Professional Documents
Culture Documents
FILE 20220811 171833 PHÂN-TÍCH-KỸ-THUẬT
FILE 20220811 171833 PHÂN-TÍCH-KỸ-THUẬT
1
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
2
NỘI DUNG
4
NỀN TẢNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
5
PHÂN TÍCH CƠ BẢN và PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Phân tích cơ bản nghiên cứu các lý do, nguyên nhân làm
cho giá tăng hay giảm.
Mục tiêu của phân tích cơ bản là tiến đến một dự đoán về
giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem
thị trường được định giá cao hơn hay thấp hơn giá trị
thực. Phần khó nhất của phân tích cơ bản là quyết định
xem thông tin nào và bao nhiêu giá trị đã được tính vào cơ
cấu giá trị hiện hành.
6
PHÂN TÍCH CƠ BẢN và PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu các tác động, biến động của
chính bản thân giá. Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng các
dao động không hoàn toàn độc lập và các hành vi nhất
định về giá có xu hướng gắn liền với các hướng đi tiếp
theo của giá.
7
PHÂN TÍCH CƠ BẢN và PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Trọng tâm của triết lý phân tích kỹ thuật là niềm tin rằng tất cả các
yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường như các thông tin nền tảng, sự
kiện chính trị, thiên tai, các yếu tố tâm lý… được nhanh chóng đưa
vào các hoạt động của thị trường. Nói một cách khác, tác động của các
yếu tố này sẽ nhanh chóng biểu diễn dưới dạng biến động giá, hoặc lên
hoặc xuống.
PTKT đơn giản là một phương pháp dự báo thị trường dựa vào
nghiên cứu quá khứ, tâm lý, quy luật xác suất. Nó tất nhiên không
phải là không thể thất bại nhưng nó là một kỹ thuật kinh doanh, đáng
để ta nghiên cứu. Nó có thể là một công cụ có khả năng sinh lời nhưng
nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán, chứ không
phải theo cảm tính.
8
PHÂN TÍCH CƠ BẢN và PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Nếu giá gia tăng vì bất kỳ lý do đặc biệt nào thì cầu phải vượt cung và
nhân tố cơ bản phải tốt (bullish).
Nhà phân tích kỹ thuật cho rằng những lực lượng cơ bản cung và
cầu, các dữ liệu kinh tế, tình hình công ty là nguyên nhân gây ra giá
tăng hay giảm. Đồ thị không phải là nguyên nhân gây ra biến động
giá mà chỉ thể hiện, vẽ lại những quan điểm giá tăng hay giảm của thị
trường. Nhà phân tích kỹ thuật không đặt nặng vào vấn đề các
nguyên nhân gây ra biến động giá.
9
ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Xác định chiến lược kinh doanh cho dài hạn, trung hạn
hay ngắn hạn.
Xác định các đường tiệm cận giá để có quyết định mua
vào - giữ lệnh - bán cổ phiếu một cách hợp lý.
Xác định khoảng dao động của giá để xác định thời điểm
nên hay chưa nên tham gia thị trường.
10
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Là mức giá A mà tại đó sự phản ứng của mức cung trên thị
trường đủ sức chế ngự mức cầu và khiến cho giá chứng
khoán giảm trở lại.
11
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
12
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Giả định thị trường bắt đầu gia tăng từ một điểm hỗ trợ mà
giá đã dao động quanh nó một khoảng thời gian. Người mua
sẽ vui mừng nhưng có thể sẽ tiếc nuối vì đã không mua
nhiều hơn trước đó. Nếu giá có thể xuống lại gần vùng hỗ
trợ họ có thể mua hơn nữa. Người bán bây giờ đã nhận ra
họ đã vào trạng thái sai chiều của thị trường (giá càng đi xa
điểm hỗ trợ chừng nào càng tác động lớn tới quyết định của
họ). Người bán hy vọng giá có thể xuống tới vùng họ đã bán
để có thể thoát khỏi thị trường.
13
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Những người ngoài thị trường bao gồm những người chưa
có trạng thái hoặc những người vì lý do gì đó đã tất toán
trạng thái mua trước đó, đặc biệt những người nhóm sau sẽ
rất tiếc nuối vì đã tất toán trạng thái quá sớm, họ hi vọng
giá sẽ xuống lại gần nơi họ đã bán để có thể thiết lập lại
trạng thái mua trước đó. những người chưa mua bán trước
đó nhận ra rằng giá đang tăng và họ quyết định tham gia thị
trường ở trạng thái mua tại thời điểm mua tốt nhất.
14
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Tất cả các nhóm người trên gần như chung một quan điểm
mua ở các mức giá thấp (buy the dips). Họ đều có nhu cầu
mua tại điểm hỗ trợ của thị trường.
Vì vậy nếu giá có thể xuống lại gần điểm hỗ trợ, các nhóm
người trên sẽ mua vào và tiếp tục đẩy giá lên.
15
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khối lượng là công cụ đầy hiệu quả trong việc xác định độ mạnh của
sự thay đổi trong kỳ vọng.
Thay vì là một giá trị chính xác, một khoảng giá có thể tạo thành
vùng support hay resistance
Điểm hỗ trợ - kháng cự mạnh hay yếu có thể xác định như sau: thời
gian bao lâu tại đó, khối lượng giao dịch, diễn biến giá gần đây.
Thời gian càng lâu, những điểm hỗ trợ hay kháng cự càng có ý nghĩa.
Nếu khối lượng hỗ trợ càng lớn thì càng có ý nghĩa.
17
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Kháng cự
Kháng cự Kháng cự
Kháng cự Kháng cự
Kháng cự Kháng cự
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
18
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khi cổ phiếu liên tục tăng sẽ gặp ngưỡng kháng cự, làm cho
giá cổ phiếu bớt nóng. Khi cổ phiếu liên tục giảm sẽ gặp
ngưỡng hỗ trợ làm cho các nhà đầu tư bớt hoang mang.
IV . BIỂU ĐỒ KỸ THUẬT:
TRỤC GIÁ
20
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
V . GIÁ:
Các thị trường biến chuyển theo xu hướng, giá trị chính của biểu đồ
giá là cho thấy sự tồn tại của các xu hướng thị trường. Cơ sở luận cho
việc sử dụng biểu đồ giá là thực tế tất cả các thông tin về cung và cầu
phải được tổng hợp vào một mẩu thông tin duy nhất: Giá.
Mức giá thể hiện một sự liên hệ giữa người mua và người bán, đó là
giá trị mà tại đó một người muốn mua và một người muốn bán.
Người mua và bán dựa trên sự mong đợi của họ vào sự biến động giá
cả trong tương lai. Nếu họ mong đợi giá trong tương lai sẽ tăng, họ sẽ
mua vào. Nếu họ mong đợi giá trong tương lai sẽ giảm, họ sẽ bán ra.
21
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
V . GIÁ:
Giá hàng hóa chính là giá trị thị trường cân bằng giữa người mua và
người bán.
