Professional Documents
Culture Documents
Bu I 2. Incoterms 2020
Bu I 2. Incoterms 2020
INCOTERMS 2020
LOGO
LOGO
NỘI DUNG
Incoterms là văn bản/ bộ quy tắc do Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban
hành để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế liên quan tới vấn đề
giao nhận hàng hóa giữa người bán và người mua theo hợp đồng mua bán
được 2 bên giao kết.
Phòng thương mại quốc tế ICC
Vai trò của Incoterms
Incoterms 1936 gồm 7 điều kiện: EXW, FCA , FOT/FOR, FAS, FOB,
C&F, CIF
Incoterms 1953 gồm 9 điều kiện: Bổ sung DES và DEQ
• Năm 1967: Bổ sung DAF và DDP
• Năm 1976: Bổ sung FOA
Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện: Bổ sung CIP và CPT
Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện:
• Bỏ FOA và FOT/FOR
• Bổ sung DDU
Incoterms 2000: Giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990
song sửa đổi 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ.
Incoterms 2010: 11 điều kiện
• Bỏ DES, DEQ, DDU, DAF
• Bổ sung DAT, DAP
• Một số sửa đổi khác
Incoterms 2020: Thay DAT bằng DPU và một số sửa đổi khác.
MỐI QUAN HỆ GIỮA INCOTERMS VÀ HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
ThS Nguyễn Cương, Đại học Ngoại thương, 0989 148 784
INCOTERMS 2020
Điểm mới chủ yếu của Incoterms 2020
• DPU thay thế DAT
• Thay đổi về mức bảo hiểm trong CIP
• Chi tiết, cụ thể hơn vấn đề phân chia chi phí
(Cost Allocation)
• Bổ sung quy định về an ninh vận tải (Transport Sercurity)
• Bổ sung vấn đề Tự vận tải hàng hóa (Using Own Transport)
• Vận đơn “hàng đã bốc” trong FCA (On Board BL)
• Sắp xếp lại thứ tự nghĩa vụ (Verticle) (A1-A10, B1-B10 của
từng điều kiện)
• Bổ sung cách trình bày Horizontal (A1-A10, B1-B10 của tất
cả 11 điều kiện)
• Trình bày rõ ràng, dễ hiểu hơn trong từng điều kiện.
Incoterms 2020 vs Incoterms 2010
Rules for sea and inland waterway Rules for sea and inland waterway
transport transport
(FAS, BOB, CFR, CIF) (FAS, FOB, CFR, CIF)
Người bán theo điều kiện FCA sẽ giao hàng tại điểm tập
kết khi hàng chưa được bốc lên phương tiện vận tải, còn
người bán theo điều kiện DPU giao hàng tại điểm tập kết
khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải.
Vận chuyển
Nghĩa vụ Bốc hàng tại Bốc hàng Tổng thể
nội địa tới
của người cơ sở của lên tàu tại nghĩa vụ của
điểm tập kết/
bán người bán cảng bốc người bán
cảng bốc
EXW + Vận
FCA điểm
chuyển nội
tập kết/cảng X X
địa + Xuất
bốc
khẩu
FCA + Vận
FAS X X chuyển nội
địa
FAS + Bốc
FOB X X X
hàng
Nếu người mua không chỉ định phương tiện vận tải, chỉ
định một cách chậm trễ, hoặc phương tiện vận tải được chỉ
định không nhận được hàng tại nơi đã quy định. Người
bán sẽ có quyền yêu cầu người mua phải chịu toàn bộ chi
phí phát sinh và rủi ro liên quan trong trường hợp hàng hóa
đã được cá biệt hóa một cách thích hợp.
Nếu người mua không chỉ định được phương tiện vận tải dẫn đến
hàng hóa không xuất khẩu đi được thì người mua phải bồi thường cho
người bán dựa theo mức chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá mà
người bán có thể nhận được tại thị trường nội địa.
Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, người bán không muốn giao
hàng mặc dù người mua đã nhắc nhiều lần. Lúc này người mua sẽ
không bắt buộc phải thuê phương tiện vận tải.
Khi sử dụng điều kiện FCA cho phương thức vận tải không phải
bằng đường biển Người mua FCA cần quy định rõ trong hợp đồng
vận tải điều kiện cước phí vận tải đã bao gồm hoặc chưa bao gồm
phí bốc hàng dựa vào địa điểm giao hàng.
Nếu nơi giao hàng FCA là tại cơ sở của người bán, người bán sẽ có
nghĩa vụ bốc hàng lên phương tiện vận tải người mua đã chỉ định.
