You are on page 1of 105

TÀI LIỆU TƯ DUY ĐỊNH TÍNH

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC 2022 ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI


TRUNG TÂM LUYỆN THI QUỐC GIA – HSA

HOTLINE: 0973.695.583

HỆ THỐNG KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU


SÁCH GIÁO KHOA 11,12

VĂN BẢN 1 : HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Truyện ngắn "Hai đứa trẻ" được viết ở giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm
1945. Dưới chế độ thực dân phong kiến, đời sống của con người có nhiều khó khăn về
kinh tế, bế tắc về tinh thần .
- Tuổi thơ Thạch Lam có nhiều kỉ niệm với mảnh đất phố huyện Cẩm Giàng , Hải
Dương. Nhà văn xúc động về con người và khung cảnh nơi đây, muốn gửi gắm tình cảm
với người thân và quê hương nên đã viết truyện ngắn “ Hai đứa trẻ " .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” rút từ tập “ Nắng trong vườn ” , xuất bản năm 1938 .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Tác phẩm có bố cục 3 phần:
- Phần 1: Từ “ Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ ...” đến “ Hai chị em
Liên đứng sững nhìn theo cụ đi lần vào bóng tối , tiếng cười khanh khách nhỏ dần về
phía làng ” : Bức tranh phố huyện khi chiều xuống và nhá nhem tối .
- Phần 2: Tiếp ... đến “ Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn , có những cảm giác mơ hồ không
hiểu ” : Cuộc sống của Liên và những mảnh đời phố huyện khi đêm về .
- Phần 3: Tiếp ... đến hết : Tâm trạng của Liên và An khi đoàn tàu qua phố huyện .
IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG
- Qua cuộc sống của chị em Liên và những con người của phố huyện nghèo, nhà văn
bày tỏ cái nhìn cảm thương đối với những con người héo mòn dần về đời sống tinh thần
. Thiên truyện ngắn là sự khắc khoải đầy nhân ái của Thạch Lam dành cho con người.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Đồng thời, nhà văn thức tỉnh con người thoát khỏi cuộc sống nhàm chán, quần quanh
, hướng tới cuộc sống đáng sống , sống có ý nghĩa .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Truyện ngắn được nhà văn viết với bút pháp tâm lí trữ tình (Ngòi bút phân tích tâm lí
nhân vật, chú trọng trạng thái cảm xúc , cảm giác ; thủ pháp đối lập tương phản).
- Sáng tạo điểm nhìn bên trong, điểm nhìn cá nhân để quan sát bức tranh cuộc sống.
- Giọng điệu trữ tình sâu lắng.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn xuôi và trữ tình.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Hình tượng nhân vật Liên
Chọn điểm nhìn từ Liên, Thạch Lam khai thác được tâm lí của cô bé tuổi mới lớn.
Tính chất trẻ trung, trong sáng của Liên đối lập lại với sự già nua, cũ mòn của phố huyện.
Hơn nữa, vẻ đẹp lãng mạn, mơ mộng của Liên sẽ níu lại giấc mơ đổi đời, gieo lên niềm
hi vọng về một cuộc sống khác đáng sống hơn.
- Tâm trạng của Liên khi chiều xuống : Đó là nỗi bâng khuâng man mác trước giờ
khắc của ngày tàn , lắng lại những xúc cảm về mùi của đất , của quê hương thân thuộc ,
và cảm giác xót xa , se lòng đầy trắc ẩn khi quan sát những đứa trẻ nhà nghèo nhặt nhạnh
trên bãi đất trống .
- Tâm trạng của Liên khi trời tối: Bóng tối của phố huyện đi từ đôi mắt của Liên. Sự
tranh chấp giữa bóng tối và ánh sáng mỗi lúc một mãnh liệt, gây ám ảnh , day dứt. Bóng
tối như nuốt chửng mỗi kiếp người, trở thành một căn hầm ngột ngạt. Những kiếp người
mòn trở nên leo lét như ngọn đèn giữa mênh mông cuộc đời. Nhịp điệu cuộc sống quen
thuộc nhàm chán : chị Tí lễ mễ dọn hàng , bác Siêu nặng nề gánh phở , chị em Liên uể
oải đếm những phong thuốc lào , cụ Thi dật dờ lảo đảo trong bóng tối . Chừng ấy con
người đủ để khái quát một cuộc sống đơn điệu, vô nghĩa, trống rỗng .
- Tâm trạng của Liên khi đợi tàu qua phố huyện: Liên và An đợi chờ đoàn tàu qua
phố huyện như mong đợi “một thế giới khác đi qua”. Thế giới đầy âm thanh, ánh sáng
của đoàn tàu chính là thế giới của ước mơ và hi vọng. Con người khổ đau và mỏi mòn
nhưng không chịu lụi tắt, chìm nghỉm trong ao đời phẳng lặng . Tuy nhiên, con tàu chỉ
vụt qua , như một ánh sáng rực rỡ lóe lên rồi bị nuốt chửng bởi bóng đêm . Khát vọng
sống thật mong manh, thật tha thiết .
- Đánh giá:
+ Liên là hình tượng độc đáo, có góc nhìn tinh tế và nhạy cảm .
+ Nhân vật Liên gửi gắm cái nhìn nhân đạo của nhà văn Thạch Lam.
+ Nhân vật được xây dựng với bút pháp độc đáo, giọng văn giàu chất thơ .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
2. Những mảnh đời phố huyện
- Chợ tàn là thông báo về đời sống của con người nơi phố huyện. Hình ảnh phế thải xác
xơ của chợ nghèo như vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía ... cùng mùi ẩm ướt bốc lên. Đó
là mùi vị của chợ tàn, đời tàn. Những kiếp người làm nên gương mặt âm u của phố
huyện. Mỗi người xuất hiện một cách khác nhau nhưng tất cả đều lam lũ mưu sinh, vật
vờ tồn tại. Mấy đứa trẻ nhặt những thứ bỏ đi trên chợ, chị Tí, bác Siêu và chị em Liên
khắc khoải với gian hàng ế ẩm. Cụ Thi điên giống như một ngọn đèn tắt dần trong ngõ
vắng. Ngòi bút Thạch Lam không chỉ mô tả hiện thực mà lắng vào nghiền ngẫm hiện
thực.
- Thạch Lam chú tâm miêu tả " bóng người ” : những bóng người về muộn , “ từ từ đi
trong đêm ” , “ bóng đèn lẫn bóng người đi về ” ... Con người trở nên nhạt nhòa , mong
manh. Con người như những chiếc bóng câm lặng, những nhát cắt của mảnh giấy.
- Hơn nữa, nhịp điệu cuộc sống cũng được nhà văn tập trung thể hiện. Ngày nào cũng
vậy, phố huyện lặp đi lặp lại từng ấy hoạt động. Nhịp điệu mỏi mòn đã thể hiện tính
ngưng đọng, trì trệ của đời sống. Dường như, con người đang cầm cự sự sống của mình.
Đó cũng là trạng thái chung của cuộc sống dưới chế độ thực dân phong kiến.
- Qua những mảnh đời phố huyện, Thạch Lam vừa tái hiện được tình cảnh sống lay lắt
của con người trước Cách mạng tháng Tám , vừa gửi đến thông điệp thức tỉnh con người
sống đúng nghĩa .
- Ngòi bút miêu tả con người phố huyện vừa hiện thực vừa lãng mạn .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng
- Ánh sáng leo lét: khe sáng, vệt sáng, quầng sáng, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên
nứa , vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy , ...
- Bóng tối ngập tràn, xâm chiếm dần phố huyện, từ mỏng nhạt đến đặc quánh : đường
phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối . Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra
sông , con đường qua chợ về nhà , các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa…
- Sự giao tranh giữa ánh sáng và bóng tối mỗi lúc một quyết liệt.
- Ý nghĩa của sự đối lập: Bóng tối của thiên nhiên gợi cuộc sống tù đọng , chật chội của
phố huyện nghèo . Bóng tối chuyển hóa thành bóng tối cuộc đời, được nội tâm hóa qua
góc nhìn của Liên để trở thành một linh hồn đắng chát . Ánh sáng leo lét, lác đác kháng
cự, gắng gượng vươn lên trên nền tối . Ánh sáng là ẩn dụ của niềm tin và hi vọng. Như
vậy, ánh sáng và bóng tối là hai trạng thái tinh thần đối lập nhau, để nhà văn Thạch Lam
khắc họa đời sống tâm hồn của phố huyện nghèo.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối còn thể hiện tài năng nghệ thuật của Thạch Lam:
bút pháp tâm lí trữ tình với khả năng khai thác kĩ chi tiết, sáng tạo tính ẩn dụ của hình
ảnh.

2. Cảnh đợi tàu qua phố huyện


- Nguyên nhân đợi tàu: Chị em Liên vâng lời mẹ dặn, đợi tàu qua để bán thêm chút ít
hàng hóa . Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa là niềm mong mỏi được nhìn thấy kỉ niệm
Hà Nội tươi đẹp. Hai chị em nhúng mình vào ánh sáng đoàn tàu để được sống trong
niềm vui quá khứ. Hơn nữa, đợi tàu là khao khát được thay đổi. Ấn tượng đặc biệt mà
đoàn tàu mang đến là một cuộc sống khác hẳn hằng ngày. Đoàn tàu là điểm sáng của
mơ ước, là mong mỏi thoát ra cuộc sống già nua, mục mòn .
- Tâm trạng đợi tàu: Nhà văn diễn tả tinh tế tâm trạng đợi tàu của chị em Liên. Từ háo
hức khi ngóng đợi tàu, đến say mê khi tàu đến, và nuối tiếc khi tàu qua. Hai chị em quan
sát đoàn tàu từ những dấu hiệu đầu tiên, mong đợi đoàn tàu như là lần đầu tiên được
nhìn thấy. Tâm trạng say mê biểu hiện qua sự trân trọng, chăm chú nhìn | đoàn tàu. Từng
thay đổi nhỏ “kém sáng hơn, thưa vắng người", từ những ánh sáng cụ thể tỉ mỉ đều được
quan sát kĩ càng. Đoàn tàu qua để lại sự trống vắng, hẫng hụt. Bóng tối lại bao trùm lên
tâm hồn hai đứa trẻ. Nuối tiếc đoàn tàu chính là nuối tiếc những điều dang dở, lửng lơ
của phố huyện.
- Ý nghĩa cảnh đợi tàu:
+ Ý nghĩa nhân đạo: thể hiện lòng xót thương con người của Thạch Lam; đồng thời thể
hiện sự nâng niu ước mơ của con người .
+ Ý nghĩa hiện thực: phản ánh tình trạng sống mòn, cái chết tinh thần của con người phố
huyện nghèo.

3. Đặc điểm sáng tác của Thạch Lam qua " Hai đứa trẻ ”
- Truyện giàu chất thơ: Thạch Lam thường viết những cốt truyện lỏng lẻo về sự kiện,
“truyện mà không có truyện”. Nhà văn chú trọng khắc họa những tình huống tâm lí: tình
huống Sơn rung động trước sự nghèo khổ của Hiên ( Gió lạnh đầu mùa ) , tình huống
Thanh trở về quê và hoài niệm về tuổi thơ ( Dưới bóng hoàng lan ) , tình huống Liên và
Huệ xót xa thân phận mình trong đêm 30. Thạch Lam khai thác chiều sâu nội tâm con
người với những xúc cảm tinh tế và động lòng trắc ẩn. Câu văn của Thạch Lam giàu
tính từ với nhịp đều đặn tạo cảm giác bâng khuâng.
- Không gian hiện thực hằng ngày: xóm chợ, ngõ hẻm , ga xép , phố huyện nghèo... Các
mảng không gian này thường được miêu tả trong truyện ngắn Thạch Lam gắn với những
số phận tù túng, luẩn quẩn với miếng cơm manh áo. Ở đó, nhân vật tự ý thức để đối
chiếu, so sánh niềm vui nỗi buồn của mình. Cũng từ đây, Thạch Lam thể hiện được quan

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
điểm của mình: “Cái đẹp man mác trong vũ trụ, len lỏi khắp hang cùng ngõ hẻm, tiềm
tàng ở mọi vật tầm thường . Công việc của nhà văn là phát biểu cái đẹp kín đáo và che
lấp của sự vật.” Trong "Hai đứa trẻ", không gian không những nhỏ hẹp mà còn đặc
quánh lại bởi sức nặng của bóng tối.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, lôi cuốn người đọc: nhiều câu văn dùng thanh bằng , nhịp văn
dài và đều : “ Chiều , chiều rồi . Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu
ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.” “Trời đã bắt đầu đêm , một đêm mùa hạ
êm như nhung và thoảng qua gió mát "...

VĂN BẢN 2 : CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – NGUYỄN TUÂN


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
“Chữ người tử tù” được sáng tác vào năm 1938. Hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm
được lấy từ nguyên mẫu Chu Thần Cao Bá Quát - người hội tụ vẻ đẹp của tài hoa, khí
phách và thiên lương. Từ cảm hứng trước thời đại và niềm say mê kiếm tìm cái Đẹp,
Nguyễn Tuân đã viết “Chữ người tử tù" .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Truyện ban đầu có tên là “ Dòng chữ cuối cùng ” ( đăng trên Tạp chí Tao đàn ) , sau đổi
thành “ Chữ người tử tù ” , được in trong tập “ Vang bóng một thời ” xuất bản năm 1940
.

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Tác phẩm có bố cục 3 phần :
- Phần 1 : Từ đầu đến “ Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu . " : Tâm trạng
của quản ngục trước khi gặp Huấn Cao .
- Phần 2 : Tiếp đến “ Y chỉ lo mai mốt đây , ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin
được mấy chữ , thì ân hận suốt đời mất ” : Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục
tại chốn lao tù.
- Phần 3 : Tiếp ... đến hết : Huấn Cao cho chữ và khuyên bảo quản ngục .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao với ba nét phẩm chất: tài năng - khí phách - thiên
lương, Nguyễn Tuân ngợi ca cái Đẹp toàn thiện , toàn mĩ , bộc lộ quan điểm thẩm mĩ
độc đáo của nhà văn .
- Tác phẩm còn thể hiện cái nhìn trân trọng giá trị văn hóa cổ xưa, biểu hiện lòng yêu
nước thầm kín của Nguyễn Tuân.

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Bút pháp lãng mạn: lí tưởng hóa nhân vật, xây dựng tác phẩm trên nền những xung
đột, tương phản .
- Bút pháp cổ điển mà hiện đại: nhân vật thời cổ, không gian thời cổ ánh lên những phẩm
chất cao đẹp, không khí bi tráng bao trùm đoạn kết được viết với kĩ thuật điện ảnh hiện
đại , giàu tính tạo hình .
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Sáng tạo ngôn ngữ mới lạ, cách viết câu tài hoa.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao
- Nhận xét chung: Huấn Cao là hình tượng có tính ẩn dụ cho cái Đẹp mà Nguyễn Tuân
khao khát . Con người Huấn Cao có vẻ đẹp nghệ sĩ và nghĩa sĩ – khúc xạ nguyên mẫu
Cao Bá Quát. Sự kết hợp hài hòa hai nét đẹp ấy tạo nên vẻ đẹp hoàn mĩ: tài năng – khí
phách - thiên lương. Kích thước, tầm vóc của Huấn Cao được nâng lên bởi bút pháp lí
tưởng hóa. Nguyễn Tuân đã khắc họa nên cái đẹp siêu phàm, phi thường - đúng với
phong cách viết của nhà văn tài hoa uyên bác này.
- Huấn Cao là người có tài viết chữ đẹp:
+ Tài viết chữ nhanh và đẹp “Chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm”, nét chữ mang vẻ đẹp
của một bậc tài hoa, tài tử .
+ Tài năng khác thường của Huấn Cao nổi tiếng khắp tỉnh Sơn và được Nguyễn Tuân
tôn xưng ngang tầm vật báu: "Có được chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu trên
đời”.
+ Nguyễn Tuân dùng thủ pháp đòn bẩy để miêu tả tài năng của Huấn Cao: quản ngục
say mê chữ Huấn Cao đến mức quên đi chức trách, phận sự của mình. Quản ngục sẵn
sàng chịu nhục nhún mình khi Huấn Cao mắng, sẵn sàng chịu cảnh chết chém để đạt
được khát vọng xin chữ Huấn Cao. Cái đẹp tài năng của Huấn Cao lớn hơn cả danh dự
và sinh mạng. Lối viết đòn bẩy là đưa tài năng Huấn Cao lên mức khác thường.
- Huấn Cao là người có khí phách:
+ Tầm vóc lí tưởng lớn lao: Dám từ bỏ công danh để xả thân cho đại nghĩa – phất cờ
dấy binh chống lại triều đình, trở thành kẻ đại nghịch . Ngay từng nét chữ của Huấn Cao

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
đã chứa đựng khí phách: “Những chữ vuông, tươi tắn, nó nói lên cái hoài bão tung hoành
của một đời con người”.
+ Tinh thần không khuất phục uy quyền: Bị bắt giam, bị khép vào tội đại hình nhưng
Huấn Cao vẫn tỏ ra "khinh bạc đến điều”. Huấn Cao sẵn sàng mắng thẳng vào kẻ biệt
đãi ông và cầm giữ sinh mạng của ông: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một
điều là nhà người đừng đặt chân vào đây”. Thái độ ung dung tự chủ trước hoàn cảnh
toát lên rõ nhất khí phách Huấn Cao. Vừa vào nhà ngục, Huấn Cao cùng đồng sự đã “
nâng chiếc gông nặng bảy , tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”. Quyền lực
của nhà từ không hề làm Huấn Cao run sợ .
+ Trong cái nhìn của quản ngục, Huấn Cao là kẻ "chọc trời khuấy nước”. Cái nhìn ấy
nâng tầm vóc Huấn Cao lên mức anh hùng, phảng phất hình bóng trượng phu hào kiệt
Từ Hải trong “Truyện Kiều”.
- Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng:
+ Thiên lương là bản tính tự nhiên tốt đẹp mà trời phú cho con người.
+ Huấn Cao từng tuyên ngôn về lẽ sống đầy kiêu hãnh: “Ta nhất sinh không vì vàng
ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ ” . Chỉ những con người có nhân
cách đẹp mới đặt cái Đẹp lên vật chất và quyền uy.
+ Huấn Cao biết lấy tấm lòng để đối đãi lại “một tấm lòng trong thiên hạ”. Huấn Cao
có hai thái độ gần như trái ngược đối với quản ngục: vừa coi thường, khinh bỉ vừa háo
phóng cho chữ. Hai thái độ ấy nhất quán thể hiện tính cách của Huấn Cao: trận trọng
những người biết yêu, biết quý cái Đẹp: “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các
ngươi... Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Huấn Cao không
sợ quyền uy và cái chết, nhưng lại sợ “phụ” một tấm lòng. Đây là biểu hiện của một
nhân cách lớn.
+ Lời khuyên dành cho quản ngục “Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi... Ở đây
khó giữ thiên lương lành vững…” là quan niệm đúng đắn về nhân cách và hoàn cảnh.
Cái tâm trong sáng nên được đặt trong môi trường trong sạch.
- Vẻ đẹp liên tài của Huấn Cao tỏa sáng rực rỡ trong cảnh cho chữ.
+ Cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
+ Cảnh cho chữ được miêu tả với bút pháp đối lập, tương phản: không gian cho chữ >
< vẻ đẹp nét chữ ; hai tâm hồn yêu cái đẹp > < nhà ngục tối tăm ; hai người tương đắc
nghệ thuật > < đối đầu về địa vị ; người nghệ sĩ tài hoa và tự do > < thân thể gông cùm,
xiềng xích ; vị thế người cho chữ > < vị thế người xin chữ . Một trật tự mới được thiết
lập trong cảnh cho chữ, đó là trật tự của cái Đẹp.
+ Cảnh cho chữ thể hiện sự chiến thắng của cái Đẹp ngay giữa bóng tối ngục tù. Ba con
người chụm lại tạo thành một tượng đài bất tử của cái Đẹp.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
2. Vẻ đẹp hình tượng quản ngục:
- Nhận định chung quản ngục là hình tượng đòn bẩy để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn
Cao, nhưng quản ngục cũng có những đặc điểm riêng độc đáo. Quản ngục được xem là
“thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”.
- Quản ngục là một nhân cách đẹp: dù sống trong hoàn cảnh đề lao, quản ngục vẫn giữ
được thiện căn của mình. Quản ngục có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài ” – kính trọng tài
năng của Huấn Cao. Quản ngục sẵn sàng cung kính Huấn Cao dù biết hành động ấy
nguy hiểm đến tính mạng của mình.
- Quản ngục có tâm hồn tài hoa nghệ sĩ: quản ngục biết thưởng thức cái đẹp và biết bảo
vệ cái đẹp .
- Cái cúi đầu vái lạy Huấn Cao thể hiện tư thế đẹp và sang.
- Qua hình tượng quản ngục, Nguyễn Tuân thể hiện cách nhìn của mình về con người:
nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Chi tiết cái cúi đầu của quản ngục:
- “Ngục quan cảm động vái người tù một vái mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm
cho nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh " .
- Nghệ thuật miêu tả: thủ pháp điện ảnh giàu tính tạo hình ; hành động của nhân vật
được tả kĩ càng : vái – nước mắt rỉ vào kẽ miệng - nghẹn ngào – bái lĩnh .
- Hành động và lời nói của nhân vật vừa cảm động vừa mến phục.
- Ý nghĩa của chi tiết:
+ Thể hiện vẻ đẹp của Huấn Cao: tài năng – khí phách – thiên lương của Huấn Cao đã
cảm hóa được quản ngục. Đó là sức mạnh cảm hóa của cái Đẹp thuần khiết, phi thường.
Quyền uy của cái Đẹp đã khiến quyền lực nhà tù khuất phục.
+ Thể hiện vẻ đẹp của quản ngục: Biết cúi đầu trước cái Đẹp. Cái vái của quản ngục
cũng là thái độ " bái mai hoa” (Nhất sinh đê thủ bái mai hoa). Cái cúi đầu đầy nhân văn
vì con người biết hướng đến cái Đẹp.

2. Chi tiết 3 người cùng cúi đầu chụm vào bức châm
+ Chi tiết đẹp, thể hiện tài năng của Nguyễn Tuân.
+ Dựng thành tượng đài bất tử của cái Đẹp.
+ Một trật tự mới được thiết lập, xóa nhòa ranh giới địa vị, chỉ còn sự đồng điệu của cái
Đẹp.
+ Sức mạnh kết nối và sự vững bền của cái Đẹp.

3. Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân nhìn qua “Chữ người tử tù”

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Phong cách nghệ thuật: là nét riêng, nét độc đáo của người nghệ sĩ, được thể hiện tương
đối ổn định qua nội dung và nghệ thuật trong các tác phẩm. Khẳng định dấu ấn cá nhân
là yêu cầu nghiệt ngã, đồng thời là vinh quang của nhà văn, nhà thơ trong lĩnh vực sáng
tạo.
- Dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân trong "Chữ người tử tù”.
+ Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân là nhà văn “suốt đời đi
tìm cái Đẹp”. Nhà văn luôn phát hiện ra nét tài hoa nghệ sĩ trong con người, đề cao cái
tài hoa lên mức tuyệt mĩ, hoàn hảo.
+ Cái tôi “ngông” đề cao khí phách con người: biểu hiện qua hình tượng Huấn Cao nổi
loạn chống lại triều đình , thái độ không khuất phục quyền uy của Huấn Cao và sự khúm
núm trước cái Đẹp của quản ngục .
+ Sự uyên bác trong cách sử dụng nghệ thuật tạo hình của điện ảnh; cách sáng tạo tình
huống độc đáo ; sử dụng ngôn ngữ cổ kính và hiện đại một cách tài tình .

VĂN BẢN 3 : HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA ( TRÍCH " SỐ ĐỎ " ) – VŨ
TRỌNG PHỤNG
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Tiểu thuyết “Số đỏ” ra đời vào năm 1936 - năm đầu của Mặt trận dân chủ Đông Dương.
Không khí đấu tranh dân chủ sôi nổi, chế độ kiểm duyệt sách báo khắt khe của chính
quyền thực dân tạm thời được bãi bỏ. Tình hình ấy đã tạo thuận lợi để nhà văn có cơ hội
công khai , vạch trần bản chất bịp bợm của phong trào Âu hóa và một số phong trào thể
thao từng bùng lên trong những năm 30 của thế kỉ XX .
- Vốn sống , sự từng trải ở không gian đô thị và niềm phẫn uất trước sự giả tạo của đám
thượng lưu đã thôi thúc Vũ Trọng Phụng viết nên thiên tiểu thuyết trào phúng - “ cuốn
sách ghê gớm có thể làm vinh dự cho mọi nền văn học " ( Nguyễn Khải ) .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM / ĐOẠN TRÍCH


- "Số đỏ " lần đầu ra mắt trên Hà Nội báo , từ số 40 ( 7-10-1936 ) .
- Đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia” rút từ chương 15 của tiểu thuyết “Số đỏ".
Chương 15 nằm ở gần cuối truyện, miêu tả cái chết và đám tang của cụ cố tổ. Chương
này đẩy mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm góp phần thể hiện tính cách nhân vật và chủ đề tư
tưởng của tác phẩm.

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia" được chia thành 4 phần :
- Phần 1 : Từ đầu đến “ Trong lúc gia đình nhốn nháo , thằng bồi tiêm đã đếm được
đúng một nghìn tám trăm bảy mươi hai câu gắt: " Biết rồi , khổ lắm , nói mãi ! " của cụ
cố Hồng ": Cái chết của cụ tổ .
- Phần 2 : Tiếp ... đến “ Mọi người đã ngợi khen nó hoặc ghen ghét nó . ”: Niềm vui
sướng của những thành viên trong và ngoài gia đình trước cái chết của cụ tổ .
- Phần 3 : Tiếp đến " Đám cứ đi " : Cảnh đưa tang .
- Phần 4 : Tiếp ... đến hết : Cảnh hạ huyệt .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Thông qua đoạn trích, Vũ Trọng Phụng thể hiện thái độ mỉa mai , châm biếm và niềm
căm phẫn mãnh liệt xã hội thượng lưu tư sản những năm đầu thế kỉ XX : đạo đức giả ,
hợm hĩnh , rởm đời .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Ngòi bút trào phúng bậc thầy:
+ Xây dựng tình huống trào phúng.
+ Tạo nhân vật trào phúng sắc nét.
+ Ngôn ngữ trào phúng sắc sảo, hấp dẫn .
+ Tận dụng triệt để thủ pháp đối lập tương phần giữa bề ngoài với bên trong, hình thức
với bản chất.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Chân dung cá thể trào phúng
- Vợ chồng cụ cổ Hồng : diễn trò háo danh , mơ màng đến lúc “ thiên hạ chỉ trỏ ” rằng
“ con giai nhớn đã già đến thế kia kìa ” . Cụ ông lợi dụng đám tang của bố để chống gậy
ho khạc khoe tuổi già. Cụ bà lợi dụng đám tang để khoe giàu sang.
- Ông Văn Minh: sung sướng vì chúc thư “ đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí
thuyết viển vông nữa ” .
- Bà Văn Minh lợi dụng đám tang để lăng xê mốt tang phục.
- Cô cháu dâu biết lợi dụng cái chết của ông nội để kinh doanh nghĩa tình, kinh doanh
người thân.
- Ông Phán mọc sừng nghĩ đến lợi nhuận để quên đi nỗi đau mất người thân, nỗi nhục
vợ cắm sừng. Ông vui với món lời được chia thêm và mơ màng một cuộc doanh thương
với Xuân Tóc Đỏ.
- Cô Tuyết có dịp khoe tấm thân nõn nà sau lần áo voan mỏng và băn khoăn, mong
ngóng bạn tình.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Cậu Tú Tân hăm hở diễn vở kịch tang gia bằng cách bắt bẻ từng người một, hoặc chống
gậy , hoặc cong lưng , lau nước mắt để chụp ảnh cho đẹp .
- Niềm “vui sướng” trong đám tang còn lan ra cả những thành viên ngoài gia đình:
+ Hai viên cảnh sát Minđơ và Mintoa đang buồn rầu như nhà buôn sắp vỡ nợ bỗng vui
vẻ cực điểm vì vớ được đám tang, chữa bệnh “thất nghiệp kinh niên”.
+ Những người bạn già của cụ cố Hồng đi dự đám tang mà như tham gia cuộc đấu xảo
huy chương, khoe ra những bộ râu ria đủ kiểu “hoặc dài hoặc ngắn , hoặc đen đen hoặc
hung hung , hoặc lún phún hay rầm rậm , loăn quăn ” . Các cụ đều xúc động khi nhìn
thấy làn da trắng thập thò trên cánh tay và ngực Tuyết hơn là khi nghe tiếng kèn xuân
nữ ai oán.
+ Đám giai thanh gái lịch Hà Thành nhân đám tang để tụ tập , bàn tán những chuyện
nhảm nhí , chim nhau , bình phẩm nhau , chê bai nhau , ghen tuông nhau , hẹn hò nhau
...
→ Đám tang có tất cả nhưng thiếu tình thương yêu. Trang nghiêm chỉ là cái vỏ giả dối
để che đậy sự vô nhân tính.
→ Nhà văn khai thác triệt để sự tương phản giữa đám tang và đám rước, trang nghiêm
và cợt nhả , buồn đau và vui sướng , cái thiêng và cái tục ... để làm rõ sự khập khiễng
giữa nội dung và hình thức , bản chất và hiện tượng . Từ đó , tiếng cười mỉa mai , phê
phán được bật lên , “ cười ra nước mắt " , cười để " tống tiễn cặn bã của xã hội ” .

2. Đám đông trào phúng


- Đám đông chuẩn bị đám tang
+ Vũ Trọng Phụng có biệt tài viết câu văn trào phúng. Mỗi câu văn gồm hai mệnh đề
trái ngược nhau được nhà văn ghép lại làm thành kiểu câu “râu ông nọ cắm cằm bà kia”.
Sự trật khớp nực cười như một trò hề làm lộ ra bản chất của con người.
+ Không khí chuẩn bị huyên náo, nhộn nhịp được hạ bút bằng nhiều kiểu câu như vậy:
“Một bầy con cháu chí hiếu chỉ nóng ruột đem chôn cho chóng cái xác chết của cụ tổ”.
“ Người ta tưng bừng vui vẻ đi đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê xe đám ma ” ...
“ Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải
mỉm cười sung sướng nếu không gật gù cái đầu.”
+ Vẻ bề ngoài bối rối để che đậy bản chất vui sướng bên trong: sự lúng túng .
- Đám đông đưa tang
+ Khi quay xa, đám ma hiện lên như một “đám ma gương mẫu”. Đám ma có đầy đủ
kiệu, lọng, kèn, quần áo tang, vài trăm vòng hoa, chụp ảnh , vài trăm người đi đưa . Lại
thêm “đám cứ đi” gợi hình ảnh một đám tang nghiêm trang cùng đi đến huyệt mộ.
+ Khi quay gần, đám ma hiện ra sôi động như một đám rước. Dàn bát âm trở thành tạp
âm: Ta, Tây, Tàu , xen kẽ thêm tiếng thầm thì , bàn tán. Thẩm mĩ lai căng và sự rởm đời

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
được phô diễn. Những hình ảnh được miêu tả cũng mang đậm tính hài hước, châm biếm.
Cái suồng sã tầm thường đặt cạnh cái thiêng liêng (lợn quay đi lọng), làm lộ bộ mặt
nhếch nhác của đám đông . Đám tang cũng diêm dúa tang phục mốt mới. Cô Tuyết
“ngây thơ” mặc bộ áo dài voan phô ra thân hình gợi cảm. Đám tang om sòm, lòe loẹt
như một lễ hội. Không có tình thương, sự xót xa trong đám tang phồn tạp, giả dối.
- Ý nghĩa cảnh đám đông: Khái quát sự giả dối và bịp bợm của cả xã hội: xã hội bấy giờ
như một tấn bi hài kịch. Đồng thời, thể hiện sự mỉa mai, căm ghét của nhà văn đối với
bản chất bất nhân, phô trương của đám thượng lưu .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Chi tiết trào phúng: Xuân Tóc Đỏ bất ngờ xuất hiện giữa đám tang
- Ý nghĩa nội dung:
+ Sự vênh váo của Xuân tóc đỏ: ban đầu quá sợ hãi trước cái chết của cụ tổ nên Xuân
trốn đi, làm cho gia đình cụ Hồng một phen nháo nhác. Thời điểm đám tang đang di
chuyển, Xuân xuất hiện để “nâng cao vai trò”, “ làm long trọng thêm cho đám tang”.
+ Việc làm của Xuân đã đánh trúng thói háo danh của đại gia đình thượng lưu tư sản.
+ Việc làm của Xuân cũng chứng tỏ bản chất lưu manh, láu cá của mình.
- Ý nghĩa nghệ thuật:
Ngòi bút Vũ Trọng Phụng đã điểm huyệt vào những chi tiết quan trọng, để vừa bật lên
chân dung cá nhân, vừa lộ ra bản chất của bọn thượng lưu rởm đời.
2. Chi tiết trào phúng: cậu Tú Tân nhảy lên các ngôi mộ khác và uốn nắn mọi người
dáng điệu để chụp ảnh
- Ý nghĩa nội dung:
+ Sự kệch cỡm bi hài: coi thường những ngôi mộ, không tôn trọng tính thiêng với niềm
thương tiếc tiễn đưa linh cữu của cụ cố.
+ Thể hiện bản chất lố bịch của đám con cháu chí hiếu: mải mê đuổi theo sự háo danh
và hình thức, thích phô trương, khoe khoang

3. Chi tiết trào phúng: Phán mọc sừng dúi vào Xuân Tóc Đỏ tờ giấy bạc 5 đồng gấp
tư.
- Ý nghĩa nội dung:
+ Thể hiện sự giả tạo của Phán mọc sừng: Phán mọc sừng thực hiện ba hành động liên
tiếp: oặt – khóc – dúi. Bề ngoài là tiếng khóc đứt ruột, là dáng vẻ khổ sở thương xót
người đã mất, nhưng bên trong là sự tỉnh táo đáng sợ để thực hiện cuộc doanh thương.
+ Thể hiện sự lưu manh của Xuân: nắm chặt ngay đồng bạc giữa đám đông. Hành động
nhanh nhẹn và chuyên nghiệp, không màng đến người đã mất.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Khái quát bộ mặt bỉ ổi, giả nhân giả nghĩa của con người. Những người đưa tang thực
ra là những con rối bị điều khiển bởi tiền bạc và quyền lực, họ không có tình thương
yêu.
- Ý nghĩa nghệ thuật:
+ Thể hiện tài năng xây dựng chi tiết trào phúng của Vũ Trọng Phụng.
+ Thể hiện ngôn ngữ trào phúng đặc sắc, độc đáo .

4. So sánh tính chất trào phúng trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng và truyện ngắn
Nguyễn Công Hoan
- Giống:
+ Đều sử dụng đắc lực thủ pháp trào phúng: tạo tình huống trào phúng, đối lập tương
phản bề ngoài - bản chất; sử dụng ngôn ngữ trào phúng .
+ Đều thể hiện thái độ căm ghét những mặt trái, dùng tiếng cười để “tống tiễn cái xấu
xa, cặn bã ” .
- Khác:
+ Vũ Trọng Phụng sử dụng thể loại tiểu thuyết với dung lượng hiện thực lớn, tái hiện
được sân khấu xã hội sinh động với đầy đủ gương mặt trào phúng trong đại gia đình
thượng lưu. Câu văn của Vũ Trọng Phụng thường là câu dài, có sự “trật khớp” giữa các
vế. Điểm nhìn dịch chuyển linh hoạt từ cận cảnh đến viễn cảnh.
+ Nguyễn Công Hoan “điểm huyệt” vào đời sống, chọn một tình huống có tính hành
động ; mâu thuẫn và xung đột thường được khai thác ở góc nhìn hẹp và sâu .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
VĂN BẢN 4 : CHÍ PHÈO – NAM CAO
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Truyện ngắn “Chí Phèo" ra đời trong giai đoạn xã hội ngột ngạt trước Cách mạng tháng
Tám, đời sống nông dân bế tắc . Nam Cao đã dựa vào những cảnh thật, người thật mà
ông được chứng kiến và nghe kể về làng quê mình để viết nên một tác phẩm xuất sắc.

