You are on page 1of 28

CHƯƠNG 10

VẬT LIỆU XÂY DỰNG MỚI


TỪ VẬT LIỆU THẢI
10.1 Đặt vấn đề
- Việc sử dụng VL thân thiện môi trường là yêu cầu cấp thiết
và mang ý nghĩa toàn cầu nhằm mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, nhất là khí gây hiệu ứng nhà kính. Tận dụng VL
từ nguồn chất thải là giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu năng
lượng tiêu tốn trong XD. Đây được coi là giải pháp phát triển
XD bền vững.
- Ở VN, lượng chất thải phát ra từ sinh hoạt, từ các ngành
công nghiệp và nông nghiệp là gánh nặng tác động lên môi
trường sống của người dân. Trong số các chất thải đó, khoảng
14 chất thải rắn và lỏng hoàn toàn có thể tái sử dụng hiệu quả
trong lĩnh vực XD, như: chất thải kim loại, chất thải từ nhà
máy nhiệt điện, chất thải từ nhà máy luyện gang-thép, chất
thải từ phá dỡ công trình XD, chất thải vỏ trấu, dầu thải các
loại,…
Như vậy, để góp phần bảo vệ môi trường sống hiện tại và cho
các thế hệ tiếp theo vấn đề nghiện cứu và sử dụng VL mới
thân thiện với môi trường, hạn chế tàn phá thiên nhiên là điều
cấp thiết. Điều này là đặc biệt quan trọng đ/v lĩnh vực XD.
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.1 Khái niệm
- Chất thải: là sản phẩm phụ hoặc sản phẩm thải
được tạo ra 1 cách không mong muốn từ các quá
trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp hay sinh
hoạt (VD: rác, bã, thải phẩm,…).
+ Chất thải có thể tồn tại ở các trạng thái rắn, lỏng
và khí. Chúng có thể là các hợp chất gốc hữu cơ hay
vô cơ và có thành phần từ đơn giản đến phức tạp.
Phần lớn các chất thải hàm chứa nhiều hợp chất độc
hại ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.
+ Đa số các chất thải vẫn có thể tận dụng lại nếu có
công nghệ và giải pháp hợp lý.
- Vật liệu thải: khi chất thải được tận dụng vào 1
chu trình sản xuất hay chế tạo mới.
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
Các chất thải khi được tận dụng cho các
ứng dụng trong XD, được phân loại như
sau:
1. Phân loại theo nguồn gốc
+ Chất thải công nghiệp
+ Chất thải nông nghiệp
+ Chất thải sinh hoạt
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
2. Phân loại theo thành phần hóa học
+ Chất thải vô cơ
+ Chất thải hữu cơ
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
3. Phân loại theo trạng thái
+ Chất thải rắn
+ Chất thải lỏng
+ Chất thải khí
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
4. Phân loại theo mức độ độc hại
+ Chất thải độc hại
+ Chất thải không độc hại
10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
5. Phân loại theo khả năng tái sử dụng
+ Chất thải tái sử dụng trực tiếp
+ Chất thải cần qua quá trình gia công, xử