Sự thay đổi giá hàng hóa là sự thay đổi mức kỳ vọng của nhà đầu tư về
giá hàng hoá trong tương lai.
• Giá mở cửa: Là mức giao dịch đầu tiên của kỳ đánh giá.
• Giá cao nhất/thấp nhất: Là mức giá giao dịch cao nhất/thấp nhất
trong kỳ đánh giá, nó thể hiện là mức giá mà người mua chấp nhận
mua cao nhất/thấp nhất.
• Giá đóng cửa: Là mức giá quan trọng nhất trong PTKT.
22
PHẦN 2: CÁC DẠNG ĐỒ THỊ PHỔ BIẾN
Là dạng đồ thị được xác định bằng cách nối giá đóng cửa
của một loại chứng khoán nào đó theo thời gian.
23
PHẦN 2: CÁC DẠNG ĐỒ THỊ PHỔ BIẾN
24
PHẦN 2: CÁC DẠNG ĐỒ THỊ PHỔ BIẾN
Đồ thị thanh được dùng phổ biến ở các nước phương Tây. Thông
thường đồ thị thanh dùng để chỉ giá đóng mở cửa, giá cao, thấp.
25
PHẦN 2: CÁC DẠNG ĐỒ THỊ PHỔ BIẾN
26
PHẦN 2: CÁC DẠNG ĐỒ THỊ PHỔ BIẾN
Sử dụng dữ liệu giống như thanh bar chart. Nhấn mạnh mối liên hệ
giữa giá đóng cửa và giá mở cửa.
28
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Đồ thị giá là một bức tranh của người mua (bull) và người bán
(bear).
Giá không bao giờ đi theo đường thẳng mà biến động theo hình zig-
zag vì giá tăng và giảm phụ thuộc vào ai là người chiến thắng giữa
hai nhóm trên.
Trend: Xu hướng của thị trường, cách mà thị trường đang vận động.
Các xu hướng được đặc thù bởi các đỉnh và các đáy.
Xu hướng phản ánh tỷ lệ biến đổi trung bình của giá cổ phiếu qua
thời gian. Sử dụng biểu đồ để nhận diện xu hướng hiện tại và dự báo
tương lai giá của cổ phiếu.
29
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
30
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
31
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
=> Với quy mô vốn như hiện nay, bạn sẽ đạt thành công
hơn nếu lựa chọn cổ phiếu theo xu hướng, hơn là đi
ngược lại với nó.
32
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
33
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Là một đường thẳng nối liền các điểm liên tục cao hay thấp, thông
thường lúc đầu tiên là 2 điểm, và một điểm tiếp xúc thứ ba để xác
định dường này là đường xu hướng có hiệu lực.
Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính chuẩn xác của các
mức hỗ trợ và kháng cự càng giảm.
Xác định được xu hướng đang diễn ra có thể giúp ta có được cái nhìn
tốt hơn, rõ ràng hơn về diễn biến thị trường, đặc biệt trong ngắn hạn
có những biến động giá làm lộn xộn hay gây rối bức tranh toàn cảnh
thị trường.
34
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Down Trendline
Kháng cự
Up Trendline
Hỗ trợ
35
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
36
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
LƯU Ý:
Càng nhiều điểm vẽ xác định, đường trendline càng có ý nghĩa.
Càng tồn tại lâu, đường trendline càng có hiệu lực.
Càng có độ dốc lớn, đường trendline càng dễ bị phá vỡ.
Khi bị phá vỡ, các điểm hỗ trợ và kháng cự cũ sẽ đảo ngược vai trò.
37
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
38
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Điểm phá vỡ
39
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Nếu một xu hướng quá dốc, nó chỉ ra giá tăng quá nhanh
và quá cao nên có khả năng rất dễ bị phá vỡ một khi giá
điều chỉnh. Tuy nhiên sau khi phá vỡ đường xu hướng
quá dốc đó giá điều chỉnh có thể tới đường xu hướng ít
dốc hơn, lúc này có thể vẽ lại đường xu hướng thứ hai để
theo dõi biến động giá.
40
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Khi một xu hướng giá tăng quá mạnh và quá cao thì nên
sử dụng đường trung bình để theo dõi biến động tốt hơn
là vẽ các đường xu hướng ngày càng dốc hơn.
41
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
42
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Được tạo thành từ một đường xu hướng và một đường thẳng song song
với nó vẽ từ một đỉnh (trường hợp tăng giá) hay từ một đáy (trường
hợp giảm giá) xác định và có ý nghĩa.
Điểm phá vỡ
43
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Kháng cự
Hỗ trợ
44
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Up Channel Line
Kháng cự
Hỗ trợ
45
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Điểm phá vỡ
Up channel line
46
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
47
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Trường hợp giá chỉ tiến đến gần kênh giá nhưng thất bại
không thể tiến đến gần hơn nữa, đó là dấu hiệu xu hướng
có dấu hiệu yếu dần.
48
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Đà tăng suy yếu dần dù vẫn đi trong kênh xu hướng tăng giá
và liên tục hình thành đỉnh sau cao hơn đỉnh trước.
Điểm phá vỡ
Up Channel line
49
PHẦN 3: CÁC ĐƯỜNG XU HƯỚNG
Điểm phá vỡ
Up Channel line
50
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
GỒM 2 DẠNG:
51
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
52
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Lưu ý: Trong mô hình 3 đáy thì đáy 2 không được thấp hơn 2 đáy còn lại. 54
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Neckline
Neckline
Lưu ý: Trong mô hình 3 đỉnh thì đỉnh 2 không được cao hơn 2 đỉnh còn lại. 55
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Đỉnh đầu vai là một hình mẫu kỹ thuật hết sức phổ biến đối với
những nhà đầu tư vì nó là một hình mẫu kỹ thuật đáng tin cậy, đồng
thời nó cũng thường được nhận ra một cách dễ dàng.
Thường xuất hiện vào giai đoạn cuối của một xu hướng lớn.
Dạng INVERSE HEAD and SHOULDERS (Vai đầu vai đảo ngược).
56
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Kỳ vọng giảm 1 đoạn Kỳ vọng giảm 1 đoạn
x=y x=y
Neckline
x Neckline
x Neckline
Neckline
Kỳ vọng tăng 1 đoạn Kỳ vọng tăng 1 đoạn
x=y x=y
Trong mô hình phân tích cổ điển thì hai đỉnh của hai vai phải cân
bằng với nhau nhưng điều quan trọng nhất quyết định của mô hình
này đó chính là đường nối hai đáy/đỉnh của hai vai gọi là đường
“vòng cổ” – neckline. Mô hình sẽ bị phá vỡ khi đường vòng cổ bị
xuyên chéo bởi giá hàng hóa và giá hàng hóa tiếp tục tăng/giảm lên
trên/xuống dưới đường “vòng cổ” – neckline. Các chuyên viên Phân
tích kỹ thuật cho rằng mô hình không được khẳng định là đúng cho
tới khi giá hàng hóa bứt phá xuyên qua đường “vòng cổ” – neckline.
