You are on page 1of 49

XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN

BỘ MÔN GIẢI PHẪU


KHOA Y DƯỢC ĐHĐN
Mục tiêu bài giảng
• Mô tả vị trí, hình thể, cấu tạo các xương chi trên
• Mô tả cấu tạo và hoạt động của khớp vai, khớp
khuỷu, khớp quay trụ gần và xa, khớp quay cổ tay
• Giải thích được các cấu tạo của xương khớp chi
trên thích nghi với chức năng của chúng
• Sờ được các mốc xương trên cơ thể người sống
ĐẠI CƯƠNG
Chức năng chung:
- Vận động
- Che chở, bảo vệ cơ thể
- Trao đổi chất: Ca, P,…
- Tạo máu
Xương khớp tứ chi nói chung có chức năng chủ yếu
là vận động.
ĐẠI CƯƠNG
- Hình dạng:
- - Xương dài
- - Xương dẹt
- - Xương không có hình dạng nhất định.
- Xương khớp tứ chi đa số là xương dài. Mỗi xương
dài gồm có một thân xương và hai đầu

xương.
ĐẠI CƯƠNG

• Đầu xương: Mô xương xốp, có sụn khớp.


• Thân xương: Mô xương đặc.
• Từ ngoài vào trong, thân xương có:
• Màng xương: có nhiều mạch máu và thần kinh.
• Vỏ xương đặc: dày ở khoảng giữa, mỏng dần ở hai đầ
• Ống tủy: chứa tủy xương.
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
- KHỚP:
- Nơi nối giữa hai hay nhiều xương với nhau.
- Có nhiều dạng: Khớp lồi cầu, khớp răng cưa,…
- Về hoạt động: Khớp bất động, khớp bán động,
khớp động.
- Khớp chi trên (và chi dưới) là loại khớp động (có
biên độ hoạt động lớn).
ĐẠI CƯƠNG
XƯƠNG ĐÒN
- Định hướng:
- Xương nằm ngang
- Đầu dẹt ra ngoài
- Bờ lõm của đầu dẹt ra trước
- Mặt có rãnh xuống dưới
- Xương dài.
- Một thân và hai đầu
- Đầu trong: tròn, khớp với xương ức.
- Đầu ngoài: dẹt, khớp với mỏm cùng vai, tạo nên
khớp cùng – đòn.
- Trong chấn thương vùng vai, xương đòn rất dễ gãy,
tuy nhiên gãy xương đòn cũng dễ lành.
XƯƠNG VAI
- Định hướng:
- Góc có diện khớp lên trên và ra ngoài.
- Mặt có gờ ra sau.
- Xương dẹt, hình tam giác.
- Hai mặt: trước và sau.
- Ba bờ: trên, trong, ngoài
- Ba góc: dưới, ngoài (có ổ chảo), trong.
- Tương đối chắc, trong chấn thương thông thường ít khi
gãy xương vai.
- Mặt trước (mặt
sườn)
- Hơi lõm, gọi là hố
dưới vai, có cơ dưới
vai bám.
- Mặt sau có gai vai chạy
từ trong ra ngoài và lên
trên. Gai vai chia mặt sau
thành hố trên gai (có cơ
trên gai bám) và hố dưới
gai (có cơ dưới gai bám).
Đầu ngoài của gai vai gọi
là mỏm cùng vai.
- Góc ngoài có diện khớp
hình xoan khớp với
chỏm xương cánh tay
gọi là ổ chảo
XƯƠNG CÁNH TAY
- Định hướng:
- Đặt xương thẳng đứng
- Đầu tròn lên trên và chỏm hướng vào trong, rãnh
của đầu này ra trước.
- Xương dài, một thân
và hai đầu.
- Đầu trên:
- Tròn, chỏm.
- Cổ giải phẫu.
- Cổ phẫu thuật (Dễ
gãy trong chấn
thương, nhất là ở nữ
lớn tuổi).
- Củ lớn, củ bé, rãnh
- Đầu dưới: hơi dẹt
- Chỏm con
- Ròng rọc
- Mỏm trên lồi cầu trong, mỏm
trên lồi cầu ngoài
- Hố khuỷu: sau
- Hố vẹt: trước
- Chấn thương ở trẻ con, hay xảy
ra gãy đầu dưới xương cánh tay
(trên hai lồi cầu hoặc giữa hai
- Thân:
- Mặt sau có rãnh thần kinh
quay (có thần kinh quay và
ĐM cánh tay sâu)
- Gãy thân xương cánh tay có
thể gây liệt TK quay.
- Lồi củ đen-ta: Nơi bám của
cơ đen-ta.
XƯƠNG Ở CẲNG TAY
(x. trụ và x. quay)
- Hai xương gần như
song song nhau,
xương quay ở
ngoài và xương trụ
ở trong.
XƯƠNG TRỤ
- Định hướng:
- Đặt xướng thẳng đứng
- Đầu lớn lên trên, khuyết của đầu
lớn ra trước.
- Mỏm nhọn của đầu dưới vào trong.

