You are on page 1of 17

1.Trình bày khái niệm và mục đích của chẩn đoán kỹ thuật ô tô.

- Khái niệm: Chẩn đoán kỹ thuật là ngành khoa học nghiên cứu: các hình thái xuất hiện
hư hỏng, các phương pháp và thiết bị phát hiện ra chúng, dự đoán thời hạn sẽ xuất
hiện hư hỏng mà không phải tháo rời các tổng thành và ô tô
- Mục đích:
+ Nâng cao tính tin cậy của xe do phát hiện kịp thời các hư hỏng và dự đoán các hư
hỏng có thể xảy ra
+ Nâng cao độ bền lâu và giảm chi phí về phụ tùng thay thế do không phải tháo lắp
các tổng thành, giảm cường độ hao mòn của chi tiết
+ Giảm tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn do kịp thời điều chỉnh các bộ phận
+ Giảm giờ công cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
2.Khái niệm thông số kết cấu, thông số ra và thông số chẩn đoán. Các tính chất của
thông số chẩn đoán.
- Thông số kết cấu:Là các đại lượng đặc trưng cho kết cấu của tổng thành bao gồm:
kích thước ( độ dài, thể tích, diện tích), âm thanh, điện ( vôn, ampe), nhiệt ( độ, calo).
Trong quá trình sử dụng các thông số kết cấu biến đổi từ giá trị ban đầu đến giá trị
giới hạn, tức là từ mới đến hỏng
- Thông số ra:
+ Thông số ra đặc trưng cho các quá trình ra bằng những đại lượng có thể đo được
+ Các quá trình ra là các quá trình vật lý hoặc hóa học phản ánh tình trạng kỹ thuật
bên trong của đối tượng chẩn đoán mà ta có thể nhận biết được. Các quá trình ra
chỉ xuất hiện khi đối tượng hoạt động. Bao gồm:Các quá trình công tác,Các quá
trình kèm theo
- Thông số chẩn đoán:Là các thông số ra mà đảm bảo các tính chất sau:
+ Tính nhậy
+ Tính đơn trị
+ Tính ổn định
+ Tính thông tin
+ Tính công nghệ
3.Phân loại các phương pháp và thiết bị chẩn đoán.
* Phương pháp:
- Chẩn đoán bằng thiết bị, chẩn đoán bằng kinh nghiệm: quan sát khí xả, hơi các
te, bugi đánh lửa, tiêu hao dầu nhờn, rò rỉ nhiên liệu, chất bôi trơn; tiêu hao dầu
nhờn,…
- Chẩn đoán trên bệ, trên đường;
- Chẩn đoán chung, chẩn đoán sâu;
- Chẩn đoán theo thông số làm việc, theo thông số kèm theo;
* Thiết bị chẩn đoán:
- Hệ thống tự chẩn đoán, máy đọc dữ liệu, phần mềm chẩn đoán, thiết bị đo kiểm;
- Thiết bị cầm tay, thiết bị cố định;
- Thiết bị chẩn đoán các thông số riêng biệt, thiết bị chẩn đoán tổng hợp;
- Thiết bị chẩn đoán chung, thiết bị chẩn đoán sâu;
4.Khái niệm, mục đích, tính chất của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
a. Bảo dưỡng kỹ thuật:
- Những thao tác kỹ thuật nhằm duy trì khả năng làm việc;
- Ngăn ngừa, phát hiện sớm hư hỏng, nâng cao tuổi thọ, độ tin cậy;
- Bắt buộc, theo chu kỳ;
Khái niệm: là công việc mang tính chất dự phòng được tiến hành bắt buộc sau 1 chu kỳ
vận hành nhất định trong khai thác ô tô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì
tình trạng kỹ thuật tốt của ô tô
Tính chất: Mang tính chất cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch, nhằm ngăn ngừa các hư
hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. Hoàn thành những công việc đã được định
trước theo từng định ngạch mà nhà nước đã ban hành
b. Sửa chữa ô tô:
- Những thao tác kỹ thuật nhằm phục hồi khả năng làm việc;
- Phục hồi những chi tiết, tổng thành đã hỏng;
- Sửa chữa nhỏ theo nhu cầu hoặc do BDKT phát hiện; SCL thực hiện theo định
ngạch;
Là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách phục hồi hoặc thay thế
các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng
5.Nội dung của một chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô hoàn chỉnh.
- Hình thức bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa;
- Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật và định ngạch sửa chữa lớn:
- Nội dung công việc của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
- Định mức thời gian xe nằm;
- Định mức lao động, nguyên nhiên vật liệu;
a. Hình thức bảo dưỡng kỹ thuật – sửa chữa:
- Bảo dưỡng kỹ thuật: được phân thành các cấp sau
+ Bảo dưỡng hàng ngày: là các công việc bảo dưỡng hàng ngày do lái xe hoặc phụ xe
hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm, được thực hiện trước hoặc
sau khi xe hoạt động hàng ngày cũng như trong thời gian vận hành
+ Bảo dưỡng định kỳ: do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được
thực hiện sau 1 chu kỳ hoạt động của ô tô
- Sửa chữa: chia ra 2 loại
+ Sửa chữa nhỏ: là những lần sửa chữa không phải là chi tiết cơ bản trong tổng thành,
hệ thống, nhằm loại trừ và khắc phục những hư hỏng xảy ra trong quá trình sử
dụng của ô tô.Sửa chữa nhỏ mang tính đột xuất, không kế hoạch
+ Sửa chữa lớn: được chia làm 2 loại là sửa chữa lớn tổng thành và sửa chữa lớn ô tô.
Sửa chữa lớn được thực hiện theo định ngach. Đây là hình thức sửa chữa triệt để
bao gồm: tháo rời toàn bộ, kiểm tra, phân loại, phục hồi hoặc thay thế các chi tiết,
tổng thành, lắp ghép và thử nghiệm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
b.Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật, và định ngạch sửa chữa lớn:
Là quãng đường xe chạy ( hoặc thời gian khai thác)giữa các lần bảo dưỡng kỹ thuật
trong cùng 1 cấp, tùy theo định ngạch nào đến trước
c.Nội dung công việc của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa:
- Nội dung thao tác của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu
mức độ biến xấu trạng thái kỹ thuật của các tổng thành ô tô thuộc các chủng loại khác
nhau sau mỗi chu kỳ làm việc.
- Nội dung thao tác của các cấp sửa chữa được xây dựng dựa vào kết quả kiểm tra kỹ
thuật khi xe vào cấp
- Như vậy nội dung thao tác của các cấp sửa chữa là không cố định
d.Định mức thời gian xe nằm tại xưởng để bảo dưỡng, sửa chữa:
- Thời gian xe nằm tại xưởng đề bảo dưỡng, sửa chữa là thời gian xe vào xưởng đến khi
xuất xưởng
- Thời gian xe nằm chia làm 2 loại: thời gian xe nằm trong giờ khai thác và thời gian xe
nằm ngoài giờ khai thác
- Thời gian xe nằm trong giờ khai thác là thời gian xe ngừng vận chuyển đưa vào
xưởng để bảo dưỡng hoặc sửa chữa. Thời gian này được trừ trong kế hoạch vận
chuyển của xe. Nó bao gồm thời gian xe nằm bảo dưỡng cấp 2, xe vào sửa chữa lớn,
và 1 nửa thời gian quy định cho sửa chữa nhỏ
- Thời gian xe nằm ngoài giờ khai thác: là thời gian xe ngừng vận chuyển đưa vào
xưởng để bảo dưỡng hoặc sửa chữa, nhưng không được trừ trong kế hoạch vận
chuyển của xe. Bao gồm bảo dưỡng hàng ngày, bảo dưỡng cấp 1 và nửa thời gian quy
định cho sửa cchữa nhỏ
e. Định mức khối lượng lao động cho mỗi lần vào cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa:
- Định mức khối lượng lao động là số giờ công để thực hiện toàn bộ nội dung của 1 cấp
bảo dưỡng hoặc 1 lần sửa chữa lớn. Đối với sửa chữa nhỏ, định mức khối lượng lao
động được tính theo 1000 km xe chạy
6.Đặc điểm, công dụng, ưu nhược điểm và ứng dụng của các thiết bị cơ bản dùng
trong bảo dưỡng, sửa chữa ô tô (hầm bảo dưỡng, cầu cạn, thiết bị nâng hạ).
a. Hầm bảo dưỡng
Là hầm đào sâu xuống dưới mặt sàn nhà xưởng, cho phép thực hiện đồng thời các
công việc bảo dưỡng, chẩn đoán, sửa chữa từ phía dưới và 2 bên xe; Có loại tận đầu và
loại thông qua.
Ưu điểm:
Tính vạn năng cao
Khả năng thực hiện nhiều công việc ở phía trên và phía dưới
Đảm bảo an toàn khi làm việc
Nhược điểm:
Thông gió, chiếu sáng kém
Không thuận tiện cho các công việc ở phía dưới cũng như các công việc liên quan
đến bánh xe
Chiếm diện tích
Trở ngại khi quy hoạch lại mặt bằng sản xuất
b. Cầu cạn
Là cầu nâng được bố trí cao hơn mặt bằng nhà xưởng từ 0.7 – 1.4 m. Có đường
dốc từ 20 – 25% để ô tô lên xuống. Có loại tận đầu và loại thông qua.
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản
Thuận tiện cho các công việc bảo dưỡng phía trên và phía dưới
Thông gió, chiếu sáng tốt
Đảm bảo an toàn khi làm việc
Dễ dàng tháo lắp khi cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng
Nhược điểm
Không thuận tiện cho các công việc liên quan đến bánh xe
Chiếm diện tích lớn
c. Thiết bị nâng hạ
Dùng để nâng ô tô lên khỏi mặt sàn khi bảo dưỡng, chẩn đoán, sửa chữa
Ưu điểm:
Thuân lợi cho các công việc cả ở phía trên, phía dưới cũng như bánh xe
Thông gió, chiếu sáng tốt
Dễ dàng tháo lắp khi cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng
Nhược điểm:
Không thể tiến hành đồng thời các công việc ở phía trên và phía dưới
Phải tuân thủ điều kiện an toàn lao động khi nâng, hạ và giữ cầu
Chi phí cao;
7.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phân phối khí.
- Mòn vấu cam làm thay đổi độ mở xu páp: công suất động cơ giảm xuống, lượng tiêu
hao nhiên liệu tăng lên.
- Mòn gối đỡ gây độ rơ dọc, ngang của trục cam;
- Mòn cặp bánh răng dẫn động trục cam loại trục cam đặt dưới: dẫn đến khe hở ăn khớp
của các bánh răng quá lớn, động cơ làm việc có tiếng kêu.
- Chùng, mòn xích, đứt đai dẫn động, trục cam loại trục cam đặt trên: làm cho bước
xích tăng lên, nên không ăn khớp với đĩa xích. Khi tốc độ thay đổi hoặc tải trọng tăng
thì dễ bị tuột xích và có tiếng kêu.
- Sai lệch khe hở nhiệt xu páp: Khe hở xu páp quá lớn: Khi chạy với tốc độ thấp thì ở
nắp đậy xu páp có tiếng kêu lách tách rõ ràng, liên tục. Nếu khe hở xu páp quá nhỏ thì
cơ cấu phối khí làm việc chịu nhiệt độ cao bị giãn nở, đầu đòn gánh sẽ luôn đội vào
thân xupáp làm cho xu páp đóng không kín và bị rò hơi.
- Mòn tán xu páp;Mòn đế xu páp;Muội than bám trên tán và thân xu páp;Cong thân xu
páp, bó kẹp xu páp;Cong đũa đẩy xu páp.
8.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống bôi trơn.
- Giảm chất lượng dầu bôi trơn: làm các chi tiết bị mài mòn nhanh, giảm công suất và
còn có thể gây ra cháy bạc lót …
- Tổn hao nhiều dầu bôi trơn: lượng dầu vào buồng đốt và bị đốt cháy dẫn đến hao hụt,
rò rỉ xảy ra, lượng dầu thất thoát dưới dạng hơi qua hệ thống thông gió
- Giảm áp suất dầu: Lò xo van xả yếu, Bơm dầu bị mòn, đường dầu bị nứt, Vòng bi bị
mòn,...
- Tăng áp suất dầu: Van xả bị kẹt, Lò xo van mạnh, Đường dầu bị tắc, Dầu rất nặng.
- Tắc lọc dầu: Lọc dầu sử dụng quá lâu gây nghẹt lọc dẫn tới thiếu dầu tới các vị trí cần
bôi trơn, gây mài mòn lớn.
9.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống làm mát.
- Chùng, đứt dây đai dẫn động;
- Gẫy cánh quạt làm mát;
- Gỉ két nước: nước giải nhiệt lợt màu, chứa nhiều cặn bẩn hoặc có hiện tượng sệt lại
với các cặn gỉ.
- Bám cặn đường ống, két nước: làm dòng nước sẽ không được thông suất trong két
làm mát khiến nước không giải nhiệt được tốt, tăng áp lực trên các dòng và dễ gây rò
rỉ.
- Hỏng van hằng nhiệt: sẽ không thể tự động mở được khi nhiệt độ nước tăng cao, làm
nước không lưu thông qua két làm mát và nhiệt độ động cơ sẽ tăng mau, có thể gây
hư hỏng nặng.
- Hỏng bơm nước: sẽ khiến dòng nước không lưu thông được và làm động cơ nóng.
10. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng dùng
chế hòa khí.
 Hư hỏng
- Bơm xăng: màng bơm chùng, lò xo bơm xăng yếu, trục cần đẩy bơm xăng bị
mòn, lọt khí trên đường xăng cấp
- Bộ chế hòa khí: hư hỏng gic lơ, mòn trục bướm ga, hư hỏng bơm tăng tốc, mức
xăng trong buồng phao không đúng
 Biến xấu:
a. Động cơ khó hoặc không khởi động được
Nguyên nhân:
- Thao tác không đúng: lúc khởi động đóng bướm gió lâu quá, gây sặc xăng.
- Không có hòa khí vào xi lanh.
- Thùng chứa hết xăng.
- Van không khí ở nắp xăng bị kẹt.
b. Tiêu thụ nhiều xăng
Nguyên nhân:
- Mức xăng trong buồng phao quá cao do: van kim đóng không kín, mòn khuyết
hay kẹt bẩn, phao bị thủng.
- Gíc lơ chính mòn lớn.
- Van làm đậm đóng không kín.
c. Động cơ mất công suất ở tốc độ cao, xe không vọt (gia tốc kém)
Nguyên nhân:
- Bơm tăng tốc bị mòn, hỏng.
- Mạch xăng chính bị nghẽn.
- Van làm đậm không mở khi nhấn hết chân ga.
- Mức xăng trong buồng phao quá thấp.
d. Chạy không tải không ổn định
Nguyên nhân:
- Hiệu chỉnh các vít xăng, vít gió của mạch không đạt yêu cầu hoặc do mạch xăng
không tải bị tắc nghẽn.
Câu 11.
Câu 12. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel thường.
- Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel bao gồm: thùng nhiên liệu, bơm thấp áp, bầu lọc
nhiên liệu, bơm cao áp và vòi phun, các đường ống nối. Bơm cao áp thường gặp có
dạng: loại bơm đứng và bơm rotor quay, bơm vòi phun kết hợp.
- Động cơ Diesel làm việc trên nguyên lý phun Diesel ở áp suất cao. Hệ thống nhiên
liệu gồm phần cung cấp nhiên liệu, phần cung cấp không khí, ngoài ra trên một số
động cơ còn có thêm bộ đốt nóng nhiên liệu khi khởi động động cơ.
- Bơm cao áp, vòi phun là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nhiên liệu.
Hiện nay thường sử dụng bơm cao áp thẳng đứng, hay bơm cao áp rotor trên ô tô tải,
xe buýt, ô tô con. Để tạo ra hệ thống cung cấp nhiên liệu có áp suất cao đòi hỏi hệ
thống phải tuyệt đối kín, không lọt khí và chất lượng của các nhánh bơm cao áp phải
có độ kín khít cao. Mặt khác việc cấp nhiên liệu với áp suất cao phải đúng thời điểm
để thực hiện việc phun nhiên liệu qua vòi phun. Bơm cao áp thường tạo áp suất trong
trạng thái làm việc nằm trong khoảng (120 – 250) kG/cm2.
+ Tắc bầu lọc, đường ống thấp áp; tắc lỗ thông hơi bình chứa;
+ Rò nhiên liệu, lọt khí vào đường thấp áp;
+ Tắc, kẹt vòi phun;
+ Mòn bộ đôi piston – xylanh bơm cao áp;
+ Sai lệch thời điểm phun nhiên liệu;
+ Sai lệch lưu lượng giữa các ngăn bơm;
+ Hở van cao áp;
+ Bộ điều tốc, bộ phun sớm bị sai lệch, bị kẹt.
- Bầu lọc không khí trong hệ thống nhiên liệu của động cơ là một cụm chi tiết có ảnh
hưởng tới mọi chế độ làm việc của động cơ Diesel. Nếu nó được bảo dưỡng thường
xuyên thì hạn chế được các sự cố của động cơ, trong một số trường hợp có thể bị tắc
gây nên các hiện tượng tăng khói đen hay giảm công suất đáng kể.
Câu 13. Những hư hỏng, biến xấu của ly hợp dạng đĩa trên ô tô.
- Ly hợp bị trượt nhều trong quá trình làm việc:
+ Hành trình tự do bàn đạp ly hợp ko đủ
+ Lò xo ép bị gãy hoặc yếu
+ Đĩa ma sát bị cong, vênh
+ Đĩa ma sát bị mòn , chai và dính dầu
- Ly hợp bị rung giật
+ Đĩa ma sát bị dính dầu mỡ hoặc lỏng đinh tán
+ Kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa hoặc trục sơ cấp
+ Đĩa ma sát bị cong, vênh
- Ly hợp nhả ko hoàn toàn
+ Hành trình tự do của bàn đạp quá dài
+ Chiều cao các cần bẩy không đều
+ Đĩa ma sát bi kẹt trên trục sơ cấp hộp số
- Ly hợp có tiếng ồn khi đóng
+ Khớp then hoa bị mòn rơ, lỏng
+ Lò xo giảm chấn đĩa ms bị gãy, yếu
+ Động cơ và hộp số ko đồng tâm
- Ly hợp có tiếng ồn khi ngắt
+ Vòng bi khớp trượt bị mòn, hỏng, khô dầu
+ Điều chỉnh các cần bẩy không đúng
+ Lò xo màng bị mòn, hỏng
- Bàn đạp ly hợp bị rung
+ Động cơ và hộp số ko đồng tâm
+ Bánh đà bị cong vênh hoặc lắp không đúng
+ Vỏ ly hợp bị lắp lệch vs bánh đà
- Đĩa ma sát mòn nhanh
+ Bánh đà và đĩa ép bị nứt
+ Đĩa ép và đĩa ma sát bị cong, vênh
+ Lò xo ép bị gãy hoặc yếu gây trượt
- Bàn đạp nặng
+ Bàn đạp bi cong hoặc kẹt
+ Lò xo hồi về không đúng
- Hệ thống thủy lực hoạt động kém
+ Chảy dầu, kẹt bơm
+ Mòn bơm hoặc xilanh con.
Câu 14. Những hư hỏng, biến xấu của hộp số thường trên ô tô.
- Sang số khó, vào số nặng: Thanh trượt cong, mòn, khớp cầu mòn, bộ đồng tốc mòn
nhiều. Răng đồng tốc mòn, càng cua mòn, ổ bi trục sơ cấp mòn gây sà trục. Các khớp
dẫn động trung gian cần số bị rơ, cong.
- Tự động nhảy số: Bi, ốc hãm mất tác dụng, lò xo bị yếu hoặc gãy. Rơ dọc trục thứ
cấp.
- Có tiếng va đập mạnh: Bánh răng bị mòn, ổ bị mòn, dầu bôi trơn thiếu, không đúng
loại. Khi vào số có tiếng va đập do ốc hãm đồng tốc mòn quá giới hạn làm mất tác
dụng của đồng tốc. Bạc bánh răng lồng không bị mòn gây tiếng rít.
- Dầu bị rò rỉ: Gioăng đệm các te hộp số bị liệt hỏng, các phớt chắn dầu bị mòn, hở.
Câu 15. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phanh thủy lực trên ô tô.
- Bàn đạp phanh chạm sàn xe khi phanh nhưng không hiệu quả:
+ Cần đẩy pit-tông xy lanh bị cong
+ Điều chỉnh sai các thanh nối hoặc khe hở má phanh
+ Xy lanh chính hỏng
- Má phanh ở một bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh:
+ Điều chỉnh sai má phanh
+ Đường dầu phanh bị tắt, dầu không hồi về được sau khi phanh.
+ Xy lanh con ở cơ cấu phanh bánh xe đó bị hỏng, pit-tông kẹt
- Má phanh ở tất cả các bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh:
+ Điều chỉnh các cần dẫn động sai,hành trình tự do bàn đạp phanh không có
+ Xy lanh dầu chính bị hỏng, pit-tông kẹt, cupen cao su nở làm dầu không hồi về
được
- Xe bị lệch sang một bên khi phanh:
+ Sự tiếp xúc không tốt giữa má phanh và tang trống ở một số bánh xe
+ Má phanh bánh xe một bên bị dính dầu
- Bàn đạp phanh nhẹ:
+ Thiếu dầu, có khí trong hệ thống dầu
+ Xy lanh chính bị hỏng
- Phanh ăn kém,phải đạp mạnh bàn đạp phanh:
+ Má phanh và mặt tang trống bị cháy, trơ, chai cứng
+ Hệ thống trợ lực không hoạt động
- Có tiếng kêu khi phanh:
+ Má phanh mòn trơ đinh tán
+ Mâm phanh lỏng
- Tiêu hao dầu nhiều: Rỏ rỉ dầu ở xy lanh chính, xy lanh con hoặc ở các đầu nối
- Đèn báo mất áp suất dầu sáng: Một trong hai mạch dầu trước và sau bị vỡ làm tụt
áp
Câu 16. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phanh khí nén trên ô tô.
+ Mòn má phanh;
+ Khe hở má phanh không giống nhau;
+ Mòn tang trống (đĩa phanh);
+ Tang trống không tròn (đĩa phanh lệch);
+ Máy nén khí và van điều.
– Mòn buồng nén khí: vòng găng,piston, xylanh,
– Thiếu dầu bôi trơn,
+ Đường ống và bình chứa khí nén.
– Tắc đường ống dẫn.
– Dầu và nước đọng lại quá nhiều trong bình chứa khí nén.
+ Van phân phối, van ba ngã, các đầu nối.
– Kẹt các van làm mất hiệu quả dẫn khí,
– Nát hỏng các màng cao su,
+ Cụm bầu phanh tại bánh xe.
– Thủng các bát cao su,
– Gẫy lò xo hồi vị bát cao su,
+ Cụm cam quay cơ cấu phanh.
– Bó kẹt các cơ cấu do va chạm hay khô mỡ bôi trơn,
– Mòn mất biến dạng cam.
Câu 17. Những hư hỏng, biến xấu hệ thống lái cơ khí, trợ lực thủy lực trên ô tô.
Hư hỏng Biến xấu
a. Hệ thống trợ lực hỏng
1. Tay lái
b. Áp suất hơi của các lốp xe dẫn hướng không đủ hoặc không đều
nặng
c. Các chi tiết ma sát của hệ thống thiếu dầu mỡ bôi trơn

2. Độ rơ vành
a. Độ rơ quá lớn ở hộp tay lái, ở các thanh nối, mòn các khớp cầu
tay lái quá
b. Mòn ổ bi bánh xe dẫn hướng
lớn

a. Các thanh nối, khớp cầu và hộp tay lái có độ rơ lớn


3. Xe lạng
b. Độ chụm bánh xe âm
sang hai bên
c. Các thanh nối bị cong

a. Áp suất lốp bánh xe dẫn hướng không đều


4. Xe luôn
b. Độ nghiêng ngang và nghiêng dọc của chốt khớp chuyển hướng của hai
lạng về một
bánh xe không đều
bên
c. Ổ bi bánh xe chặt
a. Áp suất lốp bánh xe dẫn hướng không đủ hoặc không đều
5. Đầu xe lắc
b. Lỏng, rơ ở các thanh nối và hộp tay lái
qua lại
c. Góc nghiêng ngang chốt khớp chuyển hướng hai bánh xe không đều.
Câu 18. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp động cơ đốt trong trên ô tô.
Kiểm tra
- Nếu xupáp có các hư hỏng thấy rõ bằng mắt thường như hiện tượng cháy, rỗ, xước,
mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc của nấm, cong thân, mòn, xước lớn hoặc sứt ở
phần
- Nếu xupáp không có các hư hỏng thấy rõ nói trên cần kiểm tra bằng dụng cụ chuyên
dùng để quyết định phương án xử lý và sửa chữa. Việc kiểm tra gồm :
+ Đo bề dày tán xupáp : Bề đày tối thiểu yêu cầu của tán a là1 mm để có thể mài lại
bề mặt làm việc của nó. nếu a<1 mm cần phải thay xupáp mới đuôi lắp móng hãm
đĩa lò xo thì xupáp phải bị loại bỏ và thay mới.
+ Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp
+ Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết trục bình
thường.
- Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 mm phải thay thế.
Điều chỉnh khe hở
- Kinh nghiệm cho thấy, khi mài nếu điều chỉnh để góc nghiêng được mài của tán
xupáp nhỏ hơn góc nghiêng của đế xupáp khoảng 0,50 thì khi rà xupáp với đế sẽ
nhanh đạt được độ kín cần thiết.
- Mặt đầu của đuôi xupáp nếu mòn không đều phải mài phẳng lại, lượng dư mài không
được qúa 0,5 mm.
- Xupáp sau khi sửa chữa cần đảm bảo độ côn, độ ô van và độ cong của thân không quá
0,03mm, độ đảo tán ≤ 0,025 mm, độ nhám bề mặt mài: Ra ≥1,2μm, bề dày tán nấm a
≥ 0,5 mm.
Câu 19. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống bôi trơn động cơ đốt trong trên ô tô.
-Kiểm tra
 1. Kiểm tra mức dầu bằng thước đo dầu trước khi khởi động động cơ và trên đường đi
khi xe chạy đường dài, lượng dầu phải đúng mức quy định, nếu cần thì phải đổ thêm dầu.
2. Phải sử dụng dầu đã quy định cho mỗi loại động cơ, dầu phải sạch không có lẫn nước.
Trước khi cho dầu hay mỡ vào động cơ phải lau chùi sạch sẽ miệng rót dầu hoặc vú mỡ
và phải rót dầu qua lưới lọc.
3. Khi động cơ làm việc phải chú ý kiểm tra áp suất dầu bôi trơn qua đồng hồ, nếu áp suất
thấp thì phải điều chỉnh lại bơm dầu.
4. Về mùa đông khi ô tô ngừng hoạt động phải xả hết dầu khỏi các te lúc động cơ đang
nóng, còn trước khi khởi động cần hâm nóng dầu tới 900C rồi mới đổ vào các te và kiểm
tra xem dầu có bị rò chảy không.
- Bảo dưỡng
1. Kiểm tra xem xét bên ngoài độ kín của các thiết bị hệ thống bôi trơn và ống dẫn dầu và
sự bắt chặt các chi tiết, nếu cần thiết thì khắc phục những hư hỏng.
2. Xả cặn bẩn khỏi bầu lọc dầu: hâm nóng động cơ trước khi xả cặn bẩn, lau chùi bụi bẩn
ở vỏ bầu lọc, cặn bẩn xả vào chậu, khi mở nút xả dầu không để dầu văng làm bẩn động
cơ.
3. Thay dầu ở các te. Trong điều kiện sử dụng bình thường của ô tô thì thay dầu theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Thay lõi lọc (bầu lọc thấm) hoặc làm sạch bầu lọc ly tâm cùng với việc thay dầu ở các
te.
Câu 20. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống làm mát trên động cơ ô tô.
- Kiểm tra mức nước, bổ sung nước làm mát;
- Kiểm tra, điều chỉnh độ căng đai dẫn động bơm nước, quạt gió;
- Súc rửa đường ống, két nước;
- Thay nước làm mát;
- Kiểm tra, bắt chặt các đầu nối;
- Kiểm tra, thay thế van hằng nhiệt;
Ngoài van hằng nhiệt và két nước thì để hệ thống làm mát là việc hiệu quả thì bơm nước,
dây đai dẫn động, các đường ống, quạt, cũng phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo
chúng đều làm việc tốt. Nếu máy nóng sau khi chạy được vài km hoặc chỉ nóng khi tốc độ
vòng quay thấp, vấn đề thuộc về quạt và két tản nhiệt. Rõ ràng động cơ đã được làm mát
nhưng ở mức thấp do nước tuần hoàn qua két kém hoặc quạt làm việc kém hiệu quả.
Trên các xe sử dụng quạt điện để làm mát, chúng sẽ quay khi nhiệt độ động cơ trong
khoảng từ 90 - 1050C, cho động cơ làm việc ở chế động không tải (tắt tất cả các phụ tải như
điều hòa, đèn, hệ thống âm thanh…). Quan sát nhiệt độ nước làm mát trên bảng điều khiển,
quạt sẽ phải được bật tự động trước khi đồng hồ chỉ mức nhiệt độ cao. Nếu nó không quay
hãy tắt máy ngay để tránh gặp nguy hiểm cho động cơ. Sau khi máy nguội, hãy thử bật điều
hòa, nếu quạt quay có thể công tắc nhiệt độ quạt làm mát đã suy giảm chất lượng. Nếu quạt
vẫn không quay, cần phải kiểm tra hệ thống điện của nó.
Với động cơ sử dụng quạt làm mát truyền thống, vấn đề có thể thuộc về ly hợp quạt. Tắt
tất cả các phụ tải của động cơ, rồi tắt máy, quạt sẽ tiếp tục quay khoảng 2 giây trước khi
dừng. Nếu thời gian kéo dài hơn và động cơ chỉ nóng khi chạy ở vòng quay thấp thì ly hợp
quạt cần được thay thế. Trong trường hợp quạt làm việc tốt, hãy kiểm tra phần rìa két nước,
nếu chúng dính nhiều bụi bẩn hoặc bị lỗi sẽ cản trở quá trình trao đổi nhiệt. Khi động cơ
nguội, tháo phần ống nối két và kiểm tra bên trong, có thể bạn sẽ cần phải xúc rửa sạch cặm
bám. Các ống nối cũng nên được làm sạch, dùng keo gắn lại.
Nếu két nước, quạt, nước làm mát, van hằng nhiệt đều tốt. Có thể bơm nước đã gặp sự cố
hoặc dây curoa quá chùng, nước không tuần hoàn hoặc gioăng quy-lát bị thổi cháy và hiện
tượng cháy sớm xuất hiện, động cơ nóng hơn mức bình thường
Câu 21. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng dùng chế
hòa khí.
- Chẩn đoán hệ thống CCNL qua khí xả;
- Làm sạch đường ống, lỗ thông hơi bình chứa, buồng phao;
- Kiểm tra, làm kín các đầu nối;
- Điều chỉnh mức xăng buồng phao;
- Điều chỉnh chế độ không tải;
- Kiểm tra năng suất, độ kín bơm xăng;
- Thay thế bầu lọc xăng;
Nếu phần cung cấp nhiên liệu đảm bảo tốt, thì các chế độ này thể hiện qua các trạng
thái làm việc của động cơ: sự chuyển chế độ không gây mất ổn định khả năng làm việc
của động cơ, động cơ hoạt động tốt ở mọi trạng thái làm việc của độ mở bướm ga, khả
năng thay đổi linh hoạt của số vòng quay và tải trọng. Dựa vào các biểu hiện cụ thể đó,
có thể tiến hành kiểm tra chẩn đoán chất lượng làm việc của bộ chế hòa khí.
- Chẩn đoán thông qua chế độ khởi động động cơ:
Động cơ chỉ nổ được khi đóng bớt bướm gió: thường do hở nhỏ đường ống nạp
không khí sau chế hòa khí, hoặc do thiếu nhiên liệu (mức xăng trong buồng phao quá
thấp, tắc hay bẩn đường xăng chạy chậm)
Chỉ nổ được máy khi để ở mức bàn đạp nhiên liệu cao: do thừa nhiên liệu (mức xăng
trong buồng phao quá cao, tắc hay bẩn đường không khí chạy không tải)
Phải dập mồi nhiên liệu động cơ mới nổ: thiếu ít nhiên liệu.
- Chẩn đoán qua chế độ chạy không tải :
Ở chế độ không tải, số vòng quay động cơ nằm trong giới hạn (600-900) vòng/phút,
động cơ làm việc ổn định không bị rung lớn, khí xả có màu xanh nhạt hay không màu,
không có mùi xăng sống, máy có thể hoạt động trong thời gian dài mà không bị đột ngột
ngừng lại.
Động cơ khởi động được nhưng không chạy không tải được, muốn động cơ làm việc
ổn định phải nâng cao vòng quay thường: do mức xăng cao, tắc giclơ không khí chạy
không tải, vít chỉnh hỗn hợp chạy chậm điều chỉnh sai
Nếu động cơ rung, kèm theo tiếng nổ sau ống xả: chế độ nhiên liệu quá đậm và có
máy không cháy hết nhiên liệu.
- Chẩn đoán qua chế độ tăng tải:
Từ từ tăng ga, tốc độ động cơ tăng đều đặn, độ rung của động cơ giảm hẳn, màu khí
xả thay đổi không đáng kể.
Nếu có tiếng nổ ở ống xả, động cơ rung mạnh, có thể là do hệ thống nhiên liệu quá
đậm, hở xupap xả. nếu tốc độ động cơ không đáp ứng tăng đều đặn chứng tỏ bộ phận làm
đậm kém, giclơ xăng bẩn, thiếu nhiên liệu buồng phao.
- Chẩn đoán qua chế độ toàn tải:
Nâng cao số vòng quay lên tối đa, không có tiếng nổ đặc biệt phát ra từ ống xả, duy
trì ở chế độ này trong một thời gian ngắn.
Nếu động cơ không đảm bảo số vòng quay lớn nhất, có khói màu trắng chứng tỏ
thiếu nhiên liệu. Nếu có khói màu đen và có mùi xăng sống chứng tỏ thừa nhiên liệu.
- Chẩn đoán qua chế độ tăng tốc đột ngột:
Tăng đột ngột chân ga (vù ga), số vòng quay lập tức thay đổi theo, nhìn màu khí xả:
khi nâng cao đột ngột màu khí xả thay đổi chút ít sang màu xanh đậm sau đó lại bình
thường.
Nếu số vòng quay thay đổi chậm hoặc không thay đổi chứng tỏ bơm tăng tốc chế hòa
khí hư hỏng, hoặc thiếu nhiên liệu trong buồng phao.
- Chẩn đoán qua chế độ giảm tốc đột ngột:
Thả bàn đạp nhiên liệu đột ngột: động cơ đang ở số vòng quay cao phải nhanh chóng
chuyển về chế độ chạy chậm.
Nếu có tiếng nổ sau ống xả chứng tỏ thừa nhiên liệu, nếu động cơ bị tắt máy chứng tỏ
chế độ chạy chậm chưa điều chỉnh đúng.
Bộ chế hòa khí là một bộ phận rất phức tạp, các hư hỏng thường gắn liền với cấu tạo
của chúng. Vì vậy, khi động cơ của bạn gặp trục trặc với bộ chế hòa khí thì nên tham
khảo và nhờ các kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm xử lý.