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Truyện in lần đầu có tên “ Đôi lứa xứng đôi " , NXB Đời mới - Hà Nội năm 1941 , sau
đổi thành “ Chí Phèo ” , in trong tập “ Luống cày " ( 1946 ) .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Tác phẩm được chia thành 5 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “ Hắn không biết , cả làng Vũ Đại cũng không ai biết ” : Sự xuất
hiện của nhân vật Chí Phèo .
- Phần 2: Tiếp ... đến “ Không bảo người nhà đun nước mau lên ! ”: Quá trình tha hóa
của Chí Phèo .
- Phần 3: Tiếp ... đến “ Thị nghĩ bụng : hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã . ": Khao khát
hoàn lương của Chí Phèo .
- Phần 4: Tiếp ... “ Những thằng điên và những thẳng say rượu không bao giờ làm những
cái mà lúc ra đi chúng định làm." Bi kịch bị cự tuyệt khát vọng hoàn lương của Chí
Phèo.
- Phần 5: Tiếp ... đến hết: Cái chết của Chí Phèo và Bá Kiến.

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Thông qua hình tượng Chí Phèo, tác phẩm thể hiện cái nhìn hiện thực sâu sắc: số phận
khốn cùng , bi thảm và vấn đề tha hóa của người nông dân .
- Tác phẩm còn thể hiện nội dung nhân đạo sâu sắc và mới mẻ: xót thương người nông
dân bị lưu manh hóa , phê phán xã hội thực dân phong kiến thối nát , trân trọng phẩm
chất và khát vọng hoàn lương của con người .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Nghệ thuật trần thuật xuất sắc.
- Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ điêu luyện: khẩu ngữ , ngôn ngữ đối thoại , độc thoại,
ngôn ngữ miêu tả tâm lí .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
- Chí Phèo là người nông dân bần cùng, khốn khổ
+ Không nguồn gốc: Chí được sinh ra trong một cái váy đụp tại cái lò gạch cũ bỏ hoang,
vắng bóng người qua lại. Chí không cha, không mẹ, không họ hàng thân thích. Chí
dường như bị ném vào cuộc đời, bị bỏ rơi giữa địa ngục trần gian.
+ Không tài sản: Chí không nhà, không cửa , không “một tấc đất cắm dùi” . Chí trở
thành kẻ cùng đinh mạt hạng, “cùng hơn cả dân cùng”, dưới đáy xã hội .
+ Không nhân hình và nhân tính: Chí dường như là quái nhân của làng Vũ Đại. Bộ mặt
Chí gớm ghiếc: " cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng
cong, hai mắt gườm gườm trông gớm chết ” . Nhân tính của Chí mi triền miên trong cơn
say, xuất hiện gắn với tiếng chửi và hành động bản năng thô bạo: đốt quán, đập phá,
rạch mặt ăn vạ… Nhà tù và Bá Kiến đã nhào nặn Chí, biến Chí từ con người thành " con
quỷ dữ của làng Vũ Đại ” .
- Chí Phèo vẫn còn khao khát hoàn lương.
+ Nhà văn đã "đi tìm hạt ngọc ẩn sâu trong tâm hồn” nhân vật để nhận ra mong muốn
được làm người lương thiện của Chí. Bên trong hình ảnh con quỷ dữ là ước mơ làm
người đầy nhân văn.
+ Thị Nở cùng với bát cháo hành đầy tình thương đã đánh thức khao khát trong con
người Chí. Từ thức tỉnh sinh lí đến tâm lí được nhà văn Nam Cao miêu tả tinh tế. Chí
lắng nghe âm thanh cuộc sống (tiếng chim hót, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi
cá, tiếng người đi chợ) . Chí cảm nhận nỗi buồn trước cuộc đời nhàu nát của mình: “cô
độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”. Chí nhớ lại ước mơ một thời xa xôi tuổi trẻ:
"chồng làm thuê cuốc mướn , vợ dệt vải”. Khát vọng vụt sáng trong suy nghĩ của Chí:
“Chao ôi , hắn thèm lương thiện , thèm làm hòa với mọi người biết bao . Thị Nở có thể
mở đường cho hắn”. Nam Cao phát hiện ngọn đèn nhân tính còn leo lét cháy nơi cõi sâu
bản năng thú vật.
- Chí Phèo bị chặn đứng khát vọng hoàn lương, rơi vào bi kịch.
+ Nguyên nhân: Thị Nở có tình cảm với Chí Phèo nhưng không có lí trí để bảo vệ tình
cảm ấy. Sự dở hơi, đần độn của Thị khiến tình cảm không được lâu bền mà trở nên
chóng vánh. Bà cô của Thị Nở nhân danh những định kiến xã hội hẹp hòi đã không cho

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Chí cơ hội làm hòa với mọi người. Sâu xa nhất, Bá Kiến – đại diện bọn thống trị tàn
nhẫn , đã đẩy Chí Phèo đến cùng đường tuyệt vọng .
+ Nỗi đau cự tuyệt khiến Chí Phèo “ôm mặt khóc rưng rức”, càng khóc càng ngửi thấy
hơi cháo hành. Chí Phèo tìm đến rượu, càng uống càng tỉnh, càng ý thức đau khổ của
mình.
+ Đỉnh điểm của tuyệt vọng, Chí Phèo cầm dao đâm chết Bá Kiến và kết liễu đời mình.
Câu nói “Ai cho tao lương thiện” là lời kết án đanh thép xã hội phi nhân tính.
- Đánh giá:
+ Số phận tha hóa của Chí Phèo đã phản ánh tình trạng cùng đường của người nông dân
trong xã hội thực dân phong kiến. Nam Cao đưa ra tiếng kêu cứu lấy nhân phẩm con
người.
+ Qua bi kịch của Chí Phèo, nhà văn Nam Cao còn lên án bọn thống trị tước đoạt quyền
sống của con người .
+ Hình tượng Chí Phèo còn thể hiện cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam Cao: trân trọng
khao khát hoàn lương của con người .

2. Hình tượng nhân vật Thị Nở


- Thị Nở là người đàn bà xấu xí. Vẻ ngoài “ma chê quỷ hờn”. Vẻ xấu xí của Thị Nở tao
ra cặp hình tượng tương xứng “đôi lứa xứng đôi". Nam Cao cũng muốn mượn hình thức
của Thị Nở như một đòn bẩy để làm nổi bật bi kịch và khát vọng của Chí Phèo.
- Thị Nở là người bà có tình người. Thị Nở là người duy nhất trong làng Vũ Đại nhân
ra Chí hiền lành, chấp nhận Chí như một con người bình thường. Thị Nở trao bát cháo
hành cho Chí – chính là trao tình thương để đánh thức đốm lửa lương thiện.

3. Hình tượng nhân vật Bá Kiến


- Bá Kiến là hình ảnh đại diện của bọn thống trị: nhiều vợ, lắm của, giả nhân giả nghĩa
.
- Bá Kiến khôn ngoan, giảo hoạt, có cả triết lí trị đời.
- Bá Kiến chính là nguyên nhân khiến cuộc đời Chí Phèo bị thảm.

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Tiếng chửi của Chí Phèo
- Tiếng chửi xuất hiện ngay từ đầu tác phẩm để gây ấn tượng về nhân vật và lối trần
thuật từ thời điểm hiện tại.
- Tiếng chửi khủng hoảng đối tượng: chửi trời , chửi đời , chửi cả làng Vũ Đại , chửi
đứa nào đẻ ra thân hắn ... Đây chính là sự khủng hoảng tâm lí của Chí Phèo .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Tiếng chửi trở thành phương tiện giao tiếp của Chí. Đó là sự thảm hại của tình trạng
sống. Đáp lại tiếng chửi của Chí là sự vắng lặng. Cộng đồng cự tuyệt giao tiếp với Chí.
Hình ảnh Chí Phèo càng trở nên cay đắng thảm hại.
- Ý nghĩa:
+ Tiếng chửi phản ánh sự tha hóa, cùng đường của nhân vật.
+ Vạch trần bức tranh hiện thực tối tăm, tàn nhẫn.

2. Bát cháo hành của Thị Nở


- Sự xuất hiện của chi tiết:
Chi tiết bát cháo hành xuất hiện lúc cuộc đời của Chí bị đẩy vào tuyệt vọng Chí đã tha
hóa cả nhân hình và nhân tính.
- Ý nghĩa của chi tiết:
+ Bát cháo hành là liều thuốc tinh thần đáng quý, cứu vớt cuộc đời Chí Phèo từ đáy vực.
Chí Phèo hồi sinh trong tâm hồn. Bát cháo hành là biểu tượng của tình thương yêu con
người .
+ Bát cháo hành thể hiện tình người của Thị Nở.
+ Qua chi tiết này, Nam Cao thể hiện cái nhìn tin yêu và trân trọng con người. Đồng
thời, nhà văn bày tỏ quan điểm lấy tình thương làm lẽ sống: tình người đã đánh thức
nhân tính của Chí Phèo.

3. Chi tiết lưỡi dao đâm chết Bá Kiến


- Nguyên nhân: Chí Phèo thức tỉnh, nhận ra kẻ thù đích thực của mình. Chí định đến
nhà Thị Nở để "đâm chết con đĩ Nở nhưng bước chân của Chí lại đến đúng nhà kẻ thù
– người đã gây nên nỗi đau cuộc đời Chí.
- Ý nghĩa:
+ Lưỡi dao kết án: Chí Phèo muốn tuyên chiến với bọn thống trị bất nhân , độc ác .
+ Lưỡi dao thức tỉnh: Chí Phèo cất cao tiếng hỏi dõng dạc : “ Ai cho tao lương thiện
Tao không thể làm người lương thiện được nữa rồi ... Chỉ còn một cách ”. Những câu
nói đau đớn nhất nhưng cũng là những câu tỉnh táo nhất trong cuộc đời Chí.
+ Lưỡi dao bi kịch: Chí Phèo đâm chết Bá Kiến, rồi tự kết liễu đời mình. Chí Phèo
không thể giải thoát bi kịch của chính mình. Cuộc sống của người nông dân vẫn bế tắc,
tuyệt vọng chừng nào còn có những kẻ tàn nhẫn như Bá Kiến.

4. Chi tiết lò gạch bỏ hoang


- Sự xuất hiện của chi tiết: ở phần đầu tác phẩm, gắn với sự ra đời của Chí Phèo. Và ở
phần cuối tác phẩm, khi Chí Phèo chết, trong đầu Thị Nở thấp thoáng hiện ra cái lò gạch
bỏ hoang.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Ý nghĩa của chi tiết:
+ Tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng, phản ánh vòng luẩn quần , bế tắc trong cuộc đời
của những người nông dân .
+ Thể hiện cái nhìn hiện thực của nhà văn Nam Cao: xã hội phi nhân tính sẽ sinh ra
những con người tha hóa, khốn khổ như Chí Phèo. Chừng nào còn sự bất nhân, chừng
đó con người còn tuyệt vọng.
+ Thể hiện cái nhìn nhân đạo của nhà văn: thương số phận những người cùng đường

VĂN BẢN 5: VỘI VÀNG – XUÂN DIỆU


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Bài thơ “Vội vàng " được Xuân Diệu viết trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thế
hệ những người trí thức giai đoạn này gặp bi kịch xã hội và bi kịch tâm lí . Họ không
đứng lên đấu tranh bằng vũ khí cách mạng nhưng cũng không chấp nhận cuộc đời nô lệ
, hèn nhát . Họ tìm đến thơ ca để thể hiện niềm khao khát sống , giải thoát nổi cô đơn .
Phong trào Thơ mới ở giai đoạn này đạt được những thành tựu khởi sắc . Sự “ nở rộ "
những phong cách thơ phần nào thôi thúc Xuân Diệu tìm đến quan niệm mới , lối viết
và cảm xúc mới .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Bài thơ “Vội vàng" in trong tập “ Thơ thơ " của Xuân Diệu , xuất bản năm 1938 .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Bài thơ có 4 phần, theo mạch cảm xúc và mạch luận lí.
- Phần 1: 4 câu thơ đầu: Khao khát táo bạo đoạt quyền tạo hóa để chế ngự thời gian.
- Phần 2: 9 câu thơ tiếp: Niềm say mê bức tranh thiên đường trên mặt đất .
- Phần 3: 16 câu tiếp: Nuối tiếc và hụt hẫng vì thời gian tuổi trẻ hữu hạn .
- Phần 4: 10 câu thơ còn lại : Giải quyết bi kịch khát vọng lớn – thực tế hữu hạn bằng
cách tăng cường độ sống , tăng nồng độ sống.

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Bài thơ thể hiện cái tôi Xuân Diệu khao khát yêu đời, say mê nồng nàn với mùa xuân
và tuổi trẻ.
- Bài thơ gửi thông điệp đầy nhân văn đến người đọc: sống hết mình, sống trọn vẹn với
những phút giây hiện tại.

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Thể thơ tự do.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Ngôn ngữ thơ mới mẻ, giàu cảm xúc , hình ảnh thơ độc đáo , sáng tạo .
- Giọng điệu say mê đắm đuổi kết hợp với giọng biện luận suy tư.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


Cái tôi trữ tình Xuân Diệu được thể hiện trong bài thơ với hai tầng nổi và chìm. Ở bề
nổi, bài thơ là cảm hứng vội vàng, phong cách sống cuống quýt, đắm say. Ở bề chìm,
bài thơ là quan niệm mới mẻ, là nhận thức về thời gian và đời người. Hai lớp nghĩa trên
gắn bó chặt chẽ, xuyên suốt bài thơ, mang đến cách đối thoại về thời gian nồng nàn cảm
xúc, không khô khan , nặng nề .
1. Khao khát ngông cuồng chế ngự thời gian
- Những cụm từ "tắt nắng", "buộc gió” thể hiện ước muốn của thi sĩ đoạt quyền tạo hóa
để định đoạt lại thiên nhiên và thời gian. Ước muốn táo bạo nhưng thật đáng yêu , thật
tha thiết và chân thành , vì thì nhân muốn “ màu đừng nhạt mất " , " hương đừng bay
đi".
- Điệp ngữ "Tôi muốn” đầy quyết liệt và mạnh mẽ. Nhưng lời thơ còn ẩn chứa sự hụt
hẫng qua điệp từ “đừng” đầy khẩn khoản, van vỉ. Phải chăng thì nhân cũng ý thức được
sức mạnh quy luật khách quan cho dù ý muốn chủ quan thật nồng nàn.

2. Niềm say mê bất tận một thế giới đầy xuân sắc và tình tứ
- Bức tranh mùa xuân như một bữa tiệc ngon mà thi sĩ mời mọc người đọc: ong bướm
tuần tháng mật , hoa của đồng nội xanh rì , lá của cành tơ phơ phất , ong bướm khúc
tình si , tháng giêng ngon như một cặp môi gần ...
- Cụm từ "này đây" điệp 5 lần tạo giọng kể nồng nàn như tiếng reo ngạc nhiên và thích
thú. Thi nhân hào hứng phát hiện liên tiếp những vẻ đẹp của cuộc sống. Thiên nhiên
được nhìn bằng cặp mắt “trẻ trung trong cách nhìn, nồng nàn trong cảm xúc. Bởi vậy,
ong bướm đôi lứa quấn quýt, yến oanh tình tự khúc yêu đương , sắc xanh đồng nội bát
ngát , lá biếc tơ non trên cành...
- Bức tranh mùa xuân được đo bằng vẻ đẹp của con người. Những tia sáng lấp lánh buổi
sớm mai như hàng mi trong chớp mắt của ban mai, gõ cửa mỗi nhà vào buổi sớm (Mỗi
buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa). Tháng giêng thanh tân và trẻ trung như sức quyến rũ
của làn môi hồng chín mọng. Chữ “ngon” táo bạo chứa cảm xúc nhục thể. Xuân Diệu
không chỉ nhìn ngắm cái đẹp mà còn hưởng thụ cái đẹp. Xuân Diệu dùng tất cả giác
quan để cảm nhận cuộc sống.

3. Cảm hứng vội vàng được Xuân Diệu cắt nghĩa bằng triết lí nhân sinh mới mẻ
- Với Xuân Diệu, cuộc sống thật tươi đẹp nhưng tuổi sống thì ngắn ngủi , hữu hạn . Nhà
thơ ý thức sâu sắc thời gian tuyến tính một đi không trở lại:

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
- Bi kịch nhận thức tràn vào tâm hồn khiến Xuân Diệu nhìn thấy mất mát chia li trong
sự vật: tháng năm rớm vị chia phôi, sông núi than thầm tiễn biệt , gió xinh thì thào trong
lá biếc – hờn vì nỗi phải bay đi , chim đứt tiếng reo thi – sợ độ phai tàn sắp sửa ... Quá
trình phôi phai hiện diện khắp đất trời . Câu trên trải dài mất mát theo thời gian, câu
dưới trải dài mất mát theo không gian.
- Cảm nhận thời gian hủy diệt hiện hình lên giác quan : qua khứu giác (mùi tháng năm)
, qua thính giác ( đứt tiếng reo thi , than thầm tiễn biệt ) , qua vị giác ( vị chia phôi ) ,
qua thị giác ( rớm ) . Sự ra đi cụ thể đến tê tái, mài sắc ý thức về kiếp người hữu hạn và
như bật ra lời than thở của thi nhân.

4. Kháng cự lại bi kịch bằng cách tăng nồng độ và cường độ sống.


- Lời thúc giục gấp gáp tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống. Xuân Diệu định nghĩa sự sống
bằng tốc độ. Đây là nhịp sống hiện đại được cảm nhận bởi cái tôi thức tỉnh ý thức cá
nhân.
- Chuỗi động từ dày đặc nồng say và tăng tiến: ôm – riết – say – thâu và cao trào là “
cắn ” thể hiện quá trình cảm xúc trào dâng mãnh liệt . Xuân Diệu định nghĩa cuộc sống
bằng cường độ, cường lực trong cảm xúc
- Trái tim say đắm "chếnh choáng" , "no nê” , “đã đầy” hương sắc tình yêu và cuộc đời
. Nhà thơ muốn “cắn” vào trái đời ngọt lịm để hết mình với mọi hương vị thơm tho của
cuộc sống. Cảm xúc cao trào này là biểu hiện sâu sắc nhất hồn thơ "thiết tha, rạo rực”
của nhà thơ "mới nhất trong các nhà thơ mới”.

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỌI MỞ


1.Tính độc đáo của hệ thống hình ảnh trong bài thơ “ Vội vàng "
- Hình ảnh tươi mới, tràn đầy sức sống (màu sắc tươi sáng , sự vật sinh động , không
gian ấm áp , rộng mở)
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
- Hình ảnh mang tính cảm giác, đặc biệt là cảm giác nhục thể :
+ Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
+ Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi
Khắp sông núi bỗng than thầm tiễn biệt ...

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Ta muốn ôm cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thậu trong một cái hôn nhiều ...
Hỡi xuân hồng ! Ta muốn cắn vào người .
- Hình ảnh hướng đến chuẩn mực thẩm mĩ mới: con người là chuẩn mực của cái đẹp.
Khác với văn học trung đại, các tác giả lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho cái đẹp: “phù
dung như diện, liễu như mi". Với Xuân Diệu, chuẩn mực ấy thuộc về con người. Mọi
so sánh đều hướng tới cái đẹp thanh tân, xuân thì đầy khỏe khoắn, hướng đến tình yêu
và tuổi trẻ. Điều này khiến Xuân Diệu trở nên nồng nàn và tha thiết hơn với cuộc sống,
hiện đại hơn trong thơ và mới mẻ hơn so với các phong cách cùng thời.

2. Tính chất mới mẻ trong quan niệm thời gian của Xuân Diệu
- Thời gian tuyến tính một đi không trở lại.
Khác với văn học cổ, thời gian có nhịp điệu tuần hoàn. Con người ung dung, tự tại trước
vòng quay của tạo hóa. Thời gian trong thơ Xuân Diệu trôi đi không trở lại, bởi vậy thi
sĩ cảm nhận được sự tàn phai rụng rời, tiếc xuân ngay trong độ xuân thì viên mãn nhất.
Nhà thơ không thụ động trước bước đi của thời gian mà luôn vội vàng, gấp gáp đón
trước bằng cường độ sống căng tràn để kháng cự lại bi kịch hữu hạn của con người.
- Thước đo của thời gian là tuổi trẻ và tình yêu.
Với Xuân Diệu, mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm, còn tuổi trẻ là phần đời đẹp nhất
của mỗi người. Trong tương quan với vũ trụ, nhà thơ nhận ra đó là cái đẹp hữu hạn. Ý
thức về cái tôi cá nhân đã đưa nhà thơ đến nhận thức mới mẻ: sống dâng hiến hết mình
với tuổi xuân và tình yêu, bởi vì đời người không còn mãi. Cảm xúc bằng khuâng, tiếc
nuối đất trời của Xuân Diệu thực chất là nỗi buồn “ta tiễn biệt chính ta”.
- Thời gian được cảm nhận bằng cảm giác. Xuân Diệu không chỉ cảm nhận thời gian
bằng lí tính, mà còn cảm nhận bằng cảm giác. Thời gian hiện hữu trên khứu giác, thính
giác, xúc giác, vị giác,... Thời gian là trạng thái sống thành thật nhất mà con người cảm
nhận được . Suy cho cùng, cách cảm nhận ấy là bởi trái tim thi sĩ tràn đầy “khát khao
giao cảm với đời”:
Sống toàn tâm , toàn trí , sống toàn hồn
Sống toàn thân và thức nhọn giác quan .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
VĂN BẢN 6 : TRÀNG GIANG – HUY CẬN
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi Huy Cận còn là một chàng
sinh viên trường Canh nông. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông
Hồng mênh mang.

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Bài thơ được rút ra từ tập "Lửa thiêng" ( 1940 ) .

II . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Khổ 1 : Nỗi buồn mênh mang trước sông nước
- Khổ 2 : Nỗi buồn xa vắng trước sông dài trời rộng
- Khổ 3 : Nỗi niềm khát khao giao cảm
- Khổ 4 : Nỗi nhớ nhà , nhớ quê hương

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Bức tranh “Tràng Giang” hiện lên với tất cả sự đối lập , tương phản giữa thiên nhiên ,
không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc , lạc lõng , mong manh của
con người .
- Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ, cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ
trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.
→ Bài thơ là khát khao hòa hợp giữa những con người và vũ trụ, tình yêu quê hương
đất nước kín đáo của nhà thơ. Con người sống trên quê hương mà vẫn thấy thiếu quê
hương, thấy bơ vơ ngay trên quê hương của mình. Cho nên ẩn trong nỗi bơ vơ của một
cá thể trước trời đất vũ trụ là nỗi bơ vơ của một người dân mất nước và thiết tha với tạo
vật ở đây cũng chính là thiết tha với chính giang sơn Tổ quốc mình.

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với
yếu tố hiện đại của Thơ mới .
- Yếu tố cổ điển :
+ Câu thơ 7 chữ.
+ Thi đề: viết về tạo vật thiên nhiên cổ kính , hoang sơ , với tầm vóc mênh mang , vô
biên , nhất là thi đề “ cao sơn , lưu thủy ”.
+ Thi tứ: tạo ra một hình tượng nghệ thuật lẻ loi, bơ vơ trước tạo vật vô cùng hoặc mất
hút giữa thiên nhiên vô tận.
+ Thi liệu: hình ảnh cổ điển, dùng nhiều từ Hán Việt.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần Thơ mới” và sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận:
+ Một cái “Tôi” thơ mới lãng mạn, giàu cảm xúc trước tạo vật
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, sáng tạo: sâu chót vót, củi một cành khô , chim | nghiêng
cánh nhỏ bóng chiều sa , nước sầu trăm ngả...

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Hình tượng thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang
a ) Bức tranh sông nước mênh mông , rộng lớn rợn ngợp : " Sóng gợn tràng giang
... mấy dòng “
- "Sóng gợn ... điệp điệp” : Gợi tả những con sóng gợn nhẹ trên dòng sông mênh ức đưa
phon mông với bao nỗi buồn triền miên .
Từ láy “điệp điệp” : Cảm giác tuần hoàn , lặp đi lặp lại , quanh quẩn của nỗi buồn trong
tâm hồn tác giả .
- Hình ảnh nổi bật:
+ Con thuyền trôi giữa dòng tràng giang mang dấu hiệu của sự sốn, tô điểm bức tranh
sông nước, tạo sinh khí .
+ “ Con thuyền ... song song " : Thuyền và nước mang tính ước lệ tượng trưng và có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau , tuy nhiên “ song song ” gợi tả sự chia li , nỗi “ sầu trăm
ngả ” .
+ Phép tiểu đối “ thuyền về nước lại ” : Thổi vào khung cảnh một khối u sầu , một dự
cảm và nỗi buồn thương sâu sắc .
+ " Củi một cành khô ... mấy dòng ” : Hình ảnh ẩn dụ cho biết bao kiếp người nhỏ bé ,
cô đơn trôi dạt trên dòng sông cuộc đời rộng lớn .

b) Khung cảnh hoang vắng trên sông : “ Lơ thơ cồn nhỏ ... bãi vàng "
- "Lơ thơ đìu hiu”: Sự kết hợp các từ láy “ lơ thơ , đìu hiu ” trong cùng một câu thơ +
biện pháp tu từ nhân hóa > Nhấn mạnh thêm nỗi buồn , cả một khoảng không rộng lớn
chỉ còn vài cồn cát thưa thớt , vài ngọn gió hắt hiu khiến cho nỗi buồn càng thêm thấm
thía .
- "Đâu tiếng làng xa .. chợ chiều " : Từ “ đâu ” được đặt ở đầu câu thơ như sự lắng nghe
của Huy Cận giữa không gian cô quạnh hoặc có thể hiểu đó là một câu hỏi bâng khuâng
với trời đất , ...
→ Khung cảnh chợ chiều đã tàn ở làng quê nghèo miền Bắc những năm trước Cách
mạng càng khiến lòng người thêm buồn xơ xác .
- “Nắng xuống trời lên , sâu chót vót " : phép tiểu đối “ nắng xuống , trời lên ” . Sự kết
hợp từ ngữ đầy sáng tạo “sâu chót vót” làm cho khung cảnh càng trở nên sâu rộng hơn
và trong khung cảnh ấy , sự cô đơn của con người cũng đến cùng cực .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Phép tiểu đối “sông dài trời rộng” + cụm từ “ bến cô liêu ” : tận cùng sự mênh mang
của cảnh vật và nỗi cô độc của con người .
- “Bèo dạt hàng nối hàng" : hình ảnh ẩn dụ gợi lên thân phận của bao kiếp người nổi trôi
, lênh đênh , vô định giữa dòng sông cuộc đời rộng lớn .
+ Câu hỏi tu từ “về đâu” khắc khoải, da diết đặt ra cho cuộc đời, cho xã hội và chính
bản thân người nghệ sĩ .
+ Từ láy “ mênh mông " , " lặng lẽ ” kết hợp với điệp từ “ không ” , cụm từ “ không một
chuyến đò ngang , không cầu ” : khắc họa rõ nét sự hoang vắng của cảnh vật và sự cô
đơn , lạc lõng của con người .
+ "Bờ xanh tiếp bãi vàng": gợi tả khung cảnh mênh mông đến hút tầm mắt , trong khung
cảnh ấy, con người hiện lên thật nhỏ bé, cô đơn.

c ) Bức tranh hoàng hôn bên sông


- Mây và núi “Lớp lớp .. núi bạc”: từ “ đùn ” kết hợp với từ láy “ lớp lớp ” tạo nên khung
cảnh hùng vĩ , bao la . "
- Xuất hiện cánh chim nhỏ bé “chim nghiêng cánh nhỏ” : hình ảnh ước lệ tượng trung
quen thuộc của thi ca.

2. Hình tượng cái tôi trữ tình trong bài thơ Tràng giang
a . Tâm trạng buồn , cô đơn trước trời rộng sông dài
- Nỗi buồn của Huy Cận không dồn dập , mãnh liệt mà trái lại êm đềm , gọn nhẹ như
những cơn sóng nhỏ của tràng giang , có tính chất tuần hoàn “ buồn điệp điệp ” .
- Hình ảnh củi khô, bèo là một hình ảnh hiện đại , mới mẻ ẩn dụ cho những kiếp người
lạc lõng , bơ vơ giữa dòng đời vô định bỏ mặc cho dòng nước đẩy đưa . Đặt mình giữa
vũ trụ bao la , con người lại càng cảm thấy cô đơn , bơ vơ đến tận cùng l Tâm trạng của
Huy Cận là tâm trạng chung của cả thế hệ lúc bấy giờ , những con người cô đơn , bơ vơ
giữa thời cuộc , xã hội .

b . Nỗi lòng với quê hương xứ sở


- Nỗi buồn mênh mang của Huy Cận xuất phát từ một cội nguồn sâu xa chính là tình
yêu đối với quê hương xứ sở. Nhà thơ tự đối thoại với cổ nhân (không khói hoàng hôn
vẫn nhớ nhà) để nhấn mạnh nỗi “nhớ nhà " của mình . Đó là nỗi lòng của những con
người "thiếu quê hương”, đứng trên quê hương vẫn nhớ về quê hương.
- Nỗi buồn của Huy Cận vì vậy không hề bị luỵ , bi quan yếm thế trước cuộc đời mà là
“ dọn đường cho tình yêu giang san Tổ quốc " ( Xuân Diệu ) .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỌI MỞ Lừng

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
1. Cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lãng mạn trong Tràng giang
a. Cảm hứng vũ trụ:
Nếu Xuân Diệu là nhà thơ của thời gian thì Huy Cận được xem là nhà thơ của không
gian. Thơ ông, dù viết ở giai đoạn trước hay sau Cách mạng đều thấm đẫm cảm hứng
vũ trụ. Trong bài thơ Tràng giang, nguồn cảm hứng đó được thể hiện xuyên suốt bài thơ
:
- Nhan đề và lời đề từ: cảm hứng vũ trụ được mở ra ngay từ nhan đề và câu thơ đề từ.
Nhan đề Tràng giang gợi đến con sông dài rộng mênh mang bất tận. Còn lời đề từ mở
không gian đến tận cùng với “trời rộng”, “sông dài”.
- Chiều kích của không gian (trụ) được mở rộng : Nắng xuống , trời lên sâu chót vót /
Sông dài , trời rộng , bến cô liêu , những câu thơ một lần nữa đẩy không gian đến tận
cùng của mọi chiều kích , chiều rộng , chiều cao , chiều sâu , chiều dài . Ở đó vừa có
những hình ảnh bao la , hùng vĩ với “ mây cao đùn núi bạc ” , “ bóng chiều sa ” lại vừa
có những hình ảnh nhỏ bé , lẻ loi , bơ vơ trước tạo vật vô cùng hoặc mất hút giữa thiên
nhiên vô tận “ lơ thơ cồn nhỏ ” , “ bèo dạt về đâu ” , “ chim nghiêng cánh nhỏ ” , “ củi
một cành khô ” ...
- Chiều kích của thời gian (vũ) được đẩy đến tận cùng: dòng tràng giang không chỉ là
dòng chảy của một con sông dài rộng mà con là dòng chảy của thời gian. Nó như chảy
về từ quá khứ, gợi đến một thuở hồng hoang sơ khởi với “Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
/ Mênh mông không một chuyến đò ngang / Không cầu gợi chút niềm thân mật / Lặng
lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”.
Cảm hứng vũ trụ vừa thể hiện đặc điểm phong cách của nhà thơ Huy Cận vừa nhấn
mạnh sự đối lập tương phản giữa vũ trụ vô thủy vô chung với số phận bé nhỏ trôi nổi
của con người, làm bật nổi cái tôi cô đơn bơ vơ của chàng Huy Cận xưa.

b . Cảm hứng lãng mạn:


Huy Cận là một nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới, lẽ tất nhiên trong thơ ông
luôn thấm đẫm chất thơ mới với cảm hứng lãng mạn đặc trưng. Cảm hứng đó được thể
hiện qua cái tôi cô đơn ảo não và thủ pháp đối lập.
- Cái tôi cô đơn, ảo não:
+ Cái tôi bơ vơ , lạc lõng giữa không gian , thời cuộc : những hình ảnh tách biệt
(thuyền/nước song song ) , hình tượng bé nhỏ , bơ vơ ( củi một cành , bèo dạt , chim
nghiêng cánh nhỏ ) thể hiện sự bé nhỏ , bơ vơ , lạc lõng của con người . Nỗi buồn ấy
được nhà thơ nhấn mạnh ở ngay câu thơ mở đầu , “ buồn điệp điệp ” và xuyên suốt bài
thơ như “ sầu trăm ngả ” , “ gió đầu hiu ” , “ bến cô liêu ” ... Tất cả tạo nên một điệp
khúc buồn của cái tôi sầu muộn .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Cái tôi quay lưng lại với thực tại, trở về với quá khứ: Nỗi nhớ nhà của Huy Cận chính
là sự hồi cố về một quá khứ tươi đẹp , vàng son , đối lập với hiện tại bế tắc , mờ mịt .
Cũng như Basho, Huy Cận đứng trên quê hương mà lại nhớ quê hương, quay lưng với
thực tại để hướng lòng mình về quá khứ. Đó là một biểu hiện của tấm lòng yêu nước
sâu kín.
- Thủ pháp đối lập: được thể hiện xuyên suốt cả bài thơ ở nhiều cấp độ khác nhau. Đó
là sự đối lập của vũ trụ bao la với cái tôi cô đơn bé nhỏ, sự tương phản của nắng xuống
và trời lên , sông dài với trời rộng...

2. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại


Thơ mới chịu sự ảnh hưởng của ba nguồn thơ chính: thơ Pháp, thơ ca dân gian và thơ
Đường. Nhà thơ Huy Cận đã dung hòa sự ảnh hưởng của hai nguồn thơ Đường, thơ
Pháp để tạo nên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại.
a . Vẻ đẹp cổ điển
Nhan đề Tràng giang: chọn từ Hán Việt để đặt nhan đề cho bài thơ, Huy Cận đã phủ lên
trang viết của mình phong vị Đường thi đậm nét.
- Tứ thơ: mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm
sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn,
bơ vơ. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Nó gợi nhắc đến những bài thơ xưa như
Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lý Bạch), Vọng Lư Sơn bộc
bố (Lý Bạch)...
- Thể thơ: bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn với lối ngắt nhịp truyền thống 2/2/3/4:
tái hiện không gian đậm chất cổ điển .
- Thi liệu , từ ngữ : nhà thơ đã vận dụng nhiều thì liệu cổ điển trong tác phẩm của mình
như dòng sông , cánh chim , con người cô đơn , nỗi nhớ nhà ; tái sử dụng ngôn ngữ của
các nhà thơ cổ điển ( chữ " đùn ” của Đỗ Phủ , “ khói hoàng hôn ” của Thôi Hiệu ) ; sử
dụng kết hợp nhiều từ Hán Việt ( tràng giang , sầu , cô liêu ) .
- Bút pháp: lấy động tả tĩnh (Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều) , lấy cái mênh mông rợn
ngợp để tả cái bé nhỏ mong manh ...

b. Vẻ đẹp hiện đại trong thơ:


- Nỗi buồn đặc trưng của Thơ mới: nỗi cô đơn bơ vơ vô cớ, nỗi buồn trước thời cuộc,
muốn quay lưng lại với thực tại để trở về với quá khứ tươi đẹp . Bài thơ vì vậy dù thấm
đẫm vẻ đẹp cổ điển nhưng lại mang hơi thở của thời đại.
- Thi liệu hiện đại: nhà thơ sử dụng kết hợp những thi liệu cổ điển và hiện đại. Những
hình ảnh “củi” , “ bèo ” đều mang sắc thái hiện đại , thể hiện sự sáng tạo riêng của nhà
thơ.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Tư duy hiện đại: trong hai câu thơ cuối bài (Lòng quê dọn dợn vời con nước / Không
khói hoàng hôn cũng nhớ nhà) nhà thơ đã ngầm đối thoại cảm xúc, tư duy của mình với
thi nhân xưa. Nếu người xưa tả cảnh ngụ tình thì Huy Cận lại khác, nhà thơ nhấn mạnh
nỗi lòng của mình đã đong đầy sẵn, không cần mượn cảnh để tỏ bày. Đó là sự khác biệt
về bút pháp nhưng quan trọng hơn là sự khác biệt về tư duy, thể hiện sự chủ động của
con người trước cảnh, trước thời cuộc.
Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại hòa quyện trong Tràng Giang tạo nên một tiếng thơ riêng
của Huy Cận đồng thời là một minh chứng cho sự tiếp biến của dòng chảy thơ ca Việt.

