Professional Documents
Culture Documents
On Thi Tu Luan Chan Doan Bao Duong Sua Chua
On Thi Tu Luan Chan Doan Bao Duong Sua Chua
- Khái niệm: Chẩn đoán kỹ thuật là ngành khoa học nghiên cứu: các hình thái xuất hiện
hư hỏng, các phương pháp và thiết bị phát hiện ra chúng, dự đoán thời hạn sẽ xuất
hiện hư hỏng mà không phải tháo rời các tổng thành và ô tô
- Mục đích:
+ Nâng cao tính tin cậy của xe do phát hiện kịp thời các hư hỏng và dự đoán các hư
hỏng có thể xảy ra
+ Nâng cao độ bền lâu và giảm chi phí về phụ tùng thay thế do không phải tháo lắp
các tổng thành, giảm cường độ hao mòn của chi tiết
+ Giảm tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn do kịp thời điều chỉnh các bộ phận
+ Giảm giờ công cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
2.Khái niệm thông số kết cấu, thông số ra và thông số chẩn đoán. Các tính chất của
thông số chẩn đoán.
- Thông số kết cấu:Là các đại lượng đặc trưng cho kết cấu của tổng thành bao gồm:
kích thước ( độ dài, thể tích, diện tích), âm thanh, điện ( vôn, ampe), nhiệt ( độ, calo).
Trong quá trình sử dụng các thông số kết cấu biến đổi từ giá trị ban đầu đến giá trị
giới hạn, tức là từ mới đến hỏng
- Thông số ra:
+ Thông số ra đặc trưng cho các quá trình ra bằng những đại lượng có thể đo được
+ Các quá trình ra là các quá trình vật lý hoặc hóa học phản ánh tình trạng kỹ thuật
bên trong của đối tượng chẩn đoán mà ta có thể nhận biết được. Các quá trình ra
chỉ xuất hiện khi đối tượng hoạt động. Bao gồm:Các quá trình công tác,Các quá
trình kèm theo
- Thông số chẩn đoán:Là các thông số ra mà đảm bảo các tính chất sau:
+ Tính nhậy
+ Tính đơn trị
+ Tính ổn định
+ Tính thông tin
+ Tính công nghệ
3.Phân loại các phương pháp và thiết bị chẩn đoán.
* Phương pháp:
- Chẩn đoán bằng thiết bị, chẩn đoán bằng kinh nghiệm: quan sát khí xả, hơi các
te, bugi đánh lửa, tiêu hao dầu nhờn, rò rỉ nhiên liệu, chất bôi trơn; tiêu hao dầu
nhờn,…
- Chẩn đoán trên bệ, trên đường;
- Chẩn đoán chung, chẩn đoán sâu;
- Chẩn đoán theo thông số làm việc, theo thông số kèm theo;
* Thiết bị chẩn đoán:
- Hệ thống tự chẩn đoán, máy đọc dữ liệu, phần mềm chẩn đoán, thiết bị đo kiểm;
- Thiết bị cầm tay, thiết bị cố định;
- Thiết bị chẩn đoán các thông số riêng biệt, thiết bị chẩn đoán tổng hợp;
- Thiết bị chẩn đoán chung, thiết bị chẩn đoán sâu;
4.Khái niệm, mục đích, tính chất của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
a. Bảo dưỡng kỹ thuật:
- Những thao tác kỹ thuật nhằm duy trì khả năng làm việc;
- Ngăn ngừa, phát hiện sớm hư hỏng, nâng cao tuổi thọ, độ tin cậy;
- Bắt buộc, theo chu kỳ;
Khái niệm: là công việc mang tính chất dự phòng được tiến hành bắt buộc sau 1 chu kỳ
vận hành nhất định trong khai thác ô tô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì
tình trạng kỹ thuật tốt của ô tô
Tính chất: Mang tính chất cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch, nhằm ngăn ngừa các hư
hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. Hoàn thành những công việc đã được định
trước theo từng định ngạch mà nhà nước đã ban hành
b. Sửa chữa ô tô:
- Những thao tác kỹ thuật nhằm phục hồi khả năng làm việc;
- Phục hồi những chi tiết, tổng thành đã hỏng;
- Sửa chữa nhỏ theo nhu cầu hoặc do BDKT phát hiện; SCL thực hiện theo định
ngạch;
Là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách phục hồi hoặc thay thế
các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng
5.Nội dung của một chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô hoàn chỉnh.
