Professional Documents
Culture Documents
Naringin ĐHCT
Naringin ĐHCT
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa Học Kĩ Thuật Và Công Nghệ 4 (KT4)
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa Học Kĩ Thuật Và Công Nghệ 4 (KT4)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoài Thương Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: KH11Y2A1, Khoa Khoa Học Tự Nhiên
Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành học: Hóa Dược K37
i
MỤC LỤC
DÁNH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU......................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................viii
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..........................................ix
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN..................................................................................xi
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI...........................................xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu........................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN.......................................................................................4
2.1 Sơ lược về cây bưởi..........................................................................................4
2.1.1 Tên gọi......................................................................................................4
2.1.2 Phân loại....................................................................................................4
2.1.3 Mô tả thực vật [1]......................................................................................5
2.1.4 Thành phần hóa học [1].............................................................................5
2.1.5 Phân bố......................................................................................................6
2.1.6 Công dụng [1]............................................................................................6
2.2 Tổng quan về naringin......................................................................................7
2.2.1 Đặc điểm, tính chất [2] [3].........................................................................7
ii
2.2.2 Các nghiên cứu quy trình cô lập naringin trong nước................................8
2.2.3 Các nghiên cứu cô lập naringin ngoài nước...............................................9
2.2.4 Các thuốc thử định tính naringin [9]........................................................11
2.2.5 Ứng dụng.................................................................................................11
2.3 Kĩ thuật ngâm dầm [9]....................................................................................12
2.4 Phương pháp kết tinh lại [15].........................................................................12
2.5 Phương pháp phổ UV – Vis [16]....................................................................13
2.5.1 Nguyên tắc...............................................................................................13
2.5.2 Phương pháp dựng đường chuẩn.............................................................14
2.6 Phương pháp sắc kí........................................................................................14
2.6.1 Sắc kí lớp mỏng [9].................................................................................14
2.6.2 Sắc kí cột [9]...........................................................................................16
2.6.3 Sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) [16]...................................................19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................23
3.1 Địa điểm, thời gian và phương tiện................................................................23
3.1.1 Địa điểm và thời gian..............................................................................23
3.1.2 Thu và xử lí mẫu......................................................................................23
3.1.3 Dụng cụ...................................................................................................23
3.1.4 Hóa chất..................................................................................................23
3.2 Phương pháp khảo sát điều kiện chiết tối ưu..................................................24
3.2.1 Dựng đường chuẩn naringin....................................................................24
3.2.2 Lựa chọn phương pháp chiết...................................................................28
3.2.3 Lựa chọn dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi, thời gian chiết........28
3.3 Phương pháp khảo sát điều kiện tinh chế naringin.........................................30
iii
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng việc loại tạp chất đến sự kết tinh của naringin........30
3.3.2 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến sự kết tinh của naringin:..................31
3.3.3 Khảo sát dung môi để tinh sạch naringin.................................................31
3.4 Phương pháp xác định tính chất vật lí, hóa học của naringin..........................31
3.4.1 Xác định nhiệt độ nóng chảy...................................................................31
3.4.2 Phản ứng của naringin với một số loại thuốc thử đặc trưng.....................31
3.4.3 Xác định độ tinh sạch sản phẩm..............................................................32
3.4.4 Xác định cấu trúc naringin bằng phổ IR..................................................32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................33
4.1 Điều kiện chiết tối ưu.....................................................................................33
4.1.1 Đường chuẩn naringin.............................................................................33
4.1.2 Phương pháp chiết...................................................................................33
4.1.3 Dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi và thời gian chiết....................34
4.2 Điều kiện tinh chế naringin............................................................................36
4.2.1 Ảnh hưởng của việc loại tạp đến sự kết tinh naringin..............................36
4.2.2 Ảnh hưởng pH đến sự kết tinh naringin...................................................37
4.2.3 Dung môi tinh sạch naringin....................................................................37
4.3 Quy trình tách chiết naringin trong phòng thí nghiệm....................................38
4.4 Tính chất vật lí, hóa học của naringin.............................................................39
4.4.1 Nhiệt độ nóng chảy..................................................................................39
4.4.2 Phản ứng của naringin với một số thuốc thử đặc trưng............................39
4.4.3 Xác định độ tinh khiết của sản phẩm.......................................................40
4.4.4 Phổ IR......................................................................................................41
4.4.5 So sánh với các quy trình tách chiết trong nước:.....................................41
iv
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................43
5.1 Kết luận..........................................................................................................43
5.2 Kiến nghị........................................................................................................43
Tài liệu tham khảo....................................................................................................44
PHỤ LỤC................................................................................................................. 46
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả SKC naringin...............................................................................26
Bảng 3.2 Pha dãy chuẩn naringin.............................................................................28
Bảng 3.3 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi phương pháp chiết....28
Bảng 3.4 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi dung môi..................29
Bảng 3.5 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi nhiệt độ....................29
Bảng 3.6 Kết quả độ hấp thụ tỉ lệ mẫu - dung môi các mẫu dịch chiết.....................30
Bảng 3.7 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi thời gian chiết..........30
Bảng 4.1 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi phương pháp chiết.......33
Bảng 4.2 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi dung môi......................34
Bảng 4.3 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi nhiệt độ........................34
Bảng 4.4 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi tỉ lệ mẫu : dung môi.....35
Bảng 4.5 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi thời gian chiết..............36
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của việc loại tạp đến kết tinh naringin....................................36
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của pH đến kết tinh naringin..................................................37
Bảng 4.8 Nhiệt độ nóng chảy naringin.....................................................................39
Bảng 4.9 So sánh với một số quy trình chiết xuất trong nước..................................42
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Nồng độ các mẫu dịch chiết với tỉ lệ mẫu – dung môi khác nhau.........35
Biểu đồ 4.2 Nồng độ các mẫu dịch chiết tại các thời gian chiết khác nhau..............36
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bưởi (Citrus maxima).................................................................................4
Hình 2.2. Cây bưởi và hoa bưởi.................................................................................5
Hình 2.3. Bưởi Thanh Trà (Huế) và bưởi Năm Roi (Vĩnh Long)...............................6
Hình 2.4. Cấu trúc naringin........................................................................................7
Hình 2.5. Tinh thể naringin........................................................................................7
Hình 2.6. Giải phẫu cấu tạo bên trong quả bưởi.........................................................8
Hình 2.7 Sơ đồ máy HPLC.......................................................................................19
Hình 3.1 SKLM kiểm tra độ tinh khiết sản phẩm.....................................................24
Hình 3.2 SKLM lựa chọn hệ giải ly cột....................................................................25
Hình 3.3 SKLM theo dõi các phân đoạn..................................................................26
Hình 3.4. SKLM trong 3 hệ dung môi......................................................................26
Hình 4.1 Đường chuẩn naringin...............................................................................33
Hình 4.2 Chiết xuất naringin quy mô phòng thí nghiệm..........................................39
Hình 4.3 Phản ứng naringin với NaOH....................................................................40
Hình 4.4 Phản ứng Cyanidin....................................................................................40
Hình 4.5 SKLM xác định độ tinh khiết naringin......................................................40
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EA Ethyl acetate
EG Ethylen glycol
MeOH Methanol
AcOH Acetic acid
NaOH Natri hydroxyde
HCl Hydrochloric acid
13
C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
H-NMR
1
Proton Nuclear Magnetic Resonance
IR Infrared spectroscopy
Rf Retention factor
SKC Sắc ký cột
SKLM Sắc ký lớp mỏng
TLC Thin Layer Chromatography
HPLC High-performance liquid chromatography
UV – Vis Ultraviolet - Visible
ix
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
x
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên
tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu
có):
Ngày 26 tháng 03 năm 2014
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
xi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Hóa Dược 37 Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích:
- Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn, Hội.