Đỉnh của hai “vai” chắc chắn sẽ thấp hơn đỉnh của “đầu”.
Độ dốc của đường “vòng cổ” – neckline càng cao thì khả năng bứt
phá càng mạnh.
58
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Neckline
Điểm phá vỡ
Điểm phá vỡ
60
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Mô hình cái nêm hướng lên (Rising wedge) xuất hiện theo xu hướng
đi lên, thì đây được xem là một mô hình đảo ngược. Vì đây là trường
hợp mà khi nhà giao dịch nhìn thấy mô hình này xảy ra trong xu
hướng đi lên, nên họ thường vào vị trí giao dịch một sự đảo ngược
của xu hướng đi lên đó bằng cách tìm kiếm việc bán.
Điểm bán mà họ thường sử dụng là điểm gián đoạn của đường hỗ trợ
đáy vì đây được xem như một sự xác nhận rằng xu hướng đi lên đang
đảo ngược lại. Khi đó mục tiêu được tính bằng cách đo khoảng cách
từ điểm thấp nhất vùng trũng trên mô hình tới điểm cao đỉnh cao
nhất, ước tính đi xuống từ điểm gián đoạn. Cuối cùng, lệnh dừng lỗ
được đặt ngay trên ngoài mô hình cái nêm.
61
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Khi mô hình cái nêm hướng lên xuất hiện trong xu hướng đi xuống,
thì nó được xem là một mô hình liên tục. Vì đây là trường hợp mà khi
nhà giao dịch nhìn thấy mô hình này xảy ra theo xu hướng đi xuống,
nên họ thường giao dịch sự liên tục của xu hướng đi xuống bằng cách
tìm kiếm cơ hội bán trên điểm gián đoạn của đường hỗ trợ thấp hơn.
Khi đó mục tiêu được tính bằng cách đo khoảng cách từ điểm trũng
thấp nhất trên mô hình đến điểm đỉnh cao nhất, ước tính đi xuống từ
điểm gián đoạn. cuối cùng lệnh ngừng lỗ cho chiến lược này được đặt
ngay trên ngoài mô hình cái nêm này.
Dù mô hình cái nêm hướng lên xuất hiện trong xu hướng tăng hay
giảm thì nó vẫn là hình mẫu kỹ thuật báo hiệu sự giảm giá.
62
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
63
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Mô hình cái nêm hướng xuống (Falling wedge) xuất hiện theo xu
hướng đi xuống, thì đây được xem là một mô hình đảo ngược. Vì đây
là trường hợp mà khi những nhà giao dịch nhìn thấy mô hình này
xảy ra trong một xu hướng đi xuống, thông thường họ sẽ giao dịch
một sự đảo ngược của xu hướng đó, vì thế họ đang tìm kiếm những
cơ hội mua.
64
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Khi mô hình cái nêm hướng xuống xuất hiện trong xu hướng đi lên
thì đây được xem là một mô hình liên tục tiềm năng. Vì đây là trường
hợp mà khi các nhà giao dịch nhìn thấy mô hình này xảy ra theo
hướng đi lên trong các thị trường cổ phiếu, ngoại hối, hay tương lai,
nên thông thường họ sẽ giao dịch theo khuynh hướng đang thịnh
hành. Điểm mua mà họ sử dụng ở đây là một điểm gián đoạn của
đường kháng cự phía trên vì đây được xem như một sự xác nhận
tiềm năng của tính liên tục đi lên theo hướng thịnh hành. Khi đó mục
tiêu của giao dịch được tính bằng cách đo khoảng cách từ điểm đỉnh
cao nhất trên mô hình đến điểm đỉnh thấp nhất của vùng trũng, ước
tính đi lên từ điểm gián đoạn. Cuối cùng lệnh ngừng lỗ được đặt ngay
dưới bên ngoài mô hình cái nêm.
Dù mô hình cái nêm hướng xuống xuất hiện trong xu hướng giảm
hay tăng thì nó vẫn là hình mẫu kỹ thuật báo hiệu sự tăng giá.
65
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
66
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
67
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Thường được dùng như những dấu hiệu mua/ bán trong PTKT.
68
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Rounding bottom
Rounding top
Breakout
(Kháng cự)
CUP
Lưu ý: Tách có đáy càng rộng và càng tròn thì đó càng là một tín hiệu rõ rệt cho
thấy giá đang diễn biến theo đúng mô hình này, không nên sử dụng tách có đáy
nhọn hình chữ V. Đáy tách không nên quá sâu, tay cầm cũng không được sâu quá
1/2 chiều sâu của tách.
Khối lượng giao dịch: giảm dần khi giá giảm ở thành bên trái tách và duy trì ở
mức dưới trung bình khi giá đi qua đáy tách và tăng trở lại khi giá vòng lên.
70
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
CUP
Tay cầm chèn chặt lên theo mức giá thấp + Số lượng yếu kém => Dấu hiệu
không tốt.
Phần thân cốc hình thành sau khi đạt đỉnh điểm hầu như không hoạt động,
sụt giảm lớn về giá + số lượng bán ra tăng làm thân cốc tiếp đó quá rộng và
lỏng lẻo.
71
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Thường xuất hiện ở thời kỳ giá biến động ít trong một khoảng nhất
định.
72
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Có 3 dạng:
73
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Kháng cự
Hỗ trợ
Cần ít hơn ba tháng để hoàn thiện và khi xuất hiện thường kèm theo sự gia tăng
của khối lượng giao dịch.
“Breakout” sẽ xuất hiện ở khoảng giữa điểm 2/3 và 3/4 chiều ngang của mô hình
(tính từ điểm bắt đầu mô hình đến điểm cắt nhau của hai đường kháng cự và hỗ
trợ). “Breakout” phá vỡ đường hỗ trợ sẽ chứng tỏ mô hình mang tính củng cố còn
nếu phá vỡ đường kháng cự sẽ chỉ ra rằng mô hình mang tính đảo chiều.
Kháng cự
Breakout
Tam giác hướng lên
(tiếp tục xu hướng tăng)
76
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
c . EQUILATERAL (Tam giác cân):
Hình mẫu kỹ thuật “tam giác cân” được xem xét như là những mẫu trung gian
chuyển tiếp của xu thế biến động giá hàng hóa giao dịch. Hoặc tiếp tục, hoặc đảo
ngược xu hướng.
Sự hội tụ của hai đường kháng cự và hỗ trợ đã mang lại hình dáng của hình mẫu
kỹ thuật “tam giác cân”. Trên TTCK dạng hình mẫu này khá dễ dàng để nhận
biết nó, ngoài ra hình mẫu này cũng được dùng như một công cụ phân tích đáng
tin cậy để giao dịch, nhưng các chuyên viên cũng cảnh báo rằng tín hiệu đáng tin
cậy để giao dịch đó là sự bứt phá một trong hai đường trendline bởi đường biểu
diễn sự biến động giá hàng hóa giao dịch một cách rõ ràng.