VĂN BẢN 7 : ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẶC TỬ


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Bài thơ được sáng tác năm 1938 , lấy cảm hứng từ bức tranh phong cảnh và mối tình
của Hàn Mặc Tử với một cô gái thôn Vĩ .

II. XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” lúc đầu có tên “ Ở đây thôn Vĩ Dạ " , in lần đầu trong tập
“Thơ điên” về sau đổi thành “Đau thương”.

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Khổ 1 : Bức tranh vườn thôn Vĩ nên thơ
- Khổ 2 : Thiên nhiên chia cách và dòng sông trăng huyền
- Khổ 3 : Niềm khắc khoải tình người , tình đời

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Bài thơ gợi lên bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ tươi đẹp , thơ mộng , tràn trề sức sống.
Qua đó, người đọc vừa cảm nhận được tình yêu thiên nhiên , quê hương , cuộc đời tha
thiết của nhà thơ đồng thời cũng cảm nhận được bi kịch đau đớn , tuyệt vọng của ông
khi phải chia lìa , cách biệt với cuộc đời.

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Cấu trúc bài thơ đứt gãy, rời rạc ở bề mặt nhưng liên kết ở chiều sâu.
- Ngôn từ trong sáng, có nhiều hình ảnh tượng trưng, giàu sức gợi kết hợp với nhiều
biện pháp tu từ đặc sắc như so sánh, câu hỏi tu từ, đối, điệp.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
1. Bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế
a. Cảnh ban mai thôn Vĩ và con người xứ Huế
- Sau lời mời gọi, trách móc nhẹ nhàng của cô gái thôn Vĩ, cảnh thiên nhiên hiện lên
tươi đẹp, trong trẻo, tràn trề sức sống với những hình ảnh đặc trưng:
+ "Nắng hàng cau”: đó là sự giao hoà giữa sắc vàng ấm áp của nắng và sắc xanh tươi
tắn của hàng cau.
+ "Vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.
Khu vườn được đặc tả qua hình ảnh so sánh "mướt quá xanh như ngọc ". Đó giống như
một tiếng reo ngỡ ngàng, trầm trồ, khi nhận ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy xuân sắc của
khu vườn thôn Vĩ.
- Hình ảnh con người xứ Huế được gợi đến trong một câu thơ ngắn: “lá trúc che ngang
mặt chữ điền”, gợi vẻ đẹp phúc hậu, kín đáo , dịu dàng

b . Cảnh sông nước đêm trăng


- Cảnh hiện lên lung linh huyền ảo với dòng sông trăng, con thuyền nhỏ, nỗi buồn phảng
phất . Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trắng, hoa:
+ "Gió theo ... mây” : cách ngắt nhịp 4/3 với hai về tiểu đối chia lìa như một nghịch
cảnh đầy ám ảnh của sự xa cách .
+ “Dòng nước buồn thiu”: dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm
giác u buồn .
+ “Hoa bắp lay": sự chuyển động rất nhẹ, động thái " lay ” tự nó không vui không buồn
nhưng trong hoàn cảnh này lại gợi nên nỗi buồn hiu hắt thưa vắng .
- Cảnh đẹp nhưng rời rạc, đơn độc, hiu hắt
+ "Sông trăng" : là hình ảnh hết sức thi vị và tài hoa . Ánh trăng tan ra , làm cả mặt sông
tràn đầy ánh sáng của trăng . Dòng nước tắm trong ánh trăng ấy bỗng hóa thành dòng
"sông trăng " . Sự liên tưởng tinh tế của nhà thơ đã tạo nên những hình ảnh lãng mạn,
trữ tình .
+ " Thuyền chở trăng " , " bến sông trăng ” : hình ảnh thi vị trôi giữa đôi bờ hư thực.
Hình ảnh “ thuyền chở trăng " hay chính là chở niềm mong ước được giao duyên hội
ngộ .
-> Thiên nhiên xứ Huế được tái hiện thông qua hai hình ảnh đặc trưng : thôn Vĩ Dạ
mướt xanh , dòng sông Hương thơ mộng , huyền hoặc , gợi lên nét riêng xứ Huế : đẹp
và buồn .

2. Niềm yêu thương và nỗi đau thương của nhà thơ


a. Niềm yêu thương

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Qua bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế, người đọc cảm nhận sâu sắc tình yêu
quê hương xứ sở của nhà thơ. Không thể trở về bằng thể xác, nhà thơ đã thực hiện một
chuyến viễn dụ về tinh thần trở về với thôn Vĩ, đắm mình trong cảnh cũ nhớ người xưa.
Phải có một mối ân tình sâu sắc, đậm đà với cảnh và người, thì thi sĩ mới có thể viết nên
những dòng thơ tha thiết, sống động như thế.
- Niềm yêu thương ấy tạo nên một kết cấu đầu cuối tương ứng, mở đầu là tấm lòng thiết
tha và kết thúc là một lời tỏ tình kín đáo sâu sắc : “Ai biết tình ai có đậm đà ?”.

b . Nỗi đau thương


- Hàn Mặc Tử viết không chỉ bằng niềm yêu mà còn bằng nỗi đau . Đó là nỗi đau chia
lìa , tan tác , hiu hắt , sự hốt hoảng trước bước đi của thời gian :
+ " Có chở trăng về kịp tối nay ? " ; câu hỏi tu từ thảng thốt , băn khoăn có gì đó khắc
khoải , khẩn thiết . Dường như tác giả đang mong ngóng , hi vọng và đang chạy đua với
thời gian . Chữ “ kịp " khiến cho khoảng thời gian "tối nay” càng trở nên ngắn ngủi . Ta
cảm nhận được sự lo sợ , hối hả của tác giả về một hiện tại ngắn ngủi của mình .
+ Hàng loạt câu hỏi : “ thuyền ai ? " , " Có chở trăng về kịp tối nay ? ” thể hiện tâm trạng
day dứt , mong chờ và lo lắng trong tâm hồn nhà thơ .
- Hơn cả còn là sự cô đơn trống vắng đến tận cùng khi phải kìm hãm mình trong một
thế giới " ở đây ” hoàn toàn ngăn cách với thế giới ngoài kia :
+ " ở đây ” : chính là thế giới nhà thơ đang tồn tại , đang từng giây từng phút vật vã với
cái chết . Đó là thế giới lạnh lẽo , u ám mà nhà thơ luôn ngóng vọng được ra ngoài .
+ " Sương khói " : gợi đến sự ảo mộng , sự mong manh của một mối tình đơn phương
chưa lời ước hẹn , sương khói của một trái tim biết mình sắp từ giã cõi đời ...
Nỗi đau chia lìa , sự hốt hoảng trước bước đi của thời gian vừa khắc hoạ được bi kịch ,
sự đau thương của Hàn Mặc Tử vừa như một sự nhấn mạnh về tấm lòng thiết tha với
đời , với người của nhà thơ .
Qua niềm yêu và nỗi đau của nhà thơ , người đọc thấm thía hơn về tấm lòng của Hàn
Mặc Tử với đời , với người . Vì càng tha thiết quá với cuộc sống , với tình yêu , nhà thơ
lại càng cảm thấy đau đớn , mặc cảm khi bị cách biệt với thế giới , hốt hoảng trước bước
đi của thời gian .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Thiên nhiên trong một số bài thơ của Hàn Mặc Tử
Thơ của Hàn Mặc Tử luôn là sự cộng hưởng của những thái cực đối lập , ấm áp và lạnh
lẽo , trong sáng và âm u , khao khát và tuyệt vọng ... Viết về thiên nhiên , Hàn cũng thể
hiện những thái cực đối lập ấy , là vẻ chân thực , trong sáng và hư ảo , ma mị .
- Thiên nhiên tươi đẹp , trong sáng :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Trong tàng thi của Hàn Mặc Tử , chỉ có một vài khổ trong một vài bài hiếm hoi gợi đến
bức tranh thiên nhiên chân thực , trong sáng , đó là khổ đầu của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
và hai khổ đầu của Mùa xuân chín . Trong Mùa xuân chín , nhà thơ viết :
Trong làn nắng ửng : khói mơ tan,
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng .
Sột soạt gió trêu tà áo biếc ,
Trên giàn thiên lý bóng xuân sang .
Cảnh quê vừa dung dị gần gũi , lại mờ ảo như một miền xa thẳm . Trong bức tranh có “
làn nắng ” , “ khói mơ ” , “ tà áo ” , “ giàn thiên lý ” . Đó đều là những hình ảnh bình dị
mà nên thơ của một miền quê an bình . Trong bức tranh có sự đan cài của ánh sáng và
màu sắc . Màu vàng của nắng đan vào màu vàng của mái nhà tranh , màu xanh của tà áo
biếc hòa vào sắc xanh của giàn thiên lí . Tất cả tạo nên một bức tranh hài hòa của hình
ảnh , ánh sáng , âm thanh , đầy xuân sắc , xuân tình .
- Thiên nhiên hư ảo , ma mị :
Phần nhiều những bài thơ của Hàn Mặc Tử tập trung vào bức tranh thiên nhiên hư ảo ,
ma mị . Đó là thế giới của huyền ảo khói sương:
Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu
Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt
Như đón từ xa một ý thơ
( Đà Lạt trăng mơ )
“ Trời mơ ” , “ cảnh mơ ” , trăng hư ảo mà sương cũng mờ ảo , tất cả đã tạo nên một thế
giới đầy huyền hoặc . Nhà thơ còn đẩy thiên nhiên về đối cực của sự lạnh lẽo , ma mị :
Mây chết đuối ở dòng sông vắng lặng
Trôi thấy về xa tận cõi vô biên
( Vớt hồn )
Cả một thế giới thiên nhiên trong sự hoang vu , tang thương với “ mây chết đuối " “
trăng sóng soài ” , trăng đọng lại một vũng vàng khô ...
Nếu thiên nhiên trong thơ Xuân Diệu gợi đến sự giao hòa , tràn xuân sắc và xuân tình ,
thiên nhiên trong thơ Huy Cận gợi đến khát vọng hòa nhập với vũ trụ , thì thiên nhiên
trong thơ của Hàn Mặc Tử lại trở về với những mâu thuẫn trong cảm quan của nhà thơ
, vừa đắm say vừa tuyệt vọng .

2. Cái tôi đau thương của Hàn Mặc Tử


Có thể dùng hai chữ " đau thương ” để khái quát toàn bộ đường đời và đường thơ của
Hàn . Đau thương về thể xác và tinh thần , đau thương của sáng tạo và thăng hoa. Nhà
thơ đã thể hiện trọn vẹn “ cái tôi đau thương ” của mình trong thơ

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Sự đau đớn về thể xác :
Trong thơ của mình , Hàn không trốn tránh mà thể hiện rõ nỗi đau quằn quại của thể xác
khi bị bệnh tật hành hạ , dày vò :
Thân tàn ma dại đi rồi
Rầu rầu nước mắt bồi hồi ruột gan
( Muôn năm sầu thảm )
Thịt da tôi sương sần và tê điếng
Tôi đau vì rùng rợn đến vô biên
( Hồn là ai ? )
- Sự đau thương về tinh thần :
+ Sự cô đơn tận cùng của một người bị chia cắt với thế giới ở ngoài kia :
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
( Đây thôn Vĩ Dạ )
“ Ở đây ” đã chia không gian làm hai nửa , cách ngăn tuyệt đối . Ở ngoài kia là thế giới
của không gian xanh , ánh sáng , thế giới của niềm thương còn trong này lại là không
gian của sương khói mờ mịt , hư ảo , của niềm đau
+ Sự tuyệt vọng khi cảm nhận rõ hơi thở của thần chết đang bủa vây cuộc sống xung
quanh mình :
Trong rất nhiều bài thơ , Hàn Mặc Tử đã đề cập đến sự phân li của hồn và xác :
Đêm nay ta khạc hồn ra khỏi miệng ,
Để cho hồn đỡ bớt nỗi bị thương .
Nhưng khốn nỗi xác ta đành câm tiếng ,
Hồn đi rồi , không nhập xác thê lương .
( Hồn lìa khỏi xác ) di doi 200 gr .
Ai đi lẳng lặng trên làn nước
Với lại ai ngồi khít cạnh tôi ?
Mà sao ngậm cứng thơ đầy miệng ,
Không nói không rằng nín cả hơi !
Chao ôi ! Ghê quá trong tư tưởng
Một vũng cô liêu cũ vạn đời .
( Cô liêu )

Nhà thơ tuyệt vọng đến mức phải hoảng loạn thốt lên :
Trời hỡi bao giờ tôi chết đi
Bao giờ tôi hết được yêu vì
Bao giờ mặt nhật tan thành máu

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Và khối lòng cứng tựa si
( Những giọt lệ )
Thơ ông là những dòng đầy máu lệ , đầy tiếng gào thét . Chính cái sự đau đớn về thể
xác , bệnh tật đã khiến cơ thể ông hao gầy , suy nhược nhưng đó lại là dòng suối khơi
nguồn cho mọi cảm hứng sáng tạo vô biên . Ở Hàn Mặc Tử , đau thương đồng nghĩa với
sáng tạo , nó như là phương tiện để đưa nhà thơ lên đến cung bậc cao nhất của nghệ
thuật . Đúng như lời tâm sự của Hàn Mặc Tử với Bùi Tuân : “ Bao giờ tôi cảm thấy
mình đau đớn , trong xác thịt và trong tâm hồn , và nhất là tôi thấy mình bình tĩnh , trong
sạch thì mới làm ra những bài thơ đạo hạnh . ”

VĂN BẢN 8 : VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI – NGUYỄN HUY TƯỞNG
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Từ một sự kiện lịch sử xảy ra ở Thăng Long vào khoảng đầu thế kỉ XVI , dưới thời vua
Lê Tương Dực , Nguyễn Huy Tưởng đã hư cấu và sáng tạo nên Vũ Như Tô , đặt ra
những vấn đề lớn lao , sâu sắc về cuộc sống và nghệ thuật .
Vở kịch được viết xong vào năm 1942 .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Đoạn trích là hồi V , cũng là hồi kết của vở kịch .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 ( từ lớp 1 đến lớp VI ) : Cuộc trò chuyện giữa Vũ Như Tô với Đan Thiềm ,
cung nữ và nội giám , Vũ Như Tô bàng hoàng nhận ra bi kịch đang cận kề .
- Phần 2 ( từ lớp VII đến lớp IX ) : Quân phản loạn đốt Cửu Trùng Đài và kết án Vũ
Như Tô .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô , tác giả đặt ra vấn đề sâu sắc , có ý nghĩa muôn thuở về
mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống , giữa lí tưởng cao siêu , thuần túy muôn đời
với lợi ích thiết thực của nhân dân .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Ngôn ngữ kịch điêu luyện , tác giả dẫn dắt thành công các xung đột kịch , thể hiện tính
cách , tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động . Đặt nhân vật trong không
gian cung cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở
kịch hoành tráng , có không khí lịch sử .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Hình tượng Vũ Như Tô
a . Tài năng , nhân cách và khát vọng
- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một ” , là hiện thân của
khát khao say mê sáng tạo cái đẹp .
- Là một nghệ sĩ có niềm say mê sáng tạo cái đẹp , có hoài bão lớn lao và lí tưởng nghệ
thuật cao cả , Vũ Như Tô muốn xây dựng một công trình vĩ đại để lại cho đất nước .
- Ông cũng là một nghệ sĩ chân chính , nhân cách cao đẹp . Khi Lê Tương Dực buộc
ông xây dựng Cửu Trùng Đài để hưởng lạc cùng các cung nữ , Vũ Như Tô kiên quyết
từ chối . Khi được vua ban thưởng vàng bạc , lụa là , ông đã đem chia hết cho thợ thuyền
.
→ Người nghệ sĩ có tài năng , lí tưởng , nhân cách cao đẹp .

b . Bi kịch của Vũ Như Tô


- Nguồn gốc của bi kịch : Mâu thuẫn giữa khát khao sáng tạo của người nghệ sĩ và hiện
thực đời sống .
- Sai lầm và bi kịch :
+ Sai lầm trong nhận thức : không nhận ra được cái sai của mình , cho rằng mình đúng
vì đã tô điểm cho đất nước bằng một công trình có thể “ tranh tinh xảo với hóa công " .
Đến hồi V , khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm , Vũ Như Tô vẫn không hiểu vì sao nhân
dân lại căm ghét ông .
-> Ông chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ say mê sáng tạo cái đẹp mà không
đứng trên quyền lợi của nhân dân .
+ Sai lầm trong hành động : xây dựng Cửu Trùng Đài bằng mồ hôi , xương máu của
nhân dân , ra lệnh chém những người thợ bỏ trốn .
- Kết thúc bi kịch : Cửu Trùng Đài bị đốt , Vũ Như Tô bị giết .
→ Vũ Như Tô đã lầm lạc trong suy nghĩ và hành động , xây dựng cái đẹp trên | xương
máu của nhân dân để phục vụ cho cái ác . Bi kịch của người nghệ sĩ có tâm huyết và tài
năng lớn nhưng lâm vào tình trạng mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa khát vọng
nghệ thuật lớn lao và thực tế xã hội không tạo điều kiện để thực hiện khát vọng ấy .

2. Hình tượng Đan Thiềm

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Là một cung nữ có tấm lòng say mê cái tài , cái đẹp . Vì lòng say mê ấy , nàng đã
khuyên Vũ Như Tô mượn uy quyền của Lê Tương Dực để thực hiện hoài bão nghệ thuật
. Trong suốt thời gian xây dựng Cửu Trùng Đài , Đan Thiềm luôn ở bên Vũ Như Tô như
một người bạn tri âm , sẵn sàng ra sức bảo vệ Vũ Như Tô
- Biết bảo vệ cái tài , cái đẹp . Khi quân phản loạn ập đến , Đan Thiềm không màng đến
bản thân mà chỉ lo sợ Vũ Như Tô bị giết hại . Bà hốt hoảng , tha thiết khuyên Vũ Như
Tô hãy trốn đi : " Ông phải trốn đi ... Đại sự hỏng rồi . Tài kia không nên để uống . Ông
mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai tô điểm nữa ” . Đến khi không trốn được
nữa , bà van xin được chết thay cho Vũ Như Tô : “ Bao nhiêu tội tôi xin chịu hết . Nhưng
xin tướng quân tha cho ông Cả . Ông ấy là một người tài ”. Bà còn sẵn sàng nhận cái
chết về mình để Vũ Như Tô được sống : " Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết " . Có thể
nói , Đan Thiềm tôn thờ , bảo vệ cái tài , cái đẹp hơn cả tính mạng mình .
- Say mê cái đẹp , cái tài nhưng Đan Thiềm là người tỉnh táo , sáng suốt . Khi biết giấc
mộng Cửu Trùng Đài không thành , Đan Thiềm chỉ tập trung vào việc bảo vệ , sẵn sàng
chết thay cho người nghệ sĩ tài ba Vũ Như Tô . Khi không thể cứu Vũ Như Tô được nữa
, nàng đau đớn vĩnh biệt : “ Ông Cả ! Đài lớn tan tành ! Xin cùng ông vĩnh biệt ” . Đây
là lời vĩnh biệt của một tri kỉ , một kẻ biệt nhữn liên tài , một người hết lòng đam mê cái
tài , cái đẹp .
-> Tỉnh táo , thức thời , trân trọng , hết lòng bảo vệ cái tài , cái đẹp .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


a . Những mâu thuẫn trong vở kịch
- Mâu thuẫn thứ nhất : mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ , lầm than và bọn
hôn quân , bạo chúa sống xa hoa , trụy lạc :
+ Vua cho xây Cửu Trùng Đài để ăn chơi hưởng lạc .
+ Để xây đài , vua ra sức bóc lột nhân dân , thợ làm việc vất vả , đói khát , chết vì bệnh
dịch , tai nạn .
-> Mâu thuẫn đã phát triển thành xung đột , cao trào nên tất yếu phải có “ loạn ” và “
biến ” , không thể có cách giải quyết khác . Mâu thuẫn này đã được tác giả giải quyết
một cách thỏa đáng theo quan điểm của nhân dân : Lê Tương Dực bị giết , Cửu Trùng
Đài bị đốt , Vũ Như Tô tự sát .
- Mâu thuẫn thứ hai : mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu , thuần túy muôn
đời và lợi ích trực tiếp , thiết thực của nhân dân .
→ Mâu thuẫn không thể giải quyết thỏa đáng .

b . Ý nghĩa hình tượng Cửu Trùng Đài


- Cửu Trùng Đài là một công trình kiến trúc tuyệt tác .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Được xây bằng tài hoa tuyệt đỉnh của Vũ Như Tô - được xây dựng bằng tâm huyết
của Vũ Như Tô : với ông thì Cửu Trùng Đài là phần tâm hồn , là sinh mệnh .
+ Được xây dựng bằng khát vọng cao đẹp , lý tưởng đẹp , tình tri kỉ . Cửu Trùng Đài
còn là hiện thân cho cái đẹp xa hoa , đi ngược lại với lợi ích của người lao động .
+ Với vua : Cửu Trùng Đài thể hiện quyền lực , là chốn ăn chơi .
+ Với Vũ Như Tô : Cửu Trùng Đài là mộng lớn .
+ Với Đan Thiềm : Cửu Trùng Đài là “ niềm kiêu hãnh nước nhà ” .
+ Với nhân dân : Cửu Trùng Đài là món nợ mồ hôi , xương máu .
- Cửu Trùng Đài còn là hiện thân cho số phận mong manh của cái đẹp .

VĂN BẢN 9 : CHIỀU TỐI – HỒ CHÍ MINH


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Tập thơ " Nhật kí trong từ " ( Ngục trung nhật kí ) là tập thơ được Hồ Chí Minh sáng
tác trong “ Mười bốn trăng tê tái gông cùm ” từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943 . Trong
suốt thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ và đày ải qua nhiều nhà
lao , Hồ Chí Minh vẫn làm thơ , vẫn hướng tâm hồn mình đến cuộc sống tự do . Chiều
tối ( Mộ ) được khơi gợi cảm hứng khi Bác trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến
Thiên Bảo vào cuối thu 1942.

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 của tập thơ “ Nhật kí trong từ ” .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Bài thơ có bố cục hai phần :
- Phần 1 : Hai câu thơ đầu : Bức tranh thiên nhiên chiều tối qua cái nhìn ung dung tự tại
.
- Phần 2 : Hai câu thơ sau : Bức tranh sinh hoạt miền sơn cước qua cái nhìn trìu mến,
lạc quan .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên , tình yêu cuộc sống của Hồ Chí Minh .
- Bài thơ khắc họa chân dung tâm hồn Bác : con người yêu đất nước , yêu quê hương
tấm lòng nhân ái bao la dành cho tất thảy sự vật và con người .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được sử dụng tài tình .
- Ngôn ngữ thơ hàm súc , ý tại ngôn ngoại .
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất cổ điển và hiện đại .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Bức tranh thiên nhiên chiều tối
- Bút pháp chấm phá cổ điển vẽ nên chim mỏi tìm về chốn nghỉ ngơi , chòm bức tranh
chiều tối vắng vẻ , quạnh hiu : cánh mây cô đơn lững lờ giữa tầng không .
- Cảnh đẹp mà buồn : cánh chim lẻ loi giữa không gian rộng lớn ( quyện điểu ) , chòm
mây cô đơn trôi giữa bầu trời ( cô vân ) .
- Ngoại cảnh và tâm cảnh có sự đồng điệu . Cánh chim tìm chốn ngủ hay cũng là khao
khát được nghỉ ngơi của người chiến sĩ trải qua nhiều ngày chuyển lao . Chòm mây cô
đơn hay cũng là cảm giác man mác nhớ nhà nhớ quê nơi đất khách . Sự đồng điệu , hòa
hợp với thiên nhiên đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn bao dung , mênh mông của Bác dành
cho thiên nhiên và sự sống trên đời
- Đối chiếu bản dịch thơ và bản phiên âm : Bản dịch đánh mất chữ “ cô ” , chưa thể hiện
hết màu sắc hiu quạnh của bức tranh chiều tối . Từ láy “ mạn mạn ” cũng chưa được
dịch sát , điệp âm mở và láy toàn bộ tạo độ rộng không gian , và sự bằng khuâng trong
cảm xúc .

2. Bức tranh sinh hoạt miền sơn cước


- Từ hai câu đầu sang hai câu sau có sự vận động về hình tượng và cảm xúc . Về hình
tượng , từ thiên nhiên bài thơ chuyển sang con người là trung tâm của bức tranh. Về
cảm xúc , từ nỗi buồn man mác , lặng lẽ , bài thơ chuyển sang niềm vui , niềm lạc quan
và yêu đời . Sự vận động ấy mang đến tính chất khỏe khoắn , tươi sáng cho bài thơ .
- Bức tranh cuộc sống tập trung vào hình ảnh cô gái xay ngô tối bên lò than hồng . Hình
ảnh thiếu nữ xay ngô được gợi tả cụ thể , sinh động và chân thực . Hình ảnh này gợi
những rung cảm thẩm mĩ tinh tế . Trước hết , đó là cái đẹp hiện đại lấy con người làm
trung tâm của bức tranh . Bên cạnh đó , cái đẹp trẻ trung , thanh tân được thể hiện qua
hình ảnh thiếu nữ , và cái đẹp khỏe khoắn , hăng say trong lao động .
- Điệp ngữ “ ma bao túc – bao túc ma hoàn ” tạo nên sự nối âm liên hoàn , diễn tả vòng
quay nhịp nhàng của động tác xay ngô . Cô gái thật kiên nhẫn , cần mẫn với công việc
của mình .
- Vẻ đẹp lao động cuối ngày là sự sống bình dị . Cái nhìn của Bác hướng về đời sống
gần gũi , tạo nên hơi ấm sự sống cho bài thơ . Cũng vì thế , bài thơ viết theo lối cổ nhưng
đã thoát ra sự chiêm nghiệm triết học mà gần với đời thường giản dị

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Bản dịch thơ làm mất đi vẻ trân trọng khi dịch " thiếu nữ ” sang “ cô em ” , và làm lộ
ý thơ khi phô chữ “ tối ” . Bản nguyên tác gợi bước đi của thời gian qua sự tương phản
| giữa " lô dĩ hồng ” ( lò than hồng ) với không gian u ám chiều muộn .
- Thần sắc của bài thơ tập trung vào hình ảnh " lò than rực hồng ” . Lò than ấm áp xua
tan cái u ám , lạnh lẽo của chiều muộn , mang đến không gian tươi sáng . Lò than hồng
còn thể hiện cảm xúc lạc quan , đầy tin yêu vào tương lai của người chiến sĩ cách mạng
.
- Phong thái ung dung , vượt lên gông cùm của xiềng xích chính là biểu hiện của tỉnh
thần thép – tinh thần chiến sĩ trong con người Hồ Chí Minh .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ “ Chiều tối ”
- Vẻ đẹp cổ điển thể hiện qua thể thơ thất ngôn tứ tuyệt , thi liệu quen thuộc trong văn
học cổ ( cánh chim chiều , chòm mây cô đơn ) , bút pháp chấm phá , tả cảnh ngụ tình ,
nhân vật trữ tình hiện lên với phong thái ung dung , tự tại như những nhà hiền triết xưa
.
- Vẻ đẹp hiện đại thể hiện qua sự vận động khỏe khoắn của hình tượng và cảm xúc, quan
niệm thẩm mĩ lấy con người làm trung tâm của bức tranh , và tinh thần , bản lĩnh cách
mạng của người chiến sĩ .
- Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại hài hòa xuyên suốt bài thơ .

2. Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài thơ “ Chiều tối ”
- Vẻ đẹp tâm hồn yêu thiên nhiên : cảm nhận được vẻ đẹp của cánh chim trời , áng mây
trôi .
- Vẻ đẹp tâm hồn yêu con người và cuộc sống : nâng niu , trìu mến đối với hoạt động
đời thường của con người , cảm nhận sự ấm áp và niềm vui trước thành quả lao động

VĂN BẢN 10 : TỪ ẤY - TỐ HỮU

I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC


Năm 1938 , Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản . Ngày được đứng vào hàng ngũ
những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc
đời Tố Hữu . Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc , suy tư sâu sắc, Tố Hữu
viết " Từ ấy ”

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Bài thơ nằm trong phần " Máu lửa " của tập “ Từ ấy " (tập thơ gồm 3 phần : “ Máu lửa
", Xiềng xích " , " Giải phóng " ) .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Bài thơ có bố cục 3 phần :
- Phần 1 ( Khổ thơ đầu ) : Niềm vui sướng , say mê của nhà thơ khi gặp lí tưởng Đảng .
- Phần 2 ( Khổ thơ thứ 2 ) : Sự trưởng thành trong nhận thức .
- Phần 3 ( Khổ thơ cuối ) : Những chuyển biến trong tình cảm .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Bài thơ thể hiện tình cảm mãnh liệt , sôi nổi của tuổi trẻ trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng
của Đảng và được cống hiến cho đất nước .
Bài thơ có ý nghĩa mở đường cho con đường cách mạng , con đường thi ca của Tổ Hữu
. Bài thơ là tuyên ngôn về lẽ sống của một người chiến sĩ cách mạng , cũng là tuyên
ngôn nghệ thuật của một nhà thơ

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Bài thơ có giọng điệu tự nhiên , vui tươi .
- Hình ảnh thơ tươi sáng , giàu sức gợi .
- Ngôn ngữ chắt lọc , giản dị và sinh động .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC .


- Xuyên suốt bài thơ là hình tượng nhân vật trữ tình : con người trẻ tuổi được giác ngộ
bởi ánh sáng của Đảng . Bài thơ đọng lại những cảm xúc chân thành , trái tim đầy nhiệt
huyết . Hình tượng này được thể hiện qua các khổ thơ .
- Khổ 1 : “ Từ ấy ” không còn là dấu mốc thời gian sự kiện , mà trở thành kỉ niệm, thành
một bước ngoặt trong cuộc đời Tố Hữu . Bằng các hình ảnh ám gợi " bừng nắng hạ " , "
mặt trời chân lí " , " vườn hoa lá ” , nhà thơ diễn tả niềm vui sướng và tự hào về cuộc
sống mới của mình . Lí tưởng của Đảng đánh thức nhà thơ thật mãnh liệt , làm bừng
sáng chân trời mới , nhận thức mới . Tâm hồn nhà thơ từ nỗi trăn trở băn khoăn đi kiếm
lẽ yêu đời ” , “ bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước " đến sự hứng khởi , hân hoan
như một khu vườn đầy hương sắc và âm thanh . Bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp với
hình ảnh so sánh , ẩn dụ gợi ra vẻ đẹp tâm hồn đầy sức sống và hi vọng . Với hồn thơ
Tố Hữu , giây phút được lí tưởng cách mạng soi đường cũng là khi nguồn cảm hứng
sáng tạo trong thơ ca được khơi nguồn . Đời sống và đời thơ cùng song hành trong suốt
chặng đường tiếp theo của Tố Hữu .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Khổ 2 : Nhà thơ khẳng định quan niệm sống mới , đó là sự gắn bó hài hòa giữa " cái
tôi ” cá nhân và “ cái ta ” chung của mọi người . Động từ “ buộc ” , “ trang trải ” bày tỏ
ý thức tự nguyện gắn mình với quần chúng . Vượt qua cái tôi chật chội , nhà thơ hòa
mình vào cuộc sống , nhập vào bản hòa ca chung . Hoán dụ " trăm nơi ” , ẩn dụ " khối
đời ” gợi đến mối quan hệ thật thiết và gần gũi với xung quanh . Tâm hồn nhà thơ với "
bao hồn khổ ” làm thành khối đoàn kết giai cấp vững chãi . Những hình ảnh đứa bé đi ở
, lão phu xe , ... đi vào thơ Tố Hữu chân thật và sâu sắc . Mối quan hệ giữa cái tôi với
quần chúng cũng là mối quan hệ giữa văn học và cuộc sống nhân dân .
- Khổ 3 : Từ sự thay đổi về nhận thức , tình cảm trong nhà thơ cũng lớn lên . Lí tưởng
của Đảng soi đường để nhà thơ bước qua tình cảm ích kỉ , hẹp hòi , hướng đến tình hữu
ái giai cấp . Tình cảm ấy được biểu đạt qua những từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt : “ con ”
, “ em ” , “ anh ” ... Như vậy , tình cảm không tô vẽ , hình thức và gượng ép . Đó là tình
cảm chân thành , xuất phát từ trái tim rộng mở . Tấm lòng đồng cảm còn được biểu hiện
thật xúc động khi nhà thơ nói tới " kiếp phôi pha ” . Nhà thơ đặc biệt yêu mến những
cuộc đời khổ hạnh , thiệt thòi . Có lẽ vậy mà động lực để nhà thơ chiến đấu càng lớn lao
và mạnh mẽ hơn .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


“ Từ ấy ” – bài thơ tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu
- Tuyên ngôn về lí tưởng :
+ Xác định lập trường cách mạng , lẽ sống lớn của đời mình : sống phục vụ cho quần
chúng lao khổ , đoàn kết giai cấp để đấu tranh , hòa mình vào cộng đồng .
+ Sống với tình cảm lớn : vượt lên tình cảm cá nhân chật chội , hẹp hòi , hướng đến tình
cảm của dân tộc , của đồng bào .
- Tuyên ngôn nghệ thuật :
+ Xác lập con đường thơ song hành cùng con đường cách mạng
+ Đối tượng trong thơ là những người lính , người dân gần gũi , bình dị .
+ Cảm xúc trong thơ trong trẻo , tươi sáng và lạc quan .

VĂN BẢN 11 : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
a . Hoàn cảnh trong nước
- Cách mạng tháng Tám ( 1945 ) thắng lợi , chính quyền về tay nhân dân .
- Ngày 26/8/1945 , Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội . Tại số
nhà 48 Hàng Ngang , Người đã soạn thảo Tuyên ngôn độc lập .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Ngày 2/9/1945 , tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội , Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .
b . Hoàn cảnh thế giới
- Chiến tranh thế giới kết thúc , bọn Đế quốc , thực dân nấp sau danh nghĩa quân | Đồng
minh vào tước khí giới quân đội Nhật , đang có âm mưu xâu xé Việt Nam . - Cũng vào
thời điểm này , thực dân Pháp đã đưa ra những luận điểm xảo trá để đánh lừa công luận
quốc tế : Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị quân Nhật chiếm , nay Nhật đã đầu hàng
, Đông Dương đương nhiên thuộc quyền “ bảo hộ ” của người Pháp .

II . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Văn bản có thể chia thành ba phần :
- Phần 1 : từ đầu đến “ không chối cãi được ” : Cơ sở pháp lý và chính nghĩa t
- Phần 2 : tiếp theo đến “ phải được độc lập ” :Vạch trần sự tàn ác , bộ mặt của thực dân
Pháp .
- Phần 3 : còn lại : Lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta .

III . ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH SÁNG TÁC


a . Đối tượng : bản tuyên ngôn hướng đến
+ “Đồng bào cả nước”
+ " Nhân dân thế giới”
+ Các thế lực thù địch , trong đó có Anh , Mĩ , đặc biệt là Pháp .

b . Mục đích sáng tác :


+ Tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam .
+ Cuộc tranh luận ngầm nhằm bác bỏ những luận điệu xảo trá của thực dân Pháp .
+ Khẳng định ý chí bảo vệ quyền tự do độc lập của người Việt Nam .
+ Kêu gọi sự ủng hộ dư luận quốc tế .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


a . Nội dung : Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử trọng đại , tuyên bố trước quốc
dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân , phong kiến ở nước tai ngăn
chặn âm mưu tái chiếm Việt Nam của các lực lượng thù địch và các phe nhóm cơ hội
quốc tế ; bộc lộ tình cảm yêu nước thương dân và khát vọng độc lập , tự do cháy bỏng
của Hồ Chí Minh và của toàn dân tộc .
b . Nghệ thuật : Tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ , lí lẽ
đanh thép , ngôn ngữ chính xác , hùng hồn , kết cấu mạch lạc , dung lượng hàm súc,

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
những bằng chứng xác thực ; tác động mạnh mẽ vào nhận thức và tình cảm người nghe
, người đọc .

V. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH TÁC PHẨM


a . Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn độc
Bác trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền
và dân quyền của Pháp 1791 để làm tiền đề triển khai các lập luận và lý lẽ trong bản
Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam .
- Việc trích dẫn trên có ý nghĩa lớn :
+ Tác giả tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của Pháp , Mĩ và những điều được coi là
chân lí thời đại .
+ Dùng cách lập luận “ gậy ông đập lưng ông ” để buộc tội và ngăn chặn âm mưu tái
xâm lược của lực lượng thù địch .
+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc khi đặt ba cuộc cách mạng , ba bản tuyên ngôn , ba dân
tộc ngang nhau .
+ Với ba chữ “ suy rộng ra ” Bác đã nâng quyền tự do , bình đẳng của con người thành
quyền tự do , bình đẳng của dân tộc . Nhờ đó , lời tuyên bố độc lập của Việt Nam trở
thành vấn đề tất yếu , hợp với qui luật của thời đại .

b . Bản cáo trạng tội ác của giặc - Cuộc tranh luận ngầm nhằm bác bỏ hoàn toàn
những luận điệu xảo trá của thực dân Pháp
Để thực hiện âm mưu tái chiếm Việt Nam , thực dân Pháp đã đưa ra những luận | điệu
xảo trá để đánh lừa công luận quốc tế : Pháp có công " khai hóa ” Việt Nam , Pháp có
công “ bảo hộ ” Việt Nam , Pháp đương nhiên được “ quyền trở lại ” Việt Nam .
Bản Tuyên ngôn độc lập đã cương quyết bác bỏ các luận điệu xảo trá đó :
+ Bác bỏ luận điệu “ khai hóa ” của Pháp : bản tuyên ngôn chỉ ra rằng - đây không phải
là “ khai hóa ” mà là “ bóc lột ” . Về kinh tế : cướp ruộng đất , hầm mỏ , bóc lột dân ta
đến xương tủy , khiến dân ta nghèo nàn , thiếu thốn , nước ta xơ xác tiêu điều ... đặt ra
hàng trăm thứ thuế vô lí , làm cho dân ta , nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
... Về chính trị : chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học , thi hành chính sách ngu dân ,
làm cho dân ta thiếu tự do , dân chủ ; chia rẽ dân tộc ; đàn áp các cuộc khởi nghĩa ...
Cùng với phát xít Nhật , thực dân Pháp là thủ phạm gây ra nạn đói khủng khiếp 1945 đã
giết chết hơn hai triệu đồng bào ta .
+ Bác bỏ luận điệu “ bảo hộ ” : bản Tuyên ngôn độc lập đã lên án đanh thép : trong 5
năm , Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật . Với từ “ bán ” , Hồ Chí Minh vừa phủ
nhận tư cách bảo hộ của thực dân Pháp với Việt Nam vừa vô hiệu hóa các giá trị pháp

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
lý trong các hiệp ước bán nước trước đây mà triều đình nhà Nguyễn ký với thực dân
Pháp .
+ Bác bỏ luận điệu “Pháp có quyền trở lại Việt Nam” : bản tuyên ngôn chỉ ra rằng : “
Sự thật từ mùa thi 1940 , nước ta trở thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa
của Pháp nữa .. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải
từ tay Pháp”.
Ngoài bác bỏ những luận điệu lừa bịp công luận quốc tế, Tuyên ngôn độc lập của Hồ
Chí Minh cũng vạch rõ sự để tiện của thực dân Pháp : hèn hạ quỳ gối trước phát xít Nhật
và chạy trốn còn nhẫn tâm giết chết tù chính trị ở Yên Bái , Cao Bằng .

c . Lời tuyên bố độc lập


Nội dung tuyên bố : phủ nhận quan hệ với thực dân Pháp và mọi đặc quyền của chúng
trên đất Việt Nam , khẳng định chủ quyền của dân tộc ; khẳng định ý chí của dân o que
tộc Việt Nam , quyết bảo vệ nền độc lập tự do của đất nước ; kêu gọi sự ủng hộ quốc tế.

VI . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


a ) Người ta gọi “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi và “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ
Chí Minh là những áng “ thiên cổ hùng văn " và là những bản tuyên ngôn độc lập của
Việt Nam. Có thể so sánh hai tác phẩm để thấy điểm gặp gỡ và nét độc đáo trong nghệ
thuật lập luận của mỗi tác giả. Đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, tầm văn hóa
lớn lao của những áng văn đấu tranh vì độc lập , tự do vì nhân quyền và dân quyền .
b ) Theo Võ Nguyên Giáp , trong “ Những năm tháng không thể nào quên ” , chính Bác
Hồ tự đánh giá Tuyên ngôn độc lập là thành công thứ ba mà Người cảm thấy “ sung
sướng " trong cuộc đời viết văn của mình . Phải chăng sức thuyết phục của áng văn
chính luận đã làm nên thành công ấy?
c ) Đóng góp lớn lao về mặt tư tưởng lí luận của Hồ Chí Minh với phong trào dân tộc
trên toàn thế giới , khi mà từ quyền con người Hồ Chí Minh đặt ra quyền dân tộc và thúc
đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ ở các nước thuộc địa vào nửa sau thế kỷ
XX .

VĂN BẢN 12 : TÂY TIẾN - QUANG DŨNG


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Cuối năm 1948 , khi Quang Dũng đã chuyển công tác sang đơn vị khác , tại Phù Lưu
Chanh , ông viết “ Nhớ Tây Tiến " . Khi in lại , tác giả đổi nhan đề thành “Tây Tiến”.

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Thuộc tập thơ “ Mây đầu ổ ” ( 1986 )

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 ( khổ 1 ) : Cuộc hành quân gian khổ và cảnh thiên nhiên Tây Bắc cùng hình
ảnh con người miền Tây .
- Phần 2 ( khổ 2 ) : Kỉ niệm đêm hội đuốc hoa và cảnh Tây Bắc chiều sương
- Phần 3 ( khổ 3 ) : Tượng đài về người lính Tây Tiến .
- Phần 4 ( khổ 4 ) : Nỗi nhớ Tây Tiến và lời thề vĩnh quyết .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn , đậm
chất bị tráng trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ , dữ dội , mĩ lệ .
- Bộc lộ nỗi nhớ thiết tha về một đoàn quân , một vùng đất ; từ đó thể hiện lí tưởng tình
yêu đối với giang san Tổ quốc .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn đậm chất bị tráng
- Nhiều sáng tạo về hình ảnh , ngôn ngữ , giọng điệu .
+ Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú .
+ Ngôn ngữ thơ đa sắc ( trang trọng , cổ kính , sinh động , gợi cảm ) ; có những kết hợp
từ độc đáo ; tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm .
+ Giọng điệu khi tha thiết bồi hồi , khi hồn nhiên vui tươi , khi bâng khuâng man mác ,
khi trang trọng , khi trầm lắng .
- Thể thơ thất ngôn tạo màu sắc cổ điển

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Hình tượng thiên nhiên miền Tây Bắc
1.1 Hoang vu , xa ngái , hiểm trở , dữ dội , hùng vĩ
- Thời tiết khắc nghiệt và đầy thác lũ : " sương lấp ” , “ dòng nước lữ ” . Qồng trông th
mộạn Ema thi bi - Địa hình hiểm trở và vẻ đẹp hùng vĩ : “ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm
thẳm ” , “ heo hút cồn mây ” , “ Ngàn thước lên cao , ngàn thước xuống” ( Phép đối ,
các từ láy được sử dụng triệt để , ngôn từ giàu chất tạo hình ) .
- Đại ngàn hoang vu , thăm thẳm : “ Chiều chiều oai linh thác gầm thét " . “ Đêm đêm
Mường Hịch cọp trêu người ” ( Sự phối hợp giữa hai thanh trắc ở âm vực cao nhất ( thác
, thét ) và một thanh trắc ở âm vực nặng trầm nhất ( Mường Hịch ) tạo cái đối | nghịch
của thanh điệu , gợi vẻ vĩ đại trùng điệp hoang sơ của đại ngàn . Hai câu thơ dày đặc
thanh bằng , vốn dĩ phải tạo âm điệu nhẹ nhàng rộng mở nhưng ở đây nghệ thuật phối

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
thanh như vừa họa hình những bước chân rình mồi của thú dữ vừa tái hiện một điện tâm
đồ thấp thỏm lên xuống của người đi rừng . Thiên nhiên bí ẩn , hoang dại , đầy hiểm
nguy rình rập .

1.2 . Lãng mạn , mờ ảo , mộng mơ , dịu dàng , trữ tình


Thấp thoáng cạnh nhiều chi tiết gân guốc là những hình ảnh thi vị về xứ mộng : “ Đêm
hơi ” , “ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi ” , “ chiều sương ấy ” , “ hồn lau nẻo bến bờ ”
“ hoa đong đưa .
+ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi : 7/7 thanh bằng , điệp vần “ a ” ( 3 lần ) mở ra không
gian vô tận , không đường biên , không giới hạn ; cảm giác sảng khoái , thanh thản , hơi
thở rất nhẹ nhàng của khoảnh khắc dừng chân , phóng tầm mắt thênh thang sau những
mệt nhọc. "mưa xa khơi” gợi sự gột rửa , thanh tân vừa gợi sự mơ mộng , trong trẻo ,
thuần khiết .
+ Từ láy : “ đong đưa ” chứ không phải “ đung đưa ” ( đung đưa : chuyển động vật lí
qua lại , nhẹ nhàng ; đong đưa : không chỉ gợi dao động cơ học mà còn gợi tâm tính ,
cái uyển chuyển tình tứ của hoa )

2. Hình tượng con người miền Tây Bắc


Khác với con người trong " Việt Bắc " ( lao động giản dị , nặng nhọc mà tài hoa , mê
say ), con người trong “ Tây Tiến ” mơ hồ , tươi trẻ , ấm áp , đậm tình chứ không hiện
lên trong nét họa cụ thể nào : “ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi ” ; “ em xiêm áo tự bao
giờ " , " nàng e ấp " , " man điệu " , “ dáng người trên độc mộc ” .

3. Hình tượng người lính Tây Tiến : Hào hùng và hào hoa , lãng mạn và bi tráng
3.1 . Hào hùng ( bi tráng )
- Trong cuộc hành quân gian khổ : Dù thời tiết khắc nghiệt “ sương lấp ” ; cung đường
gập ghềnh hiểm nguy “ khúc khuỷu ” , “ thăm thẳm ” , “ heo hút ” , “ Mường Hịch cọp
trêu người ” ; thời gian đẳng đẳng “ dãi dầu " ; thân thể rã rời “ đoàn quân mỏi ” nhưng
khi chất vẫn ngang tàng " súng ngửi trời ” , " bỏ quên đời ” . Chi tiết “súng ngửi trời ”
vừa là hình ảnh thú vị xuất phát từ liên tưởng thực tế , vừa có chút hóm hỉnh , nghịch
ngợm , tếu táo , trẻ trung rất lính . Sáu chữ “ không bước nữa ” , " bỏ quên đời ” dù man
mác ngậm ngùi vẫn đậm đầy cái bất cần , lạc quan trước gian khó , hi sinh .
- Khi đối diện với bệnh tật : Hiện thực được khắc họa trần trụi qua ngôn từ , hình ảnh
gân guốc cùng bút pháp tả thực , nhưng nổi bật lại là âm điệu khỏe khoắn “ không mọc
tóc " , “ đoàn binh ” , “ giữ oai hùm ” . “ Đoàn binh ” chứ không phải “ đoàn quân " ,
chữ “ binh " có phần gợi âm hưởng nặng chắc , vững chãi , kiêu hùng hơn . Hai chữ “
oai hùm " mang màu sắc cổ điển , toát lên dáng vẻ dũng tướng , khí phách trượng phu .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Trước cái chết : cách nói " chẳng tiếc " ; địa danh " Sông Mã ” ; tổ hợp từ Hán Việt
khúc độc hành với hình âm nặng , chắc , vững như nét khắc cuối cùng xứng đáng khép
lại , hoàn tất tượng đài hào hùng về người lính .

3.2 . Hào hoa ( lãng mạn )


- Trong cuộc hành quân gian khổ : Hoàn cảnh gian truân , căng thẳng không kìm hãm
được tâm hồn mơ mộng , nhạy cảm của người lính . Giữa “ Sài Khao sương lấp đoàn
quân mỏi ” vẫn hiện hữu “ Mường Lát hoa về trong đêm hơi ” , giữa " Ngàn thước lên
cao , ngàn thước xuống ” chẳng ngăn nổi một vấn vương ẩn kín , một khoảng thơ dịu
êm trong hồn người “ Mường Lát hoa về trong đêm hơi ” . Giữa “ Đêm đêm Mường
Hịch cọp trêu người ” , vẫn còn đó “ cơm lên khói ” , cái nhìn sóng sánh tình tứ " Mai
Châu mùa em thơm nếp xôi " . "
- Ở đêm hội đuốc hoa : tạm quên những chặng đường miên mải trần trụi , con người thả
hồn vào đắm say ảo diệu . Chữ “ bừng ” tỏa rộng , bất ngờ như vùng sáng kí ức đột khởi
khỏa lấp cả miền thơ . Chất tình trong “ hội đuốc hoa ” càng được nhân lên bởi sự xuất
hiện của “ em ” cùng cái nhìn ẩn đằng sau . Hai chữ “ kìa em ” bật thốt ngỡ ngàng say
đắm , cùng với " hồn thơ ” khảm khắc một dấu nét hào hoa trong tâm hồn người lính .
- Qua giấc mộng : Nếu Mắt trừng ( gợi trạng thái dữ dội , sự căng thẳng ; tâm thế cảnh
giác , sẵn sàng chiến đấu ) mang nét nghĩa của lí trí tỉnh táo ( bên ngoài - ngoại hiện ) là
đặc trưng của người lính cách mạng thì mộng ( nhẹ nhàng , tinh tế , thoải mái ( bên trong
- nội hiện ) , gợi khoảnh khắc lợi ra khỏi cái ngặt nghèo tàn khốc để phiêu du mộng mị
, là phần ẩn mật tâm hồn người lính . Ba chữ qua biên giới mở ra cuộc vượt thoát kì diệu
bằng tâm tưởng . " Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm " với 5/7 thanh bằng , được sắp đặt
tự nhiên , nhẹ nhàng tạo cảm giác nhẹ bẫng , bâng lâng diệu vợi ; chất liệu hình ảnh
Đêm mơ , Hà Nội , dáng kiều thơm ( nhòa đi đường viền hiện thực ; thăng hoa vẻ đẹp
mĩ miều , thơm tho , tỉnh sạch , mơ hồ , đậm chất thơ ) gợi nét tình tứ , lãng mạn .

3.3 . Mối quan hệ của hào hùng và hào hoa


Hào hùng , hào hoa thống nhất , cộng phối tạo nên nét độc đáo của hình tượng người
lính . Hào hùng là điểm tựa của hào hoa , hào hoa trong hoàn cảnh gian lao cũng chính
là một biểu hiện của hào hùng

4. Hình tượng cái tôi trữ tình


Cái tôi trữ tình chủ yếu được hiện lên qua nỗi nhớ , từ đó thể hiện các đặc điểm : đắm
say , tinh tế ; gắn bó nghĩa tình với thiên nhiên và con người miền Tây Bắc ; da diết hoài
niệm về đoàn quân Tây Tiến ; sẵn sàng cống hiến cả tuổi trẻ cho quê hương đất nước .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ
1. Nét độc đáo , lệch chuẩn của hình tượng người lính trong bài thơ
Vẫn đi vào mạch chung của văn học cách mạng – tô đậm phẩm chất anh hùng ( quả cảm
, lạc quan , vượt lên trên hoàn cảnh , sẵn sàng hi sinh ... ) nhưng nét riêng nằm ở :
- Hiện thực gai góc , trần trụi ( sự mỏi mệt ) : “ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi . Nếu
trong thơ Tố Hữu “ Quân đi điệp điệp trùng trùng / Đêm đêm rầm rập như là đất rung ”
thì những chữ “ đoàn quân mỏi ” đã phục dựng một mảng riêng , lạ biệt , chân thực của
bức tranh thời chiến .
- Sự cộng phối giữa vẻ đẹp cổ điển , kiêu dũng và lãng mạn , hào hoa : thể hiện đậm đặc
trong tám câu : “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc / ( ... ) / Sông Mã gầm lên khúc
độc hành ” cùng hệ thống các tín hiệu thẩm mĩ đặc sắc :
+ Âm hưởng chắc khỏe bi tráng mà mênh mông bay bổng .
+ Trường từ Hán Việt được sử dụng dày đặc , tinh tế ( “ đoàn binh ” , “ hùm ” , “ biên
cương ” , “ mồ viễn xứ ” , “ chiến trường ” , “ áo bào ” , “ khúc độc hành ” )
+ Thi ảnh trong veo ( “ Hà Nội dáng kiều thơm ” ) .
+ Cách tạo hình tượng theo lối vẽ truyền thần của hội họa ( nắm bắt hồn vía mà chiều
sâu hiển hiện qua đôi mắt ) .

2. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng


- Cảm hứng lãng mạn : là cảm hứng đào sâu vào cái tôi chủ quan ; thoát li hiện thực ,
vượt lên trên thực tế , đắm chìm trong thế giới lí tưởng
+ Nỗi nhớ da diết với đoàn quân Tây Tiến , với miền đất Tây Bắc .
+ Vẻ đẹp thơ mộng , hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp trẻ trung , tình tứ của con người
.
+ Ẩn chứa tâm hồn hào hoa , lãnh mạn qua “ đêm mơ ” của người lính .
- Tinh thần bị tráng : Phản ánh hiện thực khốc liệt , buồn thương nhưng không bi lụy
mà vẫn hừng hực hùng tâm tráng chí .
+ Đối mặt với dãi dầu là sự ngang tàng bất chấp ( bỏ quên đời )
+ Trước cái chết là tâm thế kiêu hùng ( chẳng tiếc đời xanh , áo bào , về đất )

3. Lịch sử tiếp nhận và sức sống của tác phẩm


+ Trước 1975 :
- Miền Nam : tác phẩm được ưa thích rộng rãi , có trong ba lô của người lính cả hai bên
chiến tuyến ( Cộng sản và Cộng hòa , ta và địch )
- Miền Bắc : Khoảng 1951 ( dưới quan điểm hệ tư tưởng và giai cấp ) , tác phẩm bị đánh
giá là mang mộng rớt , yêng hùng , buồn rớt , lạc lõng → Tư tưởng không tích cực .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Sau đổi mới : được phục nguyên giá trị ở miền Bắc , từ đó đến nay , tác phẩm đứng
vững trong chương trình Sách giáo khoa , bền bỉ sống trong lòng người sau lịch sử tiếp
nhận sóng gió .
- Do nhiều nét lệch chuẩn , tác phẩm đã từng hứng chịu những đánh giá xơ cứng nặng
nề ; nhưng qua sự thẩm lọc của thời gian , “ Tây Tiến ” mãi mãi là “ đứa con đầu lòng
hào hoa và tráng kiện ” của thơ ca kháng chiến ( Phong Lê ) .

VĂN BẢN 13 : VIỆT BẮC - TỐ HỮU


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi , tháng 10 năm 1954 , các cơ quan Trung
ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Thủ đô Haf Nội . Trong cuộc chia
tay đầy cảm động giữa người dân Việt Bắc ở lại và người cán bộ kháng chiến về xuôi ,
Tố Hữu xúc động viết bài thơ này .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


- Bài thơ được in trong tập thơ " Việt Bắc ” , là đỉnh cao của thơ Tố Hữu , là tác phẩm
xuất sắc của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp .
- Đoạn trích trong SGK thuộc phần đầu của bài thơ , tái hiện những kỉ niệm của nhân
dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Bố cục tác phẩm gồm 6 phần :
- Phần 1 ( 8 câu đầu ) : Khung cảnh và tâm trạng của cuộc chia tay giữa cán bộ cách
mạng và nhân dân Việt Bắc .
+4 câu đầu : Lời ướm hỏi của người ở lại .
+4 câu sau : Lời người ra đi và tâm trạng buổi chia tay
- Phần 2 ( 12 câu tiếp ) : Những kỉ niệm gian khổ , thiếu thốn của buổi đầu kháng chiến
.
- Phần 3 ( 22 câu tiếp ) : Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc và những kỉ niệm gian khó , nghĩa
tình .
- Phần 4 ( 10 câu tiếp ) : Bức tranh tứ bình .
- Phần 5 ( 22 câu tiếp ) : Những năm tháng gian khổ mà hào hùng .
- Phần 6 ( 8 câu cuối ) : Vai trò của cụ Hồ và Việt Bắc là ngọn nguồn căn cứ địa của
cách mạng

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG
- Thông qua cuộc đối thoại giữa hai nhân vật trữ tình là nhân dân Việt Bắc và người cán
bộ kháng chiến trong ngày chia tay , bài thơ thể hiện sự gắn bó , ân tình , thủy chung
sâu sắc giữa nhân dân Việt Bắc với cách mạng , giữa người kháng chiến với thiên nhiên
và con người Việt Bắc .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Sử dụng sáng tạo ngôn ngữ và lối đối đáp quen thuộc của ca dao : sử dụng cặp đại từ
" mình ” – " ta " ; sử dụng lối đối đáp " mình " - " ta " , người về - kẻ ở .
- Sử dụng sáng tạo thể thơ dân tộc - thể thơ lục bát
- Hình ảnh đậm đà chất dân tộc , những so sánh , liên tưởng quen thuộc , phù hợp với
tâm lí đồng bào miền núi .
- Giọng điệu tâm tình , ngọt ngào tha thiết .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Tâm trạng người đi – kẻ ở trong 8 câu thơ đầu :
“ Mình về mình có nhớ ta ...
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng ”
a ) 4 câu - trăn trở nhớ thương của người ở lại
- Câu hỏi tu từ , đại từ nhân xưng “ mình , ta " để gửi gắm tình cảm dạt dào , nhớ thương
vô hạn giữa kẻ ở và người đi .
- 2 câu đầu gợi nhắc kỉ niệm 15 năm gắn bó nghĩa tình ( 1945-10 / 1954 ) .
- 2 câu sau là lời nhắc nhở chân tình , lời dặn dò kín đáo , thiết tha về nghĩa tình , đạo lí
, về cội nguồn chung thủy .

b ) 4 câu tiếp : nỗi nhớ thương , bịn rịn của người đi


“ Ai ” là người ở lại nhưng vì là đại từ phiếm chỉ nên đã tạo ra sự đồng thanh tương ứng
, đồng cảm , đồng vọng với người ra đi .
- Từ láy “ bâng khuâng ” , “ bồn chồn ” gợi tả tâm trạng nhớ nhung , day dứt , luyến tiếc
, không muốn chia lìa của người đi . "
- Áo chàm là biểu tượng đơn sơ , bình dị mà đầy xúc động của người dân Việt Bắc giàu
nghĩa tình .
- Cử chỉ “ cầm tay nhau ” mang đầy tính biểu cảm , kết hợp với niềm xúc động nghẹn
ngào “ biết nói gì hôm nay ” cùng với dấu ba chấm ở cuối câu đã làm tăng thêm tình
cảm mặn nồng , đầy xúc động , sâu lắng trong giờ phút chia ly .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
-> Tám câu thơ là khúc dạo đầu của bài thơ “ Việt Bắc ” nhấn mạnh nghĩa tình yêu
thương gắn bó của cán bộ cách mạng và người dân Việt Bắc . Đoạn thơ đồng ... thời
cũng là lời nhắc nhở hãy ghi nhớ Việt Bắc là quê hương của cách mạng .

2. 12 câu tiếp : Những kỉ niệm gian khổ , thiếu thốn của buổi đầu kháng chiến
“ Mình đi có nhớ những ngày
Tân Trào , Hồng Thái , mái đình , cây đa . ”
- 12 câu thơ sử dụng điệp từ “ nhớ ” với lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi :
+ Nhớ thiên nhiên , núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ : mưa
nguồn , suối lũ , mây mù , trám bùi ...
+ Nhớ những ân tình trong gian khó : “ miếng cơm chấm muối ” nhưng vẫn son sắt
nghĩa tình “ đậm đà lòng son ” .
+ Nhớ vùng căn cứ địa cách mạng gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất
nước: khi kháng Nhật , thuở còn Việt Minh , các địa danh có giá trị lịch sử to lớn như “
Tân Trào , Hồng Thái " .
+ Đại từ xưng hô “ mình ” xuất hiện ba lần , có tính đa nghĩa , vừa là người ra đi , vừa
là phân thân của chủ thể trữ tình : “ Mình đi , mình có nhớ mình ” -> nhắc nhở người
cán bộ cách mạng ghi nhớ những phẩm chất tốt đẹp của chính mình , đừng đánh mất
mình trong hoàn cảnh mới .
-> 12 câu thơ , sáu cặp lục bát thể hiện nỗi lòng thương nhớ , nghĩa tình sâu nặng những
kỉ niệm gian khó của buổi đầu kháng chiến .

3. 22 câu tiếp : Nỗi nhớ thiên nhiên , núi rừng Việt Bắc và những kỉ niệm gian khó ,
nghĩa tình :
“ Ta với mình , mình với ta ..
Chày đêm nên cối đều đều suối xa "
- Tấm lòng thủy chung , son sắt như nước trong nguồn : “ Nguồn bao nhiêu nước nghĩa
tình bấy nhiêu " .
- Nỗi nhớ da diết được so sánh với nỗi nhớ người yêu , đó là niềm lưu luyến của người
chiến sĩ cách mạng với vùng đất mà mình từng gắn bó .
- Nhớ những năm tháng vật chất ít ỏi , đơn sơ mà nghĩa tình sâu đậm : “ Thương nhau
chia củ sắn lùi ” , nhớ những lớp học xóa mù , những buổi liên hoan tại chiến khu : "
Nhớ sao lớp học itờ / Đồng khuya thắp sáng những giờ liên hoan ” .
- Nhớ cuộc sống chiến khu gian khó nhưng đầy lạc quan , tin tưởng : “ Nhớ sao ngày
tháng cơ quan / Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo ” .
- Nhớ cuộc sống chiến khu với những âm thanh giản dị , quen thuộc : “ Nhớ sao tiếng
mõ rừng chiều / Ngày đêm nện cối đều đều suối xa ” .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
4. 10 câu tiếp : Bức tranh tứ bình
“ Ta về mình có nhớ ta ...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
- 2 câu đầu là cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ : vẫn là cách xưng hô “ ta - mình giàu
cảm xúc trong ca dao , kết hợp với điệp từ “ ta ” làm cho cảm xúc của người đi trở nên
mênh mang , sầu lắng . " Hoa ” là vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc , “ người ” là vẻ đẹp của
con người lao động Việt Bắc . Hoa và người hài hòa trong nỗi niềm bảng khuâng , da
diết trong khung cảnh núi rừng chiến khu .
- Bức tranh mùa đông :
+ “ Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi ” : sử dụng bút pháp chấm phá : nổi bật trên nền xanh
rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối , gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc
xua đi cái lạnh của núi rừng mùa đông .
+ “ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng " : hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt
lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn , lớn lao của người lao động , với tâm thể làm chủ thiên
nhiên , cuộc sống .
- Bức tranh mùa xuân :
+ “ Ngày xuân mơ nở trắng rừng ” : màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không
gian núi rừng , thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về .
+ Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa , khéo léo và cần mẫn : “ Nhớ người đàn
nón chuốt từng sợi giang ” → hành động chăm chút , tỉ mỉ với từng thành quả lao động
của mình .
- Bức tranh mùa hạ :
+ " Ve kêu rừng phách đổ vàng " : toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển
sang sắc vàng qua động từ “ đổ ” -> màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng ,
đầy sức sống , cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa .
+ “ Nhớ cô em gái hái măng một mình ” : “ cô em gái ” -> cách gọi thể hiện sự trân
trọng , yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc , hình ảnh cô gái hái măng một
mình thể hiện sự chăm chỉ , chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc
- Bức tranh mùa thu
+ “ Rừng thu trăng rọi hòa bình ” : ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc ,
đó là ánh sáng của “ hòa bình ” , niềm vui và tự do .
+ Con người say sưa cất tiếng hát , mộc mạc , chân thành với tấm lòng thủy chung ,
nặng ân tình .
-> Bức tranh cảnh và người qua bốn mùa ở chiến khu Việt Bắc . Bức tranh tứ bình được
vẽ nên với những nét chấm phá đơn sơ , giản dị , vừa cổ điển , vừa hiện đại . Tất cả tạo
nên nỗi nhớ thương tha thiết , luyến lưu trong lòng người cán bộ về xuôi.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
5. 22 câu tiếp : Những năm tháng gian khổ mà hào hùng
- Kỉ niệm về cuộc kháng chiến oanh liệt hào hùng được nhà thơ tái hiện qua bức tranh
lớn lao , kì vĩ của những ngày Việt Bắc đánh giặc :
“ Nhớ khi giặc đến giặc lùng ...
Nhớ từ Cao Lạng , nhớ sang Nhị Hà ”
+ Đại từ “ ta ” mang nghĩa chúng ta , bao hàm cả người dân Việt Bắc và cán bộ kháng
chiến , cả con người và thiên nhiên , đất trời → làm tăng tính sử thi cho hình tượng nghệ
thuật .
+ Những hình ảnh “ rừng cây núi đá ” , “ núi giăng ” , “ rừng che ” , “ rừng vậy ” vừa
nhấn mạnh sự hiểm trở của núi rừng Việt Bắc vừa mang sắc thái nhân hóa , núi rừng
dường như cũng góp phần vào cuộc kháng chiến của dân tộc .
- 4 câu thơ tiếp theo là lời khẳng định nỗi nhớ Việt Bắc hòa quyện với niềm phấn khích
của những chiến thắng oanh liệt trong hoài niệm :
“ Ai về ai có nhớ không ?
Nhớ từ Cao Lạng , nhớ sang Nhị Hà ...”
+ Điệp từ “ nhớ ” nhấn mạnh trào dâng trong hoài niệm .
+ Những địa danh được liệt kê như : Phủ Thông , đèo Giàng , sông Lô , Cao - Lạng là
những địa danh gắn với các trận đánh , các chiến dịch lịch sử
+ Nhịp thơ dồn dập mô phỏng khí thế hào hùng , thần tốc của quân dân ta .
- Hình ảnh những con đường Việt Bắc ban đêm được nhắc đến trong niềm tự hào sâu
sắc :
“ Những đường Việt Bắc của ta ...
Vui lên Việt Bắc , đèo De , núi Hồng ”
Câu thơ : " Những đường Việt Bắc của ta ” chan chứa niềm tự hào vì được làm cho đất
nước . Trong dòng hoài niệm của người đi , những con đường là không gian lớn lạo cho
con người xuất hiện . Đó là những đoàn quân ra trận với khí thế : “ Đêm đêm rầm rập
như là đất nung / Quân đi điệp điệp , trùng trùng ” . Hai câu thơ vừa miêu tả bước chân
người đi vừa khắc họa cảnh những đoàn quân ra trận mạnh mẽ , hào hùng . Hình ảnh
đoàn người hành quân trong đêm là một thực tế của chiến trường những năm tháng
kháng chiến . Trong đêm , các chiến sĩ phải chuẩn bị mọi mặt cho trận đánh của ngày
mai . Vì vậy , không phải trong một đêm mà là “ đêm đêm ” , chỉ quãng thời gian lâu
dài của cuộc kháng chiến trường kì .
- Trong hoài niệm của người đi , Việt Bắc còn là nơi lưu giữ ấn tượng khó quên về vẻ
đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong kháng chiến . Đó là hình ảnh
những người chiến sĩ hành quân với : " Ánh sao đầu súng , bạn cùng mũ nan " Con

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
đường ra trận còn có những đoàn dân công đông đảo : “ Dân công đỏ đuốc từng đoàn /
Bước chân nát đá , muôn tàn lửa bay ” .
- Cảnh tượng hùng vĩ , tráng lệ vì con người bước đi trong không gian chan hòa ánh
sáng : ánh sáng của sao trên đầu súng , của ngọn đuốc soi đường , ánh sáng huyền ảo
của “ muôn tàn lửa bay ” , đặc biệt là ánh sáng từ ngọn đèn pha của những đoàn xe ra
trận : “ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên ” . Hình ảnh so sánh , ẩn dụ “ như ngày mai
lên ” nhấn mạnh niềm tin và hi vọng cho một tương lai rạng rỡ của đất nước . Hình ảnh
đậm chất sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn cổ vũ tinh thần cho những con người
đang chiến đấu trong gian khổ , hiểm nguy .
- Kết quả của những gian khổ ấy là niềm vui chiến thắng :
“ Tin vui chiến thắng trăm miền ...
Vui lên Việt Bắc , đèo De , núi Hồng”
Những địa danh gắn liền với lịch sử được liệt kê như : “ Hòa Bình , Tây Bắc , Điện Biên
... là những địa danh diễn ra những trận đánh oanh liệt cuối cuộc kháng chiến chống
Pháp . Điệp từ "vui" cùng với nhịp thơ dồn dập nhấn mạnh bước đi dồn dập của chiến
thắng cùng với không khí rộn ràng , náo nức của những ngày chiến thắng.
-> Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách thơ của Tố Hữu nói riêng và cũng là đặc điểm chung
của giai đoạn văn học 1945-1975 nói chung , đó là khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn . Đoạn trích cũng thể hiện nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ phút chia tay
cũng như nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến . Bài thơ
là khúc hát ân tình thủy chung của con người Việt Nam trong kháng chiến .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc
- Biểu hiện trong nội dung
+ Đề tài chia tay là đề tài truyền thống trong ca dao , dân ca : cuộc chia tay giữa cán bộ
cách mạng và nhân dân Việt Bắc .
+ Chủ đề đậm đà tính dân tộc : bức tranh thiên nhiên , cuộc sống , con người Việt Bắc
rất gần gũi , chân thực . Đó cũng là hiện thực cuộc kháng chiến gian khổ của nhân dân
ta nói chung ; nghĩa tình gắn bó của nhân dân Việt Bắc với đất nước , với cách mạng ,
chiều sâu của nó là truyền thống đạo lí thủy chung của dân tộc .
- Biểu hiện trong hình thức nghệ thuật
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát giữa
+ Vận dụng hiệu quả lời ăn tiếng nói của nhân dân ( đại từ “ ta , mình ” , phép trùng
điệp của ngôn ngữ dân gian , tiểu đối của ca dao ) .
+ Giọng thơ tâm tình , ngọt ngào , tha thiết

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
2. Tính trữ tình chính trị trong bài thơ Việt Bắc
- Giải thích khái niệm
+ Tính chính trị trong thơ : đề cập đến những vấn đề chính trị , những sự kiện chính trị
nhằm mục đích tuyên truyền , cổ động .
+ Tính trữ tình : bộc lộ trực tiếp ý thức , tình cảm , cảm xúc của con người đối với thực
tại , với thế giới và nhân sinh .
- Tính chính trị trong Việt Bắc thể hiện ở một vài biểu hiện sau :
+ Đề cập đến một sự kiện lịch sử có ý nghĩa lớn với cả dân tộc ; Trung ương Đảng và
Chính phủ rời căn cứ địa Việt Bắc để trở về Hà Nội sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954. Đây là thời khắc lịch sử , là một ranh giới đặc biệt : thời chiến và thời bình , độc
lập tự do và nô lệ ... Cuộc chia tay giữa mình và ta trong đoạn thơ thực chất là cuộc chia
tay giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến - Mối quan hệ giữa quần
chúng với nhân dân . Đây là một tình cảm lớn lao , mang tính chính trị .
+ Cảm hứng chủ yếu của đoạn thơ là cảm hứng ân tình cách mạng , niềm biết ơn sâu
sắc với Đảng , Bác Hồ , với căn cứ địa Việt Bắc . Kỉ niệm được nhắc đến là kỉ niệm về
một thời cách mạng gian khó nhưng nghĩa tình .
- Tính trữ tình trong Việt Bắc :
+ Kết cấu đối đáp giữa mình và ta trong một cuộc chia tay quyến luyến bịn rịn . Đó là
cách xưng hô thân mật thường thấy trong ca dao , dân ca , là lời xưng hô trong tình yêu
lứa đôi , nghe tha thiết , bâng khuâng . Cuộc chia tay lớn mang ý nghĩa lịch sử trọng đại
bỗng ùa về trong dáng dấp của cuộc biệt ly giữa đôi lứa yêu nhau .
+ Nội dung đoạn thơ : là tiếng nói trữ tình tha thiết của người đi - kẻ ở với những nghĩa
tình tha thiết , gắn bó.
→ Tố Hữu đã " trữ tình hóa " những vấn đề chính trị bằng tình cảm mộc mạc , chân
thành , tạo nên những vần thơ có sức rung cảm sâu xa như lời Xuân Diệu nhận xét : "
Tố Hữu đã đưa thơ chính trị đạt đến trình độ rất đỗi trữ tình " .