10.2 Khái niệm và phân loại VL
thải
10.2.2 Phân loại
6. Phân loại theo tính chất XD
+ Chất thải dạng hạt
+ Chất thải dạng bột mịn
+ Chất thải lỏng
10.3 Khả năng tận dụng VL thải
trong các ứng dụng XD
Các chất thải có thể phân thành các nhóm VL được
tận dụng trong các ứng dụng sau:
1. Nhóm cốt liệu
VL thải từ phá dỡ các công trình XD cũ, xỉ lò cao,
thủy tinh thải, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa thải và vỏ
bao bì, mặt đường cũ, chất thải từ các mỏ khai thác
cốt liệu, vỏ quả cây công nghiệp.
- Đa số các chất thải trên được tận dụng làm cốt liệu
sẽ đạt được 1 số ưu điểm như sau:
+ Có ρv nhẹ hơn cốt liệu truyền thống (VD: xỉ lò
cao, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa thải,…)
+ Có cường độ chịu lực cao như: xỉ thép, thủy tinh
thải,…
10.3 Khả năng tận dụng VL thải
trong các ứng dụng XD
2. Nhóm VL chèn khe (VL làm đầy)
VL thải từ tro nhiệt điện, tro trấu, bụi nhà
máy xi măng, xỉ lò cao nghiền mịn, tro đốt
bùn thải đô thị, tro đốt rác thải sinh hoạt.
Những VL thải này có cỡ hạt và tính chất
hoàn toàn phù hợp với các y/c của VL chèn
khe trong các hỗn hợp cốt liệu.
10.3 Khả năng tận dụng VL thải
trong các ứng dụng XD
3. Nhóm phụ gia khoáng hoạt tính
VL thải từ muội Silic, tro nhiệt điện, tro
trấu, bụi nhà máy xi măng, xỉ lò cao nghiền
mịn.
Các VL thải này sử dụng làm phụ gia
khoáng hoạt tính cho BTXM và BT asphalt
→ giúp cải thiện đáng kể tính chất của các
loại BT.
10.3 Khả năng tận dụng VL thải
trong các ứng dụng XD
4. Nhóm chất kết dính
Đó là: bitum từ mặt đường cũ, dầu thực vật
thải.
Những chất kết dính này khi được sử dụng
và có chế độ dưỡng hộ thích hợp sẽ đạt
được sản phẩm chấp nhận được cho chu kỳ
sử dụng mới.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.1 Thủy tinh thải
- Là chất thải thu được từ các loại vỏ chai,
lọ đựng thực phẩm, hóa chất trong sinh hoạt
và công nghiệp.
- Khối lượng thủy tinh thải tạo ra hàng năm
lên đến hàng triệu tấn ở từng quốc gia:
+ Một phần nhỏ được tái sử dụng (thủy
tinh không màu)
+ Đa số không có giá trị sử dụng (do
không được phân loại)
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.1 Thủy tinh thải
* Ứng dụng của thủy tinh thải
- Được sơ chế loại bỏ tạp chất và nghiền
đến cỡ hạt thích hợp để tận dụng:
+ Làm cốt liệu cho móng đường, BTXM,
BT asphalt.
+ Kết hợp với vôi bột sống tạo thành chất
kết dính vô cơ gốc CaO-SiO2 phù hợp cho
XD.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.2 Cao su phế thải
- Khối lượng cao su phế thải từ săm lốp xe
đang tăng thêm hàng trăm triệu chiếc mỗi năm
ở mỗi quốc gia.
- Chất thải này hầu như không thể tái tạo cho
các ngành công nghiệp khác ngoại trừ có thể
được tận dụng trong XD.
- Với đặc tính hóa lý đặc biệt, như: tỷ lệ lớn
cao su lưu hóa, đàn hồi cao, nhẹ, bền vững với
môi trường, lốp thải cao su đã được nghiên cứu
tận dụng thành công trong XD.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.2 Cao su phế thải
* Ứng dụng của cao su phế thải
- Lốp cao su phế thải được gia công thành cỡ hạt
phù hợp để:
+ Thay thế 1 phần làm cốt liệu cho BTXM và BT
asphalt.
+ Sử dụng làm VL đắp nền (đặc biệt có ý nghĩa
trong XD nền đường ở vùng đất yếu).
- Bitum được cải tiến bằng bột cao su (nghiền từ cao
su phế thải), đạt được các ưu điểm về tính nhớt, tính
ổn định nhiệt và tốc độ hóa già. Được sử dụng để:
+ Làm VL chèn khe
+ Trám vết nứt, lớp dính bám
+ Chế tạo các loại BT asphalt
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.3 Xỉ lò cao và xỉ thép
Xỉ lò cao và xỉ thép được tạo ra với khối
lượng gần tương ứng với khối lượng của
gang, thép và các hợp kim được sản xuất ra.
Khối lượng các loại xỉ này tạo ra ngày càng
nhiều do ngành sản xuất VL kim loại đang
có xu hướng phát triển nhanh ở hầu hết các
nước đang phát triển.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.3 Xỉ lò cao và xỉ thép
1. Xỉ lò cao
Xỉ lò cao có thành phần chủ yếu là các oxyt
của: Canxi, Magiê, nhôm, Silic, các khoáng
Alumosilicat và 1 số hợp chất có chứa các
nguyên tố KL khác.
* Ứng dụng của xỉ lò cao
- Làm cốt liệu nhẹ cho các lớp nền đắp, móng
đường và BT nhẹ.
- Là thành phần hoạt tính phù hợp để sản xuất
XM bền sunfat, XM bền với phản ứng kiềm-
silic và XM ít tỏa nhiệt.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.3 Xỉ lò cao và xỉ thép
