You are on page 1of 10

Cout một câu lệnh để biểu diễn dòng chữ đó

Float = double  khai báo số thực

Char  khai báo 1 kí tự như a ,b ,,d,e,1,2,3,4


Ví dụ char c = ‘a’

Cin nhập giữ liệu cho 1 biến từ bàn phím, hoặc nhiều biến ví dụ
Ví dụ:
//khai báo biến kiểu string
String name;
Cin>> name;
Cout<<”hello”<<name;
 Nhập 1 tên ra nó sẽ hiện
 Khoi hello khoi
-Nếu như khai báo có khoảng trắng như: ‘ xã đàn’ thì nó sẽ không nhận mà chỉ hiển thì ra
‘xã’

 để hiển thị ra khoảng trống ta có thể dung dòng code sauint main() {
string name, address;
getline(cin, name);
getline(cin, address);
cout << "Name: " << name << endl;
cout << "Address: " << address;

như vậy sẽ hiển thị ra.

cin <<a<<b thì hiển thị bảng và nhập các số ra:

int main() {
int a, b;
cin >> a >> b;
cout << "a - b = " << a - b;
return 0;
}

Khi bạn muốn tính diện tích hình chữ nhật với kiểu số nguyên:

#include<iostream>

using namespace std;

int main() {
int length, width;
cin >> length >> width;
cout << "Area = " << length * width;
return 0;
}

Hoặc:
#include<iostream>

using namespace std;

int main() {
int a,b;
cin>>a>>b;
// trong đó a và b là chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật
cout<<"dien tich hinh chu nhat la:"<<"a*b="<<a*b;
return 0;
}

-Phép chia a%b là phép chia lấy dư


Ví dụ: a%b là 7%3 dư 1

int main() {
int a, b;
cin >> a >> b;
cout << "a % b = " << a % b;
return 0;
thì sẽ cho phần dư như bạn biết:

-Khi nhập tên hay gì thì dung string name;

-Nếu muốn hoàn vị 2 số chon nhau


Ví dụ:có 2 biến a và b
Nhập giá trị là 1 và 2 sau khi chạy là a=2 và b =1
Ta không thể làm trực tiếp là a=b;
b=a;
 Nếu làm như vậy thực chất là b bằng chính b ví dụ a=1, b=2
Mà làm như vậy là a=2 và b=2
 Cho nên chúng ta làm qua trung gian là biến c
 Như sau:
int a, b;
cin >> a >> b;
int c = a;
a = b;
b = c;
cout << " a = " << a << ", b = " << b;
như vậy là hoán đổi xong

Tính chu vi hình tròn với pi=3.14

int main() {
double r;
cin >> r;
cout << "Circumference = " << 2 * r * 3.14;
return 0;

 
Chương trình nhập vào một ký tự từ bàn phím và thực hiện hiển thị ký tự tiếp
theo trong bảng bảng chữ cái của ký tự đó ra màn hình.

int main() {
char c;
cin >> c;
c = c + 1;
cout << c;
return 0;
}

Trong đó char nếu dung kí tự a,b,c


Còn không thì có thể int cho kiểu số nguyên

Câu lệnh if-else


Có 2 Th sau:
Th1 khi dung if
Nếu khi dung if như này:

if (n % 2 == 0)

thì là toán tử so sánh 2 giá trị 2 bên có bằng nhau hay không cụ thể là n%2 có dư là 0
bằng vế phải hay không.  nếu bằng 0 thì nó là số chẵn

Còn

if (n % 2 != 0)

thì là toán tử so sánh 2 giá trị 2 bên có bằng nhau hay không cụ thể là n%2 có dư khác 0
không bằng vế phải hay không.  nếu bằng 0 thì nó là số lẻ.

