Professional Documents
Culture Documents
(Open SQL statements are a subset of Standard SQL that is fully integrated in the ABAP
language)
SQL là chữ viết tắt của Structured Query Language, là một ngôn ngữ truy vấn có
cấu trúc được sử dụng trong TABLE.
VÀ
OPEN SQL là một tập hợp con của ngôn ngữ SQL chuẩn được tích hợp đầy đủ
trong ngôn ngữ ABAP ( trở thành 1 phần của ngôn ngữ ABAP và viết thẳng vào
chương trình ABAP, có thể gián tiếp tác động: đọc, xoá, sửa,…lên database để lấy
data)
SQL là structured Query language ( ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) được sử dụng trong table
SQL gồm field (1 cột) và row (dòng). Trong SQL có khoá chính, khoá chính là khoá định danh
không phép được trùng dữ liệu với các row còn lại.
Open SQL là tập hợp con của SQL, được dùng trong ngôn ngữ lập trình trong ngôn ngữ ABAP
Open SQL nằm ở tầng AS. Open SQL có chức năng chuyển đổi câu lệnh ABAP sang câu lệnh SQL để
lấy Data từ tầng DB Server. Khi hệ thống nâng cấp lên thì không phải sửa đổi câu lệnh ABAP.
Còn nếu sử dụng Native SQL sẽ truy vấn trực tiếp xuống tầng DB Server, khi hệ thống nâng cấp thì phải
sửa toàn bộ câu lệnh ABAP.
Vì vậy nên việc sử dụng OPEN SQL trở nên có lợi và hiệu quả hơn vì
Các câu lệnh SQL mở cho phép lập trình viên ABAP truy cập dữ liệu thống nhất mà không cần quá quan
tâm hệ thống cơ sở dữ liệu được cài đặt là gì.
So sánh OPEN SQL với NATIVE SQL?
Native SQL: viết ngôn ngữ SQL tương ứng với hệ cơ sở quản trị dữ liệu (DB) mà SAP cài lên.
Ví dụ : Nếu hệ thống SAP sử dụng Oracle Database (DB) thì ngôn ngữ SQL native phải sử
dụng là ngôn ngữ PLSQL.
Tuy nhiên, Open SQL không truy cập trực tiếp vào trong DATABASE. Sau này nếu viết chương
trình bằng OPEN SQL thì khi hệ thống upgrate thay đổi DB thì chương trình vẫn chạy được.
( Điều đó có nghĩa là bạn không cần quan tâm đến loại máy chủ DB nào mà hệ thống của bạn
đang hoạt động )
=> Seclect là một câu lệnh để lấy dữ liệu từ 1 hay nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. Câu
lệnh select thường được kết hợp với một số các câu lệnh và điều kiện khác để lấy
được dữ liệu theo yêu cầu.
SELECT <Field>
FROM <Table>
INTO <target> => Nếu chúng ta sử dụng Từ khóa Tables là một từ khoá đã cũ so với hiện
nay thì sẽ không có phần INTO này
WHERE <condition>
Example: Liệt kê họ tên của tất các các nhân viên từ bảng EMPLOYEE
SELECT Name
From Employee
Khi chúng ta tiếp cận với câu lệnh SELECT thì đôi khi các bạn sẽ thấy từ khoá TABLES hiện ra ở
dòng đầu tiên, đó là những câu lệnh OBSOLETE SELECT tức là những câu lệnh đã lỗi thời mà
hiện nay không còn dùng nữa.
Tables: Tên bảng sẽ sử dụng để lấy data => câu lệnh này không được sử dụng nữa vì lỗi
thời
Dòng Write này dùng để: xuất ra kết quả, trong đó:
Carrid: hãng bay
Connid: số chuyến bay
Country: quốc gia đi
City from: thành phố xuất phát
Result:
Database là các cơ sở dữ liệu ( là một tập hợp các dữ liệu)
Cơ sở dữ liệu có cấu trúc sẽ bao gồm 2 thành phần : Table và Relationship giữa các table .
Cơ sở dữ liệu có cấu trúc là tập hợp con của cơ sở dữ liệu
Example: đây là câu lệnh dùng để lọc những chuyến bay đến MỸ , chúng ta để ý đến từ khoá
where ở đây, nó đã thể hiện cái điều kiện mà chúng ta cần
Result:
Đây là những toán tử được sử dụng trong câu lệnh có từ khoá WHERE:
In: dùng toán tử này để search giá trị trong một table, danh sách
Between … and:
Like:
In : dùng trong select option
Is ( not) initial: xác định gía trị có phải là giá trị rỗng hay không
And, or:
not: