You are on page 1of 8

TAP CHỈ k h o a h ọ c D H Q G H N , KHTN & CN, T.

xx, sỏ' 4, 2004

THIẾT KẾ CẶP MỒI ĐẺ NHÂN ĐOẠN GEN 18S ARNR CỦA HAI
LOÀI TRÀ HOA VÀNG CAMELLIA CRASSIPHYLLA VÀ CAMELLIA
TAMDAOENSIS ở VƯỜN QUOC GIA TAM ĐAO
N g u y ền Văn Mùi, N gu yền T rọng Bình
K h o a S in h học, T rư ờ n g Đ ạ i học K h o a học T ự n h iên , Đ H Q G H N

1. Mở đầu

Cây trà là tê n gọi ch u n g cho các loài thuộc chi C am ellia (Camellia), họ chè (Theacea),
bộ chè (Theales), p h â n lớp sổ (.D illen iid ea ), lớp hai lá m ầm (D iotyedoneae), ng àn h thực v ật
h ạ t kín tA ngiosperm ae) [ 1 ]. Chi C am ellia có th â n gỗ h ay bụi, lá đơn mọc cách, mép khía
rộng nông và đều, p h iến lá, cứng m àu đậm, bóng, không có lá kèm, chồi non do lá mọc úp
lên n h a u ở nách lá h ay đ ầ u cành, dai, m àu nhạt, dễ n hận. Hoa to, mọc đơn độc ở nách lá,
gốc có hai hay n h iều lá bắc.

Theo thống kê n ăm 1991, trong cuôn "Cây cỏ Việt N am " của P h ạ m Hộ đã giỏi th iệu
30 loài dưới tên chi C am ellia. N ăm 1994, dựa trê n công trìn h nghiên cứu của tác giả người
Pháp cùng với n g h iê n cứu của tác giả Nguyền Hữu Hiến đã th ôn g kê t ấ t cả các họ chè ở Việt
N am trong đó chi C am ellia có 37 loài.

Cho đến nay tr ê n th ê giới cũng n h ư nước ta, việc p h â n loại chủ yếu dựa vào các đậc
điểm hìn h thái, cấu tạo giải p h ẫ u bên trong. Với sự p h á t triể n của sinh học ph â n tử và công
nghệ gen đà x u ấ t h iện một sô ng àn h khoa học mới: ph ân loại học p h â n tử- chủ yếu dựa trê n
các kỹ t h u ậ t p h â n tích ADN ... là n h ữ n g công cụ hỗ trợ đắc lực cho các n h à p h â n loại học
trong việc phát h iện loài mới, giải quyết các môi nghi ngờ về vị trí p h ân Joại đ á n h giá đầy
đủ vê tín h đa dạn g di tru yền, q u an hệ chủng loại tiến hoá của n h iều loài động vật, thực vật
và vi sinh vặt. Các công trìn h nghiên cứu ứng dụng kỹ t h u ậ t p h â n loại p h â n tử đã và đang
góp p h ần đánh giá tín h đa dạn g sinh học, định hướng khoa học cho việc báo tồn và khai
thác hợp lý nguồn tà i nguyên động vật, thực v ậ t trên th ê giới cũng nh ư ở nước ta, trong đó
đã có một sô" n g h iên cứu về phương pháp RAPD-PCR và th iế t kê m ột số mới đê ph ân tích
trìn h tự ADN cho p h â n loại tr à [4,5].

Một số loài t r à tron g chi C am ellia có giá trị kinh t ế cao [6 ]. Đặc b iệ t gần đây do yêu
cầu ngày càng cao về nghệ th u ậ t cây cản h một sô" loài trong chi C am ellia đ ang là đôi tượng
bị khai thác. Do đó, cây tr à là một trong n h ữ n g nguồn tài nguyên cần được bảo vệ, ph ân loại
đê đưa ra các biện p h á p thích hợp cho việc bảo tồn nguồn gen, tín h đa d ạ n g sinh học, cách
nuôi tro ng nhà và n h â n giống chi C am ellia.