Kháng cự
Hỗ trợ
77
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Breakout
78
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Là một dạng mô hình tiếp tục xu thế của thị trường, nó trông giống
như trong một kênh giao dịch cho đến cuối của xu thế biến động giá
chứng khoán. Hình mẫu kỹ thuật này có thể được nhận biết một cách
rõ ràng thông qua hai đường nối các đỉnh và các đáy trong xu thế biến
động giá chứng khoán. Đường nối các đỉnh và các đáy của xu thế biến
động giá chứng khoán tạo thành đỉnh và đáy của hình chữ nhật.
Những hình chữ nhật đôi khi được xem như những khung giao dịch,
những khu vực củng cố hoặc bế tắc trong sự biến động của giá chứng
khoán.
Có thể xuất hiện trong ngắn hạn và có thể kéo dài tới cả năm.
79
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Tương tự như các mẫu hình tam giác, mức giá kỳ vọng trong mẫu
hình chữ nhật được xác định trên cơ sở khoảng cách giá x = y.
Mô hình chữ nhật có thể diễn ra trong một vài tuần hoặc trong vài tháng.
Thông thường, mô hình này diễn ra trong khoảng 3 tuần. Trong trường
hợp lý tưởng có thể diễn ra trong khoảng 3 tháng. Nói chung những dấu
hiệu “breakout” do những mô hình chữ nhật diễn ra trong thời gian dài
thường tin cậy hơn những dấu hiệu “breakout” được mang lại bởi những
mô hình chữ nhật diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn.
80
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Breakout
Hình mẫu kỹ thuật hình
chữ nhật chỉ hoàn thiện
cho tới khi “breakout”
xuất hiện.
82
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Cán cờ
LƯU Ý: Chiều dài của lá cờ không được dài hơn chiều dài của cán cờ.
83
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Breakout
Breakout
Cán cờ Cán cờ
LƯU Ý: Chiều dài của lá cờ không được dài hơn chiều dài của cán cờ.
85
PHẦN 4: CÁC DẠNG HÌNH MẪU ĐỒ THỊ
Breakout
Breakout
MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Nếu thị trường đang có xu hướng lên hoặc xuống (đường giá đang
tăng hoặc giảm) thì xu hướng này phải được xác nhận bởi sự gia tăng
của khối lượng giao dịch.
Khối lượng giao dịch tăng lên là một sự xác nhận chắc chắn việc tăng
hoặc giảm giá sẽ tiếp tục diễn ra với cường độ di chuyển của đường
giá là rất mạnh.
Sự hồi lại của một xu hướng đang diễn ra thường đi kèm với sự suy
giảm của khối lượng.
87
PHẦN 5: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Nếu xu hướng hiện tại đang tiếp diễn (đường giá đang tăng hoặc
giảm) mà có sự suy giảm dần về khối lượng giao dịch thì đây được
xem là sự cảnh báo xu hướng này đang yếu dần. Nó thể hiện cường
độ di chuyển của đường giá là khá yếu. Bởi vì khi đường giá di
chuyển với một chút cường độ thì chỉ làm cho những nhà đầu cơ
quan tâm đến nó mà thôi.
Điều này đặc biệt đúng khi thị trường đạt đến đỉnh cao mới hay
chạm đáy mới với một khối lượng nhỏ. Trong trường hợp này, việc
chạm đỉnh/đáy mới của thị trường thường được xem là một xu hướng
không đáng tin cậy.
88
PHẦN 5: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
3 . Xác nhận sự bứt phá khỏi biên độ dao động giá hiện tại:
Trong thị trường không rõ xu hướng và giá đang dao động trong một
biên độ nhất định, một sự bứt phá của giá phải được đi kèm với một
khối lượng giao dịch lớn.
Ngược lại, một sự biến động mạnh về giá nhưng với khối lượng giao
dịch nhỏ có thể xem là một xu hướng không bền vững và cần phải
được xem xét thêm.
89
PHẦN 5: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Sự gia tăng đột ngột của khối lượng giao dịch trong khoảng thời gian
đủ lâu với sự tăng hoặc giảm đột ngột của đường giá có thể dẫn đến 2
tình trạng trái ngược nhau khi phân tích khối lượng giao dịch.
Khi đường giá và khối lượng tăng rõ ràng thì nghĩa là đang trong
trạng thái tăng nhưng đã kiệt sức. Tất cả những người cần mua đã
được mua và không có một ai có ý định bán. Kết quả sau đó sẽ là sự
giảm giá.
Khi đường giá giảm rõ ràng và khối lượng giao dịch tăng rõ ràng thì
nghĩa là đa số mọi người không còn muốn nắm giữ cổ phiếu nữa. Vì
thế lúc này người mua đóng vai trò là phe đối nghịch.
90
PHẦN 5: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
91
PHẦN 5: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
TÓM LẠI:
Khối lượng giao dịch là một trong những nhân tố cần thiết và quan
trọng trong phân tích kỹ thuật để xác nhận hướng di chuyển của
đường giá. Khi đường giá tăng hoặc giảm thì điều hỗ trợ hữu hiệu
nhất cho nhà phân tích là trạng thái của người mua, người bán đang
trong giai đoạn kiệt sức hay hưng phấn tột độ.
Nếu giá tăng và khối lượng giao dịch tăng, điều đó có nghĩa:
- Người mua đang quan tâm đến thị trường.
- Xu hướng giá lên đang tiếp diễn.
Nếu giá giảm và khối lượng giao dịch tăng, điều đó có nghĩa:
- Người bán đang quan tâm đến thị trường.
- Xu hướng giá giảm đang tiếp diễn.
92
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
93
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
I . KHÁI NIỆM:
Chỉ báo kỹ thuật là kết quả tính toán dựa trên giá và/hoặc khối lượng
giao dịch và kết quả đó được sử dụng để dự báo những thay đổi về
giá.
Chỉ báo kỹ thuật có tên gọi như vậy để phân biệt với các chỉ báo liên
quan đến vấn đề phân tích cơ bản như thu nhập, doanh thu, lợi
nhuận, chỉ báo kinh tế… Các chỉ báo kỹ thuật được sử dụng chủ yếu
bởi các nhà giao dịch ngắn hạn. Đối với nhà đầu tư dài hạn thì hầu
hết các chỉ báo kỹ thuật ít có giá trị hơn. Lợi ích hiệu quả nhất của
các chỉ báo kỹ thuật đối với nhà đầu tư dài hạn ở chỗ nó giúp xác
định các điểm vào trạng thái và thoát trạng thái đối với thị trường
chứng khoán khi phân tích xu thế dài hạn.
94
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
II . CÔNG DỤNG:
Một chỉ báo kỹ thuật là một chuỗi các dữ liệu được thiếp lập
từ các mức giá trong quá khứ. Nhà đầu tư sử dụng các chỉ
báo kỹ thuật để:
95
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Chỉ báo kỹ thuật có thể được chia thành vài loại theo loại dữ
liệu mà chỉ báo được tính toán như: chỉ báo dựa trên giá, chỉ
báo dựa trên khối lượng, chỉ báo tăng/giảm (Advance/Decline)
dựa trên dữ liệu tăng/giảm và chỉ báo kết hợp dựa trên giá và
khối lượng giao dịch hoặc giá và dữ liệu tăng/giảm.
