Professional Documents
Culture Documents
Bao Gói Nhóm 2
Bao Gói Nhóm 2
ĐỀ TÀI:
MÃ SỐ MÃ VẠCH VÀ ỨNG DỤNG TRONG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ SẢN XUẤT THỰC PHẨM
Huế, 2022
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mã số mã vạch đang ngày một được ứng dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động
tại các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có thể nói, đây là công nghệ hữu hiệu
giúp các doanh nghiệp hỗ trợ cải thiện, tối ưu hóa các hoạt động trong doanh
nghiệp mình một cách hiệu quả với chi phí đầu tư tiết kiệm hơn hẳn so với các
giải pháp công nghệ khác. Sử dụng mã số mã vạch trong sản xuất, kinh doanh là
một xu hướng tất yếu trong nền sản xuất công nghiệp, nhất là đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay đang trên con đường hội nhập quốc tế và xâm nhập thị
trường thế giới. Do vậy, mã số mã vạch đặc biệt cần thiết cho các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu.
Các giải pháp mã số mã vạch nổi bật nhất hiện nay có thể kể đến như: giải pháp
bán lẻ, giải pháp quản lý kho, giải pháp mã vạch trong bệnh viện, giải pháp mã
vạch cho hoạt động mượn - trả sách thư viện,... và còn rất rất nhiều các giải pháp
khác.
Quản lý nhân sự bằng mã số mã vạch để theo dõi thời gian công tác, làm việc
của từng nhân viên trong công ty, công nghệ thẻ sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng lưu
lại giờ đi làm và giờ về của từng nhân viên trong từng bộ phận. Cuối ngày, cuối
tháng, cuối năm nhà quản lý sẽ có đượcbảng báo cáo thời gian làm việc của từng
nhân viên. Qua đó, đánh giá chính xác tác phong cũng như phong cách làm việc
của nhân viên và có hệ thống thù lao, khen thưởng, kỷ luật công minh, chính xác
tạo môi trường làm việc tin cậy cao.
PHẦN 1: KHÁI QUÁT MÃ SỐ MÃ VẠCH
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ MÃ VẠCH (MSMV)
Mã số mã vạch được phát minh vào năm 1949 bởi N. Jwod Landa tại Mỹ. Năm
1960, tiểu bang Sylvania đã áp dụng MSMV vào việc kiểm soát các toa xe lửa,
đáp ứng thời kỳ phát triển của kỹ thuật điện tử và thông tin.
Vào năm 1970, Uỷ ban Thực phẩm Mỹ đã ứng dụng MSMV đầu tiên vào việc
mua bán, phân phối, kiểm tra hàng hoá thực phẩm: đưa máy scanner và máy thu
tiền kết hợp, giảm thiểu số lượng nhân viên phục vụ bán hàng, đem lại hiệu quả
kinh tế cao do quyết toán nhanh và tránh được sai sót nhầm lẫn. Như thế, MSMV
đã được áp dụng và đạt thành công lớn.
Năm 1973 Hiệp hội Công nghiệp Thực phẩm Mỹ thống nhất thành lập Hiệp
hội UCC (Uniform Code Council) có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin và
điều lệ của UCC, phổ biến áp dụng MSMV UCC (Universal Product Code). Cho
đến nay, mã UPC được sử dụng chủ yếu ở Mỹ và Canada.
Năm 1974 các nhà sản xuất và cung cấp hàng hoá của 12 nước châu Âu đã cùng
nhau thành lập hội đồng đặc biệt để nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống MSMV
vật phẩm tiêu chuẩn và thống nhất chung châu Âu. Hệ thống MSMV của châu Âu
gọi là EAN (European Article Numbering) được thiết lập trên cơ sở của MSMV
UPC.
Tháng 12-1977 tổ chức EAN chính thức được thành lập và đặt trụ sở tại Bỉ và
do Bỉ làm tổng thư ký.
Mục đích chính của tổ chức EAN là phát triển MSMV tiêu chuẩn toàn cầu và
đa ngành để phân định sản phẩm, dịch vụ và địa điểm, nhằm cung cấp ngôn ngữ
chung cho thương mại quốc tế. Mục đích của tổ chức được ủng hộ nhanh chóng
và mở rộng ra ngoài phạm vi châu Âu đến các châu lúc khác như Châu Úc, Châu
Á. Đến năm 1992, tổ chức EAN trở thành EAN – Quốc tế (EAN-International).
Hiện nay, EAN quốc tế có thành viên là các tổ chức EAN của các quốc gia, có
nhiệm vụ hỗ trợ và thông tin đầy đủ về MSMV của EAN đến các công ty, xí
nghiệp của các quốc gia thành viên.
Các loại MSMV tiêu chuẩn đang được áp dụng hiện nay:
+ EAN (EAN-8, EAN-13)
+ITF-14
+ UCC / EAN-28
Do nhu cầu ngày càng tăng của các công ty thành viên vè phát triển phương
pháp trao đổi dữ liệu thương mại, EAN lập nên EAN-COM là tiêu chuẩn trao đổi
thông tin điện tử nội bộ đa ngành công nghiệp. Tiêu chuẩn này hướng dẫn sử dụng
EDI (Electric Data Interchange) để trao đổi số liệu tiêu chuẩn về các vật phẩm,
đơn đặt hàng, chỉ dẫn phân phối, hoá đơn, thông tin về sản phẩm… với các bạn
hàng của mình.
