca/ngày, thời gian nghỉ đổi
ca là 30 phút.
Thời gian làm việc của 1 ngày trong phân xưởng chiết rót là: 8 2 − 0,5 = 15,5(h)
223.144
Năng suất của hệ thống chiết rót: = 14.396,39 14.396(chai / h)
15,5
Chọn 1 dây chuyền chiết rót với năng suất 18.000 chai/h
5.4.1 Máy chiết rót:
Chọn máy chiết rót nhãn hiệu T1-BPA-18 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 18.000 chai/h [17, tr 189]
- Số lượng vòi : 28 vòi
- Công suất động cơ : 0,8 Kw
- Kích thước : (1.620 1.920 2.290) mm
- Khối lượng : 2.000 Kg
- Số lượng : 1 máy
5.4.2 Máy rửa chai:
Chọn máy rửa chai có nhãn hiệu AMM-18 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 18.000 chai/h [17, tr 189]
- Chu kỳ : 7,8 giây
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 56 GVHD: Phan Bích Ngọc
Chọn máy nhãn hiệu PSA với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 1000 két/h [17, tr 284]
- Công suất động cơ : 3,5 Kw
- Kích thước : (4.000 1.083 1.930) mm
- Số lượng : 1 máy
5.4.4 Máy đóng nắp:
Chọn máy đóng nắp nhãn hiệu BYA – 18 với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 18.000 chai/h [17, tr 204]
- Số mâm đóng : 14
- Công suất động cơ : 1,2 Kw
- Kích thước thiết bị : (1.020 860 2.454) mm
- Khối lượng : 850 Kg
- Số lượng : 1 máy
5.4.5 Máy dán nhãn:
Chọn máy dán nhãn hiệu T1-BЭH với các thông số kỹ thuật sau:
- Năng suất : 18.000 chai/h
- Công suất động cơ : 2,2 Kw
GIÁM ĐỐC
Phân xưởng sản xuất Phân xưởng hoàn thiện Phân xưởng cơ điện Phân xưởng phụ trợ
Phân Phân Phân Kho Kho Phân Phân Phân Cung cấp Xử lý
xưởng xưởng xưởng bao bì thành xưởng xưởng xưởng nguyên nước,
nấu lên men chiết phẩm lò hơi lạnh cơ khí liệu, nước
rót khí nén nhiên liệu thải
Tổng cộng nhân lực của nhà máy: 40 + 113 = 153 người
Số người của một ca đông nhất sẽ bằng tổng số người lao động gián tiếp và số
người lao động trực tiếp của một ca: 40 + 47 = 87 người.
71.428,72
Do đó số chai thành phẩm sản xuất ra trong một ngày là: 216.451 (chai)
0,33
Chai được chứa trong két nhựa, mỗi két 20 chai. Kích thước két: (35 35 25) cm
Các két được xếp chồng lên nhau, mỗi chồng 10 két, chiều cao của 1 chồng két bia
là: 0,25 10 = 2,5 (m)
n Nf
Diện tích phần kho chứa két bia: F1 = , m2
nC n K
STT Tên công trình Kích thước (m) Diện tích (m2)
1 Phân xưởng nấu 18 12 13,2 216
2 Phân xưởng lên men 48 36 13,2 1.728
3 Phân xưởng chiết rót 24 15 6 360
4 Kho nguyên liệu 36 16 4,8 576
5 Kho thành phẩm 42 30 4,8 1.260
6 Kho chứa két và chai 42 30 4,8 1.260
7 Phân xưởng lò hơi 12 12 5,4 144
8 Phân xưởng cơ, điện 18 12 5,4 216
9 Nhà hành chính 30 6 8,4 180
10 Khu xử lý nước 12 6 5,4 72
Từ đó ta tính được công suất tiêu thụ thực tế: Ptt = n Pd (W), [11, tr 24]
Ví dụ: Tính cho phân xưởng chiết rót:
Diện tích: S = 24 15 = 360 (m2)
Tiêu chuẩn quy định chiếu sáng: Emin = 75 (lux) và Pt/c = 4,5 (W/m2) [11, tr 79]
Công suất cần chiếu sáng: P = Pt/c S = 4,5 360 = 1.620 (W)
Sử dụng đèn huỳnh quang bóng bầu dục, ánh sáng trắng, công suất Pđ = 100W
p 1.620
Vậy, Số bóng đèn: n = = = 16,2 Chọn n = 17 bóng.