Cách phân loại cũng khá phổ biến là dựa trên sự ám chỉ, tính
chất, đặc điểm hoặc loại tín hiệu mà chỉ báo tạo ra.
96
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Còn gọi là chỉ báo đi nhanh. Là chỉ báo báo hiệu sớm khả năng đảo
chiều của xu thế giá trong tương lai. Các chỉ báo dẫn đường thường
là các chỉ báo kỹ thuật dựa trên khối lượng giao dịch. Các chỉ báo
này gồm RSI, Stochastic Oscillator, Momentum …
Thường được sử dụng trong thị trường không xác định rõ xu hướng.
97
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Còn gọi là chỉ báo đi chậm. Là chỉ báo đi theo sự thay đổi về xu
hướng của giá nên còn được gọi là chỉ báo theo xu hướng (Trend-
following Indicators). Các chỉ báo này gồm có MA, MACD, Parabolic
Sar …
Thường dùng để xác nhận lại xu hướng giá một cách chắc chắn hơn.
98
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Là chỉ báo không dự đoán cũng không đi theo một xu hướng mà chỉ
miêu tả thị trường, chỉ số hoặc công cụ tài chính.
Các chỉ báo thông tin gồm những chỉ báo như ATR, VIX, ADX được
sử dụng để đo sức mạnh của một xu hướng và xác định thị trường
không rõ xu hướng (sideways). Một số chỉ báo khác được sử dụng để
đo tính biến động.
99
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
a . Chỉ báo xu hướng (Trend Indicators): được dùng để xác định hướng
đi và xu thế giá tương lai.
- Moving Average (MA).
- MACD.
- TRIX.
- Parabolic SAR.
- Directional Movement System.
- Commodity Channel Index (CCI).
- Aroon.
100
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
b . Chỉ báo xung lượng (Momentum Indicators): được dùng để xác định
tốc độ thay đổi của giá.
- Relative Strength Index (RSI).
- Williams %R.
- MACD.
- Momentum Indicator.
- Stochastic Oscillator.
- Commodity Channel Index (CCI).
- Rate of Change (Price ROC).
101
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
c . Chỉ báo dao động (Volatility Indicators): được dùng để xét đoán sức
mạnh của xu thế và các điểm phá vỡ (breakout)
- Bollinger Band.
- Moving Average (MA).
- Volatility.
- Average True Range (ATR).
- Chaikin Volatility.
- Commodity Channel Index (CCI).
- Volatility Ratio.
102
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
105
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
106
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Đường trung bình đơn giản (Simple Moving Average – SMA) là mẫu đường
trung bình được sử dụng phổ biến nhất trong các dạng đường trung bình.
Là một đường chỉ báo đi chậm và có độ trễ so với đồ thị giá.
SMA được tính toán bằng cách cộng tất cả các giá đóng cửa của một loại
chứng khoán trong “n” khoảng thời gian gần nhất rồi sau đó chia cho “n”.
Thường được sử dụng nhất là Đường trung bình 5 ngày (SMA 5), SMA 10,
SMA 20, SMA 50, SMA 100, SMA 200.
Để giảm độ trễ cho đường trung bình, người ta sử dụng Đường trung bình
hàm mũ (Exponential Moving Average – EMA): EMA 5, EMA 10, EMA 13,
EMA 20, EMA 50, EMA 100, EMA 200.
Đường EMA giảm độ trễ bằng cách áp dụng “mức ảnh hưởng” (weight)
nhiều đối với các giá gần so với các giá cũ hơn.
108
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Quy ước:
Khoảng thời gian ở TTCK Việt Nam hiện tại là ngày giao dịch vì hiện tại mới
chỉ có ba phiên trong một ngày giao dịch.
Sẽ không thể tính được một chỉ số trung bình động nếu không có được dữ liệu
của “n” khoảng thời gian trước đó. Không thể có được chỉ số trung bình động
của 20 ngày nếu chứng khoán đó niêm yết chưa đến ngày giao dịch thứ 20.
109
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
110
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
111
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Công dụng:
Thông thường, nhà đầu tư nhìn vào độ dốc của đường trung bình để
xác định xu hướng giá. Ví dụ, nếu đường trung bình có độ dốc xuống,
và giá hiện tại đang ở dưới đường trung bình thì xu hướng được xác
định là xu hướng giảm. Ngược lại là xu hướng tăng.
Nếu giá hiện tại đang di chuyển cả phía trên, dưới và đường trung
bình khá bằng phẳng thì thị trường đang được xem là không có xu
hướng rõ ràng.
112
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Công dụng:
Có nhiều cách để xác định các tín hiệu mua/bán bằng đường TB. Đầu
tiên, có thể nhìn vào mối quan hệ giữa giá đóng cửa và đường SMA.
Nếu thị trường đóng cửa ở mức giá nằm trên đường MA (đồ thị giá cắt
từ dưới lên trên đường MA) thì nó thường cho thấy một tín hiệu mua.
Trong khi đó, nếu thị trường đóng cửa ở mức giá nằm dưới đường MA
(đồ thị giá cắt từ trên xuống dưới đường MA) thì nó thường cho thấy
một tín hiệu bán.
113
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Bán
Bán
Bán
Bán
Bán
Mua
Mua
Mua
Mua
114
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Công dụng:
Một cách khác là sử dụng 2 (hoặc 3) đường trung bình, 1 đường trung
bình ngắn hạn và 1 đường trung bình khác có thời gian dài hơn.
Các tín hiệu mua và bán được chỉ ra tại các giao điểm cắt nhau của
đường trung bình ngắn hạn và đường trung bình dài hạn. Nếu đường
trung bình ngắn hạn cắt đường trung bình dài hạn từ dưới lên trên
thường dự báo một tín hiệu mua và ngược lại, nếu đường trung bình
ngắn hạn cắt đường trung bình dài hạn từ trên xuống dưới thường dự
báo một tín hiệu bán.
115
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Công dụng:
Để an toàn hơn, các nhà đầu tư cũng có thể chờ cơ hội khi xuất hiện các
giao điểm vàng (golden crossover) và giao điểm chết (dead crossover).
Giao điểm vàng (golden crossover): Xuất hiện khi cả 2 đường trung
bình động ngắn hạn và dài hạn đều đang hướng lên khi và sau khi
chúng cắt nhau. Lúc này các nhà đầu tư nên mua vào vì đó là dấu hiệu
để biểu thị khả năng giá sẽ còn tiếp tục tăng lên.
Giao điểm chết (dead crossover): Xuất hiện khi cả 2 đường trung bình
động ngắn hạn và dài hạn đang đi xuống khi và sau khi chúng cắt nhau.