2. TỔ CHỨC EAN VIỆT NAM (EAN-VN) VÀ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
MSMV TRONG QUẢN LÍ NHÂN SỰ
EAN-VN là tổ chức mã số vạch vật phẩm quốc gia của Viện Nam được thành
lập tháng 3-1995 và được công nhận là thành viên chính thức của EAN quốc tế
tháng 5-1995, được giao nhiệm vụ quản lý và triển khai hoạt động MSMV ở Việt
Nam:
- Hướng dẫn cấp mã số vật phẩm
- Xây dựng và ban hành bộ TCVN về MSMV cho Việt Nam.
- Đào tạo và chuẩn bị các dự án áp dụng công nghệ MSMV.
- Tham gia các hoạt động của EAN quốc tế.
Để quản lý mã mặt hàng, doanh nghiệp phải hệ thống tất cả sản phẩm của mình,
các sản phẩm hiện có cũng như các sản phẩm sẽ có trong tương lai (trong 2-3 năm
tới) thành bảng. Trong bảng này có thể có các mục như số thứ tự, đặc điểm, bao
gói, trọng lượng… và mã số ứng với từng loại sản phẩm để khi cần có thể tra cứu
được ngay. Bảng này gọi là bảng đăng ký sản phẩm sử dụng mã số mã vạch.
Công nghệ mã vạch đã được áp dụng lần đầu tiên trên thế giới vào đầu những
năm 60. Mỹ là nước áp dụng mã vạch sớm nhất trong sản xuất kinh doanh. Ngày
nay công nghệ mã vạch đã được áp dụng rất rộng trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau trên toàn thế giới.
Mặc dù đã được phổ cập khá rộng rãi trên thế giới, trước năm 1995, Việt Nam
chúng ta không có một máy in hay máy đọc mã vạch nào.
Tháng 3/1995 Tổ chức mã số mã vạch Việt Nam (gọi tắt là EAN – Việt Nam)
đã được thành lập đặt trong trung tâm Tiêu Chuẩn – Chất lượng là tổ chức đầu
tiên ở Việt Nam được giao nhiệm vụ “Nghiên cứu khoa học mã số mã vạch và
thúc đẩy áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của thế giới về mã số mã vạch vào Việt
Nam đồng thời tuyên truyền đào tạo, thông tin tư vấn về áp dụng và phát triển hệ
thống mã số mã vạch trong cả nước”.
Việc áp dụng mã số mã vạch (MSMV) trên hàng hóa đã mang lại kết quả rất
khả quan. Tính đến ngày 31/3/98, 377 doanh nghiệp thành viên EAN-VN đã sử
dụng MSMV EAN trên hàng ngàn sản phẩm của mình. Sản phẩm mang MSMV
Việt Nam đã có mặt khắp các thị trường thế giới: Châu Âu, Mỹ, Châu Úc, Chấu
Á. Số lượng thành viên EAN-VN tăng với tốc độ bình quân 100% trong 3 năm
qua. Một số sản phẩm trước đây không có MSMV không thể thâm nhập vào một
số thị trường, nay nhờ có MSMV đã có mặt ở rất nhiều thị trường khó tính. EAN-
VN là một trong những tổ chức MSMV quốc tế có tốc độ tăng trưởng cao trên thế
giới.
Tuy nhiên, việc áp dụng MSMV trong các hoạt động khác lại gặp rất nhiều khó
khăn vì chúng ta chưa có thông tin, có rất ít tài liệu về vấn đề này. Trong năm hoạt
động 1997 – 1998 văn phòng EAN-VN đã thực hiện một đề tài nghiên cứu về
“Ứng dụng Công nghệ MSMV trong quản lý nhân sự”. Nhận thấy rằng các kết
quả thu được có thể giúp cho các doanh nghiệp thành viên ứng dụng công nghệ
mới này, Văn phòng EAN-VN biên soạn tài liệu “Ứng dụng công nghệ mã vạch
trong quản lý nhân sự” dựa trên kết quả của đề tài.
Trong tài liệu này chúng tôi giới thiệu những nội dung cơ bản các mặt mạnh
yếu của mã vạch so với các công nghệ nhận dạng tự động khác, giới thiệu các loại
mã vạch với các tính năng và phạm vi áp dụng khác nhau để doanh nghiệp nghiên
cứu sử dụng trên các loại thẻ nhân sự.
Tài liệu này cũng thể tham khảo khi doanh nghiệp muốn thiết kế mọt hệ thống
quản lý sản phẩm nội bộ, theo dõi một đối tượng trong quá trình chuyển động
(chuyển giao thư từ, bưu phẩm, gởi hàng,...) dựa trên công nghệ mã vạch.
Kinh nghiệm ở nước ngoài cho thấy sử dụng công nghệ mã vạch mang lại hiệu
quả rất cao, đặt biệt là trong các hoạt động quản lý có sử dụng máy vi tính, bởi vì
nó không đòi hỏi đầu tư lớn nhưng giải phóng được nhiều sức lao động, tiết kiệm
thời gian và nâng cao độ chính xác.
3. CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ NHẬN DẠNG TỰ DỘNG
Công nghệ nhận dạng tự động ra đời là do yêu cầu của việc đưa dữ liệu vào
máy tính. Thông thường việc đưa dữ liệu vào máy tính có thể theo 3 cách: gõ trên
bàn phím, dùng đĩa (mềm, quang học) hoặc nội mạng. Ngoài ra còn cách, sử dụng
máy quét ảnh, cách này chưa được thông dụng lắm và cũng không thể dùng được
trong mọi trường hợp. Việc dùng đĩa hay cáp nối để đưa dữ liệu vào máy tính thực
chất cũng là việc gõ trên bàn phím trước đó, hoặc là ở một nơi nào đó. Nhập dữ
liệu vào máy tính có 2 nhược điểm:
- Tốc độ chậm, phụ thuộc vào mức độ thành thạo của người khai thác, nói
chung không cao.