- Hình thức bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa;
- Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật và định ngạch sửa chữa lớn:
- Nội dung công việc của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
- Định mức thời gian xe nằm;
- Định mức lao động, nguyên nhiên vật liệu;
a. Hình thức bảo dưỡng kỹ thuật – sửa chữa:
- Bảo dưỡng kỹ thuật: được phân thành các cấp sau
+ Bảo dưỡng hàng ngày: là các công việc bảo dưỡng hàng ngày do lái xe hoặc phụ xe
hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm, được thực hiện trước hoặc
sau khi xe hoạt động hàng ngày cũng như trong thời gian vận hành
+ Bảo dưỡng định kỳ: do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được
thực hiện sau 1 chu kỳ hoạt động của ô tô
- Sửa chữa: chia ra 2 loại
+ Sửa chữa nhỏ: là những lần sửa chữa không phải là chi tiết cơ bản trong tổng thành,
hệ thống, nhằm loại trừ và khắc phục những hư hỏng xảy ra trong quá trình sử
dụng của ô tô.Sửa chữa nhỏ mang tính đột xuất, không kế hoạch
+ Sửa chữa lớn: được chia làm 2 loại là sửa chữa lớn tổng thành và sửa chữa lớn ô tô.
Sửa chữa lớn được thực hiện theo định ngach. Đây là hình thức sửa chữa triệt để
bao gồm: tháo rời toàn bộ, kiểm tra, phân loại, phục hồi hoặc thay thế các chi tiết,
tổng thành, lắp ghép và thử nghiệm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
b.Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật, và định ngạch sửa chữa lớn:
Là quãng đường xe chạy ( hoặc thời gian khai thác)giữa các lần bảo dưỡng kỹ thuật
trong cùng 1 cấp, tùy theo định ngạch nào đến trước
c.Nội dung công việc của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa:
- Nội dung thao tác của 1 cấp bảo dưỡng kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu
mức độ biến xấu trạng thái kỹ thuật của các tổng thành ô tô thuộc các chủng loại khác
nhau sau mỗi chu kỳ làm việc.
- Nội dung thao tác của các cấp sửa chữa được xây dựng dựa vào kết quả kiểm tra kỹ
thuật khi xe vào cấp
- Như vậy nội dung thao tác của các cấp sửa chữa là không cố định
d.Định mức thời gian xe nằm tại xưởng để bảo dưỡng, sửa chữa:
- Thời gian xe nằm tại xưởng đề bảo dưỡng, sửa chữa là thời gian xe vào xưởng đến khi
xuất xưởng
- Thời gian xe nằm chia làm 2 loại: thời gian xe nằm trong giờ khai thác và thời gian xe
nằm ngoài giờ khai thác
- Thời gian xe nằm trong giờ khai thác là thời gian xe ngừng vận chuyển đưa vào
xưởng để bảo dưỡng hoặc sửa chữa. Thời gian này được trừ trong kế hoạch vận
chuyển của xe. Nó bao gồm thời gian xe nằm bảo dưỡng cấp 2, xe vào sửa chữa lớn,
và 1 nửa thời gian quy định cho sửa chữa nhỏ
- Thời gian xe nằm ngoài giờ khai thác: là thời gian xe ngừng vận chuyển đưa vào
xưởng để bảo dưỡng hoặc sửa chữa, nhưng không được trừ trong kế hoạch vận
chuyển của xe. Bao gồm bảo dưỡng hàng ngày, bảo dưỡng cấp 1 và nửa thời gian quy
định cho sửa cchữa nhỏ
e. Định mức khối lượng lao động cho mỗi lần vào cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa:
- Định mức khối lượng lao động là số giờ công để thực hiện toàn bộ nội dung của 1 cấp
bảo dưỡng hoặc 1 lần sửa chữa lớn. Đối với sửa chữa nhỏ, định mức khối lượng lao
động được tính theo 1000 km xe chạy
6.Đặc điểm, công dụng, ưu nhược điểm và ứng dụng của các thiết bị cơ bản dùng
trong bảo dưỡng, sửa chữa ô tô (hầm bảo dưỡng, cầu cạn, thiết bị nâng hạ).