Lúc này các nhà đầu tư nên bán vì đó là dấu hiệu cho thấy khả năng
giá sẽ còn tiếp tục giảm sâu hơn nữa. 116
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Bán
Điểm vàng
Bán
Điểm vàng
Điểm vàng: Cắt xuống không
thành công, báo hiệu khả năng Bán
tiếp tục tăng mạnh.
Mua
Bán Điểm chết
Bán Mua
Mua
117
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 . Ưu – Khuyết điểm:
Ưu điểm: Đường này cho biết xu hướng chắc chắn của thị trường và
cũng đưa ra tín hiệu về sự đảo chiều của thị trường.
Khuyết điểm: Chúng ta sẽ luôn phải mua hoặc bán chậm vì xu hướng
chuyển động của đường trung bình xuất hiện thường chậm hơn với đồ
thị giá thực tế.
118
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
* TÓM TẮT:
Một đường trung bình (MA) là cách làm phẳng hoạt động giá cả.
Có nhiều kiểu đường MA. Hai kiểu thông dụng nhất là SMA và EMA.
SMA là dạng đường trung bình đơn giản nhất, nhưng dễ bị ảnh hưởng
(tổn thương) đối với các xung động nhỏ.
Đường EMA đặt nặng đối với giá mới xảy ra. Do đó chỉ cho chúng ta
thấy những người giao dịch hiện đang làm gì.
Biết được những người giao dịch hiện đang làm gì quan trọng hơn là
biết họ đã làm gì tuần qua hoặc tháng qua.
Các đường SMA phẳng hơn so với các đường EMA.
119
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
* TÓM TẮT:
Các đường MA với số khoảng thời gian dài hơn thì phẳng hơn so với số
khoảng thời gian ngắn.
Các đường MA nhấp nhô thì phản ánh hoạt động giá nhanh hơn và có thể
nắm bắt các xu hướng sớm. Tuy nhiên, vì chúng phản ánh nhanh nên
chúng có thể dễ bị ảnh hưởng đối với các xung và có thể đánh lừa bạn.
Các đường MA phẳng phản ánh hoạt động giá chậm hơn nhưng sẽ giúp
bạn tránh các xung và không sai lầm. Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh
chậm nên có thể làm bạn giao dịch chậm và bỏ lỡ các cơ hội tốt.
Cách tốt nhất để sử dụng các đường MA là vẽ nhiều kiểu khác nhau trên
một đồ thị để bạn có thể thấy cả biến đổi theo khoảng thời gian dài và
biến đổi theo khoảng thời gian ngắn. 120
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
* TÓM TẮT:
Cách sử dụng:
Tín hiệu mua: Xảy ra khi đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn. Ví
dụ: Đường Giá vượt lên SMA 20; Đường SMA 20 vượt lên SMA 50 (tín
hiệu dài hạn xác định xu hướng tăng trong dài hạn); Đường Giá vượt
lên SMA 20 và SMA 20 vượt lên SMA 50 (xu hướng tăng giá thể hiện rõ
khi 3 đường này chạm nhau và hướng lên).
Tín hiệu bán: Xảy ra khi đường ngắn hạn cắt xuống đường dài hạn. Ví
dụ: Đường Giá vượt xuống SMA 20; Đường SMA 20 vượt xuống SMA
50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng giảm trong dài hạn). Đường Giá
vượt xuống SMA 20 và SMA20 vượt xuống SMA50 (xu hướng giảm giá
thể hiện rõ khi 3 đường này chạm nhau và hướng xuống).
121
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Khái niệm:
MACD dùng đường trung bình – vốn là một chỉ dẫn chậm, kết hợp với
các yếu tố theo đường xu hướng. Những chỉ dẫn chậm này được chuyển
đổi thành các đường đo động lượng bằng cách lấy hiệu 2 đường trung
bình dài và trung bình ngắn. Kết quả này sẽ được vẽ thành một đường
mà dao động lên xuống xung quanh giá trị 0, không có bất kì giới hạn
trên hay dưới.
122
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Fast MACD: Hiệu số giữa đường trung bình động của một chứng khoán
với thời gian 12 ngày và đường trung bình động thời gian 26 ngày.
Signal line (Đường dấu hiệu): là trung bình của đường Fast MACD với
khoảng thời gian quan sát là 9 ngày.
123
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Signal line
MACD
124
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
* Lưu ý:
Đối với đồ thị tuần, ta nên sử dụng chu kỳ ngắn hơn. Đối với những cổ
phiếu hay thay đổi ta nên sử dụng chu kỳ chậm để dễ theo dõi hơn.
Ngoài chuẩn MACD(12,26,9) thì các giá trị khác có thể được sử dụng là:
MACD(8,17,9); MACD(8,13,5); MACD (4,11,6); …
125
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
3 . Ứng dụng:
a . Chỉ ra các tín hiệu mua/bán: Các tín hiệu mua/bán được xác nhận khi
đường MACD (đường liền nét) cắt đường Signal line (đường đứt nét).
Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên báo hiệu một tín hiệu
mua. Nếu tiếp tục cắt lên trên đường 0, xu hướng tăng càng được xác
định rõ hơn.
Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống thường
báo hiệu một tín hiệu bán. Nếu đường MACD cắt từ trên xuống vượt
qua đường 0 thì xu hướng giảm càng được xác nhận rõ hơn.
126
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Bán
Bán
Mua
127
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Mua
Mua
Mua
128
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
3 . Ứng dụng:
Nếu hai đường Fast MACD và đường Signal đều nằm trên vùng dương
(trên đường 0) thì cho thấy thị trường đang tăng giá.
Nếu hai đường Fast MACD và đường signal đều nằm dưới vùng âm
(dưới đường 0) thì cho thấy thị trường đang giảm giá.
129
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
3 . Ứng dụng:
+ Phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence): Khi đồ thị giá đang hình
thành những đáy sau thấp hơn (hoặc bằng) đáy trước trong khi đường
MACD lại đang hình thành những đáy sau cao hơn đáy trước. Điều này
cho thấy xu hướng giảm giá đang yếu dần.
+ Phân kỳ giảm giá (Bearish Divergence): Khi đồ thị giá đang hình
thành những đỉnh sau cao hơn (hoặc bằng) đỉnh trước trong khi đường
MACD lại đang hình thành những đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước. Điều này
cho thấy xu hướng tăng giá đang yếu dần.
130
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
131
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
* Lưu ý:
Sự đảo chiều của xu hướng phải được xác nhận bởi các
biến động trực tiếp từ giá, chẳng hạn một sự bẻ gãy đường
xu hướng. Đặc biệt, nếu KLGD có sự gia tăng mạnh khi
giá bẻ gãy đường xu hướng thì càng xác nhận khả năng
đảo chiều.
132
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
a . Ưu điểm:
Thể hiện được cùng lúc xu hướng và xung lực của thị trường. Do sử
dụng đường EMA để tính toán nên hướng di chuyển của MACD
không sai lệch nhiều và thường cùng hướng so với đồ thị giá. Bên cạnh
đó, việc hình thành phân kỳ của MACD với đồ thị giá giúp MACD có
khả năng báo trước sự di chuyển của đồ thị giá. Đồng thời MACD
cũng thể hiện được mức độ quá mua (overbought) và quá bán
(oversold) dựa trên dữ liệu của quá khứ.