- Dễ sai sót, vì thào tác bằng tay cho nên có thể có những sai xót không thể
tránh khỏi.
Công nghệ nhận dạng tự động ra đời nhằm tự động hóa công việc nhập dữ
liệu vào máy tính nhất là ở những chỗ có sử dụng lặp lại. Thuộc nhóm công nghệ
này có những công nghệ cụ thể sau: Mã vạch (bar code), vạch từ (magnetic stripe),
nhận dạng ký tự bằng mực từ (magnetic ink character recognition – MICR), nhận
dạng ký tự quang học (optical character recognition – OCR), nhận dạng bằng tần
số radio (radio frequency identification), nhận dạng tiếng nói hoặc hình ảnh. Hầu
như mỗi năm lại có một công nghệ mới ra đời.
Những công nghệ trên có thể chia thành các nhóm như sau:
Nhóm tiếp xúc: tức là đầu đọc phải tiếp xúc với vật mang thông tin: MICR,
OCR và sọc từ.
Nhóm không tiếp xúc: đầu đọc có thể không tiếp xúc với vật mang thông tin:
mã vạch, nhận dạng bằng tần số radio, nhận dạng bằng tiếng nói.
Trong số các công nghệ trên, mã vạch được áp dụng rông rãi nhất, một mình
nó chiếm lĩnh một nửa thị trường, các công nghệ khác chia nhau nửa nửa phần
còn lại.
Trong MICR các phông chưc cũng được cách điệu hóa, được in bằng một
loại mực đặc biệt để đọc bằng từ tính, khi đọc có sự tiếp xúc của đầu đọc với vật
mang thông tin. Công nghệ này có khả năng bảo mật cao hơn OCR, tương đối đắt
tiền nên chỉ được sử dụng trong một số ngành đặc biệt như ngân hàng, trên séc,
...
3.3. Sọc từ
Là một công nghệ tiếp xúc, trong đó các ký tự được mã hóa thành các vạch
từ tính, các vạch này không được nhìn thấy từ mắt thường, các dữ liệu trên vật
mang thông tin có thể thay đổi được (xóa, viết lại), đây đồng thời là ưu điểm và
là nhược điểm của công nghệ này. Nó có độ chính xác khá cao tương đương với
mã vạch và có khả năng mã hóa nhiều dữ liệu hơn so với mã vạch. Công nghệ này
tương đối đắt nên chưa được ứng dụng rộng rãi.
Là một công nghệ mới được sử dụng trong vòng 2 năm trở lại đây. Trong
công nghệ này người ta sử dụng một con chíp điện tử nhỏ có thể gắn trên card.
Đặc điểm của công nghệ này là có dung lượng rất là cao có thể ghi, đọc, thay đổi
dữ liệu trên “chíp”. Chíp điện tử này thường dùng kèm với mã vạch, các dữ liệu
cố định được ghi lại bằng mã vạch còn các dữ liệu thay đổi thì ghi trên chíp. Chíp
điện tử hiện nay còn tương đối đắt, công nghệ này còn chưa được áp dụng rộng
rãi.
3.6. Mã vạch
Mã vạch là công nghệ được sử dụng lần đầu tiên vào những năm 60. Từ sau
năm 1970 và đặc biệt trong khoảng một chục năm trở lại đây, mã vạch được ứng
dụng rất rộng rãi. Mã vạch được sử dụng trong công nghệ nhận dạng sản phẩm,
hàng hóa trong thương mại, vận chuyển hàng không, bưu điện. Mã vạch còn được
sử dụng trong sản xuất tự động: công nghệ chế tạo oto, máy bay. Mã vạch được
áp dụng rộng rãi nhất trên các loại về phiếu, thẻ nhân sự để kiểm soát tự động
người tham gia hội nghị, ra vào các nhà máy kết hợp với chấm công, lưu trữ tự
động ngày giờ công của nhân viên.
3.7. So sánh mã vạch với các công nghệ nhận dạng tự động khác
So sánh với các công nghệ khác, mã vạch có những ưu điểm nổi bật sau đây:
- Vẽ tạo lập dữ liệu: mã vạch thuộc loại công nghệ in, chế tạo mã vạch tương
đối đơn giản, do đó rẻ, chỉ tương đương với OCR. Mã vạch lại có khả năng chống
tẩy xóa cao nhất, mọi ý đồ tẩy xóa thay đổi đều làm hỏng mã vạch, không đọc
được.
- Dung lượng dữ liệu: mã vạch có khả năng mã hóa dữ liệu lớn nhất trên một
đơn vị diện tích.
-Độ chính xác: mã vạch có độ chính xác khá cao, tương đương với sọc từ,
hơn hẳn OCR và MICR.
-Vẽ và ghi, đọc: thiết bị ghi mã vạch chủ yếu là các máy in thông thương.
Thiết bị đọc mã vạch có nhiều loại nhất và rẻ nhất trong các loại công nghệ nhận
dạng tự động.
Ngoài các ký tự dữ liệu các thành phần cơ bản khác của mã vạch là:
+ Ký tự bắt đầu và ký tự kết thức để chỉ sự bắt đầu và kết thúc của mã vạch và
chỉ hướng mà máy quét cần phải đọc.
+ Vùng trống là một vùng ở trước ký tự bắt đầu và sau ký tự kết thúc, không
được pháp ghi bất kì ký hiệu gì lên đó để cho máy quét chuẩn bị đọc.
