Professional Documents
Culture Documents
Bài 9 - Tổng cầu và Tổng cung PDF
Bài 9 - Tổng cầu và Tổng cung PDF
1. Giới thiệu chung về những biến động kinh tế trong ngắn hạn.
2. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung.
3. Hai nguyên nhân gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn.
4. Vai trò và hiệu ứng của chính sách tiền tệ và tài khóa trong ngắn hạn.
5. Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế trong dài hạn
v Hoạt động kinh tế biến động từ năm này qua năm khác.
o Sản xuất hàng hoá và dịch vụ tăng hầu hết ở các năm.
o Trung bình trong 19 năm qua (2000-2018), sản xuất của nền kinh tế Việt Nam đã
tăng khoảng 6.8% mỗi năm.
v Biến động của GDP thực quanh xu hướng là khá thất thường.
v Độ lớn dao động của GDP thực quanh xu hướng là không có quy luật.
v Tần suất dao động của GDP thực quanh xu hướng cũng không có quy luật.
8.5
8.5
7.5
7.08
7
6.5
5.5
5
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biến động kinh tế diễn ra bất thường và không biết trước. Các biến
động kinh tế thường được gọi là chu kỳ kinh doanh/ chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế
• Suy thoái (recession) là thời kỳ thu nhập thực tế giảm, và thất nghiệp tăng.
• Khủng hoảng (depression) là một cuộc suy thoái nghiêm trọng.
• Bùng nổ (booming) là thời kỳ thu nhập của nền kinh tế tăng mạnh.
1-10
1-11
u Các biến số biến động cùng chiều với sự thay đổi của chu kỳ:
• thu nhập, chi tiêu
• giá trị sản xuất công nghiệp
• đầu tư cố định cho kinh doanh
u Các biến số biến động ngược chiều với sự thay đổi của chu kỳ:
• thất nghiệp
• hàng hóa tồn kho
u Hầu hết mọi nhà kinh tế đều tin rằng lý thuyết cổ điển mô tả thế giới trong dài hạn
chứ không phải trong ngắn hạn.
u Những thay đổi của cung tiền ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa chứ không ảnh
hưởng các biến thực tế trong dài hạn.
u Giả định về tính trung lập của tiền không phù hợp khi nghiên cứu những biến
động từ năm này qua năm khác của nền kinh tế.
Tổng cầu (AD) là lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
trong nước mà các tác nhân kinh tế sẵn sàng và có khả năng
mua tại mỗi mức giá.
AD = C + I + G + NX
1. Mức giá
P1
giảm...
B
P2
AD
0 Y1 Y2 Y (sản lượng)
2. lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ tăng.
AD1
Tổng cầu giảm
AD0
AD2
u Tổng cung là lượng hàng hóa và dịch vụ mà các DN trong nước sẵn sàng sản xuất và
cung ứng ra thị trường tương ứng với mỗi mức giá.
P2 2. …Không làm
ảnh hưởng đến khối
lượng cung về hàng
1. Sự thay đổi của hoá và dịch vụ
mức giá… trong dài hạn.
0
Y* Y
P
ASLR ASLR
Các nhân tố SX
(L, K, H, N và Tech)
được mở rộng
0
Y* Y*1 Y
P
ASSR
P2 ·B
P1 ·
A
Y1 Y2 Y
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc dương?
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc dương?
Tại sao đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc dương?
P ASLR ASSR
P2 · C
P1 ·
P0 · B
A
Y0 Y* Y2 Y
P1 A
P2 B 1. Tổng cầu giảm…
AD2 AD1
0 Y2 Y1 Y
3. …sản lượng giảm.
Khi nền kinh tế gặp cú sốc bất lợi phía cung, đường ASSR dịch sang trái:
- Y giảm
- U tăng.
- P tăng.
AS1
B
P2
A
P1
AD
0
Y2 Y* Y
u Chi tiêu chính phủ được cho là có hiệu ứng số nhân đối với tổng cầu.
Mỗi đồng chi tiêu bởi chính phủ có thể làm tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ
thêm nhiều hơn một đồng.
u Hiệu ứng số nhân phản ánh sự dịch chuyển thêm của đường tổng cầu xảy ra khi sự
thay đổi tài khóa dẫn đến làm tăng thu nhập, và do vậy là làm tăng tiêu dùng của hộ
gia đình.
AD3
AD2
Tổng cầu, AD1
0 Sản lượng
1. Sự gia tăng chi tiêu chính phủ
20 tỷ $ ban đầu làm tăng tổng cầu
thêm 20 tỷ $ . . .
AD = C + I + G + NX
Ban đầu, sự gia tăng của G khiến Y tăng một lượng tương ứng: DY = DG.
Tuy nhiên,
-Y Þ -C, -IM (giả sử DC > DIM)
Þ tiếp theo -Y
Þ tiếp theo -C, -IM
Þ tiếp theo -Y,…
Do vậy tác động cuối cùng đối với thu nhập lớn hơn sự gia tăng ban đầu DG.
Định nghĩa: số nhân chi tiêu chính phủ là sự tăng thêm của thu nhập khi G tăng thêm 1
đơn vị.