Có thể thay đổi chu kỳ của MACD cho thích hợp với từng kiểu giao
dịch, mục đích và mức độ chấp nhận rủi ro của từng người.
133
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
b . Khuyết điểm:
Không thật sự hiệu quả trong việc đánh giá mức độ quá mua
(overbought) và quá bán (oversold). Tuy có thể hiển thị được mức độ
quá mua/quá bán dựa trên dữ liệu của quá khứ nhưng do MACD
không có mức giới hạn trên và dưới để hạn chế sự di chuyển nên
MACD có thể di chuyển vượt ra ngoài mức dữ liệu (đỉnh/đáy) đã lập
được trong quá khứ của MACD.
Vẫn có độ trễ nhất định. Tuy đã áp dụng EMA thay cho SMA trong
công thức tính toán để giúp cho chỉ số MACD giảm bớt được một số
yếu tố gây chậm nhưng MACD vẫn chứa những đặc điểm chậm. Điều
này phản ánh nhiều đến đồ thị tháng hơn đồ thị ngày. 134
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
1 . Khái niệm:
Là chỉ số sức mạnh tương quan đo lường cường độ dao động liên quan
đến giá hiện tại với giá quá khứ.
Là chỉ số tỷ lệ giữa trung bình mức tăng của giá đóng cửa so với trung
bình mức giảm của giá đóng cửa trong một giai đoạn nhất định.
135
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Số ngày được sử dụng trong tính toán là 14 ngày (RSI 14) theo đồ thị
hàng ngày; sử dụng đồ thị tuần thì sẽ là 14 tuần.
Để xác định được các giá trị trung bình đi lên, chúng ta cộng tổng số
điểm đạt được trong các ngày giá tăng trong 14 ngày và chia tổng số đó
cho 14. Để xác định giá trị trung bình đi xuống, chúng ta cộng tổng số
điểm bị mất trong 14 ngày giá giảm và chia lại cho 14.
Sau đó “cường độ tương đối - RS” được xác định bằng cách chia trung
bình giá tăng cho trung bình giá giảm. Giá trị RS này sau đó được đưa
vào trong công thức tính RSI. Số lượng ngày có thể thay đổi bằng cách
thay đổi giá trị của n.
* Lưu ý: Ở TTCK Việt Nam, thường sử dụng RSI 10 trong tính toán.
136
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 72.000 3.000
3 75.000 3.000
4 74.000 -1.000
5 72.000 -2.000
6 70.000 -2.000
7 70.000 0
8 73.000 3.000
9 75.000 2.000
10 79.000 4.000
137
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 . Ứng dụng:
- Tín hiệu mua: Mua vào khi đường RSI cắt từ dưới đáy lên trên 30.
- Tín hiệu bán: Bán ra khi đường RSI cắt từ trên đỉnh xuống dưới 70.
* Lưu ý: Khi RSI tăng hoặc giảm không liên tục thì những tín hiệu mua
bán không xuất hiện. Khi đó ta có thể thay đổi số phiên đang xem xét cho
ít hơn. Ví dụ như mặc định là 14 phiên (RSI 14) thì ta sẽ điều chỉnh thành
10 phiên (RSI 10) hoặc 5 phiên (RSI 5). Cần nhớ rằng khi giảm số phiên
xem xét thì tín hiệu chỉ mang tính chất tạm thời, không ổn định. Khi tăng
số phiên xem xét thì tín hiệu mua bán sẽ diễn ra chắc chắn hơn.
138
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 . Ứng dụng:
Một cách khác để nhận diện tín hiệu mua bán của RSI:
Tín hiệu mua: Mua vào khi đường giá và đường RSI đều đang tăng,
với điều kiện đường RSI cắt và nằm phía trên đường có giá trị là 50.
Tín hiệu bán: Bán ra khi đường giá và đường RSI đều đang giảm, với
điều kiện là RSI cắt và nằm phía dưới đường có giá trị là 50.
* Lưu ý: Cách này ít được sử dụng để nhận diện tín hiệu mua bán, mà
thường được sử dụng để xác nhận lại hướng di chuyển của đường giá.
139
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 . Ứng dụng:
Nếu đường RSI nằm phía trên 70 thì cho thấy thị trường đang ở tình
trạng mua quá mức hay còn gọi là quá mua (overbought).
Nếu đường RSI nằm phía dưới 30 thì cho thấy thị trường đang ở tình
trạng bán quá mức hay còn gọi là quá bán (oversold).
=> Mua khi thị trường ở mức oversold và bán khi thị trường ở overbought.
* Lưu ý: Chỉ áp dụng điều này cho một thời kỳ biến động còn khi thị
trường đang hình thành một xu hướng thì sẽ không đúng.
140
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
2 . Ứng dụng:
+ Phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence): Khi đồ thị giá đang hình
thành những đáy sau thấp hơn (hoặc bằng) đáy trước trong khi đường
RSI lại đang hình thành những đáy sau cao hơn đáy trước.
+ Phân kỳ giảm giá (Bearish Divergence): Khi đồ thị giá đang hình
thành những đỉnh sau cao hơn (hoặc bằng) đỉnh trước trong khi đường
RSI đang hình thành những đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước.
141
PHẦN 6: CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO KỸ THUẬT
Bán
Vùng quá mua (overbought)
Bán Bán Bán
Bán
Mua
Mua Mua
Mua Vùng quá bán (oversold) Mua Mua
142
PHẦN 7: DOW THEORY
Từ những phân tích hành vi của thị trường, Charles Dow đã phát triển
ra lý thuyết Dow vào cuối thế kỷ 19. Sau khi Dow mất, Wiliiam P
Hamilton đã tiếp tục nghiên cứu lý thuyết này và cấu trúc lại thành Lý
thuyết Dow như ngày nay.
Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị
trường. Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những
người chống đối dựa vào đó để chỉ trích nhưng nó vẫn nhận được sự
quan tâm và tôn trọng của đông đảo nhiều người. Rất nhiều người, dù
ít hay nhiều, có sử dụng lý thuyết này cho việc đề ra một quan điểm
đầu tư cho riêng mình nhưng lại không nhận ra rằng bản chất của Lý
thuyết Dow là hoàn toàn mang “tính kỹ thuật”.
143
PHẦN 7: DOW THEORY
Xu thế giá cấp 1 (Primary or Major): Thể hiện xu hướng chính của thị
trường. Những xu hướng này thường kéo dài từ một năm trở lên và
được xem như cơn thủy triều (tide).
Xu thế nhỏ (Minor): Xu hướng này giống như những gợn sóng và kéo
dài ít nhất là 3 tuần. Bản thân chúng không thực sự có ý nghĩa nhưng
chúng góp phần tạo nên các xu thế trung gian.