+ Ký tự kiểm tra là ký tự nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các ký tự đã được
mã hóa, một số mã vạch yêu cầu bắt buộc phải có ký tự kiểm tra, một số không
yêu cầu bắt buộc.
4.3 Các loại mã vạch được dùng thông dụng hiện nay
4.3.1 Mã vạch 1D
Mã 1D (mã vạch một chiều) là loại mã vạch tuyến tính thông dụng, được cấu
tạo bởi các vạch sọc đen trắng song song xen kẽ. Mã 1D được gọi là "mã vạch
một chiều" bởi các dữ liệu được mã hóa trong nó được thay đổi chỉ dựa theo một
chiều duy nhất - chiều rộng (ngang).
Mỗi mã vạch 1D thường chứa từ 20 - 25 ký tự dữ liệu. Chúng đươc ứng dụng
phổ biến nhất trong kinh doanh bán lẻ và được in trên các bao bì, túi, hộp,...
Các loại mã vạch 1D dùng phổ biến hiện nay:
Mã UPC
Mã UPC (Universal Product Code) được sử dụng để dán và check hàng tiêu
dùng tại các điểm bán cố định trên toàn thế giới. Loại mã vạch này thuộc quyền
quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC. Hiện nay chúng được sử dụng
thông dụng nhất tại Mỹ, Canada, ngoài ra cũng phổ biến tại một số quốc gia lớn
khác như Úc, Anh, New Zealand...
Phân loại:
UPC-A: Mã hóa 12 chữ số (phiên bản chuẩn nhất của UPC)
UPC-E: Mã hoá 6 chữ số
Ứng dụng: Kinh doanh bán lẻ, siêu thị, hàng tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm
Mã EAN
Mã EAN (European Article Number): Loại mã vạch này có khá nhiều điểm
tương đồng với mã UPC kể trên và được sử dụng phổ biến tại các nước Châu Âu.
Đây là loại mã vạch dùng để thể hiện mã số EAN, nó chỉ có thể mã hóa một số
hữu hạn (8 hoặc 13) các con số, nó có đặc tính là rất gọn và độ tin cậy tương đối
cao.
Phân loại:
EAN-8: Mã hóa 8 chữ số
EAN-13: Mã hoá 13 chữ số, đây là loại mã vạch có thể được gọi là chuẩn cho
các mặt hàng trên thế giới. Mỗi quốc gia đều có những mã số riêng, nó đánh dấu
cho sản phẩm đó được sản xuất tại quốc gia có mã số đó.
Ngoài ra còn có các loại khác như: JAN-13, ISBN, ISSN
Ứng dụng: Kinh doanh bán lẻ, siêu thị, hàng tiêu dùng...
Mã Code 39
Loại mã Code 39 khắc phục được nhược điểm lớn nhất của 2 loại mã vạch EAN
và UPC kể trên, đó là dung lượng không giới hạn và có thể mã hóa được cả các
ký tự chữ hoa, dãy số tự nhiên và một số ký tự khác. Do tính linh họat như vậy,
Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất.
Ứng dụng: Bộ Quốc phòng, ngành Y tế, cơ quan hành chính, xuất bản
sách...
Mã Code 128
Mã vạch 128 được đánh giá cao và ứng dụng phổ biến bởi nó có nhiều ưu điểm
vượt trội: Mã vạch nhỏ gọn, lưu trữ thông tin đa dạng, có thể mã hóa được nhiều
ký tự hơn: Chữ hoa, chữ thương, ký tự số, các ký tự chuẩn ASCII và cả mã điều
khiển.
Phân loại:
Code 128A: Mã hóa các ký tự số, chữ hoa, chữ thường, mã điều khiển và các
ký tự chuẩn ASCII
Code 128B: Mã hóa các ký tự số, chữ hoa, chữ thường và các ký tự
chuẩn ASCII
Code 128C: Có khả năng nén 2 ký tự số trong 1 ký tự mã hóa
Ứng dụng: Phân phối hàng hóa trong ngành hậu cần và vận tải, chuỗi cung
ứng bán lẻ, công nghiệp chế tạo...
Mã Codabar
Codabar là loại mã vạch thông dụng trong lĩnh vực hậu cần và chăm sóc sức
khỏe, nghiên cứu. Ưu điểm của nó là dễ dàng in ấn và sản xuất, nhờ đó người
dùng có thể sử dụng chúng thường xuyên ngay cả trong điều kiện thiếu các thiết
bị máy tính. Mã Codabar là một loại mã vạch riêng biệt, nó có khả năng mã hóa
16 ký tự khác nhau.
Phân loại: Codeabar, Mã Ames, Mã số 2 của 7, NW-7, Monarch, Codabar
hợp lý, ANSI/AIM BC3-1995, USD-4
Ứng dụng: Chuyển phát thư tín, công nghiệp phim ảnh, ngân hàng máu,
phòng thí nghiệm, thư viện...
4.3.2 Mã vạch 2D
Mã vạch 2D (hay còn được gọi là mã vạch 2 chiều) là dạng mã vạch đại diện
cho dữ liệu được mã hóa trong một ma trận gồm các ô vuông lớn nhỏ xen kẽ. Dữ
liệu trong mã vạch 2D có thể được sắp xếp đa dạng theo chiều ngang hoặc dọc,
nhờ đó lưu trữ được nhiều thông tin hơn so với loại mã vạch một chiều 1D.
Mã vạch 2D có thể chứa ít nhất 2000 ký tự, thường được ứng dụng để liên kết
tới các website hoặc theo dõi sản phẩm, nhận dạng sản phẩm, thanh toán trực
tuyến,...
