Professional Documents
Culture Documents
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
Đề tài: Tìm hiều về mô hình quy trình Scrum và vận dụng trong dự án
Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
1.2. Giới thiệu dự án phần mềm ..................Error: Reference source not found
1.3. Công cụ, kỹ thuật và phương pháp phát triển phần mềm ............................
1.3.1. Mô hình quy trình ứng dụng để phát triển dự án phần mềm ......Error:
Reference source not found
1.3.2. Công cụ, kỹ thuật và phương pháp Error: Reference source not found
2.1. Tác nhân và chức năng hệ thống ...........Error: Reference source not found
2.1.2. Tác nhân và các chức năng tương ứngError: Reference source not
found........................................................................................................................
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, phần mềm đóng vai trò rất quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn của cuộc sống. Với mong muốn
tạo ra một sản phẩm phần mềm hữu ích, đáp ứng nhu cầu của người dùng, tôi
và nhóm của tôi đã tiến hành nghiên cứu và phát triển một dự án phần mềm đầy
thử thách.
Trong báo cáo luận án này, tôi sẽ trình bày về quá trình nghiên cứu, thiết
kế, phát triển và triển khai dự án phần mềm của chúng tôi. Đồng thời, cũng sẽ
giới thiệu về các tính năng, chức năng của sản phẩm, cũng như những thách
thức và hạn chế trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã gặp không ít khó khăn và
khúc mắc. Cũng rất may mắn khi được thầy giáo hướng dẫn TS. Vũ Đình Minh
đã nhiệt tình giải đáp thắc mắc và hướng dẫn một cách chi tiết. Cộng với sự cố
gắng của các thành viên nhờ đó chúng tôi đã hoàn thành được tài liệu này. Mặc
dù vậy khi làm một bài tập cần tính công phu và tập trung cao thì sai sót là
không thể tránh khỏi. Chúng tôi mong nhận được những lời đóng góp của thầy
giáo và bạn đọc để tài liệu này hoàn thiện hơn nữa.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
12
MỞ ĐẦU
Đề tài của nhóm chúng em là "Tìm hiểu và áp dụng mô hình Scrum trong
quy trình phát triển phần mềm bán đồ công nghệ ". Nhóm của chúng em đã chọn
đề tài này vì chúng em nhận thấy rằng mô hình Scrum đang được sử dụng rộng
rãi trong ngành công nghiệp phần mềm và có tính ứng dụng cao. Chúng em
muốn tìm hiểu về quy trình phát triển phần mềm và mô hình Scrum để có thể áp
dụng vào thực tế trong tương lai.
Mỗi cá nhân trong nhóm của chúng em có mong muốn học được những
kỹ năng và kiến thức cần thiết để có thể tham gia vào quy trình phát triển phần
mềm một cách hiệu quả. Chúng em mong muốn có khả năng giải thích các hoạt
động và thứ tự ưu tiên của các hoạt động trong mô hình Scrum, cũng như đánh
giá được ưu điểm và hạn chế của mô hình này trong thực tế.
Mục tiêu của đề tài của chúng em là hiểu rõ về mô hình Scrum và áp dụng
nó vào quy trình phát triển phần mềm bán đồ công nghệ. Chúng em muốn tìm
hiểu về cách thức triển khai mô hình Scrum, những lợi ích mà nó mang lại, cũng
như các thách thức và cách giải quyết khi sử dụng mô hình này. Bằng cách
nghiên cứu đề tài này, chúng em hy vọng có thể nâng cao kỹ năng và kiến thức
về phát triển phần mềm và chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai của mình.
- Hiểu rõ hơn về mô hình quy trình Scrum và các hoạt động trong quy trình
này.
- Phân tích và đánh giá các ưu điểm và hạn chế của mô hình Scrum trong
phát triển website bán đồ công nghệ.
7
- Áp dụng mô hình Scrum vào dự án phát triển website bán đồ công nghệ,
tìm hiểu thực tiễn và hiệu quả của mô hình trong dự án này.