- Nhận giấy khen của Khoa cho ban cán sự hoàn thành nhiệm vụ
* Năm thứ 2:
Ngành học: Hóa Dược K37 Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
xii
Sơ lược thành tích :
- Tích cực trong các phong trào Đoàn , Hội.
- Tham gia nhiều hoạt động xã hội, hướng đến lợi ích cộng đồng.
- Nhận giấy khen của tỉnh Đoàn, của UBND huyện Giồng Riềng cho cán bộ
Hội hoàn thành nhiệm vụ.
- Đoàn viên ứu tú.
* Năm thứ 3:
Ngành học: Hóa Dược K37 Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích :
- Tích cực trong các phong trào Đoàn, Hội.
- Tham gia nhiều hoạt động xã hội, hướng đến lợi ích cộng đồng.
- Nhận giấy khen Hội Sinh viên trường cho cán bộ Hội hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
- Nhận danh hiệu ‘‘Sinh viên 5 tốt’’ cấp trường.
xiii
Báo cáo đề tài Chương 1
biến đổi naringin trong quá trình lên men rượu bưởi hay nhóm tác giả Nguyễn
Minh Đức (Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2007) nghiên cứu chiết xuất
naringin làm chất chuẩn phục vụ công tác kiểm nghiệm thuốc. Bên cạnh đó,
nhóm tác giả Trần Hùng (Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 2001) cũng
khảo sát tính chất của các flavonoid chiết xuất từ vỏ bưởi, trong đó có naringin.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở việc cô lập một lượng nhỏ
naringin cho mục đích học thuật.
Naringin đã được sản xuất và thương mại hóa trên thế giới dưới dạng tinh
chất, dạng dùng trong thực phẩm cũng như dùng trong dược phẩm. Một số sản
phẩm có chứa naringin được bán ngoài thị trường có thể kể đến như: Swanson
Superior Herbs, Pure Encapsulations-Acelora/Flavonoid, Charge…Trong khi đó,
ở Việt Nam chưa có tác giả nào công bố về quy trình chiết tách, tinh sạch
naringin với lượng lớn và hiệu suất cao, cũng chưa có công ty nào tự sản xuất
naringin để bán trên thị trường mà phải nhập từ nước ngoài, trong khi vỏ bưởi -
nguồn nguyên liệu để sản xuất naringin - lại rất phổ biến (gần như là phế phẩm) ở
nước ta. Xuất phát từ tình hình trên, đề tài “Xây dựng quy trình chiết xuất
naringin từ vỏ quả bưởi Citrus grandis Osbeck, họ Cam (Rutaceae) thu mua ở
Cần Thơ” là thực sự cần thiết, một mặt có thể sử dụng phế phẩm vỏ bưởi, tránh
lãng phí, một mặt có thể thu được nguồn naringin giá rẻ trong nước, giảm bớt sự
phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài, đặc biệt là trong sản xuất dược phẩm
- Khảo sát tính chất vật lý, hóa học của naringin điều chế được.
- Viết báo cáo và nghiệm thu đề tài.
3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
(Nguồn: http://www.thesaigontimes.vn/99404/Buoi-da-xanh-tiép-tục-duọc-giá.html)
4
Báo cáo đề tài Chương 2
(Nguồn: http://ongvove.wordpress.com/2012/01/05/sự-tich-bai-thơ-treo-len-cay-bưởi/
http://caycanhgiahuy.vn/CAY-BUOI-90198.html)
Hình 2.2. Cây bưởi và hoa bưởi
Cây bưởi thường cao to, trung bình từ 10 – 13m, vỏ thân có màu vàng nhạt,
cành có gai dài, nhọn. Lá hình trứng, dài từ 11 – 12cm, rộng từ 4.5 – 5.5 cm, hai
đầu tù, nguyên, dai, cuống có dìa cánh to. Hoa bưởi có màu trắng, rất thơm, mọc
thành từng chùm từ 6 – 10 hoa, thường ra hoa khoảng từ tháng 3 đến tháng 5.
Quả bưởi to, thường có hình cầu, vỏ dày, màu thay đổi tùy theo loại, trái thường
ra khoảng từ tháng 8 đến tháng 11.
5
Báo cáo đề tài Chương 2
2.1.5 Phân bố
Bưởi là một loại cây của vùng Ấn Độ, Malaysia, được trồng từ lâu đời ở
nhiều nước Đông Nam Á. Ở nước ta, bưởi được trồng ở rất nhiều nơi với nhiều
giống cũng như nhiều tên gọi khác nhau, mỗi loại đều có vị ngon đặc trưng riêng.
Có thể kể đến như: bưởi Đoan Hùng (Vĩnh Phú) có quả tròn, nhiều nước và vị rất
ngọt; bưởi Phúc Trạch trồng nhiều ở Hà Tĩnh cũng cho quả to, nước nhiều, ngọt;
bưởi Thanh Trà (Huế) nổi tiếng bởi vị thơm và vị ngọt của nó; ở miền Nam có
bưởi Năm Roi với vị ngọt và xen lẫn vị chua rất dịu.
(Nguồn: http://muahoaqua.vn/trai-cay/qua-buoi/buoi-nam-roi.html
http://www.vatgia.com/raovat/2026/2084527/buoi-thanh-tra-buoi-ngon-dac-san-co-do-hue.html)
Hình 2.3. Bưởi Thanh Trà (Huế) và bưởi Năm Roi (Vĩnh Long)
6
Báo cáo đề tài Chương 2
Vỏ hạt bưởi chứa pectin có thể dùng làm cầm máu. Dịch ép múi bưởi có
thể trị tiêu khát, thiếu vitamin C, làm nguyên liệu điều chế acid citric trong tự
nhiên.
Tinh dầu bưởi có thể được dùng để làm thơm bánh, các loại thức ăn khác.
7
Báo cáo đề tài Chương 2
Khi đun hoàn lưu naringin trong vài giờ có sự hiện diện của acid vô cơ,
naringin bị thủy phân tạo naringenin, đường rhamnose và glucose. Nhiệt độ nóng
chảy của naringenin là 248°C.