Các loại mã vạch 2D được dùng thông dụng hiện nay:
MÃ QR Code
Loại mã 2D được sử dụng nhiều nhất hiện nay là QR Code. Có hình dạng đặc
biệt với rất nhiều các điểm đen và ô vuông nằm trong ô vuông mẫu trên nền trắng.
QR Code ứng dụng phổ biến trong các hoạt động tiếp thị quảng cáo, thương
hiệu; giới thiệu sản phẩm/dịch vụ; các chương trình khuyến mãi; tra cứu thông
tin; thậm chí dùng để quét mã thanh toán, giao dịch chuyển tiền tại một số ngân
hàng.
Mã QR Code có nhiều ưu điểm như: kích thước đa dạng, khả năng đọc dữ liệu
nhanh, tiết kiệm thời gian và không gian so với các loại mã vạch truyền thống
khác, hỗ trợ mã hóa 4 chế độ khác nhau của dữ liệu (Số, chữ, byte, Kanji); ít bị
lỗi trong khi dùng và đặc biệt loại mã vạch này miễn phí sử dụng.
4.4. Ký tự mã hóa
Bộ mã hóa ký tự có thể chia thành các loại sau:
+ Số.
+ Số và chữ cái.
+ Toàn bộ bảng mã tiêu chuẩn dùng trong trao đổi thông tin (ASCII).
Mỗi loại mã sử dụng một bộ ký tự mã hóa nhất định, như vậy có loại mã chỉ
mã được chữ số, loại mã khác lại co thể mã được chữ cái, số và các dấu hiệu khác.
4.5. Chiều dài của các ký tự dữ liệu
Trong một số loại mã chiều dài của các ký tự dữ liệu cố định.
Ví dụ: 8 con số đối với mã EAN còn 13 là con số đối với mã UPC.
Một số loại mã khác có chiều dài thay đổi được, không cố định.
Ví dụ: Mã vạch 2.5 xen kẽ.
Tuy nhiên, mã cạch được đọc một lần cả vùng mã nên số ký tự dữa liệu không
được quá nhiều.
Hiện nay có thể đọc được mã dài từ vài cm đến 10cm hoặc 20cm.
4.6. Ký hiệu mã hóa
Trong mã vạch, các ký tự được thể hiện bằng những vạch và khoảng trống xen kẽ.
Các vạch và khoảng trống này có chiều rộng khác nhau. Một số loại chỉ chia
thành 2 loại:
+ Vạch rộng (không khoảng trống).
+ Vạch hẹp (khoảng trống).
Tỷ lệ giữa rộng và hẹp cố định có thể là 3:1 hoặc 2:1 gọi là mã rộng hẹp. Trong
phần 4 và 5 sẽ nói rõ hơn về loại mã vạch 39 và 128.
4.7. Kích thước X và độ phóng đại M
Một thông số liên quan đến mức độ ‘to nhỏ’ của mã vạch hay mật độ của mã
trên một đơn vị diện tích là kích thước X (X dimension) là chiều ngang của một
modun tính bằng milimet. Người ta cũng có thể biểu thị giá trị này thông qua kích
thước tiêu chuẩn của một modun N và độ phóng đại M của mã vạch:
Kích thước X – NxM
Nếu X càng nhỏ thì mật độ mã càng cao, tuy nhiên chọn X ở mức nào tùy thuộc
vào hai yếu tố:
4.7.1 Chất lượng in
Chất lượng in phụ thuộc vào máy in, mực in và chất lượng bề mặt vật liệu in
(giấy in). Nếu chất lượng in tốt có thể sử dụng X nhỏ, nếu chất lượng in thường
thì X phải khá lớn mới có khả năng đọc được.
4.7.2 Loại máy đọc sử dụng
Hình vẽ dưới đây cho thấy độ rộng hẹp của chùm tia laze trong máy quét
(scanner) phải tương ứng với kích thước X, nó nhỏ quá hay to quá đều dẫn đến
sai lệch khi đọc mã vạch. Nói chung với máy quét thông thường tiêu chuẩn quy
định X > -0,25.
001
0 0100 M 11000 0001
10
100
1 0100 N 00101 0001
01
010
2 0100 O 10100 0001
01
110
3 0100 P 01100 0001
00
001
4 0100 Q 00011 0001
01
Ký Vạc Khoảng Khoảng
Ký tự Vạch
tự h trống trống
101
5 0100 R 10010 0001
00
011
6 0100 S 01010 0001
00
000
7 0100 T 00110 0001
11
100
8 0100 U 10000 1000
10
010
9 0100 V 01001 1000
10
100
A 0010 W 11000 1000
01
010
B 0010 X 00101 1000
01
110
C 0010 Y 10100 1000
00
001
D 0010 Z 01100 1000
00
101
E 0010 , 00000 1011
00
000
G 0010 - 00011 1000
11
100
H 0010 . 10011 1000
10
010 Khoảng
I 0010 01010 1000
10 cách
Ký Vạc Khoảng Khoảng
Ký tự Vạch
tự h trống trống
001
J 0010 % 00000 0111
10
100
K 0001 $ 00000 1110
01
010
L 0001 . 00110 1000
01
Trong bảng trên, yếu tố rộng biểu thị “1”, yếu tố hẹp biểu thị bằng “0”.