- So sánh và đánh giá sự khác biệt giữa việc sử dụng mô hình Scrum và
việc không sử dụng mô hình này trong quá trình phát triển website bán đồ
công nghệ.
Mô hình Scrum trong quy trình phát triển phần mềm bán đồ công
nghệ, bao gồm các hoạt động và thứ tự ưu tiên của chúng trong quy
trình phát triển phần mềm, cụ thể là quy trình kỹ thuật yêu cầu, thiết kế
phần mềm và kiểm thử phần mềm. Đồng thời, đối tượng nghiên cứu
cũng bao gồm việc vận dụng mô hình Scrum trong dự án phát triển phần
mềm bán đồ công nghệ
- Hiểu rõ về quy trình phát triển phần mềm và Scrum để áp dụng vào dự
án Web bán đồ công nghệ.
- Xác định và áp dụng đúng các hoạt động của Scrum vào dự án Web bán
đồ công nghệ.
8
- Áp dụng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng vào dự án
Web bán đồ công nghệ.
- Viết được tài liệu đặc tả yêu cầu và mô tả chi tiết thiết kế của dự án
Web bán đồ công nghệ.
- Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng mô hình Scrum trong quy trình phát
triển phần mềm bán đồ công nghệ
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục nội dung
quyển Báo cáo bài tập lớn còn bao gồm 3 chương:
9
Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Để giải quyết các vấn đề trong quá trình phát triển phần mềm, đề tài này sẽ
tập trung nghiên cứu về mô hình quy trình Scrum và áp dụng nó vào dự án phát
triển Web bán đồ công nghệ. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em sẽ
nghiên cứu phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng và áp dụng nó vào
dự án Website bán đồ công nghệ. Ngoài ra, còn nghiên cứu về quy trình phân
tích kỹ thuật yêu cầu (phân tích yêu cầu phần mềm) và viết tài liệu đặc tả yêu
cầu của Web bán đồ công nghệ. Điều này nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu của
khách hàng sẽ được hiểu đúng và đầy đủ. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu
về quy trình thiết kế Website và viết tài liệu mô tả chi tiết thiết kế Web bán đồ
công nghệ. Đây là một dự án phần mềm được phát triển cho công ty kinh doanh
bán đồ công nghệ được áp dụng và triển khai tại các điểm bán hàng và kho hàng
của công ty trên toàn quốc.
Dự án của chúng tôi sử dụng mô hình Scrum để quản lý và phát triển sản
phẩm. Với mô hình này, dự án sẽ được phát triển trong các chu kỳ phát triển linh
hoạt và có tính cập nhật liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trang web bán đồ công nghệ sẽ được thiết kế với các tính năng đa dạng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Trang chủ sẽ hiển thị các sản phẩm nổi bật, các ưu đãi mới nhất, thông
tin về các sản phẩm mới nhất và đánh giá từ khách hàng.
- Danh mục sản phẩm cho phép khách hàng tìm kiếm các sản phẩm theo
nhiều tiêu chí khác nhau.
- Trang chi tiết sản phẩm cho phép khách hàng xem thông tin chi tiết về
sản phẩm và đặt hàng trực tuyến.
- Giỏ hàng cho phép khách hàng xem và sửa đổi các sản phẩm trong giỏ
hàng của họ trước khi đặt hàng.
10
- Trang đăng ký cho phép khách hàng đăng ký tài khoản để đặt hàng và
theo dõi các đơn hàng của họ.
- Trang đăng nhập cho phép khách hàng đăng nhập vào tài khoản của họ.
- Trang quản trị cho phép quản trị viên quản lý sản phẩm, đơn hàng,
khách hàng và các tính năng khác của trang web.
Để phát triển sản phẩm, dự án sẽ được chia thành các Sprint có độ dài từ 2
đến 4 tuần để phát triển các tính năng cụ thể. Trong mỗi Sprint, các tính năng
mới sẽ được phát triển, kiểm thử và triển khai. Nhờ vậy, dự án phần mềm này sẽ
thực hiện việc áp dụng mô hình Scrum vào quá trình phát triển sản phẩm và
đánh giá hiệu quả của mô hình Scrum trong việc quản lý và phát triển sản phẩm
phần mềm.
Qua đó, dự án "Xây dựng website bán đồ công nghệ" sẽ sử dụng mô hình
Scrum để phát triển sản phẩm với các tính năng đa dạng, cập nhật liên tục để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và được chia thành các Sprint để phát triển từng
tính năng cụ thể. Dự án sẽ giúp đánh giá hiệu quả của mô hình Scrum trong việc
quản lý và phát triển sản phẩm phần mềm.
1.3. Công cụ, kỹ thuật và phương pháp phát triển phần mềm
1.3.1. Mô hình quy trình ứng dụng để phát triển dự án phần mềm
Giới thiệu khung quy trình phát triển phần mềm linh hoạt Scrum
Khung quy trình Scrum là một mô hình làm việc rất phổ biến, được xây dựng
dựa trên những nguyên tắc của Agile.
Phương pháp Scrum đơn giản hóa quy trình để phát triển phần mềm đáp ứng
các nhu cầu nghiệp vụ. Vì có cơ sở là Agile nên mô hình Scrum cũng dựa trên
cơ chế lặp và sự tăng trưởng.
Những dự án áp dụng Scrum được phát triển qua một chuỗi các vòng Sprint
lặp lại mỗi 1-4 tuần. Trong vòng Sprint, một hạng mục cụ thể của phần mềm sẽ
11
được xác định, phát triển và kiểm tra. Sau đó, hạng mục này được thêm vào
(increment) và chuyển giao khi kết thúc vòng sprint.
Mô hình Scrum hoạt động dựa trên ba nguyên lý cốt lõi như sau:
1. Transparency (sự minh bạch)
2. Inspection (sự thanh tra)
3. Adaptation (sự thích nghi)
1.3.1.2. Nhóm Scrum
Các nhóm Scrum bao gồm:
1. Product Owner (Chủ Sản phẩm): chịu trách nhiệm tối đa hóa giá trị của
sản phẩm và công việc của Nhóm Phát triển.
2. Nhóm phát triển (Development Team): gồm các chuyên gia làm việc để
cho ra các phần tăng trưởng có thể phát hành được (potentially releasable)
cuối mỗi Sprint.
3. Scrum Master: chịu trách nhiệm đảm bảo mọi người hiểu và dùng được
Scrum.
Các Nhóm Scrum là các nhóm tự quản (self-organizing) và liên chức năng
(cross-functional). Các nhóm tự quản tự mình chọn cách thức tốt nhất để hoàn
thành công việc của họ, chứ không bị chỉ đạo bởi ai đó bên ngoài nhóm.
1.3.1.3. Sprint trong Scrum
Sprint trong Scrum là khoảng thời gian mà Nhóm Scrum tiến hành tất cả các
hoạt động cần thiết để sản xuất được một phần tăng trưởng có khả năng chuyển
giao được.
Sprint được đóng khung thời gian, có độ dài không quá một tháng và nhất
quán trong suốt quá trình phát triển. Độ dài của Sprint còn phụ thuộc vào bối
cảnh của dự án, đặc trưng của dự án và yêu cầu về thông tin phản hồi.
Sprint ngắn gia tăng tính thích ứng với thay đổi và giảm thiểu rủi ro nhưng
tăng chi phí quản lý (thời gian cho các cuộc họp tăng lên). Các Sprint diễn ra
liên tiếp nhau mà không bị gián đoạn.
Trong suốt Sprint:
12
1. Không cho phép bất kì sự thay đổi nào ảnh hưởng đến Mục tiêu Sprint.
2. Thành phần Nhà Phát triển được giữ nguyên
3. Mục tiêu chất lượng không được cắt giảm
4. Phạm vi có thể được làm rõ và tái thương lượng giữa Khách hàng và Nhà
Phát triển.
Vòng Sprint: Có thể nói, các vòng sprint giống như “nhịp tim” của
Scrum, là nơi biến ý tưởng thành giá trị. Các vòng sprint có độ dài tối đa khoảng
một tháng và nhất quán trong suốt quá trình phát triển. Một vòng sprint mới sẽ
được bắt đầu tiến hành ngay sau khi vòng sprint trước đó đã kết thúc.
Sprint planning: Đây là buổi họp mở đầu của vòng sprint, có giới hạn 8
tiếng cho vòng sprint dài một tháng. Tất cả công việc của một vòng sprint sẽ
được lên kế hoạch cụ thể trong buổi họp sprint planning. Trong sprint planning,
các bên liên quan sẽ phân tích và trả lời lần lượt những câu hỏi dưới đây:
1. Tại sao vòng sprint này lại tạo ra giá trị? (Mục tiêu của vòng sprint này
sẽ gồm những gì?)
2. Có thể hoàn thành điều gì trong vòng sprint này? (Vòng sprint này sẽ
phải chuyển giao những điều gì?)
13
3. Làm thế nào để hoàn thành những việc đã chọn? (Làm sao để đạt được
những điều chuyển giao đó?
Daily Scrum: Các buổi họp Daily Scrum thường kéo dài 15 phút dành
cho các developer của Scrum team. Vào mỗi ngày của vòng sprint, một daily
Scrum sẽ được tổ chức vào cùng thời gian và địa điểm. Mục đích là để kiểm tra
tiến độ hoàn thành sprint goal và điều chỉnh sprint backlog nếu cần thiết. Ngoài
ra, các buổi daily Scrum còn phải đưa ra được kế hoạch làm việc cho 24 giờ tiếp
theo.
Sprint review: Sprint review là buổi họp kế cuối của vòng sprint với giới
hạn thời gian là 4 tiếng cho vòng sprint dài một tháng. Mục đích là kiểm tra kết
quả vòng sprint và xác định những thích ứng cần thiết trong tương lai. Kết quả
của sprint review là product backlog đã cập nhật cùng những công việc ở vòng
sprint tiếp theo.
Sprint retrospective: là buổi họp cuối cùng của vòng sprint, giới hạn 3
tiếng cho vòng sprint dài một tháng. Với những vòng sprint có thời hạn ngắn
hơn thì buổi họp sprint retrospective cũng sẽ diễn ra ngắn hơn. Mục đích là để
tổng duyệt và lập ra kế hoạch gồm những cách tăng chất lượng và hiệu quả. Mục
tiêu là xác định được những cải tiến hữu hiệu nhất để triển khai ở vòng sprint
tiếp theo.
Product Backlog: là một danh sách chứa tất cả những thứ cần cho sản
phẩm đó. Là một danh sách được quản lý và sắp xếp thứ tự bởi Product Owner.
Mỗi một Product chỉ có một Product Backlog. Mỗi một Backlog chỉ do một
Product Owner quản lý. Việc sắp xếp Product Backlog sẽ giúp Scrum Team tối
ưu hoá giá trị của sản phẩm phát triển qua từng Sprint. Những Product Backlog
Items quan trọng và giá trị nhất thường ở vị trí trên đầu Product Backlog.
Product Backlog sẽ không bao giờ kết thúc, nó tồn tại và phát triển theo sự phát
triển của sản phẩm đó.
14
Sprint Backlog: là một bộ những Product Backlog Items được lựa chọn
cho Sprint đó. Nó thường bao gồm: kế hoạch và những danh sách công việc dự
đoán cần phải được làm. Sprint Backlog phải minh bạch, tức phải đáp ứng đủ 3
điều:
Sprint Backlog được quản lý bởi Developer, và như là bản kế hoạch của
họ cho Sprint đó. Sprint Backlog sẽ được update bất cứ khi nào có sự thay đổi.
a. Rational Rose
Rational Rose là phần mềm công cụ hỗ trợ mạnh cho phân tích, thiết kế
hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. Rational Rose cung cấp cho các nhà
phát triển một môi trường tích hợp để thiết kế, phát triển và quản lý các dự án
phần mềm. Nó cho phép người dùng thiết kế các biểu đồ UML (Unified
Modeling Language) để mô tả các yêu cầu của hệ thống, kiến trúc của hệ thống,
các use case, các class, các sequence và các activity diagram. Qua đó người phát
15
triển hệ thống có thể hiểu được hệ thống bao gồm những gì, hoạt động ra sau để
lập kế hoạch chi tiết cho việc xây dựng hệ thống
b. Mockup
Mockup là một mô hình hoặc bản vẽ giả định của một sản phẩm, chẳng
hạn như một trang web, ứng dụng di động, hoặc giao diện người dùng. Mục đích
của việc tạo ra mockup là để giúp người thiết kế hoặc nhà phát triển có thể thử
nghiệm ý tưởng và thiết kế sản phẩm trước khi thực hiện chúng. Mockup thường
được tạo ra bằng cách sử dụng các công cụ thiết kế đồ họa, các công cụ tạo mẫu
dựa trên web hoặc cũng có thể là bản vẽ tay. Mockup có một số lợi thế như trực
quan với các bên liên quan, dễ dàng sửa đổi, làm tăng cuốn hút cho thiết kế, dễ
khiến khách hàng hài lòng, tiết kiệm thời gian, chi phí.
c. Google Docs
Google Docs là một dịch vụ xử lý văn bản trực tuyến do Google cung cấp.
Nó cho phép người dùng tạo, chỉnh sửa và chia sẻ các tài liệu văn bản, bảng
tính, bài thuyết trình và biểu mẫu trên nền tảng web.
Google Docs là một công cụ đám mây, nghĩa là tài liệu được lưu trữ trên
máy chủ của Google và có thể được truy cập từ bất kỳ thiết bị nào có kết nối
internet và được đăng nhập tài khoản Google. Người dùng có thể mời người
khác để cùng làm việc trên các tài liệu của mình và chia sẻ chúng với các quyền
truy cập khác nhau.
Google Docs cũng có tính năng đồng bộ hóa tự động, cho phép các tài
liệu được cập nhật đồng thời khi nhiều người cùng làm việc trên cùng một tài
liệu. Ngoài ra, Google Docs còn tích hợp với các ứng dụng khác của Google như
Google Drive, Gmail và Google Sheets để giúp người dùng quản lý và chia sẻ
tài liệu một cách dễ dàng.
16
Visual Studio Code là một trình biên tập mã nguồn mở và miễn phí được
phát triển bởi Microsoft. Nó là một trong những công cụ phổ biến được sử dụng
để phát triển ứng dụng và các dự án mã nguồn mở.
Visual Studio Code hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình cùng với một số tính
năng như nhấn mạnh cú pháp và kiểm tra lỗi cú pháp để giúp người dùng viết
mã nhanh hơn và dễ dàng hơn. Ngoài ra, Visual Studio Code cũng hỗ trợ đa nền
tảng, có thể chạy trên Windows, macOS và Linux.
Visual Studio Code có nhiều tính năng mở rộng, cho phép người dùng cài
đặt các tiện ích và phần mở rộng để mở rộng chức năng của trình biên tập. Nó
cũng tích hợp với các công cụ khác như Git và Docker để giúp người dùng quản
lý mã nguồn và triển khai ứng dụng một cách dễ dàng.
e. Dev-C++
Dev-C++ là một trình biên dịch và môi trường phát triển tích hợp (IDE)
dành cho ngôn ngữ lập trình C++ trên hệ điều hành Windows. Nó được phát
triển bởi tác giả Bloodshed Software và được phát hành miễn phí dưới giấy phép
GPL.
Dev-C++ cung cấp các tính năng như trình soạn thảo mã nguồn, trình biên
dịch C++ (GNU Compiler Collection), trình gỡ lỗi, và khả năng tạo và quản lý
các dự án lập trình C++. Nó cũng hỗ trợ các thư viện C++ chuẩn và các thư viện
bên thứ ba.
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh quan trọng
trong hệ thống: dữ liệu và hành động. Cách tiếp cận này nhìn nhận hệ thống như
một tập hợp các đối tượng ngoài đời thực tương ứng với các thành phần trong
bài toán, mỗi đối tượng sẽ bao gồm cả dữ liệu và hành động liên quan đến
chúng.
17
Các đối tượng trong hệ thống được xây dựng độc lập với nhau và phần mềm sẽ
được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các
mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Phương pháp hướng đối tượng không tập trung vào việc chia bài toán
thành các bài toán nhỏ, mà tập trung vào việc xác định các đối tượng, dữ liệu và
hành động của chúng, và mối quan hệ giữa các đối tượng. Các đối tượng hoạt
động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận được yêu cầu từ các đối tượng
khác. Nhờ vậy, phương pháp này hỗ trợ phân tích, thiết kế và quản lý một hệ
thống lớn, có thể mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp mà không phụ thuộc
vào số lượng dữ liệu hay số lượng thao tác cần thực hiện, mà chỉ quan tâm tới
các đối tượng tồn tại trong hệ thống đó.
Khi thiết kế và phát triển phần mềm bán sách, kỹ thuật mô hình hóa và
mô đun hóa là hai kỹ thuật quan trọng để giúp chia nhỏ các chức năng của hệ
thống thành các phần nhỏ hơn và dễ quản lý hơn, tối ưu hóa hiệu suất và đảm
bảo tính linh hoạt và dễ bảo trì của hệ thống.
Mô hình hóa là quá trình tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng và phân
tích chúng thành các mô hình hóa để đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của khách hàng.
Các mô hình hóa này thường được biểu diễn bằng các sơ đồ khối, lưu đồ hoặc
các biểu đồ UML. Quá trình này giúp đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng
được hiểu đúng và đầy đủ, giúp cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống dễ dàng
hơn.
Mô đun hóa là quá trình chia nhỏ hệ thống thành các thành phần, gọi là
các mô-đun, để dễ dàng quản lý và phát triển. Các mô-đun này có thể được thiết
kế để thực hiện các chức năng cụ thể của hệ thống, và có thể được kết hợp lại để
tạo thành hệ thống hoàn chỉnh. Quá trình này giúp cải thiện tính tái sử dụng của
mã, giảm thiểu tác động của các thay đổi đến các phần khác của hệ thống và
giúp cho việc phát triển và bảo trì phần mềm dễ dàng hơn.
18
Khi áp dụng các kỹ thuật này vào thiết kế và phát triển phần mềm bán
sách, các chức năng của hệ thống có thể được chia nhỏ thành các mô-đun riêng
lẻ, chẳng hạn như quản lý đơn hàng, quản lý kho sách, thanh toán, quản lý tài
khoản khách hàng, và nhiều chức năng khác. Các mô-đun này có thể được thiết
kế và phát triển độc lập, trước khi được kết hợp lại để tạo thành hệ thống hoàn
chỉnh.
Các kỹ thuật mô hình hóa và mô đun hóa giúp cho việc quản lý và phát
triển phần mềm dễ dàng hơn, đồng thời cải thiện tính linh hoạt và dễ bảo trì của
hệ thống. Việc sử dụng các kỹ thuật này giúp tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống
và đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Dựa vào mô tả hệ thống, ta có thể xác định được các tác nhân chính
của hệ thống như sau:
Tác nhân Admin: người thực hiện các chức năng quản trị hệ thống,
quản lý nhân viên, quản lý món ăn, quản lý khách hàng, quản lý tài khoản,
quản lý đơn hàng, quản lý liên hệ,... Để thực hiện chức năng này người
nhân viên phải đăng nhập.
Tác nhân Khách hàng: có thể thực hiện các chức năng như đăng ký
tài khoản, đăng nhập. Xem sản phẩm, xem chi tiết sản phẩm, đặt hàng,
xem giỏ hàng, in hóa đơn.