Naringin được tìm thấy nhiều trong lõi với hàm lượng khoảng từ 50 – 60%,
5 – 10% trong vỏ ngoài, 1 – 3% trong dịch bưởi [3].
(Nguồn: http://commons.wikimedia.org/wiki/File:Orange_cross_section_description.png)
Hình 2.6. Giải phẫu cấu tạo bên trong quả bưởi
2.2.2 Các nghiên cứu quy trình cô lập naringin trong nước
Theo quy trình của Nguyễn Minh Đức: vỏ bưởi được loại bỏ phần vỏ xanh,
cắt thành mảnh nhỏ 5 cm, sấy ở 50 -55°C đến khô hoàn toàn. Xay thô vỏ bưởi
khô, rây qua rây 2 mm. Làm ẩm 1 kg bột vỏ bưởi khô với lượng vừa đủ cồn 96%,
đậy kín, để yên 1 giờ. Cho bột này vào bình ngấm kiệt, thêm cồn 96% vào ngập
mặt nguyên liệu khoảng 5 cm. Thu dịch chiết sau mỗi 24 giờ đến khi đủ 8 lít. Cô
quay loại dung môi thu cao sệt. Rửa cao bằng ether dầu đến khi dịch ether dầu
không màu. Đun cách thủy để loại hết ether, sau đó, hòa cao sệt vào 1 lít nước
nóng, thêm 5 g than hoạt tính, khuấy đều và đun tiếp trên bếp cách thủy 5 phút.
Lọc nóng qua phễu Buchner. Để nguội dịch lọc, cho vào tủ lạnh để qua đêm, thu
10 g naringin thô. Naringin thô được hòa tan vào nước nóng, lọc lấy dịch lọc, để
kết tinh ở nhiệt độ thường (thực hiện kết tinh lại 3 lần). Cuối cùng, lọc lấy tinh
thể, rửa tinh thể bằng hỗn hợp EtOH – nước (1:1) lạnh. Sấy khô tinh thể ở 50°C,
thu 8 g naringin tinh sạch 100% (hiệu suất toàn phần 0.8%) [4].
8
Báo cáo đề tài Chương 2
Vỏ bưởi sấy khô ở 60°C, đạt độ ẩm 8 – 10%, xay mịn 2 < d ≤ 3 mm. Trích
nóng 2 lần với EtOH ở 70°C [tỉ lệ dung môi/mẫu = 7:1 (lần 1), dung môi/mẫu =
5:1 (lần 2)], tổng thời gian trích 2 lần là 8 giờ, khuấy trộn 300 vòng/phút. Lọc bỏ
bã, cô đuổi dung môi thu được cao chiết flavonoid, hiệu suất 84.5%, hàm lượng
flavonoid trong cao là 25.16%. Thêm nước vào cao chiết sao cho lượng cao chiết
đạt 12% (m/m), chỉnh đến pH = 9 bằng Ca(OH) 2 để hòa tan flavonoid và kết tủa
các tạp chất carbohydrate như đường, pectin. Lọc bỏ kết tủa, dung dịch kiềm
được chiết lỏng – lỏng với hexane (dung môi/dung dịch kiềm = 3/1) để loại các
chất kém phân cực. Quá trình này diễn ra trong 1 giờ, đảo trộn liên tục. Bỏ lớp
hexane. Lớp dung dịch kiềm được chỉnh đến pH = 4 bằng HCl đậm đặc, khuấy
đều ở 50 – 55°C trong 1 giờ. Sau đó, dung dịch được để kết tinh trong 24 giờ. Lọc
lấy flavonoid. Rửa tinh thể 2 lần bằng hệ dung môi EtOAc-H 2O (1:1), tỉ lệ dung
môi/flavonoid = 3/1 (v/v) trong phễu chiết, lọc loại bỏ lớp nước. Cô đuổi dung
môi, đông khô thu được sản phẩm naringin đạt độ tinh sạch 81.90% (hiệu suất
3.46% so với tổng chất khô) [3].
Cân 100 g bột vỏ bưởi, cho vào thau nhựa nhỏ, làm ẩm với lượng vừa đủ
cồn 96%, đậy lại và để yên trong 30 phút. Cho bột dược liệu vào bình ngấm kiệt,
thêm côn 96% đến khi cao hơn mặt dược liệu 5 cm. Đậy kín, để qua đêm. Thu lấy
dịch chiết từ bình ngấm kiệt (15 giọt/phút) đến khi được 1 lít. Cô quay thu hồi
dung môi hoặc đun cách thủy đến khi dịch đặc như siro. Để nguội, rửa cao chiết
bằng ether ethylic (20 ml x 2 lần) rồi hòa tan cao chiết vào 50 ml nước sôi, thêm
0.5 g than hoạt tính, khuấy đều, đun cách thủy trong 5 phút và lọc nóng qua phễu
Buchner. Cho dịch lọc vào becher, chỉnh đến pH 5 bằng HCl 10%, để nguội rồi
cho vào tủ lạnh, thỉnh thoảng dùng đũa thủy tinh cọ nhẹ. Naringin sẽ kết tinh sau
24 giờ, bột tinh thể màu trắng. Lọc lấy tinh thể, rửa bằng nước lạnh, để khô ở
nhiệt độ phòng rồi sấy ở 60°C [5].
9
Báo cáo đề tài Chương 2
tinh trong điều kiện lạnh 2 – 3 ngày, làm nóng đến 70°C, làm lạnh và kết tinh lần
nữa. Để tinh sạch đầu tiên hòa 1 lượng mẫu trong nước nóng – EtOH (8-2), thêm
lượng dư chì acetat, và lượng dư đó được trung hòa bởi H 2S, sau khi lọc để
naringin kết tinh trong điều kiện lạnh. Kết tinh lần 2 với nước nóng, naringin hòa
tan trong nước nóng ở nhiệt độ trên 50°C. Naringin cũng có thể kết tinh từ nước
trong dung dịch kiềm, nhưng điều này làm cho tinh thể có màu vàng rất khó loại
ra ngay cả sử dụng than hoạt tính [6].
Một nghiên cứu khác của Raphel Ikan: Một phần vỏ bưởi đã được cắt nhỏ
và bốn phần nước được đun nóng đến 90°C, giữ ở nhiệt độ này trong 5 phút. Lọc
lấy dịch chiết. Lặp lại quá trình chiết với hai phần nước ở 80°C. Gộp các dịch
chiết lại, đun sôi với 1% Celite, lọc. Dịch sau lọc được làm đậm đặc dưới chân
không đến khi thể tích còn 1/9 so với ban đầu. Để kết tinh trong tủ lạnh, lọc, thu
được naringin octahydrate (mp. 83°C). Naringin (8.6 g) được hòa tan trong 100
ml isopropanol sôi và lọc nóng. Dịch isopropanol sau lọc được làm lạnh để kết
tinh. Lọc tinh thể, rửa bằng isopropanol lạnh, thu được naringin dihyrate có nhiệt
độ nóng chảy là 171°C. Naringin cũng có thể được làm tinh sạch bằng cách kết
tinh lại với một ít nước nóng [7].