144
PHẦN 7: DOW THEORY
145
PHẦN 7: DOW THEORY
Giai đoạn 1: Giai đoạn tích lũy (accumulation). Là giai đoạn giá đi
ngang và ở đó có một số nhà đầu tư khôn khéo mua vào chờ giá lên.
Giai đoạn 2: Thời kỳ giá theo xu hướng tăng giá. Giai đoạn này nhiều
nhà đầu tư bắt đầu tham gia vào thị trường dựa trên việc phân tích các
thông tin của doanh nghiệp. Mặc dù đây là xu hướng tăng giá, nhưng
giá đi theo dạng zig-zag suốt trong những thời kỳ điều chỉnh giá.
Giai đoạn 3: Sau khi thị trường hình thành đỉnh, sẽ xuất hiện một thời
kỳ tích lũy khác, suốt trong giai đoạn này sẽ có nhiều nhà đầu tư tham
gia vào thị trường hơn vì thị trường lúc này có nhiều thông tin để phân
tích. Cuối giai đoạn 3 thường là thời kỳ giảm giá và quay trở lại thời
kỳ tích lũy.
146
PHẦN 7: DOW THEORY
Thông thường, về lý thuyết thì xu thế cấp 1 chỉ là một trong ba loại xu
hướng mà một nhà đầu tư dài hạn quan tâm. Mục đích của nhà đầu tư đó
là mua chứng khoán càng sớm càng tốt trong một thị trường lên giá (Bull
Market), sau đó nắm giữ đến khi và chỉ khi Bull Market đã thực sự kết
thúc và bắt đầu bước vào giai đoạn thị trường xuống giá (Bear Market).
Nhà đầu tư hiểu rằng họ có thể bỏ qua một cách an toàn tất cả những sự
xen vào của các điều chỉnh cấp 2 và các dao động nhỏ vì họ đầu tư dài hạn
theo xu thế chính của thị trường. Tuy nhiên với một kinh doanh chứng
khoán ngắn hạn thì những biến động của xu thế cấp 2 lại có vai trò quan
trọng bởi họ kiếm lợi nhuận dựa trên những biến động ngắn hạn của thị
trường.
147
PHẦN 7: DOW THEORY
148
PHẦN 7: DOW THEORY
Là những đợt suy giảm tạm thời (trung gian) hay còn gọi là những
điều chỉnh giảm xuất hiện ở các Bull Market; hoặc những đợt tăng giá
tạm thời hay còn gọi là hồi phục xuất hiện ở các Bear Market.
Thường thì những biến động trung gian này kéo dài từ 3 tuần đến
nhiều tháng. Chúng sẽ kéo ngược lại khoản 1/3 đến 2/3 mức tăng (hay
giảm tùy loại thị trường) của giá theo xu thế cấp 1.
Cần lưu ý là quy tắc giảm 1/3 đến 2/3 không phải là một luật lệ không
thể phá vỡ. Nó đơn giản chỉ là một nhận xét về khả năng có thể xảy ra
mà hầu hết các biến động cấp 2 đều bị giới hạn trong mức này. Rất
nhiều trong số đó ngừng tác động ở điểm gần với mức 50% mà rất
hiếm khi đạt đến mức 1/3.
149
PHẦN 7: DOW THEORY
Như vậy có 2 tiêu chí để nhận định một xu thế cấp 2: Tất cả những
chuyển động của giá ngược hướng với xu thế cấp 1 kéo dài ít nhất 3
tuần và kéo hoàn lại ít nhất 1/3 mức biến động thức của xu hướng cấp
1 (tính từ điểm kết thúc biến động cấp 2 trước đó đến biến động cấp 2
này, bỏ qua những dao động nhỏ) thì được coi là thuộc loại trung gian
hay còn gọi là biến động cấp 2.
Lưu ý là mặc dù đã có những tiêu chí để xác định một xu thế cấp 2
nhưng vẫn có những khó khăn trong việc xác định thời điểm hình
thành và thời gian tồn tại của xu thế.
150
PHẦN 7: DOW THEORY
Đây là những dao động trong thời gian ngắn (dài tối đa 3 tuần, thường
chỉ dưới 6 ngày) mà theo như thuyết Dow đã nói đến, bản thân chúng
không thực sự có ý nghĩa nhưng lại góp phần tạo nên các xu hướng
trung gian.
Thông thường thì một biến động trung gian dù là một xu thế cấp 2 hay
là một phần của xu thế cấp 1 xen giữa hai xu thế cấp 2 liên tiếp, đều
được tạo thành từ một dãy gồm 3 hoặc nhiều hơn những dao động nhỏ
khác nhau. Xu thế nhỏ là dạng duy nhất trong 3 loại xu thế có thể bị
“lôi kéo” (bị tác động). Bởi vì để tác động vào xu thế cấp 1 và 2 thì cần
phải có những giao dịch với khối lượng rất lớn và điều này thì gần như
là không thể.
151
PHẦN 7: DOW THEORY
152
PHẦN 7: DOW THEORY
Để làm rõ khái niệm về 3 xu thế của thị trường, ta có thể so sánh với
biến động của sóng biển với một số điểm giống nhau như sau:
Xu thế cấp 1 trong giá chứng khoán giống như những đợt thủy triều
lên hoặc xuống. Có thể so sánh thị trường lên giá (Bull Market) với
thủy triều lên. Thủy triều dâng nước lên bờ biển ngày càng xa vào sâu
trong bờ và đến đỉnh của thủy triều thì lại quay ngược trở về biển. Khi
thủy triều rút lại được so sánh với thị trường xuống giá (Bear Market).
Và cho dù trong lúc thủy triều lên hay xuống thì luôn có những con
sóng đập vào bờ rồi lại lùi lại về biển. Khi thủy triều lên mỗi con sóng
liên tiếp xô nhau vào bờ, sóng sau vào sâu hơn sóng trước góp phần
làm thuỷ triều vào sâu hơn trong bờ. Nhưng khi thủy triều xuống mỗi
con sóng không mang nước ra xa bờ mà nước giảm xuống là do sóng
sau vào đến bờ ở mức thấp hơn so với đỉnh của sóng trước, mỗi con
sóng do đó sẽ trả lại dần dần bờ biển như trước khi thủy triều lên.
153
PHẦN 7: DOW THEORY
Những con sóng này là các xu thế trung gian, có thể cấp1 hoặc cấp 2
tùy thuộc hướng chuyển động của nó so với hướng của thủy triều vào
thời điểm xảy ra xu thế đó.
Mặt biển cũng luôn luôn biến động với những gợn sóng nhấp nhô
chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc chuyển động ngang so với
hướng của những con sóng lớn - những gợn sóng này biểu hiện cho các
xu thế nhỏ (những dao động hàng ngày có vai trò không quan trọng
như đã nói ở phần trên).
Những đợt thủy triều, những con sóng và những gợn sóng nhỏ chính là
những hình ảnh so sánh giống nhất đối với những biến động giá của
một thị trường.
154
155