Ví dụ: Số “1” trong bảng mã này thì vạch 10001, khoảng trống 0100, cụ thể
như hình vẽ dưới đây.
mm mm mm Mm
0,264 48 34 26
0,300 55 38 29
0,350 64 45 34
0,400 73 51 39
0,450 82 58 44
0,500 91 64 49
0,550 100 70 54
0,600 109 77 59
0,650 118 83 63
0,660 120 85 64
Hình 6 - Vị trí đặt mã vạch lên vật phẩm bị gói bọc lại
b) Bao gói ngẫu nhiên/ không đăng kí: Khuyến nghị sử dụng dạng bao gói đã
đăng kí. Nếu bắt buộc phải dùng dạng bao gói ngẫu nhiên, yêu cầu tối thiểu là in
mã vạch với tần số xuất hiện vừa đủ một mã vạch trên một mặt của bao gói, thay
cho việc in lặp lại mã vạch đó. Các mã vạch lặp lại không bao giờ được cách xa
nhau hơn 150 mm (6 inch).
Hình 7 - Vị trí đặt mã vạch lên vật phẩm có bao gói ngẫu nhiên
c) Các bao gói có dạng màng/ chân không co lại: Mã vạch trên vật phẩm
được đóng gói trong màng co hay được hút chân không phải được đặt trên bề mặt
phẳng và tại vùng không bị gấp, nhăn hay méo mó.
Hình 8 - Vị trí đặt mã vạch lên vật phẩm có dạng màng/ chân không co lại
d) Nhãn dính: Mã vạch in trên nhãn dính áp dụng cho thương phẩm là một
cách lựa chọn có thể được chấp nhận và hợp nhất mã vào đồ họa trên bao gói hiện
có hoặc để dùng trên vật phẩm không được đóng gói như bình, chảo, bát đĩa và
đồ thủy tinh.
CHÚ THÍCH: Loại nhãn dính phù hợp nhất là những loại không thể bóc ra khỏi
vật phẩm mà không làm hỏng mã. Nhãn để dính trực tiếp vào sản phẩm phải sử
dụng chất liệu có đủ độ dính để dính nhãn trong một khoảng thời gian kéo dài,
nhưng cũng phải cho phép có thể bóc nhãn ra mà không cần dùng chất hòa tan
hay chất mài mòn.
Hình 10 - Các vật phẩm bát đĩa sử dụng nhãn dính mã vạch
Để xác định điểm đặt mã vạch phù hợp cho dạng bao gói đặc biệt, hãy tuân thủ
hướng dẫn đặc thù cho các hình dạng bao gói khả thi.
*Vị trí đặt mã vạch lên thùng giấy và lên các hòm ngoài cùng
Phải đảm bảo khoảng cách từ đáy thùng đến vạch bao phía dưới của mã vạch
là 32 mm (1.25 in.) đối với thùng giấy và hòm ngoài cùng. Phải đặt mã vạch bao
gồm cả khoảng trống cách mọi phần rìa theo chiều dọc ít nhất 19 mm (0.75 in.)
để tránh làm hỏng mã vạch.
Hình 12 - Vị trí đặt mã vạch lên thùng giấy và hòm ngoài cùng
* Vị trí đặt mã vạch lên khay và hòm không sâu
Nếu chiều cao của hòm hay của khay thấp hơn 50 mm (2.0 in.), không thể in
đầy đủ chiều cao mã vạch cùng với phần kí tự diễn giải người đọc được phía dưới
mã vạch, hoặc nếu cấu trúc của đơn vị không cho phép in toàn bộ chiều cao của
mã vạch, phải cân nhắc các cách đặt mã dưới đây cho phù hợp:
- In phần kí tự diễn giải mã vạch người đọc được ở bên cạnh, ngoài khoảng
trống bắt buộc của mã vạch
Hình 14
Đôi khi có thể dùng hai mã vạch trên các đơn vị có kích thước thay đổi. Nếu
cần chuyển phần diễn giải người đọc được khỏi phần dưới mã vạch thì phải gắn
các kí tự người đọc được của mã vạch chính vào phía trái mã vạch chính, phần
diễn giải người đọc được của mã vạch phụ vào bên phải mã vạch phụ đó.
* Khuyến nghị đặt mã vạch lên hai mặt liền kề
Để tạo thuận lợi cho việc quét mã, khuyến nghị đặt hai (hay nhiều) mã vạch mã
hóa cùng dữ liệu lên các mặt liền kề của vật phẩm khi:
- Quá trình in không quá tốn kém (ví dụ thùng giấy gấp nếp được in từ trước).
- Chuỗi cung ứng yêu cầu luôn có một mã vạch hiện ra (ví dụ pa-lét được lưu
kho hoặc theo chiều dài hoặc chỉ còn một mặt lộ ra).
Hình 15 - Hai (hay nhiều) mã vạch giống nhau trên hai (hay nhiều) mặt liền kề
* Mã vạch bổ sung
Nếu đơn vị đã có sẵn mã vạch, phải đặt tất cả mã vạch phụ sao cho không che
khuất mã vạch chính. Trong trường hợp này, vị trí khuyến nghị đặt mã vạch phụ
là cùng mặt với mã vạch chính sao cho vẫn duy trì được vị trí nhất quán theo chiều
ngang. Phải đảm bảo khoảng trống cho cả hai mã vạch.
NM NM NM bột
h h h cá h h h
Surimi nước
CƠ SỞ LỰA LỰA
DỮ LIỆU CHỌN CHỌN IN THẺ
VỀ THÔNG THÔNG VÀ KIỂM
NHÂN TIN IN TIN CẦN TRA
SỰ LÊN THẺ MÃ HÓA
+ Cơ sở dữ liệu về nhân sự: là bước khởi đầu và quan trọng nhất trong quá trình
cấp phát thẻ là lập cơ sở dữ liệu về nhân sự của doanh nghiệp. Có thể sử dụng cơ
sở dữ liệu này đã có sẵn và bổ sung thêm các số liệu cần thiết. Trong cơ sở dữ liệu
này mỗi nhân viên sẽ được cấp một mã số duy nhất cố định đặc trưng cho nhân
viên đó. Cơ sở dữ liệu này lưu trữu toàn bộ thông tin về nhân viên.
