You are on page 1of 6

HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

Người biên soạn: BS Võ Hoàng Khánh Trang

I. Tổng quan:

- Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xu ất hi ện khi có t ổn
thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây nên, đặc trưng b ởi
phù, protein niệu cao, protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái ra mỡ.
- Hội chứng thận hư có thể là nguyên phát (bệnh tại cầu thận) ho ặc th ứ phát do
nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra (hậu nhiễm trùng, b ệnh toàn thân, b ệnh lý ác
tính v.v.)

II. Tài liệu viện dẫn:

- Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu” ban
hành kèm theo Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Tài liệu “Điều trị học nội khoa” được biên soạn bởi bộ môn Nội Đại học Y dược
TP.HCM xuất bản năm 2012.

III. Chẩn đoán:

A. Chẩn đoán xác định: tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư:
1. Phù
2. Protein niệu > 3,5 g/24 giờ
3. Protein máu giảm dưới 60 g/lít, albumin máu giảm dưới 30 g/lít
4. Tăng cholesterol máu ≥ 6,5 mmol/lít
5. Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu

Trong đó tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc, các tiêu chuẩn khác có thể không đầy đủ.

B. Chẩn đoán nguyên nhân:


o Nguyên nhân gây hội chứng thận hư nguyên phát:
- Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu
- Viêm cầu thận màng, là nguyên nhân gây hội chứng thận hư thường gặp ở
người trưởng thành tại các nước đang phát triển
- Xơ hóa cầu thận ổ- cục bộ
- Viêm cầu thận màng tăng sinh
- Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
- Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch
o Nguyên nhân gây hội chứng thận hư thứ phát:
Bệnh lý di truyền , bệnh lý chuyển hóa bệnh tự miễn, bệnh ác tính, bệnh nhiễm
trùng, nhiễm ký sinh trùng, thuốc, độc chất…

C. Chẩn đoán biến chứng:


- Nhiễm khuẩn: các nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính, đặc biệt hay gặp là:
+ Viêm mô tế bào
+ Viêm phúc mạc
- Tắc mạch (huyết khối):
+ Tắc tĩnh mạch thận cấp tính hoặc mạn tính
+ Tắc tĩnh mạch và động mạch ngoại vi: tắc tĩnh động mạch chậu, tĩnh mạch lách
+ Tắc mạch phổi: Hiếm gặp
- Rối loạn điện giải
- Suy thận cấp
- Thiếu dinh dưỡng
- Biến chứng do dùng thuốc
Biến chứng do sử dụng corticoid kéo dài, biến chứng do dùng các thuốc ức chế
miễn dịch khác hoặc biến chứng do dùng lợi tiểu
- Suy thận mạn tính

IV. Điều trị:

A. Điều trị triệu chứng : giảm phù


- Chế độ ăn:
+ Đảm bảo khẩu phần đủ protein ở bệnh nhân (0,8-1g/kg/ngày + lượng protein
mất qua nước tiểu).
+ Hạn chế muối và nước khi có phù nhiều.
- Bổ sung các dung dịch làm tăng áp lực keo:
Nếu bệnh nhân có phù nhiều (áp dụng khi albumin máu dưới 25 g/l), tốt nhất là
dùng Albumin 20% hoặc 25% lọ 50ml,100ml. Nếu albumin < 20g/l có thể dùng
Albumin 20% loại 100 ml.
- Lợi tiểu: dùng lợi tiểu khi đã có bù protein và bệnh nhân không còn nguy cơ
giảm thể tích tuần hoàn. Ưu tiên dùng lợi tiểu loại kháng aldosteron như
spironolactone (verospirone, aldactone) hoặc phối hợp với furosemide. Liều
dùng verospirone bắt đầu từ 25 mg/ngày hoặc furosemid bắt đầu từ 20
mg/ngày, tùy theođáp ứng của bệnh nhân để điều chỉnh liều lợi tiểu. Cần phải
theo dõi số lượng nước tiểu, cân nặng hàng ngày và xét nghiệm điện giải đồ
máu.
B. Điều trị đặc hiệu:
Cần phải điều trị theo thể tổn thương mô bệnh học, tuy nhiên trong điều kiện
không thể sinh thiết thận có thể áp dụng theo phác đồ dưới đây:
- Corticoid (prednisolone, prednisone, methyprednisolone, trong đó 4 mg
methyprednisolone tương đương với 5 mg prednisolone)
+ Liều tấn công: prednisolone 5 mg dùng liều 1-2 mg /kg /ngày kéo dài 1-2 tháng,
uống cả liều vào 1 lần trước 8h sáng sau ăn no. (Liều tấn công corticoid không
được vượt quá 80 mg prednisolone/ ngày).
+ Liều củng cố (bắt đầu khi protein niệu 24h âm tính): prednisolone 5 mg
dùng liều 0,5 mg/kg/ngày, kéo dài 4-6 tháng.
+ Liều duy trì: prednisolone 5-10 mg/ngày dùng cách ngày, kéo dài hàng năm.
Cần theo dõi các biến chứng như: Nhiễm khuẩn, tăng huyết áp, đái tháo đường,
xuất huyết tiêu hóa, rối loạn tâm thần, hội chứng giả Cushing v.v.
- Thuốc ức chế miễn dịch khác: được dùng khi bệnh nhân không có đáp ứng
với corticoid hoặc có nhiều tác dụng phụ, cần phải giảm liều hoặc ngừng
corticoid.
C. Điều trị biến chứng:
- Điều trị nhiễm trùng: Dựa vào kháng sinh đồ để cho kháng sinh phù hợp.
Nếu cần thiết cần giảm liều hoặc ngừng corticoid và ức chế miễn dịch nếu
nhiễm trùng nặng, khó kiểm soát.
- Điều trị dự phòng một số tác dụng phụ như loét dạ dày tá tràng , loãng
xương…
- Điều trị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, dự phòng tắc mạch đặc biệt khi
albumin máu giảm nặng.
- Điều trị suy thận cấp : cân bằng nước, điện giải, đảm bảo bù đủ albumin.

IV. Theo dõi:


- Bệnh có tính chất mạn tính, có thể tái phát
- Cần theo dõi và điều trị lâu dài
- Các loại đáp ứng với điều trị corticoid:

Loại đáp ứng Định nghĩa


Đáp ứng hoàn toàn với
Hết tiểu đạm sau dùng prednisone 8 tuần.
steroid

BN đáp ứng hoàn toàn khi dùng prednisone nhưng tái


Tái phát thường xuyên phát lại trên hai lần trong 6 tháng hoặc 6 lần trong 18
tháng.

Tái phát không thường BN đáp ứng hoàn toàn hết tiểu đạm khi dùng prednisone
xuyên nhưng tái phát lại dưới 2 lần trong 6 tháng.

BN đáp ứng hoàn toàn khi dùng steroid nhưng tái phát khi
Lệ thuộc steroid giảm liều steroid hoặc khi ngưng steroid trong vòng 2
tuần.

Đề kháng steroid Không hồi phục tiểu đạm sau 8 tuần dùng steroid.

- Trong trường hợp đáp ứng kém với corticoid, không đáp ứng, hay tái phát hoặc có
suy thận kèm theo nên chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để phối hợp điều trị với
các thuốc giảm miễn dịch.
- Nếu bệnh nhân không đáp ứng hoặc có tác dụng phụ của thuốc không dự phòng
được, nên xét chỉ định sinh thiết thận để hướng dẫn điều trị theo tổn thương bệnh
học.

VI. Phòng bệnh:


- Không sử dụng các loại thuốc và các chất không rõ nguồn gốc, gây độc cho thận.

You might also like