VĂN BẢN 14 : ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Trường ca “ Mặt đường khát vọng " được hoàn thành tại chiến khu Trị Thiên 1971 và
in lần đầu vào năm 1974 .
- Nhằm mục đích thức tỉnh tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam , giúp thanh
niên vùng tạm chiếm nhận rõ bộ mặt xam lược của đế quốc Mĩ , từ đó ý thiện được sứ
mệnh của thế hệ mình là chiến đấu bảo vệ nhân dân , đất nước .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Đoạn trích nằm ở phần đầu chương V của trường ca " Mặt đường khát vọng " .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
III . BỐ CỤC TÁC PHẨM
- Phần 1 ( 42 câu đầu ) : Cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn và nhiều mặt : địa lí
, lịch sử , văn hóa , tâm hồn và lối sống . Từ đó nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm đối
với đất nước trong mỗi người .
- Phần 2 ( 46 dòng cuối ) : Suy nghiệm về đất nước : “ Đất Nước của Nhân dân ” .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Thể hiện cách nhìn mới mẻ , độc đáo về đất nước trên nhiều bình diện khác nhau : văn
hóa , lịch sử , địa lí ...
- Tư tưởng " Đất Nước của Nhân dân " , từ đó khơi dậy lòng yêu nước , niềm tự hào và
ý thức trách nhiệm với đất nước .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Sử dụng sáng tạo , nhuần nhuyễn các chất liệu của văn hóa dân gian .
- Tính hiện đại thể hiện ở việc sử dụng thể thơ tự do kết hợp suy tưởng , triết ly , giọng
thơ trữ tình – chính luận thiết tha , sâu lắng .
VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC
1. Cội nguồn của đất nước và định nghĩa về đất nước
a ) Đất Nước có từ khi nào ?
- Nhà thơ đưa người đọc trở về với cội nguồn sinh thành của đất nước : “ Khi ta lớn lên
Đất Nước đã có rồi ” , câu thơ như một sự khẳng định sự hình thành lâu đời , bền vững
của Đất Nước .
- Đất Nước hiện lên cụ thể , gần gũi trong cuộc sống của mỗi chúng ta , của mỗi gia đình
: đất nước có trong phong tục , tập quán quen thuộc ; trong truyền thống đánh giặc giữ
nước ; trong truyền thống lao động siêng năng , cần cù .

b ) Đất Nước là gì ?
- Đất nước trường tồn trong " không gian mênh mông ”.
+ Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng : nơi “ con chim phượng hoàng |bay
về hòn núi bạc ” , “ nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi ...
+ Đất Nước là không gian sinh tồn của cá nhân , là nơi có anh và em : “ Đất là nơi anh
đến trường - Nước là nơi em tắm – Đất Nước là nơi ta hò hẹn ”
- Đất nước trường tồn trong " thời gian đẳng đẵng”.
+ Chiều dài lịch sử của Đất Nước từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ
+ Chiều dài lịch sử từ các thế hệ nối tiếp : những ai đã khuất , những ai bây giờ , anh và
em hôm nay , con cháu mai sau…

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Đất Nước trong chiều sâu văn hóa : trong truyền thống ân tình thủy chung , uống nước
nhớ nguồn ...

c ) Trách nhiệm với Đất Nước :


- Đất Nước là sự hóa thân , là huyết hệ , là thân thể của mình : “ Trong anh và em hôm
nay – Đều có một phần Đất Nước , Đất Nước là máu xương của mình ” .
- Vì vậy , ta phải có trách nhiệm với đất nước : “ Phải biết gắn bó và san sẻ - Phải biết
hóa thân cho dáng hình xứ sở - Làm nên Đất Nước muôn đời ” .
- Đoạn thơ có một mệnh đề được điệp nhiều lần : “ Đất Nước là … " , “ Đất là … ", “
Nước là ... “ Đất Nước ” đã được tách ra thành “ Đất ” và “ Nước " , khiến một khái
niệm vốn trừu tượng bỗng trở nên cụ thể . Đất nước được soi chiếu trên nhiều phương
diện văn hóa , truyền thống , phong tục , lịch sử ; giữa cái hằng ngày và cái vĩnh hằng ,
giữa cá nhân và cộng đồng

2. Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân ”


a ) Đất nước của nhân dân được thể hiện ở chiều sâu địa lí
- Những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước . Những núi Vọng Phu , hòn
Trống Mái , núi Bút , non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa ,
mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ , số phận của nhân dân , được nhìn nhận
như là những đóng góp của nhân dân , sự hóa thân của những con người không tên ,
không tuổi :
“ Những người vợ nhớ chồng ...
Hạ Long thành thắng cảnh .”
- Từ những hình ảnh , những cảnh vật , hiện tượng cụ thể , nhà thơ đã “ quy nạp ” thành
một khái quát sâu sắc :
“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò
... Những cuộc đời đã hóa núi sông ta . ”

b ) Nhân dân tạo nên những trang sử hào hùng cho đất nước
- Nhà thơ tập trung nhắc đến những con người vô danh , bình thường , bình dị . Đất
Nước trước hết là của Nhân dân , của những con người bình dị , vô danh đã làm nên lịch
sử :
“ Họ đã sống và chết
... Nhưng họ đã làm ra Đất Nước ”
- Chính nhân dân đã sáng tạo , gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị vật
chất và tinh thần cho đất nước : từ hạt lúa , ngọn lửa , tiếng nói , tên xã , tên làng .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Nhân dân còn chính là lực lượng chủ yếu đánh đuổi cả ngoại xâm lẫn nội thù để gìn
giữ hòa bình , độc lập cho đất nước .
“ Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
... Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh ”

c ) Nhân dân tạo nên bản sắc văn hóa đất nước ta
- Bề dày văn hóa được thể hiện trong nguồn mạch phong phú của văn hóa dân gian, đã
cao vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân : “ Đất Nước của Nhân dân , của ca dao thần thoại”
- Truyền thống thủy chung trong tình yêu : “ Yêu em từ thuở trong nôi ” , quý trọng
nghĩa tình hơn của cải : “ quý công cầm vàng những ngày lặn lội ” .
- Tinh thần bền bỉ trong chiến đấu của nhân dân : “ Biết trồng tre ... không sợ dài lâu →
Cảm hứng khẳng định , ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trong việc tạo lập đất nước
. Điệp từ “ Đất Nước " được nhắc lại 10 lần tạo thành những điểm hội tụ trong tư tưởng
" Đất Nước của Nhân dân ”.

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


Tính triết luận trong đoạn trích “ Đất Nước ”
+ Thức tỉnh ý thức dân tộc của người dân , đặc biệt là thanh niên , học sinh vùng đô thị
miền Nam nhằm phá tan âm mưu Mĩ , Ngụy .
+ Khẳng định tư tưởng " Đất Nước của Nhân dân ” toàn diện , sâu sắc qua các phạm trù
: văn hóa , lịch sử , con người , phong tục , tập quán ...
Tính trữ tình trong đoạn trích “ Đất Nước ”
+ Tình yêu đất nước sâu sắc , nồng nàn chi phối toàn bộ cảm hứng sáng tác .
+ Tình yêu nước thể hiện qua tình yêu văn hóa truyền thống , yêu thiên nhiên , con người
– chủ nhân của đất nước .
+ Niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước .

VĂN BẢN 15 : SÓNG – XUÂN QUỲNH


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- “ Sóng ” được sáng tác năm 1967 , đó là những năm tháng dân tộc đang bước vào cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai . Thanh niên nam nữ ào ào ra trận , đặt bài thơ
trong hoàn cảnh ấy mới thấy được nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu .
- Bài thơ được viết trong một chuyến đi thực tế của Xuân Quỳnh đến vùng biển Diêm
Điền ( Thái Bình ) , đứng trước biển rộng mênh mông với những con sóng ào ạt xô bờ ,

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
trong lòng nhà thơ gợi lên nhiều suy tư , trăn trở , đó là nguồn cảm hứng để Xuân Quỳnh
sáng tác bài thơ này .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Bài thơ được in trong tập “ Hoa dọc chiến hào " ( 1968 ) .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 ( 2 khổ thơ đầu ) : Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng
- Phần 2 ( 2 khổ tiếp theo ) : Suy nghĩ , trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu
- Phần 3 ( 3 khổ thơ tiếp theo ) : Nỗi nhớ , lòng thủy chung son sắt của người con gái
trong tình yêu .
- Phần 4 (còn lại) : Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu , bất diệt

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Qua hình tượng sóng , trên cơ sở khám phá sự tương đồng , hòa hợp giữa sóng và em ,
bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha , nồng nàn , chung thủy , muốn vượt
lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu . -
Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc ,
sắc thái cảm xúc khác nhau .
- Ngôn ngữ gần gũi , trong sáng , dung dị , tinh tế .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Hình tượng sóng
Sóng là hình tượng nghệ thuật ẩn dụ , mang tính biểu tượng , là sự hóa thân của “ em ”
, là sự thể hiện đầy đủ , xác đáng những phong phú của tâm trạng , những cung bậc cảm
xúc của người con gái trong tình yêu .
a ) Sóng - bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu
- Tâm hồn khát khao nồng cháy nhưng vẫn dịu dàng , đằm thắm trong tình yêu .
- Mở đầu bài thơ , sóng được thể hiện trong những trạng thái trái ngược : dữ dội - dịu
êm , ồn ào – lặng lẽ . Trạng thái đối cực của sóng chính là trạng thái , tâm tình của người
con gái đang yêu . Các trạng thái của sóng gợi lên sự phong phú của tâm hồn : vừa đắm
say vừa tỉnh táo , vừa dè dặt vừa cuồng nhiệt , vừa hoài nghi vừa tin tưởng ...

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Người con gái trong tình yêu sống với những trạng thái tình cảm trái ngược như vậy
bởi “ em ” đang khao khát vượt ra khỏi những giới hạn chật hẹp để tìm đến miền bao la
vô tận , như con sóng chảy từ sông ra bể .

b ) Sóng - những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu
- “ Em ” tìm kiếm cội nguồn của sóng đồng thời thể hiện sự trăn trở muốn khám phá
chính bản thân mình .
- Nhà thơ đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên nhưng sóng cũng như tình
yêu đều bí ẩn và khó lí giải . Nhà thơ đã tự thú nhận thật hồn nhiên và sâu sắc : “ Em
cũng không biết nữa / Khi nào ta yêu nhau " .

c ) Sóng- nỗi nhớ , lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu
- Nỗi nhớ bao trùm không gian , thời gian : " Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu ngược về
phương Nam ” , “ Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên mặt nước ” . Nỗi nhớ khắc
khoải trong ý thức và cả tiềm thức : " Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức " .
- Tấm lòng thủy chung thể hiện qua nỗi niềm đau đáu hướng về một phương duy nhất -
phương anh : “ Nơi nào em cũng nghĩ / Hướng về anh một phương " .
- Nghệ thuật tương phản " xuôi – ngược " , điệp từ “ dẫu " , " vẫn " , " về " gọi hành
trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc
đời
- Quy luật tất yếu của “ trăm ngàn con sóng " là tìm đến " bờ ” dù có " muôn vời cách
trở ” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu , tìm kiếm tình
yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách.

d ) Sóng- khát vọng tình yêu vĩnh cửu


- Niềm tin , hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua | biển
rộng " Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa .”
- Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt , trường tồn : khát vọng được “ tan ra
” “ thành trăm con sóng nhỏ ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình
yêu bất diệt , vĩnh cửu.
- Đó cũng là khát khao chia sẻ và tan tình yêu nhỏ bé với tình yêu chung rộng lớn của
cuộc đời.

2. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu


- Vẻ đẹp truyền thống : vẻ đẹp của sự chân thành , vẻ đẹp bình dị của lòng chung thủy ,
trong sáng .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Vẻ đẹp mới , mang dấu ấn thời đại : người phụ nữ chủ động và sống hết mình cho tình
yêu , mong muốn hòa nhập trọn vẹn tình yêu của cá nhân cùng với tình yêu vĩnh cửu ,
bất diệt của cuộc đời .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Tính độc đáo trong cấu trúc của bài thơ “ Sóng ”
Cấu trúc bài thơ được hình thành theo cách đan cài , xen kẽ hai hình tượng : sóng - bờ
, tiếp đến là em - anh ( khổ 6 ) , tiếp theo là sóng – bờ ( khổ 7 ) . Sau những lớp sóng
đan xen , vỗ về , biển bình lặng và nhường chỗ cho những suy nghiệm và cuộc đời , năm
tháng , quy luật tự nhiên vĩnh hằng . Cuối cùng là sự hóa thân , gắn bó mãi mãi như trăm
ngàn con sóng giữa đại dương , giữa biển lớn cuộc đời .

2. Phong cách thơ Xuân Quỳnh qua bài thơ “ Sóng ”


- Phong cách là khái niệm chỉ những nét chung, tương đối bền vững của hệ thống hình
tượng , của các phương thức biểu hiện nghệ thuật , tiêu biểu cho bản sắc sáng tạo của
nhà văn , nhà thơ . (Theo Từ điển thuật ngữ văn học)
- Biểu hiện của phong cách thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ “Sóng ” được thể hiện qua
một số đặc điểm sau :
+ Ở bài thơ “ Sóng ” , điểm nổi bật biểu hiện phong cách thơ Xuân Quỳnh là khát vọng
sống , khát vọng yêu . Ẩn chứa trong thơ Xuân Quỳnh luôn là một tình yêu say đắm ,
nồng nàn , tha thiết , dịu dàng và giàu trực cảm , chứa đựng những trăn trở , trải nghiệm
và suy tư .
+ Phong cách thơ Xuân Quỳnh rất tự nhiên , gần gũi , không cầu kì , khoa trương giọng
thơ bình dị , thành thật mà sâu lắng . Ngôn ngữ trong bài thơ “ Sóng " cũng vừa sâu sắc
vừa quen thuộc , giản dị . Chẳng hạn , chỉ cần một câu : " Cả trong mơ còn thức ” tác
giả đã thể hiện được trọn vẹn tình cảm nồng nàn , mãnh liệt , thiết tha của người con gái
khi yêu . Từ “ thức ” hàm chứa biết bao xúc cảm , trăn trở , thức không được hiểu theo
nghĩa thông thường mà là sự thao thức của tâm hồn . Nỗi niềm bồn chồn , khắc khoải
và nỗi nhớ trong tình yêu của nhân vật trữ tình tuy được bộc lộ kín đáo nhưng luôn
thường trực , không lúc nào nguôi .
+ Thơ Xuân Quỳnh còn nổi bật ở vẻ đẹp nữ tính . Nó được đúc kết từ chính cuộc đời
riêng của nữ sĩ , đó là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khao khát được yêu , mong
được thấu hiểu , được nương tựa , chở che . Vậy nên thơ Xuân Quỳnh còn là lời tự bộc
bạch , tự giãi bày . “ Sóng " là lời bộc bạch về tình yêu , cũng như rất nhiều những bài
thơ khác của chị . Trong “ Tự hát " , Xuân Quỳnh cũng từng một lần bộc bạch tiếng lòng
khao khát yêu và được yêu của mình :
“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Là máu thịt đời thường ai chẳng có
Cũng ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi ”
Có khi thơ Xuân Quỳnh là những câu hỏi day dứt , khắc khoải về tình yêu như bao người
con gái đang yêu khác :
“ Đốt lòng em câu hỏi :
Yêu em nhiều không anh ? "
( Mùa hoa doi )
Có thể nói , thơ Xuân Quỳnh đẹp như chính vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ . Phong cách thơ Xuân
Quỳnh vừa đằm thắm , giàu nữ tính vừa mạnh mẽ , quyết liệt , giọng điệu thơ giản dị ,
gần gũi mà ý vị sâu xa .

VĂN BẢN 16 : ĐÀN GHI TA CỦA LORCA – THANH THẢO


I . HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Năm 1979 , Thanh Thảo viết bài thơ như sự giải tỏa ám ảnh 10 năm của ông về Lorca “
viết trong trạng thái không nghĩ ngợi gì , một trạng thái vô thức chiếm lĩnh trọn vẹn .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Thuộc tập thơ “ Khối vuông ru - bích ” ( 1985 )

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Lấy trung tâm là cái chết của Lorca – cội nguồn cảm hứng của bài thơ , tạm chia tác
phẩm thành 3 phần :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Phần 1 ( 6 câu đầu ) : Lorca trước khi bị điệu về bãi bắn ( Lorca trên hành trình lí
tưởng).
- Phần 2 ( 12 dòng tiếp ) : Lorca trong cái chết .
- Phần 3 ( 13 câu cuối ) : Nỗi đau , niềm xót thương và suy tư trước cái chết của Lorca

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Phục dựng số phận và vẻ đẹp của nghệ sĩ - chiến sĩ Lorca cùng nghệ thuật và cuộc |
đời tranh đấu của ông.
- Thể hiện nỗi xót thương chân thành trước cái chết bi thảm và niềm ngưỡng mộ sâu sắc
trước tài năng , bản lĩnh của người nghệ sĩ / chiến sĩ Lorca .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Cấu tứ có sự kết hợp hài hòa giữa thơ và nhạc
- Hình ảnh có sức gợi mở đa dạng , phong phú .
- Ngôn ngữ kết hợp độc đáo tạo nên mĩ cảm mới mẻ .
- Thể thơ tự do vắt dòng , không viết hoa chữ cái đầu dòng thơ .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG / CẢM XÚC


1. Hình tượng đàn ghi ta
Mang hai nét nghĩa : nghĩa đen – vật gắn bó thiết thân với người nghệ sĩ trình tấu; nghĩa
bóng - văn hóa Tây Ban Nha , nghệ thuật của Lorca .
1.1 . Tiếng đàn trong hành trình lí tưởng của Lorca
- " những tiếng đàn bọt nước ” : Lần xuất hiện đầu tiên , khai triển thị đề , tiếng đàn
hiện hữu với lượng từ “ những " đã mang chứa bản chất đa âm , đa điệu ( sẽ bật lên ở
khúc đoạn sau ) . tiếng đàn là âm thanh ( thính giác ) , bọt nước là hình ảnh ( thị giác ) ;
nhà thơ dùng cả thị giác và thính giác để cảm nhận tiếng đàn , gợi liên tưởng đa chiều .
Bọt nước tạo nên từ bong bóng trời mưa , lúc nào cũng phập phồng , dễ hủy tan , dường
như dựng hình số phận tiếng đàn mong manh , ngắn ngủi , dễ vỡ , khơi dậy thổn thức
ngậm ngùi . Mặt khác , bọt nước liên tục tái sinh , mở ra sức sống bền bỉ của nghệ thuật
- “ li-la li-la li-la " : Xét theo lô - gic mạch thơ , câu thơ trước hết là chuỗi âm thanh gắn
liền với cây đàn . Nhịp 2/2/2 đều đặn vừa gợi chút khắc khoải , vừa gợi sự nối tiếp không
dứt , không ngừng .

1.2 . Tiếng đàn cùng cái chết của Lorca


- Ngay sau cái chết , tiếng đàn bật lên tức tưởi , thổn thức . Hệ thống hình tượng không
tiếp nối xuôi chiều lí tính và cảm tính thông thường mà đứt nối , gãy gập , chuyển kênh
đột ngột .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Lặp đi lặp lại ( 4 lần ) , đều là sự kết hợp song tồn giữa âm thanh và hình ảnh ( thính
giác và thị giác ) nhưng biến hoá , thay màu chuyển gam , thay phông chuyển cảnh :
+ ghi ta nâu : màu nâu của chất liệu làm nên cây đàn , màu của đồng đất , màu của nước
da , màu của nỗi buồn từ nay sẽ phủ kín cuộc đời cô gái ...
+ ghi ta lá xanh biết mấy : màu của sự sống .
+ Sự phát triển của hình tượng những tiếng đàn bọt nước - tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ
tan : những cảm nhận về số phận mong manh của tiếng đàn / nghệ sĩ Lorcađã hiện thực
hoá thành cái chết " vỡ tan ” .
+ Mô tả lạ lùng tiếng ghi ta ròng ròng / máu chảy ( từ láy ròng ròng , ngôn từ mang cảm
giác mạnh ) : âm thanh hóa một cơ thể có sinh mệnh , có trái tim , biết quặn đau biết
chảy máu . Nước mắt của đàn / người , máu của đàn / người khiến khúc điệu xót xa ,
phân uất kéo dài mãi không dứt ngừng .
→ Âm thanh vỡ ra thành màu sắc , hình khối , thành dòng máu chảy ; liên tục chuyển
kênh để cảm nhận tiếng đàn đa âm , đa điệu . Điệp “ tiếng đàn " tạo nhịp thơ dồn dập ,
nghẹn ngào , như từng tiếng nấc , như nỗi uất xót trào lên . Sự chuyển đổi của các kênh
cảm giác gần như nhiễu loạn ; diễn đạt chính xác dòng chảy của cảm xúc , của vô thức
.

1.3 . Tiếng đàn trong niềm xót thương của người đời
không ai chôn cất tiếng đàn / tiếng đàn như cỏ mọc hoang láy lại lời đề từ có thể hiểu
theo nhiều nghĩa :
+ Không có ai tiếp nối sự nghiệp cách tân mà Lorca để lại ; khiến ta xót thương cho
hành trình nghệ thuật chưa hoàn tất , khát vọng nghệ thuật còn dang dở . Nghệ thuật
Lorca thành “ cỏ mọc hoang ” , không người chăm bón . Lorca mãi là người nghệ sĩ độc
hành trên miền sáng tạo
+ tiếng đàn là âm thanh , là nghệ thuật vô hình , không thể “ chôn ” ( vốn đi liền với
những vật thể hữu hình ) . Nó vẫn sống như cỏ mọc hoang ( sức sống hoang dại , mãnh
liệt , sinh sôi ) . Nghệ thuật Lorca bất tử , không một thế lực bạo tàn nào có thể hủy diệt
.

1.4 . Đàn trong tương quan với cái chết và cách giã từ của Lorca
- Từ ghi ta ánh lên màu sắc sự sống ( nâu , xanh ) thành “ màu bạc ” ( màu lạnh , tro tàn
, hóa sinh , hư vô ... ) ; từ “ tiếng ” ( âm thanh , linh hồn ) thành “ chiếc ” ( hình ảnh ,
thể xác ) . Cùng với Lorca , đàn cũng trên cuộc hành trình giải thoát
- la li - la li - la : Chuỗi âm khép lại thi phẩm - vốn là linh hồn của đàn , là biểu tượng
thân phận và vẻ đẹp của nghệ thuật / nghệ sĩ Lorca tách riêng thành một đoạn độc lập ;
cất lên sau hành động đoạn tuyệt , giải thoát quyết liệt của Lorca . Xuất hiện 3 lần và

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
khép lại bài thơ cùng dấu “ , tha thiết luyến láy ; như niềm tiếc thương của người đời ,
linh hồn của tiếng đàn , sức sống Lorca và tinh thần Lorca còn mãi .

2. Hình tượng Lorca


Lorca hiện diện với hai tư cách - chiến sĩ tiên phong và nghệ sĩ cách tân ; vừa có số phận
bi thương vừa mang vẻ đẹp , sức sống của tài năng , khí phách .

2.1 . Lorca trên hành trình lí tưởng


Lorca được phác qua những nét chấm phá , những mảng màu dường như không đồng
chất đồng tông , họa nên diện mạo đa chiều :
+ lang thang về miền đơn độc , vầng trăng , yên ngựa : những thi ảnh / biểu tượng gắn
với thế giới nghệ thuật Lorca ; tạo ra một miền / mĩ cảm Lorca .
+ Từ láy đơn độc , mỏi mòn cùng ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình : mở ra một cuộc đi dài
lâu , cô đơn , có phần mỏi mệt của kẻ độc hành .
+ Trạng thái đi lang thang vừa cho thấy sự mơ hồ , vô định của hành trình mở đường ,
nỗi nhọc nhằn đi về miên tận của kẻ sáng tạo / tiên phong ; lại hé mở tính chất tự do ,
phóng khoáng , không níu buộc
+ Bạn đồng hành của con người là “ vầng trăng " . Sự nhòe nét trong chủ thể của " chếnh
choáng ” khiến câu thơ sóng sánh quyện đan nhiều cách hiểu ( trăng được | nhân hóa ,
người say , cơn say của cả người và vũ trụ .. ) . Ấn tượng đậm nét đọng lại là cái ngất
ngư , niềm si mê bất tận , cơn thần hứng sáng tạo .

2.2 . Lorca cùng cái chết bi thương


- " Bỗng kinh hoàng ” ( ngắn ngủi , đột ngột , chẹn ngang ) đặc tả trạng thái bất ngờ,
sửng sốt , làm sống lại khoảnh khắc cái chết gây chấn động .
- Sự phát triển của hình tượng áo choàng đỏ gắt - áo choàng bê bết đỏ : tăng tiến , từ
một không khí ngột ngạt thành cái chết đẫm máu ( Lorca như một đấu sĩ đang bị hành
hình trên đấu trường chính trị Tây Ban Nha ) .
- Trạng thái “ đi như người mộng du ” lạc ra khỏi trường từ dữ dội ( kinh hoàng , bê bết
đỏ ) , như cung trầm sau khúc cao trào đổ vỡ của bản giao hưởng định mệnh . “ người
mộng du ” chông chênh hai cách hiểu khả dĩ . Một là giây phút thất thần , khắc sâu tính
phi lí của cái chết . Hai là không quan tâm , tiếp tục hành trình " nghêu ngao ” đầy tự do
mà chẳng chịu ảnh hưởng từ bão tố ngoại quan ; nhấn mạnh sự kiêu dũng, bất khuất của
người nghệ sĩ / chiến sĩ .

2.3 . Lorca và cách giã từ nhân thế

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Hệ thống hình ảnh “ đường chỉ tay đã đứt ” , " dòng sông ” , “ bơi sang ngang ” , “
lặng yên bất chợt ” : khắc sâu về cái chết và quá trình giải thoát .
- Điệp cấu trúc chàng ném ... động từ mạnh ném : hành động kiên quyết ; gọi tâm thế /
tư thế của người chiến sĩ sẵn sàng đón nhận cái chết . Nhưng đó không phải là cái chết
“ về với cát bụi ” mà là cái chết hồi sinh , gieo mầm sự sống .
- Phép liệt kê , đồng hiện hai đối tượng của hành động . Thái độ giã từ / đoạn tuyệt “ lá
bùa cô gái Di - gan ” ( lá bùa hộ mệnh , bảo vệ xác thân ) gắn với không gian “ xoáy
nước ” ( sự tàn diệt hủy hoại ) còn dễ lí giải . Nhưng ném “ trái tim mình ” ( toàn bộ thế
giới tinh thần , những thiết tha trăn trở ... ) thì thực lạ lùng . Ngược với cái dữ dội , ba
động của “ xoáy nước ” , không gian thứ hai " lặng yên bất chợt ” trong suốt , im bằng.
Tính chất đối nghịch ( động , dòng đời – tĩnh , chợt nhiên ) gợi thức khoảnh khắc đốn
ngộ . Hủy để sinh , thoát rời cõi nhân gian tạm bợ , để vĩnh viễn sống trong vô tận trường
tồn – lòng người .

3. Hình tượng cái tôi trữ tình


Cái tôi trữ tình được thể hiện chủ yếu qua niềm xót thương , sự phẫn uất , suy tư về cuộc
đời , số phận , vẻ đẹp , sức sống của tiếng đàn và Lorca ; từ đó gợi mở tâm hồn nhạy
cảm , nhân văn , nhiều trăn trở trước cái tài và cái đẹp ở đời .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Ý nghĩa lời đề từ
+ Lời đề từ : khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn , trích từ bài “ Ghi nhớ ” (Lorca)
+ Ý nghĩa : Được xem như di nguyện bằng thơ mà Lorca để lại cho đời . Người chiến sĩ
tiên phong , người nghệ sĩ cách tân tiên cảm về cái chết , thể hiện mong muốn cuối cùng
nếu phải từ biệt cõi thế :
- “ cây đàn " vừa mang nét nghĩa thực - phương tiện cho người nghệ sĩ trình tấu vừa
mang nét nghĩa ẩn dụ - biểu tượng văn hóa Tây Ban Nha hoặc đại diện cho nghệ thuật
của Lorca .
- “ chôn tôi với cây đàn ” khắc sâu mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Lorca và đàn ghi
ta cùng văn hóa Tây Ban Nha ; vừa bộc lộ khát vọng cao thượng của một người cầm bút
đầy khí phách – mong muốn sẽ có kẻ tiếp nối đích thực con đường cách tân của ông
bằng việc vượt qua chính nghệ thuật của Lorca .
→ Để giải mã một tác phẩm theo cấu trúc ru - bích , lời đề từ là một căn cứ xác đáng
cho phép định hình cách hiểu về hệ thống hình tượng phức tạp .

2. Những cách tân của bài thơ


Chủ yếu thể hiện qua hình thức biểu đạt mới :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Câu thơ tự do , xóa bỏ mọi ràng buộc ( việc không viết hoa đầu dòng cho phép nhiều
cách đọc , kết hợp khác nhau , tạo độ mờ và mở nghĩa )
+ Nhịp điệu bất thường khơi thông cho cơ chế liên tưởng phóng khoáng nhằm đem đến
mĩ cảm hiện đại .
+ Hệ thống thi ảnh và ngôn từ lạ hóa ...

3. Tiếng nói tri âm trong văn học


+ Khái niệm :
Tri âm ( biết tiếng ) xuất phát từ điển tích điển cổ Trung Hoa . Khi đi vào văn học , tiếng
nói tri âm hiểu đơn giản là người tri âm thấu trọn con người tinh thần ( nỗi đau ẩn kín ,
khát vọng , trăn trở ... ) được kí thác qua nghệ thuật của kẻ được tri âm .
+ Biểu hiện :
- Thấm thía , xót xa trước nỗi đau , sự cô đơn và ẩn ức thân phận .
- Đồng cảm , trân trọng tài năng và vẻ đẹp tâm hồn .
+ Tiếng nói tri âm trong “ Đàn ghi ta của Lorca ” và một số tác phẩm khác thuộc chương
trình Ngữ văn THPT :
- “ Đàn ghi ta của Lorca ” : Thanh Thảo – Lorca ( cái chết tức tưởi bị phẫn ; tài năng ,
sức sống mãnh liệt của nghệ thuật và của tâm hồn người chiến sĩ / nghệ sĩ tiên phong )
- “ Độc Tiểu Thanh kí ” : Nguyễn Du – Tiểu Thanh ( mối thông lụy ngàn năm của những
kẻ “ phong vận kì oan ” , lẻ bạn lạc bầy )
- “ Chữ người tử từ ” : Quản ngục - Huấn Cao ( tài năng , khí phách , thiên lương )
- Kịch “ Vũ Như Tô ” : Đan Thiềm - Vũ Như Tô ( " tài trời ” của kiến trúc sư muốn “
tranh tinh xảo với hóa công " ) → Tiếng nói tri âm trong văn học thường được tạo thành
giữa những kẻ tài hoa , có khát vọng lớn , nhân cách cao đẹp . Đó là thanh âm không
ngày tháng , phi không gian , phi thời gian . Vì vậy , tuy chỉ là một lạch nhánh nhỏ
nhưng đề tài này đã góp thêm vị mặn cho “ đại dương nhân bản mênh mông ” của văn
học cổ kim .

VĂN BẢN 17 : NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Tác phẩm Người lái đò sông Đà cũng như tập tùy bút Sông Đà là thành quả tốt đẹp mà
Nguyễn Tuân thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ mà hào hứng tới | miền Tây Bắc
rộng lớn xa xôi của Tổ quốc ( giai đoạn 1958-1960 ) .
- Nguyễn Tuân không chỉ đi tìm thú “ xê dịch ” ở miền đất lạ mà chủ yếu đi tìm kiếm
chất “ chất vàng mười ” trong tâm hồn con người Tây Bắc .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM :
Đây là bài tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân được in trong tập Sông Đà năm 1960 .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Có thể chia thành 3 phần:
- Phần 1 : từ đầu đến “ cái gậy đánh phèn ” : Vẻ hung dữ của con sông Đà .
- Phần 2 : tiếp theo đến “ dòng nước sông Đà " : Cuộc sống của con người trên sông Đà
và hình ảnh người lái đò sông Đà .
- Phần 3 ( phần còn lại ) : vẻ đẹp trữ tình , thơ mộng của sông Đà .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Tác phẩm đã khắc họa vẻ đẹp vừa hung bạo vừa trữ tình của con sông Đà cùng với hình
ảnh giản dị mà kì vĩ của người lái đò . Qua đó , Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu, sự đắm
say của trước thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT :


+ Tác phẩm thể hiện rõ nét tài hoa , uyên bác của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân
: cách nhìn con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ , cách nhìn sự vật thiên về
phương diện văn hóa thẩm mĩ ; lối văn tùy bút phóng túng , tài hoa , uyên bác ; sự phối
hợp tri thức tổng hợp rộng lớn để khắc họa đối tượng miêu tả ; một kho từ ngữ phong
phú , được sử dụng điêu luyện , mới lạ , gây hứng thú bất ngờ .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


Trước tiên cần chú ý lời đề từ của tùy bút Người lái đò Sông Đà
+ “ Đẹp vậy thay , tiếng hát trên dòng sông ” ( Wlady Broniewski - Ba Lan ) . “Tiếng
hát ” có thể hiểu là tiếng hát lạc quan , yêu đời , yêu cuộc sống lao động , yêu thiên
nhiên của con người Tây Bắc cũng có thể hiểu là tiếng hát say mê , sự đắm say của
Nguyễn Tuân trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc . Lời đề từ đã thấy
được cảm hứng chủ đạo của tác phẩm : tình yêu đắm trước thiên nhiên và con người
Tây Bắc .
+ " Chúng thủy giai đông tẩu - Đà giang độc bắc lưu ” ( Nguyễn Quang Bích ) . Tác giả
mượn câu thơ chữ Hán để nêu bật sự độc đáo của con sông Đà khi mọi dòng sông đều
chảy hướng Đông , chỉ riêng sông Đà chảy hướng Bắc . Sự độc đáo của con sông Đà
cũng là sự độc đáo của ngòi bút của Nguyễn Tuân trong sáng tạo nghệ thuật
6.1 . Hình tượng Sông Đà hung bạo và trữ tình
Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân , đặc biệt là bút pháp nhân hóa tài tình , sông Đà không
phải là một thể vô tri mà đã trở thành một sinh thể có linh hồn sống động , một công

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
trình tuyệt mĩ với hai tính cách trái ngược nhau : hung bạo , hùng vĩ và thơ mộng , trữ
tình . Cả hai nét tính cách này , nhà văn đẩy lên mức độ cao nhất , ấn tượng nhất .
a ) Sông Đà hung bạo , hùng vĩ
Nét hung bạo của sông Đà được khắc họa qua : cảnh đá bờ sông , cảnh mặt ghềnh Hát
Loóng , cảnh những hút nước trên sông , cảnh những hút nước trên sông , cảnh những
thác đá .