Vậy nên, trong hợp đồng vận tải cần phải quy định cước phí chưa
bao gồm phí bốc hàng.
Ngược lại, nếu điểm giao hàng không phải là cơ sở của người bán
thì người bán không có nghĩa vụ bốc lên phương tiện vận tải do
người mua chỉ định. Do đó, hợp đồng vận tải cần phải quy định
cước phí đã bao gồm phí bốc hàng.
“Cơ sở của người bán” và “phương tiện vận tải của người bán” theo FCA
Khái niệm “Cơ sở của người bán” trong FCA cũng giống như trong EXW. Cơ
sở của người bán có thể là bất cứ nơi nào theo sự kiểm soát của người bán.
Tuy nhiên có thể xảy ra trường hợp, người bán coi điểm lưu giữ hàng hóa
(chẳng hạn kho, bãi chứa hàng được thuê) không phải là cơ sở của mình nên
người sẽ bán từ chối nghĩa vụ bốc hàng hóa lên phương tiện vận chuyển của
người mua.
Do đó, trong hợp đồng cần xác định rõ ràng nơi giao hàng có phải là cơ sở của
người bán hay không để phân chia nghĩa vụ bốc hàng lên phương tiện vận tải
một cách hợp lý nhất.
Phương tiện vận tải của người bán (seller’s means of transport) có thể coi là
phương tiện vận tải của người chuyên chở và được người bán ký hợp đồng
chứ không nhất thiết phải là phương tiện thuộc sở hữu của người bán.
Nếu nơi giao hàng không phải là cơ sở của người bán, người bán sẽ không có
nghĩa vụ dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải nào chở tới nơi giao hàng kể cả
do người bán thuê hay của người bán.
Để nhập khẩu hàng hóa hoặc để quá cảnh một nước thứ ba (trong
trường hợp cần thiết) người mua cần phải có những chứng từ nhất
định để hoàn thành thủ tục nhập khẩu theo quy định của nước nhập
khẩu và nước quá cảnh. Những chứng từ đó thường là giấy chứng
nhận xuất xứ (C/O), hóa đơn lãnh sự (CI), …
Nếu người mua yêu cầu, người bán sẽ giúp đỡ người mua để có
được những chứng từ cần thiết hoặc thông báo điện tử tương
đương đó được ký phát hoặc chuyển tại nước gửi hàng hoặc nước
xuất xứ.
Theo truyền thống người mua sẽ phải chịu những chi phí về chứng
từ. Tuy nhiên người mua có thể cho rằng những chi phí này là
những chi phí trước khi gửi hàng (pre- shipment charges) và người
bán có nghĩa vụ phải cung cấp các chứng từ đó trong bộ chứng từ
thanh toán, nên chi phí sẽ phải do người bán chịu. Vậy nên trong
hợp đồng cần phải quy định rõ về nghĩa vụ này trong giá FOB của
hợp đồng
Bạn cần lưu ý rằng, hợp đồng mua bán hàng hóa theo các điều
khoản nhóm C Incoterms 2020 sẽ giống như 2 nhóm E và F, đều là
“hợp đồng gửi hàng” chứ không phải là “hợp đồng hàng đến” như
nhóm D.
Hợp đồng gửi hàng (shipment contract) là loại hợp đồng mà người
bán giao lại tại nơi hàng hóa xuất phát. Cho nên người bán sẽ
không chịu các rủi ro và chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa
sau khi hàng đã được gửi đi. Điều này có nghĩa là những rủi ro và
chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa trong quá trình vận chuyển
do người mua phải chịu.
Khi người bán dựa theo các điều khoản nhóm C thì sẽ được coi
như đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng ngay cả khi hàng hóa có xảy
ra sự cố sau khi đã được đưa tới điểm vận chuyển. Cùng một hoàn
cảnh, nếu người bán hàng sử dụng điều khoản nhóm D sẽ không
được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình.
Nếu hợp đồng mua bán theo quy tắc nhóm C trong Incoterm 2020
nhưng lại quy định thời gian hàng đến điểm cuối, điều này sẽ tạo ra
sự mập mờ. Người ta sẽ không biết rằng liệu có thể coi người bán
vi phạm hợp đồng hay không trong trường hợp hàng không thực sự
đến điểm cuối vào ngày quy định.
Để giữ nguyên bản chất của nhóm C, là những hợp đồng “gửi
hàng”, thì người bán không nên cam kết bất cứ nghĩa vụ nào liên
quan đến việc đến của hàng hóa tại nơi đến. Bởi vì người phải chịu
rủi ro của bất cứ sự chậm trễ nào trong quá trình vận chuyển là
người mua. Vậy nên bất cứ nghĩa vụ nào liên quan đến thời gian
đều cần phải được dẫn chiếu tới nơi đến hoặc cảng gửi hàng.