+ Lựa chọn thông tin in lên thẻ: Thông tin in lên thẻ chỉ là một phần thông tin
có trong cơ sở dữ liệu. Có thể chỉ là tên nhân viên và mã số nhân viên. Ngoài ra
có thể kèm theo vài thông tin phụ như ngày sinh, quê quán; trên thẻ cũng có thể
dành chỗ để dán ảnh.
+ Lựa chọn thông tin cần mã hóa: Cân nhắc xem sử dụng phương án mã hóa
toàn bộ nội dung thẻ, mã hóa chỉ số thẻ hay mã hóa tên và số thẻ.
+ In thẻ và kiểm tra:
3.4. Các bước tiến hành để áp dụng công nghệ mã vạch trong quản lý nhân
sự
- B1: Thành lập hoặc chỉ định bộ phận (nhóm làm việc) sẽ chịu trách nhiệm về
dự án áp dụng này và người phụ trách
- B2: Xác định mục tiêu và đối tượng cụ thể để áp dụng (chẳng hạn như áp dụng
để quản lý công nhân ở bộ phận sản xuất của doanh nghiệp).
- B3: Chọn phương án áp dụng mã vạch trên thẻ nhân sự dựa trên yêu cầu thực
tế về quản lý và kinh phí của doanh nghiệp.
- B4: Lập danh sách nhân sự sẽ cấp thẻ trong tương lai. Có thể tổng hợp cả một
số thông tin khác về nhân sự ( lý lịch, ảnh,...) nếu doanh nghiệp dự định đưa các
thông tin này vào thẻ nhân sự sẽ cấp hoặc vào dữ liệu quản lý.
- B5: Chọn công ty cung cấp phần mềm và thiết bị mã vạch để tiến hành công
việc.
- B6: Với sự tư vấn của công ty đã chọn, đặt làm thẻ mã vạch, mua máy vi tính
(nếu chưa có), mua thiết bị quét mã, mua phần mềm quản lý.
- B7: Đào tạo nhân viên sẽ điều khiển thiết bị và chạy phầm mềm quản lý.
- B8: Chạy thử hệ thống và điều chỉnh những vướng mắc còn lại. Lập sổ công
tác để theo dõi quá trình hoạt động của hệ thống và lập nên các hướng dẫn về cách
xử lí sai lỗi, người cần liên lạc khi có sai lỗi không xử lí được.
- B9: Đưa hệ thống vào hoạt động thực sự.
- B10: Tiếp tục phối hợp với các bên liên quan để phát triển, nâng cấp hệ thống
khi cần thiết.
KẾT LUẬN
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đang ngày càng tăng trưởng mạnh,
cung ứng các sản phẩm có sự cạnh tranh cao, chiếm lĩnh thị trường nội địa và giá
trị xuất khẩu. Với sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cách quản
lý – điều hành cũng như phát triển của doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần
thay đổi. Điều này, cũng tác động trực tiếp đến xu hướng phát triển trong quản trị
nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp.
Đặc thù của các công ty chế biến thực phẩm, thuỷ hải sản chính là phải quản lý
một số lượng công nhân viên từ vài trăm đến vài ngàn người. Việc đáp ứng nhu
cầu thực phẩm trong và ngoài nước khiến cho nhân sự ngành này ngày càng phải
mở rộng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm thường có rất nhiều
nhà máy, xí nghiệp,… Việc sự dụng mã số mã vạch trong quản lý nhân sự ngành
thực phẩm hết sức tiện lợi, giúp doanh nghiệp dễ dàng hon trong quản lý nhân sự.