Th1 khi dung cả if else


Thì loại th thôi
 Nếu không bằng không là số chẵn
 if (n % 2 == 0) {
 // If n is divisible by 2, print "n is an even number"
 cout << "n is an even number";
 } else {
 // If n is not divisible by 2, print "n is an odd number"
 cout << "n is an odd number";
 }

Cụ thể:
int n;
cin>>n;
if (n % 2 == 0){
cout<<"n la so chan \n";
} else{
cout<<"n la so le";
}c

Tương tự với bài số nguyên âm và số nguyên dương

int main() {
int n;
cin >> n;
if (n > 0) {
cout << "n is a positive number";
} else if (n < 0) {
cout << "n is a negative number";
} else {
cout << "n is equal to 0";
}
Viết chương trình nhận vào 2 số nguyên  a và  b từ người
dùng rồi kiểm tra các điều kiện sau:
Nếu a lớn hơn hoặc bằng  b, in dòng sau lên màn hình:
int a, b;
cin >> a >> b;
if (a >= b) {
cout << "a is greater than or equal to b";
}
else {
cout << "a is smaller than b";
}

Viết chương trình nhận tên 2 người từ người dùng sau đó kiểm tra
xem 2 tên này có giống nhau hay không.

string a, b;
cin >> a >> b;
if (a == b) {
cout << "two people have the same name";
} else {
cout << "two people don't have the same name";
}

if(a==0 && b==0){


Ghép điều kiện nếu a bằng 0 và b bằng 0
Bài toán chọn ra số lớn nhất:

int main() {
int a, b, c;
cin >> a >> b >> c;

if (a >= b && a >= c) {


cout << a;
} else if (b >= c) {
cout << b;
} else {
cout << c;
}

Viết chương trình nhận một số nguyên a từ người dùng rồi kiểm tra
xem có anằm trong khoảng đó [10, 100] hay không.

int a;
cin >> a;
if (a >= 10 && a <= 100) {
cout << a << " is in the range [10, 100]";
} else {
cout << a << " is not in the range [10, 100]";
}
Viết chương trình nhận điểm kiểm tra của một sinh viên
(biết điểm hợp lệ là lớn hơn hoặc bằng 0 và nhỏ hơn hoặc
bằng 10) từ người dùng và kiểm tra xem điểm nhập vào có
hợp lệ hay không.
 Trong bài này ta sẽ phân tích AND và OR
 Đó là dung && và || chính là AND và OR
int score;
cin >> score;
if (score >= 0 && score <= 10) {
cout << "The score is valid";
} else {
cout << "The score is not valid";
}

Viết chương trình nhận 3 số nguyên  a, b, c từ người dùng rồi kiểm
tra xem  a, b, c (theo thứ tự này) có thể tạo dãy số tăng hay không.

int a, b, c;
cin >> a >> b >> c;
if (a <= b && b <= c) {
cout << "increasing";
} else if (a >= b && b >= c) {
cout << "decreasing";
} else {
cout << "neither increasing nor decreasing order";
}
Cho 2 biến kiểu số nguyên a, b và 1 biến kiểu ký tự c. Cả 3 biến này
đều được nhập từ bàn phím. Biết biến c là 1 trong 4 ký
tự '+', '-', '*' hoặc '/'. Bạn hãy viết chương trình hiển thị giá trị của
biểu thức khi áp dụng phép toán c lên a và b. Ví dụ nếu bạn nhập a
= 7, c = '+', b = 9

int main() {
int a, b;
char c;
cin >> a >> c >> b;
switch (c) {
case '+':
cout << a + b;
break;
case '-':
cout << a - b;
break;
case '*':
cout << a * b;
break;
case '/':
cout << a / b;
break;
}
return 0;

Nếu ta khong dung switch mà thay vào đó t dung lệnh if thì sao
Bạn hãy viết chương trình nhập vào từ bàn phím 10 số nguyên và
hiển thị ra tổng của 10 số này.

int main() {
int a0, a1, a2, a3, a4, a5, a6, a7, a8, a9;
cin >> a0 >> a1 >> a2 >> a3 >> a4 >> a5 >> a6 >> a7 >> a8 >> a9;
int sum = a0 + a1 + a2 + a3 + a4 + a5 + a6 + a7 + a8 + a9;
cout << sum;
return 0;
}

Nếu làm theo cách này mà nhập 100 số thì rất là lâu cho nên chúng ta sẽ dùng cách khác ngắn
gọn hơn mang tính thuật toán

int main() {
int a;
int sum = 0;
for (int i = 0; i < 10; i++) {
cin >> a;
sum += a;
}
cout << sum;

You might also like