Trong hợp đồng nhóm C, việc thỏa thuận thời hạn thanh toán dựa
trên cơ sở là thời gian nhận bộ chứng từ gửi hàng hoàn toàn phù
hợp với tính chất của các điều khoản trong nhóm C Incoterm 2020.
Việc thanh toán tiền có thể được lý giải theo 2 cách sau:
- Thanh toán sau khi hàng hóa đã về đến nơi. Có thể không thanh
toán hoặc thanh toán chậm nếu hàng hóa không đến điểm cuối
hoặc hàng hóa bị giao đến nơi chậm.
- Việc thanh toán vẫn sẽ được diễn ra dựa trên cơ sở việc cung cấp
chứng từ vào ngày mà theo lịch trình thông hàng hóa đã phải đến.
(2 điều kiện này rất dễ gây hiểu nhầm và cần phải được làm rõ dựa vào
mục đích của cả 2 bên mua và bán)
Theo nhóm C Incoterm 2020, khi người bán thu xếp trả
cước phí chuyên chở, người bán sẽ giao hàng lại cho
người chuyên chở chứ không giao hàng thực tế trực tiếp
cho người mua. Người mua vẫn phải chấp nhận việc
hàng hóa được giao cho người chuyên chở. Đồng thời
phải chấp nhận bằng chứng đã giao hàng mà người bán
cung cấp.
Về nguyên tắc, người bán sử dụng điều khoản nhóm C
sẽ được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đến
nơi gửi hàng, người mua sẽ phải chịu những rủi ro xảy
ra với hàng hóa sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng của mình và cung cấp bằng chứng đã giao
hàng.
Nghĩa vụ thông báo của người bán: Trong các hợp đồng theo nhóm
C Incoterm 2020, nghĩa vụ thông báo của người bán đến người
mua phải được quy định rõ ràng. Những thông báo này sẽ giúp cho
người mua nắm được những thông tin về hàng hóa đang vận
chuyển như: tên tàu, số lượng, trị giá, số và ngày của B/L, ETD,
ETA,… Nếu không có những thông báo này, người mua sẽ gặp khó
khăn trong khâu chuẩn bị tiếp nhận hàng hóa, kiểm tra hàng tại
điểm giao cuối và thanh toán tiền hàng.
Nghĩa vụ thông bảo của người mua CIF, CIP: Khi người bán được
yêu cầu mua bảo hiểm ở mức cao hơn so với mức bảo hiểm quy
định bởi CIF và CIP bởi người mua. Người bán sẽ cần phải có
những thông tin cần thiết để khai báo với các công ty bảo hiểm. Vậy
nên, trong hợp đồng, nghĩa vụ thông báo của người mua phải được
quy định một cách rõ ràng.
Những điều khoản thuộc nhóm D trong Incoterm 2020 sẽ có chữ cái
đầu viết tắt là D. Chữ cái D xuất phát từ “Delivered” thể hiện rằng
đây là nhóm các điều khoản quy định người bán hoàn thành nghĩa
vụ của mình khi đã giao hàng cho người mua tại điểm đến cuối theo
quy định.
Riêng điều khoản DPU là quy tắc mới có trong Incoterm 2020. Điều
khoản này sẽ thay thế cho DAT trong Incoterms 2010. Điều khoản
DPU có thể coi là một điều khoản kết hợp giữa DAT (giao hàng đã
được dỡ tại điểm tập kết) và DAP (giao hàng tại bất cứ địa điểm
đến nào).
DAP + Nhập
DDP X
khẩu
Khi hợp đồng vận tải với đơn vị chuyên chở được ký, người bán sẽ
cần quy định thời gian người chuyên chở phải giao hàng tại nơi
đến. Thời gian gian không được quy định trong hợp đồng vận tải thì
người chuyên chở sẽ không chịu trách nhiệm giao hàng trong thời
hạn. Miễn là hàng hóa được vận chuyển trong thời hạn hợp lý và
người chuyển chở cũng cần phải có trách nhiệm về thời gian vận
chuyển.
Người bán trong các điều khoản nhóm D trong Incoterm 2020 sẽ
phải chịu rủi ro về những mất mát hay hư hỏng của hàng hóa trong
quá trình chuyên chở đến điểm cuối. Đối với điểm đến cuối bạn cần
lưu ý những điều sau:
Nơi đến tại biên giới: Nếu nơi hàng giao đến là cửa khẩu tại biên
giới, người bán sử dụng điều kiện DAP sẽ phù hợp nhất.