a. Hầm bảo dưỡng
Là hầm đào sâu xuống dưới mặt sàn nhà xưởng, cho phép thực hiện đồng thời các
công việc bảo dưỡng, chẩn đoán, sửa chữa từ phía dưới và 2 bên xe; Có loại tận đầu và
loại thông qua.
Ưu điểm:
Tính vạn năng cao
Khả năng thực hiện nhiều công việc ở phía trên và phía dưới
Đảm bảo an toàn khi làm việc
Nhược điểm:
Thông gió, chiếu sáng kém
Không thuận tiện cho các công việc ở phía dưới cũng như các công việc liên quan
đến bánh xe
Chiếm diện tích
Trở ngại khi quy hoạch lại mặt bằng sản xuất
b. Cầu cạn
Là cầu nâng được bố trí cao hơn mặt bằng nhà xưởng từ 0.7 – 1.4 m. Có đường
dốc từ 20 – 25% để ô tô lên xuống. Có loại tận đầu và loại thông qua.
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản
Thuận tiện cho các công việc bảo dưỡng phía trên và phía dưới
Thông gió, chiếu sáng tốt
Đảm bảo an toàn khi làm việc
Dễ dàng tháo lắp khi cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng
Nhược điểm
Không thuận tiện cho các công việc liên quan đến bánh xe
Chiếm diện tích lớn
c. Thiết bị nâng hạ
Dùng để nâng ô tô lên khỏi mặt sàn khi bảo dưỡng, chẩn đoán, sửa chữa
Ưu điểm:
Thuân lợi cho các công việc cả ở phía trên, phía dưới cũng như bánh xe
Thông gió, chiếu sáng tốt
Dễ dàng tháo lắp khi cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng
Nhược điểm:
Không thể tiến hành đồng thời các công việc ở phía trên và phía dưới
Phải tuân thủ điều kiện an toàn lao động khi nâng, hạ và giữ cầu
Chi phí cao;
7.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phân phối khí.
- Mòn vấu cam làm thay đổi độ mở xu páp: công suất động cơ giảm xuống, lượng tiêu
hao nhiên liệu tăng lên.
- Mòn gối đỡ gây độ rơ dọc, ngang của trục cam;
- Mòn cặp bánh răng dẫn động trục cam loại trục cam đặt dưới: dẫn đến khe hở ăn khớp
của các bánh răng quá lớn, động cơ làm việc có tiếng kêu.
- Chùng, mòn xích, đứt đai dẫn động, trục cam loại trục cam đặt trên: làm cho bước
xích tăng lên, nên không ăn khớp với đĩa xích. Khi tốc độ thay đổi hoặc tải trọng tăng
thì dễ bị tuột xích và có tiếng kêu.
- Sai lệch khe hở nhiệt xu páp: Khe hở xu páp quá lớn: Khi chạy với tốc độ thấp thì ở
nắp đậy xu páp có tiếng kêu lách tách rõ ràng, liên tục. Nếu khe hở xu páp quá nhỏ thì
cơ cấu phối khí làm việc chịu nhiệt độ cao bị giãn nở, đầu đòn gánh sẽ luôn đội vào
thân xupáp làm cho xu páp đóng không kín và bị rò hơi.
- Mòn tán xu páp;Mòn đế xu páp;Muội than bám trên tán và thân xu páp;Cong thân xu
páp, bó kẹp xu páp;Cong đũa đẩy xu páp.
8.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống bôi trơn.
- Giảm chất lượng dầu bôi trơn: làm các chi tiết bị mài mòn nhanh, giảm công suất và
còn có thể gây ra cháy bạc lót …
- Tổn hao nhiều dầu bôi trơn: lượng dầu vào buồng đốt và bị đốt cháy dẫn đến hao hụt,
rò rỉ xảy ra, lượng dầu thất thoát dưới dạng hơi qua hệ thống thông gió
- Giảm áp suất dầu: Lò xo van xả yếu, Bơm dầu bị mòn, đường dầu bị nứt, Vòng bi bị
mòn,...
- Tăng áp suất dầu: Van xả bị kẹt, Lò xo van mạnh, Đường dầu bị tắc, Dầu rất nặng.
- Tắc lọc dầu: Lọc dầu sử dụng quá lâu gây nghẹt lọc dẫn tới thiếu dầu tới các vị trí cần
bôi trơn, gây mài mòn lớn.
9.Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống làm mát.
- Chùng, đứt dây đai dẫn động;
- Gẫy cánh quạt làm mát;
- Gỉ két nước: nước giải nhiệt lợt màu, chứa nhiều cặn bẩn hoặc có hiện tượng sệt lại
với các cặn gỉ.
- Bám cặn đường ống, két nước: làm dòng nước sẽ không được thông suất trong két
làm mát khiến nước không giải nhiệt được tốt, tăng áp lực trên các dòng và dễ gây rò
rỉ.
- Hỏng van hằng nhiệt: sẽ không thể tự động mở được khi nhiệt độ nước tăng cao, làm
nước không lưu thông qua két làm mát và nhiệt độ động cơ sẽ tăng mau, có thể gây
hư hỏng nặng.
- Hỏng bơm nước: sẽ khiến dòng nước không lưu thông được và làm động cơ nóng.
10. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng dùng
chế hòa khí.
Hư hỏng
- Bơm xăng: màng bơm chùng, lò xo bơm xăng yếu, trục cần đẩy bơm xăng bị
mòn, lọt khí trên đường xăng cấp
- Bộ chế hòa khí: hư hỏng gic lơ, mòn trục bướm ga, hư hỏng bơm tăng tốc, mức
xăng trong buồng phao không đúng
Biến xấu:
a. Động cơ khó hoặc không khởi động được
Nguyên nhân:
- Thao tác không đúng: lúc khởi động đóng bướm gió lâu quá, gây sặc xăng.
- Không có hòa khí vào xi lanh.
- Thùng chứa hết xăng.
- Van không khí ở nắp xăng bị kẹt.
b. Tiêu thụ nhiều xăng
Nguyên nhân:
- Mức xăng trong buồng phao quá cao do: van kim đóng không kín, mòn khuyết
hay kẹt bẩn, phao bị thủng.
- Gíc lơ chính mòn lớn.
- Van làm đậm đóng không kín.
c. Động cơ mất công suất ở tốc độ cao, xe không vọt (gia tốc kém)
Nguyên nhân:
- Bơm tăng tốc bị mòn, hỏng.
- Mạch xăng chính bị nghẽn.
- Van làm đậm không mở khi nhấn hết chân ga.
- Mức xăng trong buồng phao quá thấp.
d. Chạy không tải không ổn định
Nguyên nhân:
- Hiệu chỉnh các vít xăng, vít gió của mạch không đạt yêu cầu hoặc do mạch xăng
không tải bị tắc nghẽn.
Câu 11.
Câu 12. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel thường.
- Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel bao gồm: thùng nhiên liệu, bơm thấp áp, bầu lọc
nhiên liệu, bơm cao áp và vòi phun, các đường ống nối. Bơm cao áp thường gặp có
dạng: loại bơm đứng và bơm rotor quay, bơm vòi phun kết hợp.
- Động cơ Diesel làm việc trên nguyên lý phun Diesel ở áp suất cao. Hệ thống nhiên
liệu gồm phần cung cấp nhiên liệu, phần cung cấp không khí, ngoài ra trên một số
động cơ còn có thêm bộ đốt nóng nhiên liệu khi khởi động động cơ.
- Bơm cao áp, vòi phun là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nhiên liệu.
Hiện nay thường sử dụng bơm cao áp thẳng đứng, hay bơm cao áp rotor trên ô tô tải,
xe buýt, ô tô con. Để tạo ra hệ thống cung cấp nhiên liệu có áp suất cao đòi hỏi hệ
thống phải tuyệt đối kín, không lọt khí và chất lượng của các nhánh bơm cao áp phải
có độ kín khít cao. Mặt khác việc cấp nhiên liệu với áp suất cao phải đúng thời điểm
để thực hiện việc phun nhiên liệu qua vòi phun. Bơm cao áp thường tạo áp suất trong
trạng thái làm việc nằm trong khoảng (120 – 250) kG/cm2.
+ Tắc bầu lọc, đường ống thấp áp; tắc lỗ thông hơi bình chứa;
+ Rò nhiên liệu, lọt khí vào đường thấp áp;
+ Tắc, kẹt vòi phun;
+ Mòn bộ đôi piston – xylanh bơm cao áp;
+ Sai lệch thời điểm phun nhiên liệu;
+ Sai lệch lưu lượng giữa các ngăn bơm;
+ Hở van cao áp;
+ Bộ điều tốc, bộ phun sớm bị sai lệch, bị kẹt.
- Bầu lọc không khí trong hệ thống nhiên liệu của động cơ là một cụm chi tiết có ảnh
hưởng tới mọi chế độ làm việc của động cơ Diesel. Nếu nó được bảo dưỡng thường
xuyên thì hạn chế được các sự cố của động cơ, trong một số trường hợp có thể bị tắc
gây nên các hiện tượng tăng khói đen hay giảm công suất đáng kể.
Câu 13. Những hư hỏng, biến xấu của ly hợp dạng đĩa trên ô tô.
- Ly hợp bị trượt nhều trong quá trình làm việc:
+ Hành trình tự do bàn đạp ly hợp ko đủ
+ Lò xo ép bị gãy hoặc yếu
+ Đĩa ma sát bị cong, vênh
+ Đĩa ma sát bị mòn , chai và dính dầu
- Ly hợp bị rung giật
+ Đĩa ma sát bị dính dầu mỡ hoặc lỏng đinh tán
+ Kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa hoặc trục sơ cấp
+ Đĩa ma sát bị cong, vênh
- Ly hợp nhả ko hoàn toàn
+ Hành trình tự do của bàn đạp quá dài
+ Chiều cao các cần bẩy không đều
+ Đĩa ma sát bi kẹt trên trục sơ cấp hộp số
- Ly hợp có tiếng ồn khi đóng
+ Khớp then hoa bị mòn rơ, lỏng
+ Lò xo giảm chấn đĩa ms bị gãy, yếu
+ Động cơ và hộp số ko đồng tâm
- Ly hợp có tiếng ồn khi ngắt
+ Vòng bi khớp trượt bị mòn, hỏng, khô dầu
+ Điều chỉnh các cần bẩy không đúng
+ Lò xo màng bị mòn, hỏng
- Bàn đạp ly hợp bị rung
+ Động cơ và hộp số ko đồng tâm
+ Bánh đà bị cong vênh hoặc lắp không đúng
+ Vỏ ly hợp bị lắp lệch vs bánh đà
- Đĩa ma sát mòn nhanh
+ Bánh đà và đĩa ép bị nứt
+ Đĩa ép và đĩa ma sát bị cong, vênh
+ Lò xo ép bị gãy hoặc yếu gây trượt
- Bàn đạp nặng
+ Bàn đạp bi cong hoặc kẹt
+ Lò xo hồi về không đúng
- Hệ thống thủy lực hoạt động kém
+ Chảy dầu, kẹt bơm
+ Mòn bơm hoặc xilanh con.
Câu 14. Những hư hỏng, biến xấu của hộp số thường trên ô tô.
- Sang số khó, vào số nặng: Thanh trượt cong, mòn, khớp cầu mòn, bộ đồng tốc mòn
nhiều. Răng đồng tốc mòn, càng cua mòn, ổ bi trục sơ cấp mòn gây sà trục. Các khớp
dẫn động trung gian cần số bị rơ, cong.
- Tự động nhảy số: Bi, ốc hãm mất tác dụng, lò xo bị yếu hoặc gãy. Rơ dọc trục thứ
cấp.