Sử dụng máy quét, đọc mã vạch trên thẻ nhân sự giúp cho việc kiểm soát tự động
người ra vào cơ quan, tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ công nhân viên, giải
phóng sức lao động ở bộ phận bảo vệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. https://emsc.vn/quan-ly-nhan-su-nganh-che-bien-thuc-pham-thuy-hai-san/
[2]. https://atpsoftware.vn/10-mo-hinh-quan-ly-nhan-su-hieu-qua-nhat-hien-
nay.html
[3]. https://smartrain.vn/5-nguyen-tac-quan-tri-nhan-su-hieu-qua-trong-moi-
doanh-nghiep.html
[4].https://www.google.com.vn/search?hl=vi&tbs=simg:CAQS5wEJrUdPSO
Oj-Koa2wELELCMpwgaOQo3CAQSE6Iv4w-
dCPk5yz7YCJAiLqMZnyYaGincnh3y1he1M5pWR7Ui5deEhFH4bjQjXCMRI
AUwBAwLEI6u_1ggaCgoICAESBDbZmhQMCxCd7cEJGn0KHwoLaGFpciB
kZXNpZ27apYj2AwwKCi9tLzBiYjExM3MKGwoIbGFuZ3VhZ2XapYj2Aws
KCS9qLzJzaF95NAoiCg5mZWF0aGVyZWQgaGFpctqliPYDDAoKL20vMDI
3cXcxcAoZCgdiYXJjb2Rl2qWI9gMKCggvbS8wZ2dieAw&sxsrf=ALeKk02O
BUJqkIuwAFzseY4twH4_mp3xdw:1618322913233&q=m%C3%A3+v%E1%B
A%A1ch+th%E1%BA%BB+nh%C3%A2n+s%E1%BB%B1&tbm=isch&sa=X
&ved=2ahUKEwiPvP_SsvvvAhWvF6YKHVHpAcUQwg4oAHoECAEQMA&
biw=1536&bih=754
[5].https://www.google.com.vn/search?hl=vi&tbs=simg:CAQS9gEJy7GIfvG
HKvIa6gELELCMpwgaOQo3CAQSE_1A9sxndG_1YE1jnVFUrmG_1QJwAE
aGnDhBGfv4AeX-P1V-
uYB40nk5iBNMuUGGXr0IAUwBAwLEI6u_1ggaCgoICAESBJoajXEMCxCd
7cEJGosBCh0KCmhvcml6b250YWzapYj2AwsKCS9hLzJtcXZ6YwobCgh2ZX
J0aWNhbNqliPYDCwoJL2EvNGhoM3AwChYKA2RvdNqliPYDCwoJL20vM
DI3Y3RnChgKBXNvbGlk2qWI9gMLCgkvYS8zbWcxY20KGwoIbGFuZ3Vh
Z2XapYj2AwsKCS9qLzJzaF95NAw&sxsrf=ALeKk029SbW4ycDq3lx2fPWJE
ylD24bnHQ:1618323059819&q=M%C3%A3+v%E1%BA%A1ch&tbm=isch&
sa=X&ved=2ahUKEwjc1fKYs_vvAhWQwosBHV98CpkQwg4oAHoECAEQ
MA&biw=1536&bih=754
[6].https://www.google.com.vn/search?tbs=sbi:AMhZZit38jdxHC_15FKo9Q
1DzMi_10HbZDn06-
4pu7s1FlqG5sdTNOoutIWGqdYSfAkqNkp4mDfuS9MXFuFfI1GQEC7m8wW
3OfDhYkKiqztggNdR2X6kzOp9cgwR4B2kiqss4z6ECrNXuR_1Hp7LdeCkGn
UPCr6XN1QaZlWGRLEg7nY_1ylNMcco-
Kg8O76a9LLnXAjhsjqSnPfW40MjqAl5LEnE2Ml2OGl6K95n-
YQ0HVnOLPf0pK6Onb4ArHul_1weAuTWTnwfpkZIIXjE2c8E35FGO7FopG
OYmEDf98WL3knYqB1up75MP3LW9HJTBGxh1qoFOZiISp1Fv&hl=vi
[7]. https://vanbanphapluat.co/tcvn-11128-2015-ma-so-ma-vach-vat-pham-vi-
tri-dat-ma-
vach?fbclid=IwAR11ElRp6gAVWVxOvQpBJI6ZfdJyxs56LqlwLZVMAukqLj
KohbBgUrdi-pg
[8]. TCVN 6382:1998 mã số mã vạch vật phẩm – mã vạch tiêu chuẩn 13 chứ
số (EAN-VN13) – yêu cầu kỹ thuật
[9]https://www.google.com.vn/search?tbs=sbi:AMhZZit9aQ_1NxFuDZOwtp
ZRIHzxWoNBuaPifFOpU7uRFGoGHYgFoLqWkVIrpKIV8W59DHBxjAW8F
OHg2MNSvdbrARel85PXFZVYV1EZyKEOVrriB3DrTJ5xVp2Zzxr5uzlw4JX
epkXebGME8WJH9CUr30D8oWLsD4VA0y0KefnMwHGspblEBJ4T-M-
e79itPLEye41WayXKMs9_19tX0QxPx1deHlaGLcfbymMhCs54kCCUBXdnw
3LoPJNBVIHYgsxXbY5WDW97e6ciQCXinGcRr1OKHCDIxuPB6JZIIpMojG
hAYxd0vtZP2ryTr2er6aOi1oiOWRqFg1&hl=vi
[10]
https://www.google.com.vn/search?tbs=sbi:AMhZZivLY9L0XCco67hwAJVL-
Rql0BgF6kD1eyA1TdNee3_1v1vaIr239pjsWYPInbg_1pxebbScSuvhAaWLrM
6GojPoqYSqtVcsZtC6TOEAYIg_1jr6AHKT9CfJl0mA5AW1MeY_1yS2crBH
6E-
NwGtYzmU8UTgUH8lf_10FkmTEovNVqA9tbc128zL04M1aH4DE5awqHiN8
8GInt4g089bbFajiszVDDL91elOCDvM8tW0LBEiUXqLPMsS1b5H7u7ibnf70
Ai3ejE1O0p1ThuqNHIUnybpVa8AWm7UbegDXKfyN0tvd67HrVjgqgypn80zi
MWdhk4pkHnkZh&hl=vi
[11] https://www.google.com.vn/search?tbs=sbi:AMhZZiuPP-
7l7pwoE5WAO0I7tKRg5vMgAaH2_14CRE9hlO0lnOMv1-
cElaMZcPXOzUoBoBARVI2A_14R77F_1xvXpl7fU9k18yQieV_1UpZCWcd
Vy5F-
Z6qdwQ0DnnAqrZ3c04x6NH5psBoZgw9e3_1vkIpYtZpBHCpT6Sp3VSfKZt8
uxtTUuh1x3JeBYp5piDKZP73Qicgb5unlavXv8th6htIsPCyIVvfsSP0erpP0a3W
KZ_1wKF9IkaMQgzBhpJmCf2mqxnop3nG33EIqOHJz_1SCQhQ9nBKCnQ52
mPYOffoE_1oVk2y6p2Rfo5rajAps953Ud4VnpV88B0uP&hl=vi