Nếu người bán thấy không thể thu xếp việc vận
chuyển nội địa ở nước người mua do khó kiểm
soát hoặc tính chất hàng hóa gặp khó khăn khi
vận chuyển nội địa (hàng siêu trường, siêu
trọng..), thì người bán nên sử dụng các điều kiện
nhóm D trong Incoterm 2020 ghi kèm với địa điểm
tại các cửa khẩu để tránh gặp rủi ro trong chặng
chuyên chở nội địa.
Duy nhất điều khoản DDP trong Incoterm 2020 đòi hỏi người bán
phải thông quan nhập khẩu và chịu mọi loại thuế và các chi phí liên
quan nhập khẩu. Người bán không nên sử dụng điều khoản DDP
nếu không có khả năng thực hiện được các thủ tục nhập khẩu cần
thiết một cách trực tiếp hay gián tiếp. Hoặc người bán không muốn
trả bất cứ loại thuế và chi phí nào liên quan đến nhập khẩu. Trong
những trường hợp này, người bán nên sử dụng khoản DAP hoặc
DPU.
“phí” mà người bán theo điều kiện DDP phải chỉ trả chỉ liên quan
đến các chi phí cần thiết cho việc nhập khẩu và phải được thanh
toán theo các quy định nhập khẩu đang áp dụng. Các “phí” này sẽ
không bao gồm các khoản phụ phí do lưu kho hoặc dịch vụ các bên
khác cung cấp liên quan đến nhập khẩu.
Tổng quan: Rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi giao hàng
cho người mua tại xưởng của mình
Nghĩa vụ chính của người bán
- Cung cấp hàng hoá theo đúng HĐ, hóa đơn và chứng từ dưới dạng văn bản hoặc điện tử.
- Kiểm tra, bao bì, kí mã hiệu, đặc định hàng hóa.
- Giao hàng chưa bốc lên ptvt của người mua.
- Chuyển rủi ro từ thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Chịu chi phí đến khi hoàn thành giao hàng.
- Thông báo cho người mua: thông tin an ninh vận tải, thông in bảo hiểm, hỗ trợ thông tin thông
quan XK…
Nghĩa vụ chính của người mua
- Thanh toán và chấp nhận hóa đơn, chứng từ người bán cung cấp.
- Kí HĐ vận tải, trả cước để chuyên chở hàng hóa.
- Nhận hàng, nhận di chuyển rủi ro khi người bán hoàn thành giao hàng hoặc sớm hơn.
- Cung cấp bằng chứng nhận hàng cho người bán.
- Chịu chi phí kể từ khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Chịu các chi phí người bán hỗ trợ.
- Thông quan xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
- Thông báo cho người bán về thời điểm, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận tải…
ThS Nguyễn Cương, Đại học Ngoại thương, 0989 148 784
EXW (Ex Works) + Named Place (on Seller’s Side)
Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Phù hợp giao dịch nội địa.
- Người mua thường có đại diện ở nước XK.
- Xác định rõ điểm và địa điểm giao hàng
(Delivery Point vs Place of delivery).
- Nghĩa vụ bốc hàng của người mua.
- Nghĩa vụ thông báo về an ninh vận tải của
người bán.
EXW (Ex Works) + Named Place (on Seller’s Side)
FCA (Free Carrier) + Named Place (on Seller’s Side)
Cách quy định: FCA địa điểm giao hàng quy định
FCA Sân bay Nội Bài, Việt Nam – Incoterms 2020.
Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng cho người mua
thông qua người chuyên chở do người mua chỉ định tại địa điểm quy định.
Nghĩa vụ chính của người bán
- Giao hàng cho người chuyên chở quy định tại địa điểm quy định nằm trong nước người
bán. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua nếu địa điểm giao hàng là tại cơ sở của
mình hoặc giao hàng cho người vận tải trên phương tiện vận tải chở đến chưa dỡ ra nếu
giao tại một địa điểm khác cơ sở của mình.
- Đảm bảo an ninh vận tải đến địa điểm giao hàng.
- Nếu có thỏa thuận, người bán ký HĐVT theo những điều kiện thông thường.
- Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, giúp người mua lấy chứng từ vận tải hoặc
chứng từ vận tải ghi chú hàng đã bốc (On board BL).
- Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo hiểm...
- Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ giao hàng
thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.
- Thông quan xuất khẩu.