pd 100
Do đó, công suất tiêu thụ cho chiếu sáng của phân xưởng chiết rót là:
P1 = 17 100 = 1.700 (W)
Các công trình khác tính toán tương tự, ta có bảng tổng kết sau:
Bảng 8.1: Bảng tổng kết công suất chiếu sáng các công trình:
Diện Số Công
Emin Pt/c Pd
STT Tên công trình tích bóng suất tiêu
(lux) (W/m) (W)
(m2) (cái) thụ (W)
1 Phân xưởng nấu 576 75 5,8 100 34 3.400
2 Phân xưởng lên men 2.448 75 4,5 100 111 11.100
3 Phân xưởng chiết rót 360 75 4,5 100 17 1.700
4 Kho nguyên liệu 576 30 10 200 29 5.800
5 Kho thành phẩm 1.260 30 10 200 63 12.600
6 Kho chứa két và chai 1.260 20 8 200 51 10.200
7 Phân xưởng lò hơi 144 30 10 100 15 1.500
8 Phân xưởng cơ điện 216 30 10 200 11 2.200
9 Nhà hành chính 180 20 8 40 36 1.440
10 Nhà xử lý nước 72 20 8 200 3 600
11 Đài nước 7,065 10 7,5 200 1 200
12 Trạm biến áp 16 30 8 100 2 200
13 Nhà đặt máy phát điện 36 20 8 200 2 400
14 Nhà ăn – căn tin 144 10 10 40 36 1.440
15 Nhà sinh hoạt vệ sinh 81 20 8 100 7 700
16 Gara ôtô 90 20 8 200 4 800
17 Nhà để xe đạp, xe máy 60 20 13,5 100 9 900
18 Phòng thường trực bảo vệ 12 20 16 40 5 200
19 Kho nhiên liệu 72 20 8 100 6 600
20 Khu xử ký nước thải 108 10 8 100 9 900
21 Chiếu sáng hành lang, đèn 4.978,55 10 8 200 200 40.000
đường
Tổng công suất 96.880
Chọn máy biến áp nhãn hiệu TC3 - 630/10 có các đặc tính sau:
+ Công suất định mức : 500 KVA. [10, tr 94]
+ Ðiện áp cuộn dây : Cao áp: 6 kV
Hạ áp: 0,69 kV
+ Kích thước : (1580 x 1100 x 1920) mm
+ Khối lượng : 820 kg
+ Số lượng : 1 máy
8.1.6. Chọn máy phát điện dự phòng:
Ðể đề phòng điện lưới bị mất đột ngột, nhà máy còn trang bị thêm một máy
phát điện dự phòng với công suất 500 KVA chạy bằng dầu DO.
Trong đó: tkk: nhiệt độ không khí môi trường xung quanh, tkk = 250C
66 + 25
tbm: nhiệt độ bề mặt thiết bị. tbm = = 45,5 0C
2
: hệ số cấp nhiệt từ thiết bị ra không khí xung quanh.
= 9,3 + 0,058 tbm (W/m2 độ) [4, tr 40]
= 9,3 + 0,058 45,5 = 11,94 (W/m2 độ)
T2: thời gian giữ nhiệt, T2 = 30 60 = 1800 (s)
2 2
D 1,60
F: bề mặt trao đổi nhiệt. F = 4 = 4 3,14 = 8,04 (m2)
2 2
Vậy Q2 = 8,04 1800 11,94 (45,5 - 25) = 3.542.311,44 (J)
Q2 = 846,23 (kcal)
8.2.1.3. Lượng nhiệt đun sôi khối nấu 30 phút:
Ta có: Q3 = F T3 (tbm - tkk)
104 + 25
Trong đó: T3 = 30 60 = 1800 (s) ; tbm = = 64,5 (0C)
2
= 9,3 + 0,058 64,5 = 13,04 (W/m2.độ)
Q3 = 8,04 1800 13,04 (64,5- 25) = 7.454.237,76 (J)
Q3 = 1.780,75 (kcal)
8.2.1.4. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép bên trong của nồi:
Q4 = G4 C4 (t2’ – tkk)
Trong đó: t’2: nhiệt độ hơi đốt ở áp suất làm việc (3 at) =1330C.