- Có tiếng va đập mạnh: Bánh răng bị mòn, ổ bị mòn, dầu bôi trơn thiếu, không đúng
loại. Khi vào số có tiếng va đập do ốc hãm đồng tốc mòn quá giới hạn làm mất tác
dụng của đồng tốc. Bạc bánh răng lồng không bị mòn gây tiếng rít.
- Dầu bị rò rỉ: Gioăng đệm các te hộp số bị liệt hỏng, các phớt chắn dầu bị mòn, hở.
Câu 15. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phanh thủy lực trên ô tô.
- Bàn đạp phanh chạm sàn xe khi phanh nhưng không hiệu quả:
+ Cần đẩy pit-tông xy lanh bị cong
+ Điều chỉnh sai các thanh nối hoặc khe hở má phanh
+ Xy lanh chính hỏng
- Má phanh ở một bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh:
+ Điều chỉnh sai má phanh
+ Đường dầu phanh bị tắt, dầu không hồi về được sau khi phanh.
+ Xy lanh con ở cơ cấu phanh bánh xe đó bị hỏng, pit-tông kẹt
- Má phanh ở tất cả các bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh:
+ Điều chỉnh các cần dẫn động sai,hành trình tự do bàn đạp phanh không có
+ Xy lanh dầu chính bị hỏng, pit-tông kẹt, cupen cao su nở làm dầu không hồi về
được
- Xe bị lệch sang một bên khi phanh:
+ Sự tiếp xúc không tốt giữa má phanh và tang trống ở một số bánh xe
+ Má phanh bánh xe một bên bị dính dầu
- Bàn đạp phanh nhẹ:
+ Thiếu dầu, có khí trong hệ thống dầu
+ Xy lanh chính bị hỏng
- Phanh ăn kém,phải đạp mạnh bàn đạp phanh:
+ Má phanh và mặt tang trống bị cháy, trơ, chai cứng
+ Hệ thống trợ lực không hoạt động
- Có tiếng kêu khi phanh:
+ Má phanh mòn trơ đinh tán
+ Mâm phanh lỏng
- Tiêu hao dầu nhiều: Rỏ rỉ dầu ở xy lanh chính, xy lanh con hoặc ở các đầu nối
- Đèn báo mất áp suất dầu sáng: Một trong hai mạch dầu trước và sau bị vỡ làm tụt
áp
Câu 16. Những hư hỏng, biến xấu của hệ thống phanh khí nén trên ô tô.
+ Mòn má phanh;
+ Khe hở má phanh không giống nhau;
+ Mòn tang trống (đĩa phanh);
+ Tang trống không tròn (đĩa phanh lệch);
+ Máy nén khí và van điều.
– Mòn buồng nén khí: vòng găng,piston, xylanh,
– Thiếu dầu bôi trơn,
+ Đường ống và bình chứa khí nén.
– Tắc đường ống dẫn.
– Dầu và nước đọng lại quá nhiều trong bình chứa khí nén.
+ Van phân phối, van ba ngã, các đầu nối.
– Kẹt các van làm mất hiệu quả dẫn khí,
– Nát hỏng các màng cao su,
+ Cụm bầu phanh tại bánh xe.
– Thủng các bát cao su,
– Gẫy lò xo hồi vị bát cao su,
+ Cụm cam quay cơ cấu phanh.
– Bó kẹt các cơ cấu do va chạm hay khô mỡ bôi trơn,
– Mòn mất biến dạng cam.
Câu 17. Những hư hỏng, biến xấu hệ thống lái cơ khí, trợ lực thủy lực trên ô tô.
Hư hỏng Biến xấu
a. Hệ thống trợ lực hỏng
1. Tay lái
b. Áp suất hơi của các lốp xe dẫn hướng không đủ hoặc không đều
nặng
c. Các chi tiết ma sát của hệ thống thiếu dầu mỡ bôi trơn
2. Độ rơ vành
a. Độ rơ quá lớn ở hộp tay lái, ở các thanh nối, mòn các khớp cầu
tay lái quá
b. Mòn ổ bi bánh xe dẫn hướng
lớn