* Cảnh đá bờ sông
- Tác giả dùng những chi tiết có giá trị gợi hình , gợi tả những vách đá phía bờ sông :
“Có vách đá thành chẹt lòng sông chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời " , " vách đá thành
chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu ” , “ ngồi trong quang đò qua quãng ấy , đang
mùa hè cảm thấy lạnh ”…
- Những hình ảnh so sánh , ẩn dụ kết hợp với kết cấu trùng điệp , những động từ , những
tương phản của xúc giác ... đã làm tăng thêm cảm giác về độ cao hun hút của vách đá ,
độ hẹp của lòng sông , độ bí ẩn đầy đe dọa của những “ vách thành ” ; đá như thành cao
, thăm thẳm như hào sâu qua cái nhìn rợn ngợp của người quan sát .

* Cảnh mặt ghềnh Hát Loóng


- Nguyễn Tuân đã miêu tả cái dữ dội của nước , sóng , gió và đá sông Đà nối tiếp nhau
: " hàng cây số nước xô đá , đá xô sóng , sóng xô gió ” đã tái hiện cái dữ dội của ghềnh
Hát Loóng . Động từ “ xô ” lặp lại ba lần , nhịp ngắt ngắn , nhanh , dồn dập , phép nhân
hóa , sử dụng nhiều các thanh trắc trong câu văn ... đã có sức gợi về cái dữ dằn , sự cuồn
cuộn , trùng điệp ghê rợn của mặt ghềnh Hát Loóng .
- Cái cuồng bạo của dòng sông còn như uy hiếp , hăm dọa “ đòi nợ xuýt " con người (
đòi nợ người không mắc nợ mình một cách vô lý ) và " gùn ghè ” suốt năm .

* Cảnh những hút nước trên sông


- Hút nước hiện lên trong hình ảnh giống như " cái giếng bê tông thả xuống sông để
chuẩn bị làm móng cầu ” , trong âm thanh ghê sợ “ cửa cống cái bị sặc ” và cả ấn tượng
sâu đậm về sức mạnh khủng khiếp của những hút nước sông Đà khi chiếc thuyền nào
qua đây sẽ bị “ trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi và tan xác ở khuỷnh sống dưới ” .
Con thuyền trở thành vật cống nạp hiền lành đến tội nghiệp | cho thủy quái sông Đà .

* Cảnh những thác đá


- Âm thanh thác đá : oán trách , van xin , khiêu khích , giọng gắn và chế nhạo , rống
lên. Đó là những âm thanh man dại , thét gào , bản năng , cuồng loạn . Âm thanh của
thác đá không chỉ được cảm nhận bằng thính giác mà còn qua thị giác , xúc giác rống

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
lên ”, người đọc đã cảm nhận được sự khác lạ của sông Đà như một con thủy quái đang
chế ngụ bằng âm thanh man dại " giống như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng
lộn giữa rừng vầu , rừng tre lứa nổ lửa đang phá tung rừng lửa, rừng lứa cùng gầm thét
với đàn trâu da cháy bùng bùng ” . Nguyễn Tuân đã “ lai ghép ” các vật ngược tính vào
một trường liên tưởng khiến sự so sánh trở bất ngờ : dùng lửa tả nước , rừng tả sông…
gợi lên quang cảnh dữ dội của những thác đá sông Đà .
- Một chân trời đá như tấn công uy hiếp con người : “ đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai
phục ... , mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện là một số hòn nhổm dậy để về lấy thuyền
” . “ Nó bày thạch trận trên sông ” , có thể rất bài bản như phân công hàng đá “ tiền vệ
” , “ đá đánh vu hồi ” , đá " mai phục ” đánh “ du kích ” , “ đá đánh giáp lá cà " . Hình
ảnh “ chân trời đá " mở ra một thế giới lạ lùng , mênh mang , hùng vĩ khiến Sông Đà
chế ngự cả không gian và vũ trụ . Cuộc hỗn chiến giữa sông Đà với người lái đò. Đây
đã bộc lộ sức mạnh hung bạo và hoang dã của tự nhiên . Ngòi bút ham cảm giác mạnh
của Nguyễn Tuân luôn đẩy cái hung dữ của Sông Đà đến mức phi thường , khiến Sông
Đà trở lên hung ác và nham hiểm .
- Văn chương chưa đủ , Nguyễn Tuân vận dụng những tri thức quân sự , võ thuật , lịch
sử , địa lý ... phong phú và uyên bác tạo ra cái dữ dội của sông Đà . Những động từ ,
cụm động từ gợi những hành động mạnh mẽ khắc họa những tính cách của một sông Đà
đầy hung ác . Nước : " hò la vang dậy ” , “ vang trời thanh lam não bạt ” , “ bóp chặt ” ,
“ thúc hối vào bụ vào lưng thuyền ” “ trùm ” , " lật ” , “ bám ” , " đội cả thuyền lên " ...
Đá " quật " , " đánh tan xác " , " tiêu diệt ” , “ thách thức ” . Tất cả khiến sông Đà dữ tợn
như một thủy quái thực sự và là “ kẻ thù số một ” của con người .

b ) Sông Đà thơ mộng , trữ tình


Vẻ đẹp thơ mộng được thể nhìn qua góc nhìn : khi từ tàu bay nhìn xuống , khi đi rừng
lâu ngày , bất ngờ gặp lại ; khi đi thuyền trên sông phía hạ lưu . Đối lập với một sông
Đà hung bạo là một sông Đà thơ mộng . Bút pháp của Nguyễn Tuân cũng chuyển đổi từ
hệ thống hình ảnh bạo liệt chuyển sang một hệ thống hình ảnh dịu dàng , gợi cảm , đậm
chất thơ . Sự biến hóa của con sông Đà cũng là sự biến hóa của ngòi bút đầy tầm vóc .
Nó chứng tỏ bút pháp , sự uyển chuyển của một phong cách Nguyễn Tuân .

* Khi từ tàu bay nhìn xuống :


+ Vẻ đẹp của vóc dáng sông Đà : như mĩ nhân Tây Bắc với “ áng tóc trữ tình ” ...
+ Vẻ đẹp của màu sắc dòng sông : sắc nước sông Đà đổi màu độc đáo qua nhiều thời
điểm ( mùa xuân , mùa thu ) . Mỗi một thời điểm sắc nước đều mang những vẻ đẹp độc
đáo .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
* Khi đi rừng lâu ngày , bất ngờ gặp lại :
+ Đẹp gợi cảm như một cố nhân.
+ Có vẻ đẹp của Đường thi…
+ Vẻ đẹp của một người tình chưa quen biết.

* Khi đi thuyền trên sông phía hạ lưu


+ Vẻ đẹp của cảnh sắc mơn mởn, thi vị , tràn trề nhựa sống nơi “quãng sông lặng tờ”.
+ Vẻ đẹp hoang sơ của bờ sông .
- Sông Đà không chỉ chảy qua thời gian , không gian mà còn chảy qua những " áng thơ
” của Nguyễn Quang Bích , Tản Đà ...
- Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà được thể hiện bằng ngôn ngữ lịch lãm , tài hoa , tỉnh tế ,
giàu chất thơ , chất nhạc , chất họa ; nghệ thuật so sánh với những liên tưởng bất ngờ ,
thú vị trong sự đa dạng của nhiều góc nhìn khác nhau ... khiến sông Đà đẹp như một
công trình tuyệt mĩ của tạo hóa.

6.2. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò


- Khi khắc họa vẻ đẹp của người lái đò, Nguyễn Tuân đã xóa mờ gần hết những nét
riêng biệt của nhân vật : ông lái đò không tên , không tiểu sử , chỉ thấp thoáng đối nét
ngoại hình . Nguyễn Tuân muốn tạo ra một chân dung vô danh, dễ lẫn vào đám đông,
ẩn khuất giữa cái núi rừng ấy lại chứa đựng " chất vàng mười ” đích thực của tài năng
và tâm hồn con người Tây Bắc . Cảm hứng ngợi ca lao động, ngợi ca con người của
Nguyễn Tuân hướng vào những vẻ đẹp bình dị.
a . Vẻ đẹp tài hoa trí dũng của một nghệ sĩ sông nước
- Nguyễn Tuân đã khắc họa cuộc vượt thác nguy hiểm và ngoạn mục của ông lái đò với
thủy quái sông Đà . Sự dữ dằn , dữ dội , hung ác , cuồng loạn của sông Đà chính là hoàn
cảnh đầy thử thách để bộc lộ vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò .
- Ở trùng vây thạch trận thứ nhất : Ông lái đò ung dung , ngoan cường đối đầu với
thác dữ “ nén cơn đau giữ mái chèo , tỉnh táo chỉ huy ” , khéo léo đưa thuyền vượt qua
vòng vây thứ nhất với bốn cửa tử , một cửa sinh .
- Ở trùng vây thạch trận thứ hai : Ông không chỉ dũng cảm , kiên cường mà còn thông
minh nắm chắc qui luật của thần sông thần đá , thuộc qui luật của thác đá , có động tác
điêu luyện , linh hoạt “ cưỡi đúng ngay trên bờm sóng , phóng thẳng thuyền vào giữa
thác”. Những kỹ thuật kỳ diệu của của “tay lái ra hoa” đã chiến thắng binh pháp của
thần sông thần đá .
- Ở trùng vây thạch trận thứ ba ( thế thắng ) : Đến trùng vây này khi cả bên phải bên
trái đều là luồng chết , ông đò đã chủ động trong cuộc chiến không cân sức , “ vút , vút
, cửa ngoài , cửa trong , lại cửa trong cùng , thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
qua hơi nước ” . Tốc độ phi thường và sự điêu luyện trong tay lái của ông đò đã đạt đến
mức phi phàm, kì diệu.
- Dưới cái nhìn của Nguyễn Tuân, ông lái đò không chỉ hiện lên con người tài trí dũng
cảm mà là một đấng tài hoa nghệ sĩ đích thực của sông nước. Ông hiểu tường tận quy
luật sông Đà: “Ông nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng” tất cả các nguồn nước của tất cả
các con thác hiểm trở. Hơn thế nữa, ông còn "nắm được binh pháp của thần sông thần
đá". Từ đó, ông chế ngự được sông Đà hung bạo bằng lòng vững vàng vượt dũng cảm
kì lạ, bằng trình độ lái đò điêu luyện và một bản thác lao ghềnh Là một nghệ sĩ sông
nước, ông lái đò đã có những cuộc vượt thác vô cùng nguy hiểm và ngoạn mục.
b . Vẻ đẹp khiêm nhường , giản dị , thầm lặng của người anh hùng vô danh .
- Sau kì tích vượt thác , ông lại vân ung dung nhẹ nhàng , thanh thản như không có gì
xảy ra : " cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào ” . Người lái đò trở về cuộc sống đời
thường “ đốt lửa trong hang đá , nướng cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ , cá dầm xanh
" . Thái độ bình thản , sự khiêm nhường , thầm lặng ấy nâng thêm tầm vớ lớn lao của
người anh hùng vô danh bình dị giữa đời thường khi họ coi cuộc chiến đấu và chiến
thắng sông Đà chỉ là chuyện thường nhật .
- Tình yêu lớn lao của ông với sông nước và nghề nghiệp của mình .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


a ) So sánh hình tượng người lái đò với vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong Chữ
người tử tù ( tác phẩm ở chương trình lớp 11 ) để thấy rõ được sự nhất quán ( luôn nhìn
con người ở góc nhìn tài hoa nghệ sĩ ) và trưởng thành của ngòi bút nghệ thuật Nguyễn
Tuân từ trước Cách mạng tháng Tám đến sau Cách mạng tháng | Tám ( không còn coi
cái Đẹp chỉ rơi vào lớp người đặc tuyển mà nhận ra cái Đẹp ngay trong những con người
trong cuộc sống bình dị , thường nhật ) .
b ) Vẻ đẹp của hình tượng người lái đò hiện lên như một viên tướng anh hùng và cũng
ung dung như một nghệ sĩ . Nhiều độc giả liên tưởng đến Uy - lít - xơ chinh phục biển
cả trong Sử thi Hy Lạp. Nhưng nếu người anh hùng cổ đại hiện lên vẻ đẹp siêu phàm kì
vĩ thì người lái đò hiện lên với vẻ đẹp đời thường, giản dị .
c ) Tác phẩm Người lái đò sông Đà không chỉ là khúc ca trữ tình mà còn là bản anh
hùng ca ca ngợi vẻ đẹp con người trên Tổ quốc Việt Nam .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
VĂN BẢN 18 : AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG - HOÀNG PHỦ NGỌC
TƯỜNG
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Ai đã đặt tên cho dòng sông ? là bài ký xuất sắc được viết tại Huế ( 4/01/1981 )
II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM
Bài kí được in trong tập sách Ai đã đặt tên cho dòng sông ? Bài bút ký có 3 phần , văn
bản trích phần thứ nhất
III . BỐ CỤC TÁC PHẨM
Có thể chia thành 2 phần
- Phần 1 : Từ đầu đến " quê hương xử sở ” . Hành trình của sông Hương từ thượng nguồn
đến hạ nguồn .
+ Sông Hương ở thượng nguồn : Từ đầu đến “ chân núi Kim Phụng ” .
+ Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế : tiếp theo đến " bát ngát tiếng gà ”
+ Sông Hương giữa lòng thành phố Huế : tiếp theo đến “ quê hương xứ sở ” .
- Phần 2 : còn lại : Dòng sông của lịch sử và thi ca
+ Sông Hương với lịch sử dân tộc : tiếp theo đến “ một lời thề ”.
+ Sông Hương với cuộc đời thi ca : còn lại.
IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG
Bài bút kí đã khắc họa vẻ đẹp của dòng sông Hương , qua đó người đọc cảm nhận được
tình yêu , niềm tự hào tha thiết mà sâu lắng của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng
sông quê hương , cho xứ Huế và cũng là cho đất nước.
V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT
- Đoạn trích là đoạn văn xuôi súc tích và đầy chất thơ về sông Hương cảm xúc sâu lắng
được tổng hợp từ vốn hiểu biết phong phú về văn hóa , lịch sử , địa lí và trí tưởng tượng
độc đáo .
- Văn phong tao nhã , hướng nội , tinh tế và tài hoa .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


5.1 . Vẻ đẹp dòng sông Hương ở góc nhìn địa lý .
a ) Sông Hương ở thượng nguồn
Nhà văn đã diễn tả sự độc đáo của sông Hương ở thượng nguồn :
* Sông Hương là “ bản trường ca của rừng già ”

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Cách gọi ấy xuất phát từ khởi nguồn của sông Hương đã gắn với đại ngàn Trường Sơn
hùng vĩ. Dòng sông ở chặng khởi nguồn đã tấu lên khúc ca hùng tráng trữ tình của thiên
nhiên bất tận: “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn , mãnh liệt qua những ghềnh thác , cuộn
xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn và cũng có lúc trở lên dịu dàng và say đắm
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng ” . Độ nhấn của giai điệu
trường ca rơi vào những động từ , tính từ giàu ấn tượng của đoạn văn trên : rầm rộ ,
mãnh liệt , cuộn xoáy , dịu dàng , say đắm . Biện pháp điệp cấu trúc , kế tiếp nhau tạo
lên giọng điệu lôi cuốn của một âm hưởng hùng tráng mạnh mẽ của con sông giữa rừng
già .
* Sông Hương “ một cô gái Di - gan phóng khoáng và man dại "
Biện pháp nhân hóa đã tạo nên một liên tưởng độc đáo , thú vị . Ví sông Hương với
những cô gái Di - gan , nhà văn tạo một ấn tượng mạnh về vẻ đẹp hoang dại , lãng mạn
, quyến rũ , tình tứ , đắm say của dòng sông.
Những hình ảnh phong phú , ấn tượng , những liên tưởng tài hoa và thủ pháp nhân hóa
đặc sắc đã làm hiện lên dòng sông Hương ở khúc thượng nguồn với vẻ đẹp đầy sức sống
và cá tính .

b ) Sông Hương ở vùng ngoại vi thành phố


Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế hiện lên với vẻ đẹp :
* Vẻ đẹp của “ người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
hoang dại ” được người tình mong đợi đến đánh thức . Bừng tỉnh sau giấc ngủ dài ,
người đẹp Sông Hương bộc lộ một sức sống đầy khao khát lãng mạn và gợi int sóp tin
vây dướ cảm của mĩ nhân sông Hương trên nền thiên nhiên xứ Huế .
* Vẻ đẹp sông Hương đầy biến hóa
Từ vẻ đẹp lãng mạn , sông Hương chuyển sang vẻ đẹp “ trầm mặc ” , “ như triết lý , như
cổ thị ” ấy là khi sông Hương uốn mình ngày đêm bên những lăng tẩm thành quách đầy
rêu phong , bên cạnh những lăng tẩm của vua chúa thời Nguyễn .
c ) Sông Hương giữa lòng thành phố Huế
* Sông Hương : “ điệu tình cảm dành riêng cho Huế ”
Nhà văn gọi các lưu tốc chậm chạp của sông Hương là “ điệu slow tình cảm . Hoàng
Phủ Ngọc Tường đã cắt nghĩa lưu tốc đặc biệt của sông Hương bằng hai lý do :
+ Trước hết là đặc điểm địa lý " những chỉ lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông
đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước , khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố
đã trôi đi thực chậm , cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh ” .
+ Giải thích bằng cảm xúc . Đây là lối giải thích tạo nên cách cảm nhận độc đáo của
Hoàng Phủ Ngọc Tường “ Sông Hương chạy chậm , điệu chảy lững lờ vì nó quá yêu

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
thành phố , trước khi xa thành phố nó cư bâng khuâng lưu luyến không muốn dời ”. Đó
là tình cảm của Sông Hương với xứ Huế mộng mơ .
* Sông Hương – “ người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya ”
Từ góc nhìn này Hoàng Phủ Ngọc Tường lại có một khám phá mới mẻ , thú vị về sông
Hương khi ông phát hiện ra mối quan hệ đặc biệt giữa sông Hương - âm nhạc cổ điển
Huế và Truyện Kiều của Nguyễn Du .
Theo nhà văn , toàn bộ nhã nhạc cung đình Huế phải được biểu diễn trên sông vào đêm
khuya mới khoe hết được vẻ đẹp của nó . Nói cách sàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế chỉ
thực sự là nó khi được " sinh thành trên mặt nước của dòng sông này ” .
* Sông Hương – “người tình dịu dàng , chung thủy”
Khi dời khỏi kinh thành , sông Hương chếch về hướng chính Bắc . Tuy nhiên do đặc
điểm địa lí nước ta ( hầu hết các con sông đều chảy về hướng đông để đổ ra biển ) , thủy
trình của con sông đã phải thay đổi . Nó phải chuyển dòng sang hướng Đông và như vậy
sẽ lại đi qua một góc thành phố Huế . Đó là đặc điểm địa lí tự nhiên của dòng sông .
Nhưng trong con mắt người nghệ sĩ tài hoa , khúc ngoặt ấy lại là biểu hiện của nỗi “
vương vấn ” , thậm chí có chút “ lẳng lơ , kín đáo ” của người tình thủy chung . Nhà văn
có một so sánh thú vị : sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời
thề trước lúc đi xa . Sông Hương đẹp một cách trọn vẹn với hình dáng bên ngoài và đẹp
thăm thẳm trong chiều sâu tâm hồn .
Tóm lại , sông Hương được tiếp cận từ nhiều không gian , thời gian và góc nhìn khác
nhau . Ở mỗi góc nhìn , nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc và mới mẻ về dòng
sông . Nó biểu thị một tình cảm yêu mến , gắn bó thiết tha , một niềm tự hào trân trọng
và ý thức gìn giữ của nhà văn với vẻ đẹp thiên nhiên và đậm sắc văn hóa.

5.2 . Dòng sông của lịch sử


Đặt sông Hương trong chiều dài lịch sử , chứng tỏ nhà văn không chỉ thể hiện tình yêu
mà còn là niềm tự hào với dòng sông quê hương . Dòng sông lịch sử này là bản hùng ca
ghi dấu bao chiến công oanh liệt : tên của dòng sông được ghi trong “ Dư địa chỉ ” của
Nguyễn Trãi là Linh Giang ; dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kỳ Đại
Việt ; vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân gắn với tên tuổi người anh hùng áo vải ;
nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX ; đi vào thời kì cách mạng tháng Tám bằng
những chiến công rung chuyển ; chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công Tết Mậu Thân
1968.
Sông Hương - dòng sông chứng nhân của lịch sử , gắn với lịch sử kinh thành Huế và
dân tộc . Sông Hương là sử thi viết giữa những màu lá cỏ xanh biếc , vì thế nó mang vẻ
đẹp vừa sử thi vừa trữ tình .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
5.3 . Vẻ đẹp của sông Hương từ góc độ văn hóa và thi ca
Dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường , sông Hương là người mẹ phù sa của vùng
văn hóa xứ sở . Nhà văn coi sông Hương là cội nguồn sinh thành và không gian văn hóa
của âm nhạc cổ điển Huế . Với vẻ đẹp thơ mộng và văn hóa này , sông Hương khiến tác
giả nhớ tới phiến trăng sầu của Nguyễn Du trong những đêm dạo thuyền trên sông hay
giai điệu trong bản nhạc cổ " Tứ đại cảnh " ...
Sông Hương - dòng sông của thi ca bởi nó là nguồn cảm hứng cho các nhà thơ qua các
thời đại : Cao Bá Quát , Bà Huyện Thanh Quan , Tản Đà , Tố Hữu ..Đặc biệt , đây là
con sông thơ không lặp lại mình , luôn biến ảo trong những vẻ đẹp mới mẻ nên luôn gợi
nguồn cảm hứng sáng tạo bất tận cho mỗi nghệ sĩ .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


a ) Cái nhìn “ thiên nữ ” trong chiều sâu văn hóa của ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường
. Hàng loạt những hình ảnh đậm nữ tính trong Ai đã đặt tên cho dòng sông ?: cô gái Di
- gan phóng khoáng và man dại , người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở , người con
gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa , người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
... Sông Hương hiện lên trong sự đa dạng của nhiều góc nhìn (khi là bản trường ca ở
khúc thượng nguồn , khi là bản tình ca ở giữa lòng thành phố Huế, khi là bản anh hùng
ca của dòng sông lịch sử ) nhưng góc nhìn nào cũng đậm nữ tính. Cái nhìn thiên tính nữ
rất phù hợp khi khắc họa vẻ đẹp thơ mộng , dịu dàng của sông Hương . Ngòi bút đậm
thiên tính nữ đã giúp nhà văn khắc họa được vẻ đặc trưng nhất , sâu thẳm nhất , bí ẩn
nhất và quyến rũ nhất của sông Hương.
b ) Cái tôi tài hoa , uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường . Thể kí không chỉ khắc họa
đối tượng miêu tả ( khách thể ) , mà còn bộc lộ con người tác giả ( chủ thể ) . Cho nên ,
đẳng sau vẻ đẹp của hình tượng sông Hương ( khách thể ) là cái Tôi ( chủ thể ) tài hoa
uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường .
c ) So sánh vẻ đẹp của sông Hương qua cách cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường với
tác phẩm Người lái đò sông Đà ( Nguyễn Tuân ) để thấy được sự độc đáo của mỗi ngòi
bút . Dù rằng cả hai tác giả đều có điểm giống nhau : khám phá vẻ đẹp của dòng sông
dưới nghệ thuật ký ; huy động vốn kiến thức phong phú để khắc họa đối tượng ; cái Tôi
say đắm tài hoa , uyên bác nhưng mỗi trang viết đều bộc lộ nét riêng và cá tính của chủ
thể sáng tạo.
Sông Hương Sông Đà
* Nổi bật với vẻ đẹp: nữ tính và văn hóa. * Nổi bật với hai tính cách đối ngược
* Khắc họa vẻ đẹp của dòng sông để ca nhau: hung bạo và trữ tình .
bộc lộ tình yêu , niềm đắm say với vùng * Khắc họa vẻ đẹp của dòng sông để ca
văn hóa xứ sở . ngợi vẻ đẹp của người lao động.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
* Vận dụng vốn tri thức nhiều lĩnh vực * Vận dụng vốn tri thức nhiều lĩnh vực,
trong đó nổi bật là lịch sử và văn hóa . phương diện ( lịch sử , địa lý , quân sự ,
điện ảnh võ thuật , văn hóa ... )

VĂN BẢN 19 : VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Hoàn cảnh sáng tác : Tác phẩm được nhà văn Tô Hoài sáng tác trong chuyến đi thực tế
cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952 .
II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM
In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam
1954-1955 .
III . BỐ CỤC TÁC PHẨM
Tác phẩm gồm có 2 phần : cuộc sống của Mị ở Hồng Ngài và cuộc sống của Mị ở Phiềng
Sa. Đoạn trích trong sách giáo khoa tập trung vào phần 1, cuộc sống của Mị ở Hồng
Ngài .
IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG
* Giá trị hiện thực
- Phản ánh chế độ thực dân phong kiến với những hủ tục , thần tục lạc hậu và cường
quyền đã chi phối , đè ép cuộc đời , số phận của con người .
- Phản ánh số phân khổ đau , bất hạnh của những người lao động nghèo khổ như Mị,
như A Phủ .
* Giá trị nhân đạo
- Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng khiến họ
trở thành nô lệ , thậm chí cuộc sống còn không bằng con trâu , con ngựa , bị đối xử một
cách tàn bạo , bị bóc lột một cách dã man .
- Niềm cảm thông, đau xót của Tô Hoài khi chứng kiến quyền sống, quyền tự do, hạnh
phúc của con người bị chà đạp .
- Ca ngợi sức sống tiềm tàng , mãnh liệt của con người ngay cả trong hoàn cánh khắc
nghiệt nhất .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Con đường giải thoát cho nhân vật mà Tô Hoài đưa ra trong tác phẩm chính là : tự phát
đi tìm con đường giải phóng cho bản thân , đồng loại và tự giác đi theo cách mạng .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Nghệ thuật xây dựng nhân vật : Khắc họa nhân vật sinh động , có cá tính rõ nét .
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí đặc sắc .
- Ngòi bút tả cảnh đặc sắc mang đậm màu sắc , dấu ấn của vùng núi Tây Bắc : Cảnh sắc
thiên nhiên , cảnh sinh hoạt , cảnh xử kiện , ...
- Nghệ thuật trần thuật đặc sắc với giọng kể trầm lắng đầy cảm thông , yêu mến ; nhịp
kể chậm xúc động có khi hòa vào dòng tâm tư của nhân vật , vừa bộc lộ nội tâm của
nhân vật vừa tạo được sự đồng cảm .
- Ngôn ngữ sinh động được chọn lọc , sáng tạo giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Mị :
a . Vẻ đẹp ngoại hình : được miêu tả gián tiếp qua chi tiết “ Trại đến đứng nhẫn chân
tường vách đầu giường của Mị ” , “ bao nhiêu người mê " -> Mị là một cô gái trẻ trung
, xinh đẹp , có sức hút .
b . Vẻ đẹp tài năng : “ Mị thổi sáo giỏi , thổi lá cũng hay như thổi sáo ” > Mị còn là
một cô gái có tài năng nghệ thuật , tâm hồn nhạy cảm , lãng mạn .
c . Vẻ đẹp tính cách :
* Mị là một người con rất hiểu thảo
- Nguyện ý làm lụng trả nợ thay cho bố mẹ
- Vì bố mà vứt lá ngón , không tự vẫn .
* Mị là một người có sức sống tiềm tàng mãnh liệt :
- Trước khi lấy chồng : Mị thà làm việc trả nợ chứ quyết không muốn bán mình cho nhà
giàu . ( Mị đã từng nói với bố : “ Bố đừng bán con cho nhà giàu ” ) .
- Sau khi lấy chồng : Mị bị bóc lột sức lao động cùng kiệt , bị bạo hành về thể xác , đày
đọa về tinh thần , trở thành một con rùa ru rú nuôi sau xó cửa , một cái bóng ở nhà thống
Lí Pá Tra nhưng trong Mị vẫn luôn có khao khát được sống tự do , hạnh phúc . Khao
khát đó được thể hiện trong 2 đoạn, sự hồi sinh của Mị trong đêm tình mùa xuân và sự
hồi sinh của Mị trong đêm mùa đông . Điều đó chứng tỏ, dù rơi vào hoàn cảnh khổ đau
đến mấy , trong Mị vẫn luôn có ngọn lửa sống đợi một cơ hội là bùng lên mãnh liệt .
* Mị là một người giàu lòng vị tha :
- Thấy giọt nước mắt của A Phủ lăn trên hai gò má xám xịt, Mị vừa cảm thấy đồng cảnh
, đồng cảm , xót xa , bất bình thay cho A Phủ . Đó là biểu hiện của tình yêu thương ,
lòng nhân ái của con người .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Mị cắt dây trói cứu A Phủ : dù biết rằng nếu giải cứu A Phủ , Mị có thể bị trói thế vào
đó nhưng “ nghĩ thế nào Mị cũng không thấy sợ ” . Mị sẵn sàng hi sinh bản thân để cứu
lấy sinh mạng và cuộc đời của một con người cùng khổ xa lạ .
-> Mị là một cô gái trẻ trung , xinh đẹp , có sức sống mãnh liệt . Cô còn là một người
con hiểu thảo , một người giàu lòng vị tha . Vẻ đẹp của Mị đại diện cho vẻ đẹp của người
phụ nữ vùng cao nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.

2. Vẻ đẹp hình tượng nhân vật A Phủ :


a . Số phận đặc biệt của A Phủ :
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ , không người thân thích , sống sót qua nạn dịch
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái , sau đó trốn thoát và lưu lạc đến
Hồng Ngài .
- Làm thuê , làm mướn , nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin đòi hỏi
phải có nhiều tiền của .
- Vì đánh A Sử , A Phủ bị phạt vạ , phải bán mình là nô lệ cho nhà thống lý Pá Tra .

b . Tính cách đặc biệt của A Phủ :


- Khỏe khoắn , chăm chỉ , tháo vát , thông minh : A Phủ “ chạy nhanh như ngựa ” , “
biết đúc lưỡi cày , biết đục cuốc , lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo ” . Nhiều cô gái
mơ ước được lấy A Phủ làm chồng . Mọi người nhận xét : “ Đứa nào được A Phủ cũng
bằng được con trâu tốt trong nhà , chẳng mấy lúc mà giàu ” .
- Gan góc , dũng cảm :
+ Lúc bé : “ mới mười tuổi , nhưng A Phủ gan bướng , không chịu ở dưới cánh đồng
thấp , A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài " .
+ Lớn lên : dám đánh con quan , sẵn sàng trừng trị kẻ ác .
+ Khi làm nô lệ: A phủ khi phạm lỗi , để hổ ăn mất bò , anh vẫn điềm nhiên vác nửa con
bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ .
- Khao khát tự do , khao khát sống : bị trói đứng giữa đêm đông , A Phủ cảm nhận cái
chết dần đến , cùng những đau đớn tủi cực , hai dòng nước mắt đã rơi xuống . Đó là
nước mắt của sự bất lực , của lòng khát sống . Vì vậy khi được Mị cắt dây trói, dù chân
khuỵu xuống vì tê mỏi , A Phủ vẫn vùng đứng dậy để trốn thoát .
- > A Phủ là đại diện tiêu biểu cho số phận của con người bé nhỏ trong xã hội cũ bị
cường quyền và thần quyền đẩy đến con đường cùng .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Chi tiết tiếng sáo

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
a . Bối cảnh chi tiết xuất hiện : Tiếng sáo xuất hiện nhiều lần , trở đi trở lại với các
mức độ và sắc thái khác nhau :
- Tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi
- Tiếng sáo văng vắng ở đầu làng , “ lửng lơ bay ngoài đường ” .
- “ Ngoài đồi núi lấp ló đã có ai thổi sáo rủ bạn đi chơi . ”
- Tiếng sáo trong quá khứ .

b . Vai trò , giá trị của chi tiết tiếng sáo trong tác phẩm :
* Giá trị về nội dung :
- Tiếng sáo biểu hiện cho vẻ đẹp của phong tục , nét đẹp văn hóa người dân miền núi
cao .
- Tiếng sáo còn là biểu tượng tiếng gọi cuộc sống , tình yêu . Nó đã lay gọi , khơi gợi
lòng yêu đời , yêu cuộc sống tự do trong Mị . Tiếng sáo đánh thức trong Mị quá khứ
tươi đẹp , đó là những ngày tháng Mị sống cuộc đời tự do , vào mùa xuân uống rượu
bên bếp rồi thổi sáo , tài thổi sáo của Mị khiến bao người mê . Nó còn dẫn dắt mị “ đi
theo những cuộc chơi , những đám chơi ” , để rồi từ một cô gái thu mình trong căn buồng
tối , Mị bắt đầu sửa soạn váy áo , quấn tóc để đi chơi . Dù sau đó , Mị bị A Sử trói đứng
không cho đi chơi , lòng mê man thì tiếng sáo vẫn vướng vít trong lòng Mị , Suốt đêm
dài suốt đêm ... Mị chỉ còn nghe tiếng sáo ... Khi khát vọng tự do , khát vọng tình yêu
đã cháy lên thì hiện thực kia làm sao đủ sức ngăn cản được sự bay bổng của tâm hồn ?

* Giá trị nghệ thuật :


- Có thể xem tiếng sáo là chi tiết nghệ thuật đẹp , giàu sức gợi , ám ảnh người đọc .
- Đây là một chi tiết quan trọng có tác dụng tạo nên bước ngoặt của câu chuyện , có vai
trò lớn trong việc miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật .
- Tạo chất nhạc , chất thơ cho tác phẩm .

2. Chi tiết Mị cắt dây trói cho A Phủ


a . Bối cảnh chi tiết xuất hiện :
- Thời gian : đêm đông .
- Không gian : trời tố bưng , chỉ có Mị , A Phủ và đống lửa ở sân nhà thống lí Pá Tra.
b . Phân tích giá trị của chi tiết :
Giá trị nội dung :
- Chi tiết thể hiện được tấm lòng vị tha của nhân vật Mị :
+ Mị đấu tranh tâm lí trước khi cắt dây trói cho A Phủ : Mị biết rằng nếu cứ để như vậy
, A Phủ sẽ chết , nhưng nếu giải cứu cho A Phủ , Mị có thể bị trói thay vào đó cho đến
chết .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Mị nhận thức rõ tội ác của cha thống lí Pá tra , trào lên lòng căm thù mãnh liệt “chúng
nó thật độc ác”; đồng thời lo lắng cho kết cục bi thảm của A Phủ “Cơ chừng này chỉ
đêm mai là người kia chết , chết đau chết đói , chết rét ..
+ Quá trình đấu tranh tâm lí diễn ra vô cùng phức tạp. Hơn ai hết Mị hiểu được nỗi đau
khổ của người bị trói đứng nhưng cũng hơn ai hết, Mị hiểu được những thủ đoạn trừng
phạt tàn nhẫn của nhà thống lí Pá Tra . Thế nhưng, “nghĩ thế nào Mị cũng không thấy
sợ ” . Ý nghĩ đấy dẫn Mị đến hành động cởi trói cho A Phủ.
- Phân tích , đánh giá
+ Đây là chi tiết bất ngờ : bởi trước đó Mị rất thản nhiên , vô cảm và Mị nghĩ đến cảnh
A Phủ bỏ trốn , Mị phải chịu trói thay . Bất ngờ đến mức chính người trong cuộc cũng
không thể hình dung được , cắt dây trói xong vẫn cảm thấy hoảng hốt . Tuy bất ngờ
nhưng hợp lí , lô - gic bởi nó phản ánh được tính cách của Mị .
+ Ý nghĩa :
-> Chi tiết làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn Mị : một người có sức sống và ý thức phản kháng
mãnh liệt , giàu lòng nhân ái , biết yêu thương , sẻ chia với người khác .
-> Chi tiết còn thể hiện giá trị tư tưởng chủ đề của tác phẩm , tài năng nghệ thuật của
tác giả .

VĂN BẢN 20 : VỢ NHẶT – KIM LÂN


I.HOÀN CẢNH SÁNG TÁC

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Nguồn cảm hứng để nhà văn Kim Lân sáng tác truyện ngắn “ Vợ nhặt ” là nạn đói
khủng khiếp năm 1945 với hơn hai triệu người chết đói . Đầu năm 1940 , phát xít Nhật
nhảy vào Đông Dương , cùng với thực dân Pháp áp bức bóc lột tàn bạo nhân dân Việt
Nam , đẩy dân ta vào tình cảnh “ một cổ hai tròng ”. Ở miền Bắc , Nhật bắt ta | nhổ lúa
trồng đay - nhổ đi sự sống , trồng vào cái chết . Thực dân Pháp ra sức vợ vét lúa gạo
khiến nạn đói kinh hoàng đã diễn ra .
- Tiền thân của truyện ngắn " Vợ nhặt ” là tiểu thuyết " Xóm ngụ cư ” – được viết ngay
bản thảo . Sau khi hòa bình sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lập lại (
1954 ) , ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này . Truyện ngắn “
Vợ nhặt ” là kết quả của quá trình suy ngẫm , gọt giũa cả về nội dung và nghệ thuật .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân in trong tập “ Con chó xấu xí " (1962).

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Nội dung trích trong SGK có thể chia thành 3 phần :
- Phần 1 : Từ đầu đến “ cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình ” : Việc anh cu nhặt được
vợ giữa nạn đói .
- Phần 2 : Tiếp ... đến " Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa , nước mắt cứ chảy xuống
ròng ròng " : Tràng đưa vợ nhặt về nhà gặp mẹ .
- Phần 3 : Tiếp ... đến hết : Khung cảnh gia đình đầm ấm , giản dị , chứa chan hi vọng
trong ngày đói .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Tác phẩm “ Vợ nhặt " mang ý nghĩa hiện thực và nhân đạo sâu sắc . Thông qua việc
miêu tả tình cảnh thê thảm của người dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp 1945,
nhà văn thể hiện niềm thương cảm đối với số phận con người , lên án mạnh mẽ chế độ
thực dân phong kiến , đặc biệt là phát xít Nhật bắt dân ta nhổ lúa trồng đay , đẩy con
người đến bờ vực của cái đói cái chết . Đồng thời , Kim Lân khẳng định bản chất tốt
đẹp và sức sống kì diệu của con người luôn hướng về yêu thương , về sự sống và khát
vọng đổi đời .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Xây dựng tình huống truyện độc đáo .
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế .
- Cách kể chuyện hấp dẫn , dựng đối thoại sinh động

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG
1. Hình tượng nhân vật Tràng
- Tràng là nhân vật nghèo hèn , xấu xí : Dân ngụ cư , xơ xác , căn nhà nghèo nàn luôn
vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại . Ngoại hình xấu
xí , thô kệch , “ vừa đi vừa tủm tỉm cười , hai con mắt nhỏ tí , gà gà đắm vào bóng chiều
, hai bên quai hàm bạnh ra . Cái lưng to rộng như lưng gấu , lúc cười cứ " ngửa mặt lên
cười hềnh hệch " .
- Khao khát yêu thương và hạnh phúc :
+ Ấn sau vẻ ngoài xấu xí , Tràng có khao khát yêu thương . Cái chậc lưỡi đánh cược với
sự sống , với đói khát để có được vợ chứa đựng tấm lòng mong mỏi hạnh phúc , mong
mỏi được yêu thương .
+ Trên đường về nhà , khuôn mặt Tràng “ phớn phở khác thường ” . Khác với hôm qua
buồn bã , cúi mặt lo âu nghĩ ngợi , hôm nay Tràng " cười nụ một mình " , " cứ thấy
ngường ngượng ” , " trong lòng chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên " . Đó là cái
lúng túng của người đàn ông đang xúc động vì hạnh phúc mới lạ của mình.
+ Khao khát hạnh phúc khiến Tràng vượt lên đói khổ để thắp sáng cuộc đời của mình.
Tràng mua hai hào dầu đầy cái chai con . Trong khoảnh khắc , Tràng quên đi quá khứ
và hiện tại khắc nghiệt , thả mình vào cảm giác hạnh phúc : " một cái gì mới mẻ , lạ lắm
, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy , nó ôm ấp , mơn man khắp da thịt Tràng
, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ dọc sống lưng " .
+ Điều sâu sắc nhất của hạnh phúc là Tràng được đánh thức ý thức bổn phận : “ bỗng
nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng " . Một nguồn vui
sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng . Hắn vun vén cho tổ ấm và hình dung về hạnh
phúc ngọt ngào . Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân , muốn làm một việc gì đó để dự phần
tu sửa lại căn nhà . Ý thức về gia đình đã thay đổi vẻ ngờ nghệch của Tràng, làm sâu sắc
hơn xúc cảm hạnh phúc của nhân vật .
- Niềm hi vọng đổi đời : Tràng hiểu ra giá trị của sự sống và gieo lên niềm hi vọng .
Trong bữa cơm ngày đói , ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm
ầm kéo nhau đi trên đê Sợp để cướp kho thóc của Nhật và đẳng trước là lá cờ đỏ.

2. Nhân vật người vợ nhặt


Một thân phận thấp hèn , lay lắt trong nạn đói : quần áo tả tơi như tổ đỉa , người gầy yêu
vào , trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt . Thị ngồi lẫn vào đám
đàn bà con gái tụ tập trước cửa kho thóc để nhặt nhạnh hạt rơi hạt vãi hoặc chờ ai thuê
mướn việc gì thì làm để kiếm sống .
+ Trước tình huống nhặt vợ kì lạ , người vợ cũng có biểu hiện tâm lí đặc biệt :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Ở ngoài chợ : sấn sổ , táo tợn đến trắng tráo , quên cả sĩ diện của người phụ nữ (bông
đùa , ăn một chặp bốn bát bánh đúc ) .
+ Trên đường về , trước con mắt của dân ngụ cư , đi bên Tràng , thị bỗng lúng túng, e
thẹn , chân nọ díu vào chân kia . Những câu hỏi liên tiếp “ Sắp đến chưa ? " , " Vẫn chưa
đến à ? ” , “ Nhà có ai không ? ” thể hiện những lo âu , bối rối . Vẻ ngượng ngùng , xấu
hổ cho thấy thị ý thức về giá trị của bản thân mình , cảm nhận được thần phân bọt bèo
trong cảnh đói .
+ Về đến nhà Tràng , ban đầu thị nén một tiếng thở dài vì buồn tủi và chua xót . Thị
ngồi mớm xuống mép giường , hai tay ôm khư khư cái thúng , mặt bần thần ... Thị
thương thân mình và thương gia cảnh nhà Tràng.
* Lòng yêu thương và khát vọng được sống khiến thị bắt đầu vun vén cho tổ ấm Thị
quét dọn sân nhà sạch sẽ , gánh nước đổ đầy ang . Thị trở về vẻ hiền hậu , đảm đang ,
không còn là người đàn bà chao chát , chỏng lỏn .
+ Ở cuối truyện , khát vọng hạnh phúc , khát vọng được sống của nhân vật người vợ bộc
lộ một cách tự nhiên . Bát cháo cám làm " hai con mắt chị ta thoáng tối sầm lại nhưng
sau đó , “ chị điềm nhiên và vào miệng " . Người đàn bà tưởng như vô học lại có cách
ứng xử thật tinh tế . Chị hiểu ra cơ sự nhưng không muốn làm mất đi niềm vui , niềm
tin của người mẹ già . Và chính thị cũng linh cảm về sự thay đổi lớn lao trong xã hội và
đời mình .

3. Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ


- Bà cụ Tứ được giới thiệu đặc biệt . Nhân vật không xuất hiện từ đầu nhưng gây ấn
tượng mạnh mẽ : cái lưng “ lòng không ” , kẽ mắt " kèm nhèm ” , “ khuôn mặt bủng beo
, u ám " . Những hành động của bà chậm chạp và già nua : “ lập cập bước đi ” , “ lật đật
, “ lễ mễ " , ... Cuộc đời của bà cụ Tứ được đặt trong hoàn cảnh đói khổ kéo dài : " Cuộc
đời cực khổ dài đẳng đẳng ”.
+ Bà cụ Tứ cũng được Kim Lân đặt trong tình huống nhặt được vợ của anh con trai để
khai thác diễn biến tâm lí của nhân vật .
+ Ngạc nhiên : Khi gặp người đàn bà lạ trong nhà mình , bà cụ rất ngạc nhiên . Bao
nhiêu câu hỏi phỏng đoán hiện lên trong đầu bà . Bà không tin được có một câu chuyện
kì lạ về cưới hỏi trong căn nhà xiêu vẹo của mình .
+ Lo lắng : Sau khi hiểu ra cơ sự , bà cụ Tứ lại chìm vào những buồn lo và day dứt : “
bà lão cúi đầu nín lặng ” . Bà cảm nhận cuộc hôn nhân của Tràng theo cách riêng của
người mẹ thương con và từng trải . Bà liên hệ đến cuộc sống hiện tại : “ Biết chúng nó
có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không ? ” . Bà lão liên hệ với cuộc đời của mình
: “ Vợ chồng chúng nó lấy nhau , cuộc sống chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
? ” Câu hỏi trong lòng bà cụ vừa pháp phỏng hi vọng , vừa pháp phòng mong đợi và trĩu
nặng âu lo.
+ Thương cảm : Từ nỗi lo , lòng người mẹ càng chan chứa yêu thương : “ chúng mày
lấy nhau , u thương quá ” . Tình thương độ lượng bao trùm cả con trai và con dâu . “
Người ta có gặp lúc khó khăn , đói khổ này , người ta mới lấy đến con mình ” . Bà cụ
vừa mừng , vừa tủi .
+ Gượng vui : Trong bữa cơm ngày đói , bà cụ Tứ vui vẻ , đon đả , nói đến chuyện vui
, chuyện sung sướng về sau . Đời người mẹ nghèo hi sinh cho con cái , ngay cả niềm
vui và hi vọng cũng là hi vọng và ước mơ của con . Trong niềm vui ánh lên vẻ đẹp nhân
hậu , rộng lượng của người mẹ.

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


* Tình huống truyện Tràng nhặt được vợ
- Tình huống độc đáo , bất ngờ : Giữa nạn đói khủng khiếp , anh Tràng xấu xí , ngờ
nghệch có được vợ dễ dàng nhờ những câu bông đùa và bốn bát bánh đúc .
- Tình huống có ý nghĩa sâu sắc :
+ Thể hiện tính cách nhân vật : Tình huống góp phần thể hiện sự đơn giản của Tràng,
sự trâng tráo của thị - những màu sắc tính cách sinh động .
+ Thể hiện chủ đề của truyện : Nhà văn Kim Lân phản ánh hiện thực tối tăm khiến con
người méo mó nhân cách , sẵn sàng quên sĩ diện của bản thân . Nhà văn đồng thời thể
hiện niềm tin đổi đời , niềm hi vọng mãnh liệt của con người trong hoàn cảnh bi đát .
+ Thể hiện tài năng nghệ thuật của Kim Lân : khai thác tâm lí nhân vật , dựng chi tiết
bất ngờ , đặc sắc .
* Chi tiết Tràng háo hức và xăm xắn cho tổ ấm
Chi tiết đặc sắc cho thấy chuyển biến tâm lí của nhân vật : từ ngờ nghệch đến trưởng
thành , từ hời hợt và nông cạn đến suy nghĩ thấu đáo , từ rách rưới cẩu thả đến thu vén
chăm nom.
- Chi tiết phản ánh khao khát hạnh phúc mãnh liệt không gì tiêu diệt được . Nạn đói
không có khả năng hủy diệt lòng ham sống của con người .
- Chi tiết thể hiện tài năng của Kim Lân trong việc phát hiện tâm lí nhân vật và miêu tả
tâm lí một cách tinh tế , logic.
* Chi tiết bữa cơm ngày đói
- Bữa cơm đạm bạc , nghèo nàn với món cháo cám .
- Bữa cơm là hình ảnh đói khổ của con người trong cuộc sống hiện tại . Cái đói hiện lên
mâm cơm quây quần , trong không khí gia đình .
- Bữa cơm tuy nghèo nhưng nhen lên niềm hi vọng . Bởi vì người mẹ toàn nói lời động
viên, hi vọng , người con dâu gạt đi sự hụt hẫng để níu lại niềm vui của gia đình , và

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
trong ý nghĩ của họ xuất hiện đoàn người mạnh mẽ cướp kho thóc của Nhật, giải thoát
cảnh đói khát .
- Bữa cơm khẳng định khao khát sống mãnh liệt và sự bất diệt của tình yêu thương .

VĂN BẢN 21 : RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Truyện ngắn “ Rừng xà nu ” viết năm 1965 , khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào miền Nam
Việt Nam . Dân tộc ta bước vào cuộc chạm trán một mất một còn trực tiếp với quan Mĩ
. Trong hoàn cảnh ấy , Nguyễn Ngọc viết " Rừng xà nu ” như một biểu tượng cho tinh
thần bất khuất kiên cường của đồng bào Tây Nguyên nói riêng và đồng bào ta nói chung
.

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Rừng xà nu đăng lần đầu tiên trên tạp chí “ Văn nghệ quân giải phóng miền Trung |
Trung Bộ ( số 2-1965 ) sau đó được in trong tuyển tập truyện và kí “ Trên quả hương
những anh hùng Điện Ngọc”.

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 ( phần chữ nhỏ ) : Thú sau ba năm theo cách mạng giờ về thăm làng.
- Phần 2 ( còn lại ) : cụ Mết kể câu chuyện về cuộc đời của Thú và người dân làng Xô
Man
IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG
Tác phẩm là bản thiên anh hùng ca về chủ nghĩa anh hùng cách mạng , về chân lí và con
đường giải phóng của nhân dân Tây Nguyên . Nó ca ngợi lòng yêu nước , tỉnh thần chiến
đấu bất khuất , sức mạnh quật khởi của nhân dân Tây Nguyên và khẳng định truyền
thống đó sẽ đánh bại mọi ý đồ của kẻ thù xâm lược .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Câu chuyện được kể theo hình thức truyện lồng truyện , truyện của một đời người của
Tnú lại được kể trong một đêm qua lời kể của cụ Mết .
- Xây dựng được không khí sử thi hào hùng , tráng lệ qua lối kể khan của cụ Mết ở nhà
ưng tạo nên sự gắn kết giữa quá khứ , hiện tại và truyền thuyết.
- Xây dựng được những hình tượng đặc sắc mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc , đó là hình
tượng của cây xà nu ; hình tượng những thế hệ xà nu – những thế hệ của bản làng Xô
Man , của mảnh đất Tây Nguyên ; hình tượng người anh hùng Thú .
- Ngôn ngữ mang đậm màu sắc Tây Nguyên :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Ở nhan đề “ Rừng xà nu ” , ở những cái tên nhân vật như cụ Mết , Trú , bé Heng là
những cái tên xa lạ nhưng gợi lên hình ảnh dân tộc Tây Nguyên xa xôi .
+ Màu sắc Tây Nguyên thể hiện qua các chi tiết , lời thoại của nhân vật.

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Hình tượng rừng xà nu
a ) Cây xà nu là hình tượng nổi bật , xuyên suốt tác phẩm :
- Mở đầu và kết thúc truyện , Nguyễn Trung Thành đều dành một đoạn văn khá dài để
miêu tả rừng xà nu , đây là kiểu kết cấu luân hồi , vừa đóng vừa mở , khiến câu chuyện
dường như không có kết thúc , tạo cho người đọc cảm tưởng đây chỉ là một chương
trong bản hùng ca vô tận của con người Tây Nguyên .
- Trong suốt tác phẩm , nhà văn đã 20 lần nhắc đến hình tượng rừng xà nu với nhiều góc
độ khác nhau tạo cho người đọc ấn tượng mạnh mẽ , gợi nên không gian thực về bối
cảnh Tây Nguyên , đồng thời mang đến cho cây xà nu ý nghĩa tượng trưng sâu sắc.

b ) Cây xà nu gắn bó mật thiết với dân làng Xô Mạn :


- Cây xà nu mặt trong mọi sinh hoạt của dân làng Xô Man , trong những sự kiện quan
trọng của làng.
- Hình ảnh cây xà nu còn ăn sâu vào nếp nghĩ của con người Tây Nguyên (Cụ Mết đã
thách thức kẻ thù bằng một niềm tự hào bất diệt qua hình ảnh cây xà nu: “ Không có gì
mạnh bằng cây xà nu đất ta ”)

c ) Rừng xà nu là biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất con người Tây Nguyên
nói chung , nhân dân làng Xô Man nói riêng :
- Biểu tượng cho cuộc sống của con người Tây Nguyên : loài cây chịu người đau thương
như con người đau thương .
+ Biểu tượng cho phẩm chất Tây Nguyên : quả cảm như con người ; ham ánh sáng và
khí trời như con người khao khát tự do , hướng tới cách mạng ; những đoạn miêu tả rừng
xà nu đầy chất thơ , hoành tráng và luôn đặt trong sự ứng chiếu với con người.

2. Hình tượng nhân dân làng Xô Man anh hùng


a ) Nhân vật Thú : cây xà nu trẻ , khỏe , kiên cường trong đại ngàn xà nu của Tây
Nguyên
- Cảnh ngộ : mồ côi , lớn lên trong vòng tay yêu thương của dân làng vì thế anh không
có cuộc đời riêng , cuộc đời và số phận của Tnú gắn với cuộc đời và số phận của dân
làng Xô Man .
- Phẩm chất , tính cách :

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Sớm giác ngộ cách mạng và trung thành với cách mạng , giàu lòng yêu nước
+ Gan góc , dũng cảm , mưu trí khi chiến đấu với kẻ thù
+ Giàu tình cảm yêu thương gia đình , vợ con , làng xóm .
+ Giàu nghị lực , vượt qua bi kịch của bản thân để chiến đấu trả thù cho dân làng và bảo
vệ quê hương .
-> Vẻ đẹp phẩm chất của Thú là sự tập trung những vẻ đẹp trong nhân cách và lẽ sống
của dân làng Xô Man . Thú cũng là biểu tượng cho sức sống bất diệt , cho chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của cộng đồng Tây Nguyên .

b ) Những nhân vật anh hùng khác :


- Cụ Mết - già làng : gợi sự liên tưởng đến vẻ đẹp của một cây xà nu cổ thụ tỏa rợp bóng
mát để che chở , dẫn dắt dân làng , gìn giữ truyền thống cho nhân dân Tây Nguyên . Cụ
vừa là người lãnh đạo tinh thần của dân làng Xô Man luôn bình tĩnh , sáng suốt vừa là
người chiến sĩ chiến đấu dũng cảm , kiên cường .
- Dít : dũng cảm , gan dạ , là cây xà nu non tràn đầy nhựa sống , vẫn lớn lên mạnh mẽ
và tỏa sáng trong bom đạn kẻ thù , là hình ảnh của thế hệ trẻ trưởng thành nhanh chóng
trong cuộc chiến đấu .
- Bé Heng : là cây xà nu non mới nhú khỏi mặt đất nhưng đã mang “ hình nhọn mũi tên
lao thẳng lên bầu trời ” , sự nhanh nhẹn , hiểu biết , tự tin và ý thức trách nhiệm cao của
bé Heng sẽ hứa hẹn một sự tiếp nối vững vàng theo bước cha anh .

VII . MỘT SỐ CHI TIẾT QUAN TRỌNG


- Chi tiết bàn tay Tnú là một chi tiết mang nhiều ý nghĩa :
+ Đôi bàn tay của người chiến sĩ kiên trung với cách mạng
• Đôi bàn tay chặt củi , xách nước , giấu gạo đi nuôi cán bộ Quyết .
● Đôi bàn tay tập viết chữ bằng viên phần đá trắng lấy từ núi Ngọc Linh về để mở ra
cánh cửa cuộc đời đến với cách mạng .
● Đôi bàn tay dũng cảm mang công văn đi làm liên lạc.
● Bị giặc tra tấn , hỏi cộng sản ở đâu , Tnú đặt tay lên bụng mình : " Ở đây này”.
-> Bàn tay khẳng định lí tưởng cách mạng của Trú , bàn tay của tín nghĩa , thủy chung
+ Đôi bàn tay của nghĩa tình , yêu thương :
● Bàn tay nắm chặt tay Mai mà khóc những giọt nước mắt yêu thương khi vượt ngục
trở về .
● Bàn tay ôm chặt lấy mẹ con Mai trong sự tra tấn của kẻ thù .
+ Đôi bàn tay của những mất mát , đau thương , ghi lại những chứng tích của kẻ thù ●
Mười ngón tay anh bị đốt cháy rừng rực .
● Mười ngón tay đều cụt một đốt .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Đôi bàn tay cầm vũ khí chiến thắng kẻ thù :
• Đôi bàn tay chỉ còn hai đốt vẫn có thể cầm giáo chiến đấu với kẻ thù .
● Đôi bàn tay trả thù bọn thẳng Dục tàn ác .
→ Hình ảnh bàn tay là chi tiết ấn tượng nhất , thể hiện rõ nhất con người Thú nói riêng
và tuổi trẻ Tây Nguyên nói chung trong thời kì chống Mĩ , giải phóng miền Nam .
- Ý nghĩa chi tiết câu nói của cụ Mết : “ Chúng nó cầm súng , mình phải cầm giáo

+ Câu nói khái quát được quy luật đấu tranh cách mạng , khẳng định vai trò và sức mạnh
của vũ khí trong đấu tranh . Đó là quy luật có áp bức , có đấu tranh , phải dùng bạo lực
cách mạng để chống lại sự tàn bạo của kẻ thù .
+ Quy luật ấy được gửi gắm trong lời nói mộc mạc , dễ hiểu của một già làng miền núi
. Vì vậy , nó dễ dàng thấm sâu vào tâm hồn của những người dân Xô Man nói riêng và
cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên nói chung .

VĂN BẢN 22 : NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN THI
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
“ Những đứa con trong gia đình " là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi , được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở Tạp
chí Văn nghệ Quân giải phóng .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM
Tác phẩm được đăng lần đầu ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng ( 2/1966 ) , sau nhắc
đến rồi đua grougành được in trong “Truyện và kí” ( NXB Văn học Giải phóng II )

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


Nội dung trích trong SGK có thể chia làm 3 phần :
- Phần 1 : Từ “ Việt tỉnh dậy lần thứ tư ... đến “ những mũi lê nhọn hoắt trong đêm đang
bắt đầu xung phong " : Tâm trạng của Việt khi bị thương tại chiến trường .
- Phần 2 : Từ “ Ngày má chết rồi .. " đến hết : Hồi tưởng kỉ niệm gia đình và những ngày
quyết tâm tòng quân .

TV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Qua tác phẩm , Nguyễn Thi ngợi ca truyền thống yêu nước của gia đình Nam Bộ trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ .
- Tác phẩm đánh thức niềm tự hào dân tộc , sự tiếp mạch huyết thống - truyền thống
trong thời đại chủ nghĩa anh hùng cách mạng

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật.
- Nghệ thuật trần thuật sáng tạo : trần thuật qua tâm tưởng nhân vật , tạo nên màu sắc
trữ tình đậm đà , đồng thời làm câu chuyện diễn biến linh hoạt , có thể xáo trộn trật tự
thời gian , không gian mà vẫn tự nhiên , hợp lí .
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc .
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ mang đậm màu sắc Nam Bộ .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


1. Hình tượng nhân vật Việt
- Vẻ đẹp hồn nhiên , vô tư và hiếu động :
+ “ Nụ cười lỏn lẻn rất dễ thương ” .
+ Hiếu động và tranh phần hơn với chị từ việc đi bắt ếch đến việc đi bộ đội.
+ " Đá trái dừa rụng xuống mương cái đùng ” khi chị Chiến không cho Việt đi bộ đội .
+ Lúc bị thương trên chiến trường , vẫn nhớ lại kỉ niệm trẻ con về câu chuyện “ con ma
cụt đầu " ngồi trên cây xoài khiến anh lạnh gáy , sợ hãi đến nỗi thở dốc .
+ Sắp xa nhà đi bộ đội , Việt phó thác chị Chiến lo toan , còn Việt " lăn kềnh ra ván cười
khì khì ” , “ chụp con đom đóm áp trong lòng bàn tay ” , rồi “ ngủ quên lúc nào không
hay .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Trong hành trang đi lính của mình , Việt không quên mang theo chiếc ná thun gắn bó
với tuổi thơ của cậu .
+ Cách thương chị cũng thật trẻ con : “ giấu chị như giấu của riêng " khi bị anh Tánh và
đồng đội chọc ghẹo .
→ Nét hồn nhiên , vô tư khiến nhân vật hiện lên có cá tính , có màu sắc .
- Việt là người chiến sĩ dũng cảm , gan dạ trong chiến đấu
+ Tuổi nhỏ , Việt và Chiến đã theo du kích đánh Mĩ , một tên giặc đã trúng đạn của hai
chị em . Chiến công ấy được chú Nam ghi vào cuốn sổ gia đình .
+ Mặc chị Chiến ngăn cản , Việt nhất quyết đăng kí tham gia đi bộ đội. Trong đêm ghi
tên tòng quân, Việt đã đứng lên đầu tiên giơ tay đăng kí . Tình yêu gia đình và ngọn lửa
căm thù đã tạo thành sức mạnh và lí tưởng sống trong Việt , khiến Việt chững chạc và
trưởng thành hơn .
+ Trong trận đánh giáp lá cà , Việt dũng cảm dùng thủ pháo tiêu diệt được một xe bọc
thép của địch.
+ Bị trọng thương , hai mắt đau nhức , toàn thân đổ máu , Việt vẫn trong tư thế tấn công
tiêu diệt giặc . Bị lạc đơn vị , Việt vẫn bình tĩnh , kiên cường : “ đạn đã lên nòng, ngón
tay còn lại sẵn sàng nổ súng " .
- Việt có tình yêu thương gia đình sâu đậm
* Việt yêu thương chị Chiến : gần gũi nhất với chị , thấy “ thương chị lạ ” khi hai chị
em khiêng bàn thờ ba má sang gửi chú Năm .
+ Việt yêu kính chú Năm : tình cảm hình thành từ nhỏ vì Việt hay được chú Năm bênh
vực . Khi bị thương , mỗi lần tỉnh Việt lại nghĩ về gia đình . Việt nhớ giọng hò của chú
Năm , nhớ cuốn sổ gia đình mà chú Năm tỉ mỉ ghi chép .
- Đánh giá về nhân vật Việt :
+ Nét hồn nhiên và gan dạ tạo nên hình tượng nhân vật đặc sắc : vừa non vừa già .
+ Việt là “ một khúc ” trong dòng sông huyết thống và dòng sông truyền thống.
+ Việt là hình ảnh thế hệ trẻ Nam Bộ kiên cường và quả cảm trong cuộc chiến chống
Mĩ cứu nước .

2. Hình tượng nhân vật Chiến


- Vẻ đẹp nữ tính của cô gái đời thường:
+ Thích được khen , tranh công với em .
+ Thích soi gương và làm dáng
+ Đảm đang tháo vát : Chiến kế thừa từ mẹ nét lo toan và tháo vát . Khi mẹ mất , Chiến
vừa là mẹ , là chị và là bạn của các em . Chiến thu xếp việc nhà gọn gàng “ Thằng Út
sang ở với chú Năm , chú nuôi . Còn cái nhà này ba má làm ra thì cho các anh ở xã
mượn mở trường học " , bàn thờ ba má khiêng sang gửi chú Năm.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Chiến là người lính dũng cảm
+ Không chỉ chững chạc trong gia đình , Chiến còn gan dạ trong chiến đấu . Chiến gan
góc ngồi lì cả buổi chiều để đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm , chỉ để
biết nỗi đau của gia đình và nuôi lớn lòng căm thù giặc.
+ Chiến quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình : “ Đã làm thân con gái ra đi thì tao
chỉ có một câu : nếu giặc còn thì tao mất , vậy à ” . Đây không còn là lời hứa mà như
một lời thề với gia đình , quê hương và đất nước .
+ Chiến coi cái chết nhẹ nhõm tựa như “ chết giấc ” , “ như ta ngủ vậy ” . Chiến trở
thành tiểu đội trưởng quân địa phương .
- Đánh giá nhân vật Chiến :
+ Nét cá tính của Chiến tạo nên tính hấp dẫn , sinh động trong cách xây dựng nhân vật
.
+ Chiến là " khúc sông sau ” của dòng sông gia đình , làm rạng rỡ truyền thống đánh
giặc cứu nước của gia đình.
+ Chiến là hình ảnh đại diện cho phụ nữ Việt Nam thời chống Mĩ : trẻ trung , duyên
dáng và rất anh hùng , dũng cảm .

VI . MỘT SỐ CHI TIẾT QUAN TRỌNG


* Chi tiết Chiến và Việt khiêng bàn thờ ba má sang nhà chú Năm
- Hoàn cảnh của chi tiết : Hai chị em Việt gửi bàn thờ ba má cho chú Năm trông nom
để yên tâm đi đánh giặc . Chị Chiến lo toan sắp xếp cẩn thận công việc liên quan đến ba
má . Việt nghĩ trong thâm tâm : “ Chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má chừng nào
nước nhà độc lập chúng con lại rước ba má về ” . Chú Năm đã khen ngợi hai chị em : “
Khôn việc nhà nó thu xếp được gọn , việc nước nó sẽ mở được rộng , gọn bề gia thất ,
đặng bề nước non ” .
- Ý nghĩa của chi tiết :
+ Làm rõ vẻ đẹp nhân vật : sự trưởng thành và giàu tình yêu thương .
+ Thể hiện tính chất nối tiếp truyền thống gia đình . “ Trăm sông đều đổ về biển , con
sông của gia đình ta cũng dạt dào chảy về biển lớn " . Truyền thống yêu nước của gia
đình hòa vào truyền thống yêu nước của dân tộc .
+ Có sức dồn nén và đậm tính sử thi : thể hiện tính thiêng liêng của ý thức trả thù . Nỗi
thù riêng đã trở thành mối thù của dân tộc , của thời đại . Tính chất này khiến tác phẩm
được nâng tầm vóc , mang âm hưởng chủ nghĩa anh hùng cách mạng .
* Tính sử thi trong tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình ”
- Tính sử thi : là một đặc điểm lớn của văn học thời kì 1945 – 1975. Tác phẩm có tính
sử thi khi nhà văn đặt ra những vấn đề lớn của thời đại . Các nhân vật trong tác phẩm

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
mang phẩm chất của người anh hung , đại diện cho lí tưởng sống của thời đại. Ngôn ngữ
có tính chất phóng đại , hướng tới giá trị ngợi ca.
- Biểu hiện tính sử thi trong “ Những đứa con trong gia đình " :
+ Chủ đề lớn , có tầm vóc thời đại : truyền thống yêu nước của một gia đình cách mạng.
+ Nhân vật mang lí tưởng thời đại với phẩm chất anh dũng , kiên cường bao thế hệ : ba
má , chú Năm , Chiến , Việt ... , dòng máu yêu nước , trả thù nhà vẫn luôn được vun đắp
, nuôi dưỡng và chuyển hóa thành hành động quyết liệt , quả cảm .
+ Kết cấu tác phẩm có sự chồng lấn các lớp xung đột , trong đó xung đột nổi bật nhất là
xung đột của thời đại : địch – ta . Mọi mâu thuẫn trong nội tâm nhân vật , giữa các nhân
vật ... đều khúc xạ mâu thuẫn lớn ấy .
+ Bên cạnh ngôn ngữ mộc mạc , bình dị đậm màu sắc Nam Bộ , và ngôn ngữ có sự cá
tính hóa , thì tác phẩm còn có những đoạn bình luận giàu tính ngợi ca , có những câu
văn phóng đại để nêu bật vẻ đẹp bất khuất , anh hùng .

VĂN BẢN 23 : CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – NGUYỄN MINH CHÂU


I . HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Tác phẩm sáng tác vào 8-1983 và được coi là truyện ngắn đặc sắc đánh dấu quá trình
đổi mới của Nguyễn Minh Châu trên hành trình sáng tạo nghệ thuật .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM


Chiếc thuyền ngoài xa rút từ tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Minh Châu , xuất
bản 1987 .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Có thể chia thành 3 phần :
- Phần 1 : từ đầu đến “ chiếc thuyền lưới vó đã biến mất " : Hai phát hiện của nghệ sĩ
Phùng .
- Phần 2 : tiếp theo đến “ chống chọi với sóng gió giữa phá " : Câu chuyện về người đàn
bà hàng chài .
- Phần 3 ( còn lại ) : Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy của Phùng .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đẳng sau bức ảnh , tác
phẩm Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn cuộc sống
và con người : mỗi người trong cuộc đời , nhất là nghệ sĩ không thể đơn giản khi nhìn
nhận cuộc sống và con người mà phải nhìn đa diện , nhiều chiều , phát hiện ra bản chất
sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


Tạo tình huống nhận thức độc đáo , có ý nghĩa khám phá , phát hiện đời sống ; sử dụng
ngôn ngữ linh hoạt , điểm nhìn trần thuật tinh tế , cách khắc họa nhân vật… góp phần
làm nổi bật tư tưởng - chủ đề của tác phẩm .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


5.1 . Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài
a . Vai trò
- Nhân vật này không có một cái tên , chị được gọi là “ mụ ” , “ người đàn bà ” ... Cách
gọi như nhấn mạnh số phận nhỏ bé , bất hạnh của chị và là cách che mờ cái cụ thể để
làm nổi bật cái khái quát , nhằm tô đậm số phận của không ít những người đàn bà hàng
chài ở vùng biển miền Nam nước ta sau ngày giải phóng , chưa thoát khỏi đói nghèo lạc
hậu .
- Tuy nhiên , người đàn bà không tên ấy lại trở thành nhân vật quan trọng của tác phẩm
, là trung tâm của cảm hứng của tác giả , bộc lộ tấm lòng nhân đạo cùng quan điểm nhân
sinh và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu .
b . Số phận bất hạnh
* Vẻ ngoại hình thô kệch , xấu xí
+ Khuôn mặt của người đàn bà đầy vết rỗ và luôn mệt mỏi . Chỉ bằng vài nét phác ấy ,
nhà văn đã dự báo một số phận chẳng bình yên , nhất là sự thua thiệt về ngoại hình của
người phụ nữ , thường dẫn đến sự thua thiệt về số phận .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Trang phục : “ tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá ” , “ nửa thân dưới ướt sũng trang
phục của những người không chỉ đói mà còn lam lũ , tấm thân ngập sâu trong lầm than
của đời sống .
+ Ánh mắt của chị : ánh mắt nhìn xuống đầy mặc cảm , ánh mắt nhìn xa đầy ưu tư , ánh
mắt nhìn suốt đầy sâu sắc và từng trải .
* Hoàn cảnh sống éo le của người đàn bà :
+ Sống với một người chồng thô bạo , liên tục bị chồng hành hạ .
+ Thái độ của chị trước đòn roi của chồng : “ Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy
nhẫn nhục , không hề kêu một tiếng không chống trả cũng không tìm cách chạy trốn".
Khi tòa án bảo vệ chị bằng gợi ý ly hôn , chị phản ứng quyết liệt “ chắp tay vải lay lia
lịa , " quý tòa bắt tội con cũng được , phạt tù con cũng được , đừng bắt con bỏ nó ” .
Điều duy nhất chị van xin chồng chỉ là ... đưa chị lên bờ mà đánh . Đó là thái độ chấp
nhận đến nhẫn nhục , khiến người đàn bà như mang một khối đau khổ câm nín .

c ) Vẻ đẹp phẩm hạnh


- Người đàn bà hiện lên với ba tư cách : một người mẹ , một người vợ , một người phụ
nữ .
* Với tư cách người mẹ : người đàn bà ánh lên vẻ đẹp đức hi sinh và tình mẫu tử .
Chính tình thương con vô bờ đã giúp chị nuốt hận ngậm đòn : “ Ông trời sinh ra người
đàn bà để đẻ con rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ . Đàn
bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình ” . Ba chữ “ sống
cho con ” là biểu hiện cảm động của tình mẫu tử khi yêu thương đã biến thành đức hi
sinh , thành sự quên mình . Trong cuộc đời dằng dặc nỗi buồn của người mẹ , đôi lúc
niềm vui cũng lóe lên giản dị đến bất ngờ : “ vui nhất là lúc nhìn đàn con tôi chúng nó
được ăn no ” . Lại một lần nữa , nguyên tắc sống vì con được thể hiện . Mọi niềm vui ,
nỗi buồn của người mẹ đều xuất phát từ nguyên tắc “ sống cho con ” đó .
* Với tư cách người vợ : người đàn bà hàng chài mang vẻ đẹp của lòng bao dung ,
vị tha . Khi nói về người chồng , người đàn bà không hề kể tội mà chỉ kể về những điều
tốt đẹp của anh ta , kẻ đã có một thời là “ một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm
, không bao giờ đánh đập tôi ” . Chị hiểu rất rõ ràng bản tính của anh ta nhưng do môi
trường khốn khổ đã khiến anh ta trở thành kẻ khốn nạn . Trước tòa , chị cổ bênh vực
cho chồng . Đấy không phải là bao che mà là che chở , không chỉ che chở cho một con
người mà cho cả một gia đình đang cần nương tựa vào đôi tay vạm vỡ của người chồng
thô bạo .
* Với tư cách một con người : chị mang vẻ đẹp một người phụ nữ sâu sắc , từng
trải, thấm lẽ đời . Trước chị , Phùng và Đấu – hai chàng trí thức – bỗng trở nên hời hợt
, nông cạn . Chị giảng về cái lí không thể bỏ chồng , chị chỉ ra cái nông cạn trong kho

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
trí thức của Phùng và Đẩu : " lòng các chú tốt nhưng các chú đâu phải người làm ăn .
Cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc làm ăn lam lũ , khó nhọc . ” Những lí lẽ của
chị bình dị như đời sống và cũng sâu sắc như đời sống .