G4: khối lượng vỏ thép bên trong của nồi, G4 = F , (kg)
F: diện tích xung quanh, F = 8,04 (m2)
: bề dày vỏ thép, = 0,004 (m)
: khối lượng riêng của vỏ thép, = 7850 (kg/m3) [3, tr 8]
G4 = 8,04 0,004 7850 = 252,46 (kg)
C4: nhiệt dung riêng của thép ở nhiệt độ 1330C
C4 = 0,12 (kcal/kg độ) [3, tr 162]
Vậy: Q4 = 252,46 0,12 (133 - 25) = 3.271,88 (kcal)
8.2.1.5. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép bên ngoài của vỏ nồi:
Ta có: Q5 = G5 C5 (t2’ – tkk)
Trong đó: G5: Khối lượng vỏ thép bên ngoài của nồi, G5 = F , (kg)
F: diện tích xung quanh vỏ ngoài
2
1,60
F = 4(R + d) = 4 3,14
2
+ 0,05 = 9,07 (m2)
2
d: khoảng cách giữa hai lớp vỏ, d = 0,05 (m)
: chiều dày vỏ thép, = 0,005 (m)
: khối lượng riêng của thép, = 7850 (kg/m3)
G5 = 9,07 0,005 7850 = 356,0 (kg)
Vậy Q5 = 356,0 0,12 (133 – 25) = 4.613,76 (kcal)
Với: ih: hàm nhiệt của hơi nước ở 1330C, ih = 652 (kcal/kg) [3, tr 313]
in: hàm nhiệt của nước ngưng ở 1330C, in =133,5 (kcal/kg)
76.785,47
D= = 148,09 (kg)
652 − 133,5
D 148,09 60
Cường độ hơi tiêu tốn: Dh = = = 71,08 (kg/h)
T 125
Với T là thời gian nấu một nồi ngô, theo sơ đồ nấu (trang 13): T = 125 phút.
2
2,97
F = 4R 2
= 4 3,14 = 27,70 (m2)
2
Vậy: Q2 = 27,70 1.800 11,53 (38,5 - 25) = 7.760.958,3 (J) = 1.854,03 (Kcal)
8.2.2.3. Lượng nhiệt giữ khối nấu ở 630C trong 30 phút:
Ta có: Q3 = F T3 ( tbm - tkk )
63 + 25
Trong đó: tkk = 250C ; tbm = = 440C
2
= 9,3 + 0,058 44 = 11,85 (W/m2.độ)
T3 = 30 x 60 = 1.800 (giây)
F = 27,70 (m2)
Vậy : Q3 = 27,70 1.800 11,85 (44 - 25) = 11.225.979 (J) = 2.681,79 (Kcal)
8.2.2.4. Lượng nhiệt đun khối nấu từ 630C lên 780C:
Ta có: Q4 = G4 C4 (t2 - t1)
Trong đó: t1 = 630C và t2 = 780C
G4 : khối lượng nguyên liệu trong nồi malt
G4 = 986,42 + 7.166,88 = 8.153,3 (kg)
C4 = 4.190 - (2.514 - 7,542 t ) X , J/kg.độ [3, tr 153]
t1 + t 2 63 + 78
Với : t = = = 70,50 C
2 2
X: Nồng độ dung dịch, phần khối lượng
mM + mN 1.791,72 + 201,29
X= = = 0,24
G4 8.153,3
F: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, F = 27,70 (m2)
Vậy: Q8 = 27,70 9.300 13,88 (79 - 25) = 193.083.847,2 (J)
= 46.126,10 (Kcal)
8
Tổng nhiệt dùng cho nồi malt: QM = Q
i =1
i = 293.795,97 (kcal)
D 566,63 60
Cường độ hơi tiêu tốn: Dh = = = 219,34 (kg/h)
T 155
Với T là thời gian nấu một nồi malt, theo sơ đồ nấu thì T = 155 phút.