- Quản lý liên hệ
Bảng 2.x. Bảng mô tả thông tin về tác nhân và chức năng tương ứng
20
Website bán đồ công nghệ
Tên Tổng quan hệ thống
Tóm tắt Login, quản lý sản phẩm, quản lý đơn hàng, quản lý
thành viên, quản lý giỏ hàng, thống kê
Dòng sự kiện chính - Customer, Admin đăng nhập vào hệ thống và thao
tác với các chức năng thuộc quyền quản lý của mình
- Hệ thống đưa ra các chức năng để người dùng thao tác
2a. Quản lý
1 Thao tác với hệ thống
2 Hệ thống cập nhật dữ liệu mới
3a. Thêm, sửa, xóa
1 Thêm, sửa, xóa thông tin sản phẩm
2 Hệ thống hiển thị thông tin sản phẩm
4a. Giỏ hàng
1 Thêm hàng vào giỏ hàng
2 Sửa, xóa sản phẩm trong giỏ hàng
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
21
Bảng : Đặc tả usecase tổng quát
23
Hình : Biểu đồ Sequence Diagram - Quản lý Sản phẩm
24
Hình : Biểu đồ Sequence Diagram - Quản lý nhân viên
25
Hình 2.11: Biểu đồ Sequence Diagram - Quản lý liên hệ
27
Hình 2.13: Biểu đồ Sequence Diagram - Quản lý khách hàng
28
Hình 2.14: Biểu đồ Sequence Diagram - Quản lý hóa đơn
29
2.4.1 Use case đăng nhập
Tóm tắt Hê thống cấp quyền cho phép nguời dùng login
Dòng sự kiện chính Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức
năng
Điều kiện tiên quyết Thông tin đăng nhập (id, pass)
30
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng.
Tóm tắt Thêm, sửa, xóa, thông tin các sản phẩm có trong phần
quản lý
Dòng sự kiện chính Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức
năng,
cập nhật thông tin sản phẩm.
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
32
Hình : Biểu đồ use case quản lý nhân viên
Mã use case UC1.3
Tên Quản lý nhân viên
Tóm tắt Xem, sửa, xóa các tài khoản nhân viên viên
Dòng sự kiện chính Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức
năng
33
2 Thêm thông tin thành viên
3 Sửa thông tin
4 Xóa thông tin thành viên
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
34
Mã use case UC1.4
Tên Quản lý liên hệ
Dòng sự kiện Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức năng
chính
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
35
2.4.5. Use case giỏ hàng
Tóm tắt Xem, thêm, sửa, xóa các sản phẩm trong giỏ hàng,
đơn hàng
Dòng sự kiện chính Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức
năng
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
37
Tên Quản lý khách hàng
Dòng sự kiện chính Người dùng đăng nhập hệ thống để sử dụng chức
năng
Các yêu cầu đặc Giao diện và các thao tác dễ dùng với người lần đầu
biệt tiên sử dụng
38
2.5 Biểu đồ lớp
- Quản lý thông tin sản phẩm: cho phép cập nhật thông tin sản phẩm, giá cả, số
lượng và các thông tin khác liên quan đến sản phẩm.
- Quản lý đơn hàng: cho phép quản lý đơn hàng của khách hàng, bao gồm việc
tạo đơn hàng, cập nhật trạng thái đơn hàng và gửi thông tin về đơn hàng cho
khách hàng.
- Thanh toán trực tuyến: cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến bằng các
phương thức thanh toán khác nhau như thẻ tín dụng, chuyển khoản, ví điện tử...
- Tích hợp chức năng tìm kiếm: cho phép khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo
các tiêu chí như tên sản phẩm, loại sản phẩm, giá cả,...
- Tích hợp chức năng đánh giá sản phẩm: cho phép khách hàng đánh giá sản
phẩm sau khi mua hàng.
39
Chương III: THIẾT KẾ PHẦN MỀM
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
41