Ngoài ra, Kenterson và Hendrickson cũng đưa quy trình tách naringin: 100
g bột vỏ bưởi được ngâm với 500 ml cồn 95% trong ít nhất 16 giờ, thỉnh thoảng
khuấy trộn. Thu lấy dịch chiết. Vỏ bưởi được chiết lần hai với 500 ml nước có
hòa tan sẵn 1 g CaO, giữ trong 2 giờ. Thu lấy dịch chiết. Chiết lần ba với 500 ml
nước ở 95°C trong 2 giờ. Gộp chung dịch chiết ở cả ba lần, phải đảm bảo thu đủ
1500 ml. Dịch này được dùng để định lượng naringin. Kết quả cho thấy dùng
EtOH chiết được 72% naringin, trong khi nếu dùng nước – Ca(OH) 2 chỉ được
18%, và 10% khi chiết với nước [2].
Theo nghiên cứu của Tripodo: 200 g vỏ được chiết với 600 ml nước ở 90°C,
sau đó lọc chân không trên giấy, thu lấy dung dịch, cho Ca(OH) 2 vào đến khi pH
khoảng 9 – 10 để loại bỏ pectin dưới dạng calcium pectate, lọc hỗn hợp thu dịch
lọc, tiếp tục cho HCl vào để pH dung dịch lúc này là 4, giữ ở 0°C trong 2 ngày,
để naringin kết tinh, sau đó lọc chân không và làm khô ở 50°C rồi đem cân. Kết
quả hiệu suất chiết naringin từ 1.66 – 3.8% (xấp xỉ so với hiệu suất chiết naringin
trong vỏ bưởi là 4%) so với khối lượng khô của vỏ bergamot [8].
10
Báo cáo đề tài Chương 2
11
Báo cáo đề tài Chương 2
virus, chống loét. Nó cũng có thể bảo vệ các tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách
tăng sức mạnh và sức đề kháng của mạch máu , làm giảm hiệu ứng xơ vữa [13].
Theo kết quả nghiên cứu của Schindler và Mentlein (2006) khi kết hợp
naringin với rutin thì tác dụng làm bền thành mạch được tăng lên đáng kể so với
từng chất riêng lẻ, đồng thời cũng ức chế sự giải phóng VEGF gây co mạch [14].
12
Báo cáo đề tài Chương 2
Trong đó:
ε: là hệ số hấp thu phân tử
C: nồng độ dung dịch (mol/l)
l: dộ dày truyền ánh sáng (cm)
13
Báo cáo đề tài Chương 2
14
Báo cáo đề tài Chương 2
Pha động: Dung môi hoặc hỗn hợp dung môi, di chuyển chậm qua pha tĩnh
và kéo mẫu chất đi theo nó. Dung môi di chuyển lên cao nhờ vào tính mao quản.
Vận tốc di chuyển của mỗi thành phần trong mẫu tuỳ thuộc vào lực tương tác tĩnh
điện của chât với pha tĩnh. Với pha tĩnh là silica gel và alumin, hợp chất kém
phân cực sẽ di chuyển nhanh hơn các hợp chất rất phân cực.
Dung môi giải ly:
Nguyên tắc chọn dung môi: Nên chọn loại dung môi rẻ tiền, vì phải cần
một lượng lớn, có độ tinh khiết cao, tránh chứa các vết kim loại. Dung môi không
được quá dễ bay hơi, như ethyl ether. Dung môi dễ bay hơi sẽ dễ dàng bay khỏi
tấm lớp mỏng sau khi giải ly.
Nếu có thể nên tránh việc sử dụng hỗn hợp dung môi có nhiều hơn hai cấu
tử, vì hỗn hợp phức tạp như thế dễ dàng dẫn đến việc thay đổi pha khi có sự
thay đổi nhiệt độ.
Giải ly bản mỏng: Trước khi cho bản mỏng vào, dung môi trong bình phải
được bão hoà trước bằng cách cho vào tờ giấy lọc, đậy nắp bình, nghiêng bình để
dung môi thấm ướt giấy lọc. Nếu không bão hoài dung môi, khi dung môi giải ly
là hệ hỗn hợp, mức tiền tuyến dung môi sẽ có hình lõm do dung môi đi ở hai bên
cạnh nhanh hơn đi ở giữa bản. Đặt tấm bản mỏng vào bình sao cho vạch dung
môi không nằm trên các vết đã được chấm trên bản. Hệ dung môi giải ly phù hợp
là hệ cho các vết chính có Rf khoảng từ 0.3 đến 0.6.
Hiện vết sau giải ly:
Phương pháp vật lý: Thông dụng nhất hiện nay là phát hiện bằng tia tử
ngoại (UV).
- Đèn chiếu tia UV 254 nm: Phát hiện các hợp chất có thể hấp thu tia UV,
hợp chất tạo vết có màu tối sẫm.
- Đèn chiếu tia UV 365 nm: Phát hiện các hợp chat có phát huỳnh quang,
hợp chất cho vết có màu sang trên nền bản mỏng sẫm màu.
Phương pháp hoá học:
- Phát hiện vết bằng các thuốc thử, bằng cách hoà vào thuốc thử vào một
dung môi thích hợp rồi phun xịt dung dịch thuốc thử lên bản mỏng,
15
Báo cáo đề tài Chương 2
thuốc thử và dung dịch mẫu sẽ kết hợp tạo dẫn xuất có màu.
- Thuốc thử đặc trưng: Khi nó chỉ tác dụng với những hợp chất có chứa
nhóm chức hoá học đặc biệt, tạo vết có màu đặc trưng.
- Thuốc thử không đặc trưng: Khi nó tạo vết có màu hầu hết với các loại
hợp chất hữu cơ, ví dụ: iod, chất chỉ thị phát huỳnh quang, acid
sulfuric…
- Có thể sử dụng kĩ thuật phun xịt thuốc thử lên bản mỏng hoặc nhúng
trực tiếp bản mỏng vào bình đựng thuốc thử.
16
Báo cáo đề tài Chương 2
17
Báo cáo đề tài Chương 2
Chất hấp thu được nạp vào cột ở dạng sệt được chuẩn bị như sau:
Trong một becher đã chứa sẵn dung môi (loại bắt đầu cho quá trình giải ly
cột), cho chất hấp thu vào becher, đều đặn, mỗi lần một lượng nhỏ, vừa rót vừa
khuấy nhẹ đều. Lượng dung môi sử dụng phải vừa đủ để hỗn hợp không được quá
sệt khiến cho bọt khí sẽ bị bắt giữ trong cột và cũng không được quá lỏng.
