Professional Documents
Culture Documents
1 Xương KH P Chi Trên PP
1 Xương KH P Chi Trên PP
xương.
ĐẠI CƯƠNG
- Thân xương:
- Ba mặt, ba bờ, bờ sau sắc,
sờ được rõ dưới da.
- Thân xương trụ thường bị
gãy trong trường hợp dùng
tay đỡ đòn (bị đánh), khi
gãy sẽ khó lành (hơn xương
quay).
XƯƠNG QUAY
- Định hướng:
- Đầu lớn xuống dưới, mỏm nhọn
đầu này hướng ra ngoài và mặt
có rãnh của đầu này hướng ra
sau.
- Thân xương:
- Hơi cong lồi ra ngoài.
- Đầu dưới: To, hơi
dẹt.
- Mỏm trâm quay: Hơi
thấp hơn mỏm trâm trụ
khoảng 1cm.
- Mặt sau có rãnh của
các gân duỗi.
- Khuyết trụ.
XƯƠNG CỔ TAY
- Cổ tay có 8 xương, xếp thành 2
hàng, Tính từ ngoài vào:
- Hàng trên: Thuyền, Nguyệt,
Tháp, Đậu.
- Hàng dưới: Thang, Thê, Cả,
Móc.
- Các xương cổ tay ít khi bị gãy
khi chấn thương.
XƯƠNG BÀN VÀ NGÓN TAY
- Có 5 xương bàn được gọi theo số thứ tự
(I đến V)
- Xương bàn có 2 đầu, đầu gần gọi là nền,
đầu xa gọi là chỏm, giữa hai đầu gọi là
thân.
- Xương ngón tay cũng giống xương bàn,
mỗi ngón co 3 đốt, gọi là đốt gần (đốt I),
đốt giữa (đốt II), đốt xa (đốt III). Riêng
ngón cái có hai đốt gọi là đốt gần (đốt I),
và đốt xa (đốt II). Mỗi đốt cũng có nền,
KHỚP VAI
- Khớp giữa ổ chảo
xương vai và đầu trên
xương cánh tay.
- Là một khớp có cấu
tạo khá phức tạp, có
độ hoạt động lớn.
KHỚP KHUỶU
- Khớp giữa đầu dưới x.
cánh tay, đầu trên x.
quay và đầu trên x.
trụ.
- Bao gồm:
- Khớp cánh tay-trụ
- Khớp cánh tay-quay
- Khớp quay-trụ trên
KHỚP QUAY TRỤ DƯỚI
KHỚP QUAY CỔ TAY