8.2.3. Tính hơi cho nồi houblon hóa:
Trong quá trình lọc bã nguyên liệu, nhiệt độ của khối dịch đường có giảm
xuống, chọn nhiệt độ giảm xuống là 50C.
8.2.3.1. Lượng nhiệt nâng khối nhiệt từ 730C đến 1000C:
Q1 = G1 C1 (t2 – t1)
Với: G1 là khối lượng dịch có trong nồi houblon hoá. Để đơn giản ta lấy gần đúng
bằng lượng dịch có trong nồi malt, G1 = 8.153,3 (Kg)
t1 + t 2 100 + 73
Ta có: t1 = 730C, t2 = 1000C t tb = = = 86,50 C
2 2
C1 = 4.190 – (2.514 – 7,542 ttb) X
Với X là nồng độ dịch đường trong nồi houblon hoá, lấy trung bình là 0,12
C1 = 4.190 – (2.514 – 7,542 86,5) 0,12 = 3966,61(J/kg.độ)=0,95(kcal/kg.độ)
Vậy: Q1 = 8.153,3 0,95 (100-73) = 209.132,15 (kcal)
8.2.3.2. Lượng nhiệt giữ khối dịch ở 750C trong suốt quá trình lọc:
Ta có: Q2 = F T2 (t - tkk)
Với: T2 là thời gian lọc, T2 = 4 (giờ) = 4 60 60 = 14.400 (giây)
2
3,04
F = 4 R2 = 4 3,14 = 29,02 (m2)
2
75 + 25
tkk = 250C, t = = 50 0C.
2
= 9,3 + 0,058 50 = 12,2 (W/m2.độ)
Vậy: Q2 = 29,02 14.400 12,2 (50 - 25) = 127.455.840 (J)
= 30.448,12 (kcal)
8.2.3.3. Lượng nhiệt giữ khối nấu ở 1000C trong 120 phút:
Ta có: Q3 = F T3 (t - tkk)
100 + 25
Với : t= = 62,50 C , tkk = 250C.
2
= 9,3 + 0,058 62,5 = 12,93 (W/m2 độ)
F = 29,02 (m2)
T3 = 120 60 = 7.200 (giây)
Vậy: Q3 = 29,02 7.200 12,93 (62,5 - 25) = 101.311.722 (J)
= 24.202,51 (kcal)
8.2.3.4. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép bên trong của nồi:
Ta có: Q4 = G4 C4 (t2 - t1)
G4 = F = 29,02 0,004 7850 = 911,23 (kg)
C4 = 0,12 (kcal/kg.độ)
Vậy Q4 = 911,23 0,12 (133 - 25) = 11.809,54 (Kcal)
8.2.3.5. Lượng nhiệt đun nóng vỏ thép bên ngoài:
Ta có: Q5 = G5 C5 (t2 – tkk)
Với: G5 = FN
2
3,04
FN = 4(R + d) = 4 3,14
2
+ 0,05 = 30,96 (m2)
2
2 2
p: áp suất hơi bão hoà ở 62,50C, p = 174,08 mmHg
Độ ẩm tương đối của không khí = 80%
p’: áp suất hơi bão hoà ở 250C, p’= 24,55 mmHg
T: thời gian đun sôi, T = 2 giờ
W = 0,036 0,173 (174,08 – 0,82 24,55) 2 = 1,92 (Kg)
Vậy Qbh = 540 1,92 = 1.036,8 (Kcal)
6
Tổng lượng nhiệt dùng cho nồi houblon là: Qh = Qi + Qbh = 401.464,82 (Kcal)
i =1
774,28
Cường độ tiêu tốn hơi: Dh = = 129,05 (kg /h)
6
Lượng hơi dùng cho phân xưởng nấu trong một ngày :
Dm= 148,09 + 566,63 + 774,28 + 316,30 = 1.805,3 (kg)
Lượng hơi dùng cho phân xưởng nấu trong một ngày:
DN = 9 Dm = 9 1.805,3 = 16.247,7 (kg)
8.2.7. Lượng hơi cần cung cấp cho nhà máy để sản xuất trong một ngày:
Dsx = DN + Dc = 16.247,7 + 28.800 = 45.047,7 (kg)
8.2.8. Lượng hơi dùng để vệ sinh, sát trùng thiết bị và các mục đích khác:
Lượng hơi này lấy bằng 8% tổng lượng hơi cung cấp cho sản xuất.