Nhờ một phễu lọc có đuôi dài đặt trên đầu cột, rót hỗn hợp sệt vào cột, vừa
mở nhẹ khóa ở bên dưới cột để cho dung môi chảy ra, hứng vào một becher sạch
ở bên dưới cột, dung môi này được rót trả lại lên đầu cột. Tiếp tục rót chất sệt vào
cột cho đến khi hết số lượng, vừa rót vừa dùng một thanh cao su khỏ nhẹ vào bên
ngoài thành cột để chất hấp thu nén đều trong cột.
Sau khi nạp xong, cho dung môi chảy ra và rót trở lại đầu cột vài ba lần để
cột được nạp chặt hơn, cho đến khi thấy chất hấp thu trong cột có dạng đồng nhất.
Trong quá trình nạp cột, dung môi vẫn liên tục chảy nhẹ đều ra khỏi cột, luôn
luôn phải có dung môi phủ trên phần đầu cột.
Sau khi nạp xong, mặt thoáng chất hấp phụ đầu cột phải nằm ngang. Nếu
mặt thoáng không nằm ngang thì phải bổ sung thêm dung môi vào cột, dùng đũa
thủy tinh khuấy nhẹ phần dung môi sát mặt thoáng làm xáo một phần chất hấp thu
ở trên đầu cột, để yên, chất hấp thu lắng xuống từ từ tạo nên một mặt thoáng bằng
phẳng.
Nạp chất hấp thu dạng khô vào cột
Cho dung môi loại kém phân cực nhất có thể vào khoảng hai phần ba chiều
cao cột, sau đó cho từ từ bột hấp thu vào cột, dùng thanh cao su khỏ nhẹ vào bên
ngoài thành cột theo chiều từ dưới lên để bột xuống được đều đặn. Khi lớp chất
hấp thu đạt chiều cao khoảng 2 cm thì mở nhẹ khóa cho dung môi chảy ra, hứng
vào một becher trống để bên dưới cột, dung môi này được sử dụng lại để rót trả
lại trên đầu cột. Tiếp tục cho bột hấp phụ vào đến khi cột đạt được chiều cao nhất
định. Tiếp đến, rót dung môi vào cột và cho chảy liên tục một thời gian ổn định
cột. Từ lúc này trở đi không được để khô dung môi ở đầu cột.
2.6.2.5Theo dõi quá trình giải ly cột
Nếu các nguyên liệu ban đầu có màu thì quá trình giải ly cột được theo dõi
bằng mắt thường do ta có thể thấy được các lớp có màu sắc khác nhau đang tách
18
Báo cáo đề tài Chương 2
ra xa nhau trong cột. Theo dõi các lớp màu đó và hứng chúng khi chúng được giải
ly ra khỏi cột. Tuy nhiên trong đa số trường hợp, các chất hữu cơ là không màu.
Do đó ta phải theo dõi bằng nhiều cách khác nhau.
Phương pháp thông dụng nhất để theo dõi quá trình sắc ký cột là sắc ký lớp
mỏng. Dung dịch giải ly ra khỏi cột được hứng vào lọ thủy tinh được đánh số
thứ tự và được cân bì sẵn, các lọ thủy tinh sẽ hứng một thể tích bằng nhau của
dung dịch giải ly. Dung dịch của những lọ hứng được sẽ được thực hiện sắc ký
lớp mỏng trên cùng một bản mỏng. Những lọ có kết quả sắc ký giống nhau sẽ
được gom chung lại với nhau thành một phân đoạn. Sau đó làm bay hơi dung môi
trong mỗi phân đoạn, ta thu được cao của phân đoạn đó.
19
Báo cáo đề tài Chương 2
Trong đó:
1. Bình chứa pha động
2. Bộ phận khử khí
3. Bơm cao áp
4. Bộ phận tiêm mẫu
5. Cột sắc kí (pha tĩnh)
6. Đầu dò
7. Hệ thống máy tính ghi nhận, xử lí tín hiệu
8. In dữ liệu
2.6.3.2Cột HPLC
Thông thường một HPLC thường có hai cột: cột bảo vệ và cột tách.
Cột tách:
Cột dùng để phân tích trong HPLC thường được làm từ thép không gỉ, với
đường kính trong ở khoảng 2,1 mm đến 4,6 mm với các độ dài khác nhau từ 30
đến 300 mm. Các cột được lắp đầy silica gel với kích thướt hạt từ 3-10 µm có
hình cầu hoặc hình dạng không đều nhau. Hiệu quả của cột là 40.000 – 60.000 đĩa
lý thuyết/m.
Trên thị trường có nhiều loại cột bán sẵn, trong nghiên cứu này nhóm đã
thực hiện trên hai loại cột là Thermo Scientific, ODS HYPERSIL, đường kính 4.6
mm, chiều dài 150 mm, kích thước hạt 5 µm và Phenomenex, đường kính 4.6
mm, chiều dài 150 mm, kích thước hạt 3 µm.
Cột bảo vệ:
Cột bảo vệ được gắn phía trước cột phân tích, giống như cột phân tích cột
bảo vệ cũng được nhồi với các vi hạt và pha tĩnh, nhưng ngắn hơn nhiều và ít tốn
kém hơn. Chiều dài chỉ khoảng 7,5 mm, chi phí chỉ bằng 1/10 so với cột phân tích
tương ứng. Cột bảo vệ phải được thay thường xuyên.
Nhờ có cột bảo vệ mà cột phân tích tránh được hai vấn đề làm giảm tuổi thọ
cột phân tích.
20
Báo cáo đề tài Chương 2
2.6.3.3Pha tĩnh
Trong sắc kí lỏng-lỏng, pha tĩnh là một chất lỏng hấp phụ lên mặt của các
hạt silica gel kích thướt hạt khoảng 3-10 µm. Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng
quyết định sự tách sắc ký của một hỗn hợp mẫu phân tích. Có nhiều loại pha tĩnh
như pha tĩnh loại hấp phụ (sắc kí hấp phụ gồm pha thường và pha đảo), phân bố
(sắc kí chiết), trao đổi ion (sắc ký trao đổi ion và cặp ion) và rây phân tử (sắc ký
rây phân tử).
Tuy nhiên, trong HPLC thường gặp dạng pha đảo hơn, đó sự kết hợp giữa
pha tĩnh không phân cực và pha động phân cực. Pha tĩnh không phân cực thường
dùng như organochlorosilane (Si(CH3)2RCl) với R là một n-octyl (C8), n-
octyldecyl (C18).
2.6.3.4Pha động
Thứ tự rửa giải của các chất tan trong HPLC do độ phân cực quyết định. Đối
với pha thường, chất ít phân cực nhất sẽ có thời gian lưu thấp nhất và sẽ là chất ra
khỏi cột trước. Thời gian lưu được kiểm soát thông qua pha động, pha động phân
cực kém thì thời gian lưu lâu hơn.
Đối với pha đảo, thứ tự rửa giải sẽ ngược lại, chất phân cực sẽ ra trước. Thời
gian lưu sẽ dài hơn khi tăng độ phân cực của pha động. Dung môi sử dụng cho
sắc ký pha đảo thường là các chất hữu cơ phân cực tan trong nước như MeOH,
acetonitrile, hay hỗn hợp của các chất này với nhau và với nước theo tỉ lệ nhất
định.