Lưu ý, rằng khi Y - thì dẫn đến C- và IM-.
o thu nhập tăng thì C- một lượng là MPCxDY
(MPC là xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc dân).
o thu nhập tăng thì IM- một lượng là DIM = MPMxDY
(MPM là xu hướng nhập khẩu biên từ thu nhập quốc dân).
Do vậy, lượng cầu đối với hàng trong nước tăng thêm sau mỗi vòng sẽ là:
[MPC - MPM]DY.
Vòng 1 DY = DG
Vòng 2 (MPC – MPM)xDY
Vòng 3 (MPC – MPM)2xDY
….
Vòng n (MPC – MPM)nxDY
u Chính sách tài khóa có thể tác động đến nền kinh tế không mạnh như giải thích bởi
hiệu ứng số nhân.
u Sự gia tăng chi tiêu chính phủ có thể khiến lãi suất tăng → giảm chi tiêu đầu tư.
u Sự sụt giảm này của tổng cầu xảy ra khi sự mở rộng tài khóa làm tăng lãi suất được
gọi là hiệu ứng lấn át.
u Hiệu ứng lấn át có xu hướng làm giảm hiệu ứng số nhân của chính sách tài khóa đối
với tổng cầu
(a) Thị trường tiền tệ (b) Sự dịch chuyển của tổng cầu
u Quy mô thay đổi của tổng cầu do sự thay đổi của chi tiêu cũng như thay đổi về thuế
phụ thuộc vào hiệu ứng số nhân và hiệu ứng lấn át.
u Chính phủ có thể phản ứng lại những biến động trong khu vực tư nhân để ổn định
tổng cầu. Chính phủ không nên là nguyên nhân gây ra biến động kinh tế.
u Một số nhà kinh tế lập luận rằng chính sách tài khóa và tiền tệ có thể làm nền kinh
tế mất ổn định. Chính sách tài khóa và tiền tệ tác động đến nền kinh tế với độ trễ rất
lớn. Họ cho rằng nên để nền kinh tế tự điều chỉnh với những biến động trong ngắn
hạn.
P
ASLR
AS1
AS2
P1 A
P2 B
AD1
0 Y1 Y* sản lượng
P
ASLR
AS1
AS2
P2 B
A
P1
AD1
0 Y* Y1 sản lượng
AS2
P1 A
P2 B
AD2 AD1
0 Y2 Y* sản lượng
AS1
B
P2
A
P1
AD
0
Y2 Y1 Sản lượng
Ø Mọi xã hội đều trải qua những biến động kinh tế ngắn hạn quanh xu hướng dài hạn.
Những biến động này là không thường xuyên và hầu như không thể dự báo.
Ø Khi các cuộc suy thoái xảy ra, GDP thực tế và các thước đo khác về thu nhập, chi
tiêu, và sản xuất giảm, thất nghiệp tăng.
Ø Các nhà kinh tế phân tích những biến động kinh tế trong ngắn hạn sử dụng mô hình
tổng cầu và tổng cung.
Ø Theo mô hình tổng cầu và tổng cung, sản lượng hàng hoá và dịch vụ và mức giá
chung điều chỉnh để cân bằng tổng cầu và tổng cung.
u Đường tổng cầu dốc xuống vì ba lý do: hiệu ứng của cải, hiệu ứng lãi suất, và hiệu
ứng tỷ giá.
u Bất kỳ sự kiện hay chính sách nào làm thay đổi tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính
phủ, hay xuất khẩu ròng tại mọi mức giá sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu.
u Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng.
u Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên. Có ba lý thuyết giải thích sự dốc lên của
đường tổng cung ngắn hạn: lý thuyết về sự nhận thức sai lầm, lý thuyết tiền lương
cứng nhắc, và lý thuyết giá cả cứng nhắc.
u Các sự kiện làm thay đổi khả năng sản xuất của nền kinh tế sẽ làm dịch chuyển
đường tổng cung ngắn hạn.
u Vị trí của đường tổng cung ngắn hạn cũng phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng.
u Sự dịch chuyển của tổng cầu hoặc tổng cung có thể gây ra những biến động kinh tế.
u Lạm phát đi kèm suy thoái là thời kỳ sản lượng giảm và giá cả tăng.
u Các nhà hoạch định chính sách có thể tác động đến tổng cầu bằng chính sách tài
khóa và/ hoặc chính sách tiền tệ.
o Sự gia tăng cung tiền cuối cùng sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cầu sang phải. Sự cắt
giảm cung tiền cuối cùng sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cầu sang trái (theo hiệu ứng
lãi suất).
o Sự gia tăng chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm thuế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải.
Sự cắt giảm chi tiêu chính phủ hoặc tăng thuế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang trái (theo
hiệu ứng số nhân).
u Bởi vì chính sách tiền tệ và tài khóa có thể tác động đến tổng cầu nên chính phủ đôi
khi sử dụng những chính sách này để cố gắng ổn định nền kinh tế.
u Các nhà kinh tế bất đồng với nhau về vai trò này của chính phủ.
o Những người ủng hộ nói rằng nếu chính phủ không hành động thì kết quả sẽ là
những biến động không mong muốn.
o Những người phản đối lập luận rằng những nỗ lực của chính phủ thường dẫn đến
kết cục bất ổn định.