FCA (Free Carrier) + Named Place (on Seller’s Side)
Giao tại cơ sở vs giao ngoài cơ sở
FCA (Free Carrier) + Named Place (on Seller’s Side)
- Tổng quan: Điều kiện này hoàn toàn tương tự với CPT song chỉ khác là người bán có
thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Bảo hiểm A (Viện những người bảo hiểm London) hoặc tương đương; Công ty uy tín; Giá
trị tối thiểu 110% giá trị HĐ; Mua bằng đồng tiền HĐ; Hiệu lực trên toàn bộ hành trình;
Chứng từ bảo hiểm chuyển nhượng được.
DAP (Delivered at Place) +
Named Place (Buyer’s Side)
- Cách quy định: DAP Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN, Incoterms
2020
- Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt
của người mua trên ptvt chưa dỡ, nhưng sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định.
Nghĩa vụ người bán:
- - Thông quan XK, quá cảnh.
- - Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- - Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào ngưới mua yêu cầu để nhận hàng.
- - Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XK, quá
cảnh. Trả chi phí dỡ hàng nếu có quy định trong HĐVT.
- Cách quy định: DPU Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN, Incoterms
2020
- Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt
của người mua trong tình trạng đã dỡ tại nơi đến quy định.
Nghĩa vụ người bán:
- - Thông quan XK, quá cảnh.
- - Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- - Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào người mua yê cầu để nhận hàng.
- - Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XK, quá
cảnh.
Lưu ý:
- Mọi phương thức vận tải.
- Cụ thể địa điểm giao hàng.
- Điều kiện duy nhất trong Incoterms 2020 quy định người bán dỡ hàng.
- Người mua không thực hiện được nghĩa vụ thông quan NK.
- Cách quy định: DDP Công ty May 10, Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội, VN, Incoterms
2020
- Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa đã thông quan nhập
khẩu dưới sự định đoạt của người mua trong tình trạng chưa dỡ nhưng sẵn sàng để
dỡ tại nơi đến quy định.
Nghĩa vụ người bán:
- - Thông quan XNK, quá cảnh.
- - Ký HĐVT, thực hiện yêu cầu an ninh vận tải tới nơi đến.
- - Cung cấp bất kỳ chứng từ giao hàng nào người mua để nhận hàng.
- - Trả cước, chi phí cung cấp bằng chứng giao hàng, an ninh vận tải, thuế phí XNK,
quá cảnh, trả phí dỡ hàng nếu thuộc HĐVT.
- Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt hàng dọc mạn con tàu
do người mua chỉ định tại địa điểm bốc tại cảng bốc hàng.
- Có thể thuê tàu theo điều kiện thông thường nếu có thỏa thuận.
- Giao hàng dọc mạn tàu. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo hiểm...
- Thực hiện các yêu cầu về an ninh vận tải cho đến khi giao hàng.
- Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, hoặc giúp người mua lấy chứng từ vận tải.
- Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ giao hàng
thông thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.
FAS (Free Alongside Ship) +
Named Place (alongside vessel at port on Seller’s side)c
- Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt hàng trên con tàu do người mua
chỉ định tại địa điểm bốc tại cảng bốc hàng.
- Có thể thuê tàu theo điều kiện thông thường nếu có thỏa thuận.
- Giao hàng trên tàu. Chuyển rủi ro ở thời điểm giao hàng hoặc sớm hơn.
- Thông báo cho người mua về tình trạng giao hàng, an ninh vận tải, thông tin bảo hiểm...
- Thực hiện các yêu cầu về an ninh vận tải cho đến khi giao hàng.
- Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường, hoặc giúp người mua lấy chứng từ vận tải.
- Chịu các chi phí cho đến khi hoàn thành giao hàng, chi phí cung cấp chứng từ giao hàng thông
thường, thuế phí XK, chi phí hỗ trợ của người mua.
FOB (Free On Board) +
Named Place (loaded on vessel at a port on the Seller’s side)
FOB
FAS
CFR (Cost and Freight) +
Named Place (port on Buyer’s side)
NOTE:
Even though risk passes from Seller to Buyer on Seller’s side (once loaded per
contract), Seller contracts for and pays freight necessary to bring goods to the named
port on the Buyer’s side.
CFR (Cost and Freight) +
Named Place (port on Buyer’s side)
- Tổng quan: Bản chất giống CFR, khác biệt duy nhất là người bán CIF có thêm
nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá và cung cấp chứng từ bảo hiểm cho người
mua (tương tự CIP, chỉ khác mức bảo hiểm tối thiểu C).
Giá hàng hóa theo các điều kiện Incoterms® 2020
Nguyên lý: Nghĩa vụ người bán càng cao thì giá càng cao
CIF = C + I + F (= CFR + I)
= FOB + I + F
= FOB + r.110%CIF + F