Dk = 45.047,7 0,08 = 3.603,82 (kg)
Dk 3.603,82
Cường độ tiêu tốn hơi : Dh = = = 150,16 (kg/h)
24 24
8.2.9. Tính và chọn lò hơi:
Theo tính toán ở trên ta có tổng lượng hơi tiêu thụ trong một giờ:
D = 71,08 + 219,34 + 129,05 + 158,15 + 600 + 1.200 + 150,16 = 2.527,78 (kg/h)
Lượng hơi dùng thực tế: Dtt = D/
Với là hệ số tổn thất nhiệt độ, mất mát do bảo ôn, đường ống, các thiết bị phụ tải,
tổn thất do trở lực trên đường ống và hiệu suất lò. Chọn = 0,75.
2.527,78
Vậy : Dtt = = 3.370,37 (kg/h)
0,75
Chọn lò hơi kiểu B8/40 của Liên Xô với các thông số kỹ thuật sau:
- Sản lượng hơi : 4.000 4.500 kg/h [10, tr 107]
- Áp suất hơi cực đại : 10 kg/cm2
- Thể tích lò hơi : 20 m3
- Lượng nước dùng cho lò : 5,8 m3
- Kích thước ngoài : (4.300 3.570 3.950) mm
Số lượng : 1 lò
Vlm = 32 (m3/ngày).
Theo bảng (4.3), lượng bia thành phẩm trong 1 ngày là 71.428,72 lit.
Do đó, lượng nước cần dùng là: 71.428,72 (lít/ngày) 71,43 (m3/ngày)
Bảng 9.1: Chi phí xây dựng các công trình chính:
9.1.2.3. Vốn đầu tư mua thiết bị kiểm tra chất lượng và máy móc phòng thí
nghiệm:
Lấy bằng 10% tổng vốn đầu tư mua thiết bị chính: T3 = 0,1 T1 = 1.181,7 106 đ
9.1.2.4. Chi phí lắp ráp vận chuyển:
Lấy bằng 30% tổng vốn đầu tư mua thiết bị chính: T4 = 0,3 T1= 3.545,1 106 đ
4
9.1.2.5. Tổng số vốn đầu tư thiết bị: T = Ti = 18.907,2 106 đ
i =1
9.2.1.1. Tính tiền lương cho cán bộ, công nhân viên:
Tổng số người làm trong nhà máy: 153 người
Lấy lương trung bình của cán bộ công nhân viên nhà máy là 1,7 triệu đồng.
Lương của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy trong một năm:
L = 153 1.700.000 12 = 3.121,2 106 đ.
Ðơn giá
Số lượng (kg/năm; Thành tiền
STT Nhiên liệu và nguyên liệu (103đ/kg;
cái/năm) 103 đ
10 đ/cái)
3
Nhà máy vay vốn ngân hàng với lãi xuất 10% năm để chi vào chi phí trực tiếp.
Vậy 1 năm số tiền lãi là: N1 = 0,1 C = 8.117,78 106 đ
* Trả lãi vay cố định:
Nhà máy vay vốn ngoại tệ bởi lãi xuất 10% năm để chi phí vào đầu tư máy
móc thiết bị và xây dựng. Vậy 1 năm số tiền trả lãi là:
N2 = 0,1(X + T) = 0,1 (11.724,48 106 + 18.907,2 106) = 3.063,17 106 đ
* Tổng chi phí trả lãi ngân hàng: N = N1 + N2 = 11.180,95 106 đ
* Tổng chi phí gián tiếp trong 1 năm: M = Mmm + Mxd + Mnsx + N
M = (1.890,72 + 573,48 + 4.058,89 +11.180,95) 106 = 17.704,04 106 đ
* Tổng vốn lưu động trong 1 năm:
F = C + M= (81.177,76 +17.704,04) 106 = 98.881,8 106 đ
- Người công nhân vận hành máy phải thực hiện đúng chức năng của mình,
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu máy móc bị hư hỏng do quy trình vận hành của
mình.