5.2 . Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Phùng


a . Vai trò của nhân vật Phùng trong tác phẩm
- Nếu Chiếc thuyền ngoài xa là bài học về cái nhìn thì Phùng là chủ thể của cái nhìn ,
còn người đàn bà hàng chài là đối tượng , là phép thử của cái nhìn ấy . Cũng như nhân
vật người đàn bà hàng chài , nhân vật Phùng có vai trò quan trọng với tác phẩm.

b . Phùng là một nghệ sĩ tâm huyết , say mê cái Đẹp


- Phùng là một nghệ sĩ nhiếp ảnh say mê công việc và say mê cái đẹp . Anh đã mất hàng
tuần để săn lùng những bức ảnh về thuyền và biến . Anh phải phục kích mấy buổi sáng
để thu vào ống kính khoảnh khắc trời cho ,
- Phùng hưởng thụ những niềm vui sáng tạo , xứng đáng với lao động nghệ thuật của
mình : “ hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mang
lại . " Trạng thái hạnh phúc của Phùng là niềm hân hoan chân chính của cảm hứng sáng
tạo của người nghệ sĩ .

c . Phùng - một trí thức giàu suy tư


- Phùng là một nhân vật tư tưởng , tức là kiểu nhân vật thể hiện tư tưởng tác giả trong
tác phẩm luận đề . Nhưng Phùng còn là nhân vật tự nhận thức , tức là kiểu nhân vật giàu
suy tư về đời sống , trong sự va đập với đời sống . Ở anh có những biến đổi với một quá
trình nhận thức từ nông cạn đến sâu sắc , từ phiến diện đến toàn diện , từ ngộ nhận đến
nhận thức đúng đắn .
- Ở Phùng , cả hai kiểu nhân vật trên nhập làm một : vừa là nhân vật tư tưởng , vừa là
nhân vật tự nhận thức , một trí thức giày suy tư .
+ Phùng rơi vào trạng thái tâm lí " lưỡng phân ” khi phát hiện ra vẻ đẹp của sự thật đời
sống
+ Trước cái Đẹp , Phùng vừa tự hào về bức ảnh vừa trăn trở . Hai cực đối lập ấy | căng
kéo Phùng về hai phía : vừa đẩy Phùng về phía tự hào sung sướng , vừa kéo Phùng về
phía trăn trở , băn khoăn tạo nên một ám ảnh day dứt khôn nguôi . Nỗi ám ảnh khôn
nguôi ấy chính là quá trình tự ý thức của Phùng , qua đó bộc lộ quan điểm nghệ thuật
của anh và cũng chính là Nguyễn Minh Châu .

5.3 . Các nhân vật khác


a . Nhân vật người chồng – tội nhân và nạn nhân

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Ngoại hình thô kệch : “ tảng lưng khum khum và vạm vỡ càng có vẻ cúi thấp hơn, nom
lão như một con gấu đang đi tìm nguồn nước uống , hai bàn chân chữ bát để lại những
vết chân to và sâu trên bãi cát hoang vắng . " Cách tả và so sánh của Nguyễn Minh Châu
đã khắc họa vẻ lam lũ , hoang dã , thô kệch của người đàn ông hàng chài một cách chân
thực . Từ bức chân dung thô kệch ấy , tác giả phác ra hai nét ẩn chứa sự hung bạo : " hai
con mắt đầy vẻ độc dữ “ và “ mặt đỏ gay ” .
- Hành động thô bạo : vợ con gã hứng chịu toàn bộ nỗi hận đời . Trước người vợ nhẫn
nhịn , cam chịu , gã ta hùng hổ : " vừa đánh , vừa thở hồng hộc , hai hàm răng nghiến
ken két ” . Đầu nhận xét về gã : " ba ngày một trận nhẹ , năm ngày một trận nặng . Cả
nước không có người chồng nào như hắn ” : Đẩu gọi lão là “ cái lão đàn ông vũ phu " ,
" hắn man rợn , tàn bạo ” ...
- Ngôn ngữ thô bỉ với tiếng quát thô lỗ : “ Cứ ngồi nguyên đấy . Đứng dậy tao giết cả
mày đi bây giờ ...”.
Thực ra , người đàn ông này - như xác nhận của người vợ - trước đây vốn hiền lành
nhưng đói nghèo , lam lũ , tối tăm đã biến hắn ta thành một nạn nhân , trút nỗi hận đời
vào việc đánh đập vợ con . Hắn là một nạn nhân đáng thương của đời sống nhưng cũng
là tội nhân của bạo lực gia đình cần phải lên án .

b . Ông Chánh án Đẩu – vị Bao Công vùng biển


- Đẩu cũng là kiểu nhân vật tự nhận thức như Phùng . Đấu vừa là đồng hương , vừa là
bạn chiến đấu của Phùng , sau làm chánh án ở một huyện vùng biển , tính đùa tếu nhưng
lại rất nghiêm túc trong công việc .
- Đẩu là vị chánh án tốt bụng , sống đầy trách nhiệm và giàu lòng yêu thương con người
. Là chánh án huyện , Đẩu am hiểu luật pháp , anh đứng về phía nạn nhân để bênh vực
họ , khuyên người đàn bà hàng chài li dị chồng . Lời khuyên có phần nông nổi nhưng
lại là biểu hiện của tinh thần hướng thiện , bênh vực công lí .
- Đẩu là người biết nhìn lại mình với tinh thần cầu thị và cầu tiến . Đẩu đã vỡ lẽ ra sự
thật cuộc đời trong sự bừng tỉnh về nhận thức : trong cuộc đời còn bao nhiêu điều sai
trái. Cuộc đời vốn là thế , ngổn ngang phức tạp phi lí nhưng nhiều khi người ta phải
chấp nhận cả những phi lý đó “ Có một cái gì vừa vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái
phố huyện vùng biển .”

c . Những đứa con


- Sống trong một gia đình khốn khổ , chị em thẳng Phác cũng đeo nặng một số phận
khốn khổ . Chúng đau buồn và phẫn nộ vì những trận đòn của người cha giáng xuống
đầu người mẹ . Thằng Phác đã có lần dùng thắt lưng da và cả dao găm để chống lại
người cha tàn nhẫn .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Chị em thẳng Phác còn là những đứa con hiếu thảo : yêu thương mẹ , bảo vệ mẹ bằng
mọi giá , chống lại cha bằng lòng hận thù mù quáng .
VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ
a . Chi tiết cảm động khi hình ảnh thẳng Phác che chở cho nỗi đau của mẹ bằng
một cử chỉ âu yếm : “ lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ lên khuôn mặt người mẹ như
muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chẳng chịt . Trái tim thơ ngây
và yêu thương của nó ánh lên nỗi đau và cũng thật xúc động về vẻ đẹp của tình mẫu tử
. Nếu ở đời này không ai yêu thương con bằng người mẹ thì chi tiết này giúp ta hiểu
thêm không ai yêu thương mẹ khổ nghèo bằng chính những đứa con .

b . So sánh chi tiết “ xương rồng luộc chấm muối ” trong tác phẩm Chiếc thuyền
ngoài xa và chi tiết “ nồi chè khoán ” ( cháo cám ) trong Vợ nhặt của Kim Lân.
Những món ăn của cái đói cái nghèo nhưng đều gắn với niềm vui , niềm hạnh phúc của
những người mẹ giàu tình thương khi đàn con được “ ăn no ” , “ ăn ngon ” . Cái “ ngon
” ở đây được cảm nhận không bằng vị giác mà bằng cảm xúc tinh thần . Niềm vui và
niềm hạnh phúc của người mẹ đã biến đắng chát thành ngọt ngào , biến đau khổ thành
niềm vui trước tình thương và đức hi sinh dành cho con .

VĂN BẢN 24 : HỒN TRƯƠNG BA , DA HÀNG THỊT - LƯU QUANG VŨ


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Vở kịch “ Hồn Trương Ba , da hàng thịt " được sáng tác trong bầu không khí xã hội
sôi động , thấm nhuần tinh thần dân chủ , nhân văn của văn học . Sự biến động mãnh
liệt của cuộc sống những năm 80 của thế kỉ XX , công cuộc vận động đổi mới mạnh nha
rồi thành hình dẫn đến những biến chuyển trong ý thức , trong tư duy của Lưu Quang
Vũ . Nhà văn viết vở kịch vào năm 1981 - đêm trước của thời kì Đổi mới 1986 với khát
vọng được tham dự , trao gửi và dâng hiến , khát vọng về cái đẹp , cái thiện , về sự hoàn
thiện nhân cách con người vừa là ý thức công dân vừa trở thành nhiệt hứng nghệ sĩ .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM
- " Hồn Trương Ba , da hàng thịt " được sáng tác theo hướng khai thác cốt truyện dân
gian để gửi gắm những suy tư về nhân sinh , về hạnh phúc , kết hợp phê phán một số
tiêu cực trong lối sống hiện thời . Vở kịch bắt đầu từ chỗ kết thúc của tích truyện dân
gian .
- Đoạn trích này là một phần của cảnh 7 , cảnh cuối cùng của vở kịch . Khi Trương Ba
và người thân không còn chỉ dừng ở cảm nhận mà đã bộc lộ những mâu thuẫn , đổ vỡ
trước sự thay đổi của Trương Ba trong thân xác hàng thịt .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 : Cuộc đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác hàng thịt : cao trào của xung đột
kịch .
- Phần 2 : Cuộc đối thoại giữa Trương Ba với người thân : thắt nút của xung đột kịch.
- Phần 3 : Cuộc đối thoại giữa Trương Ba với Đế Thích : cởi nút cho xung đột kịch.
- Phần 4 : Đoạn kết : màu sắc lạc quan của xung đột kịch .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


Qua đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba , da hàng thịt , Lưu Quang Vũ muốn gửi tới
người đọc thông điệp : được sống làm người quý giá thật , nhưng được sống đúng là
mình , sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn . Sự sống
chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa thể xác và
tâm hồn . Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính
bản thân , chống lại sự dung tục , để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh
thần cao quý .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


Đoạn trích thể hiện tài năng viết kịch của Lưu Quang Vũ qua các phương diện : xây
dựng xung đột kịch trên cả hai chiều kích ( bản thể và nhân sinh ) và đẩy tới sự thắt nút
một cách tự nhiên hợp lí , khiến vở kịch mang màu sắc thể loại bi kịch ; lời đối thoại
kịch chặt chẽ chứa đựng nhiều tầng triết lý đòi hỏi cái nhìn minh triết và thấu trải để giải
mã ; nhân vật kịch được soi chiếu từ nhiều góc nhìn đối thoại dân chủ ; các chi tiết biểu
tượng có sự phát triển mở rộng về mặt ý nghĩa ...

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


* Hoàn cảnh bi kịch của Trương Ba

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Là nạn nhân phải chịu cái chết oan uổng do sự tắc trách của người nhà trời . Một người
khỏe mạnh , cốt cách thanh cao , hiền lành , nhận được sự yêu thương của vợ con ,
Trương Ba phải chết nhầm rồi tái sinh trong thân xác hàng thịt kềnh càng lỗ mãng .
- Sự tha hoá của Trương Ba : Trương Ba đã sa vào một loạt những hệ luỵ mà không một
ai trong vở kịch ấy có thể lường trước :
+ Sự đau khổ của hai người phụ nữ ( vợ Trương Ba và vợ anh hàng thịt ) ;
+ Sự thô kệch của thể xác với những thói quen dung tục đã chi phối vào linh hồn tự lúc
nào không hay ;
+ Sự sợ hãi của những đứa trẻ trước một thân hình đồ tể vụng về ;
+ Sự trục lợi của đám trương tuần , lý trưởng ; sự tha hoá học đòi và đứt gãy nếp nhà
của đứa con trai Trương Ba , ...
Càng cố gắng hoà hoãn , Trương Ba càng gây ra rắc rối và bị mọi người chối bỏ , nhưng
Trương Ba không hề nhận ra trách nhiệm của mình trong sự phát sinh của hoàn cảnh đó
.

* Trương Ba nhận ra và thừa nhận sự tha hoá của mình qua cuộc đối thoại với Xác
hàng thịt
- Trương Ba ban đầu đứng cho rằng linh hồn mới là tiếng nói ngự trị duy nhất , thuần
khiết , vô nhiễm , chỉ có thể xác – cái hoàn cảnh không như ý gây ra phiền toái . Trương
Ba ngộ nhận thể xác là thứ đui mù không có tiếng nói , hoặc nếu có chỉ là những lí lẽ ti
tiện , tục tĩu ; đồng thời tin rằng mình có một nhân cách cao hơn hoàn cảnh , trong sạch
, nguyên vẹn , thẳng thắn .
- Trương Ba đã liên tục đuối lí khi bị xác thịt chỉ rõ linh hồn và nhân cách là cái mờ nhạt
, chỉ có thể được xem xét trong hoàn cảnh , thể xác là hoàn cảnh mà nhân cách buộc
phải quy phục
- Trương Ba còn bị bóc mẽ , giễu nhại khi thể xác vạch trần linh hồn phải sống nhờ
nhưng cao đạo , có tham gia vào hành trình cảm xúc nhưng đổ trách nhiệm lên thân xác
; linh hồn là kẻ ngụy biện với trò chơi tâm hồn . Linh hồn là thứ lắm sĩ diện .
- Trương Ba bị thể xác lên án vì đã bỏ rơi những nhu cầu chính đáng của thể xác , lối
sống khắc kỉ không hẳn đã là một giải pháp để giúp linh hồn thuần khiết .
- Trương Ba không đủ tỉnh táo để nhận ra sau khi bị bác bỏ buộc tội , thể xác bắt đầu
mua chuộc, thoả hiệp cám dỗ linh hồn hãy chiều theo hoàn cảnh sống . Sau đó, Trương
Ba dù đau khổ , bế tắc nhưng vẫn nhập lại và chung sống với xác hàng thịt, tức là chấp
nhận sự mắc kẹt cũng như mọi rắc rối như một cái giá buộc phải trả .
- Sự tha hoá của Trương Ba đến từ hai yếu tố :
+ Một là , ngay từ đầu , Trương Ba đã nhìn nhận không đúng giá trị , mối tương quan
giữa bản năng và ý thức , nhân cách và hoàn cảnh , điều kiện chính đáng và vụ lợi...

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Hai là , trong thẳm sâu , Trương Ba vẫn khao khát được sống , đó là điều chính đáng
, nhưng nó đã không chính đáng khi muốn sống trong một thân xác mà mình không
thuộc về , không phù hợp , và không thể đấu tranh để cải tạo.

* Trương Ba nhận ra , thấm thía và kiên quyết chống lại hậu quả của sự tha hoá ,
đánh mất mình qua cuộc đối thoại với người thân
- Với người thân , lần lượt là bà vợ , đứa cháu Gái , chị con dâu , Trương Ba lần lượt
hiểu ra mình đã sai lầm khi thoả hiệp với thể xác . Cụ thể :
+ Người thân vừa yêu quý , thấu hiểu cho nỗi khổ của Trương Ba , vừa hiểu ông đã
không còn khả năng sống với những ý muốn tốt đẹp của ngày xưa , tất cả lệch lạc , nhoà
mờ , mất mát dần .
+ Sự sống lại và kéo dài của một cái sai khi không chấp nhận được sự ra đi tất yếu ( dù
cho có đột ngột ) thì chỉ mang lại những hệ quả đau lòng . Trương Ba sống lại là do
mong nhớ của người thân , nhưng khi Trương Ba gây ra hậu quả , chỉ có Trương Ba
phải tự chịu trách nhiệm , sự đúng sai mang tính thời điểm , và con người phải tự chịu
trách nhiệm với chính mình .
+ Với những đứa trẻ , Trương Ba là một nỗi ám ảnh trước hết từ ngoại hình ; sau đó,
chính sự sống mãi chiếm dụng một quỹ lộc trời hữu hạn , những đứa trẻ như cu Tị mình
đã phải chết oan .
+ Mảnh vườn rồi sẽ bán , người vợ bỏ đi , Trương Ba sống nhưng nhận đánh mất đi ý
nghĩa sự sống.
- Trương Ba không ích kỉ thoả hiệp với thể xác được nữa , Trường Ba ( độc thoại ) buộc
phải hành động để bảo vệ gia đình và những giá trị sống cả đời đã gây dựng bằng cách
đối mặt , đưa ra lựa chọn : hoặc sống tiếp bất chấp mọi giá trị nhân văn , hoặc từ bỏ sự
sống để cứu vãn những điều tốt đẹp cho người thân của mình .

* Trương Ba thoát ra khỏi nghịch cảnh , mang vẻ đẹp bi kịch trong cuộc đối thoại
với Đế Thích
- Sự vênh lệch về lẽ tồn tại :
+ Trương Ba cho rằng không thể sống vênh lệch giữa bên trong và bên ngoài .
+ Phản ứng ngược lại của Đế Thích , cho rằng không ai được là mình , kể cả Ngọc
Hoàng , muốn sống toàn vẹn là một điều phi lí trái với lẽ đời .
- Trương Ba dùng lập luận bác bỏ để bảo vệ quan niệm sống trong tranh luận với Đế
Thích :
+ Chỉ rõ , dù không là mình nhưng ít nhất Đế Thích và mọi người không phải sống nhờ
trong thân xác của người khác , đó là một nỗi đau khổ không thể nói hết .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Trương Ba hiểu sự đáng thương của vợ hàng thịt , thân xác hàng thịt thực ra cũng chỉ
là nạn nhân tập nhiễm bởi một linh hồn hàng thịt quá nhiều dục vọng nhìn một cách
khác đi , dù con người Trương Ba đáng quý , anh hàng thịt cũng rất cần cho đời . Ông
ta muốn làm cho linh hồn hàng thịt sống lại với thân xác này , còn mình thì ở đâu cũng
được , chứ không ở đây nữa .
+ Với giải pháp của Đế Thích cho Trương Ba nhập vào xác cu Tị mới chết oan, Trương
Ba nhận ra cả nguy cơ tiềm ẩn : nối dài của cảnh hồn nọ xác kia ( khác nhau về vỏ ngoài
, lặp lại về bản chất ) , sống không là mình , không hợp thời , không còn ai thấu hiểu khi
cứ sống mãi như người khách ở mãi trong ngôi nhà của mình , ...
+ Chỉ có một giải pháp duy nhất cho tình trạng này , tôi không nhập vào hình thù ai nữa
! Tôi đã chết rồi , hãy để tôi chết hẳn ! Mâu thuẫn bi kịch được đấy đến việc nhân vật
phải lựa chọn các giá trị cùng cấp , lựa chọn nào cũng dẫn tới sự loại trừ bản thể của
chính nhân vật : sống vị kỉ hay chết vị tha ? Sống vênh lệch hay chết cho bản ngã ? Sống
thoả hiệp hay chết cho sự minh triết ? ... Trong cái nhìn phân cực như thế , lựa chọn
không thể sống với bất cứ giá nào được dù Trương Ba hiểu ngay cả sự ân hận vì quyết
định này , ông cũng không có được nữa càng cho thấy vẻ đẹp của con người nguyện
chết cho lòng tốt thuần khiết để đấu tranh với lối sống đạo đức giả.
+ Trương Ba trở lại thanh thản , trong sáng như xưa . Bi kịch không được là mình của
Trương Ba được giải quyết nhưng hiện thực không được giải quyết .

* Trương Ba trở thành biểu tượng cho sự phục sinh những giá trị tốt đẹp trong
đoạn kết
- Linh hồn của Trương Ba đã không tan biến như dự kiến của phép giời , ông ta vẫn ở
trong vườn cây rung rinh ánh sáng , không phải mượn thân ai cả , tôi vẫn ở đây , trong
vườn cây nhà ta , trong những điều tốt lành của cuộc đời .
- Thực tế , Trương chỉ sống mãi trong niềm tin và hi vọng thiêng liêng của bà vợ và
cháu con . Đó là màu sắc bi kịch . Nhưng sự sống của cây na cuối vở kịch , sự dừng lại
suy tư của độc giả khi gấp lại trang sách đã chứng minh Trương Ba thắng trong ván
cược với Đế Thích trước khi tạm biệt trần thế .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ


1. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác - những lớp nghĩa đa tầng
- Thể hiện sự đối lập giữa các cặp phạm trù đạo đức và mĩ học : bên trong - bên ngoài ,
cao thượng - thấp hèn , lí trí - bản năng ... Trong chiều kích đối lập này , xác được nhận
diện như là phần nổi loạn , bản năng , “ địch thủ ” . Hồn được nhận diện là phần bên
trong luôn cao khiết .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Thể hiện cuộc giao tranh giữa hai linh hồn trong một thân xác , thực chất là cuộc đấu
tranh giữa hai mặt trong một con người . Không thể phủ nhận những khoái cảm của thể
xác , cũng không thể chối bỏ giá trị của tâm hồn . Tồn tại ngoài xác thịt là sai , tồn tại
tách rời phần hồn cao khiết càng lầm lạc hơn .
- Giải thiêng những tín niệm về phần hồn , về các nhân vật “ tối cao ” như Nam Tào, Đế
Thích . Lưu Quang Vũ đối thoại lại với cách nhìn của người xưa về sự đối cực trong
nhận thức để đưa đến cái nhìn giàu tính chất phản biện . Theo đó , ý nghĩa của vở kịch
vượt ra khuôn khổ thời đại để trở thành một tác phẩm truyền đi thông điệp thuộc về con
người .

2. Ý nghĩa triết lí của vở kịch “ Hồn Trương Ba , da hàng thịt ” :


- Vở kịch mang nhiều tầng triết lý sâu sắc , chạy trên nền văn hoá , ở mỗi thời điểm, vở
kịch lại mang đến cho người đọc một chiêm nghiệm khác nhau . Có thể lược trích một
vài thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm :
+ Phê phán lối sống thoả hiệp , vênh lệch nhưng cũng không đề cao sự giày vò những
nhu cầu chính đáng của hoàn cảnh hay lối sống thực dụng tầm thường vụ lợi . Mọi sự
cực đoan và ngụy biện đều ẩn chứa nguy cơ đánh mất mình .
+ Để được là mình , không thể chủ quan duy ý chí , luôn cần một quá trình đấu tranh
nhận thức rốt ráo kiệt cùng , sự dám cháy hết mình cho giá trị tốt đẹp , dám chấp nhận
cả những thất bại .
+ Những giá trị tinh thần cao quý , ý nghĩa đời sống , sự hữu hạn của cuộc đời luôn là
những lời nhắc vì sao con người ta vì sao phải sống tử tế , nhân hậu .

VĂN BẢN 25 : MỘT NGƯỜI HÀ NỘI - NGUYỄN KHẢI


I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Một người Hà Nội ra đời năm 1990 , vào giai đoạn sáng tác thứ hai của Nguyễn Khải -
sau 1978 – với khuynh hướng triết luận , mang cái nhìn trăn trở , chiêm nghiệm , cảm
nhận hiện thực xô bồ , hối hả , đầy đổi thay nhưng cũng đầy hương sắc . Ngòi của ông
lấy việc khám phá con người làm trung tâm , đó là con người cá nhân trong cuộc sống
đời thường . Nhìn con người dưới các góc độ văn hóa , lịch sử và triết học, trong mối
quan hệ chặt chẽ với quá khứ dân tộc , gia đình và sự tiếp nổi thế hệ để khẳng định ,
ngợi ca những giá trị nhân văn cao đẹp của cuộc sống và con người hôm nay .

II . XUẤT XỨ TÁC PHẨM

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Truyện nằm trong tập Hà Nội trong mắt tôi , xuất bản năm 1995. Nhà văn có ý thức tô
đậm kinh nghiệm , thể nghiệm của cá nhân mình trong việc trình bày mọi vấn đề đã làm
cho những trang viết thấm đượm tinh thần đối thoại dân chủ , thoát li dần kiểu áp đặt
chân lí một chiều trước đây .

III . BỐ CỤC TÁC PHẨM


- Phần 1 : Từ đầu đến “ dính líu nhiều có ngày lại rắc rối ” : Giới thiệu hoàn cảnh cô
Hiền .
- Phần 2 : Tiếp đến “ Cô biết từ mấy tháng nay rồi ” : Tính cách và lối ứng xử của cô
Hiền .
- Phần 3 : Tiếp… đến hết : Suy ngẫm của nhân vật tôi về cô Hiền và Hà Nội .

IV . GIÁ TRỊ NỘI DUNG


- Trong Một người Hà Nội , nhà văn mượn hình ảnh một con người cụ thể để thể hiện
cảm hứng chính là khám phá bản sắc văn hóa Hà Nội – cái quyết định vận mệnh và vị
thế của Hà Nội trong lịch sử , cũng là cái làm nền tảng cho bước phát triển mới của nó
trong tương lai .

V. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT


- Nét đặc sắc nhất trong truyện là thủ pháp xây dựng nhân vật đại diện cho văn hoá Hà
Nội:
+ Chọn một người dân bình thường , với những việc làm tự nhiên , đời thường là một
lựa chọn thú vị để khắc họa bề sâu văn hóa của một vùng đất .
+ Nhân vật được đặt trong những phép thử , những tình huống phức tạp , những | biến
thiên thời cuộc suốt nửa sau thế kỉ XX để tự bộc lộ nhân cách .
+ Nhân vật được khám phá từ góc nhìn bất đồng ( người cháu – một nhân vật luôn dè
chừng , đánh giá ngược chiều về người cô ) , cho nên , cả tác phẩm là quá trình | kiếm
tìm , khám phá , giữ gìn và khẳng định chất vàng mười người Hà Nội của nhân vật “ tôi
” ( một tham chiếu từ tác giả ) .
+ Nhân vật được cảm nhận chủ yếu từ góc nhìn văn hóa .

VI . VẺ ĐẸP HÌNH TƯỢNG


Hình tượng nhân vật bà Hiền
* Cô Hiền có một lý lịch phức tạp :
+ Họ nội - phong kiến sa sút ;
+ Họ ngoại có hơi hướng tư sản ( buôn nước mắm ) ;

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
+ Cô hay giao lưu với tầng lớp văn nghệ sĩ tiểu tư sản , xin với mẹ mở salon văn chương
để giao đãi cùng tầng lớp trí thức , văn nghệ sĩ , tinh hoa Bắc Kỳ một thời tiền chiến ;
+ Cô lại có gốc gác lao động lương thiện , chọn nghề làm hoa giả để mưu sinh ;
+ Cô lấy chồng lại là một anh giáo tiểu học .
-> Lý lịch của cô làm nảy sinh nhiều cách đánh giá ở người khác . Đây là một nhân vật
phức tạp có khả năng gây nhiễu trong việc phân chất chất Hà Nội cũng như định giá con
người nếu dùng khuôn khổ xã hội đương thời để áp vào .

* Bản lĩnh sống của cô Hiền trong lựa chọn hôn nhân , sinh nở
- Cô Hiền có một quan niệm hôn nhân thực tế , chín chắn , không lãng mạn viễn vông ,
không bị trói buộc vào quan niệm hôn nhân cổ hủ , cần đến một độ tuổi chín chắn , biết
định hình bản thân muốn quy hoạch tương lai ra sao mới lập gia đình .
- Cô chọn lấy ông giáo vì thời nào cũng cần , vì hiểu biết , học thức , có trách nhiệm ,
không áp đặt , cũng không quá giàu nên vợ có thể tham gia làm “ nội tướng " .
- Trong việc sinh con , cô lựa chọn dứt khoát : đẻ đến người con thứ 5 trong vòng 10
năm là dứt khoát thôi hẳn , để tính toán cho tương lai của con (khi hai vợ chồng già thì
con út cũng tự lập được) .

* Bản lĩnh sống và cốt cách văn hoá của cô Hiền trong thời chiến
- Bản lĩnh sống của cô Hiền được đặt vào một xu hướng xã hội có nhiều biến động:
+ Lối sống tập thể và lối sống kiểu lính bộc lộ những bất cập
+ Làn sóng quy chụp chủ nghĩa lí lịch có biểu hiện cực đoan , con người thiếu sự trung
thực và núp bóng đạo đức để phán xét .
- Cô Hiền nhận chân được những ấu trĩ của thời cuộc và có phản biện sắc sảo vui hơi
nhiều , nói cũng hơi nhiều , phải nghĩa đến làm ăn ;
- Cô vẫn duy trì nếp sinh hoạt của gia đình như trước kia và sống trọn tình vẹn nghĩa với
người làm công :
- Cô thẳng thắn phê phán cách ứng xử của người thân trong gia đình mang nặng oribb
tih modelom màu sắc chính trị , phong trào .
- Cô vẫn khôn khéo để sống hợp thời , sống lương thiện và đóng góp cho xã hội :
+ Bán nhà để tránh tiếng tư hữu , không làm tư mà chỉ làm hoa lụa thủ công lương thiện
+ Ăn vận giản dị khi ra đường
+ Cô vẫn duy trì nếp nhà đàng hoàng kiêu hãnh , tao có một bộ mặt tư sản , một cách
sống tư sản nhưng lại không bóc lột ai cả thì làm sao thành tư sản được .
→ Ngọn nguồn cho bản lĩnh này đúng như đánh giá của nhân vật “ tôi ” về cô Hiền là
người có đầu óc rất thực tế , luôn luôn tính đúng vì không có lòng tự ái , sự ganh đua ,

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
thói thời thượng chen vô . Không có cả sự lãng mạn hay mộng mơ vớ vẩn . Đã tính là
làm , đã làm là không thèm để ý đến những đàm tiểu của thiên hạ .
- Cô khẳng định thượng lưu Hà Thành vẫn là chuẩn cho mọi giá trị vì lối sống thanh
lịch . Cô khắt khe trong việc dạy con giữ lấy cốt cách đi đứng , nói năng phải có chuẩn
, không được buông tuồng ; tao chỉ dạy chúng nó biết tự trọng , biết xấu hổ còn sau này
muốn sống sao thì tuỳ .

* Cốt cách văn hoá của bà Hiền trong thời bình


- Trong thời buổi kinh tế thị trường của những năm chín mươi thế kỉ XX , chuẩn giá trị
xã hội thêm một lần biến động khi con người đổ xô đi làm giàu , thái độ xô bồ làm vấy
bẩn văn hoá Hà Nội .
- Bà Hiền vẫn thủng thẳng nếp sống của người Hà Nội không pha trộn với không gian
kiến trúc nhà ở xa lông gụ , tủ chè , lọ men ... vẫn giữ cái Tết thuỷ tiên truyền thống mà
sang trọng , vàng son .
- Khi nghe nhân vật “ tôi ” than phiền về sự xuống cấp của đạo đức và văn hoá Hà Nội
, bà Hiền đã không trả lời mà kể về những dự cảm duy tâm khi nhìn thấy cây si bật rễ
đè lên nóc hậu cung đền Ngọc Sơn . Biểu tượng văn hiến lung lay tô đậm sự nặng lòng
của bà Hiền với văn hoá Hà Nội .
- Nhưng rồi cây si hồi sinh , bà Hiền qua đó gửi niềm tin mãnh liệt vào văn hoá kinh kì
, thiên địa tuần hoàn cái vào ra của tạo vật không thể lường trước được , con người cần
biết dĩ bất biến ứng vạn biến .
- Bà Hiền chính là một hạt bụi vàng của Hà Nội bởi bà giỏi quá , khiếm tốn và rộng
lượng quá .
- Tóm lại , ở nhân vật bà Hiền , toát lên một nhân cách , một triết lí sống uyển chuyển
mà kiên cường , biết tin vào những giá trị văn hoá trường tồn .

VII . MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢ23I MỞ


1. Triết lí của Nguyễn Khải qua nhân vật bà Hiền
+ Con người cần xây dựng cái tôi của mình bằng cốt cách văn hoá và bản lĩnh sống
trước mọi biến động nghiệt ngã , nhiễu nhương của thời cuộc . Đó là cá tính văn hoá
luôn vững vàng với thời gian và chiến thắng mọi khinh khi của nhân thế.
+ Con người không thể định chất trong một lát cắt đơn giản của đời sống , luôn cần được
soi chiếu từ nhiều thời điểm , nhiều góc độ khác nhau và phải được nhìn bằng sự chắt
lọc những giá trị sống tốt đẹp .

2. Sự chuyển hướng từ chính luận sang triết luận của Nguyễn Khải nhìn qua “ Một
người Hà Nội ” .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
- Khái niệm chính luận và triết luận
+ Chính luận : cảm hứng trước những vấn đề của thời đại , ngòi bút có xu hướng môi
phỏng , miêu tả và biện luận về vấn đề chính trị của đất nước .
+ Triết luận : cảm hứng trước vấn đề của con người , ngòi bút phân tích , mổ xẻ đa chiều
về tâm lí , tính cách , khai thác chiều sâu văn hóa của con người và dân tộc , nghĩa là
chú trọng đến bản chất của đời sống .
- Quá trình chuyển biến từ “ chính luận ” sang “ triết luận ” thể hiện trong những tác |
phẩm của Nguyễn Khải . Giai đoạn trước 1975 , Nguyễn Khải hào hứng với vấn đề thời
sự của đất nước , bộc lộ niềm tin vào cuộc sống theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Tác
phẩm “ Mùa lạc ” (1960) , “ Hãy đi xa hơn nữa ” (1963) , " Chủ tịch huyện (1972) , “
Chiến sĩ ” (1973) ... thể hiện rõ khuynh hướng viết đó . Từ sau 1975, Nguyễn Khải sắc
sảo và giàu chiêm nghiệm , nhìn cuộc sống phức tạp hơn và luôn khám phá chiều sâu
nhân cách , văn hóa của con người . Các tác phẩm bộc lộ rõ điều này là : “ Gặp gỡ cuối
năm ” (1982) , “ Thời gian của người ” (1985) , “ Một người Hà Nội ” (1990) , “ Cha và
các con và ... (1990) , “ Nắng chiều ” (2001) ....
- Biểu hiện tính triết luận trong “ Một người Hà Nội ” : Về nội dung , tác giả triết luận
về lối sống của con người gắn với chuẩn mực , đạo đức xã hội ; phát hiện cái nhìn đa
chiều , đa sự về con người và cuộc sống . Về nghệ thuật , Nguyễn Khải khám phá tâm
lí qua độc thoại và đối thoại , đặt nhân vật vào nhiều mối quan hệ khác nhau, khai thác
nghịch lí cuộc đời , giọng điệu suy tư , triết lí .
- Quá trình chuyển biến có sự thôi thúc của nội lực sáng tạo và sự thúc bách của hoàn
cảnh xã hội . Thời đại sử thi những năm kháng chiến nhường lại cho các vấn đề thế sự ,
đời tư . Tính chất phong trào , cổ vũ trong văn học nhường lại những khoảng sâu lắng ,
những trái ngang đời thường . Nguyễn Khải đồng thời nhận thấy sự cần thiết phải viết
khác . Độ nhạy cảm và năng lượng tư duy đẩy nhà văn đến xu hướng triết lí , bàn luận
những vẻ đẹp đa chiều của cuộc sống với lối viết không lên gân mà lắng lại và sắc sảo .

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)

You might also like