82
Thiel kẽ cặp mối dê nhím đoạn gcn. 83

2. N g u y ên liệu và phương pháp n g h iên cứu

2.1. N g u ye n liệu

T rong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hai m ẫu tr à là:

- C am ellia criassiphyllia N inh et H akida

- C am ellia tarndaensis

Các m ẫu này được lấy từ vườn Quốc gia Tam Đảo do TS. T rầ n N inh cu ng cấp.

2.2. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu

T h à n h tê bào thực v ậ t bị phá võ bằng biện ph áp cơ học k ế t hợp với sủ dụn g các chất
tầy rửa m ạn h , ADN được giải phóng và làm sạch tạ p c h ất nhờ p ro te in a se K, dun g dịch
C H C Ịr isoA (24:1). ADN được kết tủ a trong cồn tu y ệt đối ở 2 0 °c và th u được k ế t tủ a tu y ệ t đôi
()' 20°c và th u được nhờ ly tâ m cao tốc. AND được tách chiết theo phương p h á p của Roger J
và cộng sự [8 ].

- N guyên tắc của p h ả n ứng PCR là sử dụng enzym ADN polym erase chịu n h iệ t đế
tổng hợp tro ng ống nghiệm các đoạn ADN mới từ mạch khuôn tro ng môi trư ờ n g dư th ừ a các
dN TP và cặp mồi đặc hiệu [7].

P h ả n ứng PCR được thực hiện nh ư sau: 25j.ll đệm 10X; Sf.ll MgSOị lOmM; 2,5j.il dNTP
nồng độ 2,5 mM mồi loại; 2f.ll p rim er mỗi loại và 2\i\ Taq ADN polym erase. C h u trìn h nhiệt
hao gồm 90°C: 30", (95° C: 1 \ 52° C: r3 0 "; 72° C: 1’30"), lặp lại 35 chu kỳ; 72°C:10; giữ ỏ 4°c.
Sản p h ẩ m PCR được kiếm tra bằng điện di trê n gel agarose 1 %.

3. K ế t q u ả v à t h ả o l u ậ n

3.1. T á c h c h iế t và tin h c h ế a d n tô n g sô 'từ lá trà

Việc tách chiết và tin h ch ế ADN được chúng tôi thực hiện trê n h a i loài tr à là
C am ellia crassiphylla N inh et H akoda và C am ellia tam daonensis.

Mọi nghiên cứu trê n toàn bộ gen đều được b ắ t đầu từ việc tách chiết được ADN tổng
sô ở d ạ n g tin h sạch và không bị đứt hay p h â n huỷ bởi các tác n h â n cơ học h a y hoá học. Hiện
nav, có r ấ t nhiều phương p h á p tách chiết ADN thực vật, mỗi phương p h á p có nh ữ ng ưu
điểm p h ù hợp cho từ n g đôi tượng. Vì vậy, việc lựa chọn phương p h á p th íc h hợp cho đối
tượng n g h iê n cứu của m ình là r ấ t q u a n trọng. Do mô lá tr à có n hiêu p ro tein và sắc tổ’, nên
chúng tôi đã sử d ụ n g pro te in a se K, SDS và PVP để tiến h à n h tách chiết ADN tổng sô".

S a u khi tiến h à n h loại ARN, chúng tôi kiểm tr a độ sạch của sản p h ẩ m ADN trê n gel
agarose 1 %. Kết qu ả điện di được th ể hiện trong h ìn h 1 :

Tạp chí Khoa học DHQGHN. K IỈT N & CN. T.xx. S ố4, 2004
X4 Nguyen Vãn M ùi. Neuyẻn Trọng Bình
------------------------------- — — ----------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------— ' -

Kp M 1 2 3 4 Kp

21
21.1

H ìn h 1: AON tổ n g sô trướ c và sa u loại ARN

M: M a rk e r - T h a n g chuẩn (ADN c ắ t b ằ n g Eco RI)


G iến g 1: A D N tổ n g số củ a loài C a m ellia c ra ss ip h y lla ch ư a loại bỏ ARN
G iến g 2: ADN tố n g sô' củ a loài C a m ellia c ra s sip h y lla ch ư a loại bỏ ARN
G iến g 3: A D N tố n g số c ủ a loài C a m ellia c ra s sip h y lla loại ARN
Giếng 4: ADN tổng số của loài Camellia tamdaonensis loại ARN

Kết quả trê n h ìn h 1 cho th ấ y ở giếng 1, 2, 3, 4 đều x u ấ t hiện 1 b ăn g ADN tương ứng
với bảng có kích thước 21,1Kb của b ă n g ADN chuẩn. N hư vậy, ch ú ng tôi nh ận được ADN
tổng số của 2 m ẫu tr à tro ng chi C am ellia.

Ớ giếng 3 và giếng 4, ADN tổng số tách chiết không bị đứt gãy và ARN đã bị loại bỏ
hoàn toàn, có th ê đảm bảo yêu cầu c h ấ t lượng cho ph ản ứng PCR. Còn ở giếng 1 và giếng 2,
ngoài ADN tổng số v ẫn còn ARN chưa bị loại bỏ và ARN tạo v ệt sá n g cuối cùng ỏ b ản gen.

3.2. N h ả n đ o ạ n tr ìn h tự c ủ a g e n 18S A R N r b ằ n g k ỹ th u ậ t P C R

Ớ các loài thực v ậ t nói chung, đoạn gen 18S ARNr được các n hà khoa học đ á n h giá là
vùng có ý nghía ổn định về m ặ t tiến hóa. Do vậy, trìn h tự nucleotide trê n vùng này thường
được sử d ụn g để xác định môi q u a n hệ tiế n hóa và p h á t sinh ch ủ n g loại giữa các loài. Vì
vậy, trong nghiên cứu này, ch ún g tôi đã lựa chọn trìn h tự nucleotide trê n đoạn gen 18 A RNr
đê nghiên cứu n h ằ m hướng tới n h ữ n g p h â n loại trà trong chi C am ellia.

3.2.1. T hiết k ế và tồng hợp cặp m ồi đặc hiệu cho gen 18S A R N r của cây trà

Đê thực hiện được p h ả n ứng PCR cần ph ải có đầy đủ các yếu t ó đoạn ADN khuôn
(tem plate DNA), cặp mồi (primer), ADN polymerase, các loại đN T P và dung dịch đệm thích
hợp. Vì vậy, cùng vối việc tá ch chiết ADN tống sô"chúng tôi đã tiến h à n h th iế t kế cặp mồi đê
n h ậ n được đoạn ADN của gen 18S ARNr.

Dựa trê n một số trìn h tự ở 2 đầu đoạn gen 18S ARNr của một sô loài thực v ậ t bậc cao
đã được công bố, chúncĩ tôi đã th iế t kê cặp mồi có kích thước 2 1 bp. Đây là vùng bảo th ủ cao
trong tiến hóa. Vì vậy, ch ún g tôi dự đoán vùng bảo th ủ này cũng có m ậ t trong trìn h tự gen
18S ARNr của các loài tro ng chi C am ellia. Theo lý th uy ết, sử d ụn g cặp mồi này sẽ n h ậ n
được đoạn gen 18S A R N r có kích thước k h o ả n g 1,7 Kb.

Tạp chi Khoa lìỌ C ĐHQGHN. K Ỉ Í Ì N & CN. 'I XX. Sô'4, 2004
Thiel kê cặp mồi tic nhàn đoạn í»cn. 85

Cặp mồi c h ú n g tôi th iế t kê được có kích thước và trìn h tự n h ư sau:


Mồi xuôi (ký hiệu BVB): 3' - GCGATCCGAACACTTCACCGG-5'

MỒI ngược (ký hiệu BVF): 5' - GCTTGTTCTCAAGTTAAGCC-3'


________________ P rim e r BVB ^
T C 18S NNNNGGTTG ATCCTGCCAGTAGTCATATGCTTGTCAAAGATTAAGCC ATGCA 55
MC18S GTCATATGCTTGTCAAAGATTA AGCCATGCA 33
T C 18S TGTGT A AGT ATG A ACTA ATTC AG ACTGTGAA ACTGCG A ATGGCTC ATT A A ATC AG 110
M C18S TGTGTA AGTATG AACTAATTCAG ACTGTGAAACTGCGAATGGCTCATTA AATCAG 88
T C 18S TTATAGTTTGTTTG ATGGTATCTGCTACTGG ATA ACCGTAGTA ATTCTAG AGCT 165
M C18S TT ATAGTTTGTTTG ATGGTATCTGCTACTCGG ATA ACCGTAGTA ATTCT AG AGCT 143

TC1xs AAGCGCG AGTCATCC AGCTCGCNNTG ACTACGTCCCTGCCCTTTGTAC AC ACCGCC 1648


M C1xs A AGCGCG AGTCATCAGCTCNNNTTGACTACGTCCCTGCCCTTTGTACAC ACCFCC 1627
T C 18S CGTCGCTCCTACCGATTGAATGGTCCGGTGAAGTGTTCGGATCGCNGCGACGTGG 1703
M C 1xs CGTCGCTCCTACCGATTGAATGGTCCGGTGAAGTGTTCGGATCGCGGCGACGTGG 1682
M P rim e r BVF
MC: M e n isp erm u m canadense
TC: Tinospora c a ff ra

H ìn h 2: So s á n h tr ìn h tự n u c le o tit ở đoạn đ ầ u v à đoạn cuổì củ a đ o ạn gen 18S A R N r củ a 2 loài


th u ộ c 2 chi tro n g họ Menispermacea đê th iế t kê đoạn mồi 18S A R N r.

3.2.2. N h à n đoạn A D N bằng kỹ th u ậ t PCR

C h úng tôi tiến h à n h p h ả n ứng PCR đê n h â n đoạn gen 18S A R N r từ ADN tổng sô của
2 loài trong chi C am ellia là C am ellia crasiphyla và C am illa ta m d a o n en sis nhò sử dụng cặp
mồi đã được th iế t k ế và tổng hợp và BVF và BVB.
P h ả n ứ ng n h â n đoạn gen 18S ARNr gồm 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn chính
như sau:
- Giai đoạn 1 : giai đoạn làm biến tính ADN
- Giai đoạn 2 : giai đoạn gắn mồi
N hiệt độ g ắ n mồi p h ả i th ấ p hơn nh iệt độ nóng chảy của các mồi đê cho các đoạn mồi
gắn với n h a u theo trìn h tự tương hợp trên p h â n tử ADN làm khuôn. Đồng thời nhiệt độ gắn
mồi củng không được q u á th ấ p k h iế n cho kh uô n bị tiến tính, nó phụ thuộc vào từng loại
mồi, cụ thê có th ể tín h toán dựa trê n nhiệt độ nóng cháy (Tm) của đoạn mồi.
Tuy nhiên, để dễ d à n g tron g việc tín h toán nh iệ t độ nóng cháy của đoạn mồi, chúng
tồi sử dụn g công th ứ c tín h đơn giản của Chaw s. M:

Tm = 2°c X (A+T) + 4°c X (G+C) + 3,3°c

Tap chi Khoa học ĐHỌCi/ỈN. K H TN á CN, T.xx. Sổ4, 2004


Nguyen Văn Mùi. Nmiyển Trọnsi Bình

Trong đó:
- A: Adenin - T: Timin
- G: G u a n in - C: Cytosin
- Giai đoạn 3: giai đoạn kéo dài chuỗi
S a u k h i th ụ c hiện phan ưng PCR, chúng tôi đã kiểm tra sản p h ẩ m ADN trên gel
agarose 1 "«» và th u dược kết quá tron hình 3.
Kp M 1 2

M: (M ark er): th a n g A D N c h u ẩ n
G iếng 1: sả n p h ẩ m P C R cú a loài
Camellia crasiphylla
G iếng 2: sả n p h a m P C R của m ẫu
Ca me 11ia ta mdaoneĩisis

1.7

H ì n h 3 Két q u ả đ iện di sả n p h ẩm PCR

Két quá phô diện di cho thấy ỏ cả hai loại trà chúng tôi đểu th u được sản phâm PCR
vào khoáng 1,7 kb. Đây la kích thước đặc trư n g cho gen mã hóa 18S A RNr có tính bảo thủ
cao trong quá trình tiến hóa và p h á t sinh chúng loại nên phương pháp p h â n loại phân tử có
thê đánh giá sự khác n h a u giừa các loài dựa trên những trìn h tự sắp xếp của các nucleotide
trên gen IBS ARNr. Tuy nhiên, đê đ á n h giá sự khác biệt các đoạn trìn h tự 18S ARNr của
các loài trong chi C am illa đã được n h â n lên, cần nghiên cứu sâu hơn thông qua các phương
pháp phản tích chọn dòng và giải trìn h tự nucleotide của các đoạn gen này.

4. K ế t l u ậ n

1. Tách chiết và tinh sạch được ADN tống sô" từ hai loại trà trong chi C am ellia là
C am ellia crassiphylla N inh et H akoda và C am ellia ta m daonensis

2. T hiết kê được cặp mồi BVF và BVB đặc hiệu đê nh ản đoạn gen m ã hóa 18S ARNr ở
chi C am ellia

3. N hân được đoạn gen mã hóa 18S rARN có kích thước 1.7kb của hai loài thuộc chi
C am ellia bằng kỹ th u ậ t PCR.

Tạp i hi Khoa lun DUQCHN, KHTN <í CN. T.xx. So 4. 2004


Thiel ke cặp mồi lie nhân đoạn gcn.

C ặp mồi c h ú n g tôi th iế t k ế dược có kích thước và trìn h tự n hư sau:

MỒI xuôi (ký hiệu BVB): 3' - GCGATCCGAACACTTCACCGG-5'


Mồi ngược (ký hiệu BVF): 5’ - GCTTGTTCTCAAGTTAAGCC-3'
________________ P rim e r BVB
TC1xs NNNNGGTTG ATCCTGCCAGTAGTCATATGCTTGTCAAAGATTAAGCCATGCA 55
MC18S GTC AT ATGCTT GTC AA AG ATT AAGCC ATGC A 33
TCI8S TGTCÌ TAAGTATGAACTAATTCAGACTGTGAAACTGCGAATGGCTCATTAAATCAG 1lơ
MC1s s TGTGTAAGTATG AACTAATTCAGACTGTGAAACTGCGAATGGCTCATTAA ATCAG 88
T C 18S TTATAGT TTGTTTG ATGGTATCTGCTACTGG ATA ACCGTAGTA ATTCTAG AGCT 165
MC18S TTATAGTTTGTTTGATGGTATCTGCTACTCGGATAACCGTAGTAATTCTAGAGCT 143

T C 1s s A AGCGCG AGTCATCCAGCTCGCNNTGACTACGTCCCTGCCCTTTGTACACACCGCC 1648


VIc I s s AAGCGCGAGTCATCAGCTCNNNTTGACTACGTCCCTGCCCTTTGTACACACCFCC 1627
TC18S CGTCGCTCCTACCGATTGA ATGGTCCGGTGAAGTGTTCGGATCGCNGCGACGTGG 1703
MC1SS CGTCGCTCCTACCGATTGAATGGTCCGGTGAAGTGTTCGGATCGCGGCGACGTGG 1682
* P rim e r BVF
MC: M en isp erm u m canadense
TC: Tinospora ca ffrci

H ì n h 2: So s á n h tr ìn h tự n u c le o tit ở đoạn đ ầ u v à đoạn cuôi củ a đ o ạn gen 18S A R N r c ủ a 2 loài


th u ộ c 2 chi tro n g họ Menispermacea để th iế t k ê đoạn mồi 18S A R N r.

3.2.2. N h â n đoạn A D N bằng kỹ th u ậ t PC R


C h ú n g tôi tiế n h à n h p h ả n ứng PCR để n h â n đoạn gen 18S A R N r từ ADN tổng số của
2 loài tro n g chi C am ellia là C am ellia crasiphyla và C am illa ta m d a o n en sis nhờ sử dụng cặp
mồi đã được th iế t kê và tông hợp và BVF và BVB.
P h á n ứng n h â n đoạn gen 18S ARNr gồm 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn chính
như sau:
- G iai đoạn 1 : giai đoạn làm biến tín h ADN
- G iai đoạn 2 : giai đoạn gắn mồi
N h iệ t độ gắn mồi p hải th ấ p hơn nhiệt độ nóng chảy của các mồi đê cho các đoạn mồi
gắn với n h a u theo trìn h tự tương hợp trên p h â n tử ADN làm khuôn. Đồng thòi nh iệt độ gắn
mồi cũ n g không được q u á th ấ p kh iến cho khu ôn bị tiến tính, nó p h ụ thuộc vào từng loại
mồi, cụ th ê có thê tín h to án dựa trê n n h iệ t độ nóng cháy (Tm) của đoạn mồi.
T u y nhiên, đê dễ d à n g tron g việc tín h toán n h iệ t độ nóng cháy của đoạn mồi, chúng
tôi sử d ụ n g công thức tín h đơn giản của Chaw s . M:

Tm = 2°c X (A+T) + 4°c X (G+C) + 3,3°c

rạp chi Khoa hục ĐHQCỈ/iN. KH TN & CN, T.xx, Sổ4, 2004
<X6______________ Niiiiycn Vãn Mùi. Nizuycn Trọrìii Bình

Trong đó:
- A: Adenin - T: Timin
- G: G u a n in - C: Cytosin
- Giai đoạn 3: giai đoạn kéo dài chuỗi
Sau klìi thục hiện phan Ill'll! PCR, chúng tôi dã kiểm tra san phẩm ADN trên %e\
iìSTiìi-osc ] va thu clùọc kôt qua tr r n hình 3.
Kp M 1 2

M: (M arker): th a n g ADN c h u ẩ n
G iến g 1: sa n p h ẩm PCR củ a loài
Cci me Ị l i « c ỉ 'ũ s i Ị) h V/ / 0
G iêng 2: sản p h âm PCR c ủ a m âu
Ca m e ỉl ị a ỉ cun d a oil (77 SIS

1.7

T1i 1111 .‘ỉ Két cỊuà diện di sà n p h à m PCR

Krt (ỊIIM phô itiện di cho thấy ó cá hai loại trà chúng tôi đều thu được san phárn PCR
vào khoang 1,7 kb. Day la kích thiíỏr (lặc trưng cho gen mã hóa 18S AKNr có tính báo thu
cao trong quá trìn h tiên hóa và p h á t sinh chủng loại nên phương pháp phán loại phân tứ có
thê đánh giá sự khác n h a u giừa các loài dựa trên n h ữ ng trình tự săp xép của các nucleotide
trên gen 18S ARNr. Tuy nhiên, đỏ đ án h giá sự khác hiệt các* đoạn trìn h lự 1SS ARNr của
các loài trong chi C am llia đã dược n h ân lên. cần nghiên cứu sâu hờn thông qua các phương
pháp phân tích chọn dòng và giải trình tự nucleotide của các đoạn £en này.

4. K ế t l u ậ n

. Tách chiêt và tinh sạch dược ADN tống số từ hai loại trà trong chi C am ellia là
1

Cam ellia crassiphylla N inh et Hakoda và C am ellia ta m daonensis

2. Thiêt kê được cặp mồi BVF và BVB dặc hiệu đê n h â n đoạn gen mà hóa 18S ARNr ờ
chi C am ellia

3. N hân được đoạn gon Hìã hóa 18S rARN có kích thước l.Tkb cưa hai loài thuộc chi
Cam ellia bang kỹ th u ậ t PCR.

i l l Ị) i III Khi ti t lun D I I ( J ( i H \ . K i l l X ư c s . I XX. So-ỉ. 200-1


ĩhiốt kc cap mồi do nhân đoạn ucn. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 . Võ Văn Chi và Trần Hợp, Cây cỏ có ích ở Việt N a m , NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999, 700tr
2. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt N a m , MeKong Printing Montrea, 1991, 430tr.
3. Nguyền Vcăn Mùi, Bùi Thị Mai Hương, Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số loài trà
hoa trắng (C am ellia) ỏ vườn quốíc gia Tam Đảo bằng kỹ th u ậ t RAPD-PCR, Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sông, Hội nghị khoa học toàn quốc 2004, NXB Khoa
học và Kỹ th uật, Hà Nội, 2004, tr. 529-532.
4. Trương Quốc Phong, Nguyễn Văn Mùi, Nhân đoạn ITSJ-AND,. 5,85-ITS.j bằng kỹ thuật PCR
để phân loại một sô' loài trà (Camellia), Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, NXB Khoa
học và Kỹ th uật, Hà Nội, 2003, tr. 1191-1194.
5. Trương Quốc Phong, Nguyễn Văn Mùi, Tách dòng 2 đoạn gen ITS,-5,85-ITS2 và
microsatelline locus 37 dùng đê phân loại hai loài trà vàng Camellia cucphuongensis và
Camellia Hava. N hững vấn để nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sông, Hội nghị khoa học
toàn quốc 2004, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, tr. 192-195.
6 . Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Thị Sy, Hệ thống thực vật, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, 250tr.
7. Carl w . Dieffenbach and Gabriela s. Dreksler, PCR prim er a laboratory manual. Cold
Spring Harbor Laboratory Press, 1995, 390p.
8 . Roger J et al. Extraction of total cellular DNA from plant, algae and fungi. Plant Molecular
Biology. Khoner Acedemic Publishers, 1994, 280p.

VNU- JO URNAL OF SCIENCE, Nat., Sci., & Tech., T .x x , N04, 2004

D E S I G N I N G P A IR O F P R IM E R TO A M P L IF Y 18S R R N A G E N E O F TWO
Y E L L O W T E A S P E C I E S B E L O N G TO C A M E L L I A G E N U S AT TAM DAO
N A T IO N A L P A R K . ( C A M E L L I A C R A S S I P H Y L L A A N D C A M E L L I A
TAM DAONENSIS)

N g u y en Van Mui, N gu yen Trong Binh


Department of Biology, College of Science, VN U
C am ellia genu s h a s high economic value. It is necessary to accurately classify it into
correct categories in o rder to find out suitable conservative m ethods of cam ellia gene source
an d biodiversity. Typically, it is classified by tra d itio nal m ethods b u t it is n e ith e r economic
nor accurate. Therefore, m olecular biology methods are employed. To do this, genomic DNA
was first e x tra cte d from two yellow tea species (C am ellia crassiphylla and C am ellia
tam daonensis).
A p a ir of p rim e rs based on conservative sequence a t two te rm in a ls of 18S rRNA gene
of high class p la n ts w ere designed.
18S l’RNA gene was amplified using above p air of prim ers, re su ltin g in one 1.7kb
length band.

l ap chi Khoa học D H Q G IIN . KH TN & CN, T.xx. So 4, 2004

You might also like