- Kỷ luật của nhà máy phải thực hiện nghiêm để xử lý kịp thời những trường
hợp vô nguyên tắc, làm ẩu.
10.1.3. Những yêu cầu cụ thể về an toàn lao động:
10.1.3.1. Chiếu sáng và đảm bảo ánh sáng khi làm việc:
- Phải đảm bảo độ sáng tối thiểu Emin trong nhà sản xuất. Nếu chiếu sáng không
tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân, không đảm bảo khi vận hành máy
móc.
- Ban ngày cần phải sử dụng nguồn sáng tự nhiên.
- Ban đêm sử dụng nguồn ánh nhân tạo phải đủ chỉ tiêu về độ rọi.
10.1.3.2. Thông gió:
Nhà sản xuất và làm việc phải được thông gió tốt. Phân xưởng nấu và lên men
thải nhiều nhiệt được bố trí nhiều cửa sổ, nếu cần thiết phải lắp thêm quạt thông gió.
10.1.3.3. An toàn về điện:
* Về điện chiếu sáng:
Số bóng đèn, vị trí treo lắp đèn, công tắc, cầu dao phải phù hợp với thao tác.
Các mạch điện phải kín, đặt nơi khô ráo. Thường xuyên kiểm tra độ sáng của bóng
đèn.
* Về thiết bị điện:
- Phải có hệ thống báo động khi thiết bị có sự cố.
- Thiết bị điện phải có rơle đề phòng quá tải.
- Các phần cách điện của thiết bị điện phải đảm bảo bền chặt, không bị ăn
mòn.
- Thiết bị điện phải được nối đất khi làm việc.
- Khi sửa chữa thiết bị điện phải cách ly điện với người sửa chữa và có bút thử
điện.
- Khi cắt điện phải có biển báo và mang dụng cụ bảo hiểm điện.
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 97 GVHD: Phan Bích Ngọc
Nước dùng để sản xuất bia đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao, do đó cần phải
được xử lí qua nhiều công đoạn khác nhau. Trước khi đưa vào sản xuất, nước lần
lượt qua các bể lọc cát, lọc than, lọc tinh loại bỏ hoàn toàn tạp chất.
- Ngô : Độ mịn của bột ngô sau khi nghiền càng cao càng tốt.
Nấu nguyên liệu, houblon hoá, lọc dịch đường :
- Kiểm tra nhiệt độ nấu, tốc độ nâng nhiệt và giữ nhiệt bằng nhiệt kế.
- Kiểm tra mức độ đường hoá: dùng dung dịch iod để kiểm tra khối dịch đã
đường hoá hết chưa.
- Kiểm tra nồng độ dịch đường chảy vào nồi houblon sau khi lọc.
- Kiểm tra độ trong của dịch lọc.
- Kiểm tra quá trình rửa bã: kiểm tra nồng độ chất tan trong nước rửa bã để
kết thúc quá trình lọc. Khi nồng độ chất tan có trong nước rửa bã nhỏ hơn 1% thì
quá trình rửa bã kết thúc.
Lắng trong và làm lạnh :
- Kiểm tra mức độ trong suốt của dịch đường ở thiết bị Whirlpool bằng ống
thuỷ ở thiết bị để điều chỉnh thời gian giữ dung dịch trong thiết bị.
- Kiểm tra nhiệt độ của dịch đường sau khi đã làm lạnh bằng nhiệt kế. Nhiệt
độ của dịch lên men sau khi làm lạnh phải đạt 90C.
- Kiểm tra độ trong và nồng độ của dịch lên men.
11.2.2. Kiểm tra công đoạn lên men :
Kiểm tra quá trình nuôi cấy men sản xuất :
- Cứ 2 giờ phải kiểm tra sự sinh trưởng, phát triển của tế bào nấm men bằng
cách đo độ giảm chất chiết của dịch nuôi cấy. Quan sát trên kính hiển vi xem có
men dại và vi khuẩn lạ trong dịch men giống không.