2.6.3.5Đầu dò (detector) của HPLC
Detector là một bộ phận giúp theo dõi phát hiện các chất hay hợp chất phân
tích dựa theo một tính chất vật lý, hoá học hay tính chất hoá lý nào đó của chất
phân tích. Một số loại detector:
- Detector phổ hấp thụ quang phân tử UV hay UV-Vis.
- Detector phổ huỳnh quang.
- Detector phổ phát xạ nguyên tử ICP-AES hay phổ hấp thu nguyên tử.
- Detector điện hoá đo dòng và cực phổ.
- Detector đo điện thế.
- Detector đo độ dẫn nhiệt…
21
Báo cáo đề tài Chương 2
Tuy nhiên, detector hấp thụ quang UV-Vis được sử dụng rộng rãi nhất. Khi
sử dụng đầu dò UV/Vis thì kết quả sắc kí đồ là một hàm của thời gian rửa giải.
Hạn chế của việc sử dụng loại hấp thụ này là pha động phải hấp thụ mạnh ở bước
song được chọn. Loại đầu dò này có thể cho tín hiệu với lượng mẫu được tiêm
vào là 100 pg -1 ng.
22
Báo cáo đề tài Chương 3
3.1.3 Dụng cụ
- Máy quang phổ hồng ngoại FT – IR Nicolet 6700.
- Máy UV – Vis Jenway 6800.
- Máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker (500MHz).
- Tủ sấy, tủ hút.
- Máy cô quay chân không.
- Máy soi UV.
- Cột sắc ký.
- Cân phân tích Sartorius bốn số lẻ.
- Một số dụng cụ khác như: phễu chiết, bếp điện, thanh siêu âm, erlen,
becher, bình chiết, đũa thủy tinh, ống vi quản,…
- Phần mềm thống kê SPSS 16.0
23
Báo cáo đề tài Chương 3
24
Báo cáo đề tài Chương 3
25
Báo cáo đề tài Chương 3
Tiếp tục tinh chế sản phẩm bằng sắc kí cột. Trước tiên dùng sắc kí lớp mỏng
để dò tìm hệ dung môi khởi đầu cho quá trình giải ly. Hiện vết bằng dung dịch
vanilin. Kết quả sắc kí lớp mỏng được trình bày trong hình 3.2
26
Báo cáo đề tài Chương 3
Kí hiệu phân
STT Dung môi giải ly cột Sắc kí lớp mỏng
đoạn
Vết màu tím, Rf rất cao.
I F1 EA – MeOH (9:1)
Không phải naringin.
Vết rất mờ. Không khảo
1–2 F2 EA – MeOH (9:1)
sát.
Vết nâu tím, Rf khoảng
3–8 F3 EA – MeOH (9:1) 0,6. Naringin đã ra khỏi
cột.
Vết mờ, Rf khoảng 0,2.
9 – 13 F4 EA – MeOH (9:1) Chất phân cực hơn lẫn vào
naringin
14 – 21 F5 EA – MeOH (9:1) Không xuất hiện vết.
22 – 25 F6 EA – MeOH (8:2) Không xuất hiện vết.
27
Báo cáo đề tài Chương 3
28
Báo cáo đề tài Chương 3
Để đảm bảo naringin thu được có thể dùng làm chất chuẩn, tiếp tục thử độ
tinh khiết của nó bằng HPLC, quá trình đo được thực hiện ở phòng Sắc ký, Bộ
môn Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiện, Trường Đại học Cần Thơ với điều kiện
chạy như sau [4]:
- Cột: Thermo Scientific, ODS HYPERSIL, đường kính 4.6 mm, chiều dài
150 mm, kích thước hạt 5 µm.
- Pha động: CH3CN : MeOH : H2O (19 : 10 : 71)
- Thể tích bơm: 10 µL
- Nhiệt độ cột: 250C
- Tốc độ dòng: 0,85 mL/phút
- Detector PDA đặt ở bước sóng UV 280 nm.
Kết quả được trình bày trong phụ lục 1.
Sau đó, mẫu được gửi đo phổ NMR ở Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Thành Phố Hồ Chí Minh để xác định cấu trúc của sản phẩm thu được. Kết quả
được trình bày trong phụ lục 2.
Nhận xét: Từ các kết quả TLC, HPLC và phổ NMR có thể tin rằng hợp chất
thu được là naringin với độ tinh khiết là 95,91% và có thể dùng làm chất chuẩn.
Dựng đường chuẩn naringin: tiến hành pha dãy chuẩn và đo độ hấp thụ
bằng máy quang phổ UV – Vis Jenway 6800 ở bước sóng 420nm tại Bộ môn
Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ.
Định mức
VNaOH 4N Nồng độ
Mẫu Vmẫu (mL) bằng EG Độ hấp thụ
(mL) (mg/mL)
(mL)
Trắng 0 0,25 10 0 0
1 0,025 0,25 10 0,009 0,3188
2 0,05 0,25 10 0,018 0,6183
3 0,075 0,25 10 0,027 0,9434
4 0,1 0,25 10 0,036 1,2572
5 0,125 0,25 10 0,045 1,5951
29
Báo cáo đề tài Chương 3
30
Báo cáo đề tài Chương 3
Bảng 3.3 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi phương pháp chiết
3.2.3 Lựa chọn dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi, thời gian chiết
Sau khi lựa chọn được phương pháp chiết. Tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng
của dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi và thời gian chiết đến quá trình chiết
xuất naringin. Cố định 3 yếu tố và thay đổi yếu tố còn lại.
3.2.3.1Lựa chọn dung môi
Tiến hành cố định lượng mẫu là 15 g, thể tích dung môi dùng để chiết là 150
mL, thời gian chiết là 30 phút và nhiệt độ là 60°C. Thay đổi dung môi chiết.
Đo độ hấp thụ: Rút 0,2 mL dịch chiết + 0,2 mL NaOH 4N, sau đó dùng EG
định mức đến 10 mL. Dùng máy quang phổ UV – Vis Jenway 6800 ở bước sóng
420nm tại Bộ môn Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ đo
độ hấp thụ [17]. Kết quả độ hấp thụ được trình bày trong bảng 3.4.
Độ hấp thụ
Dung môi Nhiệt độ
Lần 1 Lần 2 Lần 3
EtOH 60°C 1,4001 1,4424 1,4128
EtOH – nước 60°C 3,0457 2,9208 3,0142
(8:2)
EtOH – nước 60°C 3,0969 3,0785 3,0969
(7:3)
31
Báo cáo đề tài Chương 3
Bảng 3.4 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi dung môi
3.2.3.2Lựa chọn nhiệt độ chiết
Cố định lượng mẫu là 15 g, thể tích dung môi là 150 mL, quá trình chiết cố
định trong 30 phút và dung môi cũng được cố định. Thay đổi nhiệt độ.