- Làm trụ khi cẳng tay sấp ngửa.


- Xương dài
- Một thân và hai đầu
- Đầu trên: Khớp với xương
cánh tay và khớp với đầu trên
xương quay tạo nên khớp
khuỷu.
- Mỏm khuỷu: To, phía sau, lấp
vào hố khuỷu xương cánh tay
khi khuỷu duỗi.
- Mỏm vẹt: Nhọn, phía trước, lấp
vào hố vẹt khi khuỷu gấp.
- Giữa mỏm khuỷu và mỏm vẹt
là khuyết ròng rọc.
- Đầu dưới:
- Nhỏ
- Có mỏm trâm trụ phía trong

- Thân xương:
- Ba mặt, ba bờ, bờ sau sắc,
sờ được rõ dưới da.
- Thân xương trụ thường bị
gãy trong trường hợp dùng
tay đỡ đòn (bị đánh), khi
gãy sẽ khó lành (hơn xương
quay).
XƯƠNG QUAY
- Định hướng:
- Đầu lớn xuống dưới, mỏm nhọn
đầu này hướng ra ngoài và mặt
có rãnh của đầu này hướng ra
sau.

- Quay quanh xương trụ khi cẳng


tay sấp ngửa.
- Xương dài, có 1 thân 2 đầu.
- Đầu trên:
- Nhỏ
- Chỏm quay,
- Cổ xương quay,
- Lồi củ quay.

- Thân xương:
- Hơi cong lồi ra ngoài.
- Đầu dưới: To, hơi
dẹt.
- Mỏm trâm quay: Hơi
thấp hơn mỏm trâm trụ
khoảng 1cm.
- Mặt sau có rãnh của
các gân duỗi.
- Khuyết trụ.
XƯƠNG CỔ TAY
- Cổ tay có 8 xương, xếp thành 2
hàng, Tính từ ngoài vào:
- Hàng trên: Thuyền, Nguyệt,
Tháp, Đậu.
- Hàng dưới: Thang, Thê, Cả,
Móc.
- Các xương cổ tay ít khi bị gãy
khi chấn thương.
XƯƠNG BÀN VÀ NGÓN TAY
- Có 5 xương bàn được gọi theo số thứ tự
(I đến V)
- Xương bàn có 2 đầu, đầu gần gọi là nền,
đầu xa gọi là chỏm, giữa hai đầu gọi là
thân.
- Xương ngón tay cũng giống xương bàn,
mỗi ngón co 3 đốt, gọi là đốt gần (đốt I),
đốt giữa (đốt II), đốt xa (đốt III). Riêng
ngón cái có hai đốt gọi là đốt gần (đốt I),
và đốt xa (đốt II). Mỗi đốt cũng có nền,
KHỚP VAI
- Khớp giữa ổ chảo
xương vai và đầu trên
xương cánh tay.
- Là một khớp có cấu
tạo khá phức tạp, có
độ hoạt động lớn.
KHỚP KHUỶU
- Khớp giữa đầu dưới x.
cánh tay, đầu trên x.
quay và đầu trên x.
trụ.
- Bao gồm:
- Khớp cánh tay-trụ
- Khớp cánh tay-quay
- Khớp quay-trụ trên
KHỚP QUAY TRỤ DƯỚI
KHỚP QUAY CỔ TAY

You might also like