2. Xỉ thép
Ngược lại, xỉ thép có ρv lớn, độ cứng cao nên
phù hợp làm cốt liệu cho các loại:
- BT chịu mài mòn và có độ nhám cao.
- BT chống phóng xạ.
- Làm cốt liệu cho BT asphalt (theo nghiên cứu
của đại học Firat – Thổ Nhĩ Kỳ), cho thấy
cường độ kéo và mô đun từ biến tốt hơn từ 1,7
÷ 2,2 lần so với sản phẩm truyền thống sử
dụng cốt liệu đá vôi và đá bazan.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.4 Vỏ quả cọ, trám và 1 số quả cây công
nghiệp khác
- Vỏ quả cọ, trám và 1 số quả cây công nghiệp khác
tạo ra với khối lượng lớn ở 1 số nước như:
Malaysia, Indonesia, Nigieria,…
- Chất thải này có độ cứng tốt và khối lượng thể tích
nhẹ (dưới 600kg/m3).
* Ứng dụng của chất thải này
Vỏ quả cọ, trám thường được phơi khô hoặc kết hợp
với quá trình xử lý hóa chất để tăng tuổi thọ của sản
phẩm, sau đó được nghiền đến cỡ hạt phù hợp để sử
dụng làm cốt liệu nhẹ trong BTXM (rất hiệu quả
trong XD nhà giá rẻ, công trình chống chịu động
đất).
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.5 Muội Silic
- Là sản phẩm công nghiệp thu được chủ yếu
từ các nhà máy sản xuất thép Silic. Mỗi tấn
hợp kim thép thải ra từ 350 ÷ 550 kg muội
Silic.
- Đây là loại bột rất mịn, đường kính hạt <
0,1µm. Thành phần hóa học chủ yếu của muội
Silic là đioxyt Silic ở trạng thái vô định hình,
vì vậy muội Silic có hoạt tính puzzolan rất cao.
* Ứng dụng của muội Silic
Là VL không thể thiếu trong thành phần chế
tạo BT chất lượng cao.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.6 Tro bay nhiệt điện
- Là tro thải thu được từ khói của các nhà
máy nhiệt điện chạy than. Đây là 1 trong số
những chất thải có khối lượng lớn ở hầu hết
các nước trên thế giới. Đặc biệt ở những
nước mà nguồn năng lượng chủ yếu do
nhiệt điện chạy than cung cấp.
- Thành phần hóa học gần giống với muội
Silic. Tuy nhiên, cỡ hạt thô hơn muội Silic,
do đó mức độ hoạt tính của tro bay kém hơn
muội Silic.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.6 Tro bay nhiệt điện
* Ứng dụng của tro bay nhiệt điện
- Là phụ gia hoạt tính chất lượng tốt cho
XM, vữa XM và BTXM.
- Làm VL chèn khe.
- Thay thế bột khoáng trong BT asphalt.
- Xây dựng nền đắp (nhất là nền đắp có yêu
cầu thoát nước tốt).
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.7 Tro trấu
Là sản phẩm thu được khi gia công vỏ trấu. Một
trong số những chất thải từ nông nghiệp chiếm khối
lượng rất lớn ở các quốc gia nông nghiệp như: Việt
Nam, Trung Quốc, Ấn Độ,…
* Ứng dụng của tro trấu
Khi được đốt ở to phù hợp và nghiền mịn đến cỡ hạt
nhỏ hơn hoặc bằng hạt XM thì có thể sử dụng:
- Làm phụ gia hoạt tính cao dùng cho XM.
- Vữa và BTXM (nhất là các BTXM có y/c cao về
cường độ).
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.8 Dầu thải thực vật
- Dầu thực vật sau khi sử dụng thường thải
ra với khối lượng trên 80% so với tổng
lượng dầu thực vật sx ra. Trước đây, dầu
thải thực vật được tận dụng làm thức ăn gia
súc. Tuy nhiên, hiện nay giải pháp này đã bị
cấm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
- Dầu thải thực vật có thành phần là các hợp
chất hữu cơ.
10.4 Một số ví dụ về việc tận dụng
thành công VL thải trong XD
10.4.8 Dầu thải thực vật
* Ứng dụng của dầu thải thực vật
Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy:
- Sản phẩm XD dùng dầu thải thực vật thay thế
chất kết dính truyền thống có thể đạt chất
lượng tương đương hoặc tốt hơn các sản phẩm
truyền thống như: BTXM và BT asphalt.
- Sản phẩm gạch xây dựng sử dụng hoàn toàn
chất kết dính là dầu thực vật thải đáp ứng tốt
các y/c kỹ thuật cần thiết.
10.5 Kết luận và kiến nghị
1. Tận dụng chất thải làm VL trong các ứng dụng
XD là hoàn toàn khả thi. Giải pháp này góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời tiết kiệm
được nguồn VL địa phương → giảm giá thành sản
phẩm XD.
2. VL thải có thể nâng cao được chất lượng sản
phẩm XD mà đôi khi VL truyền thống chưa đạt
được.
3. Cần phải lường trước những rào cản cản trở tiến
trình tận dụng chất thải, nhất là trong lĩnh vực XD.
4. Ở VN, lượng chất thải tạo ra ngày càng nhiều. Để
tận dụng hiệu quả đòi hỏi phải có những đầu tư
nghiên cứu thích đáng. Đồng thời cũng cần có quan
điểm mới mang tính tích cực hơn trong ứng xử về
tận dụng VL thải cũng như những sản phẩm có sử
dụng VL thải.

You might also like