Đo độ hấp thụ: Rút 0,2 mL dịch chiết + 0,2 mL NaOH 4N, sau đó dùng EG
định mức đến 10 mL. Dùng máy quang phổ UV – Vis Jenway 6800 ở bước sóng
420nm tại Bộ môn Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ đo
độ hấp thụ [17].
Độ hấp thụ
Dung môi Nhiệt độ
Lần 1 Lần 2 Lần 3
EtOH – nước 60°C 3,0457 2,9208 3,0142
(8:2)
EtOH – nước 70°C 3,2067 3,2218 3,1998
(8:2)
Bảng 3.5 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi nhiệt độ
3.2.3.3Lựa chọn tỉ lệ mẫu – dung môi
Cố định dung môi là, nhiệt độ là và thời gian chiết là 15 phút. Thay đổi tỉ lệ
mẫu : dung môi.
Đo độ hấp thụ: Rút 0,2 mL dịch chiết + 0,2 mL NaOH 4N, sau đó dùng EG
định mức đến 10 mL. Dùng máy quang phổ UV – Vis Jenway 6800 ở bước sóng
420 nm tại Bộ môn Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ đo
độ hấp thụ [17]. Kết quả độ hấp thụ được trình bày trong bảng 3.6.
32
Báo cáo đề tài Chương 3
Độ hấp thụ
Lượng mẫu (g) Dung môi (mL)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
10 100 1,4365 1,4012 1,4034
10 120 1,5072 1,4962 1,5361
10 140 2,0969 1,9244 1,9625
10 180 1,6234 1,6252 1,6240
Bảng 3.6 Kết quả độ hấp thụ tỉ lệ mẫu - dung môi các mẫu dịch chiết
3.2.3.4Lựa chọn thời gian chiết
Tiến hành cố định dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi. Thay đổi thời
gian chiết.
Đo độ hấp thụ xác định nồng độ: Rút 0,2 mL dịch chiết + 0,2 mL NaOH 4N,
sau đó dùng EG định mức đến 10 mL. Dùng máy quang phổ UV – Vis Jenway
6800 ở bước sóng 420nm tại Bộ môn Hoá, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, Trường
Đại Học Cần Thơ đo độ hấp thụ [17]. Kết quả độ hấp thụ được trình bày trong
bảng 3.7.
Độ hấp thụ
Thời gian (h)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
0,25 2,0969 1,9244 1,9625
1 2,6025 2,6580 2,6405
2 2,3537 2,3772 2,3649
4 2,3015 2,3772 2,3158
33
Báo cáo đề tài Chương 3
Bảng 3.7 Kết quả độ hấp thụ các mẫu dịch chiết khi thay đổi thời gian chiết
3.3 Phương pháp khảo sát điều kiện tinh chế naringin
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng việc loại tạp chất đến sự kết tinh của naringin
Theo nhiều nghiên cứu, trong phần trắng của vỏ bưởi có hàm lượng tương
đối lớn của pectin và sự có mặt của pectin sẽ làm ảnh hưởng đến sự kết tinh của
naringin. Để khảo sát, ta tiến hành chia dịch chiết thành hai phần, mỗi phần 30
mL vào 2 becher: cốc 1 để đối chứng và cốc 2 được thêm Ca(OH)2 vào đến pH=9,
pectin sẽ tủa dưới dạng Canxi pectate cùng một số tạp khác như đường, nhựa,
alkaloid… Hai phần dịch chiết tiếp theo được làm lạnh để kết tinh trong 48h và so
sánh lượng naringin thu được.
3.3.2 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến sự kết tinh của naringin:
Dịch chiết vỏ bưởi được cô quay dưới áp suất thấp cho đến khi còn khoảng
1/5 thể tích ban đầu, lọc bỏ các phần không tan. Dịch chiết tiếp tục được chiết với
n-Hexan cho đến khi phần n-Hexan không còn màu vàng. Sau đó dịch chiết được
chia thành 5 phần nhỏ, mỗi phần 30ml và được chỉnh về các mức pH bằng 1, 2, 3,
4, 5 bằng dung dịch HCl 1M. Sau 48h để lạnh, naringin kết tinh trong các cốc
được lọc, sấy khô, cân khối lượng và so sánh. Quá trình khảo sát được thực hiện 3
lần.
3.4 Phương pháp xác định tính chất vật lí, hóa học của naringin
3.4.2 Phản ứng của naringin với một số loại thuốc thử đặc trưng
34
Báo cáo đề tài Chương 3
35
Báo cáo đề tài Chương 3
36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1 .5
1 .0
0 .5
0 .0 m g / m l
0 .0 0 0 .0 1 0 .0 2 0 .0 3 0 .0 4 0 .0 5
S t d . C a l. P a ra m e t e rs
K1 : 0 .0 2 8 3
K0 : 0 .0 0 0 2
R : 0 .9 9 9 9
R 2 : 0 .9 9 9 8
Bảng 4.8 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi phương pháp chiết
37
Báo cáo đề tài Chương 4
Kết luận: Từ kết quả bảng số liệu, nồng độ các mẫu dịch chiết sử dụng
phương pháp ngâm dầm có sự hỗ trợ nhiệt độ cao hơn 2 phương pháp còn lại.
Như vậy, phương pháp ngâm dầm sử dụng nhiệt độ chiết cho kết quả tối ưu.
4.1.3 Dung môi, nhiệt độ, tỉ lệ mẫu : dung môi và thời gian chiết
4.1.3.1Dung môi chiết
Nồng độ (mg/mL) Trung
Dung môi Nhiệt độ bình
Lần 1 Lần 2 Lần 3
EtOH 60°C 0,0398 0,0410 0,0401 0.0403a
EtOH – nước (8:2) 60°C 0,0864 0,0829 0,0855 0.0849b
EtOH – nước (7:3) 60°C 0,0878 0,0873 0,0878 0.0876b
(Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Sử dụng phép phân tích
One – way ANOVA theo sau bởi phương pháp Tukey Test (SPSS 16.0))
Bảng 4.9 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi dung môi
Từ bảng số liệu, nồng độ các mẫu dịch chiết khi chiết với hệ dung môi
EtOH – nước (8:2) và EtOH – nước (7:3) cao và chúng lại khác biệt không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, lượng nước sử dụng trong quá trình chiết ít
hơn sẽ tiện lợi trong việc cô đuổi dung môi. Đồng thời, hàm lượng nước ít sẽ hạn
chế được sự xâm nhập của vi khuẩn tấn công.
Kết luận: Khi chiết với dung môi EtOH – nước (8:2) tối ưu nhất.