Câu 22. Cách đọc và xóa mã lỗi hệ thống điều khiển động cơ bằng máy chẩn đoán
cầm tay. Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống EFI.
- Trường hợp có đèn check engine sáng.
- Chọn loại máy chẩn đoán phù hợp với loại động cơ kiểm tra
- Kết nối máy chẩn đoán với động cơ cần kiểm tra thông qua giắc chẩn đoán
- Bật khóa điện ở vị trí ON
- Bật máy chẩn đoán, khai báo thông số động cơ cấn kiểm tra
- Chọn mục chẩn đoán trên máy chẩn đoán để đọc mã lỗi đang lưu trong ECU. Xóa lỗi
lịch sử.
- Cho động cơ hoạt động, kiểm tra đèn check engine có sáng hay không. Nếu đèn tắt,
động cơ hết lỗi. Nếu đèn sáng, tiếp tục kiểm tra lỗi hiện tại.
Câu 23.Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel thường trên động
cơ ô tô
- Chẩn đoán hệ thống CCNL qua khí xả;
- Làm sạch đường ống, lỗ thông hơi bình chứa;
- Kiểm tra vòi phun;
- Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp;
- Xả khí trong đường ống;
- Thay thế bầu lọc;
- Điều chỉnh chế độ không tải;
+ Kiểm tra vòi phun:
Kiểm tra vòi phun nhiên liệu, có thể tiến hành theo các nội dung sau :
Đo áp suất mở vòi phun: sử dụng đồng hồ đo áp suất (có trị số trên thang đo lớn nhất
là 250 kG/cm2) xác định áp suất mở kim khi động cơ làm việc. Giá trị lớn nhất đọc được
trên đồng hồ là giá trị áp suất của nhánh bơm sau bơm cao áp trước khi phun. Đồng hồ đo
được lắp thông qua chạc ba ngả trên nhánh ống dẫn dầu cao áp tới vòi phun.
Kiểm tra chất lượng phun qua các chỉ tiêu: độ phun sương, tơi, không nhỏ giọt, chùm
tia được định hướng đúng.
Các hư hỏng gây nên giảm chất lượng phun:
+ Lò xo tỳ vòi phun bị yếu hay điều chỉnh sai.
+ Mòn thân vòi phun và lỗ dẫn hướng.
+ Mặt tựa kim và đế không kín.
+ Lỗ phun bị mòn rộng…
+ Kiểm tra bơm cao áp:
Thông thường kiểm tra chất lượng của bơm cao áp phải tiến hành tháo và đưa lên
băng thử: xác định lưu lượng của từng nhánh bơm, xác định độ không đồng đều lượng
nhiên liệu giữa các nhánh, kiểm tra sự hoạt động của bộ điều tốc, kiểm tra thời điểm làm
việc của các nhánh bơm.
Khi không sử dụng băng thử có thể tiến hành một số biện pháp kiểm tra đơn giản:
Khi động cơ đang hoạt động, dùng tay sờ vào các đường ống cao áp, cảm nhận xác
định nhiệt độ và xung mạch cho từng nhánh bơm và so sánh. Nếu nhánh ống nào có nhiệt
độ thấp hơn và xung mạch yếu hơn chứng tỏ nhánh bơm đó chất lượng áp suất bị giảm
hơn so với các nhánh còn lại.
Kiểm tra thời điểm phun bằng cách tháo nhánh ống, tương ứng với máy số một ra
khỏi bơm cao áp, thanh răng đẩy hết lên vị trí cung cấp nhiên liệu lớn nhất, quay động cơ
và theo dõi nhiên liệu dâng lên trên lỗ cấp cho vòi phun, đó là thời điểm bắt đầu phun
nhiên liệu, đồng thời cho phép xác định thời điểm phun của toàn bộ động cơ.
Câu 24.Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với ly hợp ma sát khô dạng đĩa trên ô tô.
Kiểm tra
Đĩa ma sát là bộ phận quan trọng nhất của ly hợp ma sát, hư hỏng chính của đĩa là: Có thể
nứt, vỡ, cong vênh, lỏng đinh tán bắt chặt các tấm ma sát trên đĩa hoặc đinh tán bắt giữ
đĩa ma sát trên moay-ơ gãy hoặc liệt lò xo giảm chấn, mòn xước mặt ma sát và mòn rãnh
khớp ren hoa của moay-ơ. Đĩa ma sát có một trong những hư hỏng này sẽ không đảm bảo
cho ly hợp hoạt động bình thường, có thể gây hiện tượng trượt trong quá trình truyền lực,
rung giật hoặc không nhả hết khi ngắt ly hợp như đã nói ở trên.
Sửa chửa
Các đĩa ly hợp bị nứt, vỡ, cong vênh, biến dạng lớn, gãy lò xo giảm chấn hoặc mòn
hỏng khớp then hoa moay-ơ gây độ rơ lớn trên trục sơ cấp hộp số theo chiều quay hoặc
kẹt, không di chuyển dọc được phải loại bỏ. Nếu đĩa ma sát có biến dạng nhỏ và không
hư hỏng gì, chỉ có các tấm ma sát bị chai cứng, xước hoặc mòn gần đến đầu đinh tán, có
thể sửa chữa bằng cách đột đinh tán, tháo tấm ma sát cũ ra và thay tấm ma sát mới theo
yêu cầu kỹ thuật.
Trong trường hợp các tấm ma sát chưa mòn nhiều nhưng có nhiều đinh tán bị nới lỏng,
cũng cần phải thay tấm ma sát mới. Đinh tán bắt giữ đĩa ma sát trên moay-ơ bị nới lỏng
cần phải đột đinh cũ ra và tán lại đinh mới. Sau khi thay đĩa ma sát
và tán đinh tán, cần kiểm tra lại độ đảo của đĩa và nắn lại (nếu cần) để đảm bảo đúng kỹ
thuật.
Câu 25. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hộp số thường trên ô tô.
- Có thể dùng ống nghe (nghe tiếng gõ) để kiểm tra mòn bánh răng, ổ bi, dùng tay lắc
để kiểm tra mòn then hoa hay lỏng các bu lông mối ghép lắp mặt bích các đăng.
- Kiểm tra mức dầu và thay dầu: Mức dầu phải đảm bảo ngang lỗ đổ dầu, nếu ít sẽ
không đảm bảo bôi trơn, làm tăng hao mòn chi tiết, nóng các chi tiết, nóng dầu, nếu
nhiều quá dễ chảy dầu và sức cản thuỷ lực tăng.
- Khi chạy xe đến số km qui định hoặc kiểm tra đột xuất thấy chất lượng dầu không
đảm bảo ta phải tiến thay dầu bôi trơn.
Câu 26. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống phanh thủy lực trên ô tô.
- Kiểm mức dầu và bổ sung dầu trong tổng bơm: Mức dầu trong tổng bơm nếu cao quá
dễ trào gây lãng phí, nếu thấp khi xe lên hoặc xuống dốc dễ làm lọt khí vào trong
đường ống dẫn làm phanh không ăn.
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống
+ Khe hở giữa má phanh và tang trống được đo phía trên và phía dưới (cách đầu mút
khoảng 15 ÷ 20mm) của má phanh và tang trống nhờ căn lá.
+ Nếu khe hở này không đúng qui định hoặc khác nhau ở các bánh xe ta phải tiến
hành điều chỉnh bằng cách xoay cam lệch tâm và chốt lệch tâm.
- Xả khí trong xi lanh bánh xe:
+ Một người ở dưới, dùng đoạn ống cao su một đầu cắm vào nút xả dầu, một đầu
cắm vào bình chứa.
+ Một người ngồi trên ca bin đạp phanh, nhả phanh. Đạp- nhả nhiều lần đến khi cứng
chân phanh và giữ nguyên.
+ Người ngồi dưới nới ốc xả khí 1/2 ÷ 3/4 vòng sẽ thấy dầu và bọt khí chảy ra ở bình
chứa. Đến khi thấy chỉ có dầu chảy ra thì vặn chặt ốc xả, người ngồi trên nhả chân
phanh.
Câu 27. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống phanh khí nén trên ô tô
- Kiểm tra và điều chỉnh khe hở phía dưới giữa má phanh và tang trống
- Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp
- Kiểm tra và Điều chỉnh khe hở phía dưới tiến hành độc lập cho từng má phanh nhờ
quay đầu bu lông sẽ xoay chốt lệch tâm làm thay đổi khe hở phía dưới giữa má phanh
và tang trống
- Kt và Điều chỉnh khe hở phía trên giữa má phanh và tang trống : Xoay trục vít, ren vít
quay, làm vành răng quay, làm cho trục cam lắp then hoa với then phía trong của vành
răng quay làm cam xoay đi một góc, hoặc đẩy hai guốc phanh đi ra (giảm khe hở)
hoặc làm hai guốc sát vào (tăng khe hở).
- Với cơ cấu phanh hơi không thể điều chỉnh độc lập từng má phanh cho nên yêu cầu
độ mòn của hai má phanh của cùng một cơ cấu phanh phải như nhau, mới có khe hở
giữa má phanh và tang trống như nhau khi điều chỉnh
- Kiểm tra công suất máy nén
Câu 28. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống lái cơ khí, trợ lực thủy lực
trên ô tô.
Kiểm tra và điều chỉnh độ rơ vành tay lái
Kiểm tra và điều chỉnh đúng độ căng dây đai dẫn động bơm thủy lực và mức dầu trong
bình chứa của bơm thủy lực.
- Khởi động động cơ và đặt hai bánh xe trước ở vị trí đi thẳng.
- Xoay vành tay lái từ từ cho đến khi hai bánh xe trước bắt đầu dịch chuyển rồi đánh một
điểm dấu bằng phấn trên vành tay lái thẳng với một điểm dấu trên thước cố định.
- Xoay từ từ vành tay lái ngược lại cho đến khi hai bánh xe trước bắt đầu dịch chuyển.
đánh dấu thứ hai trên thước đo thẳng với dấu trên vành tay lái.
- Khoảng cách giữa hai dấu trên thước đo chính là độ rơ vành tay lái cần kiểm tra. Nếu số
đo này vượt quá thông số quy định thì cần phải kiểm tra và điều chỉnh các bộ phận liên
quan.
Kiểm tra hiện tượng tay lái nặng
Kích đầu xe để nâng bánh xe trước lên rồi xoay vành tay lái qua lại để kiểm tra độ
nặng của nó.
Tháo thanh kéo dọc khỏi đòn quay đứng rồi xoay vành tay lái kiểm tra lại độ nặng, nếu
thấy nhẹ hơn thì chứng tỏ nguyên nhân là ở các khớp cầu của các thanh kéo trong cơ cấu
dẫn động lái. Ngược lại, nếu vành tay lái vẫn nặng thì nguyên nhân là ở hộp tay lái.
Bảo dưỡng, sửa chửa
Đối với cơ cấu lái có trợ lực, nếu thấy mất trợ lực, trợ lực yếu hoặc không đều khi quay
vành tay lái qua lại là hệ trợ lực bị hỏng. Để khắc phục, cần phải xả dầu, tháo rời bơm và
các chi tiết của cơ cấu, rửa sạch và kiểm tra hỏng hóc. Với tình trạng kỹ thuật bình
thường, van chuyển phải di chuyển được tự do trong nắp bơm, van an toàn được kẹp chặt
trong ổ, mặt đầu rôto và đĩa phân phối không có vết xước hoặc mòn không đều, phải
phẳng và thẳng góc với đường tâm ổ bi cầu hoặc bi kim. Chi tiết không đạt yêu cầu trên
phải được thay mới. Sau khi lắp, cần chạy và bơm trên bàn thử theo chế độ chạy ghi
trong điều kiện kỹ thuật; kiểm tra lưu lượng và áp suất dầu cung cấp của bơm. Sau khi
kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp các chi tiết của cơ cấu, kiểm tra lại sự làm việc của hệ thống
trợ lực, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

You might also like