- Kiểm tra nhiệt độ phòng nuôi cấy men sản xuất.
- Kiểm tra nhiệt độ của môi trường nuôi cấy bằng nhiệt kế ở thiết bị nhân
giống. .
Kiểm tra quá trình lên men chính:
- Kiểm tra nhiệt độ của dịch lên men, nhiệt độ đạt 9oC.
- Kiểm tra tốc độ giảm độ chiết qua các thời kỳ lên men.
- Kiểm tra sự nhiễm khuẩn, xác định giá trị pH của dịch lên men.
- Kiểm tra áp suất dư trong thiết bị lên men.
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 103 GVHD: Phan Bích Ngọc
- Kiểm tra nồng độ CO2 và độ lên men biểu kiến của bia trước khi đi lọc và
ổn định.
- Kiểm tra mức độ kết lắng của huyền phù.
Kiểm tra quá trình lên men phụ và tàng trữ bia:
- Kiểm tra nhiệt độ phòng lên men phụ, nhiệt độ 1÷2oC.
- Kiểm tra nhiệt độ dịch lên men.
- Kiểm tra áp suất dư ở thùng lên men phụ bằng các áp kế gắn ở thiết bị.
- Kiểm tra nồng độ CO2 và độ lên men biều kiến của bia trước khi đi lọc và
ổn định. Hàm lượng CO2 > 0,3%
- Kiểm tra mùi vị, độ trong của bia trước khi lọc.
11.2.3. Kiểm tra công đoạn thành phẩm :
- Kiểm tra chế độ nhiệt độ ở máy thanh trùng.
- Kiểm tra mức độ rót đầy bia trong chai.
- Kiểm tra thời gian thanh trùng.
11.3. Kiểm tra sản phẩm :
Để kiểm tra, người ta lấy 0,5% lượng bia thành phẩm ở các vị trí khác nhau
của lô bia để kiểm tra, xác định các chỉ tiêu. Các chai được đưa đi kiểm tra phải
không hở nắp, nứt vỏ, xì hơi...
11.3.1. Các chỉ tiêu cảm quan :
- Độ trong: khi bia được bơm từ thiết bị ổn định bia qua tank chứa của máy
chiết ta phải tiến hành kiểm tra độ trong của bia, có kết tủa, lắng cặn hay không. Bia
chai thành phẩm được kiểm tra bằng cách quan sát ở đáy chai, bia phải trong suốt,
không có cặn ở đáy chai, cặn lơ lửng và các hạt nhỏ.
- Độ bọt: độ bọt của bia được đánh giá khi rót bia vào cốc thuỷ tinh rồi quan
sát chiều dày lớp bọt, độ mịn, độ trắng của bọt, thời gian bọt tồn tại. Bia chất
lượng tốt phải có nhiều bọt, bọt trắng mịn, lâu tan.
- Mùi: đưa nhẹ cốc từ xa vào mũi và ngửi. Bia phải có mùi thơm đặc trưng
của hoa houblon, của malt và không có mùi men chua.
- Vị: vị bia phải thơm ngon. Có vị đắng nhẹ của hoa houblon, hơi ngọt nhẹ.
Bia không được quá đắng, quá ngọt hay chua, lạt.
11.3.2. Các chỉ tiêu hoá lý :
- Xác định tỷ trọng bia bằng tỷ trọng kế : Tỷ trọng của bia từ 1,005 ÷ 1,02.
- Màu sắc bia là màu vàng rơm. Độ màu bia từ 0,5 ÷ 0,65 ml.
- Độ pH của bia : 4,1 ÷ 4,8.
11.3.3. Các chỉ tiêu hoá học :
Xác định nồngđộ rượu và chất hoà tan ban đầu:
Nguyên tắc: chưng cất bia, xác định tỷ trọng 20oC/20oC của dịch chưng cất.