4.1.3.2Nhiệt độ
Nồng độ (mg/mL) Trung
Dung môi Nhiệt độ bình
Lần 1 Lần 2 Lần 3
EtOH – nước (8:2) 60°C 0,0864 0,0829 0,0855 0.0849a
EtOH – nước (8:2) 70°C 0,0909 0,0914 0,0908 0.0910b
38
Báo cáo đề tài Chương 4
(Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Sử dụng phép phân tích
One – way ANOVA theo sau bởi phương pháp Tukey Test (SPSS 16.0))
Bảng 4.10 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi nhiệt độ
Kết luận: Khi chiết ở nhiệt độ 70°C nồng độ các mẫu dịch chiết cao hơn và
đây là nhiệt độ tối ưu để chiết xuất naringin.
4.1.3.3Tỉ lệ mẫu – dung môi
39
Báo cáo đề tài Chương 4
(Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Sử dụng phép phân tích
One – way ANOVA theo sau bởi phương pháp Tukey Test (SPSS 16.0))
Bảng 4.11 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi tỉ lệ mẫu : dung môi
Tỉ lệ mẫu - dung môi
mg/mL
0.0600
0.0500
0.0400
0.0300
0.0200
0.0100
0.0000
1:10 1:12 1:14 1:18
Biểu đồ 4.1 Nồng độ các mẫu dịch chiết với tỉ lệ mẫu – dung môi khác nhau
Kết luận: Từ bảng số liệu và biểu đồ thì khi chiết với tỉ lệ mẫu – dung môi là
1:14 sẽ cho kết quả tối ưu do nồng độ các mẫu dịch chiết đo được là cao nhất.
4.1.3.4Thời gian chiết
Nồng độ (mg/mL)
Thời gian (h) Trung bình
Lần 1 Lần 2 Lần 3
0,25 0,0595 0,0547 0,0557 0,0566a
1 0,0739 0,0754 0,0749 0,0747b
2 0,0668 0,0675 0,0671 0,0671c
4 0,0653 0,0675 0,0657 0,0662c
40
Báo cáo đề tài Chương 4
(Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Sử dụng phép phân tích
One – way ANOVA theo sau bởi phương pháp Tukey Test (SPSS 16.0))
Bảng 4.12 Kết quả nồng độ các mẫu dịch chiết khi thay đổi thời gian chiết
mg/mL
Thời gian chiết
0.0800
0.0600
0.0400
0.0200
0.0000 h
0.25 1 2 4
Biểu đồ 4.2 Nồng độ các mẫu dịch chiết tại các thời gian chiết khác nhau
Kết luận: từ bảng số liệu và biểu đồi cho thấy nồng độ các mẫu dịch chiết
khi sử dụng thời gian chiết 1h cao nhất. Như vậy, đây là thời gian tối ưu cho quá
trình chiết xuất naringin.
4.2.1 Ảnh hưởng của việc loại tạp đến sự kết tinh naringin
Kết quả lượng naringin thô được trình bày trong bảng 4.5
Khối lượng naringin thô (g)
Cốc Trung bình
Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0,7213 0,7584 0,7418 0,7405
2 0,8155 0,8054 0,8093 0,81
41
Báo cáo đề tài Chương 4
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của việc loại tạp đến kết tinh naringin
Nhận xét: Việc dùng Ca(OH)2 loại pectin, cacbohydrate,… đã giúp cho
naringin kết tinh tốt hơn.
42
Báo cáo đề tài Chương 4
4.3 Quy trình tách chiết naringin trong phòng thí nghiệm
43
Báo cáo đề tài Chương 4
Vỏ bưởi
Sấy, nghiền
1 kg bột, độ ẩm 2,42%
Dịch chiết
Tinh thể
Rửa tinh thể bằng nước lạnh, kết tinh lại với Nước - EtOH (8:2)
Narignin
Vỏ bưởi thu mua về, gọt bỏ lấy phần trắng. Sấy khô mẫu ở 60 – 70°C, xay
thành dạng bột, độ ẩm mẫu sử dụng là 2,42%. Cân 1 kg vỏ bưởi đã xay, thực hiện
quá trình chiết với 14 lít dung môi EtOH – nước (8:2) ở nhiệt độ 70°C trong 1h. Lọc
thu dịch chiết được khoảng 10 lít, loại bỏ bã nguyên liệu. Cô quay loại bớt dung môi
còn khoảng 1/10 thể tích ban đầu. Dùng Ca(OH)2 để chỉnh pH về khoảng 9 – 10 để
loại pectin và đường trong dịch chiết. Lọc thu lại dịch chiết. Sau đó, chỉnh dung
dịch về pH khoảng 5 bằng HCl. Để yên trong 48h cho naringin kết tinh. Lọc thu
tinh thể. Thực hiện quá trình kết tinh lại với hệ dung môi nước – EtOH (8:2) vài
lần. Sau mỗi lần, tiến hành lọc thu tinh thể và rửa tinh thể với nước lạnh. Sấy khô
thu tinh thể naringin. Tiến hành xác định các tính chất vật lí và phản ứng màu của
sản phẩm thu được.
44
Báo cáo đề tài Chương 4
45
Báo cáo đề tài Chương 4
4.4.2 Phản ứng của naringin với một số thuốc thử đặc trưng
4.4.2.1Phản ứng với NaOH
Naringin tạo màu vàng với NaOH. Kết quả được trình bày trong hình 4.2
46
Báo cáo đề tài Chương 4
4.4.4 Phổ IR
Kết quả phổ IR được trình bày trong phụ lục 4.
4.4.5 So sánh với các quy trình tách chiết trong nước:
47
Báo cáo đề tài Chương 4
Bảng 4.16 So sánh với một số quy trình chiết xuất trong nước
Nhận xét: Từ kết quả bảng có thể thấy quy trình mà nhóm đã khảo sát
thật sự khả thi để có thể nghiên cứu áp dụng vào quy mô công nghiệp vì:
Thời gian chiết tương đối ngắn (tiết kiệm thời gian và ít hao tốn
chi phí cho việc cung cấp năng lượng).
Hiệu suất thu hồi khá cao đạt 2,5% so với tổng lượng mẫu khô
ban đầu.
Độ tinh khiết sản phẩm đạt 95,08%, có thể sử dụng để sản xuất
dược phẩm.
48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
49
Báo cáo đề tài
50
Báo cáo đề tài
51
Báo cáo đề tài
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. HPLC kiểm tra độ tinh khiết của naringin dùng làm chuẩn
52
Báo cáo đề tài
Phụ lục 2. Phổ 1H – NMR, C và DEPT của naringin dùng làm chuẩn
13
53
Báo cáo đề tài
54
Báo cáo đề tài
55
Báo cáo đề tài
56
Báo cáo đề tài
57
Báo cáo đề tài
58
Báo cáo đề tài
59
Báo cáo đề tài
Vỏ bưởi
Sấy, nghiền
1 kg bột, độ ẩm 2,42%
Dịch chiết
61
Báo cáo đề tài
Dịch chiết
Narignin
62
Báo cáo đề tài
Phụ lục 7. Bảng xác định tính chất lí hoá của sản phẩm
STT Tính chất lí hoá Kết quả
1 Nhiệt độ nóng chảy Trung bình 83,3°C
63