Xác định tỷ trọng 20oC/20oC của phần dịch chưng cất còn lại sau khi cân hoàn lại
trọng lượng ban đầu. Xác định tỷ trọng của bia đã lọc 20oC/20oC và sử dụng các
công thức tính toán. [7, tr 112]
Xác định độ màu:
- Sử dụng phương pháp chuẩn độ iốt: độ màu của bia được tính bằng số ml
dung dịch I2 0,1 N đã thêm vào 100 ml nước cất để tạo thành dung dịch có màu
tương đương với màu của bia.
- Theo quy chuẩn cho phép, độ màu bia tương ứng: 0,6 ÷1,0 ml I2 0,1N.
Xác định độ đắng:
Nguyên tắc: các chất đắng trong bia được chiết sẽ bị axit hoá bằng iso-octan.
Sau khi ly tâm, độ hấp thụ của lớp iso-octan được đo tại bước sóng 275mm, so với
một mẫu iso-octan tinh khiết. [7, tr 118]
- Độ đắng: 17,5÷21,5 BU
Xác định độ chua :
- Độ chua được xác định bằng phương pháp chuẩn độ
-Độ chua: 1,3 ÷ 1,6 (ml NaOH 0,1N/10 ml bia)
Xác định hàm lượng diaxetyl:
Xác định các chất vicinaldiaxeton trong bia bằng máy đo quang phổ đo ở
bước sóng cực tím.
Nguyên tắc: tách các chất dixeton từ bia bằng cách chưng cất. Cho phản ứng
phần chưng cất được với dung dịch O-fenilendiamin và được chất dẫn xuất của
quinoxalin. Axit hoá và đo quang phổ các chất thu được từ phản ứng. Tính nồng độ
các chất dixeton nhờ một hệ số được xác định qua chất chuẩn. [7, tr 122]
- Tiêu chuẩn cho phép < 0,1 mg/l
Xác định hàm lượng CO2 có trong bia :
Sử dụng phương pháp áp lực [7, tr 125]
Nguyên tắc: đo áp suất khí trong cổ chai bia, kết quả đo được thể hiện trên áp
kế. Tại nhiệt độ xác định, áp suất sẽ tỷ lệ với nồng độ CO2 có trong bia.
- Hàm lượng CO2: 4,5 ÷ 5,0 g/l
KẾT LUẬN
Nước ta đang trên đà phát triển, nhu cầu sử dụng bia ngày càng tăng cả về
số lượng lẫn chất lượng. Do đó, việc xây dựng thêm một nhà máy bia là vấn đề rất
thiết thực và có khả năng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và nguồn
thu nhập ổn định cho người lao động.
Sau hơn 3 tháng nghiên cứu tài liệu, học hỏi, cố gắng cùng với sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo hướng dẫn, tôi đã hoàn thành tập đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế nhà máy bia lên men bằng phương pháp cổ điển năng suất 20 triệu
lít/năm”. Đây là phương pháp lên men mà nếu tuân thủ đúng quy trình công nghệ
và các nguyên tắc vệ sinh thì sẽ thu được sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả kinh
tế lớn.
Tập đồ án này đã đưa ra được những vấn đề sau:
- Tính thiết thực của việc xây dựng một nhà máy bia theo phương pháp lên
men cổ điển với năng suất 20 triệu lít/năm.
- Quy trình công nghệ sản xuất phù hợp với thực tế.
- Hệ thống thiết bị phù hợp với dây chuyền công nghệ.
- Một số nguyên tắc an toàn trong sản xuất
Qua đó rút ra ưu điểm của nhà máy như sau:
- Chất lượng sản phẩm cao
- Đạt yêu cầu về tính kỹ thuật và kinh tế
Trong quá trình thiết kế, tôi đã nắm bắt được những kiến thức về công nghệ
sản xuất bia mà đặc biệt là bia lên men bằng phương pháp cổ điển, đồng thời tìm
hiểu được những vấn đề trong việc xây dựng nhà máy thực phẩm nói chung. Nhưng
do thời gian có hạn, cùng với sự hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của
bản thân nên không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn ./.
Sinh viên
Lê Thị Thảo Vi
Thiết kế nhà máy bia SVTH: Lê Thị Thảo Vi - Lớp 02H2B
Đồ án tốt nghiệp Trang 107 GVHD: Phan Bích Ngọc